Professional Documents
Culture Documents
Bài 2
Trong bài này chúng ta nghiên cứu:
1. Sketch (hình phác 2D).
2. Cấu trúc của các cấu kiện phức hợp.
3. Thiết kế tường (tiếp theo).
1. Ra lệnh: nhấn .
2. Các phương án:
• Chain: tạo thành chu trình nối tiếp. Có 2 lựa chọn:
o ON (có đánh dấu) - bắt đầu từ điểm thứ 2, mỗi lần nhấn chuột được một đoạn
thẳng nối tiếp với đoạn trước đó. Khi nào khép kín hoặc gõ ESC kết thúc một
chu trình.
o OFF (không đánh dấu) - nhấn 2 điểm được một đoạn thẳng, kết thúc một chu
trình. Nhấn 2 điểm tiếp theo sẽ được một đoạn thẳng khác.
• Offset: khoảng cách giữa điểm nhấn chuột và điểm thực của đoạn thẳng. Gõ số.
• Radius: bán kính cung lượn.
o ON - các góc nối được biến thành cung tròn. Bán kính cung được cho trong ô
nhập liệu bên cạnh. Giá trị này có thể thay đổi cho từng góc khác nhau.
o OFF - các góc nối không có biến đổi gì .
3. Thực hiện vẽ:
• Nhấn trái chuột cho toạ độ các điểm. Trong quá trình vẽ luôn thực hiện bắt điểm.
• Offset: khoảng cách giữa điểm nhấn chuột và điểm thực. Gõ số.
• Radius: bán kính, ON - hình chữ nhật có 4 góc là các cung tròn. Bán kính cung
được cho tại ô bên cạnh.
3. Thực hiện vẽ:
• Nhấn trái chuột cho toạ độ hai điểm đầu mút của đường chéo.
Trong phương án hỗ trợ nếu cho trước bán kính trên ô nhập liệu , thì
các cung tròn được vẽ ra chỉ có bán kính là giá trị đã cho.
• Nhấn chọn tâm điểm.
Trong phương án hỗ trợ nếu cho trước bán kính trên ô nhập liệu , thì
các cung tròn được vẽ ra chỉ có bán kính là giá trị đã cho.
• Nhấn chuột vào điểm đầu mút của đối tượng gốc.
• Nhấn chọn điểm thứ hai của cung tròn.
Trong phương án hỗ trợ nếu cho trước bán kính trên ô nhập liệu , thì
các cung tròn được vẽ ra chỉ có bán kính là giá trị đã cho.
• Nhấn chọn đối tượng thứ nhất.
• Nhấn chọn đối tượng thứ hai.
• Nhấn chọn điểm tạo cung tròn.
• Offset: khoảng cách giữa điểm nhấn chuột và điểm thực. Gõ số.
• Sides: số cạnh. Gõ số vào ô nhập liệu.
• vẽ theo đường tròn ngoại tiếp.
• vẽ theo đường tròn nội tiếp.
• Radius: bán kính, ON – cho trước bán kính đường tròn. Bán kính cung được
cho tại ô bên cạnh. Các đường tròn dựng hình chỉ có bán kính là giá trị đã cho, chỉ
phải chọn tâm điểm.
3. Thực hiện vẽ:
• Nhấn chọn tâm điểm.
• Kéo chuột, nhấn cho điểm đầu mút của bán kính.
1. Nhấn nút .
2. Nhấn vào cạnh mép của đối tượng là hình khối 3D.
3. Cạnh mép này sẽ tạo ra một đường làm hình phác.
II.2 CẤU TRÚC PHỨC HỢP CỦA CÁC CẤU KIỆN KIẾN
TRÚC XÂY DỰNG
Tường, trần, nền, trần và mái nhà có thể là các tấm vật liệu đơn hoặc là các cấu kiện có
cấu trúc phức hợp gồm nhiều lớp khác nhau xếp song song. Các lớp có thể gồm một tấm phẳng
chỉ có một vật liệu hoặc nhiều lạo vật liệu khác nhau hợp thành như tấm thạch cao, cột, lớp cách
nhiệt, lớp thông khí, gạch, và giấy dán ngoài.
Mỗi lớp có công dụng và mục đích riêng. Ví dụ, một số lớp làm nhiệm vụ chịu lực, đỡ
các cấu kiện khác, lớp khác làm nhiêm vụ chống nóng. Revit Architecture tính toán các chức
năng của từng lớp một cách thoả đáng.
