Professional Documents
Culture Documents
BÀI 10: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kế toán tài chính và kế toán quản trị
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một quá trình bắt đầu
từ việc lập chứng từ phản ánh chi phí phát sinh đến khâu phản ánh vào tài khoản, tính
giá thành sản phẩm và nhập kho thành phẩm.
Trong quá trình này, kế toán tài chính có vai trò
cung cấp các thông tin kinh tế mang tính pháp lý và
hợp lý. Trong khi đó, đối với kế toán quản trị, quá
trình này lại giải quyết vấn đề cung cấp thông tin
cho việc hoạch định và điều hành quá trình sản xuất.
Nội dung chi phí sản xuất trong kế toán tài chính và
kế toán quản trị cũng có những điểm khác biệt cần
được phân định để tránh sự đồng nhất về giá thành
sản phẩm của kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Xuất phát từ khác biệt này cũng như sự khác biệt về mục tiêu cung cấp thông tin của kế toán
tài chính và kế toán quản trị, nên cần phải xác lập quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm để phù hợp với vai trò, mục tiêu của kế toán tài chính và kế toán quản trị trong
việc cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho các đối tượng sử dụng
khác nhau, đặc biệt là cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp.
Đối với kế toán tài chính: Kế toán tài chính xử lý những số liệu lịch sử, cung cấp thông tin quá
khứ thông qua việc phản ánh từ các chứng từ vào tài khoản, sử dụng các yếu tố chi phí ban
đầu để xác lập các chỉ tiêu kinh tế mang tính pháp lý, do đó, kế toán tài chính sẽ cung cấp
thông tin chi phí theo yếu tố và nhận định tính hợp lý của các chi phí này (Thông tin đầu vào).
Mặt khác, kế toán tài chính phải cung cấp công khai các chỉ tiêu kinh tế tài chính, cụ thể:
Giá thành thực tế
Chi phí sản xuất dở dang thực tế.
Nhằm phục vụ cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh và lập báo cáo tài chính (Bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…).
Do vậy, theo chúng tôi trong kế toán tài chính chỉ cần quy định việc tập hợp chi phí sản xuất
theo yếu tố vào tài khoản tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo tính pháp lý
cũng như ở đầu ra được tính vào giá trị thành phẩm nhập kho hoặc tính vào giá vốn hàng bán
như thế nào cho hợp lý với lượng giá trị đầu vào…
(Theo TCKTPT)
Nguồn: http://www.tapchiketoan.com/ke-toan/
Câu hỏi
1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong kế toán tài chính là gì?
2. Tài khoản tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong kế toán tài chính là những tài
khoản nào?
2
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
10.1. Giới thiệu chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
3
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa tập hợp chi phí và đối tượng
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt chịu chi phí
động SXKD trong kỳ.
Phân loại chi phí theo khoản mục
Căn cứ vào công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh để tiến hành
phân loại chi phí sản xuất. Hiện tại, giá thành toàn bộ sản phẩm gồm 5 khoản mục
chi phí sau:
o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
o Chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện
các dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh phí
công đoàn, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
o Chi phí sản xuất chung:
Bao gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ
phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp nói trên.
o Chi phí bán hàng:
Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.
o Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh
và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được
cho bất kỳ loại hoạt động hay phân xưởng.
4
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh gồm:
o Chi phí trực tiếp:
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí có quan
hệ trực tiếp đến một đối tượng tập hợp chi phí duy
nhất. Với những chi phí này khi phát sinh, kế toán
căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để tập hợp
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
o Chi phí gián tiếp:
Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí khác nhau trong kỳ của doanh nghiệp. Đối với những chi phí này
khi phát sinh kế toán phải tập hợp chung, sau đó tính toán, phân bổ cho từng
đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Phân loại chi phí theo cách này giúp cho việc xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng tập hợp chi phí được chính xác và hợp lý.
5
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán lập các bảng tính giá thành sản phẩm,
lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp nhằm cung cấp thông tin thích hợp cho
các bên sử dụng để ra quyết định.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành về bản chất là giống
nhau, đều là những phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó
và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản
phẩm. Tuy vậy, hai khái niệm này vẫn có những sự khác nhau nhất định:
Việc xác định đối tượng kế toán chi phí là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế
toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí
liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng kế toán chi phí sản xuất lại bao
gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán còn phải xác định kỳ tính giá
thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành
sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm kịp thời,
trung thực.
Trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp, kỳ tính giá thành có thể là 1 trong 3 trường hợp sau:
Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ
tính giá thành là hàng tháng.
