Professional Documents
Culture Documents
1. Các chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng trong thực phẩm gồm
những loại nào? Giá trị năng lượng trao đổi của mỗi loại là bao
nhiêu?
- Các chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng trong thực phẩm gồm : protein, lipit,
glucid.
- Giá trị năng lượng của mỗi loại
+ Protein : 1g protein 4 Kcal
+ Lipit : 1g lipit 9 Kcal
+ Glucid : 1g glucid 4 Kcal
2. Vai trò sinh học của chất đạm trong cơ thể con người? Giá trị sinh
học của protein là gì? Phương pháp xác định giá trị sinh học của
protein ?
* Vai trò sinh học của chất đạm trong cơ thể người :
- Protein tham gia cấu trúc nên tế bào, đơn vị quan trọng của cơ thể.
- Cấu tạo nên chất xúc tác sinh học, chất điều kiển sinh học như enzym, hormon, hệ
thống thần kinh.
- Cấu tạo nên hệ thống đệm giữ pH ổn định, hệ thống vận chuyển các chất trong máu,
trong dịch gian bào và dịch nội bào.
- Cấu tạo nên các chất khoáng thể trong máu chủ yếu là các γ-globulin.
- Cấu tạo nên chất thông tin di truyền, chủ yếu là các nucleoprotein, các DNA, RNA
- Cấu tạo nên hệ thống tế bào sinh dục (tinh trùng, trứng, bào thai) để thực hiện chức
năng sinh sản duy trì nòi giống
- Vai trò cung cấp năng lượng. Protein bị đốt cháy trong cơ thể cũng sinh ra năng
lượng tương đương với năng lượng khi đốt cháy tin bột
- Protein cũng chuyển hóa thành các hợp chất hưu cơ khác cung cấp cho cơ thể
-Protein kích thích tính ngon miệng, gây ra sự thèm ăn vì thế nó giữ vai tro chính để
tiếp nhận các chế độ ăn khác nhau. Tuy nhiên nếu dư thừa protein cũng làm giảm tính
ngon miệng
* Giá trị sinh học của protein
- Các acid amin thiết yếu : Protein được cấu thành từ các acid amin, thành phần aa
trong thức ăn không giống với thành phần aa của cơ thể con người. Để tổng hợp cơ
thể cần phải có đầy đủ các loại aa với tỉ lệ cân đối, trong đó có 8 loại aa mà cơ thể
người không thể tổng hợp được nếu có tổng hợp được thì rất ít không đủ đáp ứng cho
nhu cầu sinh trưởng và phát triển. Người ta gọi đó là các aa thiết yếu.
- Các loại aa thiết yếu cho cơ thể : Isoleucin, Leucin, Lysin, Methyonin,
Phenynalanin, Threonin, Trytophan, Valin.
* Phương pháp xác định giá trị sinh học của protein
1. Xác định tỷ lệ tiêu hóa protein
- Protein động vật tiêu hóa cao > 90%, trừ gelatin Cần chế biến
- Protein thực vật tiêu hóa thấp 80 – 85%, do có xơ Cần chế biến
- Chất kháng men tiêu hóa, antigen đậu đỗ giảm tiêu hóa Cần tiêu diệt
2. Xác định giá trị sinh vật học protein
- Thí nghiệm cân bằng Nitrogen để xác định protein tích lũy protein tiêu hóa
GTSVh% = (Ntích lũy trong cơ thể / Ntiêu hóa ) x 100
- Phân tích thành phần acid amin trong thực phẩm để tính chỉ số acid amin thiết yếu
EAAI. Dựa trên phương trình tương quan để tính giá trị svh protein
EAAI = n\/(100.a1/b1 x 100.a2/b2 ....100.an/bn)
a1,a2,…an : là tỉ lệ % các acid amin thiết yếu trong protein thức ăn kiểm tra
b1,b2,…bn : là tỉ lệ % acid amin thiết yếu tương ứng trong protein trứng hoặc sữa
n : là số lượng loại acid amin thiết yếu
EAAI : là chỉ số acid amin thiết yếu
Giá trị dinh sinh vật học (%) = 1,0975 x EAAI – 15,71
Với hệ số tương quan r = 0,959
* Biện Pháp Nâng cao giá trị sinh học Protein :
- Phối hợp nhiều loại protein theo tính toán
- Bổ sung acid amin có giới hạn vào thức ăn
- Nâng cao khả năng tiêu hóa acid amin có giới hạn
3. Phân loại chất béo ? Vai trò dinh dưỡng của chất béo trong cơ
thể ?
