You are on page 1of 41

Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................................2
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI – TKV........................................................................12
2. Công tác đào tạo và phát triển nhân viên.....................................................................14
2.1 Đào tạo và bồi dưỡng nhân viên về trình độ chuyên môn.....................................16
2.2 Đào tạo và bồi dưỡng nhân viên về trình độ ngoại ngữ.........................................18
2.3 Đào tạo trình độ quản lý cho nhân viên của Công ty ............................................19
3. Công tác thù lao lao động............................................................................................20
3.1 Công tác trả công, trả lương cho nhân viên...........................................................20
3.2Chế độ tiền thưởng..................................................................................................24
3.3 Các chương trình phúc lợi......................................................................................25
II Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự ở Công ty Cổ phần Du lịch
và Thương mại TKV............................................................................................................33
2 Nâng cao chất lượng đào tạo, cải tiến quy trình đào tạo..............................................34
Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên...........................................34
Đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân viên....................................................36
Đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ Công ty ..............................................36
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc.......................................................37
Điều chỉnh công tác trả công, trả lương.........................................................................38
Về vấn đề bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế......................................................................39
KẾT LUẬN.............................................................................................................................40

Báo cáo thực tập 1


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

LỜI NÓI ĐẦU

Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ thì vấn đề nghiên cứu và sử dụng nguồn nhân lực sao cho có hiệu
quả cũng đang được đặt ra đối với mọi tổ chức, doanh nghiệp. Trong tất cả các
nhiệm vụ của Quản lý, quản lý con người là nhiệm vụ trung tâm và quan trọng
nhất vì tất cả các vấn đề khác đều phụ thuộc vào mức độ thành công của quản
trị con người. Đối với các doanh nghiệp trên thị trường hiện nay thì điều đó góp
phần giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng khả năng về chất lượng sản phẩm
cũng như chất lượng nguồn nhân lực, đem lại nhiều thành công, tạo dựng được
uy tín và hình ảnh của Công ty trên thị trường.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại
TKV, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề quản lý nhân sự đối với sự
phát triển của Công ty, em đã chọn chuyên đề:
“Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty
Cổ phần Du lịch và Thương mại TKV”.
Đề tài được trình bày theo 3 chương:
 Chương 1: Giới thiệu về công ty
 Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần
Du lịch và Thương mại TKV.
 Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại
Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại TKV.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, với kinh nghiệm còn hạn chế, bước
đầu tiếp cận với công việc, do đó báo cáo của em không tránh khỏi một số thiếu
sót, em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo Nguyễn Thị Thu Hà, các thầy
cô trong khoa Quản Lý và Ban lãnh đạo Công ty về bài viết này. Em xin chân
thành cảm ơn.

Báo cáo thực tập 2


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển:
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI – TKV
- Tên giao dịch tiếng anh: VINACOMIN – TOURISM & TRANDING
JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: VTTC
- Email: vttc@fpt.vn; Website : www.vinacoaltour.com.vn.
- Địa chỉ trụ sở chính:Số 1 – Đào Duy Anh, Phương Kim Liên, Quận Đống Đa,
Thành Phố Hà Nội.
- Vốn điều lệ: 10.465.000.000 đồng (Mười tỉ, bốn trăm sáu mươi lăm triệu
đồng).
Ban đầu công ty có tên là CÔNG TY DU LỊCH THAN VIỆT NAM đươc
thành lập vào ngày 26/9/1996 theo quyết định số 2778/QĐ – TCCB ngày
26/9/1996 của Bộ Công nghiệp trên cơ sở đề án số 1623 TVN/TCNS ngày
19/7/1996 của công ty than Việt Nam. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 1/10/1996.
Từ năm 1996 đến 2000 công ty chỉ kinh doanh các loại hình thuộc lĩnh vực du
lịch bao gồm: dịch vụ du lịch lữ hành, khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, vận
chuyển du lịch, kiều hối đổi tiền, tư vấn đầu tư phát triển du lịch, xuất nhập cảnh,
xuất nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng và đời sống (tiêu dùng của khách hàng du
lịch) và các dịch vụ kinh doanh khác. Đến tháng 3/2000, công ty tham gia kinh
doanh than theo sự cho phép của tồng công ty Than Việt Nam tại công văn số
590/CV – CTT ngày 13/3/2000 và công văn sồ 79 ngày 27/3/2000.
Để phù hợp với nôi dung kinh doanh mới của công ty Du lịch Than Việt Nam
đổi tên thành công ty Du lịch Thương mại Than Việt Nam theo quyết định số
1381/QĐ – HĐQT ngày 12/12/2001 và hội đồng quản tri tổng công ty Than Việt
Nam đồng thời công ty cũng bổ sung thêm nghành nghề khinh doanh:nhận ủy thác
và kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp tư vấn hàng hoá, máy móc thiết bị phục vụ
sản xuất và xây dựng.
Công ty dược cổ phần hóa năm 2004 theo quyết định số 104/2004/QĐ – BCN
ngày 27/10/2004 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp v/v chuyển công ty du lịch và

Báo cáo thực tập 3


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

Thương mại Than Việt Nam. Công ty chính thức đi vào hoạt động theo luật Doanh
nghiệp từ ngày 01/11/2004.
Ngày 11/06/2007 Công ty cổ phần thương mại Du lịch Than Việt Nam đổi tên
thành công ty Du lịch thương mại – TKV theo quyết định số 8389/QĐ – HĐqt
ngày 07/11/2006 của Hội Đồng quản trị tập đoàn công nghiệp than –Khoáng sản
Việt Nam V/v bổ sung sửa đồi tên gọi các công ty con cho phù hợp với tên gọi của
công ty mẹ - Tập đoàn.
- Các mối quan hệ trong quá trình hoạt động:
Cơ quan chủ quản: Tập doàn Than – Khoáng sản Việt Nam(VINACOMIN).
Các đơn vị trực thuộc:
+ Chi nhánh I Hà nội: 226 Lê Duẩn, Đống Đa, Hà Nội.
+ Chi nhánh Quảng Ninh: 95B Lê Thánh Tông, TP Hạ Long, Quản Ninh.
+ Chi nhánh TP HCM: xố 75/04 Hoàng Sa, phường Đakao, Q1, TP HCM.
+ Khách sạn Biển Đông: Vường Đào, TP Hạ Long, Quảng Ninh.
+ Khách Sạn Vân Long: Đường Trần Phú, Cẩm Phả, Quảng Ninh.
+Chi nhánh Đắc Nông: 80 Quốc lộ 14, phương Nghĩa Tân, Thị Xã Gia Nghĩa,
Đak Nông.
Các đối tác kinh doanh của công ty cổ phần Du lich và thương mại – TKV:
+ Các đối tác kinh doanh thương mại: Komatsu, Kawasaki, Hitachi,
Tadano(Nhật Bản), Tamrock(Thụy Điển), Deawoo(Hàn Quốc), Cummins(Mỹ),
Michelin(Pháp), Yokohama(Nhật Bản), Iowa Mold Tooling(IMT – Mỹ), Rema Tip
Top(Đức).
+ Các đối tác du lịch Công ty du lịch Hong Yi – Đài Loan, Du lịch Morning
Star – Bắc Kinh – Trung Quốc, Duc lịch Trung Lữ, Quảng Tây Trung Quốc,
Chian travel Service Ltd – Hồng Kông, Công ty du lịch quốc tế Donna – Thailand;
Công ty du lịch Thông thái – Thailand, Công ty du lịch Forerank Travel Sdn Bhd –
MalaysiaCông ty du lịch LC – Singapore, Korea Lighting Travel Service Com
pany Limited, IFC INC, JAPAN, VIFRA Tuoar Operator & Travel Service –
Noisiel, Pháp.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Công ty có chức năng nhiệm vụ như sau:
+ Kinh doanh du lịch lữ hành trong và ngoài nước.

Báo cáo thực tập 4


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

+ Kinh doanh khách sạn, ăn uống, căn hộ cho thuê, vận chuyển du lịch, dịch vụ
du lịch.
+ Dịch vụ xuất nhập cảnh và dịch vụ học sinh du học nước ngoài.
Kinh doanh xuất nhập khẩu ủy thác và xuất nhập khẩu trực tiêp vật tư, hàng
hoa1 máy móc, thiết bi di chuyền sản xuất.
+ Chề biến, kinh doanh than, xuất khẩu than và khoáng sản.
+ Sản xuất, gia công, lắp ráp thiết bị, dụng cụ sản xuất và hàng tiêu dùng.
+Môi giới, tư vấn, kinh doanh bất động sản.
+ Vận chuyển đất đá, than, vật liệu, hàng hóc, máy móc, vật tư, thiết bị phũc vụ
sản xuất và đời sống.
+ Dịch vụ tắm và bể bơi; sản xuất và kinh doanh nước giải khát, kinh doanh
bia.
+ Dịch vụ đại lý xăng dầu.
+ Kinh doanh vạt tư thiết bị y tế, hóa chất (trừ hóa chất nhà nước cấm) và dược
phẩm muối vô cơ.
+Dịch vụ cho thuê thiết vị và bốc xúc, san gạt đất đá, than, khoáng sản.
+ Kinh doanh xuất, nhập khẩu khoang an và nông sản.
+ Khai thác, kinh doanh cát, đá, sỏi và vật kiệu xây dựng.
+ Kinh doanh vận chuyển hành khách bằng ôtô.
3. Cơ cấu tổ chức:
3.1. Mô hình bộ máy tổ chức:
( Trang Phụ lục đính kèm)
3.2. Chức nămg nhiệm vụ các phòng ban:
a. Phòng Hành chính tổng hợp:
- Công tác hành chính: văn thư, lưu trữ, lễ tân, tổ chức các hội nghị, công tác
của lãnh đạo, tổ chức sự kiện, đón tiếp khách hàng trong và ngoài nước; Truyền
thông, quan hệ công chúng, báo chí; Thông tin, liên lạc. Đảm bảo điều kiện làm
việc cho cơ quan công ty và các công việc khác liên quan đến hành chính .
- Công tác tổng hợp: Tổng hợp công việc tuần, tháng và lập trình lịch công tác
tuần, tháng của lãnh đạo; Ghi biên bản, nghị quyết hội nghị, mở sổ sách theo dõi
nội dung các cuộc họp; Tổng hợp, lập các báo cáo sơ kết tháng, quý, tổng kết năm