Trường hợp sản xuất mang tính chất thời vụ (sản xuất nông nghiệp), chu kỳ sản
xuất dài thì kỳ tính giá thành là hàng năm hay kết thúc mùa, vụ.
Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ
sản xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ
sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm và hàng loạt sản
phẩm đã hoàn thành.
6
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng dựa trên cơ sở các định mức bình
quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Giá thành định mức
được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm
nhất định trong kỳ kế hoạch, do đó giá thành định mức thường thay đổi phù
hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực
hiện kế hoạch.
o Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: Giá thành
được chia thành giá thành sản xuất và giá thành
tiêu thụ.
o Giá thành sản xuất (còn được gọi là giá thành
công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng
sản xuất.
o Giá thành tiêu thụ (còn được gọi là giá thành
toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Mối quan hệ giữa hai loại giá thành được thể hiện ở sơ đồ sau:
Bảng 10.1: Mối quan hệ giữa hai loại giá thành sản phẩm
10.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí và chi tiêu, chi phí và giá thành
Phân biệt giữa chi phí và chi tiêu
Chi phí khác với chi tiêu.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá
trình hoạt động SXKD mà doanh nghiệp phải chi ra
trong một thời kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được
tính là chi phí của kỳ kế toán những hao phí về tài
sản và sức lao động có liên quan đến khối lượng sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải là mọi khoản chi ra trong kỳ kế toán.
Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ
của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư,
7
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
hàng hóa…), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi sản xuất, chế tạo sản
phẩm, công tác quản lý...) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc
dỡ, quảng cáo…).
Chi phí và chi tiêu
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD mà doanh nghiệp phải chi ra
trong một thời kỳ kinh doanh.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau.
Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí
hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và
chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có
những khoản chi tiêu kỳ này nhưng tính vào chi phí kỳ sau (chi phí mua nguyên
vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ
này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước...).
Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp do đặc điểm,
tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào
quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
Phân biệt giữa chi phí và giá thành
Về thực chất chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí
sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả
sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (kỳ này hay kỳ trước chuyển sang) và
các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành
trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Có thể hiểu rằng, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm
đã hoàn thành trong kỳ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau:
Bảng 10.2: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Khi chi phí sản xuất dở dang (giá trị sản phẩm dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản
phẩm bằng với tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
8
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
10.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
9
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tuỳ vào từng trường hợp cụ
thể (ví dụ như giờ công, ngày công, giờ máy hoạt động, diện tích sử dụng,...). Tính
chính xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý
của tiêu chuẩn phân bổ lựa chọn.
Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ theo từng
nội dung chi phí cần phân bổ hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi
phí cần phân bổ.
Ví dụ: (ĐVT: 1000 đồng)
Trong kỳ, có số liệu về tình hình sản xuất của công
ty A như sau:
Số liệu về chi phí vật liệu phụ thực tế sử dụng cho
việc sản xuất chế tạo sản phẩm X và sản phẩm Y
là: 60.000.
Định mức chi phí vật liệu phụ cho sản phẩm X là
45, cho sản phẩm Y là 50.
Khối lượng sản xuất: sản phẩm X: 500, sản phẩm Y: 700.
Yêu cầu: Xác định chi phí vật liệu phân bổ cho từng sản phẩm.
Bài giải:
Quá trình phân bổ chi phí vật liệu phụ cho từng sản phẩm như sau:
60.000
Hệ số phân bổ = = 1,04
45 500 + 50 700
10.2.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai
thường xuyên
10
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong đó:
Tỷ lệ (hệ số) Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
=
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Chứng từ kế toán
o Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng.
o Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
o Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
o Hoá đơn mua bán…
o Phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng.
Tài khoản kế toán:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí
(phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Kết cấu của tài khoản như sau:
11
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
(1a) Giá trị vật liệu xuất kho (3) Kết chuyển chi phí
TK 133 (1331)
Sơ đồ 10.1: Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế Kết chuyển (phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp.
phát sinh.
12
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chú ý
Theo quy định cũ, tổng cộng các khoản trích theo lương là 25% trong đó người lao
động phải chịu 6%, doanh nghiệp chịu 19%.
Nhưng năm 2010 quy định này thay đổi như sau: Tổng cộng các khoản trích theo
lương là 30,5% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp, trong đó 22% tính vào chi phí
của doanh nghiệp và 8,5% trừ trực tiếp lương của người lao động.
(3) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ:
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng)
(4) Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ và doanh nghiệp có tiến hành trích trước
lương phép của công nhân sản xuất, khi trích trước lương phép của công nhân sản
xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng): Ghi tăng chi phí tương ứng
Có TK 335: Số lương phép của CNSX trích trước theo kế hoạch.
