Professional Documents
Culture Documents
Cách 3: GV
HS HS HS
1.3 Phương pháp làm việc với SGK và tài liệu tham khảo
Dạy học nêu vấn đề cho hiệu quả cao trong quá trình dạy học nhưng lưu ý không
phải bất cứ nội dung nào cũng có thể áp dụng mà chỉ ở những nội dung có thể kích thích
học sinh tìm kiếm, tìm tòi con đường giải quyết vấn đề. Nội dung có chứa đựng vấn đề.
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề cũng đòi hỏi phải có trang thiết bị nhất định.
2.2. Phương pháp dạy học Algorith hoá
2.2.1 Bản chất của dạy học Algorith hoá
Algorith là một bản quy định chính xác các thao tác nguyên tố phải thực hiện theo
một trình tự nhất để giải quyết một bài toán, một nhiệm vụ bất kỳ thuộc loại nào đó.
Ví dụ: Trong chương trình Vẽ kỹ thuật nhiều khi phải tìm hình chiếu đoạn thẳng
trên hệ trục toạ độ; Algorith của nhiệm vụ này gồm các thao tác nguyên tố sau:
- Xác định điểm đầu, điểm cuối của véc tơ trên hệ trục
- Chiếu điểm đầu và cuối của véc tơ lên hệ trục, xác định độ dài hình chiếu
- Biểu diễn hệ trục tọa độ theo một tỷ lệ nhất định trên hệ trục
- Xác định góc nhỏ nhất giữa véc tơ của đoạn thẳng và chiều dương của hệ trục
- Ghi hình chiếu của véc tơ trên hệ trục
2.2.2 Đặc trưng của dạy học Algorith hoá
Tính xác định: Những chỉ dẫn trong bảng quy định thao tác nguyên tố cần chính
xác rõ ràng và đơn trị. Tức bất cứ ai nếu theo bảng Algorith đó hành động đều thu được
một kết quả giống hệt.
Tính đồng loạt: bảng Algorith chỉ ra các thao tác cho một nhiệm vụ cụ thẻ, các
Algorith này được sử dụng cho các bài toán cùng loại.
Tính kết quả: Nếu thực hiện đủ thao tác trong bảng Algorith thì luôn đạt được kết
quả.
Để vận dụng Algorith trong dạy học, nội dung dạy học cần biến đổi thàng
các Algorith. Học sinh thực hiện các Algorith đó sẽ nắm được kiến thức. Trong dạy học
kỹ thuật có hai kiểu Algorith thường được sử dụng là Algorith nhận biết và Algorith biến
đổi. Algorith nhận biết là hệ thống các thao tác dẫn đến nhận biết được đối tượng phán
đoán đối tượng thuộc dạng nào. Algorith biến đổi nhằm biến đổi đối tượng
như: Algorith chế toạ chi tiết, tháo lắp sửa chữa..vv..Các Algorith trên có quan hệ và gắn
bó với nhau một cách hữu cơ. Quá trình nhận biết là cở của sự biến đổi. Hai Algorith này
hoà nhập trong một bài dạy học bằng Algorith.
Chúng ta có thể xét ví dụ sau:
Bộ môn PPL & PPDH 12
Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
Để sửa chữa một máy thu thanh Algorith của sửa chữa như sau:
1. Đo xem có điện vào máy không?
Không thì sửa chữa phần nguồn
2. Nếu có, đo điện áp ở loa và biến áp ra loa xem còn tốt không?
Nếu không thì sửa loa, có thì sửa biến áp
3. Cho tín hiệu âm tần vào tầng khuếch đại âm tần, xem xét có tín hiệu ra loa
không? Nếu không thì sửa âm tần. Có thì buớc sang bước 4.
4. Cho tín hiệu vào tiền khuếch đại, xem có tín hiệu ra loa không? Nếu không thì
sửa tiền khuếch đại. Nếu có sang bước 5.