* Phân loại chất béo :
Glycerid đơn giản gồm : dầu thực vật và mỡ động vật. Khi thủy phân sinh ra
glycerin và acid béo. Có 3 cách phân chia acid béo :
- Phân chia acid béo theo cấu trúc mạch carbon trong phân tử bao gồm :
+ Mạch carbon ngắn (C4 đến C22) và mạch carbon dài (C23 trở lên).
+ Mạch carbon chẵn và mạch carbon lẽ.
+ Mạch carbon thẳng và nhánh. Trong tự nhiên ít khi thấy mạch nhánh, nó chỉ
xuất hiện trong trường hợp tổng hợp nhân tạo acid béo.
- Phân chia acid béo dựa trên giá trị sinh học bao gồm:
+ Acid béo không thiết yếu : Là những acid tổng hợp đc trong cơ thể.
+ Acid béo thiết yếu : Là những acid rất cần thiết nhưng không tổng hợp được
trong cơ thể.
Glycerid phức tạp: là lipid ngoài glycerin và acid béo còn chứa các hợp chất khác
- Glucoglycerid và galactaglycerid là lipid có chứa đường glucose và galactose khá
phổ biến trong thế giới thực vật.
- Phospholipid : Lecitin, cefalin
Lipid không chứa glycerin
- Sfigomielin là loại lipid có chứa phosphorous có đặc tính phân cực, một cực tan
trong béo, một cực háo nước có liên kết phosphatidil-cholin.
- Cerebrosid cũng gần giống với chất trên, song nó thiếu phosphat nên thiếu phần
phân cực của cholin, thay thế vào đó nó được liên kết với đường galactose.
- Các chất có chứa khung steran: có hoạt tính sinh học quan trọng. Từ Cholesterin
biến thành 7-dehydro-cholesterol rồi biến đổi tiếp dưới tác dụng của tia tử ngoại để
thành vitamin D3. Chất steroil là hormon của tuyến thượng thận, hormon tuyến sinh
dục.
- Chất sáp: là một ester giữa một rựu bậc nhất với một acid béo có mạch carbon dài.
Chất sáp cấu tạo trên bề mặt lá, trên bề mặt da để chống lại sự tấn công của vi sinh vật
và sự mất nước.
- Các hợp chất tinh dầu: phần lớn nó là các ester thơm đặc trưng cho từng loài động
thực vật. Không có giá trị về mặt dinh dưỡng, song nó có ảnh hưởng đến mùi của thức
ăn.
- Các chất terpen: là nhóm chất có chứa chuỗi carbon mạch vòng isopren. Trong số
những chất này có 3 hợp chất quan trọng trong đời sống thực vật đó là:
+ Chlorophill màu xanh có nhiều trong diệp lục tố thực vật, cơ thể không tiêu
hóa hấp thu được, người ta sử dụng nó làm màu thực phẩm.
+ Caroten gồm nhiều dẫn xuất khác nhau có màu vàng, có tính chất là một tiền
sinh tố A.
- Chất Prostaglandin: từ acid Arachidonic tạo nên acid mạch vòng gọi là acid
prostanic. Tiếp theo khi nó nhận thêm 2 nhóm hydroxyl thì trở thành Prostaglandin.
* Vai trò dinh dưỡng của chất béo trong cơ thể:
- Chất béo là nguồn cung cấp nguồn năng lượng cao cho cơ thể, 1gram chất béo cho
9Kcal, gấp 2,25 lần năng lượng của 1 gram tinh bột.
- Chất béo cũng là chất dung môi để hòa tan các vitamin tan trong béo giúp cho cơ thể
hấp thu thuận tiện.Nếu thiếu béo thì sự hấp thụ caroten, vitamin A, D, E, K…giảm.
- Chất béo còn cung cấp một số acid béo thiết yếu, cần thiết cho cơ thể con người, ví
dụ như: Acid linoleic, linolenic và acid arachidonic. Não bộ có nhu cầu acid béo ω-3
(DHA) để cấu trúc màng tế bào thần kinh, vì vậy người ta còn gọi DHA là acid béo
bổ não, nhất là trẻ em ở lứa tuổi não bộ đang phát triển.