(5) Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số lương phép
thực tế phải trả bằng bút toán:
Nợ TK 335 : Ghi giảm chi phí phải trả
Có TK 334: Số lương phép thực tế phải trả cho CNSX trực tiếp.
TK 334 TK 622 TK 154
(1) Tiền lương và phụ cấp phải trả (3) Kết chuyển chi phí
cho công nhân sản xuất trực tiếp nhân công trực tiếp
TK 338
(2) Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với
(5) Số lương phép thực tế phải trả (4) Trích trước lương phép
cho công nhân trực tiếp sản xuất của công nhân sản xuất trực tiếp
Sơ đồ 10.2: Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
13
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Tài khoản 627 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi, phản ánh riêng
từng nội dung chi phí.
o TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí tiền lương, các
khoản bảo hiểm phải trả cho nhân viên phân xưởng.
o TK 6272 – Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng.
o TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ
xuất dùng cho phân xưởng.
o TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ
phận sản xuất.
o TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh
các khoản chi phí mua ngoài như: tiền điện, tiền
nước, điện thoại… phục vụ cho hoạt động của
phân xưởng, bộ phận sản xuất.
o TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các
khoản chi phí bằng tiền khác ngoài các khoản chi
phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân
xưởng, bộ phận sản xuất.
Tuy nhiên, tài khoản 627 có thể mở thêm một số TK
cấp hai để phản ánh một số nội dung cho chi phí hoạt
động của phân xưởng, hoặc bộ phận sản xuất theo
yêu cầu quản lý của từng ngành kinh doanh, từng
doanh nghiệp.
Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
(1) Khi tính tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271): Chi tiết phân xưởng, bộ phận
Có TK 334: Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng.
(2) Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương của nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271): Chi tiết phân xưởng, bộ phận
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
14
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
(3a) Tập hợp chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 (6272 – chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
(3b) Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận phân xưởng, căn
cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ và các chứng từ có liên quan khác,
kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273) : Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng bộ phận)
Có TK 153: Toàn bộ giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng
Có TK 142, 242: Số phân bổ chi phí về công cụ, dụng cụ trong kỳ.
(4) Trích khấu hao tài sản cố định phân xưởng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274): Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng bộ phận)
Có TK 214 (chi tiết tiểu khoản): Hao mòn TSCĐ.
(5) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài. Căn cứ vào chứng từ gốc (hóa đơn tiền
điện, nước, điện thoại …), kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6277): Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng bộ phận)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 113, 331…: Giá trị mua ngoài.
(6) Tập hợp chi phí bằng tiền khác. Căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu thu tiền
mặt, giấy báo có của ngân hàng…), các tài liệu có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6278): Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng bộ phận)
Có TK 111, 112, 141…
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch vụ trong phân
xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản phẩm, dịch
vụ) theo tiêu thức phù hợp (định mức, tiền lương công nhân sản xuất thực tế,…).
Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành theo công thức sau:
Mức biến phí sản Tổng biến phí sản xuất chung cần phân bổ Tổng tiêu thức
xuất chung phân bổ = x phân bổ cho
Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các
cho từng đối tượng từng đối tượng
đối tượng
Đối với định phí sản xuất chung, trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất
cao hơn công suất bình thường (mức công suất bình thường là mức sản lượng đạt
được ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình thường) thì định mức sản
xuất chung được phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất theo công thức :
Mức định phí sản Tổng định phí sản xuất chung cần phân bổ Tổng tiêu thức
xuất chung phân bổ = x phân bổ cho
Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các
cho từng đối tượng từng đối tượng
đối tượng
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình thường
thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công suất bình thường,
trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm chênh lệch giữa thực
tế so với mức bình thường được tính vào giá vốn hàng bán (còn được gọi là định
phí sản xuất chung không phân bổ). Công thức phân bổ như sau:
15
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Tổng tiêu thức phân bổ của mức sản phẩm Tổng định
Mức định phí sản
sản xuất thực tế phí sản xuất
xuất chung phân bổ = x
Tổng tiêu thức phân bổ của mức sản phẩm chung cần
cho từng đối tượng
theo công suất bình thường phân bổ
Mức chi phí sản xuất chung tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế với công
suất bình thường sẽ tính như sau:
Mức định phí sản
Mức định phí sản xuất chung
Tổng định mức sản xuất xuất chung phân
không phân bổ tính cho lượng = –
chung cần phân bổ bổ cho mức
sản phẩm chênh lệch
sản phẩm thực tế
(7) Trên cơ sở phân bổ biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung cho
các đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng): Phần tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ
Nợ TK 632: Phần tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 627 (chi tiết từng loại và theo phân xưởng).
