You are on page 1of 51

Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề

CHƯƠNG V: TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH


ĐÀO TẠO NGHỀ THEO MKH
I. Phương pháp dạy học trong đào tạo nghề theo mô đun năng lực thực hiện
1. Nhóm phương pháp dạy học truyền thống
1.1 Phương pháp thuyết trình
Thuyết trình là dùng lời trình bày một vấn đề trước nhiều người. Phương pháp thuyết
trình được hiểu như người dạy dùng chất liệu học thông báo tới người học bằng lời nói
sinh động của mình, còn người học có nhiệm vụ nghe, nhìn, ghi chép và ghi nhớ tái hiện.
Trong phương pháp thuyết trình có: Giảng thuật, giảng giải và diễn giảng.
- Giảng thuật: Là phương pháp dùng lời có chứa đựng những yếu tố trần thuật,
tường thuật, mô tả theo đúng các đặc điểm hay diễn biến của sự vật, hiện tượng, sự
kiện,... đã diễn ra trong thực tế.
Ứng dụng: Hay dùng để dạy cho các đối tượng cụ thể, thực tế ví dụ như quy trình
công nghệ, bản vẽ, sơ đồ, mô hình, vật thật, sự kiện, hiện tượng... cụ thể.
- Giảng giải, giải thích (hay còn gọi là cắt nghĩa): là dùng luận cứ, những hiện
tượng có thực để chứng minh cho một nguyên tắc, quy tắc, định lý, định luật, công thức,
thuật ngữ, mệnh đề,...
Khi giảng thấy những thuật ngữ, công thức mới lạ, có thể cần giải thích trước sau
đó mới giảng nội dung bài.
Giảng giải thường chứa đựng các yếu tố suy luận, phán đoán và có tiềm năng phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
- Giảng diễn (diễn giảng): Là trình bày một nội dung hoàn chỉnh mang tính phức
tạp trừu tượng và khái quát hoá một thời gian dài.
Ứng dụng: Khi dùng PPDH này, người dạy thường viết dàn ý lên bảng, nêu bật
những nội dung cốt lõi của bài, sau đó, đào sâu, mở rộng liên hệ thực tiễn và cũng đưa
thêm lưòi bình hay quan điểm của mình. Cuối cùng tóm tắt, kết luận vấn đề có
tính khái quát hoá cao.
Nhìn chung, ba dạng thuyết trình đều theo một lô gíc nhất định, các bước tiến
hành như sau: Đặt (nêu) vấn đề, phát biểu vấn dề, gíải quyết vấn đề, kết luận vấn đề.
Trong nêu vấn đề thường thông báo dưới dạng chung nhất, có một phạm vi rộng,
nhằm gây sự chú ý ban đầu của học sinh, tạo tư thế làm việc.
Phát biểu vấn đề: Ngay sau khi thông báo vấn đề nghiên cứu giáo viên đưa ra
những câu hỏi cụ thể hơn nhằm hạn chế, khoanh vùng phạm vi nghiên cứu, vạch ra trọng
điểm. Trong bước này cần lưu ý phải tạo ra nhu cầu học đối với học sinh, gây hứng thú
và động cơ học tập. Đồng thời cũng vạch ra nội dung (dàn ý) cần nghiên cứu về phương
diện phương pháp dạy môn học.
Giải quyết vấn đề: Đến giai đoạn này giáo viên cần tiến hành giải quyết vấn đề

Bộ môn PPL & PPDH 1


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
theo hai lôgíc phổ biến là quy nạp và diễn dịch.
Kết luận vấn đề: là giai đoạn kết thúc của công việc nghiên cứu. Nội dung của kết
luận không thể tóm tắt máy móc tẻ nhạt, mà nó phải cô đọng, chính xác, đầy đủ, phải
khái quát được bản chất của vấn đề.
Trong phương pháp thuyết trình, lời nói của giáo viên là nguồn phát thông tin, là
sự diễn đạt chân lí, là nhân tố truyền đạt tư tưởng-tình cảm hiệu nghiệm. Do vậy lời nói
của giáo viên phải làm cho trò hiểu được tư tưởng chủ đạo của nội dung bài học, nắm bản
chất của vấn đề, hiểu được sâu sắc các diễn biến của hiện tượng. Lời nói còn là mẫu mực
cho trò trong việc phát triển tư duy biện luận văn hóa của ngôn ngữ nói (hệ tín hiệu thứ
hai). Lôgíc trình bày của thầy phải có tác dụng giúp hình thành lôgíc tư duy của trò, nó
chỉ đạo sự suy nghĩ của trò.
Ưu và nhược điểm của phương pháp thuyết trình:
Phương pháp thuyết trình tạo thuận lợi cho giáo viên tác động mạnh mẽ đến tư
tưởng tình cảm của người học, giúp cho người học lĩnh hội tri thức một cách có hệ thống
hoàn chỉnh; kích thích được tư duy của người học; đồng thời phát triển chú ý có chủ định
ở học sinh.
Bên cạnh những ưu điểm trên đây, phương pháp thuyết trình cũng có những nhược
điểm là làm cho học sinh thụ động và dễ mệt mỏi vì học sinh đóng vai trò là người nghe
là chủ yếu, phải chịu tác động của tác nhân kích thích lời nói kéo dài.
Phương pháp này không cho phép giáo viên chú ý đầy đủ đến trình độ nhận thức,
cũng như không thể kiểm tra đầy đủ sự lĩnh hội tri thức ở từng học sinh.Trong khi tiến
hành thuyết trình chúng ta cần:
Đảm bảo tính giáo dục, tính khoa học, tính thực tiễn của nội dung thuyết trình, cần
chú ý đến tính chính xác của các sự kiện, các logic cấu trúc của nội dung. Các kiến thức
bao gồm các cứ liệu cụ thể và cứ liệu khái quát được sắp xếp vào hệ thống nhất định.
Đảm bảo sự trong sáng, dễ hiểu của việc trình bày tài liệu sao cho những tư tưởng cơ bản
được học sinh nắm một cách chính xác.
Đảm bảo thu hút sự chú ý và phát huy được tính tích cực của học sinh thông qua
cách đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, và qua việc vận dụng các phương pháp dạy học. Đảm
bảo cho học sinh biết cách ghi chép, ghi theo cách hiểu của mình.
Cấu trúc của một buổi d¹y học bằng phương pháp thuyết trình như sau:
Lời dẫn nhập
(Người học được - Làm cho người học trở nên hấp dẫn, có thái độ tích cực,
hiểu tại sao buổi - Tạo ra tình huống có vấn đề,
thuyết trình được - Giải thích mục tiêu và quá trình thuyết trình.
thực hiện)
Giai đoạn giữa: Xử lý vấn đề/ giải quyết vấn đề qua những ví dụ từ thực tế

Bộ môn PPL & PPDH 2


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
Trình bày toàn :
bộ những trọng - Cách thực hiện, bắc cầu từ cái đã biết sang cái sắp biết,
điểm nội dung! chỉ ra trường hợp này hãy dùng những câu hỏi
dẫn hướng hay những luận điểm cơ bản.
- Phát triển cấu trúc nội dung, cấu trúc mạng kiến thức,
trong đó gắn kết với những thông tin mới. Tạo ra mối
quan hệ giữa thông tin mới này với các hành động cụ thể
và hệ thống kinh nghiệm. Giải thích những nội dung trọng
điểm và chỉ ra hướng giải quyết.
Giai đoạn kết thúc:
Cái cần được
người học thu Định hướng kết quả:
nhận. Trước hết - Củng cố những kết quả học tập
gắn kết kiến thức - Khái quát hoá
sắn có của người - Khích lệ tính tích cực, vận dụng những kết quả đạt được.
học với các thông
tin mới
Tuy phương pháp này có nhiều hạn chế, nhất là làm cho người học luôn ở trong
thế thụ động tiếp thu kiến thức một chiều, song trong một thời gian ngắn có thể truyền
thụ một khối lượng kiến thức lớn và nếu giáo viên cã nghệ thuật sư phạm vẫn có thể kích
thích khả năng tư duy “ ngầm”ở học sinh.
Đối với phương pháp thuyết trình, lời nói của giáo viên nên ngắn gọn, súc tích dễ
hiểu và giàu hình tượng.
1.2 Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại thực chất là phương pháp trong đó thầy đặt ra một hệ thống các câu
hỏi trò lần lượt trả lời, đồng thời có thể trao đổi qua lại giữa thầy- trò, trò- trò dưới sự chỉ
đạo của thầy.
Qua quan hệ hỏi - đáp, trò lĩnh hội được nội dung dạy học. Như vậy, hệ thống câu
hỏi đáp là nguồn cung cấp và lĩnh hội tri thức.
Phương diện là mục mục đích lý luận dạy học phương pháp đàm thoại được phân
ra thành các phương pháp: đàm thoại truyền đạt tri thức mới, đàm thoại, củng cố ôn tập
và đàm thoại kiểm tra đánh giá. Theo tính chất của hoạt động nhận thức thì đàm thoại
được chia thành các phương pháp: đàm thoại tái hiện, đàm thoại giải thích minh họa, đàm
thoại nêu và giải quyết vấn đề.
- Đàm thoại tái hiện:
+ Nội dung phương pháp: Thầy đặt ra câu hỏi, trò nhớ lại và trả lời trực tiếp làm sao
cho đầy đủ ý mà câu hỏi đặt ra. Hoạt động tư duy của học sinh mang tính tái hiện.
+ Cách thức và phạm vi áp dụng: khi kiểm tra bài cũ, kiến thức cũ, nêu câu hỏi
Bộ môn PPL & PPDH 3
Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
trước để học sinh có thời gian suy nghĩ, sắp xếp nội dung theo lôgíc nhất định rồi trả lời.
Nếu đúng, đủ, giáo viên tổng kết và kết luận. Nếu chưa đúng, đủ thì có thể gọi học sinh
khác để bổ sung thêm, làm hoàn thiện sơ đồ tổng kết, kết luận.
- Đàm thoại giải thích - minh hoạ:
+ Mục đích là giải thích một thuật ngữ mệnh đề, công thức, định lý,... vấn đề nào
đó, trong đó có kèm theo ví dụ minh hoạ, chứmg minh.
+ Ứng dụng: Những nội dung, vấn đề, thuật ngữ đưa ra giải thích được cấu tạo
hoàn thành những câu hỏi - đáp để làm sáng tỏ vấn đề.
- Phương pháp đàm thoại tìm kiếm (Ơristic).
+ Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là xây dựng hệ thống câu hỏi trả lời theo
hình thức nêu vấn đề. Đó là những câu hỏi chứa đựng cái mới, cái khái quát và có những
khó khăn nhất định. Khi nguời học nhận thức được vấn đề cần khám phá, họ sẽ ở trong
trạng thái của tình huống có vấn đề. Khi trả lời được người học sẽ lĩnh hội được các vấn
đề như nguyên lý, khái niệm, các nguyên tắc khoa học kỹ thuật. Trong hệ thống câu hỏi
này thầy giữ vai trò chủ đạo, có tính chất quyết định đối với việc lĩnh hội kiến thức của
học sinh.
+ Cách vận dụng: Mỗi nội dung (đề mục) người dạy chia thành những vấn đề
thành câu hỏi, mỗi câu hỏi chứa đựng một vấn đề. Khi lên lớp, người dạy nêu tên bài,
thông báo mục tiêu dạy học cho học sinh định hướng, nêu từng đề mục, đặt câu hỏi trước
lớp để học sinh suy nghĩ, gọi học sinh trả lời từng câu hỏi một (một học sinh hay nhiều
học sinh tham gia). Nếu thầy thấy đủ, đi đến tổng kết, và đưa ra câu trả lời đúng để học
sinh nắm vững và có độ tin cậy.
Các cách tổ chức đàm thoại
Cách 1: Cách 2:
GV GV
h h
h h
đ 1 3 đ đ
đ đ
h đ
1 1 h 3
2
2 3
2
HS HS HS HS HS HS

Cách 3: GV

HS HS HS

1.3 Phương pháp làm việc với SGK và tài liệu tham khảo

Bộ môn PPL & PPDH 4


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
Nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo có nghĩa rất lớn nó bổ sung,
chính xác hoá đào sâu mở rộng cho những kiến thức mà người học lĩnh hội trên lớp.
Mặt khác góp phần vào việc phát triển khả năng tự nghiên cứu, phát triển vốn từ
vựng và cách hành văn của người học. Có hai hình thức làm việc với sách:
- Đọc ở trên lớp: Căn cứ vào mục tiêu bài, người dạy định trước khi lên lớp cho
người học đọc những nội dung cần học, họ đọc có thể hiểu được. Hướng dẫn đọc - khái
quát hoá - báo cáo trước lớp - thầy tổng kết - kết luận - học sinh ghi tóm tắt vào vở theo
cách riêng của mình.
- Đọc ở nhà: Hướng dẫn cho người học đọc những phần nội dung sẽ giảng cho lần
sau. Trên cơ sở mục tiêu bài để hướng dẫn cho đọc (nội dung trong sách, tạp chí, bản vẽ,
sổ tay kỹ thuật,...). Đọc xong ghi thành đề cương đánh dấu ở đề cương những điều chưa
hiểu, khi chưa lên lớp hỏi thầy trao đổi bạn, sau thầy tổng kết - kết luận. Người học trên
cơ sở đó hoàn thiện đề cương của mình.
1.4 Trình bày mẫu - quan sát
Trình bày mẫu là phương pháp, trong đó giáo viên kết hợp thao tác mẫu với ngôn
ngữ để mô tả, giải thích và làm thử của người học để người học nắm được cách thức thực
hiện thao động tác hoặc trình tự thực hiện công việc khi cho họ luyện tập để
hình thành kỹ năng nghề.
Ứng dụng: Phương pháp này được sử dụng nhiều trong dạy thực hành ở giai đoạn
hướng dẫn mở đầu, giai đoạn hương dẫn thường xuyên. Đặc biệt trong việc hình thành
thao động tác mới, những quy trình công nghệ mới. Để thực hiện phương pháp cần đáp
ứng các yêu cầu sau:
- Nêu rõ mục tiêu và ý nghĩa của thao tác trong đời sống nghề nghiệp cho học
sinh. Quá trình làm mẫu nên tiến hành theo ba bước :
Lần 1: Biểu diễn hành động mẫu với tốc độ bình thường, điều kiện tiêu chuẩn;
Lần 2: Biểu diễn hành động mẫu với tốc độ chậm
Lần 3: Lặp lại những động tác khó sau đó biểu diễn tóm tắt toàn bộ hành động
mẫu với tốc độ bình thường.
Quá trình làm mẫu có thể tiến hành nhiều lần. Trong đó cần nhấn mạnh những
động tác khó, sự phối hợp giữa các thao động tác, sai lầm có thể xảy ra. Cuối cùng gọi
một học sinh làm thử, mục đích kiểm tra lại những thao tác mẫu (thị phạm) của
giáo viên xem học sinh tiếp thu như thế nào. Sau đó cho học sinh xem vật mẫu rồi cho họ
luyện tập.
1.5 Hướng dẫn học sinh quan sát
Thực chất của phương pháp này là giáo viên cho học sinh tri giác trực tiếp đối
tượng cần nghiên cứu. Phương pháp này phù hợp với quy luật nhận thức đi từ trực quan
sinh động tới tư duy trừu tượng và ngược lại. Trong khi truyền đạt nội dung dạy, vậy cần

