Professional Documents
Culture Documents
BÀI 1
Nội dung:
Chúng ta có thể tạo một dự án theo ý đồ và kế hoạch thiết kế cho riêng mình.
Khi chúng ta lưu trữ bản thiết kế chính là lưu trữ dự án. Phần mở rộng của tệp chứa dự án
là *.RVT.
3. Family - họ: là một hạng trong thể loại. Họ là nhóm các đối tượng có chung các thông
số đặc trưng, cùng công năng và có hình dạng giống nhau nhưng có kích thước và chất
liệu khác nhau.
4. Type - kiểu: trong một họ lại có nhiều kiểu khác nhau. Các kiểu được phân biệt với
nhau bằng kích thước.
5. Instance – cá thể: là đối tượng đã được đưa vào bản vẽ. Mỗi cá thể nằm ở vị trí khác
nhau trong bản thiết kế. Ví dụ cửa sổ cùng cùng kiểu, cùng họ nhưng được gắn tại các
bức tường, các tầng khác nhau, mỗi cửa sổ là một cá thể.
Sơ đồ dưới đây cho chúng ta hình dung là sự phân cấp quản lý trong Revit.
Với các khái niệm trên, chúng ta có thể phân biệt những điểm khác biệt giữa các vật thể
một cách rõ ràng. Khi chúng ta thay đổi đặc tính của một họ, tất cả các cá thể cùng họ được cập
nhật và thay đổi theo một cách nhanh chóng.
Trên này chứa tên dự án,và tên khung nhìn đang hoạt động.
2. Menu Bar - trình đơn
Chứa các tên các công việc (lệnh). Đằng sau công việc nào có mũi tên , nhấn chuột sẽ
hiện ra các nhánh tiếp theo.
New, Open, Save, Cut, Copy, Paste, Undo, and Redo – quản lý
Standard
tệp và sửa
View Zoom In, Thin Lines, Show Mass – quản lý màn hình
Edit Move, Rotate, Resize, and Group – quản lý đối tượng
Tools Tape Measure, Show Hidden Lines, and Join Geometry – trợ giúp
Worksets Active Workset, Editing Requests
Design Options Chọn các phương án thực hiện công việc
Tại đây có danh sách các kiểu của một loại đối tượng nào đó đổ xuống để người dùng
chọn.
Tại đây quản lý các đối tượng thiết kế, các khung nhìn v.v...
• Lệnh cho hiện hoặc ẩn Project Browser.
o Trình đơn: Window Project Browser
o Thanh trình duyệt hiện ra.
8. Status Bar - thanh trạng thái
Thanh này nằm dưới đáy màn hình. Tại đây xuất hiện các thông báo tình trạng của công
việc và các dòng nhắc hướng dẫn cho người dùng biết bước tiếp theo để thực hiện công việc
đang tiến hành.
Ví dụ dưới đây minhh hoạ dòng nhắc: “Cho điểm đầu của bức tường”.
1. Nhấn .
2. Nhấn phím ESC hai lần.
I.1.2.5 Lệnh Redo – khôi phục lại công việc đã làm vừa bị hủy
1. Ra lệnh bằng một trong các cách sau:
• Trình đơn:
• Thanh công cụ hoặc
• Bàn phím: Ctrl+Y
2. Khi ra lệnh, công việc bị hủy bỏ cuối cùng được khôi phục lại.
3. Khôi phục nhiều công việc một lúc:
• Nhấn , danh sách các công việc đã hủy hiện ra.
Trong AutoDesk Revit Architecture, việc chọn đối tượng rất uyển chuyển và linh
hoạt.
1. Chọn các đối tượng đơn lẻ:
• Đưa con trỏ đến đối tượng, đối tượng được đổi màu và các trích ngang của nó hiện ra.
Hình dưới minh hoạ một bức tường khi con trỏ chạm vào.
• Nhấn trái chuột, đối tượng chuyển thành màu đỏ (màu này phụ thuộc vào thiết lập
ban đầu của dự án). Đồng thời các nút kiểm soát và thông số ràng buộc hiện ra như
kích thước của bản thân hoặc kích thước đế các đối tượng liên quan.
• Nhấn chọn một lúc nhiều đối tượng, nút được kích hoạt.
• Loại đối tượng nào có đánh dấu đã được chọn, nhấn bỏ dấu, loại đối tượng đó
không được chọn.
• Nhấn OK kết thúc chọn.