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
(1) Chi phí nhân viên phân xưởng (7) Phân bổ (kết chuyển) chi phí
(3) Chi phí CCDC (không phân bổ) vào giá vốn
TK 214
16
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Các khoản được ghi nhận vào chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn
Theo chế độ hiện hành, các khoản chi phí sau đây khi phát sinh với quy mô lớn nếu chỉ
liên quan đến 1 năm tài chính hay một chu kỳ kinh doanh sẽ được ghi nhận là chi phí trả
trước ngắn hạn:
Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng với giá trị lớn;
Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch;
Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh… và tiền thuê khác trả trước;
Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng;
Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông bến bãi...
Lãi tiền vay trả trước, lãi mua hàng trả chậm, trả góp;
Dịch vụ mua ngoài trả trước khác….
Các khoản chi phí sau đây phát sinh với quy mô lớn và có liên quan đến từ 2 năm tài chính
hay ngoài một chu kỳ kinh doanh trở lên sẽ được ghi nhận vào chi phí trả trước dài hạn:
Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng với giá trị lớn;
Giá trị sửa chữa tài sản cố định ngoài kế hoạch;
Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh, cơ sở hạ tầng… trả trước;
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo, đào tạo phát sinh trong giai đoạn trước
hoạt động (chi phí này theo quy định được phân bổ tối đa không quá 3 năm);
Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng;
Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông, bến bãi…;
Lãi tiền vay trả trước;
Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế… (giá trị chưa tính vào tài sản cố
định vô hình), v.v…
Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là tài sản cố định vô hình;
Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật;
Chi phí phát hành trái phiếu;
Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh hoặc tổ chức lại doanh nghiệp (nếu chưa lập dự
phòng tái cơ cấu doanh nghiệp);
Chi phí phát sinh liên quan đến BĐS đầu tư sau ghi nhận ban đầu không đủ điều kiện
ghi tăng nguyên giá BĐS đầu tư;
Số lỗ về bán và thuê lại tài sản là tài sản thuê hoạt động hay tài sản thuê tài chính;
Số lãi trả chậm, trả góp khi mua tài sản;
Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB;
Chi phí liên quan đến lợi thế kinh doanh khi hợp nhất kinh doanh (không tạo nên quan
hệ công ty mẹ – con) và khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Dịch vụ mua ngoài trả trước (quyền sử dụng đất, thuê văn phòng, cửa hàng, địa điểm
kinh doanh,…).
Về nguyên tắc, các khoản chi phí trả trước phải phân bổ cho các đối tượng chịu chi
phí trong các năm tài chính có liên quan. Bởi vậy, việc tính và phân bổ chi phí trả
trước đã phát sinh vào các kỳ kế toán phải được kế hoạch hóa chặt chẽ trên cơ sở các
dự toán chi phí và kế hoạch phân bổ chi phí. Trong một năm tài chính, kế toán có thể
phân bổ đều cho các tháng nếu xét thấy cần thiết.
Tài khoản kế toán:
Để theo dõi tình hình phát sinh và phân bổ chi phí trả trước, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
o Tài khoản 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn”: Dùng để tập hợp và phân bổ
các khoản chi phí trả trước ngắn hạn. Kết cấu của tài khoản 142 như sau:
17
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
18
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
(5) Trường hợp công cụ, dụng cụ báo hỏng hoặc phân bổ nốt giá trị công cụ,
dụng cụ trong kỳ:
Nợ TK 111, 138, 334: Khoản bồi thường (nếu có)
Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi
Nợ TK 627, 641, 642: Giá trị phân bổ còn lại sau khi trừ đi giá trị phế liệu thu
hồi hoặc các khoản bồi thường nếu có
Có TK 142, 242: Giá trị công cụ, dụng cụ phân bổ trong kỳ.
Kế toán tổng hợp các chi phí trả trước được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 111, 112, 153, TK 142, 242
TK 627, 641, 642…
331, 241…
(1) và (2) Tập hợp các loại chi phí (3) và (4) Phân bổ dần chi phí
trả trước thực tế phát sinh cần phân trả trước ngắn hạn, dài hạn vào
bổ cho một hay nhiều năm tài chính các năm tài chính có
liên quan
TK 152, 111, 138, 334…
(5) Giá trị thu hồi hay bồi
thường khi báo hỏng,
mất, hết hạn sử dụng…
Sơ đồ 10.4: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán liên quan đến chi phí trả trước
Theo quy định hiện tại, thuộc chi phí phải trả trong doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch của những TSCĐ đặc thù do việc sửa chữa
lớn có tính chu kỳ.
Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch.
Lãi tiền vay chưa đến hạn trả (lãi trả sau), kể cả lãi vay bằng phát hành trái phiếu.
Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ, công cụ… chưa trả.
Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất đối với doanh nghiệp
sản xuất thời vụ (nếu xét thấy cần thiết).
Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp.
Nhìn chung những khoản chi phí phải trả nếu chỉ liên quan đến 1 kỳ kế toán thì không
cần trích trước; ngược lại, những khoản chi phí phải trả liên quan đến từ 2 kỳ kế toán
trở lên sẽ được đưa vào dự toán để trích trước. Vì thế, kế toán doanh nghiệp phải lập
dự toán chi phí và dự toán trích trước một cách chặt chẽ đối với từng khoản, nếu thấy
cần thiết mới tiến hành trích trước, tuyệt đối không lạm dụng các khoản này để tăng
chi phí kinh doanh một cách giả tạo.
Về nguyên tắc, cuối năm tài chính, các khoản chi phí trích trước phải được quyết toán
với số chi phí phải trả thực tế phát sinh, nếu số đã trích trước theo kế hoạch lớn hơn số
chi phí phải trả thực tế thì phần chênh lệch sẽ được ghi giảm chi phí tương ứng; ngược
19
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
lại, nếu số trích trước theo kế hoạch nhỏ hơn chi phí phải trả thực tế, phần chênh lệch
sẽ được ghi bổ sung tăng chi phí tương ứng. Những khoản chi phí phải trả trích trước
chưa sử dụng, cuối năm phải được giải trình trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Tài khoản kế toán:
Để theo dõi, phản ánh chi phí phải trả, kế toán sử dụng tài khoản 335 “Chi phí
phải trả”. Kết cấu của tài khoản 335 như sau:
Tài khoản 335
SDDK
- Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh. - Trích trước chi phí phải trả trong kỳ theo
- Ghi giảm chi phí của các đối tượng sử kế hoạch vào chi phí của các đối tượng sử
dụng tương ứng khoản chênh lệch về chi phí dụng tương ứng.
trích trước theo kế hoạch > chi phí thực tế. - Ghi tăng chi phí phải trả của các đối
tượng sử dụng tương ứng khoản chênh lệch
về chi phí trích trước theo kế hoạch < chi
phí phải trả thực tế.
SDCK: Các khoản chi phí phải trả đã tính
vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế
chưa phát sinh.
20
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Sơ đồ 10.5: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu liên quan tới chi phí phải trả
Tùy theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại:
Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có
thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ
thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về
mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên được chi tiết
thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất
được coi là hỏng trong định mức. Đây là những sản phẩm hỏng được xem là không
tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí được gọi là chi phí sản xuất
chính phẩm. Sở dĩ phần lớn doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ sản phẩm hỏng vì họ
không muốn tốn thêm chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm
chi phí này tốn kém nhiều hơn việc chấp nhận một tỷ lệ tối thiểu về sản phẩm hỏng.
Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản
phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do nguyên nhân chủ quan (do lơ là,
thiếu trách nhiệm của công nhân…) do khách quan (máy hỏng đột xuất…). Thiệt
hại của chúng không được cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà thường được
xem là khoản phí tổn thời kỳ phải trừ vào thu nhập (sau khi trừ các khoản thu hồi,
bồi thường nếu có). Vì thế, cần thiết phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những
sản phẩm hỏng ngoài định mức và xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng
để có biện pháp xử lý.
21
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
TK 138
(1381 – Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức)
TK 811, 632,…
TK 152, 153, 334, 338, 241…
(4) Giá trị thiệt hại thực về
(1) Chi phí sửa chữa
sản phẩm hỏng ngoài định mức
(2) Giá trị của sản phẩm hỏng (3) Giá trị phế liệu thu hồi
22
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
TK 138
(1381 – Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài kế hoạch)
(1) Tập hợp chi phí chi ra (3) Xử lý giá trị thiệt hại thực
23
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
SDĐK
Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí
thực tế của sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành
24
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Ví dụ:
Tại doanh nghiệp Minh Phương, trong kỳ có các
nghiệp vụ phát sinh như sau :
1. Doanh nghiệp nhập kho NVL chính 10.000kg,
đơn giá 22.400đ/kg, thuế GTGT 10%, chưa trả
cho người bán, các chi phí vận chuyển bốc
dỡ doanh nghiệp chi hộ cho người bán là
2.400.000đ, thuế GTGT 5%, thanh toán bằng
tiền mặt.
