Professional Documents
Culture Documents
3. Nhấn chuột vào mục Units and Formats, nội dung hộp thoại trở thành như hình dưới.
4. Nhấn nút để chọn đơn vị. Ở Việt Nam, chúng ta chọn Metric. Hộp thoại tiếp theo hiện
ra để khẳng định.
• Thanh công cụ: (thanh công cụ Structure Models bên phải màn hình).
2. Hộp thoại hiện ra.
4. Tại Bar type: chọn kiểu thanh. Nhấn nút , danh sách các kiểu thanh hiện ra. Nhấn
chọn kiểu cần dùng. Trong ví dụ này chọn Column.
5. Tại Section: chọn tiết diện. Nhấn nút , danh sách các kiểu tiết diện hiện ra. Nhấn
chọn kiểu cần dùng. Trong ví dụ này chọn W14x21.
• Nếu không có kiểu cần dùng ví như W14x211, nhấn nút , hộp thoại hiện ra,
chọn như hình dưới.
• Thanh công cụ: (thanh công cụ Structure Models bên phải màn hình).
2. Hộp thoại hiện ra.
6. Nhấn Execute.
7. Nhấn nút dưới đáy bên trái màn hình để chọn hiển thị nút và thanh. Hộp thoại hiện
ra. Đánh dấu vào các mục Favorites Node numbers, Bar description Bar
numbers như hộp thoại dưới.
9. Nhấn các nút dưới đáy màn hình , để hiển thị ký hiệu gối và hình dạng tiết
diện. Khung được tạo thêm như hình dưới.
• Thanh công cụ: (thanh công cụ Structure Models bên phải màn hình).
2. Hộp thoại hiện ra.
3. Nhấn New để định nghĩa tĩnh tải (dead load) (trọng lượng bản thân) với tên theo tiêu
chuẩn lad DL1.
• Tĩnh tải (trọng lượng bản thân) luôn tự động đặt tại dòng đầu tiên và hướng theo
trục Z.
4. Tại mục Nature – tính chất tải trọng, nhấn chọn Live (hoạt tải).
• Nhấn New để xác định hoạt tải với tên tiêu chuẩn là LL1.
5. Tại mục Nature – tính chất tải trọng, nhấn chọn wind (tải trọng gió).
• Nhấn New để xác định tải trọng gió với tên tiêu chuẩn là wind1.
• Làm tương tự để được tải trọng gió thứ 2 là wind2.
6. Chúng ta đã định nghĩa được 4 tải trọng. Nhấn Close, kết thúc.
2.5 Xác định giá trị cho từng loại tải - Loads definition for
particular load cases
2.5.1 Xác định hoạt tải LL1
1. Nhấn chọn tải trọng LL1 như hình dưới.
4. Nhấn vào mục Bar, nhấn nút , để mở hộp thoại Uniform load – tải trọng đồng
nhất (hình dưới bên phải).
5. Nhấn nút để mở hộp thoại T rapezoidal load --- tải trọng không đồng đều.
• Tại hộp thoại này cho các giá trị như hình dưới.
• Nhấn Add.
• Đưa con trỏ nhấn vào dầm số 5. Nhấn Apply tại hộp thoại.
•
2. Ra lệnh: bằng một trong các cách sau:
• Trình đơn: Load Load Defination.
• Thanh công cụ: (thanh công cụ Structure Models bên phải màn hình).
3. Hộp thoại hiện ra.
4. Nhấn vào mục Node, nhấn để mở hộp thoại Nodal Force (lực tại nút) hình
trên bên phải.
5. Tại hộp thoại này cho Fx=9. Nhấn Add.
2. Nhấn vào mục Bar, nhấn nút , để mở hộp thoại Uniform load (hình dưới bên
phải).
3. Tại hộp thoại này, cho pX = -20, pY=0, pZ=0. Nhấn Add.
4. Đưa con trỏ nhấn vào cột số 4. Nhấn Apply tại hộp thoại và nhấn Close đóng hộp thoại
Load Definition.
2. Nhấn nút và dưới đáy màn hình để hiển thị sơ đồ và giá trị tải trọng như
hình dưới.
