You are on page 1of 25

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

KHOA TOÁN TIN ỨNG DỤNG

----- -----

TIỂU LUẬN

Đề tài: Tìm đa thức nội suy bằng phương pháp


Lagrang và phương pháp Newton
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Hữu Điển

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Trung

Lớp: Toán 2-k51.

Hà Nội, tháng 11 năm 2009

1
MỤC LỤC

Chương I Lý thuyết cơ sở……………………………………….

I. Giới thiệu tổng quan về Maple………………………………...

1. Các tính năng cơ bản của Maple………………………………..

2. Một số gói thủ tục………………………………………………

II. Một số lệnh sử dụng trong chương trình…………………….

1. Vòng lặp while…………………………………………………

2. Vòng lặp for……………………………………………………

3. Câu điều kiện If………………………………………………..

4. Lệnh Break …………………………………………………….

5. Lệnh Next………………………………………………………

6. Sử dụng các hàm DIFF,SUBS,COLLECT,SUM,STRUCT……

Chương II Tìm đa thức nội suy bằng phương pháp Lagrange

I. Giới thiệu chủ đề bài toán ………………………………………

1. Mô tả bài toán…………………………………………………..

2. Yêu cầu và mục đích của bài toán………………………………

3. Giới hạn việc thực hiện bài toán………………………………...

II. Xây dựng đa thức nội suy bằng công thức Lagrange………….

1. Công thức Lagrange…………………………………………….

2.Ví dụ cụ thể..................................................................................

III. Chương trình minh họa………………………………………

2
Chương IV Tìm đa thức nội suy bằng công thức Newton…..

I. Giới thiệu chủ đề bài toán ……………………………………

1. Mô tả bài toán…………………………………………………

2. Yêu cầu và mục đích của bài toán…………………………….

3. Giới hạn việc thực hiện bài toán………………………………

II. Xây dựng đa thức nội suy bằng công thức Newton………….

1. Công thức Newton…………………………………………….

2.Ví dụ cụ thể..........................................................................................

III. Chương trình minh họa

***********************************

3
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CƠ SỞ

Giới thiệu tổng quan về Maple:

Maple là một hệ thống tính toán trên các biểu thức đại số và minh họa
toán học mạnh mẽ. Từ khi ra đời đến nay Maple đã phát triển qua rất nhiều
phiên bản, Maple có cách cài đặt đơn giản, chạy được trên nhiều hệ điều
hành, có cấu trúc linh hoạt để sử dụng một cách tối ưu cấu hình máy và có
trình trợ giúp rất dễ sử dụng.

Trải qua nhiều phiên bản, Maple cung cấp ngày càng nhiều các công cụ
trực quan, các gói lệnh giúp tính toán toán học phổ thông và đại học. Ưu
điểm đó làm cho nhiều người lựa chọn và sử dụng Maple cùng với các phần
mềm toán học khác áp dụng trong dạy toán và các công việc tính toán đòi
hỏi thực tiễn và sự phát triển của giáo dục.

Ngôn ngữ lập trình Maple là một ngôn ngữ kiểu động. Cũng giống như
các hệ thống đại số máy tính, các biểu thức hình thức đuợc lưu trữ trong bộ
nhớ theo đồ thị không chu trình có huớng (DAG). Ngôn ngữ cho phép các
biến có phạm vi nhất định (lexical scoping). Ngôn ngữ có hình thức lập trình
hàm, nhưng cũng có hỗ trợ đầy đủ cho lập trình truyền thống, theo kiểu
mệnh lệnh.

Các tính năng cơ bản của Maple

Người dùng có thể nhập biểu thức toán học theo các ký hiệu toán học
truyền thống.

Có thể dễ dàng tạo ra những giao diện người dùng tùy chọn.

Maple hỗ trợ cho cả tính toán số và tính toán hình thức, cũng như hiển
thị. Nhiều phép tính số học được thực hiện dựa trên thư viện số học NAG;
trong Maple, các chương trình con NAG đã được mở rộng để cho phép độ
chính xác ngẫu nhiên lớn.

Cho phép triết xuất ra các định dạng khác nhau như LaTex, Word,
HTML,…

4
Maple cũng có một ngôn ngữ lập trình cấp cao đầy đủ. Cũng có giao
diện cho những ngôn ngữ khác (C, Fortran, Java, MatLab, và Visual Basic).
Cũng có một giao diện dành cho Excel.

