Professional Documents
Culture Documents
0 -SITC
Mục Lục:
Giới thiệu chung-Mô hình ………………………………………………………2~9
Xây dựng hệ thống mạng BootRom với phần mềm BXP 3.0……………….10~109
I. Cài đặt,cấu hình bxp 3.0 trên máy Chủ Server 2003……………………….10
2. Cài đặt phần mềm BXP 3.0 tại máy chủ server 2003……………………………..32
II. Cài đặt,cấu hình bxp 3.0 trên máy Client xp……………………………….75
1. Cài đặt phần mềm BXP Client cho máy Client Xp……………………………….75
5. Cấu hình bootrom không đĩa cứng cho nhiều máy con tại server……………….107
Ngày nay,dưới sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin nói chung và ngành
Mạng máy tính nói riêng, con người đã tạo ra nhiều công nghệ mạng mới tiến bộ hơn với
mục đích tiết kiệm,nhanh chóng và tiện lợi.
Đề tài chúng ta cần nói đến đây chính là giới thiệu,nghiên cứu và xây dựng mô hình mạng
BootRom , mô hình mạng máy tính trong đó,các máy con-client không cần ổ cứng để cài
đặt hệ điều hành mà vẫn có thể hoạt động như bình thường thông qua hệ điều hành ảo
được sao chép trên đĩa ảo của máy chủ.
Vấn đề ảo hóa đang thực sự “hot” và ngày càng có tiềm năng để phát triển.
Có hai kiểu ổ đĩa ảo trong các cung cấp hiện nay đó là:
Virtual Disk được tạo bằng cách sử dụng công nghệ ảnh hóa (imaging). Bạn sẽ cài đặt
một hệ thống như bạn thấy trên một hệ điều hành khác bằng cách sử dụng đĩa ảo (điều
này có thể gộp nhóm cả các ứng dụng, chính vì vậy nó không bị hạn chế chỉ về hệ điều
hành). Bằng cách cài đặt phần mềm máy khách trên hệ thống chủ (hệ thống từ đó bạn sẽ
lấy image), khi đó bạn có thể thiết lập một kết nối với thành phần back-end và tạo một
image của hệ thống đến file image của ổ đĩa ảo. Đĩa ảo này có thể được sử dụng trên cả hệ
điều hành máy chủ cũng như các hệ điều hành máy khách. Hầu hết các sản phẩm đĩa ảo
này hiện nay đều hỗ trợ cả Windows và Linux cũng như nền tảng phần cứng vật lý và nền
tảng ảo.
Cho đến đây, về cơ bản các bạn đã hiểu được ảo hóa hệ điều hành là gì. Chúng ta hãy đi
vào các chi tiết thêm nữa về cách làm việc của nó cũng như các thành phần có liên quan.
Thành phần đầu tiên đó chính là máy chủ ảo hóa hệ điều hành. Máy chủ này là một tiêu
điểm trong cơ sở hạ tầng ảo hóa hệ điều hành. Nó sắp xếp việc streaming các thông tin
trên các đĩa ảo đến máy khách và cũng phân định máy khách nào sẽ được kết nối với ổ đĩa
ảo nào (bằng cách sử dụng cơ sở dữ liệu với những thông tin được lưu). Máy chủ này
cũng có thể tổ chức để lưu trữ các ổ đĩa ảo một cách nội bộ hoặc có thể được kết nối đến
các ổ đĩa ảo thông qua SAN hoặc File Share. Trong các môi trường khả năng có sẵn cần
phải cao càng cần phải có máy chủ ảo hóa để tạ sự dự phòng cũng như cân bằng tải. Máy
chủ này cũng bảo đảm rằng máy khách sẽ là duy nhất bên trong cơ sở hạ tầng.
Thứ hai, cần có một máy khách có thể liên lạc với máy chủ để kết nối đến các ổ đĩa ảo và
yêu cầu các thành phần được lưu trên đĩa ảo nhằm chạy hệ điều hành.
Thành phần hỗ trợ ở đây là một cơ sở dữ liệu dùng để lưu trữ cấu hình và các thiết lập cho
máy chủ, một dịch vụ streaming để xử lý nội dung bên trong của ổ đĩa ảo, một dịch vụ
TFTP (mang tính tùy chọn) và một dịch vụ khởi động PXE (cũng mang tính tùy chọn)
cho việc kết nối máy khách với các máy chủ.
Như đã được đề cập ở trên, các ổ đĩa ảo sẽ chứa một image của một ổ đĩa vật lý từ một hệ
thống đang phản xạ cấu hình và các thiết lập. Khi ổ đĩa ảo được tạo thì đĩa đó cần phải
được gán cho máy khách sẽ sử dụng đĩa này trước tiên. Kết nối giữa máy khách và đĩa
được thực hiện thông qua công cụ quản trị và được lưu bên trong cơ sở dữ liệu. Khi máy
khách đã được gán ổ đĩa nó có thể được bắt đầu với ổ đĩa ảo bằng cách sử dụng quá trình
được thể hiện dưới đây trong hình 1.
được kết nối thì khi đó sẽ có một menu khởi động được hiển thị trên máy khách.
Nếu chỉ có một đĩa được gán thì đĩa này sẽ được kết nối đến máy khách trong bước
3.
Streaming bổ sung.
Sau đó phần đầu tiên sẽ được stream cho hệ điều hành để chạy như mong đợi. Dữ
liệu ổ đĩa ảo bổ sung sẽ được stream khi cần thiết để chạy hoặc khởi động chức
năng được gọi bởi người dùng (cho ví dụ khởi động ứng dụng có sẵn bên trong ổ
đĩa ảo).
Với ảo hóa hệ điều hành, bạn có thể dễ dàng kết nối các ổ đĩa ảo (Vdisk) khác vào một hệ
thống. Máy khách có thể dễ dàng khởi động hệ điều hành khác hoặc role khác. Điều này
rất hữu dụng cho các môi trường Terminal Server khi sử dụng nguyên lý silo (hay cũng
được gọi là Application Load Managed Groups), một silo có thể được mở rộng dung
lượng một cách dễ dàng. Cũng theo đó, các máy trạm hoặc các máy chủ có thể được gán
một role cụ thể khi cần thiết bằng cách gán một đĩa ảo khác.