4. Chọn lại các đối tượng vừa chọn:
Sau khi đã dùng một số đối tương trong việc nào đó, muốn dùng lại cho việc khác, thực
hiện một trong 2 cách sau:
• Giữ phím CTRL, nhấn phím .
• Nhấn phải chuột vào vùng trống của bản vẽ, nhấn trái chuột Select Previous.
5. Loại một số đối tượng ra khỏi danh sách chọn:
Sau khi chọn một số đối tượng, muốn loại trực tiếp trên màn hình, giữ phím Shift, nhấn
trái chuột vào đối tượng đã chọn cần loại ra.
I.1.3.2 Các phím tắt và công dụng của các chế độ bắt điểm
3. Tangent - bắt tiếp tuyến với đường tròn hoặc cung tròn.
4. Centers - bắt vào tâm điểm của đường tròn hoặc cung tròn.
6. Horizontal, Vertical - bắt theo phương nằm ngang hoặc thẳng đứng.
7. Parallel, Perpendicular - bắt song song và vuông góc với đối tượng đã có trong bản
vẽ.
8. Intersection - bắt vào giao điểm của hai đối tượng đã có trong bản vẽ.
• Invert background color: đảo màu nền. ON (có đánh dấu) - nền có màu đen.
OFF (không đánh dấu) nền có màu trắng.
• Selection Color: màu của các đối tượng được chọn. Nhấn , bảng màu hiện ra,
chọn màu cần dùng.
• Alert Color: màu cảnh báo. Nhấn , bảng màu hiện ra, chọn màu cần dùng.
3. Nhấn OK, kết thúc lệnh.
• Đang ở mặt đứng: nhấn đúp vào nút , mặt bằng tầng được mở ra.
• Đang ở mặt bằng tầng: nhấn đúp vào mũi tên chỉ hướng nhìn, khung nhìn mặt đứng
được mở ra.
• Cho hiển thi dạng khung dây – Wireframe. Ra lệnh bằng một trong các cách sau:
o Nhấn chọn .
o Trình đơn: View Wireframe.
o Phím tắt: WF.
• Không cho hiện nét khuất – HiddenLine. Ra lệnh bằng một trong các cách sau:
o Nhấn chọn .
o Trình đơn: View Hiddenline.
o Phím tắt: HL.
• Hiển thị dạng tô bề mặt – Shading. Ra lệnh bằng một trong các cách sau:
o Nhấn chọn .
o Trình đơn: View Shading.
• Hiển thị dạng tô bề mặt có đường viền – Shading with Edges. Ra lệnh bằng một
trong các cách sau:
o Nhấn chọn .
o Trình đơn: View Shading With Edges.
o Phím tắt: SD.
2. Cho hiển thị bóng đổ. Ra lệnh bằng một trong các cách sau:
• Nhấn nút : không có bóng đổ.
I.1.4.4 Tạm ẩn, cô lập các đối tượng tại khung nhìn hiện hành
Các lệnh này cho phép tạm ẩn các đối tượng tại khung nhìn hiện hành, các khung nhìn
khác không bị ảnh hưởng . Chúng ta có thể thực hiện trên trình đơn hoặc bằng cách nhấn nút
, các lệnh hiện ra để chọn.
• Nhấn trái chuột vào đối tượng thuộc loại cần ẩn.
• Ra lệnh bằng một trong các cách sau:
o Nhấn nút , chọn Hidden Category.
o Trình đơn: View Temporary Hide/Isolate Hidden Category.
o Phím tắt: HC.
• Các đổi tượng cùng loại với đối tượng đã chọn bị ẩn đi.
3. Cho ẩn tất cả các đối tượng trừ các đối tượng được chọn.
• Nhấn trái chuột vào đối tượng cần hiển thị.
• Ra lệnh bằng một trong các cách sau:
o Nhấn nút , chọn Isolate Element .
o Trình đơn: View Temporary Hide/Isolate Isolate Element.
o Phím tắt: HI.
4. Cho ẩn tất cả các đối tượng trừ các đối tượng cùng chủng loại với đối tượng được
chọn.
• Nhấn trái chuột vào đối tượng cần hiển thị.
• Ra lệnh bằng một trong các cách sau:
o Nhấn nút , chọn Isolate Category .
o Trình đơn: View Temporary Hide/Isolate Isolate Category.
o Phím tắt: IC.