- Chất béo cũng làm tăng khẩu vị và tính ngon miệng của thức ăn lên.
- Từ chất béo cơ thể có thể chuyển hóa thành các chất khác và cùng tham gia trao đổi
chất. Giữa các chất đó quan trọng nhất là phosphatid, nó là thành phần cấu trúc tế bào
thần kinh, não, tim, gan, tuyến sinh dục, nó tham gia cấu trúc màng tế bào và điều hòa
chuyển hóa cholesterol.
- Chất béo còn có vai trò bảo vệ như: chất béo tích lũy dưới da để bảo vệ, cách ly
tránh những tác nhân bất lợi của môi trường bên ngoài như nóng, lạnh.
* Vai trò của omega-6 và omega-3 đối với sức khỏe
- Từ acid béo omega-6, cơ thể chuyển hóa ra acid arachidonic
- Từ acid béo omega-3, cơ thể chuyển hóa ra docosahexaenoic acid (DHA) và
eicosapentaenoic acid (EPA)
Acid arachidonic và DHA rất cần thiết cho dinh dưỡng tối ưu với trẻ em. Hỗ trợ cho
sinh trưởng, phát triển mắt, hệ thống thần kinh và chức năng tâm thần, trí tuệ.
+ Omega-3 cũng có khả năng làm tăng sức miễn dịch, làm giãn nở mạch, ngừa
bệnh viêm khớp tự nhiên rheumatoid arthritis, ngừa hiện tượng trầm cảm và luôn cả
bệnh lú lẫn.
+ Omega-6 rất có ích trong việc ngăn ngừa các bệnh tim mạch bằng cách làm
giảm cholesterol và triglyceride trong máu xuống. Tuy vậy, ăn quá nhiều Omega-6
cũng không tốt cho sức khỏe, như nó có thể làm gia tăng sự giữ nước trong cơ thể,
kéo theo việc tăng áp suất máu, và tăng nguy cơ hiện tượng máu bị đóng cục trong
mạch.
4. Phân loại glucid? Vai trò dinh dưỡng của glucid? Thế nào là glucid
tinh chế, glucid bảo vệ? Ý nghĩa của nó?
* Phân loại glucid:
• Phân chia theo cấu trúc hóa học: có 3 nhóm chính
- Monosaccharide : là 1 pt đường đơn giản nhất gồm glucose, fructose, galactose là
những loại đường dễ tiêu hóa hấp thu nhất
- Disaccharide : là đường kép gồm 2 pt đường đơn hợp thành gồm sacharose, lactose,
mantose…
- Polysaccharide : là polyme của nhiều pt đường. Có 2 loại:
+ Homoglucans : tinh bột, dextrin, glucogen, cellulose là 1 loại polyme của 1
loại đường glucose
+ Heteroglucans : có từ 2 loại đường trở lên. Hemicellulose gồm 2 loại
đường : hexose và pentose
- Những cacbonhydrate quan trọng trong thức ăn:
Phân loại carbonhydrate Nhóm phụ Thành phần
Đường (từ 1-2 hai loại Monosaccharide Glucose,galactose,fructose
đường lk nhau) Disaccharide Sucrose,lactose,trehalose
Polyol Sorbitol, mannitol
Oligosaccharide (từ 3-9 Malto-oligosaccharides Maltodextrins
loại đường lk) Other oligosaccharides Raffinose, stachyose,
fructo-oligosaccharide
Polisaccharide (>9 loại Starch Amylose, amylopectin,
đg lk với nhau) tinh bột biến đổi
Non-starch polisaccharides Cellulose, hemicellulose,
pectin, hydro
5. Hãy phân loại chất khoáng trong thực phẩm? Vai trò của cacilum?
Sắt đối với cơ thể con người như thế nào? Khi thiếu cacilum và thiếu
sắt sẽ gây ra bệnh gì cho con người? Nguồn thức ăn nào cung cấp
cacilum và sắt?
* Phân loại chất khoáng theo hàm lượng trong thức ăn:
- Các chất khoáng có hàm lượng lớn trong cơ thể được xếp vào nhóm các khoáng đa
lượng như : Ca, K, Mg, Na, Cl, S…
- Các chất khoáng có hàm lượng nhỏ trong cơ thể được xếp vào nhóm các khoáng vi
lượng như : Fe, Cu, Zn, Mn, I…
6. Vitamin là gì? Hãy phân loại Vitamin? Những yếu tố ảnh hưởng
đến Vitamin ? Những nguy cơ xảy ra sự thiếu hụt Vitamin ? Làm thế
nào để bảo quản Vitamin trong thực phẩm tốt ?