2. Doanh nghiệp mua một số NVL 6.000kg, đơn giá đã có thuế GTGT 10% là
24.640đ/kg, thanh toán bằng chuyển khoản.
3. Xuất kho 10.000kg NVL dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm là 8.000kg, 2.000 kg sử
dụng ở bộ phận quản lý phân xưởng.
4. Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm là 60.000.000đ, nhân
viên quản lý phân xưởng là 20.000.000đ.
5. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN theo tỷ lệ quy định.
6. Trích khấu hao tài sản cố định sử dụng để trực tiếp sản xuất sản phẩm là
12.000.000đ, bộ phận quản lý phân xưởng là 4.000.000đ.
7. Bộ phận sản xuất báo hỏng một công cụ dụng cụ có giá ban đầu 12.000.000đ, thuộc
loại phân bổ hai lần, phế liệu bán thu bằng tiền mặt là 1.000.000đ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh và ghi bút toán tập hợp chi phí.
25
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
26
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Nhược điểm: Kết quả đánh giá sản phẩm dở dang có mức độ chính xác thấp.
Công thức tính như sau:
CPSX dở CP NVL chính thực tế
Chi phí SX + Số lượng sản
dang đầu kỳ sử dụng trong kỳ
dở dang = x phẩm dở dang
cuối kỳ Số lượng Số lượng sản phẩm cuối kỳ
+
thành phẩm dở dang cuối kỳ
o Đánh giá sản phẩm dở dang theo NVL trực tiếp. Vận dụng phù hợp khi chi phí
NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm, các loại vật
liệu được xuất sử dụng chiếm đại bộ phận ngay từ giai đoạn đầu của quá trình
sản xuất. Công thức tính toán cũng tương tự như khi đánh giá theo chi phí NVL
chính nhưng thay vào đó là chi phí NVL trực tiếp.
Ưu điểm: Đơn giản.
Nhược điểm: Kết quả đánh giá sản phẩm dở dang có mức độ chính xác thấp.
Ví dụ: (ĐVT: 1000 đồng)
Trong kỳ, công ty B có số liệu về chi phí sản xuất như sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng là: 1.000
Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng là 16.000, trong đó chi phí NVL chính là
12.000, chi phí NVL trực tiếp là 12.600
Cuối kỳ hoàn thành nhập kho 1.600 sản phẩm, sản phẩm còn dở dang là 400 sản phẩm.
Yêu cầu: Tính CPSX dở dang cuối tháng theo phương pháp chi phí NVL chính
trực tiếp hoặc NVL trực tiếp.
Bài giải
Chi phí sản xuất dở dang theo chi phí NVL chính:
Chi phí sản xuất dở dang theo chi phí NVL trực tiếp:
CPSX dở dang 1.000 + 12.600
= x 400 = 2.720
cuối tháng 1.600 + 400
Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Căn cứ theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi sản
phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào
giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh
giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi
phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải tính toán tất cả các khoản mục chi phí
cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành của chúng. Do vậy phải căn cứ vào
khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của chúng để tính đổi khối
lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó
tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang.
o Đối với các khoản chi phí bỏ vào 1 lần ngay từ đầu quy trình sản xuất thì tính
giá trị sản phẩm dở dang theo công thức tương tự như NVL trực tiếp ở trên.
27
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
o Đối với các khoản chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất thì tính cho sản phẩm
dở dang theo công thức:
Giá trị sản
phẩm dở dang
Giá trị sản phẩm đầu kỳ + Chi phí phát sinh Số lượng SP
= x
dd cuối kỳ Số lượng tương đương
Số lượng sản phẩm
sản phẩm +
tương đương
hoàn thành
Số lượng sản phẩm tương đương = Số lượng sản phẩm dở dang Mức độ hoàn thành
Giá trị sản phẩm dở Giá trị NVL chính nằm 50% chi phí
= +
dang chưa hoàn thành trong SP dở dang chế biến
Ví dụ
Trên cơ sở số liệu ở trên, ta có:
CPNVL trực tiếp trong SP 500 + 12.600
= x 400 = 2620
dở dang cuối tháng 1.600 + 400
28
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
500 + 3.400
Chi phí chế biến trong SP
= x (400 x 50%) = 433,3
dở dang cuối tháng
1.600 + (400 x 50%)
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
Áp dụng cho các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức và dự toán
chi phí cho từng loại sản phẩm. Ngoài ra, trên thực tế, người ta còn áp dụng các
phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp
thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu
phụ nằm trong sản phẩm dở dang v.v…
Kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản
phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế
hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để
xác định giá trị sản phẩm dở dang. Công thức tính toán như sau:
o Các khoản chi phí bỏ 1 lần vào đầu quá trình sản xuất:
Chi phí vật liệu trực tiếp trong sản phẩm dở dang cuối kỳ (=) Số lượng sản phẩm
dở dang (×) khoản mục vật liệu trực tiếp (định mức) trong giá thành kế hoạch
CPNVLTT DD cuối kỳ = SLSPDD x CPNVLTT KH
Chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang cuối kỳ (=) Số lượng sản phẩm dở
dang (×) khoản mục chi phí chế biến (định mức) trong giá thành kế hoạch ban
đầu (×) tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang
CPCB DD cuối kỳ = SLSPDD x CPCB KH x Tỷ lệ HTSPDD
o Các khoản chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất:
Chi phí vật liệu trực tiếp trong sản phẩm dở dang cuối kỳ (=) Số lượng sản phẩm
dở dang (×) khoản mục vật liệu trực tiếp (định mức) trong giá thành kế hoạch.