Bộ môn PPL & PPDH 5


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
sử dụng các phương tiện trực quan như: Bản vẽ, sơ đồ, bảng biểu, mô hình vật thật, phim
chiếu,...nhằm trực quan hoá nội dung dạy học. Tạo thuận lợi cho người học lĩnh hội tri
thức mới về đối tượng kỹ thuật.
Cách hướng dẫn: Đến phần nội dung có sử dụng phương tiện trực quan, đưa
phương tiện trực quan ra (treo lên hoặc chiếu lên). Có hai hình thức trình bày, một là đưa
trực quan ra trước cho học sinh, sau đó trình bày tri thức mới về đối tượng (quy nạp), hai
là trình bày tri thức về đối tượng trước sau đó đưa trực quan ra để minh hoạ (diễn dịch).
Khi sử dụng cần lưu ý giúp người học ý thức rõ về mục tiêu quan sát, nắm được
phương pháp quan sát, giới hạn phạm vi quan sát, tránh hiện tượng quan sát tràn lan người
học; cho người học tiếp xúc với đối tượng bằng nhiều giác quan khác nhau. Đối với các sự
vật, quá trình có tính chất động. ví dụ như các cơ cấu cơ khí, nguyên lý hoạt động của các hệ
thống công nghệ, quá trình chuyển biến trạng thái của các vật liệu, tốt nhất cho người học
quan sát nó trọng trạng thái động qua sử dụng vật thực hoặc mô phỏng.
1.6 Phương pháp thí nghiệm
Thí nghiệm là phương pháp trong đó, giáo viên, hay học sinh sử dụng các dụng cụ
thí nghiệm làm nảy sinh các hiện tượng tự nhiên với mục đích học tập hoặc nghiên cứu.
Thí nghiệm là mô hình đại diện cho đối tượng thực tế, bởi vậy thí nghiệm được bố trí gần
giống đối tượng thật, giúp cho học sinh nắm tri thức và khẳng định được những điều đã
tiếp thu là chân lý và khách quan. Tuỳ theo mục đích thí nghiệm được phân loại thành:
thí nghiệm minh hoạ, thí nghiệm nghiên cứu.
Cách tiến hành:
1. Chuẩn bị thí nghiệm: Xác định M thí nghiệm (kết quả), chuẩn bị giả thuyết thí
nghiệm, lập quy trình thí nghiệm, chuẩn bị các phương tiện, vật liệu làm thí nghiệm, các
mẫu ghi tích luỹ kết quả thí nghiệm ở từng giai đoạn.
2. Tiến hành làm thí nghiệm. Người học thực hiện các thí nghiệm theo phiếu
hướng dẫn. Trong khi thí nghiệm cần ghi (kết quả) trung gian.
3. Kết thúc thí nghiệm: Học sinh viết biên bản, báo cáo kết quả thí nghiệm trên cơ
sở các dữ liệu đã tích luỹ.
1.7 Phương pháp luyện tập
Luyện tập là lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định nhằm hình thành
và củng cố những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết. Việc luyện tập được tổ chức có mục tiêu và
có kế hoạch.
- Các dạng luyện tập:
+ Luyện tập thao tác: bao gồm luyện tập các thao tác thủ công và luyện tập các
thao tác trên máy. Các thao tác thủ công là các thao tác sử dụng các dụng cụ thủ công tác
động tới đối tượng lao động. Ví dụ các tao tác dũa, thao tác đục. Các thao tác trên máy là
các thao tác điều khiển, điều chỉnh máy. Ví dụ thao tác gá kẹp chi tiết, thao tác lấy tốc độ

Bộ môn PPL & PPDH 6


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
vòng quay, thao tác lấy kích thước trên du xích..vv. Việc luyện tập các thao tác này đều
dựa trên sự bước trước thao tác mẫu của giáo viên.
+ Luyện tập các nguyên công bao gồm: luyện tập các nguyên công thủ công và
luyện tập các nguyên công trên máy. Các nguyên công thủ công trong đó có sự sử dụng
các dụng cụ lao động. Ví dụ nguyên công dũa, nguyên công chấm vạch dấu bằng đài
vạch, thước vạch. Nguyên công trên máy là những nguyên công được thực hiện trên máy.
Ví dụ nguyên công phay, nguyên công tiện..vv. Giáo viên cần nêu rõ đặc điểm của các
nguyên công, các dụng cụ sử dụng, làm mẫu, việc luyện tập của học sinh cũng có thể
theo phiếu hướng dẫn.
+ Luyện tập thực hiện các quá trình lao động, được thực hiện trên cơ sở các bài tập
tổng hợp. Trong đó, người học tự xây dựng kế hoạch, dự trù nguyên nhiên vật liệu và tự
thi công.
+ Luyện tập bằng máy luyện tập. Ví dụ luyện tập lái xe trong ca bin. ở đây các
tình huống thực tế được mô phỏng. Người học xử lý các tình huống đó.
2. Nhóm phương pháp dạy học hiện đại
2.1 Phương pháp dạy học nêu vấn đề
2.1.1 Ý nghĩa của dạy học nêu và giải quyêt vấn đề
Khoa học kỹ thuật phát triển dẫn tới hai kết quả là: một là sự thâm nhập của khoa
học kỹ thuật vào quá trình làm phương tiện sản xuất ngày càng hiện đại: Khoa học kỹ
thuật như là lực lượng trực tiếp thúc đẩy sản xuất, hai là khối lượng tri thức phát triển. Sự
thay đổi của đặc điểm công việc, nội dung và sự phân chia công việc trong sản xuất ảnh
hưởng tới quá trình đào tạo trong việc lựa chọn sử dụng các phương pháp dạy học, đòi
hỏi phương pháp dạy học có sự đổi mới.
Việc sử dụng phương pháp dạy học cần giúp cho thế hệ trẻ có tiềm lực để khi ra đời
nhanh chóng tiếp cận với thực tiễn luôn phát triển, giúp cho người học không chỉ tiếp thu
kiến thức một cách thụ động mà phải tự mình tích cực, chủ động tích luỹ kiến thức.
Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề đáp ứng được nhu cầu trên đồng
thời phát triển được năng lực nghiên cứu độc lập của học sinh. COMENXKI nói:” Sự
lĩnh hội kiến thức phải thống nhất sự phát triển năng lực của học sinh. Ông đưa ra ba yêu
cầu đối với phương pháp dạy học.
Chỉ học những điều phù hợp với lứa tuổi phù hợp với năng lực và những cái mà
học sinh yêu thích. Không bắt buộc học sinh thuộc lòng khi họ chưa hiểu. Không bắt học
sinh làm bài tập khi họ chưa được giải thích một cách thấu đáo.
Khoa học sư phạm chứng minh rằng: phương pháp dạy học quyết định cấu trúc
của hoạt động nhận thức, cấu trúc nhận thức quyết định tới sự phát triển tư duy cho học
sinh.
Dạy học nêu vấn đề khắc phục được những nhược điểm của các phương pháp dạy

Bộ môn PPL & PPDH 7


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
học truyền thống, nó cho phép phát huy tính tự giác, tích cực, tự lực và phát triển được ở
học sinh.
2.1.2 Cơ sở khoa học của dạy học nêu và giải quyết vấn đề
a. Cơ sở tâm lý học.
Dạy học nêu vấn đề là hình thức có hiệu quả cao trong việc nâng cao tính tích cực
tư duy của học sinh đồng thời gắn liền hai mặt kiến thức và tư duy của học sinh. Các kết
quả nghiên cứu tâm lý xác nhận quy luật tư duy trùng với quy luật quá trình tiếp thu kiến
thức mới. Vận dụng vào quá trình dạy học ta thấy: Tư duy của học sinh được bắt đầu khi
có vấn đề cần nhận thức và được phát triển trong quá trình giải quyết vấn đề trên. Hoàn
cảnh có vấn đề thôi học sinh tích cự tìm tòi, phát hiện, hứng thú khi giải quyết vấn đề đó.
Paplop gọi là “phản xạ cái gì thế”.
Dạy học nêu đề đóng vai trò quan trọng trong việc huy động học sinh vào học tập,
hình thành ở học sinh sự hứng thú trong học tập - đây là nguyên nhân tạo ra trạng thái
tích cực của học sinh.
Như vậy dạy học nêu vấn đề có hiệu quả cao trong sự tiếp thu kiến thức của học
sinh có tính chất tìm kiếm bằng cách giải quyết vấn đề vì vậy nó nâng cao tính tích cực
của học sinh.
Sự hiểu rõ vấn đề học tập gây cho học sinh trạng thái tâm lý đặc biệt căng thẳng,
kích thích tìm tòi cách giải quyết vấn đề đó (tình huống có vấn đề). Tìm bằng cách tái
hiện gợi mở, vận dụng các kiến thức có liên quan vào việc giải quyết vấn đề hay mâu
thuẫn của nhận thức. Nói cách khác học sinh biến đổi tri thức hiện có trong quá trình tư
duy vận dụng sáng tạo tìm ra chân lý mới. Đó chính là quá trình gắn liền kiến thức với tư
duy.
Mặt khác dạy học nêu vấn đề góp phần đáng kể vào việc phát triển ở học sinh
nhân cách hoạt động sáng tạo, rèn luyện trí thông minh cho HS.
Quá trình lĩnh hội kiến thức kỹ năng và kỹ xảo không chỉ phụ thuộc vào tư duy
của học sinh mà còn phụ thuộc vào hứng thú nhu cầu, động cơ sẵn có của học sinh. Điều
này cho thấy rằng cùng một nội dung, cùng một phương pháp nhưng mức độ lĩnh hội ở
mỗi học sinh là khác nhau.
Quá trình giáo dục nhân cách không phụ thuộc vào quá trình dạy học nhưng bổ
sung cho quá trình daỵ học và qua quá trình dạy học mà phát triển nhân cách cho học
sinh. Nếu phương pháp dạy học thụ động thì nhân cách người học thiếu sự năng động
sáng tạo và ngược lại. Như vậy phường pháp dạy học có ảnh hưởng tới sự hình thành
nhân cách của học sinh
Tóm lại trong dạy học nêu và giải quyết vấn đề thì quá trình lĩnh hội của học sinh
về phương diện tâm lý không chỉ đơn thuần là hoạt động trí tuệ theo nghĩa hẹp mà còn là
quá trình rèn luyện, phát triển năng lực nhận thức, trí thông minh cho học sinh.

Bộ môn PPL & PPDH 8


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
b. Cơ sở triết học
Vấn đề trong dạy học là những mâu thuẫn đó là mâu thuẫn giữa mục đích nhận
thức và phương tiện nhận thức hay đó là mâu thuẫn giữa một bên là kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo, kinh nghiệm cũ với một bên là kiến thwcs kỹ năng kỹ xảo mới cần có để giải
quyết vấn đề. Trong đó kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cũ không đủ để giải quyết bài toán
mới. Danhilop nhấn mạnh: Động lực của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa nhiệm vụ
nhận thức mới đặt ra trong quá trình dạy học với trình độ kiến thức kỹ năng, kỹ xảo và
trình độ phát triển của học sinh. Như vậy theo quan điểm triết học người ta đã chuyển
phương pháp logic trong hoạt động nhận thức thành phương pháp sư phạm để giải quyết
mâu thuẫn đó.
c. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu khoa học của dạy học nêu vấn đề
Quá trình nghiên cứu khoa học trải qua ba giai đoạn sau:
1. Phát hiện vấn đề trong thực tiễn và trong lý thuyết
2. Tìm con đường giải quyết vấn đề thông qua các bước phân tích cụ thể vấn đề
trên cơ sở kiểm tra và kiểm chứng giả thuyết đó
3. Áp dụng vấn đề đã được giải quyết vào thực tiễn.
2.1.3 Bản chất của dạy học nêu vấn đề
Có nhiều định nghĩa khác nhau về dạy học nêu và giải quyết vấn đề. Bản chất của
dạy học nêu vấn đề là hệ thống phức hợp các phương pháp nhằm đặt ra trước học sinh
các tình huống có vấn đề và các điều kiện nhằm giải quyết vấn đề đó cùng với các chỉ
dẫn nhằm đưa học sinh vào con đường tự giải quyết vấn đề đặt ra. Dạy học nêu vấn đề
phát triển khả năng tự lực, sáng tạo của học sinh trong việc nắm kiến thức mới, qua đó
làm cho học sinh làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
Trong dạy học nêu vấn đề việc điều khiển quá trình tiếp thu của học sinh qua các
bước:
- Tạo ra hệ thống tình huống có vấn đề;
- Xác định những điều kiện;
- Chỉ dẫn cụ thể cho học sinh tự lực giải quyết vấn đề.
2.1.4. Một số khái niệm cơ bản của dạy học nêu vấn đề
a.Vấn đề
Vấn đề học tập chỉ ra nhiệm vụ nhận thức mà học sinh cần đạt được, có thể là vấn đề
lý thuyết hoặc thực tiễn trong đó chứa đựng các mâu thuẫn nhận thức. Đó là mâu thuẫn giữa
trình độ kiến thức, kỹ năng kỹ xảo của người học với yêu cầu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo
mới. Đây chính là động lực của quá trình tư duy, thúc đẩy quá trình nhận thức. Giải quyết
được mâu thuẫn này tức học sinh tiếp thu được tri thức mới.
b. Tình huống có vấn đề
Vậy tình huống có vấn đề là tình huống biến mâu thuẫn khách quan thành mâu

Bộ môn PPL & PPDH 9


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
thuẫn chủ quan của học sinh. Khi đó mâu thuẫn khách quan của nhận thức được học sinh
chấp nhận như một vấn đề học tập cần được hiểu rõ, có nhu cầu và tin rằng mình có thể
giải quyết được. Kết quả khi giải quyết được mâu thuẫn học sinh sẽ nắm được kiến thức
mới.
Đặc trưng của tình huống có vấn đề là trạng thái tâm lý độc đáo, tức giúp cho học
sinh nhận thấy được sự khó khăn của nhận thức, mong muốn vượt qua khó khăn ấy.
Trạng thái tâm lý độc đáo đó là nguyên nhân thúc đẩy quá trình tự lực nhận thức của học
sinh, tái hiện vận dụng kiến thức cũ, liên tưởng sáng tạo giải quyết mâu thuẫn.
Trong tình huống có vấn đề phải chứa đựng cái chưa biết, học sinh cần được khám
phá.
Đặc điểm thứ ba của tình huống có vấn đề: đây là một quá trình có bắt đầu và kết
thúc, tồn tại suốt trong quá trình dạy học nêu vấn đề, chỉ kết thúc khi quá trình dạy học
kết thúc.
Tóm lại, hạt nhân của dạy học nêu vấn đề là hệ thống các tình huống có vấn đề,
nó chi phối toàn bộ quá trình học tập của học sinh.
Điều kiện của dạy học nêu vấn đề là:
- Phải chứa đựng cái mới hấp dẫn đối với học sinh
- Chứa đựng mâu thuẫn nhận thức
- Không khó quá, không dễ quá, tức phải phù hợp với trình độ của học sinh.
2.1.5. Cách tạo ra tình huống có vấn đề
Nguyên tắc chung của dựa trên sự không phù hợp giữa kiến thức cũ của học sinh
với yêu cầu đặt ra cho họ khi giải quyết vấn đề mới. Muốn học sinh ý thức được vấn đề,
biến mâu thuẫn khách quan thành mâu thuẫn chủ quan thì tình huống có vấn đề thường
bắt đầu từ những sự kiện bình thường mà đi tới cái bất thường. Có như vậy mới tạo ra
được trạng thái tâm lý độc đáo. Khi học sinh nhận ra nó thì cũng là lúc mà tư duy của họ
bị kích thích mạnh mẽ và rơi vào tâm trạng độc đáo thôi thúc hưng phấn muốn tìm tòi
giải quyết. Khi vấn đề được giải quyết cũng là lúc học sinh học sinh tiếp thu được tri thức
mới.
Chúng ta xét một vài ví dụ sau:
Ví dụ: Đề mục: Máy điện không đồng bộ ba pha
GV mô tả thí nghiệm: Đặt một khung dây trong từ trường của nam châm vĩnh cửu.
Khi cho dòng điện chạy qua khung dây, học sinh quan sát thấy khung dây quay. Câu hỏi
ở đây là “Vì sao khung dây lại quay trong từ trường của nam châm khi có dòng điện chạy
qua?”. Có hai ý: “Tại sao khung dây quay?” và “Tại sao quay theo từ trường của nam
châm”?
Từ những ví dụ trên ta thấy: tình huống có vấn đề thường xuất phát từ những câu
hỏi nêu vấn đề. Đó là những câu hỏi kích thích sự suy nghĩ tìm tòi của học sinh.

Bộ môn PPL & PPDH 10


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
Khi xây dựng các câu hỏi nên vấn đề cần đảm bảo các điều kiện sau: Phải phản
ánh mối liên hệ bên trong giữa điều kiện đã biết và chưa biết. Trong câu hỏi phải chứa
đựng phương hướng để giải quyết vấn đề, thu hẹp phạm vi tìm kiếm
câu trả lời, phải phản ánh được tâm trạng ngạc nhiên của học sinh.
Phương pháp nêu vấn đề được thực hiện ở 3 mức độ sau:
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Thuyết Thực hiện Đàm thoại Thực hiện Hướng dẫn Thực hiện
trình oristic oristic nghiên cứu
Đặt vấn đề Đặt vấn đề Đặt vấn đề
Định Mức Định Thầy - Xác định
hướng mục độ hướng mục thực mục đích Thầy
đích bài này, đích bài hiện nghiên cứu thực
học. người học. (bộ phận hay hiện
Nêu vấn đề dạy Nêu vấn đề toàn bộ vấn
1. thực 1. đề)
-Gây tình hiện - Gây tình - Gây tình
huống có cả huống có huống
vấn đề cho quá vấn đề có vấn đề.
người học. trình cho người - Khích lệ
- Làm cho của học. người
người học phươ - Làm cho học chấp
chấp nhận ng người học nhận giải
giải quyết. pháp chấp nhận quyết vấn
giải quyết. đề.

Giải quyết Giải quyết Trò Giải quyết Trò tự lực,


vấn đề 1 vấn đề 1 TH vấn đề thầy
HD, CĐ
Nêu vấn đề Nêu vấn đề Thầy Kết luận, Thầy và
2 2 thực công nhận, trò cùng
- Gây tình - Gây tình hiện kết quả thực hiện
huống có huống có
vấn đề cho vấn đề cho
người học. người học.
- Làm cho - Làm cho
người học người học
chấp nhận chấp nhận
giải quyết. giải quyết.