Báo cáo thực tập 5


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

trên cơ sở số liệu báo cáo của các phòng ban, các đơn vị trực thuộc cùng các công
việc khác liên quan đến công tác tổng hợp báo cáo.
b. Phòng Tổ chức lao động:
- Công tác tổ chức và cán bộ: Đổi mới, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị trực
thuộc, các phòng thuộc công ty. Xây dựng và sửa đổi bổ sung điều lệ tổ chức và
hoạt động của công ty, quy chế cán bộ, quy chế làm việc của HĐQT và của giám
đốc công ty, thẩm định quy định của đơn vị trực thuộc; Quy hoạch cán bộ, đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng, luân chuyển, nhận xét, đánh giá cán bộ; Làm các thủ tục đăng
ký kinh doanh hành nghề, thành lập mới đơn vị.
- Công tác lao động tiền lương: Xây dựng kế hoạch sử dụng lao động và đơn
giá tiền lương, các quy chế về lao động tiền lương; định biên lao động, kế hoạch
tiền lương, đơn giá tiền lương, theo dõi việc thực hiện phân phối quỹ tiền lương và
quyết toán tiền lương cho các đơn vị; Nâng lương theo chế độ cho người lao động;
Tính toán chi trả lương, BHXH, BHYT cho lao động của công ty; Quản lý hồ sơ
cán bộ, người lao động; Công tác xã hội, công tác bảo hiểm lao động, an toàn lao
động; Công việc liên quan đến lao động, tiền lương và chế độ của người lao động.
c. Phòng thi đua, văn hóa, thể thao:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra thực hiện quy chế, quy định thi đua
khen thưởng của công ty và các đơn vị trực thuộc; Tổ chức tổng hợp, lập, triển
khai và theo dõi chương trình, kế hoạch thi đua thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh toàn công ty và cơ quan công ty, xây dựng những tập thể, cá nhân điển hình
tiên tiến; Tham gia tổng kết đánh giá các hoạt động thi đua và tổ chức xét duyệt
các danh hiệu thi đua; Tổng hợp, lập báo cáo về công tác thi đua, tuyên truyền.
d. Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính (KTTC):
- Công tác Kế toán – Tài chính: thực hiện hạch toán kế toán, báo cáo tài chính
của công ty và cơ quan công ty; Xây dựng quy chế quản lý tài chính, kế hoạch tài
chính; Theo dõi và quản lý các nguồn vốn, tài sản của công ty, xây dựng các biện
pháp sử dụng vốn để kinh doanh có hiệu quả; Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ hạch
toán kế toán, tài chính, thống kê và các báo cáo quyết toán của các đơn vị trực
thuộc; Bảo quản, lưu trữ tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán; Báo cáo kế toán tài
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,…Thanh tra giá mua sắm vật tư,
thiết bị, phụ tùng thay thế và đơn giá quyết toán công trình xây dưng cơ bản.

Báo cáo thực tập 6


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

- Công tác thống kê: Tổ chức thực hiện công tác thống kê của công ty theo
đúng quy định của nhà nước và tập đoàn; Đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra các đơn
vị trực thuộc về phương pháp tính toán, thực hiện các chế độ báo cáo thống kê theo
quy định; Cung cấp số liệu, bảo quản, lưu giữ số liệu, tài liệu sổ sách thống kê theo
quy định; Công việc khác liên quan đến công tác thống kê.
e. Phòng Kế hoạch – Đầu tư:
- Công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh: Xây dựng kế hoạch kinh doanh quý,
năm và dài hạn của công ty, cơ quan công ty; Thực hiện báo cáo hàng tháng, quý,
năm và báo cáo đột xuất; Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất các
biện pháp giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Công tác Đầu tư – Xây dựng: Xây dựng quy chế về quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản, quản lý tổng hợp công tác đầu tư xây dựng của công ty, đề xuất và lập các
dự án đầu tư, công tác đấu thầu và tổ chức đấu thầu, chọn thầu; Chủ trì thẩm định
các dự án đầu tư theo phân cấp của HĐQT và hướng dẫn cùa tập đoàn; Chù trì
công tác giám sát đầu tư và nghiệm thu công trình; Thực hiện báo cáo thực hiện
đầu tư theo quy định và đột xuất theo yêu cầu quản lý.
f. Phòng Dịch vụ - Đào tạo (DVĐT):
- Công tác đào tạo: Tổng hợp, lập chương trình chiến lược phát triển nguồn lực
của công ty, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình đào tạo và đề
xuất chủ trương, chính sách liên quan đến công tác đào tạo nhân lực.
- Công tác Dịch vụ đào tạo: Chủ động tìm kiếm thị trường, liên doanh liên kết
với các Trung tâm đào tạo và các Trường để mở các lớp, các khóa đào tạo; Lập
phương án cho từng hợp đồng dịch vụ đào tạo trình Giám Đốc phê duyệt, đảm bảo
đúng luật và có hiệu quả.
g. Phòng xuất nhập khẩu I,II:
- Tham mưu giúp việc cho Giám Đốc trong lĩnh vực kinh doanh thương mại,
có các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khai thác đơn hàng kinh doanh trong nước và
nước ngoài theo lĩnh vực được phân công.
- Nghiên cứu thị trường, làm tốt công tác marketing ở trong nước và nước
ngoài nhằm tạo những mặt hàng chiến lược, ổn định và có hiệu quả.

Báo cáo thực tập 7


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

- Tổ chức thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho
trong và ngoài ngành.
- Lập phương án cho từng hợp đồng dịch vụ kinh doanh trình Giám Đốc, Phó
Giám Đốc phụ trách kinh doanh thương mại theo phân cấp phê duyệt đảm bảo
đúng luật và có hiệu quả.
- Soạn thảo hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng.
- Tổng hợp báo cáo hoạt động kinh doanh thương mại toàn công ty theo yêu
cầu của cấp có thẩm quyền, cung cấp số liệu cho phòng Kế hoach - Đầu tư tổng
hợp báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo định kỳ, theo yêu cầu
quản lý.
h. Phòng Thị trường Du lịch:
- Tổng hợp, lập chương trình chiến lược phát triển thị trường kinh doanh du
lịch, khách sạn của công ty; Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh
du lịch lữ hành trong và ngoài nước; Đàm phán ký kết, thực hiện, thanh quyết toán
hợp đồng đầu ra (bán dịch vụ); Tiếp nhận tour và các dịch vụ khác từ phòng Điều
hành – Hướng dẫn để xây dựng hoàn thiện chương trình tour; tổng hợp số liệu thực
hiện kế hoạch của phòng Thị trường và phòng Điều hành hướng dẫn; nghiên cứu,
đề xuất dự án kinh doanh du lịch, khách sạn, các tour du lịch lữ hành mới trong
nước và quốc tế; Tổng hợp, báo cáo công tác kinh doanh khách sạn, lữ hành và
dịch vụ khác của toàn công ty theo yêu cầu của Giám Đốc, ngành và cấp trên.
i. Phòng Điều hành – Hướng dẫn:
- Khai thác thị trường và cung ứng các dịch vụ đầu vào (mua dịch vụ); Xây
dựng và hoàn chỉnh chương trình tour; tổ chức các tour du lịch cho khách theo hợp
đồng đã ký; Tiếp thị khai thác và kinh doanh phương tiện vận chuyển khách du
lịch.
- Dịch vụ: Thuê hướng dẫn viên, cho thuê xe và thuê phương tiện vận chuyển
khách, nhà hàng, khách sạn và dịch vụ khác (nếu có); tổ chức quản lý, hướng dẫn
khách du lịch, tổ chức làm thủ tục (kể cả xuất nhập cảnh) cho khách du lịch trong
và ngoài nước; Mở sổ sách theo dõi, quản lý hồ sơ từng tour đã thực hiện; Thống
kê cập nhật và quản lý hồ sơ, làm visa, hộ chiếu và dịch vụ khác.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thời gian gần
đây.

Báo cáo thực tập 8


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

Năm 2008, doanh thu ước thực hiện của công ty là 52,8 tỷ đồng tăng trưởng
21,2% so với năm 2007, trong đó kinh doanh du lịch tăng trưởng 12,53% so với
năm 2007, kinh doanh thương mại tăng 11,21%. Đây là một mức tăng trưởng khá
cao. Từ năm 2003 đến nay doanh thu tăng một cách ổn định qua các năm thể hiện
sự phát triển bền vững của công ty. Đây là dấu hiệu chứng tỏ quy mô của công ty
ngày càng lớn lên. Kinh doanh thương mại đã khẳng định được vai trò của mình
trong khi kinh doanh du lịch vẫn tăng trưởng đều đặn.
- Thực trạng hoạt động của từng lĩnh vực cụ thể:
+ Đối với lĩnh vực du lịch.
- Du lịch lữ hành: hằng năm công ty tổ chức tour du lịch cho hàng ngàn lượt
khách trong và ngoài nước tham quan, nghỉ ngơi, khảo sát thị trường, cũng như kết
hợp du lịch và làm việc. Tour du lịch của công ty được xây dựng phong phú và đa
dạng vớ nhiều loại hình như: du lịch sinh thái, du lịch lễ hội, du lịch thể thao, du
lịch hội thảo, chuyên đề, kết hợp cùng các công ty du lịch nước ngoài tổ chức tour
du lịch quốc tế.
Bảng hoạt động du lịch của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008
Số đoàn du lịch Đoàn 311 360 396
Số lượt người Người 11428 11588 11643
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Đầu tư
- Số lượng khách du lịch liên tục tăng cho thấy hoạt động du lịch lữ hành của
công ty ổn định và phát triển. Khách hàng chủ yếu là cán bộ công nhân viên trong
ngành than. Công ty đã dành được 80% số cán bộ trong ngành đi du lịch nước
ngoài và 50% thị phần khách du lịch nội địa trong ngành. Hoạt động kinh doanh
này đang ngày một được mở rộng sang đối tượng ngoài ngành than. Tuy khách
hàng chính là cán bộ công nhân viên trong ngành nhưng lượng khách du lịch là cán
bộ ngoài ngành cũng đã chiếm tới 20% số khách hàng của công ty.
- Kinh doanh khách sạn: Công ty có hai khách sạn trực thuộc là khách sạn Biển
Đông và khách sạn Vân Long. Ngoài ra công ty còn hợp tác với một hệ thống
khách sạn của tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam như: Khách sạn Hạ Long,
Heritage Vườn Đào, Heritage Đê La Thành, Khách sạn Thái Nguyên, Trung tâm
điều dưỡng Sầm Sơn,…Công ty thực hiện dịch vụ đặt phòng, dịch vụ hộ chiếu, thị