Việc dự phòng linh động mở rộng có thể tạo lên một bước đi dài hơn trong việc gán nhiều
image đồng thời cho một client. Khi bắt đầu, một menu khởi động cũng có thể được hiện
diện cho máy khách, chính vì vậy người dùng có thể chọn hệ điều hành nào (với một role
khác) sẽ được khởi động. Trong trường hợp này, một hệ thống có thể được sử dụng cho
một số mục đích bên trong khoảng thời gian tính theo giây.
Việc bổ sung thêm máy chủ mới hoặc máy trạm vào cơ sở hạ tầng chỉ mất một vài phút
thay vì phải cài đặt và cấu hình hệ thống một cách thủ công hoặc thông qua công cụ triển
khai, mất tối thiểu cũng một vài giờ, chỉ cần một số bước, máy khách sẽ được gán cho
một đĩa ảo và có thể được sử dụng trong sản xuất.
Thông thường, việc khắc phục sự cố các vấn đề thường tập trung vào một máy vì ở đó có
sự khác nhau trên máy tính đó. Đặc biệt là trong Terminal Servers, đây là một thành phần
quan trọng mà tất cả các máy chủ đang cấu hình cùng một role (silo) giống nhau. Vấn đề
này chỉ áp dụng cho các ổ đĩa chia sẻ vì trong đĩa private, các thay đổi sẽ được lưu lại.
Cải thiện dễ dàng cho các nâng cấp và các hotfix ( lỗi nguy hiểm ) của các
ứng dụng và hệ điều hành
Với sự ảo hóa hệ điều hành, một nâng cấp hoặc một hotfix chỉ nên được bổ sung cho
image Virtual Disk thay vì tất cả các máy chủ. Mặc dù vậy, bạn có thể tạo một đĩa ảo mới
gồm có nâng cấp hoặc hotfix sau đó kiểm tra thử nó một cách dễ dàng bằng cách gán ổ
đĩa ảo này cho một máy tính nào đó. Nếu các lần kiểm tra diễn ra thành công thì đĩa ảo
này có thể được gán cho tất cả các máy khách khác. Về phía các bạn, chỉ cần tạo thủ tục/
các hệ thống để quản lý các nâng cấp và các phiên bản ổ đĩa ảo khác.
Dễ dàng rollback ( quay trở lại ) các kịch bản ban đầu
Mặc dù nâng cấp hoặc hotfix đã được test qua nhưng trong suốt quá trình sản xuất, hành
vi của nâng cấp hay hotfix này vẫn không diễn ra như mong đợi. Khi đó bằng cách gán
đĩa ảo cho các máy khách đó và khởi động lại chúng, bạn có thể chuyển đổi về trạng thái
trước đó một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Sau khi khởi động lại, hệ thống sẽ trở về trạng thái sạch trơn
Ưu điểm này chỉ áp dụng cho các image chia sẻ. Nếu hệ thống của bạn có hành vi nào đó
lạ thường, thường một cài đặt lại hoàn tất là một giải pháp cho trường hợp này, tuy nhiên
với sự ảo hóa hệ điều hành (kết hợp với ổ đĩa chia sẻ), mỗi một máy chủ chỉ cần khởi
động lại và load các cấu hình mặc định lại.
Nhược điểm
Ảo hóa hệ điều hành không phải là “kỳ quan của thế giới”, chính vì vậy cũng có những
điểm yếu trong công nghệ này.
Vào thời điểm này, các sản phẩm ảo hóa hệ điều hành phải được kết nối với máy chủ ảo
hóa để sử dụng hệ điều hành trên đĩa ảo. Chính vì vậy khi kết nối mạng không có sẵn thì
khi đó hệ thống sẽ không thể hiện hữu.
Vì ổ đĩa ảo được kết nối từ máy chủ ảo hóa thông qua card giao diện mạng (thường là
LAN). Tuy nhiên trên một kết nối WAN thì vấn đề xảy ra có thể sẽ không đủ băng tần có
sẵn hoặc không có đủ sự tin cậy để sử dụng hệ thống một cách êm ả.
Mặc dù hỗ trợ nhiều hệ điều hành tuy nhiên vẫn có một số phân phối của Linux không thể
chạy thông qua công nghệ ảo hóa hệ điều hành.
Các giải pháp đa PXE/BootP trong đoạn mạng sẽ gây ra các vấn đề
Khi sử dụng ảo hóa hệ điều hành như một công nghệ bổ sung bên trong cơ sở hạ tầng hiện
hành của bạn, chúng ta nên xem xét đến tùy chọn PXE/Bootp Connection. Nhiều máy chủ
PXE trong một subnet sẽ làm cho hệ thống không hoạt động như mong muốn.
Môi trường ứng dụng và phát triển với hệ thống mạng Bootrom.
Ảo hóa hệ điều hành là một giải pháp khá tốt cho cơ sở hạ tầng Citrix XenApp/Terminal
Server. Một trong những thách thức lớn nhất trong các cơ sở hạ tầng đó là giữ được sự
giống nhau 100% đối với cảm nhận người dùng. Bằng cách sử dụng các ổ đĩa ảo chia sẻ
sau mỗi lần khởi động lại, Terminal Server có thể quay trở về trạng thái mặc định ban đầu
và các thay đổi được áp dụng cho tất cả các máy chủ.
Các giải pháp cơ sở dữ liệu desktop ảo cũng đang trở lên phổ biến. Một trong những bất
thuận lợi lớn nhất của hầu hết các sản phẩm VDI (Virtual Desktop Infrastructure) là nhu
cầu lưu trữ SAN (Storage Area Network) đắt đỏ để cấu hình các máy ảo. Với cơ chế chia sẻ
đĩa của ảo hóa hệ điều hành, các máy ảo có thể sử dụng cùng một đĩa ảo và không mất
không gian đắt đỏ cần thiết cho SAN (Storage Area Network).