Đáp ứng nhu cầu tính toán của nhiều đối tuợng: nguời dùng có thể nhập
biểu thức toán học theo các ký hiệu toán học truyền thống và thực hiện đuợc
hầu hết các phép toán cơ bản trong chương trình đại học và sau đại học.

Là một công cụ biên soạn giáo án và bài giảng điện tử, thích hợp với
các lớp học tương tác trực tiếp; là một trợ giáo hữu ích cho học sinh sinh
viên trong việc tự học.

Một số gói thủ tục

Maple chứa một lượng rất lớn các hàm tạo sẵn đáp ứng cho những yêu
cầu tính toán khác nhau trong nhiều lĩnh vực. Các hàm này được lưu trữ
trong các gói chu trình (package) và người sử dụng có thể dễ dàng gọi đến
mỗi khi cần thiết. Tuy nhiên, người dùng Maple có thể tự tạo cho riêng mình
những gói chu trình cũng như có thể trao đổi dùng chung những gói chu
trình nào đấy, phục vụ cho công việc mang tính đặc thù riêng của mình.

Ở bản báo cáo này, chúng em xin chỉ trình bày những gói chu trình có
trong chương trình.

Một số lệnh sử dụng trong chương trình

Vòng lặp while

Cấu trúc cú pháp:

While <điều kiện> do <dãy lệnh> od;

Chức năng:

Vòng lặp while cho phép lặp chuỗi các câu lệnh giữa do và od khi mà
điều kiện condition vẫn còn đúng (tức là biểu thức điều kiện cho giá trị true).
Điều kiện condition được kiểm tra ngay tại đầu mỗi vòng lặp, nếu nó thỏa

5
mãn (giá trị của nó là đúng) thì các câu lệnh bên trong được thực hiện, sau
đó lại tiếp tục kiểm tra điều kiện condition cho đến khi điều kiện không còn
thỏa mãn nữa. Vòng lặp while thường được sử dụng khi số lần lặp một hay
một chuỗi biểu thức là không xác định rõ, đồng thời ta muốn các biểu thức
đó cần được lặp trong khi một điều kiện nào đó còn được thỏa mãn.

Điều kiện condition trong vòng lặp phải là một biểu thức boolean, tức là
giá trị của nó chỉ có thể là đúng hoặc sai, nếu không thì sẽ sinh ra lỗi.

Chú ý rằng vòng lặp while- do- od; không bắt buộc phải nằm trên nhiều
dòng lệnh nhưng người ta thường viết trên nhiều dòng để câu lệnh dễ đọc và
dễ hiểu hơn.

Vòng lặp While cho phép lặp chuỗi các câu lệnh nằm giữa do và od khi
mà điều kiện vẫn còn đúng.

Vòng lặp for

Cấu trúc cú pháp:

for name from start by change to finish

do

statement sequence

od;

Hoặc dạng phát biểu khác:

for name in
expression

do

statement sequence

od;

6
Chức năng:

Vòng lặp for được dùng để lặp một chuỗi các biểu thức được đặt giữa
do và od, mỗi lần lặp tương ứng với một giá trị phân biệt của biến chỉ số
name đứng sau từ khoá for. Ban đầu, giá trị start được gán cho biến chỉ số.
Nếu giá trị của biến name nhỏ hơn hay bằng giá trị finish thì chuỗi lệnh nằm
giữa do và od được thực hiện, sau đó biến name được gán giá trị tiếp theo
bằng cách cộng thêm vào nó giá trị change (name:=name+change). Sau đó,
biến name được so sánh với finish để quyết định xem việc thực hiện chuỗi
lệnh có được tiếp tục nữa không. Quá trình so sánh biến chỉ số name và thực
hiện chuỗi lệnh được lặp liên tiếp cho đến khi giá trị của biến name lớn hơn
giá trị finish. Giá trị cuối cùng của biến name sẽ là giá trị vượt quá finish đầu
tiên. Chú ý, nếu các từ khóa from start hoặc by change bị bỏ qua thì mặc
định from 1 và by 1 được dùng.

Vòng lặp for- in- do- od thực hiện việc lặp với mỗi giá trị mà biến chỉ
số name lấy từ biểu thức expression đã cho. Chẳng hạn vòng lặp này được
sử dụng hiệu quả khi mà giá trị của biến name là một phần tử của một tập
hợp hoặc danh sách.

Câu điều kiện If

Cấu trúc cú pháp:

if condition then

statement sequence

| elif condition then statement sequence |

| else statement sequence |

fi;

Ghi chú: Các câu lệnh trong cặp dấu ngoặc đứng là các lệnh tuỳ chọn.
Thí dụ: biểu thức | statement | cho biết rằng statement là một câu lệnh tuỳ
chọn.