Báo cáo thực tập 9


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

thực xuất nhập cảnh, dịch vụ xe du lịch, xe buýt cao cấp, tàu hỏa. Ngoài ra công ty
còn cung cấp cho khách hàng các tài liệu phục vụ du lịch, xúc tiến thương mại,
danh mục hội chợ, triển lãm, hội thảo, hội nghị. Các khách sạn cũng đã làm tốt
công tác tiếp thị cũng như kịp thời đưa ra các chính sách giảm giá, khuyến mãi linh
hoạt nên đã hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Bảng hoạt động khách sạn của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008
Lượt phòng Phòng 11.308 11.779 20.367
Lượt người Người 28.607 24.820 41.533
Công suất % 55 50 49,38
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Đầu tư
+ Đối với lĩnh vực thương mại:
Thương mại tuy là ngành nghề bổ trợ nhưng lại là hoạt động mang lại nguồn
thu chính cho công ty, ngày càng thể hiện được vai trò quan trọng của mình, thể
hiện qua doanh thu ngày càng cao.
Bảng kết quả hoạt động thương mại
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2006 2007 2008
Doanh thu 337.818,55 460.599,22 511.250,70
Nguồn: phòng xuất nhập khẩu I
- Năm 2006 mức tăng trưởng của doanh thu vẫn rất cao 36%. Năm 2007 mức
tăng trưởng là 11%. Mặc dù mức tăng trưởng giảm dần nhưng đó không phải là
dấu hiệu chững lại mà là do có quy mô lớn hơn. Đây là một dấu hiệu hết sức đáng
mừng thể hiện vị thế của lĩnh vực thương mại. Trong lĩnh vực này công ty chủ yếu
hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị và xuất khẩu than, cụ thể:
- Nhập khẩu: hoạt động thương mại chủ yếu của công ty là nhập khẩu máy móc
thiết bị công nghiệp phục vụ cho các doanh nghiệp trong ngành than. Trong những
năm qua công ty đã hợp tác chặt chẽ với các nhà sản xuất cung cấp thiết bị khai
thác hạng nặng nổi tiếng thế giới như: xe ôtô tải, máy xúc, máy gạt Komatsu,
Kawasaki, Hitachi, máy khoan Atlas Copco, Tamrock; cần cẩu các loại của
Tadano; xe trộn betong Daewoo; động cơ disesel Cummins; các sản phẩm máy và

Báo cáo thực tập 10


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

lốp đặc chủng, các vật liệu nhãn hiệu Rema Tip Top cho các đơn vị của tập đoàn
Than và Khoáng sản Việt Nam. Ngoài ra công ty cũng độc quyền phân phối các
sản phẩm xe nâng hạ và di chuyển lốp đặc chủng Iowa Tooling sản xuất; phân phối
độc quyền lốp xe chuyên dùng cho xe tải và thiết bị khai thác hạng nặng Michelin
và Yokohama cho công nghiệp khai khoáng.
- Xuất khẩu: xuất khẩu tuy chỉ là một mảng nhỏ trong hoạt động kinh doanh
của công ty nhằm hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác nhưng cũng đã phát
triển mạnh mẽ và đem lại doanh thu đáng khích lệ cho công ty. Công ty chủ yếu
kinh doanh chế biến xuất khẩu than vào thị trường Trung Quốc. Năm 2007 cả hoạt
động xuất khẩu than và xuất khẩu dầu đều vượt xa mức kế hoạch đề ra. Đặc biệt là
mặt hàng than đạt được doanh số 84.597.780.000 đồng so với mức kế hoạch là
23.300.000.000 đồng, dầu xuất khẩu đạt doanh thu 21.690.600.000 đồng so với kế
hoạch là 20.478.000.000 đồng.

Báo cáo thực tập 11


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI


CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI – TKV
I) Đặc điểm về nhân sự của công ty:
- Công ty cổ phần du lich và thương mai – TKV là công ty kinh doanh
trong lĩnh vực dịch vụ gồm du lịch và thương mại nên mang đặc điểm cơ
cấu lao động của một công ty dịch vụ. Số lượng lao động không lớn, toàn
công ty chỉ có 293 lao động. Cơ cấu lao động cụ thể được thực hiện trong
bảng sau:
BẢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
So sánh So sánh
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 tăng giảm tăng giảm
2007/2006 2008/2007
Tổng số lao động: 242 270 293 28 23
Chia theo t/c lao
động:
- Lao động trực
1. 177 205 228 28 23
tiếp
- Lao động gián
65 65 65 0 0
tiếp
Chia theo giới
2. tính
- Nam 162 180 161 18 -19
- Nữ 80 90 132 10 42
Chia theo tình độ:
- Đ . học & trên
68 70 83 2 13
Đ.học
3.
- Cao đẳng, trung
145 150 155 5 5
cấp
- TN PTTH & khác 29 50 55 21 5
Chia theo độ tuổi:
- Từ 18 - 25 80 84 86 4 2
4. - Từ 26 - 35
127 151 172 24 21
- Từ 45 trở lên 35 35 35 0 0
Nguồn: Phòng tổ chức lao động
Phân tích số liệu:

Báo cáo thực tập 12


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

- Lực lượng lao động của công ty liên tục được bổ sung và phát triển để phù
hợp với tình hình phát triển trong kinh doanh của công ty. Năm 2002, công ty
mới chỉ có 241 lao động. Năm 2008, con số này đã là 293 lao động. Qua 3 năm
2006,2007,2008 ta thấy số lượng lao đông trực tiếp tăng đều. Sở dĩ có sự tăng
số lao động trực tiếp cả về tỷ lệ và tỷ trọng là do hoạt dộng của công ty qua các
năm được mở rộng và phát triển cung với các biện pháp tăng suất lao động,
tuyển thêm người, Công ty đáp ứng được phần lớn kế hoạch kinh doanh. Cụ thể
là năm 2006 số lao động trực tiếp chiếm 73,14 %, năm 2007 là 75,9%, năm
2008 là 77,8%.
- Về cơ cấu giới tính: Tỷ lệ lao động nữ tăng dần qua các năm, tuy nhiên số
lao động nam vẫn chiếm đa só. Năm 2006 tỷ lệ nữ là 33,06% và nam là
66,94%, năm 2007 tỷ lệ nữ là 33,33% và nam là 66,67%, đến năm 2008 tỷ lệ nữ
là 45,05% và nam là 54,95%
- Về độ tuổi: Lao động của công ty có độ tuổi còn khá trẻ. Số lượng lao
động dưới 35 tuổi chiếm tỷ lệ rất cao. Năm 2006 là 85,5%, 2007 là 87% và năm
2008 là 88,05%. Đây là độ tuổi sung sức năng đông và có tính sáng tạo cao,
nhiệt tình trong công việc… do vậy cán bộ quản lý của công ty cần tạo điều
kiện phát huy tính sáng tạo của người lao động
- Hầu hết nhân viên đều đạt trình độ đại học và sau đại học. Ngoài ra công
ty rất chú trọng đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên
công ty. Công ty thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, ngoại ngữ cho cán bộ
quản lý, nhân viên thương mại, du lịch và gửi nhân viên đi học các lớp ngành
du lịch. Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam hằng năm cũng mở lớp huấn
luyện nghiệp vụ về công tác tài chính kế toán, xây dựng kế hoạch, quản trị chi
phí, mới đây nhất là nghiệp vụ kinh doanh thương mại điện tử. Công ty cũng
tạo điều kiện tối đa cho nhân viên tự học tập nâng cao trình độ của mình.
II) Thực trạng công tác quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần Thương
mại và Du lịch - TKV
1. Tình hình bố trí sử dụng tại công ty năm 2008
Đơn vị: người
Stt Tên tổ chức tổng phụ Trình độ

Báo cáo thực tập 13


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

Trung
số nữ Thạc sỹ Đại học
cấp
1 Ban giám đốc 3 1 1 2
2 Phòng TCLĐ 4 3 4
3 Phòng TCKT 7 5 7
4 Phòng KHĐT 4 2 4
5 Phòng HCTH 13 5 13
6 Phòng XNK I 7 3 7
7 Phòng XNK II 9 2 9
8 Phòng du lịch 16 10 16
Tổng cơ quan công ty 65 31 1 64 0
1 Khách sạn Vân Long 63 44 1 15 48
2 Khách sạn Biển Đông 30 22 10 20
3 Chi nhành I Hà Nội 89 47 30 59
4 Chi nhánh QN 34 12 8 26
5 Chi nhánh HCM 10 6 8 2
6 Chi nhánh ĐN 4 1 4
Tổng các đơn vị 230 132 0 82 155
Nguồn: Phòng tổ chức lao
động

2. Công tác đào tạo và phát triển nhân viên


Đào tạo và phát triển năng lực của người lao động có ảnh hưởng vô cùng to
lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Nhu cầu đào tạo và phát triển nhân viên trong các tổ chức tăng nhanh
cùng với sự phát triển, hợp tác và cạnh tranh quốc tế, công nghệ tiên tiến và
những áp lực về kinh tế - xã hội. Đào tạo được coi như một yếu tố cơ bản nhằm
đáp ứng các mục tiêu chiến lược của tổ chức. Hiện nay, chất lượng nhân viên đã
trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của các doanh
nghiệp.

Báo cáo thực tập 14


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

Công ty Cổ phần Du lịch và Thương Mại TKV với đội ngũ lao động là 65
người được phân bổ theo các phòng ban, bộ phận cụ thể. Công ty hoạt động trên
hai lĩnh vực: Du lịch (đóng tại Quảng Ninh) và Thương mại – Xuất nhập khẩu
(có văn phòng tại Hà Nội). Nhìn chung, lao động ở Công ty có trình độ chưa
cao so với yêu cầu, chưa đồng đều, do đó vấn đề làm thế nào để nâng cao chất
lượng cho các cán bộ và nhân viên ở đây là điều rất quan trọng vì nó ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng phục vụ. Đặc biệt, chất lượng lao động tại mảng XNK
của Công ty có ý nghĩa quyết định đến lợi thế cạnh tranh trên lĩnh vực thương
mại của Công ty.
Thực trạng vấn đề chất lượng đội ngũ lao động của Công ty TKV được phản
ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty Cổ phần Du lịch và
Thương mại TKV năm 2008

Trình độ ngoại
Số Trình độ học vấn ngữ
Các bộ phận

ĐH CĐ TC/SC A B C ĐH
Ban GĐ 3 3 0 0 0 3 0 0
Phòng
TC - HC 4 3 1 0 0 2 2 0
Phòng KT 6 4 2 0 0 2 0 0
Phòng XNK 10 7 3 0 0 3 1 6
Lễ tân 8 2 3 3 0 1 4 3
Buồng 12 1 5 6 6 6 0 0
Bàn – Bar 9 0 7 2 3 4 2 0
Bếp 7 2 2 3 5 0 2 0
Điện – Bảo vệ 8 0 0 8 8 0 0 0
Hướng dẫn
viên DL 4 2 2 0 0 0 1 3
Lái xe, tạp vụ 4 0 0 4 2 2 0 0
Tổng cộng 65 18 21 26 24 23 12 6