Web Server
Hầu hết các Web Server khá tĩnh và không lưu dữ liệu cục bộ. Bên cạnh đó nhu cầu về tài
nguyên web có thể rất khác nhau trong ngày. Với sự dự phòng linh động thì các tài
nguyên cần thiết có thể được gán suốt cả ngày, cho ví dụ việc chia sẻ phần cứng với một
role khác.
Back-up Servers
Back-up Server thường được sử dụng một vài giờ trong ngày (không phải giờ làm việc).
Chính vì vậy phần cứng không được sử dụng trong hầu hết thời gian. Việc sử dụng sự dự
phòng linh động sẽ làm cho phần cứng được sử dụng cho các vai trò khác trong thời gian
làm việc và sau đó gán cho đĩa ảo có role máy chủ back up để thực hiện việc back up.
Khi sử dụng nguyên lý DTAP (Defense Technology Area Plan), sự ảo hóa hệ điều hành có
thể cung cấp cho bạn các máy tính có khả năng chạy các triển khai và test các nhiệm vụ
trên đó, ở đây phần cũng cũng được sử dụng hiệu quả với khả năng dự phòng linh động.
Một thuộc tính của môi trường Lab là nhu cầu cần khôi phục trạng thái của môi trường về
trạng thái mặc định một cách nhanh chóng để các sinh viên có thể chạy thành công các
bài tập của mình. Hệ điều hành ảo hóa có thể cung cấp điều đó với tùy chọn đĩa chia sẻ và
nó cũng là một hệ thống dự phòng linh động cho môi trường Lab.
Trong các môi trường giáo dục, luôn luôn có một khó khăn cung cấp đầy đủ chức năng
học tập,thực hành,ứng dụng cho tất cả các sinh viên. Cũng vậy, phụ thuộc vào việc đào
tạo phát sinh ra nhu cầu về hệ điều hành. Sử dụng ảo hóa hệ điều hành với nhiều đĩa ảo
được gán, các sinh viên có thể sử dụng menu khởi động để khởi động môi trường tương
đương cho việc học tập thích hợp. Thêm vào đó, sau khi khởi động lại, máy tính lại trở về
trạng thái mặc định ban đầu (khi đang sử dụng các đĩa ảo chia sẻ).
Cũng giống như các môi trường giáo dục, các máy trạm công cộng cũng thường cung cấp
chức năng và các thông tin không mang tính cá nhân nên được lưu trữ.
Ảo hóa hệ điều hành cũng là một công nghệ có thể được sử dụng cho các môi trường an
toàn. Cho ví dụ, nếu một máy nào bị đánh cắp (máy tính sử dụng ảo hóa hệ điều hành) thì
sẽ không có dữ liệu nào có sẵn trên máy tính đó.
Mô hình đơn giản minh họa xây dựng hệ thống mạng BootRom
giữa 1 máy chủ-server và 1 máy con Client.
Chuẩn bị:
1 máy chủ server có cấu hình Dual Core 2.0 Ghz (Tối thiểu Pentium IV)
,Ram 512M (tối thiểu) ,sử dụng hệ điều hành Win server 2003 , ổ cứng
40G chia làm 2 phân vùng: C và D ( ổ D dùng để tạo đĩa ảo )
1 máy con Client cấu hình Celeron,Ram 256M sử dụng Win Xp , phải có
Card mạng boot được
Phần mềm BXP 3.0 hoặc phiên bản cao hơn ( Khuyến khích bản Full hoặc
Crack)
Download bản Full của phần mềm BXP 3.0 tại đây :
http://www.mediafire.com/?omoezvgkzza
http://www.mediafire.com/?sharekey=78bdbbeab7d9dc31d956df2962098fcbe0
4e75f6e8ebb871
I.Cài đặt và cấu hình Bxp 3.0 trên máy chủ Server 2003.
Ta có 1 máy server dùng hệ điều hành window server 2k3.Máy server hiện có 1 ổ cứng
chia làm 2 phân vùng: C và D
Hình 2.
Sau khi cài đặt đầy đủ trong các thông số,click vào Detail để kiểm tra lại 1 lần nữa các
thông số TCP/IP vừa nhập.(Hình 3)
Hình 3.
Kiểm tra lại tên của máy tính.Máy hiện đang có tên server. (Hình 4)
Hình 4.
(Lưu ý: Đề tiến hành Crack được License phần mềm BXP 3.0 ,ta phải dùng 1 số thủ
thuật)
Ta đổi tên máy tính thành dongan /ok .(Bắt buộc phải đổi thành dongan để có thể Crack
được cho phần mềm) –Hình 5.
Hình 5.
Sau khi đổi tên xong,máy yêu cầu Restart để khởi động lại.(H.6)
Hình 6.
Sau khi hoàn thành xong thao tác đầu tiên,bây giờ chúng ta tiến hành cài đặt DHCP cho
máy server ( Máy hiện đang có tên Mycomputer Name: dongan )
Hình 7.
Trong cửa sổ Control Panel . Nhấp chọn Add or Remove Programs.(H.8)
Hình 8.
Cửa sổ Add or Remove Programs mở,ta click vào Add/Remove Windows Components
để tiếp tục. (H.9)
Hình 9.
Cửa sổ Window Components Wizard mở,ta tìm dòng Networking Services , bỏ dấu
check Networking Services (Nếu đã có dấu chọn trước sẵn ),sau đó click vào
Details… để tiếp tục. (H.10)
Hình 10.
Cửa sổ Networking Services mở , ta tìm và check vào dòng Dynmic Host
Configuration Protocol (DHCP) (Lưu ý: Chỉ check vào những dịch vụ cần dùng)
(H.11)
Hình 11.
Ta click vào Ok để hoàn tất,lúc này tự động có dấu check Networking Services .Ta
chọn Next > để tiếp tục. (H.12)
Hình 12.
Hình 13.
Trong quá trình cài đặt,chương trình yêu cần đĩa Window server 2k3 để lấy 1 số file cần
thiết cài đặt trong thư mục I386 , ta bỏ đĩa vào ,sau đó nhấn Ok để quá trình cài đặt tiếp
tục. (H.14)
Hình 14.
Sau khi cài đặt thành công,màn hình thông báo xuất hiện,click vào Finish để kết thúc.
(H.15)
Hình 15.