Bộ môn PPL & PPDH 11


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
Giải quyết Giải quyết Trò
vấn đề 2 vấn đề 2 TH
Tổng kết/ Tổng kết/ Thầy + trò
kết luận kết luận thực
bài học bài học hiện

Dạy học nêu vấn đề cho hiệu quả cao trong quá trình dạy học nhưng lưu ý không
phải bất cứ nội dung nào cũng có thể áp dụng mà chỉ ở những nội dung có thể kích thích
học sinh tìm kiếm, tìm tòi con đường giải quyết vấn đề. Nội dung có chứa đựng vấn đề.
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề cũng đòi hỏi phải có trang thiết bị nhất định.
2.2. Phương pháp dạy học Algorith hoá
2.2.1 Bản chất của dạy học Algorith hoá
Algorith là một bản quy định chính xác các thao tác nguyên tố phải thực hiện theo
một trình tự nhất để giải quyết một bài toán, một nhiệm vụ bất kỳ thuộc loại nào đó.
Ví dụ: Trong chương trình Vẽ kỹ thuật nhiều khi phải tìm hình chiếu đoạn thẳng
trên hệ trục toạ độ; Algorith của nhiệm vụ này gồm các thao tác nguyên tố sau:
- Xác định điểm đầu, điểm cuối của véc tơ trên hệ trục
- Chiếu điểm đầu và cuối của véc tơ lên hệ trục, xác định độ dài hình chiếu
- Biểu diễn hệ trục tọa độ theo một tỷ lệ nhất định trên hệ trục
- Xác định góc nhỏ nhất giữa véc tơ của đoạn thẳng và chiều dương của hệ trục
- Ghi hình chiếu của véc tơ trên hệ trục
2.2.2 Đặc trưng của dạy học Algorith hoá
Tính xác định: Những chỉ dẫn trong bảng quy định thao tác nguyên tố cần chính
xác rõ ràng và đơn trị. Tức bất cứ ai nếu theo bảng Algorith đó hành động đều thu được
một kết quả giống hệt.
Tính đồng loạt: bảng Algorith chỉ ra các thao tác cho một nhiệm vụ cụ thẻ, các
Algorith này được sử dụng cho các bài toán cùng loại.
Tính kết quả: Nếu thực hiện đủ thao tác trong bảng Algorith thì luôn đạt được kết
quả.
Để vận dụng Algorith trong dạy học, nội dung dạy học cần biến đổi thàng
các Algorith. Học sinh thực hiện các Algorith đó sẽ nắm được kiến thức. Trong dạy học
kỹ thuật có hai kiểu Algorith thường được sử dụng là Algorith nhận biết và Algorith biến
đổi. Algorith nhận biết là hệ thống các thao tác dẫn đến nhận biết được đối tượng phán
đoán đối tượng thuộc dạng nào. Algorith biến đổi nhằm biến đổi đối tượng
như: Algorith chế toạ chi tiết, tháo lắp sửa chữa..vv..Các Algorith trên có quan hệ và gắn
bó với nhau một cách hữu cơ. Quá trình nhận biết là cở của sự biến đổi. Hai Algorith này
hoà nhập trong một bài dạy học bằng Algorith.
Chúng ta có thể xét ví dụ sau:
Bộ môn PPL & PPDH 12
Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
Để sửa chữa một máy thu thanh Algorith của sửa chữa như sau:
1. Đo xem có điện vào máy không?
Không thì sửa chữa phần nguồn
2. Nếu có, đo điện áp ở loa và biến áp ra loa xem còn tốt không?
Nếu không thì sửa loa, có thì sửa biến áp
3. Cho tín hiệu âm tần vào tầng khuếch đại âm tần, xem xét có tín hiệu ra loa
không? Nếu không thì sửa âm tần. Có thì buớc sang bước 4.
4. Cho tín hiệu vào tiền khuếch đại, xem có tín hiệu ra loa không? Nếu không thì
sửa tiền khuếch đại. Nếu có sang bước 5.
5. Cho tín hiệu vào tầng trung tần xem có tín hiệu ra loa không? Nếu không thì sửa
trung tần. Có thì sang bước 6....vv.
2.3 Dạy học chương trình hoá
2.3.1. Đặc điểm
Dạy học chương trình hoá giúp giáo viên điều khiển quá trình nhận thức của học
sinh cụ thể ở những điểm sau:
- Coi người học là trung tâm của quá trình dạy học
- Trong dạy học chương trình hoá thể hiện được tính cá biệt hoá cao độ trong
giảng dạy
- Đảm bảo được kết quả học tập đối với từng học sinh
- Trong dạy học chương trình hóa có sử dụng các phương tiện hiện đại như máy
dạy học.
- Phương tiện điều khiển của dạy học chương trình hoá là nội dung chương trình
môn học.
2.3.2. Định nghĩa và bản chất của dạy học chương trình hoá
a. Định nghĩa
Dạy học chương trình hoá là sự dạy học được thực hiện dưới sự chỉ đạo sư phạm
của một chương trình dạy. Trong sự dạy học này chức năng của hệ được khách quan hóa
Hoạt động của thầy, của trò được chương trình hoá, tức được soạn thành các Algorith
dạy học để nhằm xác định chặt chẽ hoạt động.
Theo ILina: Dạy học chương trình hoá là một quá trình trong đó hoạt động nhận
thức của người học được điều khiển gián tiếp bằng một chương trình dạy.
Chương trình gồm hai phần, một là chương trình dạy, hai là chương trình học.
Trong đó chương trình dạy là chương trình hoá nội dung dạy, qua đó tối ưu hoá việc dạy.
Đây chính là bản chất của dạy học chương trình hoá. Vai trò và chức năng của thày qua
đó mà được khách quan hoá tới mức nếu các thày khác nhau thực hiện chương trình dạy
trên thì đều cho kết quả như nhau.
+ Chương trình dạy: Để CTH nội dung học tập có thể theo trình tự sau:

Bộ môn PPL & PPDH 13


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
- Xác định mục đích học tập, tức xác định trạng thái cuối cùng cần điều khiển hệ
đạt tới.
- Trên cơ sở mục đích đã xác định ở trên xác định khối lượng nội dung lí thuyết,
thực hành cần dạy để đảm bảo cho học sinh nắm được kiến thức, rèn luyện được kỹ năng,
kỹ xảo.
- Xây dựng được sơ đồ logíc của kế hoạch đào tạo, hay phải chia khối lượng nội
dung thành các lượng thông tin kiến thức nhỏ và sắp xếp chúng theo một trình tự logic
chặt chẽ. Việc này chính là việc Algorith hoá nội dung dạy.
+ Chương trình học: Tức chương trình hoá hoạt động học tập của học sinh căn cứ
vào chương trình dạy.
Chú ý phải khách quan cao độ hoạt động học tập của học sinh.
Chương trình dạy học theo ngôn từ điều khiển gọi là chương trình tác động đưa
hoạt động dạy học từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc.
b. Cấu trúc
Xét về cấu trúc, chương trình dạy (chương trình tác động) gồm ba khâu sau:
- Truyền đạt thông tin tới người học
- Người học xử lý thông tin
- Kiểm tra mức độ lĩnh hội các tri thức đó của HS.
Cấu trúc chương trình dạy gồm ba ô sau:
+ Ô thông báo, ký hiệu:
Ô thông báo bao gồm nội dung kiến thức hoặc kỹ năng mới cần truyền đạt cho học sinh
và học sinh cần phải lĩnh hội. Đó có thể là những khái niệm, những hiện tượng, những quy tắc,
định luật, học thuyết. Trong mỗi bước có thể có nhiều ô thông báo.
+ Ô thao tác, ký hiệu:
Ô này chứa nhiều bài luyện tập giúp học sinh gia công tri thức mới lĩnh hội ở ô
thông báo trước đó. ở đây học sinh tập phân tích, vận dụng tri thức vừa lĩnh hôị, rèn
luyện lỹ năng thao tác thực hành… trong một bước có thể có nhiều ô thao tác.
+ Ô liên hệ ngược, ký hiệu:
Ô này thường gắn liền với ô thao tác, nó chứa đựng những lời giải thích, chỉ dẫn
đánh giá kết quả vừa thao tác ở trên, vạch rõ cho học sinh thế nào là thao tác đúng nhất.
Nội dung của ô này có thể là: Đáp số của bài tập, đáp án của các câu hỏi. Chúng giúp cho
thiết lập mối liên hệ ngược bên trong - tức là giúp cho học sinh tự đánh giá được sự học
tập của mình và tự uốn nắn, điều chỉnh sai lầm và từ đó biết được khâu học tiếp theo là
khâu nào.
Gộp các ô trên ta có một liều và mỗi một liều được ghi trên một phiếu học tập.
Gộp các liều theo trình tự nội dung dạy học ta có một chương trình dạy học.

Bộ môn PPL & PPDH 14


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề

n- n+ n+
n- n n n n+
n-1 1 1 1
1 1

LiÒu thø n-1 liÒu thø n liÒu thø n+1


H×nh 2.6
c. Các kiểu chương trình dạy
Có hai kiểu chương trình dùng trong dạy học chương trình hoá là chương trình
đường thẳng và chương trình phân nhánh.
* Chương trình đường thẳng
Chương trình đường thẳng gồm các bước nối nhau liên tục và trong mỗi bước
các ô nối nhau liên tục

Bản chất của chương trình này là: Sau khi học sinh đã lĩnh hội thông tin ở một ô
thông báo nào đó thì phải làm bài tập kiểm tra. Nếu trả lời được câu hỏi kiểm tra, chứng
tỏ đã nắm được nội dung đó thì được chuyển sang học tiếp ở ô thông báo tiếp theo. Nếu
trả lời sai thì phải học lại nội dung đó, tìm nguyên nhân sai sau đó mới chuyển sang học
nội dung tiếp theo. Ví lượng thông tin ở các ô thông báo rất ít nên học sinh chỉ cần so
sánh câu trả lời của mình với câu trả lời mẫu là biết được nguyên nhân sai lầm.
* Chương trình kiểu phân nhánh
Chương trình này dự tính nhiều con đường khác nhau dẫn đến mục đích. Khác
với chương trình đường thẳng, ở đây sau khi nhận thông báo, học sinh phải trả lời câu hỏi
nhưng câu trả lời không phải do học sinh tự nghĩ ra mà phải trả lời trắc nghiệm với nhiều
phương án trả lời khác nhau, trong đó có phương án đúng, phương án không đầy đủ,
phương án sai. Học sinh phải lựạ chọn một trong các phương án đó. Việc lựa chọn các
câu trả lời đó sẽ là yếu tố quyết định liều tiếp theo. Sự phân nhánh bắt đầu từ đây:
- Nếu học sinh trả lời đúng thì chuyển sang liều chính tiếp theo (thường là liều khó
nhất) nghĩa là tiếp tục nhận thông báo về tri thức mới và bài tập rèn luyện kỹ năng mới.
- Nếu trả lời sai học sinh sẽ được dẫn đến học liều phụ, ở đó giải thích rõ nguyên
nhân sai lầm và hướng dẫn thêm để học sinh hiểu rõ bài hơn, sau đó hoặc được dẫn về
liều ban đầu để chọn lại câu trả lời đúng, hoặc là được dẫn sang liều phụ thứ hai để giúp
khắc phục sai lầm, củng cố thêm hiểu biết về liều trước.
Liều
Liềuphụ
phụ
Sai 1
Sai
§óng
LiÒu
LiÒu chÝnh1 Sai chÝnh2
LiÒu phô 2
Bộ môn PPL & PPDH 15
Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề

Như vậy, đối với học sinh có năng lực tốt thì chủ yếu học các liều trên trục chính,
còn học sinh năng lực yếu, tiếp thu chậm thì phải đi theo đường vòng.
2.4. Phương pháp bốn giai đoạn
Phương pháp này được thực hiện chủ yếu dựa trên nguyên tắc: giáo viên làm mẫu,
học sinh bắt chước làm theo. Bởi vậy nếu chỉ quan sát những thao động tác biểu hiện
hình thức bề ngoài của giáo viên giới thiệu thì chưa đủ, người học còn phải quan sát cả
những hiện tượng xảy ra bên trong của những công việc do giáo viên làm mẫu nữa, tức là
quan sát cả nội dung và hình thức biểu hiện của các thao tác lao động của giáo viên đang
thực hiện . Có như thế họ mới chủ động và tự lực trong quá trình bắt chước, làm theo.
Muốn người học làm được điều này, giáo viên phải làm mẫu (thị phạm): một mặt, vừa
làm, có dừng ở thời điểm cần thiết dùng lời giải thích kèm theo để gây sự chú và hướng
tới những cử động cơ bản của hành động. Mặt khác, phải tổ chức các hoạt động tư duy
cho người học để họ vừa nhận biết, vừa nắm vững những gì mà cần bắt chước, làm theo
một cách chủ động. Bởi vậy, họ không chỉ nắm bắt các hành động thực hành, mà họ còn
phải tư duy trong hành động thực hành đó.
Trong khi làm mẫu giáo viên có thể chọn những công việc điển hình, phức tạp để
thực hiện, những thao tác làm mẫu riêng rẽ ấy cuối cùng phải tổng hợp thành một quá
trình lao động; đòi hỏi ở người học có thể thực hiện ở những mức độ khác nhau. Bởi vì
trong quá trình luyện tập ở mỗi học sinh là cũng rất khác nhau.
Những hoạt động nào không cần đòi hỏi người học phải luyện tập nhiều lần trong
quá trình luyện tập thì có thể để đến khi luyện tập tổng thể lần cuối cùng kết hợp cho
luyện tập toàn bộ vào giai đoạn này. Ví dụ, như những thao động tác đơn giản, dễ thực
hiện thì không cần phải nhắc đi nhắc lại nhiều lần.
Sau khi đã làm mẫu xong, giáo viên có thể yêu cầu người học mô tả lại bằng
miệng và làm thử những thao động tác lao động họ vừa quan sát được.
Phương pháp bốn giai đoạn có cấu trúc như sau:
1. Giai đoạn chuẩn bị ( giai đoạn bắt đầu) của người học,
2. Giai đoạn làm mẫu (thị phạm) và giải thích của giáo viên,
3. Giai đoạn làm thử và giải thích của học sinh,
4.Giai đoạn tự luyện tập của học sinh.
Trước khi vận dụng phương pháp bốn giai đoạn giáo viên phải chuẩn bị những
công việc sau đây:
- Giải thích rõ những điều kiện học tập (phân tích điều kiện),
- Xác định mục đích học tập (lựa chọn nội dung học tập),
- Sắp xếp công việc ( dưới hình thức viết), phân chia công việc và xác định những
trọng điểm,
Bộ môn PPL & PPDH 16
Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
- Xác định hay dự kiến thời gian thực hiện,
- Chuẩn bị những công việc cho học sinh luyện tập (nguyên, nhiên vật liệu...)
* Giai đoạn chuẩn bị
Người học được làm quen với những hành động lao động mới. Bởi vậy ý nghĩa
của nó phải được giải thích rõ. Trong giai đoạn này giáo viên cần:
- Tạo ra mối quan hệ giao tiếp với học sinh,
- Mô tả nhiệm vụ cần được thực hiện ở học sinh,
- Tạo ra sự hứng thú học tập,
- Nắm vững những vướng mắc, trở ngại ở phía người học,
- Đông viên, khích lệ họ, đồng thời tạo điều kiện cho họ chuẩn bị để thực hiện
nhiệm vụ luyện tập.
* Giai đoạn làm mẫu và giải thích của giáo viên
Giáo viên làm mẫu từng bước công việc của quá trình lao động/ luyện tập và yêu
cầu học sinh quan sát tường tận. Khi làm mẫu cần chú ý:
- Để ý tới quá trình hành động, cấu trúc của từng hành động cơ bắp và các thao tác
trí tuệ;
- Để cho người học quan sát kỹ lưỡng cả quá trình làm mẫu;
- Không nên làm mẫu hỗn hợp các thao tác lao động cùng một lúc, mà phải làm
từng động tác lao động riêng rẽ;
- Một thao tác lao động có thể được làm mẫu nhiều lần;
- Làm mẫu, khi thực hiện phải làm chậm và nhấn mạnh các thao tác cơ bản, và cũng
không nên làm nhiều lần có kèm theo lời giải thích khi mà học sinh đã nắm vững những
điều cần luyện tập;
- Giải thích phải đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu hướng người học vào những cái cơ
bản, không giải thích quá dài làm rườm rà, làm như thế các thao động tác mẫu sẽ bị lu mờ
đi bởi những sự giải thích quá dài dòng không cần thiết.
Điều chủ yếu là giải thích chỉ dừng lại ở mức phổ biến cách làm. Tách những hành
động đa dạng, phức tạp thành những thao động tác thành phần để thực hiện. Song cuối
cùng phải làm mẫu lại cả quá trình.

