Professional Documents
Culture Documents
Đ Ề TÀI
Yêu cầu về dự báo lũ đã trở thành vấn đề cấp thiết trong dự báo thủy văn, kỹ thuật
dự báo ngày càng phát triển nâng cao để có thể kịp thời cảnh báo cho người dân sống
trong vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ. Nhằm có thể giảm đi những thiệt hại do
lũ gây ra, việc xây dựng các mô hình toán là một phương pháp hiệu quả trong dự báo lũ
và cảnh báo nguy cơ ngập lụt.
Các mô hình tính toán có thể được chỉnh sửa để phù hợp với các tham số vật lý,
đặc điểm địa hình dòng chảy, điều kiện tính toán thực tế... điều đó có tác động lớn đến độ
chính xác và tính kịp thời trong dự báo thuỷ văn nói chung cũng như dự báo lũ nói riêng.
Bên cạnh đó, các mô hình toán không ngừng hoàn thiện kỹ thuật, luôn được bổ
sung, mềm dẽo hơn với sự hỗ trợ của các phần mềm thông tin, công nghệ viễn thám v…
v…và ứng dụng vào dự báo trên diện rộng mà các phương pháp truyền thống không đáp
ứng được.
Mô hình MARINE
Mô hình tính toán thủy văn Marine do Viện Cơ học chất lỏng Toulouse-
IMFT(Cộng hòa Pháp ) xây dựng
Dựa trên phương trình Saint-Vernant để tính toán dự báo quá trình hình thành, lan
truyền lũ trên lưu vực.
Dự báo tốt các cơn lũ sinh ra do mưa trên lưu vực nhỏ, nhưng đòi hỏi phải có số
liệu địa hình, thổ nhưỡng, lớp phủ, mạng lưới trạm khí tượng thủy văn đủ dày, đặc biệt
phải dự báo được mưa với độ phân giải cao.
Mô hình SSARR
Tổng hợp dòng chảy và điều tiết hồ chứa.
Đặc điểm của mô hình: Xây dựng một sơ đồ hình thế cho hệ thống sông, bao gồm:
• Các lưu vực bộ phận sinh dòng chảy .
• Điều kiện thủy văn tương đối đồng nhất
• Các đoạn sông diễn toán lũ
• Các hồ chứa
• Các đoạn sông xử lý nước vật
• Các điểm nối và tổng hợp dòng chảy
Kết quả tính toán phụ thuộc vào việc xác định các thông số và các quan hệ vật lý,
chỉ số, chỉ tiêu được xác định khá mềm dẻo.
Nhược điểm: sử dụng nhiều quan hệ dưới dạng bảng làm cho việc điều chỉnh mô
hình gặp nhiều khó khăn và khó tối ưu hóa.
Mô hình SSARR được cải biên để ứng dụng cho hệ thống sông Hồng, sông Trà
Khúc, sông Vệ và cho kết quả khá tốt trong tính toán và dự báo nghiệp vụ.
3
Mô hình TANK
Lưu vực được mô phỏng bằng chuỗi các bể chứa xếp theo tầng và cột phù hợp với
hình dạng lưu vực, cấu trúc thổ nhưỡng, địa chất,…Mưa trên lưu vực được xem như
lượng vào của bể chứa trên cùng. Mỗi bề chứa đều có một cửa ra ở đáy.
Mô hình đơn giản nhất là kiểu cột bể TANK đơn: 4 bể trên một cột. Phù hợp cho
các lưu vực nhỏ có độ ẩm cao.
Mô hình phức tạp hơn là mô hình TANK kép gồm một số cột bể mô phỏng quá
trình hình thành dòng chảy trên lưu vực, và các bể mô tả quá trình truyền sóng lũ trong
sông.
Ưu điểm: Ứng dụng tốt cho lưu vực vừa và nhỏ. Khả năng mô phỏng dòng chảy
tháng, dòng chảy ngày, dòng chảy lũ.
