Professional Documents
Culture Documents
==========================================================
ÛÛÛÛÛÛÛ
========================================================== 1
========================================================== 2
Vào năm 1999, với việc phát hành Maple 6, Maple đã đưa vào một
số Thư viện Số học NAG, được mở rộng độ chính xác ngẫu nhiên.
Vào năm 2003, giao diện "chuẩn" hiện nay được giới thiệu trong Maple
9. Giao diện này được viết chủ yếu bằng Java (mặc dù có nhiều phần,
nhưng luật cho việc gõ công thức toán học, được viết bằng ngôn ngữ
Maple). Giao diện Java bị phê phán là chậm]; những sự phát triển được
thực hiện trong các bản sau, mặc dù tài liệu Maple 11
documentation khuyến cáo giao diện (“cổ điển”) trước đây dành cho
người với bộ nhớ vật lý ít hơn 500 MB. Giao diện cổ điển này không còn
được bảo trì.
Giữa 1995 và 2005 Maple đã mất khá nhiều thị phần vào tay đối thủ do
có giao diện người dùng yếu hơn. Nhưng vào năm 2005, Maple 10 giới
thiệu một “chế độ văn bản” mới, như một phần của giao diện chuẩn. Tính
năng chính của chế độ này là phép toán được đưa vào bằng ngõ nhập hai
chiều, do đó nó xuất hiện tương tự như công thức trong sách. Vào năm
2008, Maple 12 đã thêm những tính năn giao diện người dùng giống như
Mathematica, gồm có những kiểu trình bày theo mục đích đặc biệt, quản
lý phần đầu và cuối trang, so trùng mở đóng ngoặc, vùng thực hiện tự
động, mẫu hoàn thành lệnh, kiểm tra cú pháp và vùng tự động khởi tạo.
Những tính năng khác được thêm để làm cho Maple dễ dùng hơn như
một hộp công cụ Maple.
Chức năng cốt lõi
Người dùng có thể nhập biểu thức toán học theo các ký hiệu toán học
truyền thống. Có thể dễ dàng tạo ra những giao diện người dùng tùy chọn.
Maple hỗ trợ cho cả tính toán số và tính toán hình thức, cũng như hiển
thị. Nhiều phép tính số học được thực hiện dựa trên thư viện số học
NAG; trong Maple, các chương trình con NAG đã được mở rộng để cho
phép độ chính xác ngẫu nhiên lớn. Các ví dụ về tính toán hình thức sẽ
được trình bày trong phần sau.
Maple cũng có một ngôn ngữ lập trình cấp cao đầy đủ. Cũng có giao diện
cho những ngôn ngữ khác (C, Fortran, Java, MatLab, và Visual Basic).
Cũng có một giao diện dành cho Excel.
========================================================== 3
Kiến trúc
Phần lớn chức năng toán học của Maple được viết bằng ngôn ngữ Maple,
và được thông dịch bởi nhân Maple. Nhân Maple được viết bằng C.
Maple chạy trên tất cả các hệ điều hành chính.
Ngôn ngữ lập trình Maple là một ngôn ngữ kiểu động. Cũng giống như
các hệ thống đại số máy tính, các biểu thức hình thức được lưu trữ trong
bộ nhớ theo đồ thị không chu trình có hướng (DAG). Ngôn ngữ cho phép
các biến có phạm vinhất định (lexical scoping). Ngôn ngữ có hình
thức lập trình hàm, nhưng cũng có hỗ trợ đầy đủ cho lập trình truyền
thống, theo kiểu mệnh lệnh.
Một điều lạ đối với chương trình thương mại, đa số mã nguồn đều có thể
xem tự do.
Nguồn gốc tên gọi :
Tên "Maple" không phải là tên viết tắt hoặc từ cấu tạo bằng chữ đầu, mà
chỉ đơn giản là để chỉ hình tượng Lá phong (tiếng Anh: maple) trên Quốc
kỳ Canada.