Chúng ta có thể thiết lập cho mỗi lớp một chức năng, vật liệu , bề dầy.
Hình dưới minh hoạ một cấu kiện có các lớp khác nhau.
II.2.1 GÁN CHỨC NĂNG CHO CÁC LỚP CỦA CẤU KIỆN
II.2.1.1 Tư tưởng chủ đạo khi kết nối các cấu kiện
1. Thứ tự ưu tiên các lớp của cấu kiện:
• Lớp Structure – chịu lực ưu tiên cao nhất là ưu tiên 1.
• Lớp Finish 2 - hoàn thiện 2 có độ ưu tiên thấp nhất: ưu tiên 5.
• Revit Architecture kết nối các lớp ưu tiên cao trước khi kết nối các lớp ưu thên
thấp. Ví dụ khi nối hai bức tường có kết cấu phức hợp, lớp ưu tiên 1 của tường thứ
nhất kết nối với lớp ưu tiên 1 của tường thứ 2. Lớp ưu tiên 1 có thể xuyên qua các
lớp khác có ưu tiên thấp hơn để nối liền với lớp ưu tiên 1 của tường khác, nhưng
lớp ưu tiên thấp hơn không thể xuyên qua lớp có cùng mức ưu tiên hoặc ưu tiên
cao hơn.
2. Hình dưới minh hoạ các lớp của hai bức tường kết nối với nhau.
• Lớp có Priority 1, 2,3,4,5 là độ ưu tiên 1, 2, 3, 4, 5.
• Lớp CMU của bức nằm ngang có Priority 1 – ưu tiên 1, xuyên qua các lớp khác
của bức thẳng đứng để nối với lớp Stud – ưu tiên 1 của bức thẳng đứng.
• Lớp insulation- cách ly của bức nằm ngang không xuyên qua được lớp thông khí
in the air space trên bức thẳng đứng vì chúng có cùng ưu tiên 3 và nằm ngoài lớp
lõi.
3. Khi các lớp kết nối với nhau, vết nối được xoá nếu hai lớp cùng loại vật liệu. Nếu hai
lớp khác vật liệu sẽ có đường phân cách.
4. Mỗi lớp có chức năng riêng theo qui định của Revit Architecture.
5. Các lớp nằm bên trong lõi – Core có thể xuyên qua các lớp có độ ưu tiên cao hơn nằm
bên ngoài lõi của bức tường đã kết nối.
6. Hình dưới minh hoạ lớp illustration là lớp ưu tiên thấp (ưu tiên 3) nằm bên trong lõi
có thể xuyên qua lớp có ưu tiên cao hơn nằm ngoài lõi
3. Tại đây nhấn nút Edit/New, để thay đổi tham số hoặc tạo kiểu mới. Hộp thoại tiếp theo
hiện ra.
4. Tại hộp thoại Type Properties, để bảo đảm an toàn cho kiểu cấu kiện đã tạo trước đó,
nhấn nút Duplycate để đặt tên kiểu mới tại ô Name trong hộp thoại tiếp theo:
5. Nhấn OK kết thúc hộp thoại này, trở lại hộp thoại chính.
6. Nhấn nút Edit tại dòng Structure.
• Sample Height: chiều cao sơ bộ. Có thể gõ số khác. Chiều cao này sẽ thay đổi
khi dựng cấu kiện.
• Layers – các lớp cấu tạo nên cấu kiện. Trong này là một bảng liệt kê các lớp.
• Insert: thêm lớp mới. Mỗi lần nhấn, thêm một lớp.
• Các lớp phía ngoài cấu kiện bao lớp lõi ở hai đầu – At ends Exterior:
• Các lớp phía trong cấu kiện bao lớp lõi ở hai đầu – At ends Interior:
• Level: tầng. Chọn tầng để đặt tường. Muốn tạo tường trên tầng nào, nhấn nút ,
danh sách tên các cao độ tầng hiện ra để chọn.
• Các đường làm cữ có thể nằm trên bất kỳ mặt phẳng làm việc nào, nhưng tường thì
được tạo trên tầng đã chọn.
• Các thông số khác đã được giới thiệu tại Bài 1.
4. Con trỏ có dạng . Nhấn trái chuột vào đường cần tạo tường.
• Ra lệnh tạo tường bằng lênh Wall, nhấn nút trên thanh Option
• Thanh lệnh: Massing
2. Đưa con trỏ đến mặt của hình khối, nhấn chuột, tường được tạo ra.