Nhược điểm: có nhiều thông số nhưng không rõ ý nghĩa vật lý nên khó xác định
trực tiếp. Việc thiết lập cấu trúc và thông số hóa mô hình chỉ có thể thực hiện được sau
nhiều lần thử sai, đòi hỏi người sử dụng phải có nhiều kinh nghiệm và am hiểu mô hình.
Mô hình TANK ứng dụng dự báo ngắn hạn quá trình lũ cho thượng lưu sông Thái
Bình và một số nhánh nhỏ hệ thống sông Hồng.
Mô hình MIKE 11
Xây dựng tại Viện Thủy lực Đan Mạch (DHI).
Mô hình thuỷ động lực học dòng chảy 1 chiều trong kênh hở, bãi ven sông, vùng
ngập lũ.
Ưu điểm nổi trội so với các mô hình khác như:
• Liên kết với GIS.
• Kết nối với các mô hình thành phần khác của bộ MIKE ví dụ như mô hình
mưa rào-dòng chảy NAM, mô hình thuỷ động lực học 2 chiều MIKE 21, mô
hình dòng chảy nước dưới đất, dòng chảy tràn bề mặt và dòng bốc thoát hơi
thảm phủ (MIKE SHE)
Kết quả thử nghiệm dự báo tác nghiệp bằng mô hình MIKE 11 là rất khả quan.
Mô-đun mô hình thủy động lực (HD) là một phần trọng tâm của hệ thống lập mô
hình MIKE 11 và hình thành cơ sở cho hầu hết các mô-đun bao gồm:
• Dự báo lũ và vận hành hồ chứa.
• Các phương pháp mô phỏng kiểm soát lũ.
• Vận hành hệ thống tưới và tiêu thoát bề mặt.
• Thiết kế các hệ thống kênh dẫn.
• Nghiên cứu sóng triều và dòng chảy do mưa ở sông và cửa sông.
Mô hình MIKE 11 được áp dụng để dự báo lũ và vận hành các công trình phòng
chống lũ cho hệ thống sông Hồng - Thái Bình.
4
Các sông trong sơ đồ tính bao gồm: sông Đà, sông Thao, sông Lô, sông Hồng,
sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Thái Bình, sông Kinh Thầy,
sông Kinh Môn, sông Lai Vu, sông Gùa, sông Đá Bạch, sông Mới, sông Mía, sông Luộc,
sông Lạch Tray, sông Hoá, sông Trà Lý, sông Đào Nam Định và sông Đáy.
• Có khả năng kết nối với các mô hình khí tượng BOLAM và MM5 để kéo
dài thời gian dự báo phục vụ vận hành tối ưu hệ thống hồ chứa.
• Một lần chạy mô hình sẽ cho kết quả dự báo của nhiều trạm, nhiều vị trí
khác nhau với thời gian dự báo lên đến 5 ngày.
Hiện tại đang sử dụng dự báo lũ trung hạn cho hệ thống sông Hồng và sông Thái
Bình. Đây là mô hình được đánh giá rất khả quan cần được nghiên cứu áp dụng cho các
lưu vực khác.
NHÓM TH ỰC HI ỆN:
http://tvmt.wru.edu.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=365&Itemid=
70
http://www.clst.ac.vn/AP/tapchitrongnuoc/hdkh/2001/so06/10.html
http://www.imh.ac.vn/b_tintuc_sukien/ba_hoatdong/mlnews.2005-07-08.8089688717
http://www.imh.ac.vn/c_tt_chuyen_nganh/ce_detai_duan/researchtopic.2004-09-
13.1208124850/researchtopic_view
6
http://www.sihymete.org.vn/ctbaocao.php?idbc=32
http://www.imh.ac.vn/c_tt_chuyen_nganh/cc_thongbao_thuyvan/mlnews.2005-08-
13.0494687631
http://tvmt.wru.edu.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=388
http://web.thanhnien.com.vn/News/PrintView.aspx?ID=214315
http://www.gisdevelopment.net/aars/acrs/1999/ts14/ts14106b.shtml
Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ dự báo viên khí tượng thủy văn.