========================================================== 4
========================================================== 6
diện với các cạnh tương ứng bằng nhau. Hai tam giác bằng nhau khi và
chỉ khi thỏa một trong ba điều kiện sau:
1. Hai tam giác có ba cặp cạnh tương ứng bằng nhau thì bằng nhau
(cạnh-cạnh-cạnh).
2. Hai tam giác có hai cặp cạnh tương ứng bằng nhau và cặp góc xen
giữa các cạnh đó bằng nhau thì bằng nhau (cạnh-góc-cạnh).
3. Hai tam giác có một cặp cạnh bằng nhau và hai cặp góc kề với cặp
cạnh ấy bằng nhau thì bằng nhau (góc-cạnh-góc).
Trong tam giác thường, mọi cạnh có độ dài khác nhau, mọi góc
trong cũng khác nhau.
Tam giác đều là tam giác có cả ba cạnh có độ dài bằng nhau, nói
cách khác: ba góc trong bằng nhau và
có giá trị bằng π / 3 rad.
Tam giác cân là tam giác có hai cạnh có độ dài bằng nhau, các
cạnh này được gọi là cạnh bên, nói cách khác: tam giác cân là tam
giác có hai góc trong bằng nhau (chúng được gọi là các góc ở đáy).
Tam giác vuông là tam giác có một góc bằng π / 2 rad, góc vuông.
Trong một tam giác vuông, cạnh đối diện với góc vuông gọi là cạnh
========================================================== 7
huyền, là cạnh lớn nhất. Hai cạnh kia là cạnh góc vuông của tam giác
vuông. Định lý Pytago là định lí nổi tiếng đối với hình tam giác
vuông, mang tên nhà toán học, triết gia Pytago.
Tam giác tù là tam giác có một góc trong lớn hơn π / 2 rad
(một góc tù).
Tam giác nhọn là tam giác có ba góc trong đều nhỏ hơn π / 2 rad
(ba góc nhọn).
Một số tam giác khác là trường hợp đặc biệt trong các phân lớp kể
trên. Thí dụ: Tam giác vuông cân vừa là tam giác vuông vừa là tam
giác cân.
1. Tổng các góc trong của một tam giác bằng hai góc vuông (π rad
hay 180o).
2. Độ dài mỗi cạnh lớn hơn hiệu độ dài hai cạnh kia và nhỏ hơn tổng
độ dài của chúng.
3. Ba đường cao của tam giác cắt nhau tại một điểm được gọi là trực
tâm của tam giác.
4. Ba đường trung tuyến của tam giác cắt nhau tại một điểm được gọi
là trọng tâm của tam giác. Mọi đường thẳng đi qua trọng tâm của
tam giác đều chia tam giác thành hai phần có diện tích bằng nhau.
5. Ba đường trung trực của tam giác cắt nhau tại một điểm là tâm
đường tròn ngoại tiếp của tam giác.
6. Ba đường phân giác trong của tam giác cắt nhau tại một điểm là
tâm đường tròn nội tiếp của tam giác.
========================================================== 8
7. Trong hai cạnh của cùng một tam giác cạnh đối diện với góc lớn
hơn có chiều dài lớn hơn. Góc đối diện với cạnh lớn hơn là góc lớn
hơn.
8. Định lý hàm số cosin: Trong một tam giác, bình phương độ dài một
cạnh bằng tổng bình phương độ dài hai canh còn lại trừ đi hai lần
tích của độ dài hai cạnh ấy với cosin của góc xen giữa hai cạnh đó.
9. Định lý hàm số sin: Trong một tam giác tỷ lệ giữa độ dài của mỗi
cạnh với sin của góc đối diện là như nhau cho cả ba cạnh.
Trong hình học phi Euclide thì một tam giác có thể có tổng ba góc phụ
thuộc vào kích thước của tam giác, khi kích thước tam giác gia tăng thì
tổng đó tiến tới giá trị là 0 và có diện tích là vô hạn.