5. Cho hiện lại tất cả những đối tượng đã bị ẩn.
• Ra lệnh bằng một trong các cách sau:
o Nhấn nút , chọn Reset Temporary Hide/Isolate.
o Trình đơn: View ResetTemporary Hide/Isolate.
o Phím tắt: HR.
• Tất cả những đối tượng bị ẩn được hiện lại.
I.1.4.5 Cho ẩn các đối tượng và hiện lại các đối tượng có kiểm
soát
Trong mục trước, chúng ta tạm ẩn một số đối tượng, nhưng khi cho hiện lại thì bắt buộc
phải cho hiện tất cả. Trong mục này, chúng ta có thể cho hiện đối tượng cần thiết.
1. Cho ẩn các đối tượng được chọn.
• Nhấn trái chuột vào đối tượng cần ẩn.
• Ra lệnh bằng một trong các cách sau:
o Nhấn phải chuột, chọn Hide in View Elements.
o Trình đơn: View Hide in View Elements
o Phím tắt: EH.
2. Cho ẩn các đối tượng cùng chủng loại với đối tượng được chọn.
• Nhấn trái chuột vào đối tượng cần ẩn.
• Ra lệnh bằng một trong các cách sau:
o Nhấn phải chuột, chọn Hide in View Category.
o Trình đơn: View Hide in View Category.
o Phím tắt: VH.
3. Tìm các thành viên đang bị ẩn.
• Ra lệnh bằng một trong các cách sau:
o Trình đơn: View Reveal Hidden Elements.
Hình này để xoay hướng nhìn theo các hướng ghi trên hình lập phương và vòng tròn bên
dưới (vòng tròn bên dưới gọi là la bàn – Compass) .
3. ViewCube Appearance: sự xuất hiện của khối lập phương. Chọn các phương án sau:
• On-screen Position : vị trí trên màn hình. Nhấn nút , chọn vị trí:
o Top Left: phía trên bên trái màn hình.
o Top Right: phía trên bên phải màn hình.
o Bottom Left: phía dưới bên trái màn hình.
o Bottom Right: phía dưới bên phải màn hình.
• Size: kích thước. Nhấn nút , chọn:
o Normal: bình thường.
o Small: nhỏ.
o Large: lớn.
• Inactive Opacity: độ mờ khi không kích hoạt. Nhấn nút , chọn theo con số
phần trăm.
4. When Dragging the ViewCube: khi xoay khối lập phương, có phương án:
• Snap to Closest Orientation: ON – con trỏ bắt dính vào các ô chỉnh hướng trên
khối. trên khối có 26 ô nhỏ ở các đỉnh, các cạnh và các mặt của khối.
5. When Clicking on the ViewCube: khi nhấn vào khối, có các phương án:
• Fit-to-view on view change: ON – nếu một đối tượng mô hình trong khung nhìn
được chọn trước, khi thay đổi hướng nhìn, đối tượng này được đưa lên chiếm hết
khung nhìn.
• Use animated transition when switching views: ON – có hiện sự chuyển động
của khối khi thay đổi hướng nhìn.
• Keep scene upright: ON – khi nhìn theo cácướng h mặt bên của khối lập
phương, khung nhìn được đưa về tư thế chính tắc (mặt nền nằm ngang), OFF – mặt
nền nằm tư thế bất kỳ phụ thuộc vào hướng nhìn trước đó.
6. Nhấn OK kết thúc lệnh.
2. Nhấn chọn:
• Set Current View as Home: chọn khung nhìn hiện thời làm khung nhìn ban đầu
(home). Nhấn trái chuột, khung nhìn hiện thời được đặt làm khung nhìn ban đầu
(home). Khi nhấn nút , khung nhìn này được hiện ra.
• Set Front to View: chọn khung nhìn làm mặt chính diện. Hình chính diện (front)
có hướng nhìn mặc định là hướng Đông. Đưa con trỏ đến dòng này, các khung
nhìn mặt đứng trong dự án hiện ra, nhấn chọn.
• Reset Front: trở lại hướng nhìn chính diện mặc định.
• Lock to Current Selection: khóa tiêu điểm hiện thời. Sau khi nhấn chọn một đối
tượng mô hình trên khung nhìn, ra lệnh này, khi thay đổi hướng nhìn, vị trí của đối
tượng đã chọn trong khung nhìn không bị thay đổi.
2. Orient to View: chuyển đến khung nhìn. Tiếp theo có các lựa chọn các khung nhìn:
• Floor Plans: mặt bằng tầng.
• Elevations: mặt đứng.
• 3D View: khung nhìn 3D.