* Vitamin : là hchc có phân tử trọng nhỏ, có trong cơ thể với số lượng ít
nhưng không thể thiếu. Tham gia cấu trúc nhiều enzym trong hệ thống xúc tác các
phản ứng sinh hóa để duy trì mọi hoạt động sống bình thường. Mọi sự thiếu hụt
vitamin đều dẫn đến rối loạn trao đổi chất, gây hại cho cơ thể.
* Phân loại Vitamin :
- Các vitamin tan trong dầu : A, D, E, K, Lipotrop
- Các vitamin tan trong nước : Nhóm B, C, H, Cholin
- Các hợp chất hỗ trợ hoặc giống Vitamin: Vitamin Bt, Acid Lipoic, Glutathion,
Ubiquinone, Myoinozitol, Acid Pangaminic, Para-amino-benzoic Acid, O-Amino-
benzoic Acid, Rutin,Cabagin
* Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu Vitamin (các trạng thái bệnh
dinh dưỡng về vitamin)
1. Trạng thái thiếu tuyệt đối vitamin (avitaminosis): đây là trạng thái thiếu hoàn toàn 1
hay vài vitamin, xuất hiện chịu chứng bệnh tích rất đặc trưng, rất nguy hiểm nhưng ít
xảy ra.
2. Trạng thái thiếu tương đối (hypervitaminosis): có vitamin trong khẩu phần ăn,
nhưng thấp hơn so với nhu cầu của cơ thể. Triệu chứng không điển hình, chỉ làm giảm
sự sinh trưởng, suy giảm sức đề kháng và năng suất lao động, dễ cảm nhiễm bệnh
hơn. Thiếu tương đối hay xảy ra nhất.
3. Trạng thái thừa vitamin (Hypervitaminosis) : quá dư vitamin so với nhu cầu, có hại
đến sức khỏe, nhất là các vitamin tan trong chất béo, nếu dư thừa nhiều rất khó thải ra
theo nước tiểu. Hiện tượng dư thừa này chỉ xảy ra khi uống viên vitamin tổng hợp có
hàm lượng vitamin cao. Ăn các loại thức ăn tự nhiên không khi nào xảy ra ngộ độc do
quá thừa vitamin
* Ảnh hưởng của sự thiếu hụt vitamin đến sức đề kháng, sự chống đỡ
bệnh tật của cơ thể
- Ảnh hưởng xấu đến cấu trúc lớp tế bào niêm mạc đường tiêu hóa, hô hấp, sinh sản,
tiết niệu mở đường cho vi trùng xâm nhập vào cơ thể.
- Ảnh hưởng xấu đến số lượng tế bào sản sinh kháng thể, tế bào thực bào trong máu.
Trong hệ thống lympho.
- Ảnh hưởng xấu đến sự chuyển hóa sản xuất kháng thể đặc hiệu và không đặc hiệu để
chống đỡ bệnh tật.
7. Cách tính nhu cầu năng lượng chuyển hóa cơ sở? Các yếu tố ảnh
hưởng đến nhu cầu năng lượng chuyển hóa cơ sở?
• Công thức tính năng lượng chuyển hóa cơ sở có 2 yếu tố (trọng lượng và chiều
cao)
Y = k1W + k2H + b
Tróng đó:
Y là năng lượng chuyển hóa cơ sở
W là trọng lượng tính bằng kg
H là chiều cao tính bằng mét
K1, k2 là những hệ số trao đổi chất
* Các yếu tố ảnh hưởng nhu cầu năng lượng chuyển hóa cơ sở:
1. Tình trạng hệ thống thần kinh trung ương, có liên quan đến sự lo nghĩ, stress trong
công việc và đời sống.
2. Chức phận một số hệ thống nội tiết làm chuyển hóa cơ sở tăng hoặc làm giảm
chuyển hóa cơ sở (vd tuyến yên).
3. Chuyển hóa cơ sở của trẻ em cao hơn người lớn tuổi. Ở người trưởng thành, năng
lượng cho chuyển hóa cơ sở khoáng 1 Kcalo/Kg cân nặng/1h
4. Ở người phu nữ có thai chuyển hóa năng lượng trong thời kỳ mang thai, cao nhất ở
những tháng cuối
5. Cấu trúc cơ thể của một người có ảnh hưởng đến chuyển hóa cơ sở: người có khối
mỡ nhiều thì chuyển hóa cơ sở thấp hơn người có khối nạc nhiều.