3. Nhấn Modify, kết thúc lệnh. Hình dưới là tường trên mặt thẳng đứng và mặt cong
nghiêng.
4. Tại đây nhấn nút Edit/New, để thay đổi tham số hoặc tạo kiểu mới. Hộp thoại tiếp theo
hiện ra.
5. Tại ô Family, có thể nhấn nút để chọn loại tường nếu cần.
6. Type: kiểu tường. Có thể chọn kiểu cần thiết làm cơ sở để tạo kiểu mới.
7. Thay đổi tham số của kiểu đã chọn:
• Cho lại các tham số hiển thi tại ô bên dưới. Chức năng của các tham số này được
giải thích ở phần sau.
8. Tạo kiểu mới:
• Nhấn nút Duplicate để tạo ra kiểu mới. hộp thoại hiện ra để đặt tên kiểu.
• Tại đây đặt tên kiểu cần tạo. Tên có thể gõ tiếng Việt.
• Nhấn OK kết thúc đặt tên.
9. Đổi tên kiểu
• Nhấn nút Rename. Hộp thoại hiện ra.
• Nhấn nút tại dòng Wall Function, chọn một trong các chức năng sau:
o Foundation: tường móng.
o Exterior: tường bao ngoài.
o Interior: tường bên trong.
o Retaining: tường ngăn.
o Soffit: tường mặt dưới bao lơn hoặc mặt dưới vòm.
3. Đổi vị trí các lớp tường:
• Nhấn nút để đảo ngược vị trí các lớp trong một bức tường. Hình dưới minh
hoạ các lớp ngược nhau.
II.3.2.4 Thiết lập đầu tường không cho phép kết nối - Disallow
Join
Trog xây dựng, một số bức tường cần có khe hở tại đầu nối hoặc khi thay đổi vị trí, nó
không kéo theo bức tường khác. Để tách đầu tường này ra khỏi mối kết nối tự động, thiết lập
đầu tường này không được phép kết nối, chúng ta làm như sau:
1. Nhấn trái chuột đánh dấu bức tường.
2. Nhấn phải chuột vào nút tròn đầu tường, trình đơn động hiện ra. Nhấn chọn Disallow
Join.
3. Muốn cho phép kết nối lại, làm tương tự như trên và chọn Allow Join.
• Tại đây nhấn chọn hình chiếu đứng hoặc nhấn chọn khung nhìn 3D. Nhấn Open
View – mở khung nhìn.
7. Đường bao bức tường đã chọn hiện ra là hình chữ nhật. Dùng hình phác (Sketch) để
vẽ biên dạng tuỳ ý.
8. Nhấn Finish Sketch kết thúc lệnh. Bức tường có hình dạng mới.
II.3.2.6 Ốp một bức tường nhỏ vào bức tường lớn - Embedded
wall
Chúng ta có thể ốp (gắn) một bức tường lên bức tường khác (tường chủ thể).
Khi bức tường chủ thể thay đổi vị trí, bức tường gắn vào sẽ thay đổi theo.
Bức tường gắn vào không thay đổi kích thước khi bức chủ thể thay đổi kích thước.
Các công cụ khoét thủng bức tường chủ thể không có tác dụng với bức tường gắn vào.
1. Điều kiện ban đầu:
• Bức tường gắn vào phải nằm song song với tường chủ thể (tường gắn vào phải có
một mặt áp vào mặt của tường chủ hoặc tim tường trùng với tim tường chủ hoặc
hai bưc tường có một phần bề dầy giao nhau).
• Các bức tường cong phải có biên dạng đồng tâm.
• Bề dầy của tường gắn vào phải mỏng hơn tường chủ thể ít nhấn là 15mmn.
• Đường bao bề mặt của bức gắn vào phải có kích thước nhỏ hơn bức chủ thể.
2. Gắn tường vào:
• Ra lệnh bằng một trong các cách sau:
o Trình đơn: Tools Cut Geometry
1. Mở khung nhìn hình chiếu đứng hoặc mặt cắt đứng để có thể tiếp cận với tường cần tạo
khoảng trống.
2. Ra lệnh bằng một trong các cách sau:
• Trình đơn: Modelling Opening Wall Opening.
• Thanh lệnh: Modelling Opening Wall Opening.