Chức năng:

7
Nếu muốn một dãy biểu thức được thực hiện khi điều kiện nào đó được
thoả mãn và một dãy biểu thức khác được thực hiện nếu trái lại thì có thể
dùng câu lệnh if- then- else- fi. Trong câu lệnh trên, nếu điều kiện condition
là đúng thì chuỗi biểu thức đứng sau then được thực hiện, nếu trái lại thì
điều kiện condition sau từ khoá elif sẽ được kiểm tra, nếu nó đúng thì chuỗi
lệnh tương ứng sau then được thực hiện, cứ tiếp tục cho đến khi các điều
kiện condition đều không thỏa mãn, thì các biểu thức sau lệnh else được
thực hiện.

Lưu ý rằng cấu trúc lệnh (tuỳ chọn) elif...then... được lặp lại với số lần
tuỳ ý. Từ khoá elif là dạng viết tắt của else if.

Các biểu thức điều kiện condition được sử dụng trong câu lệnh if phải
được tạo thành từ các bất đẳng thức, các đẳng thức (các phép toán quan hệ),
các biến số, các phép toán logic, các hàm có giá trị trả lại là giá trị logic. Nếu
trái lại thì sẽ gây ra lỗi.

Lệnh Break

Cấu trúc cú pháp: break

Chức năng:

Trong lúc vòng lặp while/for đang được thực hiện, nếu lệnh break được
gọi thì chương trình sẽ thoát ngay lập tức ra khỏi vòng lặp while/for tận
trong cùng nhất mà có chứa lệnh break (vì cũng có thể có nhiều vòng lặp
while/for được lồng nhau). Một ví dụ khá điển hình trong việc sử dụng lệnh
break là trong quá trình tìm kiếm search, rõ ràng là chúng ta sẽ muốn dừng
quá trình quét lại ngay khi tìm thấy đối tượng cần tìm. Khi đó, ngay tại thời
điểm tìm thấy, dùng lệnh break để nhảy ra khỏi vòng lặp tìm kiếm. Trước
lệnh break thường có một câu lệnh điều kiện if... then...

Nếu lệnh break dùng ngoài các vòng lặp while/for thì sẽ sinh ra lỗi. Chú
ý: break không phải là từ khoá (từ dành riêng cho Maple), vì vậy ta có thể
gán giá trị cho biến có tên là break mà không hề sinh ra lỗi (mặc dù điều này
là không nên).

8
Lệnh Next

Cấu trúc cú pháp: next

Chức năng:

Cũng giống như câu lệnh break, lệnh next được thực hiện trong vòng
lặp while/for với mục đích bỏ qua một số lệnh bên trong vòng lặp để nhảy
qua lần lặp tiếp theo. Khi gặp lệnh next trong vòng lặp, chương trình bỏ qua
các lệnh tiếp theo của vòng lặp tận cùng nhất chứa next cho đến khi gặp từ
khoá xác định kết thúc vòng lặp (ở đây là lệnh od). Đến đây vòng lặp tiếp
tục nhảy qua lần lặp tiếp theo (nếu có thể) bằng cách tăng chỉ số hoặc kiểm
tra điều kiện để quyết định xem có nên thực hiện vòng lặp tiếp theo.

Lệnh next sinh ra lỗi nếu nó được gọi ngoài vòng lặp while/for. Tương
tự như break, next cũng không phải là từ khóa, do đó ta hoàn toàn có thể gán
cho next một giá trị (xem như next là một biến). Ngay trước lệnh next cũng
thường là một câu lệnh điều kiện if... then...

Sử dụng các hàm DIFF,SUBS,SUM,COLLECT.

Hàm DIFF. diff(<Biểu thức>,<Biến lấy đạo hàm>) diff tính đạo
hàm của <biểu thức > theo biến <Biến lấy đạo hàm>.

Hàm SUBS. Thế một biểu thức con vào một biểu thức khác.

subs(s1, s2, ...,sn, expr); - s1, .... là phương trình, tập, danh sách thế;
expr là biểu thức được thế bất kỳ.

Hàm Sum. Tính tổng theo biểu thức sum( <Lệnh tính tổng>,<biến chỉ
số = cậndưới .. Cận trên> ).