-Sau khi cài đặt xong DHCP,ta vào công cụ DHCP để cấu hình 1 số dịch vụ như tạo
Scope….
Hình 16.
Cửa sổ DHCP xuất hiện,tại đây ta có thể thấy chi tiết về máy server dongan có địa chỉ IP
server là: 192.168.10.100/24 (H.17)
Hình 17.
Click chuột phải vào tên server / New Scope… (tên server ở đây là dongan) (H.18)
Hình 18.
Màn hình New Scope Wizard mở xuất hiện bảng welcome…..Click Next > … (H.19)
Hình 19.
Tại cửa sổ Scope Name yêu cầu ta nhập 1 số thông tin về Scope ta đang tạo:
Name: nhập tên của Scope đang tạo
Description: mô tả về Scope đang tạo
Sau khi nhập xong,click Next > … (H.20)
Hình 20.
Cửa sổ IP Address Range yêu cầu ta nhập số địa chỉ IP cần cấp phát cho máy con.
Tùy theo nhu cầu hoặc mức độ mà ta cài đặt số lượng IP cần cấp.
Ở đây ta cấp IP cho khoảng 40 máy từ địa chỉ: 192.168.10.10/24 ~ 192.168.10.50 /24
Hình 21.
cửa sổ Add Exclusions xuất hiện.Đây là cửa sổ để ta nhập những khoảng địa chỉ IP loại
trừ không cấp cho máy Clients ( Trường hợp này áp dụng đối với 1 số máy quan trọng
hoặc cố định 1 số địa chỉ riêng)
Vì không dùng đến dịch vụ này nên ta bỏ trống và click Next > …. (H.22)
Hình 22.
Tại cửa sổ Lease Duration ,đây là nơi giới hạn thời gian tồn tại của IP cấp cho máy con-
client,theo mặc định là 8 ngày, ta để mặc định.
Next >… để tiếp tục (H.23)
Hình 23.
Tại cửa sổ Configure DHCP Options : đây là nơi cung cấp,cấu hình các dịch vụ có thêm
trong DHCP cho máy con khi nhận được IP từ server.
Ta click chọn Yes,I want to configure these options now
Next > … để tiếp tục. (H.24)
Hình 24.
Cửa sổ Router (Default Gateway) xuất hiện,tại đây ta nhập địa chỉ IP của Router-DW
vào. Ở đây địa chỉ DG là: 192.168.10.1 /Add / Next >… (H.25)
Hình 25.
Tại cửa sổ Domain Name and DNS Servers yêu cầu ta nhập tên domain hoặc địa chỉ IP
phân giải để cấp cho máy con.
Ta có thể gõ tên máy server vào khung Server name sau đó click vào Resolve để máy tự
động phân giải và gán địa chỉ IP của máy server vào khung IP address:
( hoặc nhập địa chỉ của Server vào khung IP address 1 cách trực tiếp)
Hình 26.
Cửa sổ WINS Servers : ta làm tương tự như bước trước . Nhập tên vào Server name sau
đó click vào Resolve để máy tự động gán địa chỉ IP hoặc gõ địa chỉ IP của máy server /
Add.. / Next > …. (H.27)
Hình 27.
Cửa sổ Activate Scope hỏi ta có muốn kích hoạt Scope đang tạo này không?
Màn hình thông báo hoàn tất quá trình tạo mới 1 Scope . Finish để kết thúc.(H.29)
Lúc này tại cửa sổ DHCP có xuất hiện Scope ta vừa tạo ,click vào dấu + tại Scope để
xem các thông tin chi tiết.
Address Pool
Address Leases
+Reservations
Scope Options
Click vào Scope Options ,bên khung cửa sổ bên phải xuất hiện các chi tiết. (H.30)
Hình 30.
Cửa sổ Scope Options mở. Ta click 003 Router ,xem lại thông tin về địa chỉ IP của
Router , nếu sai ,ta nhập lại 192.168.10.1 / Apply . (H.32)
Hình 32.
Tiếp tục ,kéo xuống chọn 006 DNS Servers ,xem địa chỉ IP của DNS đã nhập,nếu sai
,ta remove ra,sau đó add lại: 203.113.131.1 / Apply / OK (H.33)
Hình 33.
Sau khi cấu hình xong,màn hình bên phải xuất hiện các thông số của Scope ta vừa chỉnh
sửa. (H.34)
Hình 34.
Đến đây,quá trình cài đặt,cấu hình DHCP trên máy Server hoàn tất.
2. Cài đặt phần mềm BXP 3.0 tại máy chủ server 2003
Sau khi hoàn tất bước thứ nhất,ta sang bước thứ 2 : cài đặt phần mềm BXP 3.0 tại máy
chủ.
Kiểm tra 1 lần nữa chắc chắn Computer Name của máy server là: dongan (bắt buộc)
(H.35)
Hình 35.
Sau khi chắc chắn đã chính xác những yêu cầu,chúng ta tiến hành cài đặt phần mềm BXP
.30
Ta vào thư mục cài đặt của phần mềm BXP 3.0 ,chạy file Setup.exe
(H.36)
Hình 36.
Cửa sổ cài đặt phần mềm Venturcom BXP 3.0 xuất hiện, Next > … để tiếp tục.
(H.37)
Hình 37.
Tại khung Software License Agreement ,click Yes để tiếp tục.
(H.38)
Hình 38.
Nhập các thông tin chi tiết tại khung User Information
Name: Họ tên
Company: Công ty, cơ quan..
Next > … để tiếp tục. (H.39)
Hình 39.
Cửa sổ Choose Destination Location cho phép ta ấn định chỗ cho thư mục cài đặt.
Ta để mặc định sau đó chọn Next > … (H.40)
Hình 40.
Tại cửa sổ Setup Type : Có 4 hình thức để lựa chọn,vì ta đang cài trên máy chủ server
nên chọn 1- Full Server
Tiếp tục Next > … (H.41)
Hình 41.
Vì ta đang dùng dịch vụ DHCP có sẵn của window server 2k3,vì thế ta tắt dịch vụ DHCP
có sẵn được hỗ trợ trong phần mềm.
Bỏ check Tellurian DHCP Server .