• Đưa con trỏ vào mục nào, các khung nhìn của mục đó hiện ra. Nhấn chọn khung
nhìn cần chuyển đến.
• Khi khung nhìn đã chọn hiện ra, phần nhìn thấy của mô hình là giao giữa phạm vi
nhìn của nó với khung nhìn 3D hiện thời. Chúng ta có thể nhấn trái chuột, di
chuyển và co giãn khung để hai khung nhìn trùng nhau.
3. Orient to a Direction: chuyển hướng nhìn. Đưa con trỏ vào đây, các hướng nhìn hiện
ra. Chọn hướng cần chuyển.
4. Save View: lưu trữ khung nhìn. Hộp thoại hiện ra.
• Cho tên khung nhìn, nhấn OK, kết thúc hộp lệnh.
• Tên khung nhìn được đưa vào trình duyệt.
3. Các hướng nhìn giống như chọn trong hộp lập phương, tại đây, chúng ta tìm hiểu các
lựa chọn khác.
4. By Plane: nhìn theo hình mặt phẳng. Hộp thoại hiện ra để chọn mặt phẳng.
Có thể thu gọn hoặc tùy theo khung nhìn có những múi chức năng tương ứng.
• Mini View Object Wheel: hình thu nhỏ, quan sát đối tượng. Trong này gồm
các công cụ:
o Pan: di chuyển màn hình.
o Zoom: tăng giảm tầm nhìn.
o Orbit: xoay hình.
o Rewind: cuộn hình.
• Mini Tour Building Wheel: hình thu nhỏ quan sát công trình . Trong này
gồm các công cụ:
o Up/Down: nhìn lên trên hoặc nhìn xuống dưới.
o Look: nhìn theo mọi hướng.
o Walk: nhìn theo bước đi.
o Rewind: cuộn hình.
• Mini Full Navigation Wheel: hình thu nhỏ đầy đủ. Trong này gồm các công
cụ của hai hình trên, có thêm công cụ:
o Center: lấy đối tượng làm trung tâm.
• Full Navigation Wheel: hình đầy đủ.
• Nhấn nút trên bánh lái, trình đơn động hiện ra. Nhấn chọn Options.
• Giữ và rê chuột, màn hình được đưa ra xa hoặc kéo lại gần.
3. Rewind: quay lại các khung nhìn đã xuất hiện trước đó.
• Nhấn vào chữ Rewind trên bánh lái.
• Các khung hình đã xuất hiện trước đó hiện ra thành một dãy.
• Giữ và rê chuột đến khung hìn cần xem lại, nhả chuột, khung hình đó được đưa lên
màn hình.
I.1.7.4.1 View Object Wheel – quan sát đối tượng trong không
gian 3D
Đối với khung nhìn 3D, có 3 bánh lái hướng nhìn là:
• View Object Wheel: quan sát đối tượng.
• Tour Building Wheel: quan sát công trình.
• Full Navigation Wheel: hình đầy đủ.
Trong mục này chúng ta nghiên cứu View Object Wheel: quan sát đối tượng. Hình dạng
của bánh lái như sau:
Hình thu nhỏ cũng có 4 phần, mỗi phần có một chứ c năng như trong hình to. Rê chuột
đển phần nào, tên chức năng hiện ra bên dưới.
Hai công cụ Zoom và Rewind đã được giới thiệu ở trên.
1. Center: chọn một đối tượng trong khung nhìn làm tiêu điểm (trung tâm màn hình).
• Đưa hình bánh lái đến đối tượng mô hình.
• Nhấn chữ Center hoặc nhấn vào chữ Center, giữ và rê chuột đến đối tượng, nhả
chuột. Đối tượng được đưa vào tâm màn hình.
Hình thu nhỏ cũng có 4 phần, mỗi phần có một chức năng như trong hình to. Rê chuột
đển phần nào, tên chức năng hiện ra bên dưới.
Công cụ Rewind đã được giới thiệu ở trên.
1. Forward: tiến lên.
• Nhấn vào chữ Forward, con trỏ có hình thanh trượt, nhấn giữ và rê chuột, thanh
trượt tiến lên, nhìn gần hơn, trượt xuống dưới, hình xa hơn.
4. Walk: vừa đi vừa quan sát. Đây là chức năng nằm trong hình thu nhỏ của
công cụ Tour Building Wheels. Nó chỉ có hiệu lực trong khung nhìn 3D phối cảnh
(Perspective).