* Giai đoạn làm thử và kèm theo lời giải thích của học sinh
Giai đoạn này giáo viên yêu cầu người học làm thử, nghĩa là họ phải tự lực thực
hiện những công việc mà giáo viên vừa mới làm mẫu xong. Lúc này, giáo viên đóng vai
trò tư vấn, giúp đỡ và uốn nắn những sai lầm ở họ. Nhưng nó đòi hỏi người dạy không
được làm gián đoạn những công việc ở người học đang thực hiện mà ngược lại giúp đỡ
họ củng cố lại những biểu tượng về những thao động tác thày đã làm mẫu. Trong khi làm
thử họ biết đối chiếu những cái đã được làm mẫu với những thao đông tác của mình đang

Bộ môn PPL & PPDH 17


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
thực hiện để đạt kết quả.
Nói tóm lại, trong giai đoạn này giáo viên cần:
- Tạo ra cho người học cơ hội thuận lợi để họ thâm nhập vào nhiệm vụ học tập;
- Chỉ ra những sai lầm, những lỗi sảy ra ở họ và chỉ can thiệp khi thật cần thiết;
- Thường xuyên giải thích để tạo cho người học hiểu nguyên nhân tại sao lại phải
làm như vậy (làm theo hành động mẫu );
- Đưa ra những lời công nhận, nếu người học đã hoàn thành tốt những phần việc
hay toàn bộ công việc;
- Tại những thao động tác khó hãy để cho họ lập đi lập lại nhiều lần (nếu cảm thấy
cần thiết);
- Kích thích người học luôn luôn suy nghĩ về những hành động của mình để sau
khi làm thử xong họ có thể tự mình mô tả lại quá trình làm thử này.
* Giai đoạn tự luyện tập của học sinh
Ở giai đoạn này chủ ý về hoàn thiện và củng cố những cái đã học. Những công
việc ở giai đoạn làm thử tiếp tục được thực hiện với chu trình lập đi lập lại nhiều lần một
cách tự lực.
Trong giai đoạn này người giáo viên có nhiệm vụ:
- Để cho người học tự luyện tập và không có sự chỉ dẫn gì thêm;
- Kiểm tra và có thể đưa ra các biện pháp cần thiết để học sinh thực hiện hoặc để
hạn chế những thao động tác thừa và sai lầm;
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho người học hình thành năng lực tự kiểm tra.
Đối với loại hành động tương đối đơn giản thì quá trình làm mẫu không cần phải
thực hiện mà chỉ cần phân tích các hành động thành phần hợp thành một hoạt động để
người học hình dung ra những thao động tác lao động cần thiết phải thực hiện trong một
hành động nhất định. Ví dụ, phân tích để tìm ra các thao đông tác cơ bản, then chốt; tìm
ra các ưu nhược điểm của các bước tiến hành trong một hành động thành phần. Trong đó
yêu cầu người học mô tả bằng miệng về quá trình công việc sẽ được diễn ra trong luyện
tập. Như vậy, họ không những có những biểu tượng về thao động tác cần luyện tập mà
còn phát triển những kỹ năng trí tuệ để điều khiển hành động cơ bắp trong quá trình hình
thành kỹ năng nghề nghiệp.
Về nguyên tắc, quá trình luyện tập mang tính sáng tạo được thể hiện ở phương
thức sau:
Người học khi đã nhận ra được nhiệm vụ hoặc tình huống dưới dạng vấn đề và
chấp nhận giải quyết những thông tin ban đầu do giáo viên đưa ra. Căn cứ vào đó người
học tự tổ chức lại những nhiệm vụ hoặc tình huống dưới hình thức mới dựa trên sự hiểu
biết và kinh nghiệm của họ. Với việc biến đổi nhiệm vụ học tập hoặc tình huống như thế,
người học sẽ tự tìm ra phương hướng giải quyết.

Bộ môn PPL & PPDH 18


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
Ở đây, người học biết tự xác lập vấn đề từ những thông tin giáo viên đưa ra là rất
quan trọng. Họ biết so sánh, đối chiếu vấn đề mới đặt ra cho mình với nhiệm vụ học tập
được đặt ra cho họ.Việc sử dụng những phương thức giải quyết vấn đề mà người dạy có
thể đánh giá được, nếu như họ biết giải quyết độc lập những vấn đề có ý nghĩa.
Quan trọng hơn nữa là, họ phải biết tự phân tích, lý giải và tự giải quyết được
nhiệm vụ học tập của mình.
2.5. Phương pháp dạy học sử dụng phiếu hướng dẫn
Phương pháp dạy học dùng phiếu hướng dẫn là một hình thức phương pháp dùng
để tổ chức quá trình dạy học. Nội dung của phiếu hướng dẫn chứa đựng những thông tin
và chỉ dẫn của giáo viên cho học sinh. Phiếu hướng dẫn được biểu hiện dưới hình thức
viết bằng văn bản. Trong đó giáo viên có thể thảo ra những câu hỏi, những lời chỉ dẫn, lời
giải thích hoặc là kế hoạch cho việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, các danh mục cho
việc sử dụng máy móc, thiết bị, các câu hỏi kiểm tra... để người học dựa vào đó thực hiện
các nhiệm vụ học tập được giao.
Ở hình thức phương pháp này:
- Thứ nhất, nhằm đáp ứng những điều kiện riêng có được ở mỗi người học và tuỳ
từng thế mạnh của mỗi người học để thực hiện nhiệm vụ học tập được giao.
- Thứ hai, nhằm đáp những sự thay đổi từ những yêu cầu của từng cá nhân hoặc
nhóm học tập có đặc điểm không giống nhau để có thể tuỳ tình hình, thực trạng của các
nhóm hay cá nhân, căn cứ vào đó để hoạch định tính chất và nội dung trong phiếu hướng
dẫn, song vẫn phải đảm bảo mục tiêu học tập ngang bằng trong các nhóm hoặc từng cá
nhân người học.
Phiếu hướng dẫn được hiểu là một phương pháp dạy học tích hợp. Trong đó quá
trình học tập được phân chia thành các giai đoạn. Trong từng giai đoạn người học có thể
nhận được sự giúp đỡ của giáo viên và sau khi từng người học làm việc theo phiếu hướng
dẫn giáo viên có thể tổ chức cho họ thảo luận nhóm.
Dựa trên quan điểm tiếp cận về phương diện tâm lý học hoạt động thì mô hình cơ
bản của phương pháp dạy học dùng phiếu hướng dẫn rất thích hợp với loại hình cấu trúc
của một hành động khép kín (hoàn chỉnh).
Sơ đồ dưới đây mô tả quá trình của một “hành động khép kín” trong một vòng
tròn, còn phía ngoài vòng tròn phản ánh những nhiệm vụ cần phải thực hiện trong từng
cung đoạn thuộc một “ hành động khép kín” trong vòng tròn. Trong đó người học phải tự
xác định và phân tích quá trình học tập thành các hành động thành phần. Có thể nói, đây
là một phương pháp làm cá thể hoá người. Nó có cấu trúc bởi sáu hoạt động trong những
tình huống công việc hoặc những “hành động khép kín - hành động hoàn
chỉnh” (theo sự phác hoạ của Giáo sư tiến sĩ Hanno Hotsch 2001).
“Hành động khép kín” này được phân chia thành các giai đoạn như sau:

Bộ môn PPL & PPDH 19


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
- Người học nhận được những thông tin về công việc phải thực hiện;
- Lập kế hoạch cho việc thực hiện công việc và các giải pháp tiến hành;
- Tự quyết định lấy một giải pháp tối ưu để thực hiện;
- Thực hiện các bước công việc theo kế hoạc đã vạch ra;
- Kiểm tra kết quả;
- Đánh giá kết quả dựa trên những tiêu chuẩn phù hợp.
Sự phân chia như trên của quá trình lao động hay hành động khép kín nó trở thành
kiểu mẫu của phương pháp dạy học bằng phiếu hướng dẫn công việc. Nó giống như hoạt
động của người công nhân chuyên nghiệp mà người học cần phải học tập. Trong phạm vi
của quá trình đào tạo nghề, người học cũng phải hành động với một ý thức trách nhiệm cao
và bằng sự hiểu biết của mình để thực hiện các “hành động khép kín” và để hình thành kỹ
năng nghề nghiệp dành cho đời sống lao động tương lai của mình.
* Giai đoạn 1: Giai đoạn thông tin
Người học cần hiểu rõ về sản phẩm cần được gia công ( hoặc nhiệm vụ cần được
giải quyết) và cũng cần phải biết về những điều kiện làm việc đã cho ( ví dụ như thiết bị,
máy móc, dụng cụ...) qua những lời gợi ý do giáo viên đặt ra.
* Giai đoạn 2: Giai đoạn lập kế hoạch
Người học phải chuẩn bị hành động, suy nghĩ tính toán và dự kiến về các công
việc làm thử và về quá trình lao động. Sau đó họ phải lập được kế hoạch về các bước
công việc, đồng thời phải dự kiến về việc sử dụng các phương tiện trợ giúp để gia công
sản phẩm.
* Giai đoạn 3: Giai đoạn quyết định hành động
Kế hoạch đã được lập ra ở giai đoạn hai được người học cân nhắc về khả năng
thực hiện và tính hiệu quả của nó, đồng thời qua đó có thể hiệu chỉnh để bản kế hoạch sát
với tình hình thực tế qua sự trao đổi bàn bạc với các bạn học cùng nhóm, và sau đó đi tới
bước lựa chọn các phương tiện lao động cần thiết cho việc thực hiện các công việc. Cuối
cùng (của giai đoạn này) người học hỏi - đáp với giáo viên và xin ý kiến trước khi quyết
định thực hiện.

* Giai đoạn 4: Giai đoạn thực hiện


Quá trình lao động theo kế hoạch đã vạch ra được người học thực hiện và làm ra
sản phẩm.
* Giai đoạn 5: Giai đoạn kiểm tra
Kết quả công việc được đem đối chiếu với với những yêu cầu đã đặt ra. Những
yêu cầu này đã được xác định ở phiếu hướng dẫn công việc.
* Giai đoạn 6: Giai đoạn đánh giá
Giai đoạn này người học phải tự phân tích kết quả công việc từ giai đoạn 1 đến

Bộ môn PPL & PPDH 20


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
giai đoạn thứ 5 và có thể tranh thủ hỏi - đáp về lĩnh vực chuyên môn với giáo viên. Qua
đó người học tự đánh giá sản phẩm của mình theo những tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá
để tự khẳng định hành động của mình.
Tại một bài học dùng phương pháp dùng phiếu hướng dẫn có thể kết hợp nhiều
hình thức phương pháp khác nhau như hình thức phương pháp cộng tác, mẫu hành động
và phương tiện dạy học.
2.6. Phương pháp dạy học sử dụng tình huống
Thông thường, phương pháp dạy học theo tình huống thường được sử dụng để:
- Từ một tình huống riêng biệt đặc thù để đi đến một sự nhận thức chung, khái
quát. Để đạt được điều đó, giáo viên phải tự tạo ra những tình huống phù hợp (thu thập
một hệ thống các tình huống);
- Thử nghiệm các kiến thức lý thuyết vào các tình huống trong dạy thực hành;
- Khuyến khích người học để họ có khả năng đề ra được các giải pháp giải quyết
vấn đề.
Để vận dụng phương pháp dạy học theo tình huống đạt hiệu quả cao, đòi hỏi phải
tìm ra được những tình huống có liên quan đến thực tiễn, song trong thực tế nghề nghiệp
các tình huống xảy ra lại rất đa dạng, nhiều hình nhiều vẻ. Cho nên phải lựa chọn những
tình huống nào để cho người học nhận ra và giải quyết cho phù hợp với chương trình và
mục tiêu học tập lại là vấn đề của người giáo viên. Thường để làm được điều này, giáo
viên phải tìm kiếm trong các tài liệu học tập, các văn bản và trong hoạt động thực tiễn
dạy và học...Cấu trúc của một tình huống thường có liên quan đến trạng thái căng thẳng,
gay cấn giữa vấn đề: thu thập tình huống, tính vừa sức, tầm quan trọng, định hướng khoa
học với hành động thực dụng.
Nguyên tắc dạy học khi vận dụng phương pháp dạy học theo tình huống là:
- Học tập phải gắn với thực tiễn, nghĩa là học ở những ví dụ thực tiễn,
- Học cách giải quyết vấn đề, nghĩa là học ở những ví dụ có những giải pháp giải
quyết vấn đề khác nhau và đi đến sự quyết định.
Khi dùng phương pháp này người học được đưa vào một tình huống trong công
việc họ đang thực hiện với vai trò là một chủ thể hành động thực tế. Họ không chịu sự ép
buộc nào, nhưng họ đang đứng trước một tình thế buộc họ phải hành động và có trách
nhiệm giải quyết. Họ phải nhìn nhận toàn bộ các mối quan hệ liên quan đến tình huống
và sự tạo ra các thông tin để nắm bắt vấn đề.
Chất liệu tạo nên tình huống phải được tạo nên từ bản chất của công việc và việc
cung cấp tài liệu phải rõ ràng, dễ hiểu. Và nếu có giải thích cho người học thì phải mở ra
những ý tưởng khác nhau. Những thông tin cơ bản ban đầu phải cho người học làm quen
với tình huống được khai thác. Những thông tin khó hiểu phải được chia tách ra và giải
thích cặn kẽ, rõ ràng và tạo điều kiện cho họ có thể dễ dàng thông hiểu và xử

Bộ môn PPL & PPDH 21


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
lý được, bằng cách dùng những câu hỏi hướng dẫn và hướng dẫn công việc để
người học định hướng tiếp tục cho những vấn đề nhất định.
Để thực hiện có hiệu quả quá trình giải quyết vấn đề, những luận điểm sau đây cần
được chú ý. Aebli đã nêu ra 13 quy tắc để giải quyết vấn đề:
1. Lường trước được những khó khăn, chú ý đến ngôn ngữ và vài khái niệm hoặc
lời nói có tình huống;
2. Nếu gặp những khó khăn trong khi hành động và trong khi diễn ra các trạng thái
xúc cảm tiêu cực có thể sử dụng những ngôn ngữ dễ hiểu có tính chất đời thường;
3. Mô tả vấn đề với sự trợ giúp của những phương tiện cần thiết có thể sử dụng để
đạt được sự thông hiểu bản chất của nó;
4. Tạo ra những hiểu biết tốt nhất về những điều đã cho thuộc phạm vi của vấn đề;
5. Định rõ đặc điểm của vấn đề;
6. Tìm kiếm những kiến giải đặc thù cho vấn đề;
7. Làm sáng tỏ những câu hỏi được nêu ra;
8. Không những chỉ đi từ cái đã biết đến cái phải tìm, mà còn ngược lại đi từ cái
phải tìm đến cái đã biết;
9. Kiểm tra những cái đã đạt được trong cách giải quyết;
10. Quay trở lại cách đã giải quyết khi cần thiết;
11. Sử dụng tất cả những thông số có liên quan đến vấn đề;
12. Trường hợp nếu không thể giải quyết được những nhiệm vụ đã đặt ra thì có
thể lược lại những nhiệm vụ đã thực hiện, hoặc những nhiệm vụ thông dụng;
13. Nếu không giải quyết được vấn đề, trong trường hợp này không cần thiết lược
lại toàn bộ chương trình hành động, mà nên xem xét lại cách giải quyết vấn đề và tìm
kiếm trong những điều đã học của mình.
Phương pháp dạy học theo tình huống được diễn ra theo các giai đoạn sau:
1. Giai đoạn chuẩn bị: Mô tả tình huống với phương thức tạo dựng động cơ hành
động, trong đó người học được người dạy đưa vào tình huống có vấn đề bằng phương
pháp tình huống.
2. Giai đoạn phân tích: Rút ra những vấn đề cốt lõi, trong đó người học thuyết
minh, giải thích, làm rõ các chất liệu của tình huống (bằng kinh nghiệm và cách nhìn
nhận của riêng mình).
3. Giai đoạn định hướng hành động: Đây là giai đoạn lập kế hoạch để giải quyết
vấn đề và tìm kiếm thông tin, người học tìm kiếm những chất liệu có liên quan đến tình
huống.
4. Giai đoạn hành động thực hiện: Giải quyết vấn đề theo cách đã tìm ra (giải
quyết lần 1). ở giai đoạn này, sau khi giải quyết vấn đề người học cần so sánh cách xác
định vấn đề và kiểm tra lại những giải pháp đã thực hiện.