5. Cho tín hiệu vào tầng trung tần xem có tín hiệu ra loa không? Nếu không thì sửa
trung tần. Có thì sang bước 6....vv.
2.3 Dạy học chương trình hoá
2.3.1. Đặc điểm
Dạy học chương trình hoá giúp giáo viên điều khiển quá trình nhận thức của học
sinh cụ thể ở những điểm sau:
- Coi người học là trung tâm của quá trình dạy học
- Trong dạy học chương trình hoá thể hiện được tính cá biệt hoá cao độ trong
giảng dạy
- Đảm bảo được kết quả học tập đối với từng học sinh
- Trong dạy học chương trình hóa có sử dụng các phương tiện hiện đại như máy
dạy học.
- Phương tiện điều khiển của dạy học chương trình hoá là nội dung chương trình
môn học.
2.3.2. Định nghĩa và bản chất của dạy học chương trình hoá
a. Định nghĩa
Dạy học chương trình hoá là sự dạy học được thực hiện dưới sự chỉ đạo sư phạm
của một chương trình dạy. Trong sự dạy học này chức năng của hệ được khách quan hóa
Hoạt động của thầy, của trò được chương trình hoá, tức được soạn thành các Algorith
dạy học để nhằm xác định chặt chẽ hoạt động.
Theo ILina: Dạy học chương trình hoá là một quá trình trong đó hoạt động nhận
thức của người học được điều khiển gián tiếp bằng một chương trình dạy.
Chương trình gồm hai phần, một là chương trình dạy, hai là chương trình học.
Trong đó chương trình dạy là chương trình hoá nội dung dạy, qua đó tối ưu hoá việc dạy.
Đây chính là bản chất của dạy học chương trình hoá. Vai trò và chức năng của thày qua
đó mà được khách quan hoá tới mức nếu các thày khác nhau thực hiện chương trình dạy
trên thì đều cho kết quả như nhau.
+ Chương trình dạy: Để CTH nội dung học tập có thể theo trình tự sau:
n- n+ n+
n- n n n n+
n-1 1 1 1
1 1
Bản chất của chương trình này là: Sau khi học sinh đã lĩnh hội thông tin ở một ô
thông báo nào đó thì phải làm bài tập kiểm tra. Nếu trả lời được câu hỏi kiểm tra, chứng
tỏ đã nắm được nội dung đó thì được chuyển sang học tiếp ở ô thông báo tiếp theo. Nếu
trả lời sai thì phải học lại nội dung đó, tìm nguyên nhân sai sau đó mới chuyển sang học
nội dung tiếp theo. Ví lượng thông tin ở các ô thông báo rất ít nên học sinh chỉ cần so
sánh câu trả lời của mình với câu trả lời mẫu là biết được nguyên nhân sai lầm.
* Chương trình kiểu phân nhánh
Chương trình này dự tính nhiều con đường khác nhau dẫn đến mục đích. Khác
với chương trình đường thẳng, ở đây sau khi nhận thông báo, học sinh phải trả lời câu hỏi
nhưng câu trả lời không phải do học sinh tự nghĩ ra mà phải trả lời trắc nghiệm với nhiều
phương án trả lời khác nhau, trong đó có phương án đúng, phương án không đầy đủ,
phương án sai. Học sinh phải lựạ chọn một trong các phương án đó. Việc lựa chọn các
câu trả lời đó sẽ là yếu tố quyết định liều tiếp theo. Sự phân nhánh bắt đầu từ đây:
- Nếu học sinh trả lời đúng thì chuyển sang liều chính tiếp theo (thường là liều khó
nhất) nghĩa là tiếp tục nhận thông báo về tri thức mới và bài tập rèn luyện kỹ năng mới.