3. Nhấn chọn bức tường cần tạo khoảng trống.
4. Dùng chuột vẽ một hình chữ nhật. Khi vẽ hình chữ nhật, các kích thước liên quan xuất
hiện. Có thể thay đổi giá trị bằng cách nhấn trái chuột vào kích thước, ô nhập liệu hiện
ra, gõ số mới.
• Nhấn nút Properties – thông số của đối tượng trên thanh Options. Hộp
thoại Element Properties - các thông số của đối tượng hiện ra. Tại đây có thể
thay đổi các tham số:
o Top Offset: mép trên của khoảng trống cách đường chuẩn trên (nếu tường có
ràng buộc kết nối với cao độ thì đường chuẩn là đỉnh tường) . Gõ số.
o Base Offset: mép dưới của khoảng trống cách đường chuẩn dưới (nếu tường
có ràng buộc kết nối với cao độ thì đường chuẩn là chân tường). Gõ số.
o Unconnected Height: chiều cao khoảng trống khi không bị ràng buộc. Gõ
số.
o Base Constraint: đường chuẩn dưới. Nhấn chọn các cao độ. Thường là lấy
theo cao độ chân tường.
o Top Constraint: đường chuẩn trên. Nhấn chọn các cao độ. Thường là lấy theo
cao độ đỉnh tường.
o Nhấn OK kết thúc sửa thông số.
3. Nhấn Modify hoặc Esc kết thúc sửa.
1. Chuyển màn hình về khung nhìn hình chiếu đứng hoặc 3D.
2. Ra lệnh bằng một trong các cách sau:
3. Nhấn tại ô Type Selector – chọn kiểu của thanh công cụ để chọn kiểu gờ. Danh
sách các kiểu gờ hiện ra để chọn.
4. Trên thanh Options, chọn hướng gắn:
• Vertical: gờ thẳng đứng.
• Horizontal: gờ nằm ngang.
5. Đường gờ gắn liền với con trỏ. Đưa con trỏ đến vị trí cần thiết nhấn chuột. Có thể đặt
liên tiếp trên các bức tường liền kề.
6. Muốn đặt tại vị trí khác, nhấn nút Start Next, đưa con trỏ đến vị trí mới, nhấn chuột.
II.3.4.3 Thay đổi biên dạng tiết diện – Profile của đường gờ
1. Nhấn trái chuột vào đường gờ cần thay đổi.
2. Tại thanh công cụ nhấn nút - Properties, hộp thoại hiện ra.
2. Đổi kiểu:
• Nhấn chọn đoạn gờ.
• Trên thanh Options, nhấn chọn kiểu tại ô Type Selector.
3. Nhấn Modify kết thúc lệnh.
4. Nhấn Duplicate để tạo kiểu mới. Hộp thoại hiện ra để đặt tên kiểu.
• Level: cao độ mốc để định vị. Nhấn nút , chọn cao độ.
• Offset From Level: khoảng cách từ cao độ định vị. Gõ số.
• Length: độ dài. Gõ số. Thông số này chỉ dùng cho một đoạn g ờ không chạy suốt
tường.
8. Nhấn OK, kết thúc lệnh.
1. Chuyển màn hình về khung nhìn hình chiếu đứng hoặc 3D.
2. Ra lệnh bằng một trong các cách sau:
• Trình đơn: Modelling Host Sweep wall Reveal
• Thanh lệnh: Modelling Host Sweep wall Reveal
3. Nhấn tại ô Type Selector – chọn kiểu của thanh công cụ để chọn kiểu đường
khắc lõm. Danh sách các kiểu hiện ra để chọn.
4. Trên thanh Options, chọn hướng gắn:
• Vertical: khắc thẳng đứng.
• Horizontal: khắc nằm ngang.
5. Đường khắc lõm gắn liền với con trỏ. Đưa con trỏ đến vị trí cần thiết nhấn chuột. Có
thể đặt liên tiếp trên các bức tường liền kề.
6. Các tham số và sự thay đổi đường khắc lõm
• Các tham số và sự thay đổi đường khắc lõm tương tự như đường gờ.
2. Trên thanh Options nhấn nút Properties – thông số của đối tượng.
3. Hộp thoại Element Properties - các thông số của đối tượng hiện ra.
4. Tại hộp thoại này, nhấn nút Edit/New – sửa thông số hoặc tạo kiểu tường mới.
5. Nội dung hộp thoại trở thành Type Properties – thông số của kiểu như hình dưới.
7. Tại hộp thoại Type Properties – thông số của kiểu, nhấn nút Edit tại ô thẳng cột
Value của thông số Structure – cấu trúc tường.