Trong hình học Hyperbolic, tổng Trên hình học mặt cầu,tổng các góc
các góc trong một tam giác nhỏ trong của mộttam giác cầu lớn hơn
hơn 180° 180°
5.Giới thiệu những bài toán sẽ xử lý :
¾ Bài toán tìm tọa độ trọng tâm của tam giác :
Cho tam giác ABC, đã biết tọa độ 3 đỉnh là A( xA , y A ),B ( xB , yB ),
C( xC , yC ). Tìm tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC.
¾ Bài toán tìm tọa độ tâm đường tròn nội tiếp tam giác :
Cho tam giác ABC, đã biết tọa độ 3 đỉnh là A( xA , y A ),B ( xB , yB ),
C( xC , yC ). Tìm tọa độ tâm đường tròn nội tiếp G của tam giác ABC.
¾ Bài toán xác định tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác :
========================================================== 9
Cú pháp:
Chú thích: Trọng tâm của tam giác là giao điểm của 3 đường trung tuyến
trong tam giác đó.
Bài toán: cho tam giác ABC, đã biết tọa độ 3 đỉnh là A( xA , y A ),B ( xB , yB ),
C( xC , yC ). Tìm tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC.
Thuật toán:
-Gọi M(), N() lần lượt là trung điểm của BC, AC. Tọa độ M,N thỏa
mãn:
xB + xC yB + yC
xM = , yM =
2 2
x +x y + yC
xN = A C , yN = A
2 2
- AM là tiếp tuyến của tam giác ABC từ đỉnh A.
- BN là tiếp tuyến của tam giác ABC từ đỉnh B.
- Giả sử trọng tâm của tam giác ABC là G( xG , yG ). G là giao điểm của
AM và BN.
x A + xB + xC y +y +y
- Khi đó tọa độ của G thỏa mãn: xG = , yG = A B C
3 3
- Dùng các gói lệnh plots, plottools, textplot để vẽ các đường AB,BC,
AC ,AM, BN, và các điểm M,N,G.
CODE:
xG:=(xA+xB+xC)/3;
yG:=(yA+yB+yC)/3;
g:=point([xM,yM],color=red),point([xN,yN],color=red),poin
t([xG,yG],color=red):
l4:=line([xA,yA], [xM,yM], color=blue, linestyle=5):
l5:=line([xB,yB], [xN,yN], color=blue, linestyle=5):
A:=textplot([xA-0.1,yA+0.1,"A"],align=ABOVE):
B:=textplot([xB-0.1,yB+0.1,"B"],align=ABOVE):
C:=textplot([xC-0.1,yC+0.1,"C"],align=ABOVE):
M:=textplot([xM-0.1,yM+0.1,"M"],align=ABOVE):
N:=textplot([xN-0.1,yN+0.1,"N"],align=ABOVE):
G:=textplot([xG-0.1,yG+0.1,"G"],align=ABOVE):
printf( "toa do trong tam la: G (%3.2f, %3.2f)",xG,yG);
plots[display](l1,l2,l3,l4,l5,g,A,B,C,M,N,G,scaling=const
rained);
end;
Ví dụ áp dụng:
> trongtam(0,0,3,0,2,4);
toa do trong tam la: G (1.67, 1.33)
========================================================== 12
> trongtam(-1,-2,0,3,-4,5);
toa do trong tam la: G (-1.67, 2.00)
Chú thích: Trực tâm của tam giác là giao điểm của 3 đường cao trong tam
giác đó.
Bài toán: Cho tam giác ABC, đã biết tọa độ 3 đỉnh là A( xA , y A ),B ( xB , yB ),
C( xC , yC ). Tìm tọa độ trực tâm H của tam giác ABC.
Thuật toán:
-Lần lượt xác định các đường cao h1,h2 hạ từ A, B của tam giác ABC.
H là giao điểm của h1,h2.