6. Nhiệt độ cơ thể liên quan với chuyển hóa cơ sở, khi cơ thể bị sốt tăng lên 1oC thì
chuyển hóa cơ sở tăng 7%
7. Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới chuyển hóa cơ sở song không lớn. Vùng nhiệt
trung hòa chuyển hóa cơ sở thấp nhất.
8. Sau một bữa ăn chuyền hóa cơ sở tăng lên từ 5% - 30%, người ta gọi đó là tác dụng
động lực đặc hiệu.
9. Trao đổi chất đạm chuyển hóa cơ sở tăng tới 40%, chất béo 14%, glucid 6%
8. Cách tính nhu cầu năng lượng cả ngày dựa trên năng lượng
chuyển hóa cơ sở cho các đối tượng lao động và lứa tuổi khác nhau?
Từ nhu cầu năng lượng cả ngày, hãy tính nhu pro, lipid, glucid trong
khẩu phần ăn ntn?
* Tính nhu cầu năng lượng cả ngày cho các đối tượng lao động:
Hệ số tinh nhu cầu năng lượng cả ngày của người trưởng thành dựa theo chuyển hóa
cơ sở
Lao động Nam Nữ
Lao động nhẹ 1,55 1,56
Lao động vừa 1,78 1,61
Lao động nặng 2,10 1,82
9. Công thức tính chỉ số BMI? Ý nghĩa của việc kiểm tra chỉ số này?
Ba trường hợp xảy ra béo phì, gầy, bình thường thì chỉ số BMI thay
đổi như thế nào? Béo phì có mối quan hệ gì với các chứng bệnh dinh
dưỡng mạn tính?
* Công thức tính chỉ số BMI:
BMI = W / H2
Trong đó: W = cân nặng tính theo kg; H = chiều cao tính theo m
- Chỉ số BMI biến động trong khoảng 20 – 25, nếu BMI trên 25 là béo và trên 30 là
quá béo. Chỉ số BMI quá cao hoặc quá thấp đều có tuổi thọ thấp, nguy cơ tử vong
cao.
* Béo phì,gầy, bình thường thi chỉ số BMI thay đổi :
+ Theo cách phân của tổ chức y tế thế giới ( WHO, 1975)
BMI >= 40 Béo phì độ III
BMI từ 35 – 39,9 Béo phì độ II
BMI từ 30 – 34,9 Béo phì độ I
BMI từ 25 – 29,9 Thừa cân
BMI từ 18,5 – 24,9 Bình thường
BMI từ 17 – 18,4 Thiếu năng lượng trường diễn ( C,E,D ) độ I
BMI từ 16 – 16,9 Thiếu năng lượng trường diễn ( C,E,D ) độ II
BMI < 16 Thiếu năng lượng trường diễn ( C,E,D ) độ III
+ Theo phân loại của Hội Đái tháo đườngChâu Á ( 2000 )
BMI>= 35 Béo phì độ III
BMI từ 30 – 34,9 Béo phì độ II
BMI từ 25 – 29,9 Béo phì độ I
BMI từ 23 – 24,9 Thừa cân
BMI từ 18,5 – 22,9 Bình thường
BMI từ 16 – 16,9 Gầy độ II
* Người càng béo có nhiều nguy cơ về bệnh tật. Sau đây là các chừng bênh do
béo phì sinh ra :
- Bệnh tinm mạch và huyết áp
- Bệng rối loạn dạ dầy, sởi mật
- Bệnh tiểu đường
- Bên nhiễm máu nhiều mỡ, nhiều cholestrreol, xơ vữa động mạch
- Ung thư : Ở phụ nữ mãn kinh khi béo phì có nguy cơ gây ung thư túi mật, ung thư
vú và tử cung tăng lên.
- Ở nam giới tuổi già khi béo phì có nguy cơ gây ung thư thận và tuyến tiền liệt.
Chương IV: Dinh dưỡng hợp lý với đối tượng lao động và lứa tuổi khác nhau.