8. Hộp thoại Edit Assembly hiện ra.
9. Nhấn nút Preview – xem trước. hộp thoại mở thêm phần bên trái chứa hình cấu trúc cắt
ngang của tường.
10. Tại ô View, nhấn nút , chọn Modify type attributes xem cấu trúc đứng của tường.
11. Hộp thoại kích hoạt một số các nút công cụ khác.
14. Tại hộp thoại này (Wall Sweeps hoặc Wall Revals) nhấn Add – thêm đường gờ
hoặc đường khắc lõm.
15. Chúng ta tiếp tục cho các thông số như sau:
• Tại cột Profile, nhấn nút , danh sách kiểu gờ hiện ra, nhấn chọn kiểu cần thiết.
• Material: vật liệu. Mặc định là <By Category> có thể chọn vật liêu khác. Mũi tên
hiện ra , nhấn mũi tên, hộp thoại chọn vật liệu hiện ra.
o Tại hộp thoại Materials nhấn chọn vật liệu và nhấn OK.
• Distance: khoảng cách từ đầu hoặc chân tường đến đường gờ nổi (khắc lõm). Gõ
số.
• From: mốc tính khoảng cách. Nhấn nút chọn:
o Base: tính từ chân tường.
o Top: tính từ đầu tường.
• Side: phía gắn gờ, nhấn chọn:
o Exterior: gắn mặt ngoài tường.
o Interior: gắn mặt trong tường.
• Offset: khoảng cách gờ với mặt tường. Gõ số. Số âm cho đường gờ ăn sâu vào
tường, số dương, gờ nằm lơ lửng ngoài tường.
• Flip: đảo chiều đường gờ.
• Các nút Duplicate để tạo ra kiểu mới và nút Rename đổi tên kiểu như đã giới
thiệu tại phần trước.
• Nhấn Preview – mở khung nhìn cấu tạo tường theo mặt cắt thẳng đứng.
3. Xác định cấu tạo tường:
• Tại hộp thoại trên, nhấn nút Edit tại thông số Structure. Hộp thoại có dạng như
hình dưới.
II.3.5.3 Tách các đoạn xếp chồng thành các đối tượng riêng -
Break up
Một bức tường có các đoạn xếp chồng mới tạo ra được coi là một đối tượng, các đoạn
chồng nhau gắn kết không tách rời. Có thể tách các đoạn chồng nhau thành các đối tượng riêng
để có thể thay đổi kích thước và thông số một cách độc lập.
1. Nhấn phải chuột vào đoạn tường xếp chồng, trình đơn động hiện ra, nhấn chọn Break
Up.
2. Mỗi đoạn tường chồng sẽ là đoạn tường bình thường, không ghép lại với nhau thành
một bức tường xếp chồng được nữa.
4. Nhấn tại ô Type Selector – chọn kiểu của thanh công cụ để chọn kiểu gờ. Danh
sách các kiểu gờ hiện ra để chọn. Nhấn chọn kiểu: Cornice.
5. Trên thanh Options, chọn hướng gắn: Horizontal: gờ nằm ngang.
6. Đường gờ gắn liền với con trỏ. Đưa con trỏ đến mặt ngoài của bức tường, nhấn chuột.
7. Tạo đường gờ cho tất cả 4 bức tường.
8. Nhấn Modify, kết thúc lệnh.
9. Xác định vị trí chính xác của các đường gờ:
• Nhấn chọn 4 đường gờ. Các kích thước hiện ra.
• Nhấn đúp vào kích thước bên dưới, gõ 4000.
• Nhấn nút Edit/New, các thông số hiện ra. Tại thông số Profile, nhấn chọn M_Wall
Sweep-CMU Course: 2 Blocks.
11. Nhấn OK tại tất cả các hộp thoại, kết thúc lệnh.
II.4.2 Tạo kiểu tường hỗn hợp có gắn đường gờ và gán cho
bức tường đã dựng
Chúng ta có thể tạo ra kiểu tường có gắn sẵn các đường gờ để gán cho các bức tường đã
vẽ xong.