-Đường thẳng h1 đi qua điểm A và nhận vecto BC làm vecto pháp tuyến,
suy ra phương trình h1 có dạng :
( xB − xC )( x − x A ) + ( yB − yC )( y − y A ) = 0 (1)
-Đường thẳng h2 đi qua điểm B và nhận vecto AC làm vecto pháp tuyến,
suy ra phương trình h2 có dạng :
( x A − xC )( x − xB ) + ( y A − yC )( y − yB ) = 0 (2)
-H là trực tâm tam giác ABC, suy ra H là giao điểm của h1 và h2. Khi đó
tọa độ của H thỏa mãn hệ 2 phương trình (1) và (2).
-Dùng các gói lệnh plots, plottools, textplot để vẽ các đường AB,BC,AC
,h1, h2và các điểm M,N,G.
========================================================== 13
CODE:
>restart: with(plots,textplot): with(plottools):
tructam:=proc(xA,yA,xB,yB,xC,yC)
local xM,xN,xH,yM,yN,yH,l1,l2,l3,l4,l5,H,A,B,C,g,M,N;
l1:=line([xA,yA], [xB,yB], color=blue, linestyle=5):
l2:=line([xA,yA], [xC,yC], color=blue, linestyle=5):
l3:=line([xC,yC], [xB,yB], color=blue, linestyle=5):
A:=textplot([xA-0.1,yA+0.1,"A"],align=ABOVE):
B:=textplot([xB-0.1,yB+0.1,"B"],align=ABOVE):
C:=textplot([xC-0.1,yC+0.1,"C"],align=ABOVE):
yM:=solve((xB-xC)*(x-xA)+(yB-yC)*(y-yA)=0,y);
xM:=solve((yB-yC)*(x-xB)=(xB-xC)*(yM-yB),x);
yM:= solve((xB-xC)*(xM-xA)+(yB-yC)*(y-yA)=0,y);
M:=textplot([xM-0.1,yM+0.1,"M"],align=ABOVE):
yN:=solve((xA-xC)*(x-xB)+(yA-yC)*(y-yB)=0,y);
xN:=solve((yA-yC)*(x-xA)=(xA-xC)*(yN-yA),x);
yN:= solve((xA-xC)*(xN-xB)+(yA-yC)*(y-yB)=0,y);
N:=textplot([xN-0.1,yN+0.1,"N"],align=ABOVE):
yH:=solve((xB-xC)*(x-xA)+(yB-yC)*(y-yA)=0,y);
xH:=solve((xA-xC)*(x-xB)+(yA-yC)*(yH-yB)=0,x);
yH:=solve((xB-xC)*(xH-xA)+(yB-yC)*(y-yA)=0,y);
H:=textplot([xH-0.1,yH+0.1,"H"],align=ABOVE):
g:=point([xM,yM],color=red),point([xN,yN],color=red),poin
t([xH,yH],color=red):
printf( "toa do trong tam la: H (%3.2f,
%3.2f)",xH,yH);
plots[display](l1,l2,l3,l4,l5,g,A,B,C,M,N,H,scaling=const
rained);
end;
========================================================== 14
Ví dụ áp dụng:
> tructam(0,0,4,0,2,3);
toa do trong tam la: H (2.00, 1.33)
> tructam(-2,-3,3,1,-5,5);
toa do trong tam la: H (-0.69, -0.38)
3. Bài toán tìm tọa độ tâm đường tròn nội tiếp tam giác:
Chú thích: Tâm đường tròn nội tiếp tam giác là giao điểm của 3 đường
phân giác trong tam giác đó.
========================================================== 15
Bài toán: Cho tam giác ABC, đã biết tọa độ 3 đỉnh là A( xA , y A ),B ( xB , yB ),
C( xC , yC ). Tìm tọa độ tâm đường tròn nội tiếp G của tam giác ABC.
Thuật toán:
-Từ tọa độ 3 đỉnh A,B,C ta viết được phương trình các đường thẳng
AB,BC,AC.