10.Hãy định nghĩa thế nào là dinh dưỡng hợp lý? Để có dinh dưỡn hợp lý,
người ta chia nhu cầu dinh dưỡng ra thành mấy đối tượng, hãy kể ra và cho biết
đặc điểm dinh dưỡng của mỗi đối tượng ?
* Dinh dưỡng hợp lý :
Dinh dưỡng hợp lý có nghĩa là chế độ ăn đáp ứng đầy đủ và cân đối các chất dinh
dưỡng so với nhu cầu, không thừa, cũng không thiếu. Nghiên cứu nhu câu dinh dưỡng
là để phục vụ cho mục tiêu này
Điều này có nghĩa là cơ thể đang ở trạng thái cân bằng khỏe mạnh để thực hiện tất cả
chức năng của sự sống bao gồm : Tồn tại, sinh sản, làm việc, học hành, vui chơi giải
trí...
Ngoài các chất dinh dưỡng ra, trong thực phẩm còn có các chất phụ gia thực phẩm
như : chất tạo ngọt, chất tạo màu sắc,hương vị và tất nhiên cũng có thể có các chất
độc hại đối với cơ thể, vì vậy ngoài các chất dinh dưỡng ra, chúng ta cũng nên chú ý
đến tính chất vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Nguyên tắc thứ 2 là chế độ ăn phải đáp ứng đủ nhu cầu các chất dinh dưỡng :
Ở nước ta Viện dinh dưỡng đã đề nghị như sau :
Protein : 12 – 14% nhu cầu năng lượng
Lipid : 18 – 20 % nhu cầu năng lượng
Glucid : 66 – 70 % nhu cầu năng lượng
3. Nguyên tắc thứ 3 là thực hiện một chế độ ăn hợp lý, cụ thể là :
Bắt buộc ăn sáng trước khi đi làm
Khoảng cách giữa các buỗi ăn không quá 4 – 5giờ
Nên phân phối cân đối thức ăn ra các bữa ăn sáng, trưa , tối
4. Không nên uống rượu trước và trong khi lao động
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lứa tuổi thanh thiếu niên nhi đồng:
Dựa vào đặc điểm phát triển của cơ thể có thể chia lứa tuổi này thành hai giai đoạn:
Giai đoạn nhi đồng (từ 1 đến 9 tuổi)
Giai đoạn thanh thiếu niên ( từ 10 đến 19 tuổi)
• Nhu cầu năng lượng giai đoạn 1-9 tuổi
<1 tuổi 6-9 kg 820 Kcal/ ngày Protein : 23
1-3 tuổi 8-13 kg 1300 Kcal/ ngày Protein : 26
4-6 tuổi 12-16 kg 1600 Kcal/ ngày Protein : 30
7-9 tuổi 15-20 kg 1800 Kcal/ ngày Protein : 35
- Đáp ứng nhu cầu năng lượng và protein có vị trí đặc biệt ở giai đoạn này
- Các nguyên tố khoáng rất cần cho sự tạo xương, tạo máu
+ Trẻ từ 1-9 tuổi cần lượng calcium khoảng 400-500mg /ngày
+ Trẻ từ 10-12 tuổi cần lượng calcium khoảng 600-700mg /ngày
+ Cần có tỷ lệ cân đối giữa calci và phospho, tốt nhất là 1:1 hoặc 1:1,5
• Giai đoạn thanh thiếu niên (Vị thành niên):
Nhu cầu năng lượng và protein theo cân nặng và giới tính.
Nam 10-12 kg 2200 (NL) 45g
13-15 kg 2500 60g
16-19 kg 2700 50g
Nữ 10-12 kg 2100 50g
13-15 kg 2200 60g
16-19 kg 2100 60g
- Bên cạnh đó cần chú ý đến nhu cầu chất dinh dưỡng đặc thù cho lứa tuổi và giới
tính:
+ Sắt (Fe) ở nam giới chỉ cần 12-18 mg/ ngày nhưng ở nữ giới cần tới trên 20
mg/ngày vỉ hàng tháng cơ thể phụ nữ phải mất một lượng máu khá lớn do kinh
nguyệt.
+ Iod (I) cũng cần cho lứa tuổi này, nếu thiếu Iod thì thanh thiếu niên dễ mắc
bệnh bướu cổ, giảm trí nhớ và trở thành đần độn.
11. 4 nguyên tắc trong dinh dưỡng hợp lý đối với người lao động thể
lực là gì? 10 lời khuyên ăn uống hợp của VN là gì?