Báo cáo thực tập 15


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

Nguồn: Phòng tổ chức lao động


Công tác đào tạo và phát triển ở Công ty TKV được thể hiện qua các nội
dung sau:

2.1 Đào tạo và bồi dưỡng nhân viên về trình độ chuyên môn
Hầu hết nhân viên ở đây có trình độ cao, tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên ở các
trường ĐH Kinh tế, Thương mại, Luật. Do văn phòng của Công ty đóng ở Hà
Nội, nơi có nhiều trường đại học, cao đẳng với nhiều chương trình đào tạo dài
hạn, ngắn hạn nên các nhân viên ở đây có điều kiện để tham gia các khóa học
nâng cao trình độ chuyên môn về xuất nhập khẩu, kế toán, quản trị,... trên tinh
thần tự túc học tập. Ở lĩnh vực hoạt động này, lao động chủ yếu là những người
có trình độ được đào tạo qua các trường lớp chính quy nên có chất lượng tương
đối cao. Công ty luôn tạo điều kiện về thời gian, áp dụng phương pháp sử dụng
thời gian làm việc linh hoạt cho một số nhân viên để họ vừa hoàn thành tốt
công việc của mình lại vừa có thể tham gia học thêm để tiếp thu kiến thức mới
và nâng cao trình độ chuyên môn. Điều này góp phần tạo điều kiện cho Công ty
phát triển được chất lượng lao động trong tương lai.
Về phương pháp đào tạo ngoài công việc: Theo dự kiến của Công ty, sẽ xét
duyệt và cử một số nhân viên tham gia các lớp đào tạo về chuyên môn để nâng
cao trình độ (với điều kiện nhân viên đó phải gắn bó làm việc lâu dài cho Công
ty). Hiện nay, Công ty đang cố gắng để sắp tới sẽ thực hiện dự kiến này.

Báo cáo thực tập 16


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

Bảng Số Liệu Về Đào Tạo

Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 Tăng giữa Tăng giữa
năm năm
2007/2006 2008/2007
Tổng Triệu đồng 95,6 98,7 112,9 3,1 14,2
kinh phí
đaò tạo
Tổng số Người 25 20 35 -5 15
CB được
đào tạo
Tổng số Khóa 5 4 7 -1 3
khóa đào
tạo
Những Người/năm
lĩnh vực
đào tạo
+ Quản 5 2 6 -3 4
lý
+ Ngoại 16 10 19 -6 9
ngữ
+Nghiệp 4 8 10 4 2
vụ du
lịch

Báo cáo thực tập 17


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

Nguồn: Phòng tổ chức lao động

2.2 Đào tạo và bồi dưỡng nhân viên về trình độ ngoại ngữ
Bên cạnh vấn đề đào tạo nhân viên về trình độ chuyên môn, việc đào tạo
trình độ ngoại ngữ ở Công ty cũng là vấn đề cần được quan tâm. Vì lao động
của Công ty thuộc cả hai lĩnh vực: Thương mại và Du lịch nên trình độ ngoại
ngữ cũng là một đòi hỏi không thể thiếu được. Bởi vì hoạt động xuất nhập khẩu
được tiến hành với bạn hàng Nhật Bản, còn hoạt động du lịch thì ngày càng
được mở rộng tới mọi đối tượng khách, nhất là khách du lịch từ nước ngoài.
Chính vì vậy, quan tâm đến vấn đề ngoại ngữ cho nhân viên, đặc biệt là tiếng
Anh và Nhật sẽ đem lại lợi ích thiết thực trước mắt cũng như lâu dài cho Công
ty.
Đối với phòng Thương mại –xuất nhập khẩu, các nhân viên ở đây phải
thường xuyên sử dụng các văn bản, hợp đồng kinh tế tiếng Nhật Bản và giao
tiếp với người Nhật Bản để giao dịch thương mại, nhập khẩu hàng hóa, do đó
các nhân viên cũng cần phải giỏi tiếng Anh, tiếng Nhật để thuận lợi cho việc
kinh doanh có hiệu quả hơn. Các nhân viên làm việc về lĩnh vực này của Công
ty hầu hết là đã có kiến thức về ngoại ngữ, song còn chưa nhiều, chưa sâu, về
lâu dài cần phải được đào tạo cơ bản để họ có thể giao tiếp tốt với bạn hàng.

Báo cáo thực tập 18


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

Vấn đề này thực sự cần thiết và Công ty cũng đang cố gắng để tạo điều kiện
giúp đỡ nhân viên học thêm ngoại ngữ trên.
Nhìn chung, trình độ ngoại ngữ của nhân viên trong Công ty hiện nay là
chưa cao. Có 47/65 người có trình độ ngoại ngữ A và B (chiếm 72%), còn lại là
trình độ C và đại học chuyên ngành ngoại ngữ. Vì vậy, vấn đề đào tạo trình độ
ngoại ngữ cho nhân viên cũng là vấn đề cần được quan tâm và đầu tư. Song
hiện nay, nguồn kinh phí đào tạo của Công ty còn hạn chế, Công ty chưa tổ
chức được các lớp đào tạo ngoại ngữ cho nhân viên mà chủ yếu vẫn là khuyến
khích về mặt tinh thần để nhân viên tự học thêm ngoại ngữ để phục vụ tốt hơn
cho công việc. Đây có thể coi là mặt hạn chế trong công tác đào tạo và phát
triển nhân lực của Công ty.

2.3 Đào tạo trình độ quản lý cho nhân viên của Công ty
Đây là nội dung đào tạo rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung
cũng như với Công ty TKV nói riêng. Có đội ngũ những người quản lý giỏi sẽ
là yếu tố quan trọng tạo nên hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Công ty đã chú trọng hỗ trợ kinh phí cho công tác bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ quản lý của mình như Trưởng các bộ phận, phòng ban. Đồng thời cả Ban
Giám đốc cũng luôn luôn chú trọng đến việc tự nâng cao trình độ của mình để
đảm bảo theo kịp sự phát triển chung của xã hội.
 Hàng năm, Công ty thường tuyển thêm nhân viên mới để bổ sung vào các
phòng ban ở các vị trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn và yêu cầu
của công việc. Những nhân viên mới này sau khi được tuyển dụng vào Công ty,
họ được nhân viên cũ hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, truyền đạt các kinh
nghiệm giải quyết tình huống thực tế theo phương pháp kèm cặp và chỉ bảo
(đặc biệt là đối với những sinh viên mới tốt nghiệp được tuyển vào Công ty).
Hình thức này được áp dụng đối với họ trong thời gian thử việc, nhân viên mới
vừa làm việc vừa học hỏi kinh nghiệm từ các anh chị cùng phòng để thực hiện
công việc có hiệu quả, xử lý các tình huống linh hoạt và khéo léo hơn.

Báo cáo thực tập 19


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

Công ty cử một số cán bộ là Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính, Trưởng


phòng Kế toán và Trưởng phòng XNK đi học ở các lớp đào tạo Cán bộ quản lý
theo chuyên môn của từng người nhằm nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ
cán bộ Công ty. Đồng thời khuyến khích nhân viên tự nâng cao kiến thức vi
tính, các kỹ năng nghiệp vụ để nắm bắt kịp thời thông tin mới, đảm bảo đáp ứng
tốt các yêu cầu về kiến thức chuyên môn và hiểu biêt xã hội để theo kịp sự phát
triển chung của xã hội.

3. Công tác thù lao lao động


Với mục tiêu sử dụng có hiệu quả đội ngũ lao động, Công ty Cổ phần Du
lịch và Thương mại TKV luôn quan tâm tới các hình thức khuyến khích vật
chất cũng như tinh thần đối với đội ngũ cán bộ và nhân viên của Công ty thông
qua công tác thù lao lao động. Vấn đề này được thể hiện qua các hoạt động sau:

3.1 Công tác trả công, trả lương cho nhân viên
Tiền lương là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chế độ thù lao của một
doanh nghiệp đối với người lao động, nó là đòn bẩy kích thích tăng năng suất
lao động. Việc xác định hệ thống tiền lương giúp cho Công ty có thể kiểm soát
được chi phí tiền lương, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Công ty và lợi
ích của người lao động.
Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại TKV là một doanh nghiệp hoạt
động trên lĩnh vực thương mại và dịch vụ, do đó, hình thức trả công cho nhân
viên của Công ty là hình thức trả công theo thời gian được áp dụng đối với cả
nhân viên văn phòng và nhân viên phục vụ trực tiếp trong phạm vi toàn Công
ty.
Về mức tiền lương tối thiểu Công ty trả cho người lao động được tuân theo
quy định của Nhà nước tại Bộ luật lao động. Mức lương tối thiểu theo quy định
của Nhà nước tính từ tháng 10/2005 là 350.000 đồng/tháng. Do đó, Công ty
TKV lựa chọn mức lương tối thiểu để trả cho nhân viên là 500.000 đồng/tháng.
Đối với cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng của Công ty thì Giám đốc trả

Báo cáo thực tập 20


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

với mức lương thấp nhất là 1.000.000 đồng/tháng vì đây là những lao động có
trình độ được đào tạo từ các trường đại học, cao đẳng chính quy nên tiền lương
Công ty trả cho họ phải đảm bảo mức sống tối thiểu đồng thời phải phù hợp với
trình độ của họ. Đặc biệt, đối với các chuyên gia làm việc ở đây, Công ty áp
dụng mức tiền lương cạnh tranh trên thị trường, vì vậy, lương của mỗi chuyên
gia được trả là 6.000.000 đồng/tháng.
Việc trả công theo thời gian phụ thuộc vào mức độ cấp bậc công nhân và
thời gian làm việc. Theo hình thức này, tiền công được trả theo công việc được
giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ
hoàn thành nhiệm vụ và số ngày làm việc thực tế. Công ty áp dụng mức lương
tháng cho người lao động với ngày công chế độ tháng là 26 ngày/tháng. Ngoài
2 chuyên gia được trả lương cố định như đã nói ở trên, còn lại đối với các cán
bộ quản lý và nhân viên văn phòng thì tiền công được tính theo công thức:
TLi = (TLtháng * ni)/26
Trong đó: TLi: Tiền lương của nhân viên i nhận được.
ni: Ngày công thực tế của nhân viên i.
26: Ngày công chế độ Công ty áp dụng.
Đối với nhân viên phục vụ trực tiếp tại khu du lịch sinh thái của Công ty,
tiền lương hàng tháng cũng được tính tương tự như trên.
TLi = (TLCBCN tháng * ni)/26

Trong đó: TLCBCN tháng: Tiền lương tính theo cấp bậc công nhân
tháng của nhân viên i nhận được.
Về việc trả tiền công làm theo giờ: Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
dịch vụ nên khi có yêu cầu của công việc như: phải hoàn tất mọi thủ tục xuất
nhập khẩu hàng hóa cho kịp hợp đồng hoặc phải đón tiếp khách ở nhà hàng
TKV với khối lượng lớn, khi đó Công ty sẽ có yêu cầu làm thêm giờ. Tiền công
làm thêm giờ được tính như sau:

TLLT = TLGiờ thực trả * Số giờ làm thêm

Báo cáo thực tập 21


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

(TLLT : Tiền công làm thêm giờ của nhân viên)


Công thức trên đã nói lên mặt hạn chế của Công ty trong công tác trả công,
trả lương làm thêm cho nhân viên. Đó là: Công ty đã chưa tuân thủ theo quy
định về tiền công làm thêm giờ. Theo quy định thì:

TLLT = TLGiờ thực trả * Tỉ lệ % được hưởng * Số giờ làm thêm.