- Nếu trả lời sai học sinh sẽ được dẫn đến học liều phụ, ở đó giải thích rõ nguyên
nhân sai lầm và hướng dẫn thêm để học sinh hiểu rõ bài hơn, sau đó hoặc được dẫn về
liều ban đầu để chọn lại câu trả lời đúng, hoặc là được dẫn sang liều phụ thứ hai để giúp
khắc phục sai lầm, củng cố thêm hiểu biết về liều trước.
Liều
Liềuphụ
phụ
Sai 1
Sai
§óng
LiÒu
LiÒu chÝnh1 Sai chÝnh2
LiÒu phô 2
Bộ môn PPL & PPDH 15
Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
Như vậy, đối với học sinh có năng lực tốt thì chủ yếu học các liều trên trục chính,
còn học sinh năng lực yếu, tiếp thu chậm thì phải đi theo đường vòng.
2.4. Phương pháp bốn giai đoạn
Phương pháp này được thực hiện chủ yếu dựa trên nguyên tắc: giáo viên làm mẫu,
học sinh bắt chước làm theo. Bởi vậy nếu chỉ quan sát những thao động tác biểu hiện
hình thức bề ngoài của giáo viên giới thiệu thì chưa đủ, người học còn phải quan sát cả
những hiện tượng xảy ra bên trong của những công việc do giáo viên làm mẫu nữa, tức là
quan sát cả nội dung và hình thức biểu hiện của các thao tác lao động của giáo viên đang
thực hiện . Có như thế họ mới chủ động và tự lực trong quá trình bắt chước, làm theo.
Muốn người học làm được điều này, giáo viên phải làm mẫu (thị phạm): một mặt, vừa
làm, có dừng ở thời điểm cần thiết dùng lời giải thích kèm theo để gây sự chú và hướng
tới những cử động cơ bản của hành động. Mặt khác, phải tổ chức các hoạt động tư duy
cho người học để họ vừa nhận biết, vừa nắm vững những gì mà cần bắt chước, làm theo
một cách chủ động. Bởi vậy, họ không chỉ nắm bắt các hành động thực hành, mà họ còn
phải tư duy trong hành động thực hành đó.
Trong khi làm mẫu giáo viên có thể chọn những công việc điển hình, phức tạp để
thực hiện, những thao tác làm mẫu riêng rẽ ấy cuối cùng phải tổng hợp thành một quá
trình lao động; đòi hỏi ở người học có thể thực hiện ở những mức độ khác nhau. Bởi vì
trong quá trình luyện tập ở mỗi học sinh là cũng rất khác nhau.
Những hoạt động nào không cần đòi hỏi người học phải luyện tập nhiều lần trong
quá trình luyện tập thì có thể để đến khi luyện tập tổng thể lần cuối cùng kết hợp cho
luyện tập toàn bộ vào giai đoạn này. Ví dụ, như những thao động tác đơn giản, dễ thực
hiện thì không cần phải nhắc đi nhắc lại nhiều lần.
Sau khi đã làm mẫu xong, giáo viên có thể yêu cầu người học mô tả lại bằng
miệng và làm thử những thao động tác lao động họ vừa quan sát được.
Phương pháp bốn giai đoạn có cấu trúc như sau:
1. Giai đoạn chuẩn bị ( giai đoạn bắt đầu) của người học,
2. Giai đoạn làm mẫu (thị phạm) và giải thích của giáo viên,
3. Giai đoạn làm thử và giải thích của học sinh,
4.Giai đoạn tự luyện tập của học sinh.
Trước khi vận dụng phương pháp bốn giai đoạn giáo viên phải chuẩn bị những
công việc sau đây:
- Giải thích rõ những điều kiện học tập (phân tích điều kiện),
- Xác định mục đích học tập (lựa chọn nội dung học tập),
- Sắp xếp công việc ( dưới hình thức viết), phân chia công việc và xác định những
trọng điểm,
Bộ môn PPL & PPDH 16
Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
- Xác định hay dự kiến thời gian thực hiện,
- Chuẩn bị những công việc cho học sinh luyện tập (nguyên, nhiên vật liệu...)