Sum : Tạo ra công thức tổng,

sum(f, k); sum(f, k=m..n); sum(f, k=alpha);

Sum(f, k); Sum(f, k=m..n); Sum(f, k=alpha);

- f là một biểu thức, k là một biến hoặc chỉ số tính tổng, n, m là những
số nguyên hoặc biểu thức; alpha là một biểu thức RootOf.

9
Hàm Collect. Khai triển đa thức theo số mũ,
collect(a,x); collect(a, x, form, func); - a là một biểu thức, x là biến độc lập,
danh sách hoặc một tập hợp, form một tên tùy chọn, func một thủ tục tùy
chọn.

CHƯƠNG II:

TÌM ĐA THỨC NỘI SUY BẰNG PHƯƠNG

PHÁP LAGRANGE VÀ PHƯƠNG PHÁP NEWTON.

I. Giới thiệu chủ đề bài toán

1. Mô tả bài toán : Trong thực tế, thường gặp những hàm số y = f(x) mà
không biết biểu thức cụ thể của chúng.Thông thường bằng đo đạc thực
nghiệm ta chỉ thu được ở dạng một bảng số nghĩa là biết giá trị yi tại điểm xi
tương ứng (i=0..n) .Cũng có trường hợp biết quy luật biến đổi y=f(x) nhưng
f(x) có trong dạng phức tạp,thì giá trị y*=f(x*) cũng khó mà tính được.Vì
vậy người ta tìm cahs thay ham f(x) bởi hàm F(x) đơn giản hơn để khi tính
tại điểm x* thì sự sai lệch giữa f(x*) và F(x*) không đáng kể.Việc thay f(x)
bởi F(x) được gọi là xấp xỉ hàm.Thường F(x) được chọn là đa thức và gọi là
đa thức nội suy.

2. Yêu cầu và mục đích của bài toán

Hiểu và nắm được thế nào là bài toán tìm đa thức nội suy bằng phương
pháp Lagrange,phương pháp Newton.

Nắm được phương pháp tìm đa thức nội suy bằng phương pháp
Lagrange,Newton, qua đó biết cách tìm đa thức nội suy .

Biết cách áp dụng phương pháp tính gần đúng trên vào việc giải các bài
toán ngoài thực tế. Cụ thể ở đây ta giải bài toán trên Maple.

3. Giới hạn việc thực hiện bài toán

Đối với phương pháp Lagrange khi thêm vào một mốc nội suy thì quá
trình tính toán phải bỏ đi tất cả và làm lại từ đầu.Newton đưa ra cách lập
khác thuận lợi hơn.

10
II.Xây dựng đa thức nội suy băng phương pháp Lagrange

Giả sử biết giá trị = f( ) i = ;

trong đó a≡ < < ... < < ≡ b.

Hãy tìm đa thức nội suy thỏa mãn yi = Pn(xi) i=0..n

Lagrange tiến hành như sau:

Lập đa thức cơ sở bậc n:

L k ( x) =
( x − x0 )… ( x − xk −1 )( x − xk +1 )… ( x − xn ) , 0 ≤ k ≤ n
( xk − x0 )… ( xk − xk −1 )( xk − xk +1 )… ( xk − xn )
Dễ dàng thấy rằng đa thứ trên là đa thức bậc n có tính chất

Pn ( x ) = ( x − 1)( x − 2 )( x − 3)( x − 4 )( x − 7 )
2 x 4 − 1 7 x 3 + 8 1 x 2 − 1 5 3 .5 x + 1 0 4 .5
n
Từ đó chọn Pn (x)=∑ L j (x)y j (*) đây là đa thức bậc n
j=0

từ đó suy ra ta có Pn (x)=∑Lj (x)yj =yi i=on


j=0

để thuận lợi trong tính toán ta viết lại biểu thức (*) như sau:

Thì w'n+1 (xi )=(xi -x0 )(xi -x1)......(xi -xn ) là đạo hàm của w n+1 (x) tại
n
yi
điểm xi suy ra ta có Pn (x)=wn+1(x)∑
i=0 (x − xi )w'n+1(xi )

Hay
n
yi trong đó DJ =(x−xi )w'n+1(xj )
Pn (x) = wn+1(x)∑
i =0 DJ

Ví dụ cụ thể:

11
VD1: Tìm đa thức nội suy theo bảng số sau.

i 0 1 2 3 4

xi 1 2 3 4 7

17 17.5 76 210.5 1970

Giải : Lập bảng tính sau

x -1 1-2 1-3 1-4 1-7 36(x-1) 17


( x − 1) −1
36

−17.5
( x − 2) −1
2-1 x−2 2-3 2-4 2-7 -10(x-2) 10

3-1 3-2 x−3 3-4 3-7 8(x-3) 76


( x − 3) −1
8

−210.5
( x − 4) −1
4-1 4-2 4-3 x−4 4-7 -18(x-4) 18

360(x-7) 1970
7-1 7-2 7-3 7-4 x−7 ( x − 7) −1
360

Vậy
Pn (x) = (x −1)(x −2)(x −3)(x −4)(x −7)×
⎡ 1 1 0 4 4 ⎤
× ⎢− − + + + ⎥
⎣ 6( x + 1) 6( x − 1) 4 x 24( x − 2) 24( x + 2) ⎦

60431 30211 5 1235287 4 2376167 3 93777137 2 3262043


Pn = - t + t - t + t - t
1105 2227680 2227680 318240 2227680 37128
2 x 4 − 17 x 3 + 81 x 2 − 153.5 x + 104.5

12
VD2:Cho bảng tính sau:

i 0 1 2 3 4

xi -1 1 0 2 -2

1 1 0 4 4

Giải : Lập bảng tính sau

x+1 -1-1 -1-0 -1-2 -1+2 -6(x+1) 1


− ( x − 1) −1
6

1
− ( x − 1) −1
1+1 x −1 1-0 1-2 1+2 -6(x-2) 6

0+1 0-1 x−0 0-2 0+2 4x 0

4
24(x-2) ( x − 2) −1
2+1 2-1 2-0 x−2 2+2 24

24(x+) 4
-2+1 -2-1 -2-0 -2-2 x+2 ( x + 2) −1
24

Vậy

Pn ( x) = ( x + 1)( x − 1)( x − 0)( x − 2)( x + 2) ×


⎡ 1 1 0 4 4 ⎤
× ⎢− − + + + ⎥
⎣ 6( x + 1) 6( x − 1) 4 x 24( x − 2) 24( x + 2) ⎦

Pn ( x) = x 2

13
***Chương trình minh họa***
VD1:>

14
15
VD2:

16
II.Xây dựng đa thức nội suy băng phương pháp Newton.

Giả sử biết giá trị = f( ) i = ;

trong đó a≡ < < ... < < ≡ b.

Hãy tìm đa thức nội suy thỏa mãn yi = Pn(xi) i=0..n

Newton tiến hành như sau:

f ( x ) − f ( x0 )
f [ x , x0 ] =
x − x0
=> f ( x ) = f ( x 0 ) + ( x − x 0 ) f [x,x 0 ]

17
Ta lại có

f [ x , x 0 ] − f [ x 0 ,x 1 ]
f [ x , x 0 , x1 ] =
x − x1
= > f [ x , x 0 ] = f [ x 0 ,x 1 ] + ( x − x 1 ) f [x ,x 0 ,x 1 ]

Thay vào ta được

f(x) = f(x 0 )+(x-x 0 )f[x 0 ,x1 ]+(x-x 0 )( x − x1 ) f [x,x 0 ,x1 ]


Lặp lại quá trình trên với tỷ hiệu cấp 3,4….cuối cùng ta được :

f(x) = f(x 0 )+(x-x 0 )f[x 0 ,x 1 ]+(x-x 0 )( x − x1 ) f [x 0 ,x 1 ,x 2 ]+...


+(x-x 0 )( x − x1 )...( x − x n −1 ) f [ x 0 ,x 1 ,..,x n ]
+(x-x 0 )( x − x1 )...( x − x n −1 )( x − x n ) f [ x , x 0 ,x 1 ,..,x n ]

Từ đẳng thức trên ta đặt


Pn ( x ) = f(x 0 )+(x-x 0 )f[x 0 ,x 1 ]+(x-x 0 )( x − x1 ) f [x 0 ,x 1 ,x 2 ]+...
+(x-x 0 )( x − x1 )...( x − xn −1 ) f [ x0 ,x 1 ,..,x n ]


n
R n ( x ) = ∏ ( x − xk ) f [ x0 ,x1 ,..,x n ]
k

thì f(x)=Pn ( x ) + R n ( x )

Ta thấy đa thức Pn(x) la đa thức bậc n sinh ra từ bảng = f( ) i = ;

Thỏa mãn y i = Pn ( x i ) i = 0, n thì Pn(x) là đa thức nội suy.

Ví dụ cụ thể:

18
X 11 13 14 18 19 21

Y=f(x) 2342 2210 2758 5850 6878 9282

Lập đa thức nội suy.