• Thanh công cụ: (thanh công cụ Structure Models bên phải màn hình).
2. Hộp thoại hiện ra. Nhấn chọn Load như hình dưới, nhấn OK.
• Hộp thoại hiện ra. Cho tên tệp, nhấn Save. Tệp này có thể gọi vào để áp dụng cho
khung khác.
• Thanh công cụ: (thanh công cụ Structure Models bên phải màn hình).
2. Hộp thoại hiện ra.
3. Number: số thanh. Số này tự động cập nhật.
4. Tại Bar type: chọn kiểu thanh. Nhấn nút , danh sách các kiểu thanh hiện ra. Nhấn
chọn kiểu cần dùng. Trong ví dụ này chọn Beam.
5. Tại Section: chọn tiết diện. Nhấn nút , danh sách các kiểu tiết diện hiện ra. Nhấn
chọn kiểu cần dùng. Trong ví dụ này chọn W12x190.
• Nếu không có kiểu cần dùng ví như W12x190, nhấn nút , hộp thoại hiện ra,
chọn như hình dưới.
• Nhấn Add và Close, đóng hộp thoại.
6. Cho các giá trị tại các tham số:
• Beginning: chân cột.
• End: đỉnh cột.
• Trong ví dụ này cho giá trị dầm 1: Beginning: (14,0,3), End: (18,8,3), nhấn
Add.
4. Nhấn Execute lần 1 được các thanh ở giữa. Lúc này các thanh giữa lại trở thành đối
tượng gốc
5. Nhấn Execute lần 2 được các thanh mép bên trái.
6. Nhấn Close, kết thúc lệnh. Kết quả các thanh được tạo ra như hình dưới.
3. Nhấn OK.
1. Nhấn nút dưới đáy màn hình để chuyển dầm sang chế độ hiển thị biểu đồ.
2. Chọn LL1 trên Select cases:
4. Hộp thoại hiện ra. Nhấn mục NTM tiếp theo đánh dấu My Moment. Nhấn Apply.
5. Biểu đồ mô men My hiện ra.
3. Nhấn OK.
4. Nhấn vào nút Forces dưới đáy màn hình, bảng hiện ra kết quả hiện ra.
7. Nhấn phải chuột vào Forces, chọn Close, đóng bảng kết quả.
3. Màn hình hiện ra các vùng và hộp thoại để tiến hành công việc gồm:
• Vùng chứa biểu đồ mô hình.
• Hộp thoại Stress Analysis –Structure.
• Vùng chọn các kiểu biểu diễn ứng suất.
• Bảng kết quả.
4. Trên ô Select Case, chọn wind1.
5. Trong hộp thoại Stress Analysis – Structure, tại mục Diagrams, chọn Max
Mises, nhấn Apply.
• Tại đây cho chúng ta chọn các kiểu ứng suất: normal, tangent, Mises and
Tresca.
7. Tại hộp thoại Stress Analysis - Structure xóa dấu tại Max của ứng suất Mises,
nhấn Apply.
8. Nhấn mục Maps - Deformation trong hộp thoại Stress Analysis – Structure.
9. Nhấn đánh dấu Deformation, nhấn Apply.
4 CHUẨN BỊ BẢN IN
Chúng ta phải lập hồ sơ thiết kế gồm các kết quả phân tích và tính toán. Robot có công
cụ mạnh để lập tài liệu báo cáo kết quả phân tích và tính toán với các bảng biểu chi tiết.
4.1 Chụp ảnh khung nhìn và dữ liệu ghi lại các tính toán
1. Nhấn vào nút tại ô góc trên bên phải màn hình, chuyển sang màn hình Structure
Model Start để trở lại môi trường mô hình kết cấu.
3. Hộp thoại hiện ra. Tại đây cho các thông số:
• Gõ vào ô trắng tiêu đề Structure V iew.
• Chọn Horizontal (nằm ngang) tại nhóm Screen capture orientation (hướng
của ảnh).
9. Các mục ở phần bên phài hộp thoại dưới đây sẽ được in ra.