Trong đó Tỉ lệ % được hưởng như sau (Theo nghị định 114):


Tỷ lệ = 150% nếu làm thêm vào ngày thường
= 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần
= 300% nếu làm thêm vào ngày nghỉ Lễ, Tết, ngày nghỉ quy định
Như vậy, tỉ lệ % được hưởng của nhân viên Công ty TKV ở đây là 100% và
không phân biệt làm thêm vào ngày nào. Có nghĩa là Công ty chỉ trả tiền công
làm thêm giờ bình thường như tiền công khi người lao động làm việc theo ca
thông thường. Tuy nhiên, để có thêm thu nhập, người lao động vẫn chấp nhận
sự trả công này mặc dù như vậy là không đảm bảo quyền lợi đối với họ.
Thang bảng lương của Công ty TKV được xây dựng gồm có nhiều nhất là 6
bậc được áp dụng cho mỗi nhóm chức danh công việc khác nhau như sau:
Bảng 4: Thang bảng lương nhân viên của Công ty TKV:

Nhóm chức danh Bậc


công việc I II III IV V VI
Nhân viên văn phòng, cán 2,0 2,4 2,75 3,20 4,0
bộ quản lý, cán bộ xuất
nhập khẩu
Bảo vệ, Tạp vụ 1,20 1,40 1,80 1,95
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
Thang lương của Công ty TKV được xây dựng theo chức danh công việc và
do Ban lãnh đạo Công ty cùng Giám đốc quyết định nhằm đảm bảo cho người
lao động được hưởng mức lương tăng dần theo mức độ phấn đấu và thâm niên
công tác. Nếu nhân viên có sự tiến bộ trong việc, có sự đóng góp và gắn bó với

Báo cáo thực tập 22


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

Công ty thì được Giám đốc xem xét và nâng bậc lương theo thời gian quy định
1 năm/1 lần. Thang lương của Công ty là căn cứ để trả lương cho nhân viên,
đồng thời có tác dụng khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn để có cơ hội
được nâng bậc lương sau một thời gian cố gắng làm việc.
Quỹ lương của Công ty được huy động từ nguồn tài chính được thu về từ các
hợp đồng thương mại và nguồn thu từ hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái.
Nếu Công ty làm ăn có lãi thì nguồn tiền lương sẽ được đảm bảo tốt. Thực tế
cho thấy Công ty TKV luôn đảm bảo trả lương đầy đủ cho nhân viên đúng kỳ
hạn vào ngày 10 hàng tháng, tiền lương trả cho cán bộ, nhân viên dựa vào thời
gian làm việc thực tế thông qua bảng chấm công hàng tháng. Như vậy, có thể
nói công tác trả lương cho người lao động ở Công ty TKV được thực hiện
tương đối tốt, góp phần khuyến khích người lao động làm việc nhiệt tình, cố
gắng và có định hướng, đem lại lợi ích cho bản thân và gia đình của chính họ
cũng như đóng góp lợi ích cho Công ty.
Việc xếp lương được căn cứ vào trình độ, năng lực và khả năng thực tế của
mỗi người khi được nhận vào làm việc. Mọi người lao động khi được nhận vào
Công ty đều phải qua thời gian thử việc. Mức lương trong thời gian thử việc
bằng 70% mức tiền lương mà cán bộ, nhân viên được hưởng khi kết thúc thời
gian thử việc và được nhận vào làm việc chính thức. Khi đã kết thúc thời gian
thử việc, mức lương của cán bộ, nhân viên đó được xếp vào thang bậc tương
ứng trong hệ thống thang bảng lương của Công ty. Trong bất kỳ trường hợp
nào, Công ty cũng quyết định tăng mức lương tối thiểu đang áp dụng trong
Công ty nếu mức lương tối thiểu đang áp dụng thấp hơn mức lương tối thiểu do
Nhà nước công bố. Hàng năm, Giám đốc sẽ đánh giá hiệu quả công tác của
từng cán bộ và nhân viên trong đơn vị mình, thống nhất với bộ phận Hành
chính để tăng lương (nâng bậc lương) cho cán bộ, nhân viên.

Báo cáo thực tập 23


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

3.2 Chế độ tiền thưởng


Để thực hiện tốt chế độ đãi ngộ đối với nhân viên, Công ty đã thực hiện một
số chế độ thưởng như sau:
 Thưởng cuối năm: Vào mỗi dịp cuối năm, sau khi Công ty xem xét và
đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên, Giám đốc Công ty cùng với
bộ phận Hành chính tiến hành họp, bình bầu để xếp loại và xét thưởng cho cán
bộ và nhân viên trong toàn Công ty. Quy định xếp loại thưởng như sau:
- Loại A: Gồm những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hiệu suất và chất
lượng công việc tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức chấp hành kỷ luật cao, có
những đóng góp nhất định cho Công ty.
- Loại B: Là những người hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt
chính sách và quy định của Công ty, ý thức làm việc tốt, không vi phạm nội
quy.
- Loại C: Gồm những người hoàn thành tốt công việc, có ý thức học hỏi
trong công việc, vi phạm nội quy, quy định của Công ty không quá 1 lần và
mức độ không nghiêm trọng.
- Loại D: Gồm các trường hợp vi phạm quy định của Công ty hơn 1 lần trở
lên, bị nhắc nhở, khiển trách hoặc để xảy ra những sự cố không đáng có khi làm
việc, gây ảnh hưởng tới Công ty.
Căn cứ vào cách xếp loại trên, Công ty quy định mức thưởng như sau:
- Loại A: Thưởng 300.000 đồng/người.
- Loại B: Thưởng 200.000 đồng/người.
- Loại C: Thưởng 100.000 đồng/người.
- Loại D: Không thưởng.
Mục đích của hình thức thưởng này là nhằm tạo thêm cho người lao động một
phần thu nhập để động viên họ làm việc tích cực, tăng năng suất lao động, chất
lượng công việc, giúp họ có tinh thần phấn đấu trong công việc, chấp hành
nghiêm chỉnh những quy định chung của Công ty.

Báo cáo thực tập 24


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

 Thưởng nhân dịp Lễ, Tết:


- Đối với mỗi dịp Tết, Công ty có chế độ thưởng cho những nhân viên thuộc
khối văn phòng mà có thời gian làm việc tại Công ty từ 6 tháng trở lên, mỗi
người được hưởng thêm 1 tháng lương (gọi là tháng lương thứ 13) để hỗ trợ cho
nhân viên có thêm một khoản thu nhập đón Tết. Việc chi trả tiền lương tháng
thứ 13 được thực hiện vào thời gian khi kết thúc năm tài chính và trước Tết âm
lịch của năm sau. Đối với những nhân viên phục vụ, lao động trực tiếp, mỗi
người được thưởng 200.000 đồng để đón Tết. Hình thức thưởng này có ý nghĩa
rất lớn, thể hiện sự quan tâm chu đáo của Giám đốc Công ty đối với nhân viên,
tạo cho họ sự tin tưởng và yên tâm làm việc, gắn bó với Công ty.
- Đối với những ngày lễ lớn như 30/4, 2/9,... các nhân viên trong Công ty
đều được nghỉ làm 1 ngày và tổ chức họp mặt, liên hoan. Đối với các nhân viên
nữ, vào các ngày 8/3, 20/10, Giám đốc trích thưởng cho mỗi chị em số tiền
50.000 đồng, coi đó là phần quà tặng riêng của Giám đốc Công ty cho các nhân
viên nữ không tính vào chi phí kinh doanh.

3.3 Các chương trình phúc lợi

a) Các khoản phụ cấp, phụ trợ ngoài lương


Cùng với việc chi trả tiền lương, tiền thưởng cho nhân viên, Công ty TKV
còn thực hiện một số chế độ thù lao lao động khác, đó là các khoản phụ cấp, trợ
cấp ngoài lương, các khoản này được quy định trong quy chế của Công ty như
sau:
 Các khoản phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước như phụ cấp độc
hại, phụ cấp lưu động,... được tính theo quy định của Nhà nước trong mọi thời
kỳ.
 Ngoài những khoản phụ cấp theo quy định như trên, cán bộ nhân viên của
Công ty còn được hưởng các khoản trợ cấp và phụ cấp sau đây:
- Trợ cấp bữa ăn công nghiệp: Công ty tổ chức bữa ăn trưa cho nhân viên
theo mức tuyệt đối là 5.000 đồng/ngày công đối với những cán bộ công nhân
viên có tham gia làm việc ở Công ty. Mức tuyệt đối về khoản chi trả trợ cấp bữa