Bộ môn PPL & PPDH 22


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
5. Giai đoạn đánh giá và phân tích: Đánh giá các cách giải quyết khác nhau và đi
đến quyết định cuối cùng.
2.7. Phương pháp dạy học theo dự án
Phương pháp dạy học theo dự án liên quan đến cả phạm vi lý thuyết và thực hành.
Nó đòi hỏi giải quyết một nhiệm vụ thực hành thì phải nghiên cứu và nắm vững những cơ
sở lý luận có liên quan.
Phương pháp dạy học theo dự án được vận dụng trong quá trình học tập nhằm tạo
ra cho người học khả năng chế tạo ra những sản phẩm cụ thể trong giai đoạn học tập, học
tập gắn với lao động sản xuất.
Tình huống học tập như thế đòi hỏi người học phải tự tìm lấy những phương tiện
hoặc là tài liệu học tập cho mình. Phương pháp học tập này được gọi là hình thức học tập
tự nghiên cứu, khám phá, người học ở trong tình trạng thử sai, tự rút kinh nghiệm để đi
tới sự nhận thức và năng lực sáng tạo.
Thuật ngữ “Dự án” luôn có nghĩa là định hướng vấn đề, có liên quan đến một
nhiệm vụ cần được giải quyết nhờ vào hệ thống kinh nghiệm và kiến thức đã có.
Bởi vậy phương pháp dạy học theo dự án có liên hệ và định hướng mạnh vào thực
tế. Người học luôn luôn phải đối chiếu, liên hệ trực tiếp với hiện thực và bắt nguồn từ
những lĩnh vực học tập, cộng với hệ thống kinh nghiệm của mình đã tích luỹ được. Học
tập theo phương thức cá nhân hoá, nó đòi hỏi phải có tinh thần trách nhiệm riêng, có sự
nỗ lực riêng của mỗi cá nhân trong quá trình học tập. Học tập theo phương thức dự án
phải có sự hợp tác của nhiều người để cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ học tập nhất
định. Phương thức học tập này được huy động nhiều lĩnh vực kiến thức hiểu biết, thái độ
và năng lực hành động (kỹ năng). Trong đó người học phải lập kế hoạch, phải tự chỉ đạo,
điều hành, tự tổ chức quản lý và tự thực hiện để đưa đến kết quả có thể đánh giá được.
Sau đây là những nguyên tắc dành cho việc tạo lập phương pháp dạy học theo dự án:
- Vấn đề phải được lựa chọn hướng vào mục tiêu đào tạo trong hệ thống các nhiệm
vụ học tập đã được hoạch định và phải đưa ra được những phương án giải quyết thực thi;
- Người học phải tự giác liên kết lại với nhau và sẵn sàng huy động những kiến
thức, kỹ năng hiện có của mỗi thành viên vào công việc chung;
- Người học phải hiểu được mục đích của công việc chung, phải thống nhất trong
hành động bằng những phương pháp cộng tác, hợp tác trong mọi mặt của công việc đã
được đặt ra Mẫu cơ bản của quá trình dự án được phân định thành các giai đoạn khác
nhau được trình bày dưới dạng sơ đồ gồm các giai đoạn:
+ Giai đoạn thứ nhất: Đề xuất dự án
Giai đoạn này có hai đặc điểm:
- Tình huống ban đầu, tình huống mà các người tham gia khởi thảo (một công
việc mới được đề xuất qua sáng kiến của người tham gia vào dự án - kể cả thầy và

Bộ môn PPL & PPDH 23


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
trò);
- Người học tự tìm kiếm những đề tài về kinh tế - xã hội mà trong đó còn có sự
hiếu hụt hoặc chưa mấy ai chú ý tới. Đi vào những khía cạnh này thì có thể còn vô số các
dự án được đề xuất hoặc phát hiện.
Tại giai đoạn này phải tìm ra được đề tài, nhiệm vụ hoặc là những kiến nghị
+ Giai đoạn 2: Bàn bạc, trao đổi của những người tham gia dự án
Sự bàn bạc, trao đổi giữa các thành viên tham gia vào dự án dựa trên nguyên tắc
thoả thuận, trong đó các thành viên trong nhóm bàn bạc trên cơ sở hướng vào thực hiện
những nhiệm vụ thuộc đề tài đã đặt ra. Khi bàn bạc không nhất thiết chỉ đưa ra những ý
kiến xuôi chiều, mà còn có thể cân nhắc cả những ý kiến trái ngược nhau và những quan
điểm đối trọng nhau.
Cuối giai đoạn này dù thế nào đi nữa cũng phải đi đến một sự kết thúc: Hoặc là,
những người bàn bạc thống nhất với nhau và đưa ra được một sơ đồ phác hoạ cho việc
tiến hành công việc của dự án. Hay là, đến sự quyết định chấm dứt hoạt động.
Tại giai đoạn này các công việc được sơ thảo và hoạch định, các vấn đề được thảo
ra và giá trị sử dụng (kết quả dự án) được các thành viên thống nhất nhận định.
+ Giai đoạn 3: Dự thảo toàn bộ các lĩnh vực hoạt động thuộc dự án
Toàn bộ các hành viên thuộc nhóm (hay cả lớp) được phân công mỗi người thực
hiện một công việc nhất định, thời gian bắt đầu và kết thúc công việc. Tất cả mọi công
việc phải gán trách nhiệm cho từng thành viên, ai làm việc gì đều phải chỉ ra thật cụ thể,
rõ ràng. Đồng thời xác định mục tiêu thực hiện cho các giai đoạn tiếp theo cũng như thực
hiện công việc để kết thúc công việc trong giai đoạn này.
Giai đoạn 3 này, chủ yếu người tham gia dự án phải dự thảo được một chương
trình hành động để thực hiện dự án.
+ Giai đoạn thứ 4: Đẩy mạnh sự hoạt động trong tất cả các lĩnh vực công việc.
Đây là giai đoạn thực hiện dự án, tất cả công việc được thực hiện theo đúng tiến độ của
kế hoạch đã vạch ra. Trước khi tiến hành, những người tham gia dự án phải ngồi lại họp
bàn cụ thể sau đó được tiến hành phân công việc cho từng nhóm và từng người để thực
hiện từng phần việc.
Sau khi được phân công công việc nhất định, các nhóm phải tự tổ chức thực hiện
và như thế kế hoạch dự án được biến thành hành động cụ thể.
Tại giai đoạn này mọi thành viên phải có hiểu biết chắc chắn về công việc trong
dự án và với hiểu biết ấy họ phải tạo ra được sản phẩm.
+ Giai đoạn thứ 5: Giai đoạn kết thúc dự án
Trong giai đoạn này có thể sẩy ra 3 khả năng sau:
- Kết thúc công việc trong dự án chế tạo hay làm ra được sản phẩm, nghĩa là sản
phẩm được công bố.

Bộ môn PPL & PPDH 24


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
- Có thể phải quay lại để xem xét việc đề xuất đề án ban đầu. Trong đó các
thành viên tham gia phải cân nhắc, so sánh tình trạng ban đầu với trạng thái kết thúc.
Vấn đề cần cân nhắc là, tại sao việc thực hiện dự án lại không diễn ra theo như dự
định.
- Nếu chưa đạt được kết quả - chưa có sản phẩm như dự định - họ phải huy động
tất cả những kiến thức, kỹ năng, thái độ để tiếp tục hành động nhằm đạt được sản phẩm
đã hoạch định.
Kinh nghiệm và kết quả được nhìn nhận và thông báo
Trong quá trình dự án có thể luôn luôn bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố:
- Yếu tố đã được khẳng định hoặc xác định chắc chắn và yếu tố bất ổn định.
Nghĩa là có thể phải thay đổi trong tiến trình thực hiện dự án.
Trong đó yếu tố thứ nhất đảm bảo rằng, quá trình lập kế hoạch và thực hiện dự án
không có sự biến động. Nó xảy ra theo đúng dự kiến, nghĩa là có sự trôi chảy và thuận
lợi. Toàn bộ hoạt động trong các nhóm người học, trong khi thực hiện công việc đều đạt
được mục tiêu đã đề ra cho mình.
- Yếu tố thứ hai, thường ở tình trạng bất ổn định. Nó biểu hiện trong tiến trình
thực hiện dự án có những sự kiện, tình huống phát sinh ngoài dự kiến của kế hoạch, đòi
hỏi người tham gia dự án phải tiếp tục phát hiện, xử lý để đề ra các phương án tiếp tục
hành động đưa dự án đến kết quả thực tế.
3. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
3.1 Vận dụng PPDH vào bài lý thuyết nghề
3.1.1 Dạy học khái niệm kỹ thuật
a. Cơ chế của sự lĩnh hội khái niệm
Suy cho cùng hệ thống tri thức trong các môn học, bài học đều tồn tại dưới dạng
các khái niệm khoa học công nghệ, khái niệm chính là các thành phần đơn vị tựa như các
tế bào trong cơ thể. Khái niệm là sự phản ánh các thuộc tính chung bản chất của một
nhóm các đối tượng và được diễn tả bằng các thuật ngữ chuyên môn. Trong một khái
niệm thường có 2 phần: Nội hàm của khái niệm - thường được thể hiện qua hình thức
định nghĩa và ngoại diên của khái niệm.
Một khái niệm thường có 3 hình thức tồn tại như sau:
+ Hình thức vật chất, ví dụ hình thức vật thật, hình thức vật thay thế, hình thức vật
qui ước…
+ Hình thức mã hoá, ví dụ và hình thức ngôn ngữ viết- nói, bảng biểu, sơ đồ, bản
vẽ kỹ thuật…
+ Hình thức tinh thần, với hình thức này khái niệm tồn tại trong trí óc mỗi người,
là những sản phẩm tinh thần, tư tưởng. Hình thức này khó thấy vì nó tồn tại bởi trí nhớ
của cá nhân và biểu hiện trong các quá trình tư duy như: Phân tích, tổng hợp, so sánh,

Bộ môn PPL & PPDH 25


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
trừu tượng hoá, khái quát hoá, suy luận lập luận, chứng minh...vv mà ta thường gọi đó là
sự vắt óc ra để suy nghĩ, nó gắn liến với một thứ ngôn ngữ đặc biệt mà ta gọi là ngôn ngữ
bên trong.
Vấn đề đặt ra trong dạy học KT-NN, làm thế nào để học sinh lĩnh hội một cách tốt
nhất các khái niệm này?
Dựa theo quan điểm triết học biện chứng, phương pháp dạy học KT-NN cho rằng:
Tồn tại vật chất có trước, còn tinh thần, ý thức, tư tưởng có sau nên để lĩnh hội chúng học
sinh cần có những hoạt động học tập phù hợp tác động vào đối tượng học để chuyển hình
thức tồn tại của khái niệm từ dạng bên ngoài (vật chất hay mã hoá) vào thành hình thức
tồn tại bên trong (tinh thần). Người ta gọi đó là sự nhập tâm khái niệm. Sau đó cần xuất
tâm khái niệm để vận dụng. Ví dụ: Ứng với hình thức tồn tại vật chất của khái niệm cần
có những hành động vật chất. Ứng với hình thức tồn tại qui ước của khái niệm cần có
những hành động trên sơ đồ bản vẽ vv. Ứng với hình thức tồn tại ngôn ngữ của khái niệm
cần có những hành động ngôn ngữ... nhờ vậy học sinh hiểu sâu khái niệm và vận dụng
nhằm hình thành các kỹ năng nghề nghiệp.
* Quá trình hình thành khái niệm trải qua các bước sau:
+ Nhu cầu nhận thức nảy sinh và phát triển thành động cơ hoạt động nhận thức.
+ Hoạt động tiếp cận đối tượng nhằm phát hiện ra các dấu vết, các thuộc tính bản chất
và các mối quan hệ của sự vật (hành động vật chất) để xác lập logic của khái niệm.
+ Hành động xem xét đánh giá về đối tượng, rút ra những nét bản chất, đặc trưng,
mối quan hệ cơ bản, bản chất của đối tượng.
+ Tiếp xúc với các dạng khác biệt, xa lạ của khái niệm.
+ Hệ thống hoá khái niệm.
+ Vận dụng khái niệm vào hoạt động luyện tập.

b. Phương hướng dạy khái niệm


- Các bước thực hiện:
+ Sử dụng trực quan để minh hoạ (1)
+ Ghi chép các dữ liệu hoặc giám sát những gì mà học viên ghi chép
+ Lý giải các dữ liệu
+ Xác định mối quan hệ giữa các khái niệm (2) (5)
+ Phát biểu định nghĩa và đưa ra các kết luận (3)
+ Bàn về các ứng dụng có thể có (4) (5)
+ Kiểm tra sự lĩnh hội của học viên (6)
+ Tóm tắt những điểm chính (5)
+ Tạo cơ hội cho học sinh vận dụng (7)

Bộ môn PPL & PPDH 26


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
- Quá trình tiến hành thực hiện các bước nêu trên, giảng viên nên làm sáng tỏ
những khâu sau để học viên tiếp thu khái niệm được tốt:
1) Trực quan hoá khái niệm
2) Liên kết khái niệm đã học
3) Định nghĩa khái niệm
4) Đưa ra các ví dụ hoặc phản ví dụ
5) Phân tích, so sánh
6) Trộn lẫn ví dụ và phản ví dụ để học sinh phân biệt
7) Áp dụng khái niệm
Những chú ý: Tăng cường sử dụng mô hình, bản vẽ, sơ đồ nguyên lý hoạt động
của các thiết bị Kỹ thuật - công nghệ, tranh ảnh, vật thật, hình cắt, mặt cắt... các trang
thiết bị hỗ trợ giảng dạy như máy chiếu OHP, máy chiếu Porector, máy tính (kèm theo
các phần mềm giảng dạy), máy chiếu vật thể, màn hình LCD, băng hình trong dạy học
khái niệm.
3.1.2 Dạy học cấu tạo kỹ thuật
a. Các yếu tố của dạy cấu tạo kỹ thuật
Tuỳ theo những chi tiết, bộ phận trong các thiết bị mà việc dạy cấu tạo kỹ thuật có
những nội dung chủ yếu sau:
NỘI DUNG THÔNG TIN ĐẶC TRƯNG
Chi tiết + Tên gọi – ký hiệu
+ Hình dáng
+ Vật liệu
+ Chỉ tiêu chất lượng chế tạo
+ Chức năng
+ Tên gọi – ký hiệu từng bộ phận / chi tiết
Cơ cấu máy
+ Tương quan giữa các bộ phận / chi tiết
+ Chức năng ( hoặc nhiệm vụ)
+ Thông số vào / ra
Linh kiện + Tên gọi – ký hiệu
+ Vật liệu
+ Chức năng – công dụng
+ Các thông số đặc trưng khi sử dụng
Thiết bị + Tên gọi – ký hiệu các bộ phận
+ Tương quan giữa các bộ phận
+ Định luật cơ bản chi phối
+ Thông số đặc trưng
Hệ thống + Tên gọi – ký hiệu các bộ phận
+ Tương quan

Bộ môn PPL & PPDH 27


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
+ Chức năng
b. Phương hướng dạy cấu tạo kỹ thuật
- Trực quan hoá cấu tạo kỹ thuật
- Phân tích các thành phần
- Phân loại, nhận diện
- Kiểm tra sự lĩnh hội của học sinh
- Tóm tắt những điểm chính
3.1.3 Dạy học nguyên lý kỹ thuật
a. Các yếu tố của dạy học nguyên lý
NỘI DUNG THÔNG TIN ĐẶC TRƯNG
Cơ cấu/Hệ * Tác động đầu vào (chuyển động, lực, momen…)
thống * Sự biến đổi trạng thái, vị trí… của các bộ phận trung
gian
* Kết quả đầu ra
Thiết bị cơ khí * Các tác động đầu vào
* Chuỗi tác động trung gian (chuyển động, lực, momen,
trạng thái…)
* Hiệu quả đầu ra
Thiết bị điện * Tác động đầu vào
* Các tương tac chính
* Kết quả đầu ra

3.2 Vận dụng PPDH vào dạy bài thực hành


3.2.1 Dạy học kỹ năng nghề
a. Cơ chế của sự hình thành kỹ năng nghề
- Bất kỳ kỹ năng nào cũng thường bắt đầu ở nhận thức và kết thúc ở hành động
(nghĩa là làm được một cái gì đó cụ thể hoặc tạo ra các sản phẩm ) từ đó người ta cũng
xác định được cơ chế rèn luyện kỹ năng trong dạy học bộ môn.
- Cơ chế ba giai đoạn:
Theo các nhà nghiên cứu, kỹ năng là khả năng của con người thực hiện công việc
một cách có hiệu quả và chất lượng, trong một thời gian thích hợp, trong những điều kiện
nhất định, dựa vào tri thức và kỹ xảo đã có. Như vậy, kỹ năng có nội dung là những quá
trình tâm lý và luôn gắn với những hoạt động cụ thể. Nó là kiến thức trong hành động.
Kỹ năng được hình thành trong hành động và trong những diều kiện cụ thể. Để có thể
hình thành hoặc thay đổi và nâng cao kỹ năng, trước tiên, chúng ta nên cân cứ vào quá
trình hình thành kỹ năng để phân tích.

Bộ môn PPL & PPDH 28


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
Kỹ năng có nhiều loại nhưng chúng được hình thành theo những qui luật nhất
định, thường bắt đầu từ sự nhận thức (thông hiểu về mục đích, cơ chế, tiến trình…) và kết
thúc là biểu hiện ở hành động cụ thể.
Có thể tóm tắt quá trình hình thành kỹ năng theo sơ đồ sau:
Theo sơ đồ, quá trình hình thành kỹ năng có thể gồm ba giai đoạn:
• Giai đoạn lĩnh hội hiểu biết kỹ thuật; nhằm phục hồi các tri thức đã có, làm cho nó
có khả năng sẵn sàng ứng dụng vào các tình huống cụ thể một cách tích cực, kết quả của
giai đoạn này là sự hiểu biết. Trên cơ sở đó hình thành biểu tượng vận động, bao gồm nhận
thức về mục đích, nhiệm vụ và trình tự các động tác cần thực hiện.