• Nhấn vào chức năng này, giữ chuột, vòng tròn có tâm điểm hiện ra, rê chuột theo
hướng cần đến (có hình mũi tên kèm theo). Hình chuyển động theo.
Các chức năng khác đã được giới thiệu ở các công cụ nói trên.
1. Pan: di chuyển màn hình.
• Nhấn vào chức năng này, giữ và rê chuột. Màn hình xê dịch theo hướng chuyển
động của con trỏ.
Các chức năng như Orient to View, Orient to Plane, Save View cũng được thực hiện
tại đây.
"WN" - "Modelling-Window"
"CM" - "Modelling-Component"
"LI" - "Modelling-Lines"
"RP" - "Modelling-Ref Plane"
"RP" - "Drafting-Ref Plane"
"RP" - "Modelling-Ref Plane"
"DI" - "Drafting-Dimension"
"EL" - "Drafting-Spot Dimension-Spot Elevation"
"TX" - "Drafting-Text"
"GR" - "Drafting-Grid"
"LL" - "Drafting-Level"
I.2 DỰ ÁN MỚI
Như chúng ta đã đ ược giới thiệu Dự án - Project làm nhiệm vụ quản lý toàn bộ quá
trình thiết kế và các tài liệu có liên quan, đồng thời nó cũng cho chúng ta đưa ra ý đồ, qui mô
của bản thiết kế.
Chúng ta có thể dùng các thiết lập mặc định của các dự án mẫu của phần mềm để tiến
hành thiết kế hoặc tạo dự án mới với các thiết lập mới.
Các dữ liệu của dự án này có thể được lưu giữ và dùng lại cho lần thiết kế tiếp theo, do đó
chúng ta nên tạo dự án cho riêng mình.
Projects: các dự án cũ đã làm việc. có thể nhấn đúp vào tên dự án để mở ra.
Nếu chúng ta cần tạo dự án mới, pjair thực hiện các bước như các mục được trình bày
dưới đây.
Nhấn chọn tên tệp và nhấn Open trở lại hộp thoại chính. Dự án mới sẽ nhận
hệ đo lường và các thiết lập khác của tệp mẫu.
• Create new - tạo mới. Tại đây chọn một trong 2 phương án:
o Project: tạo dự án để làm việc. Với phương án này, khi lưu trữ, tệp có đuôi
là *.rvt.
o Project template: tạo dự án làm mẫu. Khi lưu trữ, tệp có đuôi là *.rte.
3. Nhấn OK kết thúc tạo dự án. Một cửa sổ mới được tạo ra để thiết kế.
Tại Trình duyệt này chúng ta có thể thực hiện được các công việc với các đối tượng được
liệt kê tại đây.
4. Nhấn nút + tại đầu mục, các mục con hiện ra, kích đúp chuột hoặc nhấn phím phải
chuột, trình đơn động hiện ra, chọn lệnh để thao tác.
5. Hiển thị Trình duyệt dự án
Nếu không xuất hiện Trình duyệt trên màn hình, có thể cho hiện lại bằng lệnh:
• Trình đơn: Windows Project Browser
• Discipline: qui tắc thiết lập.Nhấn nút chọn qui tắc. Trong này có:
o Common - dùng chung cho toàn dự án.
o Structural - dùng cho nhà khung.
Mặc định là Common.
• Slope: độ dốc. Nhấn nút chọn cách cho số liệu. Trong này có:
o Slope Angle: cho theo giá trị góc.
o Rise/1000: cho theo phần nghìn.
• Decimal symbol: ký hiệu thập phân. Nhấn nút chọn ký hiệu. Trong này có:
o . (point): dấu chấm.
o , (comma): dấu phẩy.
• Các loại đơn vị
Đối với Common có các đơn vị sau:
o Length: đơn vị dài. Nhấn vào ô của cột Format, hộp thoại hiện ra để chọn đơn
vị:
Units: đơn vị. Nhấn nút , danh sách các đơn vị hiện ra, nhấn trái chuột để
chọn.
Rounding: làm tròn số. Nhấn nút , các phương án làm tròn số hiện ra:
Units suffix: đơn vị ghi sau chữ số. Nhấn nút chọn cách ghi.
None: không ghi.
Còn lại tuỳ theo lựa chọn đơn vị đo, tại đây sẽ xuất hiện các ký hiệu để chọn.