Next > .. tiếp tục. (H.42)
Hình 42.
Tại cửa sổ Select Program Folder ,ta để mặc định . Next > … để tiếp tục. (H.43)
Hình 43.
Cửa sổ Start Copying Files , nhấn Next > .. tiếp tục. (H.44)
Hình 44.
Hình 45.
Màn hình BXP Product Registration yêu cầu ta đăng ký bản quyền,bỏ qua bước này.
Click vào Cancel để tiếp tục. (H.46)
Hình 46.
Màn hình BXP License Info thông báo phần mềm BXP hiện chưa có bản quyền.
Chúng ta sẽ cài bản quyền ở các bước sau.
Click vào OK để tiếp tục. (H.47)
Hình 47.
Phần mềm tiếp tục được cài đặt vào hệ thống. (H.48)
Hình 48.
Xuất hiện thông báo Hardware Installation .Nhấp chọn Continue Anyway để tiếp
tục.(H.49)
Hình 49.
Phần mềm tiếp tục được cấu hình vào hệ thống máy chủ… (H.50)
Hình 50.
Cửa sổ Found New Hardware Wizard xuất hiện,đây là chương trình đĩa ảo trong phần
mềm BXP.
Ta check vào Install the software automatically (Recommended)
Next > … tiếp tục. (H.51)
Hình 51.
Quá trình tìm kiếm Plug & Play cho đĩa ảo BXP bắt đầu… (H.52)
Hình 52.
Sau khi tìm kiếm,xuất hiện thông báo Hardware Installation của BXB Virtual Disk .
Chọn Continue Anyway để tiếp tục. (H.53)
Hình 53.
Quá trình tìm kiếm và cập nhật Driver của đĩa ảo BXP được tiến hành… (H.54)
Hình 54.
Sau khi ta cài đặt cơ bản xong phần mềm BXP 3.0 .Click vào Finish. (H.55)
Hình 55.
Phần mềm tiếp tục được cài đặt vào máy chủ… (H.56)
Hình 56.
Quá trình cài đặt BXP hoàn tất . Click vào Finish để kết thúc. (H.57)
Hình 57.
Vào dịch vụ Services để chỉnh sửa 1 số dịch vụ liên quan đến BXP .
Mở Run,gõ vào thanh Open: services.msc (H.58)
Hình 58.
Thanh công cụ các dịch vụ trên máy –Services mở ra,mở to cửa sổ dịch vụ,tìm chọn 3
dòng:
BXP Adaptive Boot server
BXP Managed Disk Server
BXB Write Cahe I/O Server
(H.59)
Hình 59.
Hiện tại các dịch vụ này đang theo chế độ Startup Type: Automatic
Công việc chúng ta cần làm là chuyển chế độ của 3 dịch vụ này từ Automatic
Manual.
Double Click vào dòng dịch vụ ,cửa sổ dịch vụ con mở ra, tại dòng Startup type ta
chọn để xổ ra các chế độ.
Automatic – Tự động
Manual –Mặc định
Disabled –Tắt dịch vụ
Hình 60.
Sau khi chuyển đổi chế độ cho 3 dịch vụ này,ta sẽ thấy dòng chữ Startup Type đã được
chuyển sang: Manual
(H.61)
Hình 61.
Sau khi chỉnh xong,tắt cửa sổ dịch vụ,vào Mycomputer bằng công cụ Explore (bắt buộc
đề Crack được phần mềm )
Để chuột ở Start / click chuột phải / Explore
Hoặc nhấp chuột phải vào My computer / Explore. (H.62)
Hình 62.
Vào thư mục chứa phần mềm,tìm chọn File BXP_CR.exe (H.63)
Hình 63.
Click cho chạy File BXP_CR.exe để tiến hành Crack phần mềm.Click Install để chạy.
(H.64)
Hình 64.
Sau khi chạy xong,ta vào My Computer bằng công cụ Explorer 1 lần nữa.
R’Click Mycomputer / Explorer (H.65)
Hình 65.
Trong cửa sổ My Computer bên trái –Folder Tree ,ta thấy có 1 biểu tượng màu đỏ - My
Licenses.
Để cài đặt License cho phần mềm, click chuột phải vào biểu tượng màu đỏ / Import
License. (H.66)
Hình 66.
Tìm đường dẫn đến file DongAn.vlf nằm trong thư mục cài đặt phần mềm .Click chọn
Open. (H.67)
Hình 67.
Xuất hiện thông báo: Are you want to overwrite the Venturcom BXP…..?
Click chọn Yes . (H.68)
Hình 68.
Sau khi Crack thành công,lần này ta đổi lại tên My Computer Name theo ý thích.
Chúng ta đổi tên máy chủ thành: Server (H.69)
Hình 69.
Sau khi đổi tên máy chủ xong,khởi động lại máy.
Vào thư mục cài đặt phần mềm BXP 3.0 ,tìm đến File BXP_RS.exe
Click chạy file đó . Click Install để chạy file .(H.70)
Hình 70.
Sau khi chạy xong file ,ta vào lại cửa sổ các dịch vụ của máy 1 lần nữa.
Vào Run gõ : services.msc (H.71)
Hình 71.
Cửa sổ dịch vụ mở,ta chuyển lại chế độ cho 3 dịch vụ liên quan đến BXP mà ta đã đổi
sang chế độ Manual trước đó sang chế độ Automatic.
BXP Adaptive Boot Server
BXP Managed Disk Server
BXP Write Cache I/O server
(H.72)
Hình 72.
Click vào từng dịch vụ,chuyển chế độ Startup Type sang Automatic /Apply /Ok
(H.73)
Hình 73.
Sau khi chắc chắn đã chuyển thành công,ta kiểm tra 1 lần nữa bằng cách nhìn vào Dòng
Startup Type của 3 dịch vụ: chế độ Automatic
(H.74)
Hình 74.
Từ máy chủ Server , vào Start / Settings / Control Panel . Trong cửa sổ Control Panel
,ta thấy xuất hiện thêm Icon của 3 dịch vụ liên quan đến BXP:
3Com BOOTP
3Com PXE
Venturcom TFTP Service
(H.75)
Hình 75.