Báo cáo thực tập 25


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

ăn công nghiệp do Giám đốc Công ty quyết định. Những nhân viên nào không
ăn trưa tại Công ty thì được Giám đốc trợ cấp cho 150.000 đồng/tháng.
- Phụ cấp trách nhiệm: Mức phụ cấp cho một nhân viên/tháng là từ 15% đến
50% lương tối thiểu của Công ty, được trả cho cán bộ nhân viên có yêu cầu cao
về trách nhiệm phụ trách công việc được giao. Những nhân viên phụ trách,
trưởng các bộ phận, phòng ban là những người được hưởng phụ cấp trách
nhiệm. Tiền phụ cấp này được chi trả tùy theo mức độ trách nhiệm của từng
người cụ thể, cao nhất là mức 1 triệu đồng/người (mức này trả đối với Ban
Giám đốc Công ty).
- Trợ cấp xăng xe, điện thoại: Khoản phụ cấp này được cấp cho những nhân
viên do yêu cầu của công việc phải đi lại nhiều, giao dịch nhiều như: Ban Giám
đốc, trưởng phòng Tổ chức – Hành chính, nhân viên xuất nhập khẩu của Công
ty. Trợ cấp xăng xe cho mỗi nhân viên là 200.000 đồng/tháng, trợ cấp điện
thoại là 300.000 đồng/tháng, riêng Ban Giám đốc Công ty được trợ cấp là 1
triệu đồng/tháng/người.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp trên đây đã nói lên chính sách đãi ngộ của Công
ty đối với người lao động. Mặc dù làm việc trong môi trường năng động và
nhiều áp lực nhưng người lao động trong Công ty được đãi ngộ như vậy sẽ
được bù đắp sức lao động bỏ ra một cách xứng đáng. Họ cảm thấy quyền lợi
của mình được đảm bảo, do đó sẽ say mê và nhiệt tình hơn với công việc. Đây
là một lợi thế để Công ty quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả và điều này cần
được phát huy trong thời gian tiếp theo.

a) Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế


Đây là việc giải quyết những quyền lợi cho bản thân người lao động, kể cả
trước mắt và lâu dài mà tất cả mọi doanh nghiệp đều phải thực hiện theo quy
định của Nhà nước. Với Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại TKV, các chế
độ BHXH, BHYT cho người lao động được thực hiện đầy đủ.Vấn đề BHXH,
BHYT được Công ty quy định trong Quy chế như sau:

Báo cáo thực tập 26


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

 Mọi cán bộ, công nhân viên khi đã được tiếp nhận vào làm việc, có hợp
đồng lao động chính thức với Công ty đều phải tham gia bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
 Mức tiền lương làm căn cứ để đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế là
mức tiền lương cơ bản của mỗi người đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao
động.
 Hàng tháng, Công ty sẽ chi một khoản kinh phí để nộp cho cơ quan Bảo
hiểm: Bảo hiểm xã hội (15% lương) và Bảo hiểm y tế (2% lương). Đồng thời
hàng tháng Công ty sẽ trích 5% từ lương tháng của các cán bộ công nhân viên
đóng bảo hiểm xã hội và 1% lương tháng của cán bộ công nhân viên để đóng
bảo hiểm y tế. Việc khấu trừ tiền lương của từng cán bộ, nhân viên để nộp bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế thực hiện theo từng tháng vào kỳ lĩnh lương.
Quyền lợi của cán bộ và nhân viên được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế do cơ quan Bảo hiểm thực hiện theo quy định của pháp luật
oCông tác đánh giá thực hiện công việc
Công tác đánh giá thực hiện công việc ở Công ty Cổ phần Du lịch và
Thương mại TKV được thực hiện đầy đủ theo định kỳ 1 năm/ 1 lần cho từng
cán bộ và nhân viên trong phạm vi toàn Công ty. Việc đánh giá thực hiện công
việc được tiến hành dựa trên cơ sở theo dõi tình hình thực làm việc của từng
người lao động thông qua: Kết quả công việc (cả số lượng và chất lượng), tinh
thần trách nhiệm đối với công việc, thái độ và tác phong làm việc, mức độ đóng
góp cho Công ty thông qua các hoạt động kinh doanh cụ thể. Trong khi đánh
giá cần sử dụng tới Bảng chấm công hàng tháng cho cán bộ, công nhân viên và
bản Nội quy của Công ty để đối chiếu, đánh giá tinh thần làm việc của mỗi
người lao động. Định kỳ đánh giá 1 năm/ 1 lần là phù hợp đối với Công ty TKV
vì trong thời gian 1 năm, nhân viên của Công ty có thể bộc lộ khả năng, ý thức
cũng như tác phong, tinh thần hợp tác và đóng góp với Công ty. Vì vậy, cuối
mỗi năm, Công ty lại tổ chức đánh giá để có sự nhân xét đối với mỗi người lao
động.

Báo cáo thực tập 27


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

 Đối với hoạt động Thương mại: Sự đánh giá nhân viên được dựa trên
năng lực làm việc, sự nhiệt tình với công việc, việc thực hiện nội quy Công ty
như đi làm đúng giờ, có ý thức giữ gìn trật tự - văn hóa nơi làm việc. Kết quả
thực hiện công việc của nhân viên xuất nhập khẩu còn được đánh giá trực tiếp
qua sự đóng góp công lao để hoàn thành các hợp đồng thương mại với đối tác.
 Đối với hoạt động Du lịch: Việc đánh giá được dựa trên một số căn cứ
như tác phong làm việc: đi làm đúng giờ, thái độ tận tình, chu đáo với công
việc, số ngày đi làm, mức độ hoàn thành công việc có tốt hay không, sự tự giác,
tự học hỏi,... tất cả đều hướng tới mục đích chung là làm việc với hiệu quả cao,
phục vụ khách du lịch tốt nhất để tăng thêm uy tín cho Nhà hàng TKV.
Tuy Công ty thực hiện đồng thời hai mảng kinh doanh: Du lịch – Thương
mại nhưng việc đánh giá kết quả thực hiện công việc vẫn được tiến hành theo
những yêu cầu, tiêu chuẩn chung thông qua phương pháp bảng điểm. Đến cuối
mỗi năm, để xác định chỉ tiêu thưởng và có kế hoạch nâng lương phù hợp,
Giám đốc Công ty căn cứ vào kết quả công tác của cán bộ, nhân viên tùy theo
sự tiến bộ và đóng góp của từng người để xét duyệt. Việc đánh giá nhân viên do
phòng Tổ chức – Hành chính thực hiện. Mỗi nhân viên sẽ được đánh giá theo
từng yêu cầu, sau đó tổng hợp lại sẽ được kết quả đánh giá chung về tình hình
thực hiện công việc của nhân viên đó.
Ví dụ:
Bảng đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên tại Công ty Cổ
phần Du lịch và Thương mại TKV:

Báo cáo thực tập 28


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

PHIẾU ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN


Họ và tên : Phạm Thị Thu Hằng.
Công việc: Nhân viên kinh doanh
Bộ phận : Phòng XNK II.

Các yếu tố đánh giá Điểm đánh giá Giải thích


• Tốt Hoàn thành 100%
 Khá nhiệm vụ được giao.
Khối lượng công việc
 TB
hoàn thành
 Yếu
 Kém
• Tốt
 Khá
Chất lượng thực hiện
 TB
công việc
 Yếu
 Kém
• Tốt Nhiệt tình, cẩn thận.
 Khá
Tinh thần, thái độ, hành
 TB
vi, tác phong
 Yếu
 Kém
• Tốt
 Khá
Tổng hợp kết quả  TB
 Yếu
 Kém

(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)

Báo cáo thực tập 29


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

Sau khi tổng hợp kết quả ở phiếu đánh giá nhân viên như trên, phòng Tổ
chức – Hành chính lập danh sách xếp loại cho tất cả các cán bộ và nhân viên.
Danh sách này được công khai với mọi người lao động, nếu có ý kiến phản hồi
thì Ban lãnh đạo Công ty sẽ xem xét, điều chỉnh lại cho hợp lý, nếu không có ý
kiến thì được gửi cho Giám đốc Công ty để xem xét và đề ra mức thưởng cho
những người có kết quả tốt, đồng thời xét nâng lương tùy theo sự tiến bộ và
đóng góp của từng người, mỗi lần xét nâng lương tùy theo sự tiến bộ và đóng
góp của từng người, mỗi lần xét nâng lương có thể được nâng từ 1 đến 2 bậc
lương tùy theo mỗi trường hợp, cũng có trường hợp không được nâng lương.
Sau khi xem xét, Giám đốc sẽ duyệt và ra quyết định chính thức về thưởng,
nâng lương cho nhân viên.
Việc đánh giá thực hiện công việc của Công ty đã giúp nhân viên có thêm
động lực để hoàn thành tốt hơn công việc của mình đồng thời thấy được những
hạn chế của bản thân để có tinh thần phấn đấu cao hơn. Mặt khác, mỗi nhân
viên đều tự xác định được mức độ phấn đấu của mình so với các nhân viên khác
trong Công ty, qua đó họ sẽ có ý thức thi đua trong lao động, tăng hiệu quả lao
động, tăng năng suất lao động, mang lại lợi ích cho cả bản thân người lao động
và cho Công ty.
Công ty TKV là một Công ty có quy mô nhỏ, mới đi vào hoạt động được 5
năm nhưng Công ty đã chú trọng tới công tác đánh giá nhân viên, góp phần
khích lệ người lao động làm việc, tự trang bị kiến thức để nâng cao trình độ của
mình trong công việc, đem lại lợi ích cho bản thân và đóng góp một phần vào
sự phát triển của Công ty. Song cùng với kế hoạch phát triển Công ty trong
những năm tới, Ban lãnh đạo Công ty sẽ có kế hoạch hoàn thiện hơn nữa công
tác đánh giá thực hiện công việc của các cán bộ và nhân viên, làm cơ sở để thực
hiện các chế đội đãi ngộ nhân sự hợp lý, hiệu quả và chính xác, góp phần nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý nhân sự ở Công ty, tạo một nền tảng vững
chắc cho Công ty ổn định và phát triển.