CPNVLTT DD cuối kỳ = SLSPDD x CPNVLTT KH
Chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang cuối kỳ (=) Số lượng sản phẩm dở
dang (×) khoản mục chi phí chế biến (định mức) trong giá thành kế hoạch ban
đầu (×) tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang.
CPCB DD cuối kỳ = SLSPDD x CPCB KH x Tỷ lệ HTSPDD
Ví dụ:
Giá thành kế hoạch của sản phẩm X của công ty C như sau: (Đơn vị: 1000 đồng).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 7/sp.
Trong đó:
o Chi phí nguyên vật liệu chính: 6/sp
o Chi phí nguyên vật liệu phụ: 1/sp
Chi phí nhân công trực tiếp: 1/sp
Chi phí sản xuất chung: 1,3/sp
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí kế
hoạch, vật liệu phụ bỏ dần vào quá trình sản xuất. Xác định chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ (Các số liệu khác dựa trên cơ sở số liệu của công ty C đã cho ở trang 28).
29
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Bài giải
Chi phí nguyên vật liệu chính của sản phẩm X dở dang cuối kỳ:
CPNVL chính DDCK = 6 400 = 2400
Chi phí nguyên vật liệu phụ của sản phẩm X dở dang cuối kỳ:
CPNVL phụ DDCK = 1 400 40% = 160
CPNVLTT = 2400 + 160 = 2560.
Chi phí nhân công trực tiếp dở dang cuối kỳ:
CPNCTT = 1 400 40% = 160
Chi phí sản xuất chung dở dang cuối kỳ:
CPSXC = 1,3 400 40% = 208
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của sản phẩm X là:
CPSXDD = 2560 + 160 + 208 = 2928.
Ví dụ:
Số liệu về tình hình sản xuất sản phẩm của Doanh nghiệp Bảo Minh trong tháng
9/N như sau: (Đơn vị: 1000 đồng)
CPSXDD đầu kỳ: 3.600
30
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là 340.200 (NVLTT: 15.000; NCTT: 100.000
và CPSXC: 90.200).
CPSXDD cuối kỳ: 2.400
Cuối tháng 9/N, doanh nghiệp Bảo Minh hoàn thành nhập kho 2000 sản phẩm, sản
phẩm dở dang cuối kỳ: 100 sản phẩm.
Ta xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm X như sau:
Tổng giá thành sản phẩm = 3.600 + 340.200 – 2.400 = 341.400
341.400
Giá thành đơn vị sản phẩm = 170, 7
2000
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh
nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt
nhỏ theo đơn đặt hàng. Trong trường hợp này đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt
hàng, đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng
đã hoàn thành. Như vậy, kỳ tính giá thành không
phù hợp với kỳ báo cáo.
Theo phương pháp này, kế toán tính giá thành phải mở cho mỗi một đơn đặt hàng
một bảng tính giá thành. Hàng tháng, căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo
từng phân xưởng trong sổ kế toán chi tiết để ghi vào các bảng tính giá thành có
liên quan. Khi hoàn thành việc sản xuất kế toán tính giá thành sản phẩm bằng cách
cộng toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp trên bảng tính giá thành.