Click Open dịch vụ 3Com BOOTP , mở tab Network Adapters , xem lại thông số địa
chỉ IP máy server và đã có dấu check địa chỉ IP server .Nếu chắc chắn chính xác. OK
(H.76)
Hình 76.
Tiếp tục Click Mở dịch vụ 3Com PXE , chọn tab Network Adapters , kiểm tra lại đã
có dấu check địa chỉ IP của máy server. Nếu chính xác / OK (H.77)
Hình 77.
Hình 78.
Tiếp theo,vào Start/ Programs / Venturcom BXP / BXP Configuration Wizard để cấu
hình . (H.79)
Hình 79.
Màn hình chào mừng, Click Next > để tiếp tục cấu hình. (H.80)
Hình 80.
Màn hình DHCP services xuất hiện yêu cầu ta chọn Yes/ No . Vì chúng ta đã sử dụng
dịch vụ DHCP của window server 2k3 nên chúng ta chọn:
No, I already have DHCP services available on this network
Chọn Next > để tiếp tục . (H.81)
Hình 81.
Tại cửa sổ Select BXP Network Adapter IP . Ta check vào địa chỉ IP của máy chủ
server . Next> để tới bước tiếp theo. (H.82)
Hình 82.
Tại cửa sổ Specify BXP Vdisk Directory , ở đây yêu cầu chúng ta xác định ổ đĩa làm
nơi lưu trữ cho đĩa Ảo và các dữ liệu liên quan đến BXP . Chúng ta chọn ổ D .Next >
(H.83)
Hình 83.
Tại cửa sổ Select Boottrap File , chúng ta để mặc định . Next > để tiếp tục.(H.84)
Hình 84.
Hình 86
Tại cửa sổ Configure Managed Disk Directories ,chúng ta để mặc định. Next >(H.87)
Hình 87.
Quá trình cấu hình BXP được tiến hành,sau khi hoàn thành,click vào Finish để kết
thúc.(H.88)
Hình 88.
Sau khi cấu hình xong,chúng ta vào BXP Administrator để thực hiện thao tác tạo đĩa ảo.
Hình 89.
Giao diện BXP-Administrator mở.Ta click vào View / Server -> Disk (H.90)
Hình 90.
Xuất hiện máy chủ SEVER .Ta click chuột phải vào máy chủ SERVER / New Virtual
Disk ….(H.91)
Hình 91.
Cửa sổ Add Virtual Disk xuất hiện.Vì chúng ta tạo đĩa ảo đầu tiên nên mặc định dấu
check New disk
Tại ô Virtual disk size in MB: ta nhập dung lượng đĩa ảo cần tạo .Ở đây chúng ta tạo
đĩa ảo với dung lượng 4G ,đủ dùng cho 1 máy client win xp ( Dung lượng đĩa ảo phụ
thuộc vào ổ đĩa mà bạn ánh xạ )
Disk name: gõ tên cho đĩa ảo
Description: mô tả về đĩa ảo đang tạo
Sau khi chắc chắn nhập đầy đủ các thông số . Click OK để tiếp tục…(H.92)
Hình 92.
Quá trình tạo đĩa Ảo được tiến hành .Thời gian tạo đĩa ảo phụ thuộc vào dung lượng đĩa
ảo bạn tạo.Quá trình tạo trong giây lát…(H.93)
Hình 93.
Sau khi tạo thành công ,màn hình BXP-Administrator xuất hiện đĩa ảo ta vừa tạo với
tên: Disk 1 (Lưu ý: lúc này đĩa ảo có màu xanh tối )
Công việc tiếp theo chúng ta làm là Map – Ánh xạ ổ đĩa lên để máy chủ server có thể
nhận được nó.Chúng ta Click vào Icon ở góc trên ( mũi tên của chuột ,có tên Map virtual
disk) (H.94)
Hình 94.
Nếu thao tác ánh xạ thành công,đĩa ảo của chúng ta sẽ đổi thành màu xanh lá cây.
(H.95)
Hình 95.
Chúng ta vào My computer bằng công cụ Explorer 1 lần nữa ( bắt buộc )
R’click vào Start/ Explorer hoặc R’click My Computer/ Explorer (H.96)
Hình 96.
Bên khung Folder-tree bên trái,ta sẽ thấy xuất hiện 1 biểu tượng của ổ đĩa rời
Removeable Disk . Ta click vào ổ đĩa đó,tự động màn hình sẽ hiện thông báo:
Ổ đĩa này chưa được format,bạn có muốn format nó ngay bây giờ ?
Chúng ta chọn Yes để tiến hành Format ổ đĩa ảo. (H.97)
Hình 97.
Cửa sổ chi tiết về Format ổ đĩa xuất hiện,ổ đĩa ảo có dung lượng ~ 4G ,theo định dạng
NTFS. Chúng ta nhập 1 số thông số vào các chỗ trống:
Click vào Start để tiến hành format ổ đĩa.Xuất hiện thông báo Warning:….. Đây là
thông báo khi format chúng ta sẽ mất hết dữ liệu. Click Ok để tiếp tục.
(H.98)
Hình 98.
Sau 1 chút,công việc format cho ổ đĩa ảo tiến hành xong,xuất hiện thông báo Format
Complete .Click OK để hoàn tất. (H.99)
Hình 99.
Ta vào lại cửa sổ BXP – Administrator ,chọn View / Server -> Disk .
Lần này ta thực hiện thao tác ngược lại với lúc nãy : Cancel Mapping .
Click chọn ổ đĩa ảo,sau đó nhấp chuột vào biểu tượng ở phía trên ( mũi tên chuột –
Cancel Mapping ) (H.100)
Sau khi thao tác xong,lúc này ta thấy ổ đĩa ảo đổi từ màu xanh lá cây -> Màu xanh đậm.
H.101
Quá Trình tạo,cấu hình đĩa ảo trên máy Server kết thúc.
Chúng ta tiến hành kiểm tra mạng kết nối giữa máy chủ Server và máy con Client xp có
thông mạng hay không.
Trong màn hình CMD của máy Client xp,chúng ta nhập lệnh:
Chúng ta tiến hành cài đặt BXP cho máy con,thao tác tương tự như làm trên máy Server
nhưng đơn giản hơn .