Lĩnh hội hiểu Quan sát và


HS Luyện tập
biết kỹ thuật bắt chước

Hình ảnh, biểu Động hình vận


K.quả tượng vận động động
Kỹ năng

Định hướng, cung Huấn


GV Làm mẫu
cấp thông tin luyện

Sơ đồ: Quá trình hình thành kỹ năng trong dạy kỹ thuật


Tương ứng với giai đoạn này, giáo viên phải định hướng tạo động cơ, nhu cầu học
tập và cung cấp các thông cần thiết tạo sự lĩnh hội cho HS
• Giai đoạn tạo dựng động hình vận động: Nhằm chuyển biểu tượng vận động
thành các vận động vật chất ( động tác, cử động… ). Những vận động này còn mang
nhiều dấu ấn của biểu tượng vận động nên gọi là động hình vận động. Động hình có được
nhờ quan sát, tái hiện và bắt chước một cách có ý thức những động tác đang và đã có
trước đây. Tương ứng với giai doạn này, giáo viên cần làm động tác mẫu để học sinh quan sát.
• Giai đoạn hình thành kỹ năng: Là giai đoạn mà kỹ năng được hình thành dần
dần nhờ sự tái hiện, lặp đi lặp lại nhiều lần những động hình đã có, kết hợp với việc phân
tích, điều chỉnh vận động. Trong giai đoạn này, giáo viên cần tổ chức huấn luyện cho HS.
b. Định hướng dạy học kỹ năng nghề
- Các yếu tố của dạy học quy trình thực hiện
Thông tin đặc trưng
Quy trình
Vận hành * Các bộ phận cần tác động
* Các thiết bị/dụng cụ
* Trình tự tác động
Bộ môn PPL & PPDH 29
Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
* Mức độ tác động
* Các thông số cần theo dõi
* Các dấu hiệu cần quan tâm
Chế tạo * Các yêu cầu kỹ thuật
* Máy móc thiết bị
* Dụng cụ chế tạo và dụng cụ đo
* Các bước nguyên công
* Các thao tác
* Trình tự các bước công việc
* Các yêu cầu về an toàn
Kiểm tra * Các đại lượng cần đo và độ chính xác
* Các dụng cụ đo và thang đo
* Trình tự đo
* Thao tác đo
* Xử lý kết quả và kết luận
Sửa chữa * Các bước công việc
* Vật liệu
* Dụng cụ
* Quy tắc sắp xếp
* Trình tự các bước
* Tiêu chuẩn kỹ thuật
* Cách thức kiểm tra
Lắp ráp * Tên các cụm / chi tiết
* Tiêu chuẩn cụm / chi tiết và cách kiểm tra
* Đặc điểm ghép nối
* Dụng cụ / thiết bị
* Trình tự lắp ráp
* Thông số đánh giá
* Các kiểm tra
- Khi dạy học về các quy trình, cần quán triệt quan điểm ‘Công nghệ” trong các
bài học thông qua việc phải làm cho học sinh hiểu thật rõ quy trình và giải thích được
từng bước của quy trình thực hiện các công việc thực hành (quy trình công nghệ) trong
bài và trong nghề. Nếu như một công việc nào đó có thể có một số quy trình thực hiện thì
giáo viên cần chỉ cho học sinh cách lập luận để xác định một quy trình tối ưu cho việc
thực hiện công việc. Có thể dùng các “Phiếu công nghệ” hoặc “Phiếu quy trình thực hiện
công việc” như là phương tiện dạy học phát tay cho học sinh hoặc viết trên giấy khổ to
treo tường.
3.2.2 Lập kế hoạch giảng dạy bài dạy thực hành

Bộ môn PPL & PPDH 30


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
a. Các giai đoạn hình thành kỹ năng và hoạt động dạy thực hành của giáo viên
• Các giai đoạn hình thành kỹ năng
* Thu nhận thông tin: Trong giai đoạn này người học cần tìm hiểu các thông tin có
liên quan đến kỹ năng :
 Học cái gì ?
 Để làm gì?
 Kiến thức gì có liên quan đến kỹ năng?
 Kiến thức cần thiết để thực hiện kỹ năng?
 Mối quan hệ giữa kiến thức và kỹ năng khác?
* Quan sát người khác thực hiện kỹ năng
 Làm cái gì ?
 Làm như thế nào ?
 Tiếu chuẩn nào cần đạt được ở mỗi bước và với toàn bộ kỹ năng?
 Cần những kiến thức nào để thực hiện được các bước và toàn bộ kỹ năng
 Cần chú ý gì về an toàn kỹ thuật cho người và thiết bị ?
 Các tín hiệu nào cho ta biết đã thực hiện tốt được ở mỗi bước và với toàn bộ kỹ
năng?
 Các lỗi nào thường mắc phải và làm thế nào để khắc phục ?
* Bắt chước từng bước
 Bắt chước từng bước theo đúng trình tự (quy trình) với những kỹ năng khó
 Chú ý phát hiện đúng các tín hiệu cho cho biết đã làm đúng ở mỗi bước
 Tuân thủ các quy tắc an toàn kỹ thuật và an toàn người
* Thực hành kỹ năng nhiều lần – thực hành độc lập
 Làm nhiều lần kỹ năng theo đúng quy trình cho tới khi đạt tốc độ và tiêu chuẩn
chất lượng
 Số lần luyện tập tuỳ thuộc vào độ phức tạp của kỹ năng
* Thực hành kỹ năng trong các tình huống và điều kiện khác nhau
 Phát hiện đúng kỹ năng đã học trong các tình huống
 Thực hiện kỹ năng đạt tiêu chuẩn quy định
* Vận dụng kỹ năng trong hoạt động nghề nghiệp
 Thực hiện phối hợp với các kỹ năng đã học khác để giải quyết vấn đề trong
thực tiễn hoạt động nghề nghiệp
 Phối hợp với đồng nghiệp trong sự phân công và hợp tác khi thực hiện các dự
án nghề nghiệp
b. Hoạt động dạy thực hành của giáo viên

Bộ môn PPL & PPDH 31


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
* Hướng dẫn mở đầu
- Cung cấp thông tin và các kiến thức cần thiết về kỹ năng. Giáo viên cung cấp
những thông tin có liên quan để người học hiểu rõ về vị trí, vai trò và sự cần thiết phải
học kỹ năng. Dạy những kiến thức cần thiết để họ hiểu tại sao và kỹ năng sẽ được thực
hiện như thế nào? Nếu lượng kiến thức cần thiết để thực hiện kỹ năng không nhiều, thì
giáo viên có thể thực hiện lồng ghép vào ngay trong giai đoạn tiếp theo là "Trình diễn
mẫu".
- "Trình diễn mẫu"- Phương pháp không thể thiếu trong dạy thực hành.
+ Mục đích của trình diễn mẫu :
- Chỉ rõ kỹ năng được thực hiện như thế nào
- Nhấn mạnh những bước quan trọng và những vấn đề an toàn
- Tạo điều kiện cho người học đặt câu hỏi để hiểu rõ các bước thực hiện kỹ năng
trước khi bước vào thực hành
+ Trình diễn mẫu là một trong những phương pháp dạy thực hành có hiệu quả vì ở
đây giáo viên thực sự biểu diễn hay trình diễn cách thực hiện kỹ năng để người học quan
sát với các giai đoạn:
- Giới thiệu tổng quan về kỹ năng
- Trình diễn hoặc chứng minh theo tốc độ bình thường
- Trình diễn hoặc chứng minh một lần nữa với tốc độ chậm có miêu tả từng bước
+ Thực hiện việc trình diễn mẫu. Lập kế hoạch tốt mới chỉ là một nửa của cuộc
trình diễn tốt. Cuộc trình diễn chỉ có hiệu quả nếu giáo viên thực hiện tốt nó. Khi trình
diễn một kỹ năng giáo viên nên nhớ một số gợi ý sau đây:
- Nói thật chính xác với người học là bạn sẽ trình diễn cái gì ? Nêu khái quát toàn
bộ cuộc trình diễn ngay từ đầu.
- Liên hệ kỹ năng đang học với những kỹ năng đã học trước và sẽ học sau đó .
- Phát bản quy trình thực hiện kỹ năng và giải thích rõ cho học sinh
- Sắp xếp chỗ ngồi hợp lý sao cho mọi người đều nhìn thấy và nghe rõ
- Thao tác các bước một cách chậm rãi và chuẩn xác
- Mỗi lần chỉ trình diễn theo một quy trình. Đó phải là quy trình tốt nhất hoặc là
phổ biến nhất để thực hiện đúng kỹ năng. Không nên để người học bị nhầm lẫn khi sử
dụng nhiều quy trình khác nhau.
- Nhấn mạnh các bước thiết yếu và những điểm kiểm tra an toàn
- Tạm dừng ở những điểm chủ chốt và đặt câu hỏi để kiểm tra sự hiểu của học sinh
và họ có theo dõi kịp không ?
- Giáo viên có thể trình diễn hai hoặc ba lần tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của kỹ
năng. Thông thường lần đầu giáo viên làm đúng với tốc độ thực, lần thứ hai với tốc độ

Bộ môn PPL & PPDH 32


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
chậm, có giải thích từng bước thực hiện. Lần ba làm với tốc độ thực để củng cố động
biểu tượng về quá trình thực hiện.
* Hướng dẫn thường xuyên: Các giai đoạn dạy thực hành:
- Thực hành từng bước
- Thực hành có hướng dẫn
- Thực hành độc lập
- Mức độ quan sát, theo dõi ghi chép và chỉ dẫn của giáo viên sẽ giảm dần qua
từng giai đoạn.
- Đến cuối giai đoạn thực hành độc lập, người học đã có thể thực hiện được kỹ
năng theo đúng tiêu chuẩn về kỹ thuật và thời gian. Giáo viên cần đánh giá sự thực hiện
của họ ở cuối giai đoạn này để có thể chuyển sang bài dạy kỹ năng khác.
- Tuy nhiên việc dạy kỹ năng này chưa kết thúc vì người học sẽ gặp lại kỹ năng
này trong nhiều tình huống thực tập khác nhau ở các bài tổng hợp trong chương trình đào
tạo. Đây chính là giai đoạn thực hành định kỳ, nhằm giúp người học hình thành kỹ năng
một cách vững chắc trong nghề nghiệp. Cuối giai đoạn này giáo viên nghiệm thu sản
phẩm và đánh giá kết quả thực tập của người học.
* Hướng dẫn kết thúc
- Giai đoạn này giáo viên tiến hành với hình thức toàn lớp để nhận xét đánh giá
quá trình luyện tập của người học và rút kinh nghiệm cho các lần luyện tập tiếp theo.
- Thông báo kết quả luyện tập
- Hướng dẫn công việc chuẩn bị cho bài học lần sau.
c. Tổ chức hoạt động thực hành định kỳ:
Giáo viên cần thiết kế các hoạt động thực hành định kỳ cho học sinh (hàng
tuần hoặc hàng tháng), sau khi học xong một kỹ năng, giáo viên cần cho học sinh thực
hành kỹ năng đó trong các điều kiện và tình huống khác nhau. Thực hành định kỳ giúp
cho học sinh hình thành kỹ năng như một thói quen.
d. Tổ chức thực hiện các dự án hoặc giải quyết các vấn đề:
Giáo viên cần thiết kế các dự án hoặc tình huống trong nghề nghiệp để người
học thực hiện sau khi học xong một nhóm các kỹ năng. Những hoạt động này đòi hỏi họ
phải lựa chọn những kỹ năng cần thiết, sau đó điều chỉnh hoặc áp dụng chúng theo yêu
cầu. Đôi khi cần yêu cầu họ thực hiện các kỹ năng trong điều kiện khó khăn bất thường.
Những hoạt động này mô phỏng càng sát với công việc thực tế càng tốt. Chúng đem lại
cho người học lòng tự tin, khả năng vận dụng linh hoạt kỹ năng vào thực tế nghề nghiệp,
hướng họ vào năng lực thực hiện.
Với cách làm có tính truyền thống như vậy đã mang lại những hiệu quả nhất định,
song hiệu quả có thể sẽ cao hơn với một số bổ sung như cách 2 trong bảng sau:

Bộ môn PPL & PPDH 33


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề

HƯỚNG DẪN BAN ĐẦU


Cách 1 (truyền thống) Cách 2 (Hiện đại)
* Nêu mục đích, yêu cầu cụ thể * Nêu mục tiêu bài học
của bài học
* Kiểm tra phục hồi các kiến * Kiểm tra, phục hồi và bổ xung các kiến thức, kỹ năng
thức, kỹ năng có liên quan: có liên quan: Nêu một tình huống từ thực tiễn nghề
Đàm thoại, câu hỏi trực tiếp… nghiệp để HS tự giải quyết, qua đó GV có thể kiểm tra
hoặc bổ xung kiến thức cho HS ( tình huống có thể ở
* Nêu khái quát trình tự công dạng lời nói, tốt nhất là ở dạng hình ảnh động
việc: Theo bản trình tự công * Trình bày các nguyên tắc cơ bản và hướng dẫn để
việc (đã dược chuẩn bị sẵn ) HS có thể tự lập bản trình tự công việc, GV bổ xung
cho hoàn chỉnh, sau đó HS sẽ luyện tập với bản trình
tự đó
* GV biểu diễn hành động mẫu * GV biểu diễn hành động mẫu
* Nêu những sai hỏng, những * Nêu những sai hỏng, những bất trắc hoặc sự cố
bất trắc hoặc sự cố thường gặp thường gặp trong quá trình thực hành sẽ sảy ra với
trong quá trình thực hành sẽ sảy người, máy hay sản phẩm
ra với người, máy hay sản phẩm
* Phân nhóm, giao nhiêm vụ, vị * Phân nhóm, giao nhiệm vụ, vị trí thực tập
trí thực tập
3.2.3 Trình tự lập kế hoạch cho bài dạy thực hành
a. Những căn cứ để lập kế hoạch cho bài dạy thực hành
- Chương trình đã được phê duyệt
- Vị trí bài dạy và mối liên hệ với các bài khác
- Đặc điểm của người học
- Môi trường và nguồn lực của lớp học
b. Lập kế hoạch cho các hoạt động trong bài dạy thực hành
Trình tự lập kế hoạch cho bài dạy thực hành ngược với trình tự thực hiện việc dạy kĩ
năng đó.
- Bắt đầu bằng việc xác định chính xác tên bài dạy (tên kỹ năng).
- Tiếp đến việc xây dựng "Bản hướng dẫn thực hiện " cho kỹ năng.
- Xác định cách thức và công cụ đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Thiết kế các hoạt động thực hành độc lập, thực hành có hướng dẫn. Nếu thấy
cần thiết thì thiết kế hoạt động thực hành từng bước.
- Cuối cùng hãy thiết kế trình diễn mẫu và mở đầu bài dạy sao cho có hiệu quả
nhất. Cần chú ý bố trí thời gian cho các hoạt động một cách hợp lý để đảm bảo yêu cầu
của mỗi giai đoạn.