* Giai đoạn chuẩn bị
Người học được làm quen với những hành động lao động mới. Bởi vậy ý nghĩa
của nó phải được giải thích rõ. Trong giai đoạn này giáo viên cần:
- Tạo ra mối quan hệ giao tiếp với học sinh,
- Mô tả nhiệm vụ cần được thực hiện ở học sinh,
- Tạo ra sự hứng thú học tập,
- Nắm vững những vướng mắc, trở ngại ở phía người học,
- Đông viên, khích lệ họ, đồng thời tạo điều kiện cho họ chuẩn bị để thực hiện
nhiệm vụ luyện tập.
* Giai đoạn làm mẫu và giải thích của giáo viên
Giáo viên làm mẫu từng bước công việc của quá trình lao động/ luyện tập và yêu
cầu học sinh quan sát tường tận. Khi làm mẫu cần chú ý:
- Để ý tới quá trình hành động, cấu trúc của từng hành động cơ bắp và các thao tác
trí tuệ;
- Để cho người học quan sát kỹ lưỡng cả quá trình làm mẫu;
- Không nên làm mẫu hỗn hợp các thao tác lao động cùng một lúc, mà phải làm
từng động tác lao động riêng rẽ;
- Một thao tác lao động có thể được làm mẫu nhiều lần;
- Làm mẫu, khi thực hiện phải làm chậm và nhấn mạnh các thao tác cơ bản, và cũng
không nên làm nhiều lần có kèm theo lời giải thích khi mà học sinh đã nắm vững những
điều cần luyện tập;
- Giải thích phải đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu hướng người học vào những cái cơ
bản, không giải thích quá dài làm rườm rà, làm như thế các thao động tác mẫu sẽ bị lu mờ
đi bởi những sự giải thích quá dài dòng không cần thiết.
Điều chủ yếu là giải thích chỉ dừng lại ở mức phổ biến cách làm. Tách những hành
động đa dạng, phức tạp thành những thao động tác thành phần để thực hiện. Song cuối
cùng phải làm mẫu lại cả quá trình.
* Giai đoạn làm thử và kèm theo lời giải thích của học sinh
Giai đoạn này giáo viên yêu cầu người học làm thử, nghĩa là họ phải tự lực thực
hiện những công việc mà giáo viên vừa mới làm mẫu xong. Lúc này, giáo viên đóng vai
trò tư vấn, giúp đỡ và uốn nắn những sai lầm ở họ. Nhưng nó đòi hỏi người dạy không
được làm gián đoạn những công việc ở người học đang thực hiện mà ngược lại giúp đỡ
họ củng cố lại những biểu tượng về những thao động tác thày đã làm mẫu. Trong khi làm
thử họ biết đối chiếu những cái đã được làm mẫu với những thao đông tác của mình đang
4. Hướng dẫn vận dụng phương pháp dạy học trong đào tạo nghề theo mô đun
Đào tạo nghề theo phương thức mô đun năng lực thực hiện, chủ yếu tiến hành
dưới hình thức tích hợp. Do vậy phương pháp dạy học thích hợp là các phương pháp dạy
học có tính phức hợp, theo quan điểm định hướng năng lực thực hiện, lấy hoạt động của
người học làm trung tâm. Các phương pháp đó là: Sử dụng phiếu hướng dẫn, sử dụng
tình huống điển hình, phương pháp bốn giai đoạn và phương pháp dự án; các phương
pháp khác thuộc nhóm truyền thống có thể vận dụng là: đàm thoại, làm mẫu và thuyết
trình chiếm một tỷ lệ nhỏ. Việc lựa chọn phương pháp dạy học mang yếu tố Việc lựa
chọn phương pháp dạy học mang yếu tố chủ quan của người dạy với tư cách là người tổ
chức và điều khiển quá trình dạy học tuy nhiên cần chú ý tới các vấn đề sau:
- Mục đích là hình thành năng lực thực hiện cho học sinh;
- Đặc điểm của nhiệm vụ học tập, ND của mỗi giai đoạn hướng dẫn thực hành;
- Điều kiện thực tế của nơi tiến hành hoạt động giảng dạy, và hướng dẫn;
- Đặc điểm tâm lý và hoạt động nhận thức của học sinh.