- Gọi t1 là đường phân giác trong của góc BAC, suy ra t1 là đường phân
giác của góc tạo bởi 2 véc tơ AB và AC.
+ Nếu tích vô hướng của 2 vecto AB và AC dương ( tức góc BAC là góc
nhọn) thì phương trình của t1 có dạng:
( y A − yB )( x − x A ) − ( x A − xB )( y − y A ) ( yC − y A )( x − x A ) − ( xC − x A )( y − y A )
=−
( x A − xB ) 2 + ( y A − y B ) 2 ( x A − xC ) 2 + ( y A − yC ) 2
+ Nếu tích vô hướng của 2 vecto AB và AC dương ( tức góc BAC là góc
nhọn) thì phương trình của t1 có dạng:
( y A − yB )( x − x A ) − ( x A − xB )( y − y A ) ( yC − y A )( x − x A ) − ( xC − x A )( y − y A )
=
( x A − xB ) + ( y A − y B )
2 2
( x A − xC ) 2 + ( y A − yC ) 2
- Làm tương tự ta cũng có phương trình tiếp tuyến t2 của góc ABC.
- G là tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABC khi và chỉ khi tọa độ của G
thỏa mãn phương trình của t1 và t2.
- Giải hệ 2 phương trình đường thẳng t1,t2 ta thu được tọa độ cần tìm của
G. Giải hệ 2 phương trình đường thẳng t1 và BC ta thu được tọa độ điểm
M là chân đường phân giác hạ từ A xuống BC. Giải hệ 2 phương trình t2
và AC ta thu được tọa độ điểm N là chân đường phân giác hạ từ B xuống
AC.
- Đường tròn nội tiếp tam giác ABC là đường tròn có tâm G, bán kính
( y A − yB )( xG − x A ) − ( x A − xB )( yG − y A )
r=
( x A − xB ) 2 + ( y A − y B ) 2
- Dùng các gói lệnh plots, plottools, textplot để vẽ các đường AB,BC,
AC ,t1, t2và các điểm M,N,G.
CODE:
if((-a2*a1-b2*b1)<0) then
pgB:=(x,y)->(b2*(x-xB)-a2*(y-yB))/sqrt(a2^2+b2^2)=(-
b1*(x-xB)+a1*(y-yB))/sqrt(a1^2+b1^2);
else pgB:=(x,y)->(b2*(x-xB)-a2*(y-yB))/sqrt(a2^2+b2^2)=-
(-b1*(x-xB)+a1*(y-yB))/sqrt(a1^2+b1^2);
fi;
yM:=solve(pgA(x,y),y);
xM:=solve(b2*(x-xB)=a2*(yM-yB),x);
yM:=solve(b2*(xM-xB)=a2*(y-yB),y);
M:=textplot([xM-0.1,yM+0.1,"M"],align=ABOVE):
yN:=solve(pgB(x,y),y);
xN:=solve(b3*(x-xA)=a3*(yN-yA),x);
yN:=solve(b3*(xN-xA)=a3*(y-yA),y);
N:=textplot([xN-0.1,yN+0.1,"N"],align=ABOVE):
yG:=solve(pgA(x,y),y);
xG:=solve(pgB(x,yG),x);
yG:=solve(pgA(xG,y),y);
G:=textplot([xG-0.1,yG+0.1,"G"],align=ABOVE):
========================================================== 17
r:=abs(b1*(xG-xA)-a1*(yG-yA))/sqrt(a1^2+b1^2);
T:=circle([xG,yG],r,color=red):
g:=point([xM,yM],color=red),point([xN,yN],color=red),poin
t([xG,yG],color=red):
printf( "toa do tam duong tron noi tiep tam giac ABC la:
G( %3.2f, %3.2f)",xG,yG);
plots[display](l1,l2,l3,A,B,C,l4,l5,g,M,N,G,T,scaling=con
strained);
end;
Ví dụ áp dụng:
> TamDuongTronnoitiep(0,0,5,1,3,5);
toa do tam duong tron noi tiep tam giac ABC la: G( 2.89,
2.03)
> TamDuongTronnoitiep(-1,-1,4,-2,2,3);
toa do tam duong tron noi tiep tam giac ABC la: G( 1.60,
-0.01)
========================================================== 18
4. Bài toán xác định tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác:
Chú thích: Tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác là giao điểm của 3 đường
trung trực của tam giác đó.