Báo cáo thực tập 30


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG


TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ-TKV
I. ĐÁNH GIÁ
Qua khảo sát thực tế kết hợp với việc phân tích tình hình nhân sự của công ty
trong 3 năm, ta thấy Công ty đã thực hiện mọt số chính sách về nhân sự có hiệu
quả, đã khuyên khích và tạo động lực cho người lao động. Tuy nhiên, bên cạnh
nhưng mặt đã đạt được, Công ty vẫn không tránh khỏi một số hạn chế nhất
định. Nhì tổng quát lại, ta có thể nhận định như sau:
a) Ưu điểm:
• Ban Lãnh Đạo
- Ban lãnh đạo trong công ty có trình độ năng lực cao
- Có sự phân công nhân sự hợp lý
- Có chủ trương định hướng phát triển kinh doanh đúng đắn, quan tâm
đến việc đầu tư đào tạo nguồn nhân lực của công ty để nang cao hiêu
quả kinh doanh
• Đội ngũ cán bộ công nhân viên
- Năng động, đoàn kết, nhiệt tình trong công việc
- Có sức khỏe tốt
• Công tác tổ chức lao động:
- Có sự sắp xếp linh hoạt và hợp lý, đam bảo số lao động phục vụ kế hoạch kinh
doanh.
• Chế độ đãi ngộ:
Hoạt động mang lại ý nghĩa lớn và quan trọng nhất đối với công tác quản lý
nhân sự của Công ty phải được nói đến là công tác thù lao lao động. Thù lao lao
động được đánh giá thông qua các chế độ tiền lương, tiền thưởng và các phúc
lợi mà người lao động ở đây nhận được. Tiền lương tiền công của người lao
động nhìn chung đã đảm bảo mức sống cần thiết để có thể tồn tại trong cơ chế

Báo cáo thực tập 31


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

thị trường hiện nay. Mức tiền lương tối thiểu là 500.000 đồng/tháng mà Công ty
áp dụng là hoàn toàn phù hợp và đúng với quy định của Nhà nước. Công ty
không chỉ đảm bảo đầy đủ tiền lương cho người lao động mà còn thực hiện
chính sách nâng bậc lương cho nhân viên, đây là những yếu tố tích cực, có tác
động trực tiếp tới người lao động. Cùng với việc trả lương, trả công đảm bảo,
chế độ tiền thưởng cho nhân viên của Công ty đã được thực hiện rất tốt, thể
hiện sự đãi ngộ đối với người lao động. Mức tiền thưởng tuy không cao lắm
song nó có ý nghĩa động viên rất lớn cả về vật chất và tinh thần, thể hiện sự
quan tâm của lãnh đạo Công ty tới nhân viên. Bên cạnh đó, các chế độ phúc lợi
mà Công ty thực hiện cũng góp phần tạo nên động lực làm việc cho nhân viên
và tạo dựng được mối quan hệ tốt đẹp giữa mọi người lao động trong tập thể lao
động.
b) Nhược điểm:
- Tính tự giác dân chủ của cán bộ công nhân viên chưa được phát huy nên
chưa đáp ứng được nhu cầu của kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay
- Một số cán bộ công nhân viên trong công ty có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ còn chưa cao, chất lượng làm việc chưa đáp ứng được nu cầu hiện
tại, ý thức trách nhiệm trong công việc chưa cao
- Hiện tại, do nguồn kinh phí để đầu tư cho vấn đề đào tạo còn hạn chế,
Công ty chưa có điều kiện để cử các nhân viên của mình đi học thêm chuyên
môn tại các trường đào tạo chính quy. Cũng cho đến thời điểm này, Công ty
chưa tổ chức được các lớp đào tạo, tập huấn cho nhân viên hoặc mời các
chuyên gia có kinh nghiệm về đây để dự hội thảo và nói chuyện với nhân viên
để qua đó giúp họ có thể học hỏi được một số kinh nghiệm trong lĩnh vực du
lịch, dịch vụ.
- Kết quả của công tác phân tích công việc chưa được xây dựng thành hệ
thống đây đủ các văn bản, nhất là với Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. Bản
này mới chỉ tồn tại ở dạng giao ước bằng miệng mà chưa được lập thành văn
bản rõ ràng. Đối với Bản mô tả công việc thì nội dung về điều kiện lao động
chưa được đề cập đến. Như vậy, kết quả phân tích công việc cần được xây dựng

Báo cáo thực tập 32


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

đầy đủ và cụ thể hơn.


- Công tác đào tạo và phát triển nhân lực chưa được đầu tư đáng kể, đặc biệt
là vấn đề đào tạo về trình độ ngoại ngữ cho nhân viên. Hiện nay, Công ty chưa
tổ chức được các lớp đào tạo về trình độ chuyên môn cũng như trình độ ngoại
ngữ cho ccán bộ và nhân viên. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cần có
kinh phí để Công ty đầu tư cho vấn đề này.
- Vấn đề trả công cho người lao động khi làm thêm giờ chưa được thực hiện
đúng quy định, tiền công cho 1 giờ làm thêm không được tính thêm tỉ lệ %
được hưởng khi làm thêm giờ mà vẫn chỉ tính bình thường như giờ công chế
độ, điều này làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.
- Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế mà Công ty thực hiện chưa đúng
với quy định của pháp luật về quyền lợi của người lao động và nghĩa vụ đóng
góp của người sử dụng lao động với cơ quan bảo hiểm. Người lao động vẫn
phải đóng hoàn toàn lệ phí mua bảo hiểm (trong đó 15% bảo hiểm xã hội và 2%
bảo hiểm y tế thuộc nghĩa vụ đóng góp của Công ty).
- Ngoài ra, những ngày nghỉ Lễ, Tết, nghỉ phép hưởng nguyên lương của
nhân viên không được áp dụng ở đây. Nếu nghỉ trong những ngày đó, Công ty
không tính lương cho nhân viên mà chỉ tính cho những ngày làm việc thực tế
trong bảng chấm công. Điều này phản ánh vấn đề thực hiện luật lao động của
Công ty còn rất nhiều hạn chế mà những điểm hạn chế này không có lợi cho
người lao động.

II Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự ở Công
ty Cổ phần Du lịch và Thương mại TKV
Để công tác quản lý nhân sự ở Công ty TKV ngày càng tốt hơn, phù hợp
hơn, thật sự là đòn bẩy tăng năng suất lao động, chất lượng dịch vụ và tạo động
lực về vật chất và tinh thần cho người lao động, cần không ngừng củng cố và
tăng cường cải thiện phương thức quản lý con người trên mọi phương diện để
phát huy tốt tiềm năng sử dụng lao động, sử dụng nguồn lực này một cách hiệu
quả vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong điều kiện kiến thức
để viết chuyên đề có hạn, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn

Báo cáo thực tập 33


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

cho những vấn đề nêu trên, hi vọng những ý kiến này sẽ góp phần nào đó vào
công tác quản lý nhân sự của Công ty.

2 Nâng cao chất lượng đào tạo, cải tiến quy trình đào tạo
Qua phân tích, đánh giá trình độ của nhân viên trong Công ty, nhìn chung
đội ngũ cán bộ và nhân viên có trình độ chưa cao. Vì vậy, trong thời gian tới
Công ty cần đầu tư nhiều hơn cho vấn đề đào tạo và phát triển nhân viên. Muốn
quá trình đào tạo có hiệu quả, nâng cao trình độ nhân viên phù hợp với tình
hình hiện tại, Công ty cần phải đưa ra các chính sách đào tạo hợp lý. Đào tạo và
phát triển nhân sự là vấn đề lâu dài, do đó yêu cầu của đào tạo là: Những nhân
viên sau khi đào tạo phải mang lại hiệu quả tốt, phải gắn bó với Công ty và có
thể đảm nhiệm khối lượng công việc và trách nhiệm cao hơn. Tiến trình đào tạo
cần trải qua 4 bước:
 Xác định nhu cầu đào tạo.
 Xây dựng kế hoạch đào tạo.
 Triển khai thực hiện đào tạo.
 Đánh giá kết quả đào tạo.
Khi xây dựng kế hoạch đào tạo, các nhà quản trị cần phải xác định các hình
thức và phương pháp đào tạo cho từng loại đối tượng người lao động.

Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên
a. Đối với nhân viên mới tuyển vào làm việc:
- Công ty tiếp tục thực hiện chương trình đào tạo theo phương pháp “kèm
cặp và chỉ bảo” cho nhân viên mới. Đồng thời phải có sự khuyến khích cho các
nhân viên mới làm nhiệm vụ chỉ bảo và kèm cặp cho các nhân viên mới như có
sự ưu tiên trong xét thưởng dựa trên kết quả thực hiện công việc chung và kết
quả học tập của nhân viên mới để họ yên tâm và nhiệt tình hướng dẫn cho nhân
viên mới. Lực lượng lao động mới sau khi được tuyển bổ sung và được bố trí
lao động củ hướng dẫn, kèm cặp sẽ được thích ứng nhanh chóng với công việc,

Báo cáo thực tập 34


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.


- Tổ chức các cuộc họp trao đổi kinh nghiệm: Trong quá trình làm việc
(hàng tháng, quý, năm), để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên mới, đồng
thời kiểm tra kết quả làm việc và khả năng tiếp thu của họ, Công ty cần tổng
kết, đánh giá và tìm ra nguyên nhân để khắc phục. Bên cạnh đó, Công ty nên
mời các chuyên gia tư vấn, những nhân viên làm việc lâu năm, có kinh nghiệm
về chuyên môn đến thăm Công ty để nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm với nhân
viên của Công ty. Đây cũng là một hình thức đào tạo có hiệu quả mà ít tốn kém,
giúp Công ty tiết kiệm được chi phí cho việc đưa nhân viên đi học hoặc thuê
giáo viên giảng dạy. Đặc biệt, trong quá trình làm việc, đội ngũ cán bộ của
Công ty nên lắng nghe ý kiến đóng góp của nhân viên để giải đáp thỏa đáng
những yêu cầu và nguyện vọng của họ.
b. Đối với nhân viên cũ:
- Công ty bố trí, tạo điều kiện để sắp xếp thời gian làm việc hợp lý cho nhân
viên có thể vừa làm vừa học thêm để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Công ty có
thể kết hợp với các trường đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành Du lịch, Thương
Mại để trao đổi kiến thức thực tế, kiến thức mới giúp nhân viên cập nhật kiến
thức và thông tin để nâng cao trình độ và hiểu biết.
- Tổ chức các buổi hội thảo Công ty để phân tích và bổ sung một số kiến
thức cho nhân viên về đặc điểm tâm lý khách hàng, văn hóa dân tộc, thói quen,
khẩu vị và tập quán của từng loại khách du lịch cho nhân viên Bàn, Bar, Bếp,
Lễ tân, Buồng, trao đổi thêm về phương thức phục vụ hội nghị, hội thảo, tiệc
cưới, khách du lịch nước ngoài,... Đối với bộ phận XNK, có thể gửi nhân viên
tới học thêm các khóa học bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, học hỏi các chuyên
gia để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
- Về thời gian cho đào tạo: có thể từ 6 tháng đến 1 năm. Công ty có thể hỗ
trợ một phần kinh phí cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo. Thời gian học
có thể là buổi tối hoặc 2-3 buổi học/tuần. Với hình thức và thời gian đào tạo
hợp lý sẽ tạo nên được đội ngũ lao động đáp ứng tốt yêu cầu công việc, phục vụ
tốt nhu cầu của khách hàng và có thể làm việc trong môi trường cạnh tranh với
sự phát triển của khoa học công nghệ.

Báo cáo thực tập 35


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

Công ty có thể huy động nguồn kinh phí để đầu tư cho đào tạo từ nguồn thu
của các hợp đồng thương mại – xuất nhập khẩu và nguồn thu từ hoạt động du
lịch – nhà hàng, trích theo tỉ lệ 15% lợi nhuận để dành cho đào tạo nhân sự. Có
như vậy, công tác đào tạo nhân viên mới thực hiện được và đem lại hiệu quả
tốt.

Đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân viên
Về trình độ ngoại ngữ của nhân viên trong Công ty nhìn chung còn chưa
cao, một số bộ phận nhân viên còn yếu về ngoại ngữ nên vẫn còn gặp khó khăn
trong việc giao tiếp với khách hàng. Để khắc phục tình trạng này, Công ty nên
sử dụng biện pháp như:
 Khuyến khích nhân viên tự đi học nâng cao trình độ ngoại ngữ tại các
trung tâm, các trường đào tạo có uy tín. Thời gian học có thể vào các buổi tối
hoặc các ngày nghỉ. Ngoài ra, Công ty nên tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên
đi học bằng việc sắp xếp thời gian hợp lý để nhân viên vừa học vừa làm, có thể
khuyến khích nhân viên bằng việc hỗ trợ 50% học phí cho những nhân viên có
vị trí quan trọng như nhân viên xuất nhập khẩu, trưởng bộ phận Lễ tân,... để
phục vụ tốt hơn cho công việc giao dịch. Thực hiện biện pháp này sẽ giúp nhân
viên tự ý thức được nhu cầu nâng cao trình độ ngoại ngữ của mình để tự hoàn
thiện.

Đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ Công ty


Đào tạo để nâng cao trình độ quản lý của cán bộ hiện nay đang là vấn đề cần
quan tâm đối với mỗi tổ chức, doanh nghiệp. Để nâng cao trình độ cho cán bộ,
Công ty có thể đầu tư kinh phí để cho các cán bộ đi học thêm nghiệp vụ quản
lý, tin học, kế toán máy,... để việc quản lý, tính toán được thuận tiện hơn. Có
thể đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ như máy vi tính, internet để thuận tiện
cho việc giao dịch và ký kết hợp đồng với khách hàng.

Báo cáo thực tập 36


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

Có thể tạo điều kiện cho một số cán bộ ra nước ngoài tham quan một số mô
hình quản lý để học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ quản lý của mình, giúp
ích cho sự phát triển lâu dài của Công ty.
Như vậy, công tác đào tạo và nâng cao trình độ của cán bộ, nhân viên là vấn
đề quan trọng đối với Công ty TKV. Song trong quá trình đào tạo và phát triển,
Công ty phải chú ý xác định rõ mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Hơn thế, phải yêu cầu
nhân viên được đào tạo bồi dưỡng trình độ phải có cam kết làm việc cho Công
ty trong thời gian nhất định để tránh tình trạng lao động sau khi đào tạo (có sự
ưu đãi của Công ty) sẽ chuyển sang làm việc cho Công ty khác. Vì như vậy vô
hình chung Công ty là “cái nôi” đào tạo nhân viên cho Công ty khác. Để đảm
bảo nhân viên Công ty có đủ trình độ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng, kịp thời nắm bắt các kiến thức mới, Công ty nên tiến hành đầu tư cho đào
tạo phù hợp với thực tế, từ đó sẽ thực hiện được phương châm thu hút khách
hàng bằng chất lượng dịch vụ của mình.

 Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công


việc
Tiếp tục hoàn thiện công tác đánh giá việc thực hiện công việc của cán bộ và
nhân viên theo định kỳ 1 năm/1 lần theo phương pháp bảng điểm mà Công ty
đã tiến hành dựa trên kết quả thực hiện công việc của nhân viên theo tháng.
Theo đó, Giám đốc và bộ phận lãnh đạo trong Công ty sẽ có được những quyết
định nhân sự phù hợp và đề ra chế độ khen thưởng, kỷ luật hợp lý để khuyến
khích nhân viên. Mặt khác, công tác đánh giá được thực hiện tốt hơn sẽ giúp
Công ty xác định được trình độ chuyên môn, năng lực làm việc của từng người
lao động và lấy kết quả này làm cơ sở tiến hành xác định nhu cầu đào tạo, bố trí
lao động hợp lý theo phương châm “đúng người – đúng việc – đúng thời điểm
cần”. Làm tốt công tác đánh giá thực hiện công việc sẽ là cơ sở để hoàn thiện
công tác quản lý nhân sự của Công ty thông qua các chế độ đãi ngộ nhân viên
chính xác và phù hợp, qua đó sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực và góp phần

Báo cáo thực tập 37


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

xây dựng văn hóa Công ty, xây dựng bầu không khí làm việc tốt trong tập thể
lao động.

 Điều chỉnh công tác trả công, trả lương


Tiền lương, tiền công là giá cả sức lao động, nó liên quan đến lợi ích thiết
thực của người lao động, vì vậy, trả lương hợp lý và công bằng sẽ khuyến khích
rất lớn tinh thần người lao động và tạo ra động lực để họ cố gắng hoàn thành tốt
công việc. Đối với Công ty TKV, việc thực hiện công tác trả lương, trả công
cho người lao động về cơ bản là tương đối tốt, tuy nhiên, việc trả lương cho
nhân viên ở đây, về lâu dài cần được hoàn thiện hơn nữa để tiền lương thực sự
là đòn bẩy kích thích tốt tinh thần làm việc cho người lao động. Việc trả lương,
trả công của Công ty TKV hiện tại chỉ áp dụng duy nhất mọt hình thức là trả
lương theo thời gian làm việc. Vì vậy, Công ty có thể áp dụng linh hoạt các
hình thức trả lương, trả công cho từng bộ phận khác nhau. Công ty có thể trả
lương khoán theo doanh thu cho bộ phận XNK. Hình thức này sẽ gắn tiền lương
với tiền thưởng của cá nhân và tập thể lao động vào mức độ doanh thu mà bộ
phận đó đạt được. Tiền lương theo hình thức này gắn liền với kết quả kinh
doanh, do đó sẽ khuyến khích người lao động quan tâm tới kết quả kinh doanh,
chất lượng công việc hơn.
Bên cạnh đó, việc trả công cho người lao động làm thêm giờ ở Công ty cũng
cần được điều chỉnh để đảm bảo lợi ích của người lao động. Cần thực hiện trả
đúng và đủ theo tỷ lệ 150% lương giờ làm thêm vào ngày thường và 200% khi
nhân viên làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần, có như vậy, mới tạo được động
lực cho người lao động tham gia làm thêm giờ khi có yêu cầu. Nếu nhân viên
Công ty làm thêm vào những ngày Lễ, Tết phải được hưởng 300% so với lương
ngày thường. Có như vậy, tiền lương trả mới đảm bảo được quy định của pháp
luật, tạo động lực lao động, nâng cao thu nhập và mức sống cho nhân viên của
Công ty.

Báo cáo thực tập 38


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

 Về vấn đề bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế


Để hỗ trợ cho người lao động khi gặp rủi ro được hưởng các khoản trợ
cấp, giúp họ giảm bớt khó khăn và ổn định cuộc sống, Công ty đã đóng bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động. Song để đảm bảo lợi ích cho
người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, Công ty cần thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước: Trích 15% tổng quỹ lương
để đóng bảo hiểm xã hội và 2% để đóng bảo hiểm y tế cho người lao động. Đây
là việc làm cần thiết và mang tính chất đãi ngộ nhân sự, tạo động lực cho người
lao động để họ làm việc tốt yên tâm và gắn bó với Công ty, nhất là trong tương
lai, khi Công ty mở rộng quy mô hoạt động hơn nữa thì cần phải thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ của người sử dụng lao động thì mới thu hút được lượng lao động có
trình độ vào làm việc tại đây.
Ngoài ra, Công ty cũng nên kết hợp các biện pháp khuyến khích vật chất
và tinh thần với việc thực hiện kỷ luật lao động, nội quy lao động một cách chặt
chẽ để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhân sự ở Công ty.

Báo cáo thực tập 39


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

KẾT LUẬN
Quản lý nhân sự hiện nay là một vấn đề quan trọng đặt ra với mọi doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Về mặt kinh tế, quản lý nhân sự giúp cho doanh nghiệp
khi thác các khả năng tiềm tàng nâng cao năng suất lao động và lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp về nguồn nhân lực. Về mặt xã hội, quản lý nhân sự thể hiện quan điểm rất
nhân bản về quyền lợi của người lao động, đề cao giá trị và vị thế của người lao động,
chú trọng giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp và người lao động.
Đối với mỗi doanh nghiệp, nhà quản lý có thực sự quan tâm đến vấn đề này thì mới có
khả năng khai thác, phát huy một cách tốt nhất năng lực của người lao động. Làm tốt
công tác quản lý nhân sự sẽ khuyến khích người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần,
đem lại lợi ích cho cá nhân và tập thể lao động cho nên cần phải kết hợp hài hòa cả hai
lợi ích này với sự linh hoạt, khoa học trong từng điều kiện cụ thể. Công ty Cổ phần Du
lịch và Thương mại TKV là một Công ty có quy mô không lớn, đi vào hoạt động được 12
năm nhưng hoạt động quản lý nhân sự ở đây được thực hiện khá tốt, có tác dụng tích cực
tới người lao động thông qua các hoạt động thù lao: Lương, thưởng, phúc lợi cũng như
các hoạt động phân tích công việc, đánh giá thực hiện công việc, đào tạo và phát triển
nhân viên. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề tồn tại trong quá trình thực hiện. Khắc phục
được những tồn tại đó, Công ty sẽ khai thác tốt hơn tiềm năng của nguồn nhân lực vào
hoạt động kinh doanh và đem lại nhiều thành công hơn nữa, góp phần ổn định vị trí của
Công ty trên thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại TKV, được tiếp
cận với thực tế công tác quản lý nhân sự ở đây, trên cơ sở phân tích và đánh giá hiện
trạng, đưa ra 1 số giải pháp khuyến nghị cho vấn đề này, đề tài của em được hoàn thành
cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ của thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Hà – giảng viên khoa
Quản Lý và Ban Lãnh Đạo Công ty TKV. Do kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên
việc phân tích vấn đề không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp về bài này của em. Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên

Nguyễn Quang Thái

Báo cáo thực tập 40


Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n

MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Giáo trình Khoa học quản lý


Ks.Ths. Phạm Quang Lê – Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
2) Giáo trình Tổ chức quản lý
Ks.Ths. Phạm Quang Lê – Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
3) Giáo trình quản lý nhân sự
Ks.Ths. Phạm Quang Lê – Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
4) Báo cáo tài chính của Công ty cổ phàn Thương mại và Dịch
vụ – TKV qua 3 năm 2006, 2007, 2008
5) Quy chế tiền lương của Công ty cổ phàn Thương mại và
Dịch vụ – TKV

Báo cáo thực tập 41

You might also like