Có thể tham khảo bảng sau khi lựa chọn phương pháp dạy học
trong đào tạo nghề theo mô đun:
Sự Khái Nguyên Quá Quy trình Cấu tạo Kỹ
ND
kiện niệm lý trình năng
PP
Thuyết +
trình
Đàm thọai + + + + +
Làm mẫu + +
Thí nghiệm + +
HD HS + + + + + + +
quan sát
Sử dụng + + +
phiếu HD
Sử dụng + + +
tình huống
điển hình
PP 4 giai +
đoạn
PP dự án
PP Algorit + + +
PP CTH + + + + +
Trong đó ô có dấu là phương pháp dạy học thích hợp nhất với kiểu nội dung. Cũng
có thể lựa chọn phương pháp dạy học căn cứ vào nhiệm vụ, nội dung của các tình huống
dạy học trong quá trình dạy thực hành..
II. Các hình thức tổ chức dạy học theo Môđun
1 .Hình thức học toàn lớp
Hình thức này có đặc điểm là học sinh được biên chế theo lớp. Mọi học sinh cùng
chung một điều kiện về thày, nội dung, phương pháp và điều kiện về cơ sở vật chất.
Trong quá trình lên lớp, toàn bộ luồng thông tin đều hướng về nhân vật trung tâm là
người thầy.
Hình thức học tập này có ưu điểm là: chất lượng học tập tương đối đồng đều, và
mang tính kinh tế. Vì một thày có thể lên lớp với số lượng học sinh đông. Tuy nhiên có
nhược điểm là: Không có sự tương tác tích cực giữa giáo viên và học sinh, sở dĩ vì người
học chủ yếu đóng vai trò ghi nhớ và tái hiện, hạn chế sự giúp đỡ cá biệt của giáo viên,
hạn chế khả năng giao tiếp, khả năng điều phối, khả năng đại diện và khả năng sử dụng
ngôn ngữ của người học.
2. Dạy học theo nhóm
Việc dạy và học đương nhiên phải căn cứ vào chương trình giảng dạy đã qui định,
thông thường là dạy theo lớp, theo chương trình dạy học thống nhất để có một mặt bằng
nhận thức là tốt hơn cả. Song trong nhiều trường hợp vì điều kiện học tập không thể tạo
ra cho tất cả lớp học cùng một thơì điểm được, khi đó người dạy phải tuỳ vào kinh
nghiệm và mức độ khó khăn mà có thể phân lớp thành từng nhóm học tập và dùng sơ đồ
chuyển chỗ học sinh, trong đó mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ học tập nhất định.
Chương 4:
CHUẨN BỊ HỌC LIỆU TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ THEO MÔ ĐUN NĂNG
LỰC THỰC HIỆN
1 Vai trò của học liệu trong dạy nghề
1.1 Khái niệm về học liệu: Học liệu là tất cả phương tiện giảng dạy cần thiết phục vụ
cho dạy và học, nó được xây dựng thành bộ tài liệu dạy học (đào tạo) trọn gói.
1.2 Vai trò của học liệu
- Cung cấp thông tin
- Định hướng sự chú ý
- Kích thích động cơ
- Khêu gợi sự hưởng ứng
- Dẫn dắt tư duy và hướng dẫn học tập
1.3. Các loại học liệu trong dạy học nghề theo mô đun
- Tài liệu in
- Mô hình
- Tranh ảnh, bảng biểu treo trường
- Bảng trình bày
- Thẻ kỹ năng
- Phim trong
- Đĩa CD và CDOM
Phát triển nguồn học liệu được thực hiện qua năm giai đoạn chính, trong mỗi giai
đoạn gồm nhiều bước nhỏ.