Giải.

Lập bảng tỷ hiệu

x Y=f(x) f[.,.] f[.,.] f[.,.] f[.,.] f[.,.]

11 1342

434

13 2210 38

548 1

14 2758 45 0

773 1 0

18 5850 51 0

1028 1

19 6878 58

1202

21 9282

Giả sử xuất phát với x 0 =11 ta co đa thức nội suy là:


Pn ( x ) = -3432+434t+38(t-11)(t-13)+(t-11)(t-13)(t-14)

Pn ( x ) = t 3 +t

***Chương trình minh họa***

19
>

20
VD2:Cho bảng số

X 1 3 4 8 9 21

Y=f(x) 2 10 27 50 68 82
Tìm đa thức nội suy.

x Y=f(x) f[.,.] f[.,.] f[.,.] f[.,.] f[.,.]

1 2

2.68

3 10 4.773

17 -3.86

4 27 -2.25 0.58

5.75 0.783 -0.0317

8 50 2.45 -0.0543

18 -0.194

9 68 -0.846

21 82

Giả sử xuất phát với x 0 =1 ta co đa thức nội suy là:

21
13 79
Pn = -2+ 4 t+ (t-1 )(t-3)- (t-1 )(t-3)(t-4 )+
3 84
181 30 2 1 1
(t-1 )(t-3)(t-4 )(t-8)-30 21 1 (t-1)(t-3 )(t-4)(t-8 )(t-9)
840 22 2 7 6 8 0

60431 30211 5 1235287 4 2376167 3 93777137 2 3262043


Pn = - t+ t- t+ t- t
1105 2227680 2227680 318240 2227680 37128

***Chương trình minh họa***


>

22
23
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN
I. Kết quả đã đạt được của đề tài

Sau một khoảng thời gian nghiên cứu, học hỏi các thông tin trên mạng
Internet cũng như các tài liệu đã được thầy PTS. Nguyễn Hữu Điển cung
cấp, em đã hoàn thành để tài này.
Chương trình của em cũng đã phần nào đáp ứng được cho công việc
tính toán bao gồm các tính toán thuần túy bằng ký hiệu toán học hay các tính
toán số. Giúp ích cho việc giảng dạy toán, học toán cũng như việc ứng dụng
toán trong các ngành kỹ thuật, kinh tế.
Bên cạnh đó môn học Giải tích số cũng cung cấp cho sinh viên kiến
thức căn bản nhất về một số phương pháp giải gần đúng trên dữ liệu số.
Nghiên cứu cách cài đặt các thuật toán trên máy tính.
Tìm hiểu các lĩnh vực ứng dụng của các phương pháp trong thực tế.
Tạo cơ sở để học tốt và nghiên cứu các ngành khoa học kỹ thuật nói
chung và Công nghệ thông tin nói riêng.
Góp phần xây dựng thế giới quan khoa học và tác phong khoa học cần
thiết cho người kỹ sư tương lai.

II. Tài liệu tham khảo

STT Tên sách Tên tác giả Nhà xuất bản Năm XB

1 Hướng dẫn và sử Nguyễn Hữu Điển Trung tâm 1999


dụng Maple V KHTN và công
nghệ QG

2 Giáo trình Giải tích Lê Trọng Vinh NXB Khoa học 2000
số và kỹ thuật

3 Bài giảng Phương Phan Đăng Cầu Học viện Công 2002
pháp số nghệ BCVT
Phan Thị Hà

4 Một số tài liệu lấy trên Internet:

24
http://www.google.com

http://www.thuvienkhoahoc.com

http://www.wapedia.mobi

III. Kết luận

Trên đây là toàn bộ bài tập lớn của em trong quá trình xây dựng
chương trình “ tìm đa thức nội suy bằng phương pháp Lagrang và
phương pháp Newton “

Em đã hoàn thành được chương trình lập trình tính toán căn bản cũng như
tìm hiểu nghiên cứu những đặc tính cơ bản, các chức năng tính toán chính
của Maple V.

Trong quá trình thực hiện đề tài do hạn chế về mặt kiến thức cũng
như kinh nghiệm có hạn nên chương trình của em không thể tránh khỏi
những hạn chế và sai sót.Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy để nâng cao kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, trau dồi các kĩ năng của
mình. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy PTS. Nguyễn Hữu Điển
đã giúp đỡ em nhờ những bài giải trên lớp cũng như tài liệu do thầy cung
cấp trên website riêng của thầy.

25

You might also like