Bộ môn PPL & PPDH 34


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
c. Lập hồ sơ cho bài dạy thực hành
- Thiết kế bài dạy được thể hiện trên giáo án
- Bản hướng dẫn thực hiện
- Các tài liệu kỹ thuật kèm theo
3.2.4 Những gợi ý khi lập kế hoạch một bài dạy thực hành.
* Khi thiết kế các hoạt động thực hành cho một kỹ năng.
- Biên soạn bản hướng dẫn thực hiện
- Biên soạn công cụ đánh giá sự thực hiện của người học
- Xác định số lượng người học, số lượng thiết bị và vật tư
- Xác định mức độ thực hành độc lập cần thiết
- Xác định mức độ thực hành có hướng dẫn cần thiết
- Xác định xem có cần thực hiện từng bước không
- Thiết kế hoạt động trình diễn
* Khi thực hiện các hoạt động thực hành cho một kỹ năng:
- Trình diễn kỹ năng cho đến khi học sinh nắm rõ kỹ năng đó
- Cho người học từng bước cho đến khi họ thực hiện đúng quy trình
- Cho người học thực hành có hướng dẫn cho đến khi họ thực hiện an toàn
-. Cho người học thực hành độc lập cho tới khi họ thành thạo
- Định kỳ sau khi dạy xong một kỹ năng:
+ Bố trí thực hành định kỹ với từng kỹ năng cho đến khi người học thực
hiện B¶ng
kỹ năng đó như một thói quen
híng dÉn lËp kÕ ho¹ch cho ho¹t ®éng thùc hµnh
- Bố trí các hoạt động dự án hoặc giải quyết vấn đề trong đó có sử dụng
I – Khi thiÕt kÕ c¸c ho¹t ®éng thùc hµnh cho mét kü n¨ng
1- X©ynhiều kỹ năng
dùng b¶n cho đến
híng khithùc
dÉn hoàn hµnh?
toàn tự tin vào bản thân.
2- So¹n c¸c bµi kiÓm tra kÕt qu¶ thùc hiÖn?
3- X¸c ®Þnh sè lîng häc viªn, sè lîng thiÕt bÞ, vËt t?
4- X¸c ®ÞnhB¶n møc híng
®é dÉn
thùcthùc
hµnhhiÖn
®écchuÈn
lËp cÇnbÞthiÕt?
cho thiÕt kÕ
5- buæi d¹y thùc hµnh
X¸c ®Þnh møc ®é thùc hµnh cã híng dÉn cÇn thiÕt?
6- X¸c ®Þnh Dïng c¸c cã
xem tiªu chÝ
cÇn sauhµnh
thùc ®Ó tù ®¸nh
tõng bícgi¸ viÖc chuÈn bÞ:
kh«ng?
7- - §·kÕ
ThiÕt x¸c ®Þnh
ho¹t ®îctr×nh
®éng kü n¨ng cÇn d¹y cha?
diÔn?
- §éng tõ hµnh ®éng biÓu thÞ kü n¨ng ®· phï hîp víi KN cha?
- II-
§· Khi
thu thùc
thËphiÖn c¸cc¶
®îc tÊt ho¹t
c¸c®éng
nguånthùc
tµi hµnh choquan
liÖu liªn mét kü
®Õn n¨ng
kü n¨ng
hay cha?
8- Tr×nh diÔn kü n¨ng cho ®Õn khi häc sinh n¾m râ kü n¨ng ®ã?
9- Cho- häc
§· lËp ®îcthùc
sinh bé hå s¬ nghiªn
hµnh tõng bíccøu
chokü®Õn
n¨ngkhihay
hächa vµhiÖn
thùc bé hå s¬
®óng
nghiªn cø kü n¨ng ®ã ®· ®· tËp hîp ®îc tÊt c¶ c¸c th«ng tin cÇn
quy tr×nh?
thiÕt
10- Cho häc hay
sinhcha?
thùc hµnh cã híng dÉn cho ®Õn khi hä thùc hiÖn kü
n¨ng -métKü c¸ch
n¨ngan ®·toµn?
®îc viÕt vµo mÉu gi¸o ¸n phï hîp hay cha?
Khi tÊt c¶ c¸c c©u
11- Cho häc viªn thùc hái hµnh
®îc tr¶
®éclêilËp
“cã”
chonghÜa
®Õn khilµ b¹n
hä ®· khëith¹o?
thµnh ®Çu tèt
cho viÖc thiÕt kÕ mét bµi d¹y thùc hµnh.
III – Thùc hµnh ®Þnh kú sau khi d¹y xong mét lo¹t c¸c kü n¨ng
12- Bè trÝ thùc hµnh ®Þnh kú ®èi víi tõng kü n¨ng cho ®Õn khi häc
viªn thùc hiÖn ®îc kü n¨ng ®ã nh mét thãi quen?
13- Bè trÝ tham gia dù ¸n hoÆc gi¶i quyÕt vÊn ®Ò trong ®ã cã sö
dông nhiÒu kü n¨ng cho ®Õn khi häc viªn tù tin?
NÕu c¸c c©u tr¶ lêi lµ “Cã” th× cã nghÜa lµ ®· ®µo t¹o ®îc nh÷ng
c«ng nh©n thµnh th¹o vµ tù tin
Bộ môn PPL & PPDH 35
Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề

4. Hướng dẫn vận dụng phương pháp dạy học trong đào tạo nghề theo mô đun
Đào tạo nghề theo phương thức mô đun năng lực thực hiện, chủ yếu tiến hành
dưới hình thức tích hợp. Do vậy phương pháp dạy học thích hợp là các phương pháp dạy
học có tính phức hợp, theo quan điểm định hướng năng lực thực hiện, lấy hoạt động của
người học làm trung tâm. Các phương pháp đó là: Sử dụng phiếu hướng dẫn, sử dụng
tình huống điển hình, phương pháp bốn giai đoạn và phương pháp dự án; các phương
pháp khác thuộc nhóm truyền thống có thể vận dụng là: đàm thoại, làm mẫu và thuyết
trình chiếm một tỷ lệ nhỏ. Việc lựa chọn phương pháp dạy học mang yếu tố Việc lựa
chọn phương pháp dạy học mang yếu tố chủ quan của người dạy với tư cách là người tổ
chức và điều khiển quá trình dạy học tuy nhiên cần chú ý tới các vấn đề sau:
- Mục đích là hình thành năng lực thực hiện cho học sinh;
- Đặc điểm của nhiệm vụ học tập, ND của mỗi giai đoạn hướng dẫn thực hành;
- Điều kiện thực tế của nơi tiến hành hoạt động giảng dạy, và hướng dẫn;
- Đặc điểm tâm lý và hoạt động nhận thức của học sinh.
Có thể tham khảo bảng sau khi lựa chọn phương pháp dạy học
trong đào tạo nghề theo mô đun:
Sự Khái Nguyên Quá Quy trình Cấu tạo Kỹ
ND
kiện niệm lý trình năng
PP

Bộ môn PPL & PPDH 36


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề

Thuyết +
trình
Đàm thọai + + + + +
Làm mẫu + +
Thí nghiệm + +
HD HS + + + + + + +
quan sát
Sử dụng + + +
phiếu HD
Sử dụng + + +
tình huống
điển hình
PP 4 giai +
đoạn
PP dự án
PP Algorit + + +
PP CTH + + + + +

Trong đó ô có dấu là phương pháp dạy học thích hợp nhất với kiểu nội dung. Cũng
có thể lựa chọn phương pháp dạy học căn cứ vào nhiệm vụ, nội dung của các tình huống
dạy học trong quá trình dạy thực hành..
II. Các hình thức tổ chức dạy học theo Môđun
1 .Hình thức học toàn lớp
Hình thức này có đặc điểm là học sinh được biên chế theo lớp. Mọi học sinh cùng
chung một điều kiện về thày, nội dung, phương pháp và điều kiện về cơ sở vật chất.
Trong quá trình lên lớp, toàn bộ luồng thông tin đều hướng về nhân vật trung tâm là
người thầy.
Hình thức học tập này có ưu điểm là: chất lượng học tập tương đối đồng đều, và
mang tính kinh tế. Vì một thày có thể lên lớp với số lượng học sinh đông. Tuy nhiên có
nhược điểm là: Không có sự tương tác tích cực giữa giáo viên và học sinh, sở dĩ vì người
học chủ yếu đóng vai trò ghi nhớ và tái hiện, hạn chế sự giúp đỡ cá biệt của giáo viên,
hạn chế khả năng giao tiếp, khả năng điều phối, khả năng đại diện và khả năng sử dụng
ngôn ngữ của người học.
2. Dạy học theo nhóm
Việc dạy và học đương nhiên phải căn cứ vào chương trình giảng dạy đã qui định,
thông thường là dạy theo lớp, theo chương trình dạy học thống nhất để có một mặt bằng
nhận thức là tốt hơn cả. Song trong nhiều trường hợp vì điều kiện học tập không thể tạo
ra cho tất cả lớp học cùng một thơì điểm được, khi đó người dạy phải tuỳ vào kinh
nghiệm và mức độ khó khăn mà có thể phân lớp thành từng nhóm học tập và dùng sơ đồ
chuyển chỗ học sinh, trong đó mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ học tập nhất định.

Bộ môn PPL & PPDH 37


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
Nhưng cuối cùng tất cả các nhóm đều phải hoàn thành các nhiệm vụ học tập theo chương
trình đã qui định. Và điều đó cũng nói lên rằng, kết quả học tập phải được làm sâu sắc ở
từng nhóm, và kết quả học tập ở từng nhóm cũng đồng thời là kết quả học tập của cả lớp.
Dạy học theo nhóm được diễn ra theo phương thức sau đây:
- Trước hết giáo viên hướng dẫn, giải thích những nhiệm vụ hoc tập cho học sinh
ở phạm vi cả lớp;
- Phân chia lớp thành các nhóm học tập;
- Giao nhiệm vụ học tập cho từng nhóm;
- Giáo viên chuẩn bị sẵn những nội dung cần tư vấn và những điều kiện để giúp đỡ
cho từng nhóm;
- Kết quả học tập (theo nguyên tắc là tập hợp cả lớp lại) được phân tích và tổng
hợp hoá.
Như trên đã trình bày, mỗi nhóm được thực hiện một nhiệm vụ học tập khác nhau,
trong những thời điểm, điều kiện học tập khác nhau. Vậy giáo viên phải có biện pháp gì
để cho mọi thành viên của lớp nhận và đạt được các kết quả học tập tương tự, tương đối
đồng đều là điều giáo viên phải chú ý quan tâm đầy đủ.
Muốn cho kết quả học tập ở mỗi nhiệm vụ học tập đồng đều ở tất cả các nhóm
giáo viên phải;
- Thông báo rõ nhiệm vụ học tập, ở các nội dung học tập ở các nhóm phải như
nhau;
- Hướng dẫn công việc học tập ở các nhóm phải như nhau;
- Cung cấp vật tư ( nguyên nhiên vật liệu...) cho các nhóm có chủng loại, số lượng,
chất lượng phải như nhau;
Qua hình thức dạy học theo nhóm, hình thành ở người học kỹ năng giao tiếp xã
hội ở những phương thức đặc biệt, vì trong quá trình học tập này nó phản ánh một bộ
phận trong toàn bộ mối quan hệ xã hội. Đồng thời học theo nhóm phải tạo điều kiện cho
mỗi người học hình thành những kỹ năng chuyên môn, kỹ năng phương pháp và kỹ năng
giao tiếp xã hội. Như vậy những cái gì cần phải hoàn thành trong nhiệm vụ lao động người
học phải biết sắp xếp, phân chia công việc, biết tạo thành những nhiệm vụ thành phần, biết
hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong khi giải quyết các nhiệm vụ được giao. Mỗi nhiệm vụ, việc
làm cụ thể , họ phải có ý thức về những công việc của mình một cách đầy đủ. Giáo viên
phải biết phân chia công việc của nhóm và qua đó giao cho từng người hay giao cho từng
“đôi bạn học tập” để hoàn thành những công việc chung của nhóm. Qua hoạt động chung
họ sẽ hình thành ba loại kỹ năng đã nêu ở trên.
Hình thức học tập theo nhóm tốt nhất lúc ban đầu giáo viên nên giao cho mỗi
nhóm những phiếu hướng dẫn hoặc là phiếu thông tin có kèm theo lời giải thích, người
học căn cứ vào các phiếu hướng dẫn này để thực nhiệm vụ mà không cần phải bổ sung

Bộ môn PPL & PPDH 38


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
thêm thông tin hoặc cách thức thực hiện từ giáo viên nữa.
Nhiệm vụ chủ yếu của người giáo viên sau khi đã phân nhóm và giao nhiệm vụ
xong là quan sát và tư vấn cho các nhóm học tập làm việc độc lập ở các công việc khác
nhau, ở mức độ khác nhau. Đồng thời phát hiện những sự tiến bộ trong học tập của từng
nhóm, từng người học để nhận ra những hứng thú riêng, những vấn đề riêng của họ. Đặc
biệt trong khi tư vấn (bàn bạc) cũng phải chú ý gợi mở những nội dung học tập sắp tới để
họ gắn kết bài trước với bài sau.
Dạy học theo nhóm được tổ chức thành ba giai đoạn:
- Giai đoạn một: Giáo viên giới thiệu cho người học những vấn đề thuộc đối tượng
học tập (nội dung học) và để cho họ làm quen với những cái đó. Nhấn mạnh những
nhiệm vụ cần phải giải quyết thông qua thuyết trình hoặc mô tả. Trong đó nêu bật từng
nhiệm vụ cụ thể để tạo ra tính tích cực ở mỗi người học.
Giai đoạn một được kết thúc sau khi đã phân thành các nhóm học tập và sắp xếp,
cung ứng vật liệu dùng vào việc học tập cho họ.
-Giai đoạn hai: Các nhóm bắt đầu với công việc của mình, trong khi đó giáo viên
làm nhiệm vụ quan sát và thực hiện chức năng tư vấn cho các nhóm,
- Giai đoạn ba: Các nhóm tự giới thiệu kết quả học tập của mình trước toàn
lớp và giải thích cặn kẽ các công việc và kết quả đã đạt được. Nếu trong giai đoạn
này cần hợp nhất các công việc của tất cả các nhóm thì giáo viên phải hệ thống hoá các
kết quả học tập đã đạt được cho họ. Đây là trường hợp các nhóm đều có nhiệm vụ học tập
tương tự như nhau. Trong trường hợp các nhóm nhận được những nhiệm vụ học tập khác
nhau thì giáo viên phải có nhiệm vụ tạo ra sự liên hệ giữa những kết quả riêng của từng
nhóm thành kết quả tổng thể ở phạm vi cả lớp.
3. Dạy học theo cá nhân
Đặc biệt là hình thức đào tạo trong các doanh nghiệp hiện nay, thường được áp
dụng hình thức dạy học theo cá nhân. Hình thức này là phù hợp và có hiệu quả nhất, vì
mọi người học có thể vừa học vừa làm, họ phải tự rèn luyện những kỹ năng hành động
theo nghề nghiệp của họ. Chúng ta thừa nhận quan điểm của Gloeckel, ông cho rằng, dạy
học theo cá nhân có mối lợi là dạy tại chỗ và với sự giúp đỡ ở mức độ nào đó của giáo
viên đối với người học, là hình thức dạy học thiết thực và có hiệu quả. Ông phân chia
thành ba thể loại học tập như sau :
- Hướng dẫn riêng đối với từng người học;
- Giao những công việc riêng/ độc lập;
- Bài tập về nhà.
4. Vận dụng các hình thức tổ chức dạy và học trong đào tạo nghề theo mô đun
Việc hình thành các năng lực thực hiện đòi hỏi các phương pháp dạy học lấy hoạt
động học tập của học sinh làm trung tâm, các hình thức tổ chức học theo nhóm, học theo

Bộ môn PPL & PPDH 39


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
tổ và các hình thức hướng dẫn có tính cá nhân.nhằm phát triển kỹ năng chuyên môn, kỹ
năng phương pháp và các kỹ năng xã hội.
Việc lựa chọn các hình thức tổ chức hướng dẫn cần căn cứ vào nhiệm vụ, nội dung
của các giai đoạn hướng dẫn . Ví dụ: trong giai đoạn hướng dẫn mở đầu, có thể phối hợp
các hình thức hướng dẫn toàn lớp với hình thức hướng dẫn theo nhóm để nghiên cứu mục
tiêu học tập, các kiến thức chuyên môn ứng dụng vào bài luyện tập, trong việc xây dựng
quy trình công nghệ hoặc tìm ra những sai lầm hư hỏng va các biện pháp khắc phục. Giai
đoạn hướng dẫn thường xuyên có thể phối hợp hình thức hướng dẫn theo nhóm và hướng
dẫn cá nhân để tổ chức cho học sinh các hoạt động luyện tập hình thành kỹ năng, kỹ xảo;
giai đoạn hướng dẫn kết thúc.chủ yếu vận dụng hình thức hưóng dẫn cho toàn lớp.
Tương ứng với các hình thức hướng dẫn phù hợp với từng giai đoạn dạy thực hành
là các hình thức tổ chức học tập. Có thể áp dụng hình thức học theo nhóm, theo tổ để
nghiên cứu lý thuyết ứng dụng, xây dựng quy trình và giải quyết các nhiệm vụ thực hành
của nhóm.
Các hình thức tổ chức học tập theo nhóm, theo tổ rất thích hợp với các nhiệm vụ
học tập lý thuyết, thực hành trong đó có chứa đựng tình huống và có thể có nhiều cách
giải quyết. Điều này gây ham thích thảo luận trong nhóm và phát triển tư duy bậc cao cho
học sinh.
Như vậy có thể thấy, việc lựa chọn các hình thức tổ chức dạy và học trên cơ sở
mục đích, nhiệm vụ và đặc điểm nội dung của các tình huống sư phạm trong các giai
đoạn hướng dẫn. Nó cũng đòi hỏi sự tương thích với các phương pháp dạy học đã được
lựa chọn nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh nhằm mục tiêu hình thành
năng lực thực hiện cho người học.
Câu hỏi ôn tập
Câu 1. Nêu cấu trúc và nội dung của phương pháp bốn giai đoạn, phạm vi sử dụng
của phương pháp trong việc dạy học các Mô đun năng lực thực hiện!
Câu 2. Trình bày đặc điểm của phương pháp dạy học sử dụng tình huống!
Câu 3. Nêu đặc điểm và cấu trúc của phương pháp làm việc với dự án, cho ví dụ
về việc sử dụng để dạy học các Mô đun năng lực thực hiện.
Câu 4. Trình bày đặc điểm của phương pháp chương trình hoá, cho biết phạm vi
sử dụng của phương pháp trong việc dạy các Mô đun năng lực thực hiện!
Câu 5. Nêu quy trình thiết kế; dạy học các Mô đun năng lực thực hiện!
Câu 6. Trình bày đặc điểm và cấu trúc các giai đoạn tổ chức học tập theo nhóm,
khả năng ứng dụng trong dạy học các Mô đun năng lực thực hiện!
Câu 7. Nêu đặc điểm của hình thức học theo lớp, phạm vi sử dụng trong dạy học
các Mô đun năng lực thực hiện!
Câu 8. Nêu đặc điểm của các hình thức học tập có tính cá nhân!