Vào thư mục chứa file cài đặt của phần mềm BXP 3.0 , chạy file Setup.exe (H.104)
Hình 104.
Các thao tác khá đơn giản và gần như tương tự như chúng ta cài đặt trên máy Chủ Server.
Màn hình Chào mừng xuất hiện,chúng ta click Next > để tiếp tục…(H.105)
Hình 105.
Tại cửa sổ Software License Agreement ,đây là các nội qui,điều khoản về quyền sử
dụng phần mềm. Yes > để tiếp tục.(H.106)
Hình 106.
Tại cửa sổ User Information ,nhập các thông số chi tiết yêu cầu
Name: họ tên – Company: Công ty
Next > để tiếp tục.. (H.107)
Đến cửa sổ Choose Destination Location ,ta để mặc định hoặc chỉnh sửa nơi lưu trữ thư
mục cài đặt theo ý bạn. Next > .. để tiếp tục.(H.108)
Hình 108.
Quan trọng nhất trong cài đặt trên máy con Client chính là ở phần Setup Type ,vì chúng
ta đang cài BXP trên máy Con Client ,nên chúng ta click chọn 3- Client
Next >.. tiếp tục. (H.109)
Hình 109.
Đến cửa sổ Select Program Folder ,chúng ta để mặc định. Next > để tiếp tục…(H.110)
Hình 110.
Đến phần Start Copying Files ,chúng ta click Next > đế bắt đầu tiến hành sao chép các
dữ liệu phần mềm.(H.111)
Quá trình cài đặt diễn ra trong giây lát,chúng ta đợi đến 100% …(H.112)
Hình 112.
Quá trình cấu hình BXP vào hệ thống máy vẫn được tiến hành…(H.113)
Hình 113.
Sau 1 khoảng thời gian cài đặt,có xuất hiện thông báo ! Hardware Installation
Đây là thông báo máy nhận được 1 số phần cứng ảo liên quan đến phần mềm BXP .
Click Continue Anyway … Để tiếp tục. (H.114)
Hình 114.
Tiếp tục xuất hiện thông báo ! Hardware Installation ,chúng ta không cần quan tâm tới
thông báo này. Nhấn vào Continue Anyway để tiếp tục công việc cài đặt…(H.115)
Hình 115.
Hình 116.
Xuất hiện bảng thông báo ,tương tự như đã làm ở những bước trên.
Click vào Continue Anyway để tiếp tục.. (H.119)
Hình 119.
Quá trình dò tìm Driver cho đĩa ảo BXP được diễn ra…(H.120)
Hình 120.
Quá trình cài đặt phần cứng và phần mềm cho đĩa ảo BXP hoàn tất.
Finish để tiếp tục.(H.121)
Hình 121.
Quá trình cấu hình BXP vào hệ thống tiếp tục được tiến hành…(H.122)
Hình 122.
Xuất hiện bảng Setup Complete ,quá trình cài đặt cấu hình BXP Client hoàn tất.
Yes, I want to restart my computer now.
Finish. (H.123)
Khởi động lại máy để máy cập nhật được những thay đổi.(H.124)
Hình 124.
Click Finish để kết thúc quá trình cài đặt phần mềm BXP 3.0 trên máy Client.
Khởi động lại máy con Client XP , cho máy Boot bằng Card Mạng để máy chủ có thể
nhận được tín hiệu từ máy con client xp.Để chỉnh Boot bằng Card mạng,chúng ta có thể
vào Bios để chỉnh hoặc ấn 1 số phím Nóng đã được ấn định trước.
Theo như trong hình ,chúng ta nhấn F12 for Network Boot để máycó thể Boot thông
qua Card Mạng.(H.125)
Hình 125.
Quá trình Boot Card diễn ra,màn hình hiện các thông số về máy Client:
Local IP 192.168.10.32
SM: 255.255.255.0
DG: 192.168.10.1
Boot server: 192.168.10.100
……
Xuất hiện các dòng yêu cầu chúng ta nhập thông tin:
Client Name: Nhập tên cho máy Client - ở đây là win xp / Enter để tiếp tục
Client Description: mô tả về máy Client - ở đây là bootrom win xp /Enter tiếp tục
Tiếp tục xuất hiện dòng: New BXP Client Virtual Disk Selection:
Hiện tại máy con nhìn thấy 1 đĩa ảo từ máy Server với kí hiệu 1,và yêu cầu ta chọn:
Select virtual disk assignment …..
1 / Enter tiếp tục
Xuất hiện 1 thông báo cuối cùng: Select boot preference [(H)ard Disk,(V)irtual Disk]:
Máy cho chúng ta 2 lựa chọn. nhấn H để boot từ đĩa cứng của máy, nhấn V để boot bằng
đĩa ảo.
Chúng ta cho máy client boot bằng đĩa cứng có sẵn trên máy con client.
H / Enter để tiếp tục.
..nhấn phím bất kỳ để restart lại máy… (H.126)
Hình 126
Click chọn Start Windows Normally để tiếp tục khởi động hệ điều hành bình
thường.(H.127)
Hình 128.
Sau khi đăng nhập vào máy con win xp,lúc này chúng ta thấy có 1 icon của BXP ở dưới
thanh Task Bar .
(Lưu ý: Nếu biểu tượng xuất hiện dấu X có nghĩa là bạn đã thực hiện sai hoặc máy Client
chưa thể kết nối đến BXP server được)
Click vào biểu tượng,xuất hiện cửa sổ BXP Virtual Disk Status ,chúng ta có thể thấy
các thông số về BXP Client:
Status: Active –Hoạt động
IO Server Address: 192.168.10.100
….(H.129)
Hình 129.
Quá trình cài đặt và cấu hình BXP Client trên máy Client kết thúc,đến đây chúng ta đã đi
được 2/3 quãng đường.
Hiện tại máy con Client của chúng ta chưa tạo Ảnh ảo nên chúng ta chọn cái thứ 1 :
Private Image (Single client,read/write access) .
[Chú ý: mặc định là để ở chế độ Private Image (Single client,read/write access)]
Hình 132.