3. Nhấn OK, kết thúc lệnh.
• Nhấn đúp vào đầu mũi tên của ký hiệu hướng nhìn.
o Tiếp tục thêm tầng khác hoặc nhấn Esc hoặc phải chuột, chọn Cancel kết thúc
lệnh.
o Bắt điểm: Khi đưa con trỏ đến khu vực hai đầu mút của các cao độ có trước,
đường nét đứt hiện ra, nhấn chuột, phạm vi khung nhìn của cao độ mới sẽ bằng
với các cao độ khác.
o Nút đượcc kích hoạt. Nhấn nút này, hộp thoại hiện ra để chọn
khung nhìn. Mặc định là cả 2, có thể chọn một.
2. Thay đổi chiều cao của tầng: Có các cách thay đổi như sau:
• Nhấn trái chuột vào độ cần thay đổi. Vạch chuyển màu (thường là màu đỏ). Nhấn trái
chuột vào vạch cao độ, giữ và rê chuột theo phương thẳng đứng.
• Nhấn trái chuột vào ô kích thước. Ô nhập liệu hiện ra, cho giá trị mới. Cách này
chính xác với giá trị tuỳ ý.
• Trên thanh công cụ, nhấn nút trên thanh công cụ, hộp thoại hiện ra.
Gõ số vào ô Elevation như hình dưới.
Crop Regions: khung hiển thị - là một hình chữ nhật bao trùm lên các đối tượng tại
những khung nhìn theo mặt phẳng. Nó xác định phạm vi cho hiển thị các đối tượng. Trong
khung nhìn mặt bằng tầng cũng có khung này.
1. Cho ẩn – hiện khung hiển thị. Có các cách như sau:
• Nút cho ẩn, hiện khung hiển thị. Mặc định là đang ẩn. Nhấn trái chuột, nó sẽ hiện
ra.
• Nhấn phải chuột vào vùng trống của bản vẽ, nhấn chọn View Properties, Hộp thoại
hiện ra. Tìm dòng Crop Region Visible, thực hiện:
o ON (có đánh dấu) – khung hiển thị có hiện ra.
• Nhấn nút , giữ và rê chuột để thay đổi kích thước khung.
• Nhấn nút để cắt khung thành các khung nhỏ.
• Bàn phím: WA
2. Thanh công cụ tạo tường hiện ra.
• Nhấn nút , chọn phương thức cho chiều cao. Các phương thức đó là tên các cao
độ tầng:
Level 1: cao độ mặt bằng tầng 1.
Level 2: cao độ mặt bằng tầng 2. Thường tường được vẽ từ mặt bằng tầng dưới thì
chọn độ cao đến mặt bằng tầng trên.
Unconnected: không hạn chế . Nếu chọn phương án này, ô nhập chiều cao bên
cạnh được kích hoạt. Tại đây cho số tuỳ ý.
Các bức tường được vẽ ra sẽ nhận chiều cao đã cho.
• Nếu thay đổi chiều cao khác, các bức tường vẽ sau thời điểm này sẽ nhận chiều cao
mới, các bức tường đã vẽ không thay đổi.
2. Vẽ tường.
• Nhấn nút trên thanh công cụ. Con trỏ có dạng . Các công cụ vẽ hiện ra.
Khi kích thước tạm thời hiện ra, có các nút kiểm soát màu xanh. Nút giữa đường dóng
cho phép di chuyển đường dóng bắt vào mặt tro ng, mặt ngoài, tim tường hoặc di chuyển đến
điểm chuẩn khác.
• Khi có kích thước tạm thời hiện ra, nhấn nút , kích thước tạm thời trở thành
kích thước cố định.
3. Nhấn vào hình , khóa kích thước. kích thước này không bị thay đổi kéo theo khi kích
thước khác có liên quan bị thay đổi.
4. Nhấn vào hình , mở khóa kích thước.
5. Khi kích thước cố định bị xóa, dùng kích thước tạm để thay đổi giá trị đ o được, nếu
trước đó nó bị khóa thì kích thước đó vẫn bị khóa. Có thể mở khóa như đã nêu trên hoặc
để nguyên, tránh bị thay đổi theo kích thước khác nếu nó không cần thay đổi.
• Nhấn phải chuột vào cụm kích thước có ràng buộc bằng nhau.
o Nhấn xóa dấu tại dòng EQ Display – hiển thị giá trị đo được.
o Đánh dấu tại dòng này – chỉ hiện ký hiệu.