* 4 nguyên tắc trong dinh dưỡng hợp lý đối với người lao động thể lực là:
1. Nguyên tắc đầu tiên của dinh dưỡng hợp lý ở người lao động là đáp ứng đủ nhu cầu
năng lượng:
Tùy theo cường độ lao động người ta chia ra:
Lao động rất nhẹ (tĩnh tại) dưới : 120 Kcal /giờ
Lao động nhẹ: 120 – 240 Kcal /giờ
Lao động trung bình 240 – 360 Kcal /giờ
Lao động nặng 360 – 600 Kcal /giờ
2. Nguyên tắc thứ 2 là chế độ ăn phải đáp ứng đủ nhu cầu các chất dinh dưỡng
Ở nước ta Viện dinh dưỡng đã đề nghị như sau:
Protein: 12 – 14% nhu cầu năng lượng
Lipid: 18 – 20% nhu cầu năng lượng
Glucid: 66 – 70% nhu cầu năng lượng
3. Nguyên tắc thứ ba là thực hiện một chế độ ăn hợp lý, cụ thể là:
Băt buộc ăn sáng trước khi đi làm
Khoảng cách giữa các bữa ăn không quá 4-5 giờ
Nên phân phối cân đối thức ăn ra các bữa sáng, trưa, tối
4. Không nên uống rựu trước và trong khi lao động
Chương VI: Đặc điểm dinh dưỡng và tính chất vệ sinh thực
phẩm?
12. Hãy phân loại thực phẩm ra thành các nhóm theo gtgg của
chúng? Cho biết mối nguy về vệ sinh ATTP của mỗi nhóm?
13. Hãy phân loại các chất phụ gia thực phẩm theo mục đích sử
dụng? Trong số các chất PGTP có những chất phụ gia nào đã bị cấm
sử dụng? Hãy kễ tên các chất PGTP cấm sử dụng? Lý do vì sao cấm
sử dụng?
• Hexa-metylen-tetramin
- Thử nghiệm tính độc hại:
+ Thử nghiệm độc dài ngày trên chuột cống trắng bằng cách tiêm dưới da, lặp
đi lặp lại nhiều lần, dung dịch hecxa-metylen-tetramin 35-40% thấy có saccom cục bộ
trên 2/3 chuột thí nghiệm.
+ Về dinh dưỡng học, formol kết hợp với nhóm amin, của các acid amin hình
thành những dẫn xuất bền vững đối với các men phân hủy protein, do đó rất ảnh
hưởng đến việc tổng hợp protein cho cơ thể.
- Đặc tính sử dụng : Tác dụng khử mùi của Hecxa-metylen- tetramin sẽ che dấu tính
chất hư hỏng, thiu thối của thực phẩm, làm ảnh hưởng đến công tác bài gian (phát
hiện gian dối). Vì vậy Hexametylen-tetramin không được dùng để bảo quản thực
phẩm cho người.
• Formanldehyd
- Công thức hóa học: CH3CHO, còn gọi là formalin hay formaldehyd
- Tính độc hại: Trước kia được sử dụng để bảo quản cá, thịt gia súc. Hiện nay, người
ta nhận thấy nó rất độc hại, tính độc hại của nó cũng giống như Hecxa-metylen-
tetramin, do đó Tổ chức Y tế Thế giới và FAO (OMS/FAO) cấm không được dùng
formol làm chất sát khuẩn để bảo quản thực phẩm cho người.
* Phân loại :
• Phân loại theo cấu trúc các hoạt chất chức năng:
1.Các chất xơ chức năng trong dinh dưỡng
-Chống táo bón
-Chậm hấp thu đường tốt cho bệnh tiểu đường
-Giảm hấp thu cholesterol
2.Các loại đường đa phân tử chức năng (Oligosaccharid)
-Chậm hấp thu đường tốt cho bệnh tiểu đường
-Có tác dụng như một prebiotics, tốt cho hệ VSV hữu ích trong đường ruột.
3.Acid amin, peptid và protein: Điều trị phục hồi sức khỏe, nâng sức đề kháng bệnh.
4.Vitamin và khoáng chất: Tham gia cấu trúc enzyme, nâng cao sức đề kháng bệnh.
5.Vi khuẩn sinh acid lactic, acid butyric: Tốt cho sức khỏe đường ruột.