2.1 Giai đoạn thiết kế
- Bước 1: Lập đề cương nội dung hàm chứa các khái niệm, các xu hướng, các quá
trình, các dữ liệu, các cơ cấu tổ chức, các địa danh, sự khái quát hoá, các lý thuyết, các
cảm nhận hoặc thái độ, quan điểm… trong mô đun.
- Bước 2: Xác định nguồn học liệu phù hợp cho các thông tin dạy học cần thiết có
trong đề cương nội dung, bằng cách phân tích mối quan hệ mục tiêu, nội dung, phương
pháp dạy học, kiểu học tập, môi trường học tập… để xác định mục tiêu, câu hỏi, bài tập
và hình thứ thể hiện các nguồn học liệu.
- Bước 3: Thiết kế kịck bản, lời thuyết minh cho các tài liệu nghe nhìn là bộ phim
đèn chiếu/ băng tiếng hoặc video (kênh hình, tiếng đồng bộ nhau)
- Bước 4: Lập danh mục các chủng loại nguồn học liệu sẽ được sản xuất và thiết
kế bản mẫu.
- Bước 5: Đánh giá thiết kế đểcó quyết định cuối cùng cho các thiết kế, bằng cách
tổ chức hội thảo, đưa học sinh, giáo viên cùng góp ý bổ sung hoặc cần sửa đổi.
2.2 Giai đoạn sản xuất và hậu sản xuất
- Bước 1: Xác định địa điểm, hiện trường và đối tượng hiện có trong các trường
hoặc các cơ sở sản xuất, chuẩn bị dụng cụ, thiết bị vật tư cần thiết cho quay phim, chụp
ảnh, vẽ viết, in, ấn và biên tập.
- Bước 2: Sản xuất các tài liệu ban đầu bao gồm chế tạo, ghi âm, chụp ảnh, quay
video trong điều kiện studio.
- Bước 3: Biên tập tài liệu theo thiết kế và bản mẫu.
- Bước 4: Viết tài liệu hướng dẫn sử dụng, sách bài tập, câu hỏi kiểm tra, bản mẫu
đánh giá cho mỗi loại nguồn học liệu.
- Bước 5: Kiểm tra chất lượng các nguồn học liện theo thiết kế và hoàn thiện các
nguồn học liệu.
2.3 Giai đoạn thử nghiệm
- Bước 1: Chọn mẫu thử nghiệm
Bộ môn PPL & PPDH 42
Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề
- Bước 2: Đưa các nguồn học liệu vào thực tế nhà trường để giáo viên và học sinh
dùng thử.
- Bước 3: Đánh giá kết quả thử nghiệm nguồn học liệu, bằng cách thu tập và phân
tích thông tin đánh giá qua phiếu hỏi học sinh, hỏi giáo viên và hỏi các nhà nghiên cứu,
tổ chức hội thảo, sửa chữa bổ sung hoặc quyết định thay nguồn học liệu khác.
2.4 Giai đoạn phổ biến và thực hiện
- Bước 1: Nhân bản các nguồn học liệu theo số lượng mong muốn.
- Bước 2: Phân phối đến người sử dụng, giải thích và hướng dẫn cách dùng trong
thực tế dạy học.
2.5 Giai đoạn đánh giá
Các nguồn học liệu người dùng và được các nhà nghiên cứu thường xuyên đánh
giá, qua thực tiễn sẽ quyết định những nguồn học liệu nào cần được sửa chữa hoặc thay
thế.
Học liệu dạy mô đun sửa chữa và bảo dưỡng bộ chế hòa khí
Bước 3: Lập bảng tổng hợp nguồn học liệu đối với tất cả các mô đun