• Nhấn trái chuột vào cụm kích thước, nhấn nút , hộp thoại hiện ra. Chọn tham
số tại Equality Display:
I.4.2.3 Cố định một đối tượng trong cụm kích thước bằng nhau
Khi cho một loạt các kích thước bằng nhau, muốn thay đổi giá trị của kích thước, các đố
tượng liên quan thay đổi vị trí có thể không như mong muốn. Để cố định một đối tượng nào đó,
chúng ta làm như sau:
1. Nhấn trái chuột vào một đối tượng mô hình có chuỗi kích thước bằng nhau.
2. Hình mỏ neo hiện ra tại đối tượng nào, đối tượng đó sẽ cố định vị trí khi kích thước
trong chuỗi thay đổi.
3. Nhấn chuột vào hình mỏ neo, giữ và rê chuột đến đối tượng cần cố định vị trí, nhả
chuột.
Chúng ta phải tạo cao độ tầng có tên và kích thước như hình dưới.
1. Tại trình duyệt nhấn + Views (all), tiếp theo nhấn + Elevations (Building
Elevation), các cao độ được hiện ra, nháy đúp vào North (hướng Bắc).
Động tác này để tạo hường nhìn mặt đứng theo hướng Bắc.
Các cao độ tầng 1 (Level 1) và tầng 2 (Level 2) được hiện ra như hình bên phải.
Tại đây chúng ta phải thêm cao độ và điều chỉnh cao độ các tầng cho phù hợp.
2. Trên thanh lệnh Design Bar, chọn mục Basics , nhấn Level, ra lệnh tạo cao độ.
• Nhấn nút , cho phép tạo ra cao độ mới từ đường cao độ đã có và cách đường
nó một khoảng bằng giá trị tại ô Offset.
• Gõ 4000 mm vào ô Offset.
• Đánh dấu ON tại ô Make Plan View.
4. Đưa con trỏ đến đường Level 2, đường mới hiện ra.
5. Nhấn trái chuột vào Level 2, cao độ tầng 3 (Level 3) được tạo ra.
• Có ký hiệu hiển thị 3D tại điểm đầu và điểm cuối của đường cao độ. Nút ký hiệu
3D dùng để thay đổi khung nhìn 3D. Nếu nhấn trái chuột vào ký hiệu này sẽ
chuyển thành 2D (khung nhìn 2D).
• Hai đầu mút của các đường cao độ ngang bằng nhau và có ký hiệu cái khoá. Nếu
khoá, khi co dãn một đường, các đường khác di chuyênr theo. Nếu mở, các đường
không ảnh hưởng đến nhau.
• Trên trình duyệt, trong mục floor plan (nền) và ceiling plan (trần) có thêm cáo
độ tầng 3 - Level 3.
6. Nhấn vào đường Level 3 để thêm cao độ tầng 4 (Level 4).
7. Trên thanh lệnh Design Bar, chọn mục Basics , nhấn Modify, kết thúc tạo cao độ.
8. Thay đổi tên Level 4 (cao độ 4) trên trình duyệt thành Roof (mái nhà). Có 2 cách:
• Nhấn phải chuột, chọn Rename.
• Nhấn thẳng vào tên của cao độ tại đầu mút bên phải.
• Gõ Roof và gõ Enter. Hộp thoại hiện ra, nhấn Yes.
9. Trên mặt đứng, tên Level 4 được thay bằng Roof (mái nhà).
10. Các cao độ tầng được đưa vào trình duyệt như hình dưới.
11. Lưu trữ dự án bằng lệnh Save để thực hiên các bài tiếp theo.
Trước khi tạo tường, để cho kích thước được chính xác, phải kiểm tra việc thiết lập
phương án ghi kích thước tạm thời.
1. Ra lệnh: Trình đơn: Settings Temporary Dimensions
Hộp thoại hiện ra.
2. Màn hình vẽ hiện ra với các mốc hướng Đông, Tây, Nam, Bắc.
3. Đưa con trỏ vào ký hiệu nào, tại đó hiện ra tên mốc. H ình dưới là mốc phía Tây
(West).
4. Nhấn trái chuột vào mũi tên của ký hiệu hướng Tây (West).
5. Trên ký hiệu này xuất hiện đường liền màu xanh, hai đầu có hai nút tròn. Đường này
chính là vị trí và bề rộng tầm quan sát.
• Nếu đường này không bao quát hết công trình, một phần công trình sẽ không nhìn
thấy.