6.Acid béo chưa no: Giảm cholesterol xấu LDL-cholesterol. Cấu trúc màng tế bào.
7. Các loại sắc tố thực vật: -Chống oxyhóa
-Chống viêm
-Phòng ngừa một số bệnh ung thư
8.Còn nhiều các chất dinh dưỡng chức năng khác…..
• Phân loại theo nguồn gốc thực phẩm:
1.Thực phẩm chức năng có nguồn gốc thực vật:
Đậu nành; Cà chua; tỏi ; Các loại rau cải (Broccoli và Cruciferous
Vegetables); cam quít; Rượu vang và nho đỏ, nho tím; gấc; trà xanh; Dâu tây ….
* Các giải pháp để làm giàu các chất dinh dưỡng chức năng trong thực
phẩm chức năng
1.Chọn giống cây trồng vật nuôi giàu chất dinh dưỡng chức năng: Ví dụ: Quả gấc, bí
đỏ, carot, dưa hấu ruột vàng và ruột đỏ..., mỗi loại có những chất dinh dưỡng chức
năng khác nhau.
2.Làm giàu các chất dinh dưỡng chức năng thông qua con đường chế biến thực phẩm:
Bổ sung chất dinh dưỡng chức năng trực tiếp vào thực phẩm.
3.Thông qua kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi để làm gia tăng hàm lượng các hoạt chất
sinh học chức năng trong thực phẩm như: Đưa Se vô vào tế bào nấm men để chúng
biến đổi thành selen hữu cơ có tác dụng chống thoái hóa cơ cho động vật và người.
4. Thông qua kỹ thuật di truyền để chọn giống hoặc biến đổi gen (GMO), tạo ra giống
mới dồi giàu chất dinh dưỡng chức năng hơn giống truyền thống.
15. Hãy định nghĩa probiotic, prebiotic, synbiotic? Tác dụng của
probiotic đối với sức khỏe đường ruột ntn?
* Probiotic: là những vsv sống hữu dụng được đưa trực tiếp vào trong thực
phẩm. Khi vào đường tiêu hóa chúng không bị giết bởi môi trường và Enzym của cơ
thể mà chúng có khả năng sinh sôi nảy nở trong ống tiêu hóa. Chúng không gây hại
cho cơ thể vật chủ, trái lại chúng còn ức chế vsv có hại trong đường ruột bảo vệ tốt
cho ống tiêu hóa vật chủ. Ngoài ra, chúng còn tiết ra Enzym tiêu hóa các chất dinh
dưỡng mà cơ thể vật chủ không tiêu hóa được để tạo ra các acid hữu cơ ha pH ruột
già, chống lại sự lên men thối, nhờ thế mà bảo vệ tốt đường tiêu hóa, cải thiện sự tiêu
hóa hấp thu dinh dưỡng của sinh vật chủ.
* Prebiotic:
Là hợp chất không được tiêu hóa ở đoạn trên ống tiêu hóa do cơ thể vật chủ không có
Enzym tương thích, nhưng sau khi đi xuyên qua dạ dày, ruột non xuống ruột già
(colon) kích thích sự sinh trưởng của vk hữu ích phát triển, làm thay đổi hệ vsv đường
ruột theo hướng có lợi cho vật chủ.
* Synbiotic:
Là hỗn hợp probiotic và prebiotic có tác dụng cải thiện khả năng sống và chiếm ngự
trong đường ruột của probiotic, có nhiều ảnh hưởng tốt hơn sử dụng probiotic và
prebiotic đơn thuần.
* Tác dụng của probiotic đối với sức khỏe đường ruột
- Probiotic có thể kết dính, bao bọc, hoặc kéo đi những yếu tố gây ung thư trong
đường ruột
- Probiotic kiềm chế sự sinh trưởng của vi khuẩn gây bệnh có liên quan kiềm chế sự
biến đổi yếu tố tiền ung thư trong đường ruột
- Giảm pH đường ruột: do thay đổi hoạt động vsv đường ruột, do lên men sản acid
hữu cơ và do khả năng hòa tan của acid mật.
- pH đường ruột giảm, kích thích thức ăn di chuyển nhanh trong ruột kết (colon) nên
đẩy ra ngoài nhanh chóng hơn những yếu tố độc hại gây đột biến gen.
- Vk probiotic kích thích hệ thống kháng thể sản xuất kháng thể đường ruột chốnf lại
bệnh tật trong đó có ung thư.