1. Nhấn chọn bức tường bên phải dài 24000 mm.
2. Trên thanh Options nhấn nút Properties – thông số của đối tượng.
3. Hộp thoại Element Properties - các thông số của đối tượng hiện ra.
Các thông số này của đối tượng đã chọn (bức tường 24000mm bên phải), nếu chúng ta
thay đổi các thông số tại đây, các đối tượng khác không bị ảnh hưởng. Ví dụ, chúng ta
tăng chiều cao của tường thì chỉ mỗi bức tường đã chọn bị tăng, chiều cao các bức
tường khác giữ nguyên.
4. Tại hộp thoại này, nhấn nút Edit/New – sửa thông số hoặc tạo kiểu tường mới. Nội
dung hộp thoại trở thành Type Properties – thông số của kiểu như hình dưới.
• Tại đây cho tên mới là “ Exterior - Brick on CMU with Soldier Course” (tường
bao ngoài bằng gạch có lớp phủ bề mặt), nhấn OK.
7. Tại hộp thoại Type Properties – thông số của kiểu, nhấn nút Edit tại ô thẳng cột
Value của thông số Structure – cấu trúc tường.
8. Hộp thoại Edit Assembly hiện ra.
9. Tại ô Sample Height gõ 13500 – cho chiều cao mặc định của kiểu tường mới.
Chiều cao này có thể sẽ thay đổi khi vẽ tường và cho chiều cao khác tại chỗ.
10. Nhấn nút Preview – xem trước. hộp thoại mở thêm phần bên trái chứa hình cấu trúc cắt
ngang của tường.
11. Tại ô View, nhấn nút , chọn Modify type attributes xem cấu trúc đứng của tường.
12. Hộp thoại kích hoạt một số các nút công cụ khác.
• Tại hộp thoại này (Wall Sweeps) nhấn Add – thêm đường gờ.
• Chúng ta tiếp tục cho các thông số như sau:
o Tại cột Profile, nhấn nút , danh sách kiểu tường hiện ra, nhấn chọn M_Wall
Sweep-CMU Course: 2 Blocks.
o Nhấn chuột tại ô của cột Material, mũi tên hiện ra , nhấn mũi tên, hộp thoại
chọn vật liệu hiện ra.
Tại hộp thoại này (Materials) nhấn chọn Masonry - Brick Soldier Course, và nhấn
OK.
o Gõ 8000 mm vào Distance.
o Tại cột From chọn Base.
o Tại cột Side chọn Exterior.
o Tại cột Offset gõ -50.0 mm – cho đường gờ ăn sâu vào tường.
14. Nhấn OK.
15. Nhấn phải chuột vào vùng trống của khung hình minh hoạ, chọn Zoom in Region.
16. Kéo chuột thành ô cửa sổ bao quanh lớp vừa gắn vào để quan sát.
17. Tại cột tên lớp (Layers), nhấn chọn lớp 9. Đây là lớp ngoài cùng phía trong tường. Tại
khung nhìn, lớp này được tô màu đỏ.
• Tại hộp thoại Edit Assembly, nhấn Reveals. Hộp thoại hiện ra.
• Tại đây nhấn Add hai lần được hai đối tượng.
• Tiếp theo cho thông số:
o Profile: chọn M_Reveal-Brick Course: 2 Bricks.
o Distance: tại dòng thứ nhất gõ 4000mm, dòng thứ 2 gõ 8000 mm.
o From: chọn Base.
o Side: chọn Exterior.
o Offset: gõ 0 mm.
o Chọn Flip.
• Nhấn Apply.
• Nhấn OK.
19. Tại các hộp thoại tiếp theo nhấn OK.
20. Trên thanh Design, nhấn Modify.
21. Nhấn chọn Zoom in Region trên thanh công cụ View, tạo cửa sổ nhìn vào chỗ có gờ
như hình dưới.
22. Muốn nhìn hình với nét mảnh hơn, nhấn nút , trên thanh View (hình bên phải).
23. Chúng ta đã tạo xong một kiểu tường mới.
24. Đổi kiểu 3 bức còn lại thành kiểu tường có gờ vừa tạo xong.
• Nhấn chọn 3 bức tường còn lại.
• Tại ô Type Selector, nhấn chọn Basic Wall: Exterior - Brick on CMU with
Soldier Course.
25. Kết quả các bức tường có đường gờ, riêng bức bên trái đường gờ quay vào trong.
• Nhấn trái chuột vào bức tường bên trái, nhấn nút đảo mặt của tường. Kết quả
như hình dưới