Bộ môn PPL & PPDH 40


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề

Chương 4:
CHUẨN BỊ HỌC LIỆU TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ THEO MÔ ĐUN NĂNG
LỰC THỰC HIỆN
1 Vai trò của học liệu trong dạy nghề
1.1 Khái niệm về học liệu: Học liệu là tất cả phương tiện giảng dạy cần thiết phục vụ
cho dạy và học, nó được xây dựng thành bộ tài liệu dạy học (đào tạo) trọn gói.
1.2 Vai trò của học liệu
- Cung cấp thông tin
- Định hướng sự chú ý
- Kích thích động cơ
- Khêu gợi sự hưởng ứng
- Dẫn dắt tư duy và hướng dẫn học tập
1.3. Các loại học liệu trong dạy học nghề theo mô đun
- Tài liệu in
- Mô hình
- Tranh ảnh, bảng biểu treo trường
- Bảng trình bày
- Thẻ kỹ năng
- Phim trong
- Đĩa CD và CDOM

Bộ môn PPL & PPDH 41


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
- Máy chiếu …
Tóm lại,nguồn học liệu gồm 03 nhóm chính sau: Tài liệu in ấn, tài liệu nghe nhìn,
tài liệu đào tạo dựa trên cơ sở máy tính. Mỗi mô đun hoặc vài ba mô đun có một bộ tài
liệu trọn gói với đầy đủ các tài liệu hướng dẫn kèm theo. Bộ tài liệu này sẽ hỗ trợ giáo
viên chuẩn bị và thực hiện kế hoạch bài giảng.
2. Các giai đoạn phát triển nguồn học liệu

Thử Phổ biến -


Thiết kế Sản xuất Đánh giá
nghiệm Thực hiện

Phát triển nguồn học liệu được thực hiện qua năm giai đoạn chính, trong mỗi giai
đoạn gồm nhiều bước nhỏ.
2.1 Giai đoạn thiết kế
- Bước 1: Lập đề cương nội dung hàm chứa các khái niệm, các xu hướng, các quá
trình, các dữ liệu, các cơ cấu tổ chức, các địa danh, sự khái quát hoá, các lý thuyết, các
cảm nhận hoặc thái độ, quan điểm… trong mô đun.
- Bước 2: Xác định nguồn học liệu phù hợp cho các thông tin dạy học cần thiết có
trong đề cương nội dung, bằng cách phân tích mối quan hệ mục tiêu, nội dung, phương
pháp dạy học, kiểu học tập, môi trường học tập… để xác định mục tiêu, câu hỏi, bài tập
và hình thứ thể hiện các nguồn học liệu.
- Bước 3: Thiết kế kịck bản, lời thuyết minh cho các tài liệu nghe nhìn là bộ phim
đèn chiếu/ băng tiếng hoặc video (kênh hình, tiếng đồng bộ nhau)
- Bước 4: Lập danh mục các chủng loại nguồn học liệu sẽ được sản xuất và thiết
kế bản mẫu.
- Bước 5: Đánh giá thiết kế đểcó quyết định cuối cùng cho các thiết kế, bằng cách
tổ chức hội thảo, đưa học sinh, giáo viên cùng góp ý bổ sung hoặc cần sửa đổi.
2.2 Giai đoạn sản xuất và hậu sản xuất
- Bước 1: Xác định địa điểm, hiện trường và đối tượng hiện có trong các trường

hoặc các cơ sở sản xuất, chuẩn bị dụng cụ, thiết bị vật tư cần thiết cho quay phim, chụp
ảnh, vẽ viết, in, ấn và biên tập.
- Bước 2: Sản xuất các tài liệu ban đầu bao gồm chế tạo, ghi âm, chụp ảnh, quay
video trong điều kiện studio.
- Bước 3: Biên tập tài liệu theo thiết kế và bản mẫu.
- Bước 4: Viết tài liệu hướng dẫn sử dụng, sách bài tập, câu hỏi kiểm tra, bản mẫu
đánh giá cho mỗi loại nguồn học liệu.
- Bước 5: Kiểm tra chất lượng các nguồn học liện theo thiết kế và hoàn thiện các
nguồn học liệu.
2.3 Giai đoạn thử nghiệm
- Bước 1: Chọn mẫu thử nghiệm
Bộ môn PPL & PPDH 42
Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
- Bước 2: Đưa các nguồn học liệu vào thực tế nhà trường để giáo viên và học sinh
dùng thử.
- Bước 3: Đánh giá kết quả thử nghiệm nguồn học liệu, bằng cách thu tập và phân
tích thông tin đánh giá qua phiếu hỏi học sinh, hỏi giáo viên và hỏi các nhà nghiên cứu,
tổ chức hội thảo, sửa chữa bổ sung hoặc quyết định thay nguồn học liệu khác.
2.4 Giai đoạn phổ biến và thực hiện
- Bước 1: Nhân bản các nguồn học liệu theo số lượng mong muốn.
- Bước 2: Phân phối đến người sử dụng, giải thích và hướng dẫn cách dùng trong
thực tế dạy học.
2.5 Giai đoạn đánh giá
Các nguồn học liệu người dùng và được các nhà nghiên cứu thường xuyên đánh
giá, qua thực tiễn sẽ quyết định những nguồn học liệu nào cần được sửa chữa hoặc thay
thế.

3. Chuẩn bị học liệu cho mô đun


3.1 Cơ sở xác định nguồn học liệu
- Nhiệm vụ học tập và đặc điểm của các nội dung thuộc mô đun
- Phương pháp dạy học
- Đặc điểm người học
- Hoàn cảnh thực tế
- Thái độ và kỹ năng của giáo viên
3.2 Các yêu cầu chung đối với nguồn học liêu:
- Tính sư phạm - Tính khoa học
- Tính thẩm mỹ - Tính kỹ thuật
- Tính kinh tế
3.3 Các bước phát triển học liệu cho mô dun
Bước 1: Chọn một mô đun trong bộ hướng dẫn chương trình.

Tên chương Mộc dân dụng: Cấp độ 2


trình
Tên mô đun Chuẩn bị, bảo dưỡng dụng cụ cầm tay, thiết bị
Mã mô đun HC 04

Học liệu dạy mô đun sửa chữa và bảo dưỡng bộ chế hòa khí

Bộ môn PPL & PPDH 43


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
Bước 2: Xem lại phần phương pháp giảng dạy và ma trận xác định nguồn học liệu
Bước 3: Lần lượt viết các mục tiêu thực hiện, lựa chọn các nội dung cụ thể của bài
dạy, nhận dạng nội dung, lựa chọn phương pháp dạy học, lựa chọn kiểu kiểm tra và lựa
chọn học liệu cho bài dạy (theo mẫu sau).
Mẫu 1: Viết mục tiêu bài học

Bộ môn PPL & PPDH 44


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề

Bước 3: Lập bảng tổng hợp nguồn học liệu đối với tất cả các mô đun

3.4 Chuẩn bị tài liệu phát tay


a. Khái niệm
Tài liệu phát tay là những tài liệu giảng dạy được phát cho học sinh trong quá trình
dạy học để tham khảo và thực hiện những nhiệm vụ học tập.
b. Vai trò của tài liệu phát tay trong giảng dạy
- Giúp GV sử dụng hiệu quả thời gian giảng dạy trên lớp;
- Giảm bớt thời gian ghi chép của HS;
- Cổ vũ và khơi dậy niềm hứng thú;
- Giúp HS nhớ lâu;
- Làm cho quá trình dạy học thêm phong phú;

Bộ môn PPL & PPDH 45


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
- Đảm bảo đề cập tới tất cả những điểm quan trọng của bài.
Chú ý: Cần chuẩn bị tài liệu phát tay khi:
- Cần cập nhật thông tin mới không có trong SGK;
- Những thông tin trình bày phức tạp hoặc chi tiết
- Hệ thống, tóm tắt thông tin theo chủ đề;
- Không có SGK hoặc nguồn tài liệu thích hợp;
- HS gặp khó khăn trong việc học hoặc thực hiện kỹ năng.
d. Phân loại tài liệu phát tay
Có những loại tài liệu phát tay chính sau:
* Thông tin tờ rời: Loại này cung cấp cho HS những thông tin không dễ thấy từ
các nguồn khác. Nó chứa đựng thông tin về các sự kiện, về khái niệm và nguyên lý. Nó
cũng có thể là những bài viết, bản vẽ, tranh ảnh và công thức.
* Phiếu bài tập: Nó giúp cho HS áp dụng kiến thức, quy trình cần thiết cho việc
phát triển kỹ năng. Nó gồm: Những vấn đề cần giải quyết, câu hỏi cần trả lời, quan sát
cần thực hiện, những tài liệu cần đọc hoặc những nhiệm vụ cần làm, kể cả những thông
tin cần tham khảo.
* Tờ rời mô tả công việc (phiếu mô tả công việc): Thường sử dụng trong các giờ
học thí nghiệm, thực hành ở xưởng trường. Nó bao gồm bản hướng dẫn, quy cách thực
hiện một công việc hoàn chỉnh… trong đó nó đề cập cả thiết bị, dụng cụ, vật tư cần thiết
để thực hiện công việc. Ngoài ra các thông tin về an toàn, sơ đồ tranh ảnh cũng được thiết
kế trên tờ rời này.
* Phiếu hướng dẫn thực hành: Nó thường dùng để hướng dẫn các bước thực hiện
công việc như cách sử dụng thiết bị, dụng cụ máy móc…So với tờ rời mô tả công việc thì
phiếu hướng dẫn thực hành chỉ sử dụng khi hình thành cho người học một kỹ năng nhất
định nào đó.
e. Kỹ thuật và quy trình chuẩn bị tài liệu phát tay
* Quy trình chuẩn bị tài liệu phát tay
Trước hết chuẩn bị bản gốc của tài liệu phát tay. Nên chuẩn bị bản gốc bằng cách:
- Cắt dán: Sao chụp các tài liệu gốc, cắt theo đúng kich cỡ cần thiết và dán lên
trang của bản gốc, có thể tự viết lời giới thiệu cho tài liệu phát tay.
- Tự viết: Tự thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau theo chủ đề và sắp xếp lại
theo trình tự một tài liệu phát tay.
- Sao chụp: Tài liệu được thu thập theo chủ đề và thông qua máy photocoopy để
có tài liệu phát tay.
- Lưu giữ và bảo quản: Tài liệu phát tay được sặp sếp theo trình tự chương trình
môn học để khi cần có thể tìm nhanh chóng và gìn giữ cẩn thận khỏi hư hỏng. Mặt khác

Bộ môn PPL & PPDH 46


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
nên kiểm tra lại các dữ liệu đẫ có khi cần có thể bổ sung cho đầy đủ và điều chỉnh cho
chính xác.
* Kỹ thuật chuẩn bị tài liệu phát tay
- Xác định rõ mục đích sử dụng;
- Thu thập thông tin có liên quan đến tài liệu phát tay;
- Đặt tiêu đề đúng cho tài liệu;
- Sử dụng ngôn từ rõ ràng, đơn giản;
- Định nghĩa các thuật ngữ mới nếu có;
- Minh hoạ rõ lời nói bằng các sơ đồ phác hoạ và các biểu đồ thích hợp;
- Tránh viết dày đặc trên giấy, để lề phù hợp;
- Sử dụng gạch chân boặc chữ in đậm, đánh số, gạch chân… nhằm phân biệt;
- Sử dụng thuật ngữ nhất quán;
- Cung cấp tài liệu tham khảo nếu có;
- Kiểm tra lại và hiệu chỉnh.
* Làm tài liệu phát tay
- Phiếu giao bài
Thành phần của phiếu bài :
+ Phần đầu : Mục đề phiếu giao bài, số tờ, ngày, lớp ;
+ Phần chính : - Nội dung bài tập (viết hoặc hình vẽ)
- Nhiệm vụ học tập cần thực hiện ;
- Hướng dẫn về anh toàn lao động (nêu có).
Ví dụ : Phiếu giao bài : Định luật Ôm - sự phụ thuộc giá trị điện trở và nhiệt độ.

Bộ môn PPL & PPDH 47


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề

Phụ lục: Phiếu hướng dẫn công nghệ


Trường dạy nghề……… PHIẾU HƯỚNG DẪN
(CHO CÔNG VIỆC SỬA CHỮA THIẾT BỊ)
1. Họ và tên học sinh:
2. Vị trí làm việc: Sửa chữa máy………….. Số:………….
3. Quá trình sửa chữa
a) Xác đinh trạng thái hư hỏng:
Mô tả trạng thái hư Các phương pháp Các số liệu thu
hỏng kiểm tra được

b) Xác định nguyên nhân hư hỏng:


Nêu những lí do dẫn đến hỏng hóc và kết luận về mức độ hỏng hóc.
c) Nêu giải pháp sửa chữa:
Nêu các giải pháp đã áp dụng và kết quả đạt được.
d) Vận hành thử và lập biên bản bàn giao.

Giáo viên hướng dẫn Người sửa chữa


Trường dạy nghề……… PHIẾU HƯỚNG DẪN
(CHO CÔNG VIỆC CHẾ TẠO SẢN PHẨM)
1. Họ và tên học sinh:………….
2. Vị trí làm việc………………. Số:……………..

Bộ môn PPL & PPDH 48


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
3. Tên sản phẩm:

Hình vẽ kết cấu sản phẩm Yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật


- Cần thể hiện trên hình vẽ hình - Nêu các yêu cầu về độ chính xác
dạng kết cấu của sản phẩm và các kích hình dạng, kích thước
thước theo tỉ lệ - Nêu các chỉ tiêu kỹ thuật, mỹ thuật
- Có thể sử dụng các hình chiếu, của sản phẩm
mặt cắt để thể hiện những đặc điểm cấu tạo - Vật liệu chế tạo sản phẩm.
sản phẩm
- Đánh dấu các mặt gia công và kết
cấu đặc biệt.

4. Trình tự thực hiện công việc

Bước Sơ đồ, hình vẽ Yêu cầu Chế độ Thiết bị, Dụng cụ


T công việc minh hoạ kỹ thuật, gia công dụng cụ kiểm tra
T mỹ thuật gia công

5. Các giải pháp kỹ thuật cần áp dụng cho công việc


- Những chỉ dẫn về lựa chọn chế độ làm việc của máy móc thiết bị
- Chỉ dẫn về phương pháp gá đặt
- Chỉ dẫn về phương pháp kiểm tra
- Chỉ dẫn về thay thế vật liệu, linh kiện.
Ngày tháng năm
Giáo viên hướng dẫn

Trường dạy nghề……… PHIẾU HƯỚNG DẪN


(CHO CÔNG VIỆC ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ KỸ THUẬT)

1. Họ và tên học sinh:………….


2. Vị trí làm việc………………. Số:……………..
3. Tên công việc: Điều khiển máy………………..
4. Trình tự thao tác

Bộ môn PPL & PPDH 49


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
T Thao tác Động tác Sơ đồ minh hoạ Thông số
T kỹ thuật
1 Khởi động máy 1
……………..
2
……………..
3 ………
2
5. Giải pháp kỹ thuật
- Về vận hành máy
- Về qui tắc an toàn lao động.
Ngày tháng năm
Giáo viên hướng dẫn

Phiếu báo cáo thực hành


Ngày/tháng:
Bài thực hành:
Họ và tên:
Lớp:
Thành viên trong nhóm:
Kết quả thực hành khi tải nối Y

Kết quả đo Kết quả


tính
Điều kiện tải Dòng điện, A Điện áp, V 3 P
I I I I U U U U U U UP W
A B C O A B C AB BC CA V
Tải đối xứng
Tải Có dây
không trung
đối tính
xứng Không
có dây
trung
tính

Bộ môn PPL & PPDH 50


Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề

Kết quả thực hành khi tải nối ∆


Điều kiện tải Kết quả đo KQ
tính
Dòng điện, A Điện áp, V 3 P
IP W
I I I I I I U U U A
A B C AB BC CA AB BC CA

Tải đối xứng


Tải không đối
xứng
Tải đối xứng
dứt 1 dây dẫn
Nhận xét chung:
Phân biệt tải nối Y và ∆ , Phân biệt dòng điện, điện áp dây và pha, xác
định quan hệ giữa các đại lượng dây và pha, tiến hành các bước thí nghiệm đúng,
đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.

Bộ môn PPL & PPDH 51

You might also like