• Có thể nhấn vào đường thẳng, rê chuột để thay đổi vị trí. Nhấn chuột vào dấu tròn,
rê chuột để thay đổi bề rộng tầm nhìn.
6. Ra lệnh vẽ tường.
7. Tại ô Type Selector, nhấn nút ểu tường hiện ra. Nhấn chọn
, danh sách các ki
Basic Wall: Exterior - Brick on Mtl.Stud (tường bao ngoài bằng gạch).
12. Trên thanh công cụ View, nhấn , nhìn không gian 3D. Bức tường hiện ra như hình
dưới.
13. Nhấn vào tường cạnh bên phải dài 24000 mm.
14. Tại đây xuất hiện các mũi tên và các nút tròn màu xanh. Đây là các điểm mốc của
tường. Có thể nhấn chuột vào các điểm này, giữ và rê chuột để thay đổi kích thước
chiều cao, chiều sâu, chiều dài của bức tường.
15. Tại thanh View Control dưới đáy màn hình, nhấn nút Graphics Style, chọn
Shading with Edges. Bề mặt bức tường hiện ra theo vật liệu đã chọn ở phần trước. Cụ
thể ở đây là các viên gạch được hiện ra.
16. Nhấn phải chuột vào vùng trống, chọn Zoom in Region nhìn vào một khu vực nhỏ
của bản vẽ. Kéo chuột bao quanh một góc của hình tường. Hình góc tường chiếm hết
màn hình và hình các viên gạch hiện rõ hơn.
17. Gõ ZX trên bàn phím. Đây là phím tắt của Zoom to Fit đưa toàn bản vẽ vào màn hình
18. Trên thanh View Control, nhấn nút Model Graphics Style, và chọn Hidden Line
đưa hình ảnh tường trở lại màu xám như trước.
7. Tiếp theo đưa con trỏ cách bức tường vừa vẽ 2500 mm, vẽ tiếp đường thứ 2. Hình trên
bên phải.
• Nếu kích thước chưa đúng có thể nháy đúp vào ô kích thước để cho lại.
8. Nhấn Modify kết thúc lệnh vẽ.
9. Để cho 2 bức tường dọc hành lang cách đều hai tường bao hai bên có thể chọn hai đối
tượng này và cho kích thước. Có thể dùng một trong các cách sau để chọn đối tượng:
• Chọn từng bức tường một với sự trợ giúp của phím CTRL (nhấn phím này sẽ chọn
được nhiều đối tượng).
• Nhấn, giữ và rê chuột kéo thành một hình chữ nhật từ phải qua trái vắt qua hai bức
tường (hình bên trái).
• Nhấn, giữ và rê chuột kéo thành một hình chữ nhật từ trái qua phải bao trùm lên
qua hai bức tường (hình bên phải).
10. Hai đối tượng được chọn, đồng thời thanh công cụ Options hiện ra. Nhấn nút
Activate Dimensions để sửa kích thước.
• Nếu đường dóng không đúng tim tường, kiểm tra lại thiết lập kích thước tạm thời,
chọn phương án: Centerlines - lấy các đường tim tường làm chuẩn.
11. Nhấn đúp vào ô kích thước và gõ 4750 mm. Kết quả hai bức tường ngăn sẽ cách đều
hai bức tường bao.
1. Trên thanh Design Bar, chọn Basics, nhấn Wall - công cụ vẽ biên dạng tường .
Thanh công cụ tạo tường hiện ra.
2. Tại ô Type Selector, nhấn nút ểu tường hiện ra. Nhấn chọn
, danh sách các ki
Basic WalI nterior - 79mm Partition (1-hr). (tường ngăn chịu lực dày 79mm).
3. Vẽ các bức tường bên trái, mỗi bức cách nhau 4800 mm như hình dưới (bên trái).
4. Vẽ các bức tường bên phải hành lang cách nhau như hình dưới (bên phải).
3. Trên thanh công cụ Tools, nhấn nút - split, cắt tách bức tường làm 2 đoạn.
4. Đưa con trỏ đến nơi cần cắt, nhấn trái chuột. Nhấn Modify kết thúc lệnh. Bức tường
được cắt làm hai phần.
5. Nhấn vào đoạn đã cắt, gõ Delete trên bàn phím hoặc nhấn nút , xoá đoạn đã chọn.
Bức tường được xóa, hành lang thông sang bên phải như hình dưới.
6. Làm tương tự với phần còn lại của hành lang và các bức tường khác. Các bước thực
hiện và kết quả như hình dưới.
Hết bài 1