Bài toán: Cho tam giác ABC, đã biết tọa độ 3 đỉnh là A( xA , y A ),B ( xB , yB ),
C( xC , yC ). Tìm tọa độ tâm đường tròn ngoại tiếp H của tam giác ABC.
Thuật toán:
- Xác định tọa độ các trung điểm M, N của các cạnh BC,AC:
xB + xC yB + yC
xM = , yM =
2 2
x +x y A + yC
xN = A C , yN =
2 2
- Gọi h1, h2 lần lượt là các đường trung trực ứng với cạnh BC,AC.
- h1 đi qua M và nhận vecto BC làm vecto phap tuyến, suy ra phương
trình của h1 là :
( xB − xC )( x − xM ) + ( yB − yC )( y − yM ) = 0 (1)
- Đường thẳng h2 đi qua điểm N và nhận vecto AC làm vecto pháp
tuyến, suy ra phương trình h2 có dạng :
( x A − xC )( x − xN ) + ( y A − yC )( y − y N ) = 0 (2)
- H là trực tâm tam giác ABC, suy ra H là giao điểm của h1 và h2. Khi đó
tọa độ của H thỏa mãn hệ 2 phương trình (1) và (2).
- Đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC là đường tròn tâm H, bán kính
R = HA = ( xA − xH )2 + ( y A − yH )2
- Dùng các gói lệnh plots, plottools, textplot để vẽ các đường AB,BC,
AC ,h1, h2 và các điểm M,N,G.
CODE:
B:=textplot([xB-0.1,yB+0.1,"B"],align=ABOVE):
C:=textplot([xC-0.1,yC+0.1,"C"],align=ABOVE):
xM:=(xC+xB)/2;
yM:=(yC+yB)/2;
M:=textplot([xM-0.1,yM+0.1,"M"],align=ABOVE):
xN:=(xA+xC)/2;
yN:=(yA+yC)/2;
N:=textplot([xN-0.1,yN+0.1,"N"],align=ABOVE):
yH:=solve((xB-xC)*(x-xM)+(yB-yC)*(y-yM)=0,y);
xH:=solve((xA-xC)*(x-xN)+(yA-yC)*(yH-yN)=0,x);
yH:=solve((xB-xC)*(xH-xM)+(yB-yC)*(y-yM)=0,y);
H:=textplot([xH-0.1,yH+0.1,"H"],align=ABOVE):
l4:=line([xH,yH], [xM,yM], color=blue, linestyle=5):
l5:=line([xH,yH], [xN,yN], color=blue, linestyle=5):
r:=sqrt((xH-xA)^2+(yH-yA)^2);
T:=circle([xH,yH],r,color=red);
g:=point([xM,yM],color=red),point([xN,yN],color=red),poin
t([xH,yH],color=red):
printf( "toa do tam duong tron noi tiep tam giac ABC la:
H( %3.2f, %3.2f)",xH,yH);
plots[display](l1,l2,l3,A,B,C,l4,l5,g,M,N,H,T,scaling=con
strained);
end;
Ví dụ áp dụng:
> TamDuongTronNgoaitiep(0,0,3,0,1.5,3);
toa do tam duong tron noi tiep tam giac ABC la: H( 1.50,
1.12)
========================================================== 20
> TamDuongTronNgoaitiep(-5,-2,1,-1,-4,4);
toa do tam duong tron noi tiep tam giac ABC la: H( -2.36,
0.64)
========================================================== 21
Phần C :
3. Burden R.L., Faires J.D. Numerical analysis (7ed., Brooks Cole, 2001).
========================================================== 22