Click chọn Máy Client Win xp , nhấp chuột phải / Properties ( R’click máy Client /
Properties ) (H.133)
Vì hiện tại máy con Client Win xp chưa tạo ảnh ảo nên chúng ta phải cho máy Boot bằng
ổ cứng có sẵn của máy con.
Vì thế chúng ta chọn Hard Disk First / Apply .(H.134)
Từ cửa sổ Client Properties ,click vào thẻ Change… để xem chi tiết về đĩa ảo được
gán cho máy con Client.(H.135)
Có 1 ổ đĩa ảo tên Disk 1 mà chúng ta đã tạo trước đó được gán cho máy con Client win
xp.
Click OK để hoàn tất.
Công việc tiếp theo là xây dựng Ảnh ảo cho máy con Client win xp – Build Image
Máy con sẽ không chạy bằng hệ điều hành cài sẵn trên ổ cứng có sẵn mà chạy bằng hệ
điều hành được sao chép từ ổ đĩa Ảo đã được gán.
Chúng ta vào máy con,mở My Computer ra, trong khung Hard Disk Drives ,chúng ta
thấy xuất hiện thêm ổ đĩa có tên Dia Ao (H.136),đây chính là đĩa ảo được tạo trên máy
chủ Server gán cho máy con Client.
Như vậy chúng ta chắc chắn rằng máy con đã kết nối được với ổ đĩa Ảo trên máy chủ.
Hình 136.
Để tiến hành tạo Ảnh ảo cho hệ điều hành Client win xp –( Build Image ) ,chúng ta vào
Hình 137.
Ta click tìm chọn ổ đĩa Ảo : ở đây là ổ đĩa ảo Dia Ao ( E: ) Sau khi chắc chắn chính xác
nơi đến của Ảnh ảo ( Image) , Click Ok để tiếp tục. (H.139)
Chắc chắn chính xác nơi đến của ổ đĩa Ảo , Chúng ta click vào Build để bắt đầu tiến
hành tạo Ảnh ảo ( Build Image ).(H.140)
Hình 140.
Xuất hiện thông báo ! Confirm Build , đây là thông báo yêu cầu chúng ta xác nhận lại
công việc này.Chúng ta không cần quan tâm chi tiết tới thông báo này.
Click chọn Yes để tiếp tục công việc Build Image (H.141)
Hình 141.
Quá trình Building Image… được tiến hành , chúng ta đợi trong 1 khoảng thời gian để
máy tiến hành sao chép các dữ liệu.(H.142)
Hình 142.
Sau 1 khoảng thời gian,quá trình sao chép hoàn tất,xuất hiện thông báo:
The BXP Client image build is complete.
Click vào Ok để kết thúc quá trình tạo Ảnh Ảo.(H.143)
Hình 143.
4.Cấu hình tại máy server cho máy client boot từ đĩa ảo.
Sau khi Build Image-tạo ảnh ảo xong,chúng ta qua máy chủ Server để cài đặt cho máy
client con thông qua BXP Administrator.
Hình 144.
Cửa sổ BXP – Administrator mở . Click chọn Máy Client Winxp ,nhấp chuột /
Properties.
Hình 145.
Hình 146.
Hình 147.
Quá trình cấu hình cho máy con client nhận boot từ đĩa ảo hoàn thành.
Giờ chúng ta tiến hành 1 số công việc tại máy Client win xp để thử nghiệm máy Client
boot không ổ cứng,bootrom bằng đĩa ảo từ máy server thông qua Card mạng.
Hình 148.
Khởi động máy con Client Win xp , vào Bios để cấu hình cho máy boot bằng Card Mạng.
( Lưu ý: Chỉ chỉnh sửa những gì cần thiết trong BIOS,không chỉnh sửa lung tung )
Theo như hình dưới đây,chúng ta đã cài đặt mặc định cho máy khi khởi động sẽ tự động
Boot bằng Card mạng trước. (H.149)
Hình 149.
Khởi động lại máy sau khi chỉnh sửa Bios ,màn hình máy Client win xp bắt đầu kết nối
với máy server… (H.150)
Hình 150.
Sau 1,2 phút chờ đợi kết nối thành công,màn hình khởi động của Win xp bắt đầu chạy,lúc
này máy Con Client đang chạy trên hệ điều hành được sao chép trên đĩa ảo từ máy server.
(H.151)
Chúng ta vào My Computer của máy Client Xp để kiểm tra,lúc này máy chỉ có 1 ổ đĩa
có tên là Dia Ao (C:) (H.152) đây chính là ổ đĩa ảo được gán từ máy server.
Hình 152.
Quá trình Bootrom giữa 1 máy chủ server win server 2k3 và 1 máy Client win xp hoàn
tất.
Máy con Client sử dụng Win xp đã có thể chạy không ổ cứng thông qua mạng Bootrom
với BXP 3.0
5.Cấu hình bootrom không đĩa cứng cho nhiều máy con tại server.
Chúng ta đã thực hành cách xây dựng mạng bootrom giữa 1 máy chủ và 1 máy con
không dùng ổ cứng.
Có 1 câu hỏi đặt ra là vậy nếu chúng ta muốn xây dựng hệ thống mạng từ 2 máy trở
lên thì làm như thế nào,có khác biệt gì không? Khác biệt ra sao ?
Để làm điều này,thao tác hoàn toàn gần giống như thực hành với 1 máy chủ và 1 máy
con.
Chỉ có 1 sự thay đổi nhỏ trong cách chỉnh sửa từ máy server .Đó chúng ta cài đặt cho ổ
đĩa ảo được chia sẻ và dùng chung cho tất cả máy con ( Phụ thuộc vào số lượng đĩa ảo mà
chúng ta tạo,1,2,3…)
Theo như hình thì chúng ta cho tất cả máy con cùng dùng chung 1 ổ đĩa ảo.
Cửa sổ BXP –Administrator mở ,click vào View / Server -> Disk (H.153)
Hình 153.
Để thực hiện ,cài đặt 1 số chức năng ,chia sẻ cho đĩa ảo dùng chung.
Click vào đĩa ảo,nhấp chuột phải vào đĩa ảo / Properties. (H.155)
Hình 156.