Ví dụ:
Công ty nhựa công nghiệp VN sản xuất 1000 chiếc mũ bảo hiểm do công ty
Honda đặt hàng với các khoản chi phí như sau: (ĐVT: 1000đ)
o CPNVL trực tiếp: 45.000
31
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
n
Tổng sản lượng sản Hệ số sản
phẩm quy đổi (gốc)
= i i
Sản lượng thực tế sản phẩm loại i x
phẩm loại i
o Tính tổng giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn:
Chi phí của
Tổng giá thành Chi phí của Chi phí sản xuất
= + – SPDD
sản phẩm gốc SPDD đầu kỳ trong kỳ
cuối kỳ
o Tính giá thành đơn vị sản phẩm gốc
Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản phẩm gốc
=
sản phẩm gốc Tổng sản lượng quy đổi (gốc)
o Tính giá thành từng loại sản phẩm
Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi sản
= x
sản phẩm i sản phẩm gốc phẩm i
Ví dụ:
Công ty B trong kỳ có một phân xưởng sản xuất 3 loại sản phẩm X, Y, Z có tình
hình sản xuất như sau: (Đơn vị tính: 1000 đồng)
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 2.800.
Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang trong kỳ: 95.000. Trong đó:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 56.000
Kết quả sản xuất thu được 110 sản phẩm X, 130 sản phẩm Y, 123 sản phẩm Z
hoàn thành. Sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá theo nguyên vật liệu trực
tiếp. Số lượng sản phẩm dở dang X, Y, Z lần lượt là 6, 7 và 5.
Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm X, Y, Z. Biết hệ số tính giá
thành sản phẩm của X = 1,1, của Y = 1,2 và Z = 1.
Bài giải
Số lượng sản phẩm chuẩn = 110 × 1,1 + 130 × 1,2 + 123 × 1 = 400
Số lượng sản phẩm dở dang chuẩn = 6 × 1,1 + 7 × 1,2 + 5 × 1 = 20
Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo phương pháp đánh giá sản phẩm
dở dang:
2.800 56.000
CPSXDDCK = 20 2.800
400 20
Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phi sản
của 3 sản phẩm = xuất dở dang + xuất phát – xuất dở dang
hoàn thành trong kỳ đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ
32
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí chế biến Chi phí chế biến Chi phí chế biến
= = =
Sơ đồ 10.9: Trình tự tính giá thành theo phương pháp phân bước nửa thành phẩm
Việc kết chuyển tuần tự chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể
theo số tổng hợp hoặc theo từng khoản mục giá thành.
33
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Tổng giá Tổng giá Chi phí sản Chi phí sản
Chi phí sản
thành nửa thành nửa xuất dở xuất dở
= + + xuất trong –
thành phẩm thành phẩm dang đầu kỳ dang cuối kỳ
kỳ giai đoạn i
giai đoạn i giai đoạn (i-1) giai đoạn i giai đoạn i
Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm giúp
tính được giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất, thuận tiện cho
hạch toán nửa thành phẩm nhập kho.
Ví dụ:
Doanh nghiệp TAM SƠN có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm 3 giai
đoạn. Sau mỗi giai đoạn đều thu được bán thành phẩm chuyển sang giai đoạn
sau, sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn 3. Trong tháng 9/N có tình hình sản xuất
như sau: (Đơn vị tính: 1000 đồng)
Chi phí sản xuất trong tháng:
Chỉ tiêu CPNVLTT CPNCTT CPSXC
Giai đoạn I 7.200 1.800 1.350
Giai đoạn II 880 1.342
Giai đoạn III 2.972 4.462
34
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giai đoạn II nhận 80 bán sản phẩm của GĐ 1 chuyển sang, cuối kỳ hoàn
thành 50 bán thành phẩm và 30 sản phẩm làm dở mức độ hoàn thành 40%
(tương đương 30 40% = 12 bán thành phẩm GĐ 2). Ta có bảng tính giá
thành ở giai đoạn 2 như sau:
NVLTT NCTT CPSXC Cộng
Chi phí phát sản xuất
(1)
dở dang đầu kỳ 0 0 0 0
Chi phí sản xuất từ PXI (2) = giá thành đơn vị
chuyển sang ở phân xưởng 1 80 bán TP 5.760 1.600 1.200 8.560
Như vậy, giá thành 1 sản phẩm hoàn thành là 333.000 đồng/sản phẩm
o Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm:
Theo phương án này, đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công
nghệ cuối cùng. Do vậy, để tính giá thành chỉ cần tính toán, xác định chi phí
sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm.
Trình tự tính toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
giai đoạn 1 giai đoạn 2 giai đoạn n
Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
của giai đoạn 1 của giai đoạn 2 của giai đoạn n
trong thành phẩm trong thành phẩm trong thành phẩm
Sơ đồ 10.10: Trình tự tính giá thành theo phương pháp phân bước
không tính giá thành nửa thành phẩm
35
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
36
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
10.2.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt Kết chuyển chi phí vật liệu và giá thành sản
động sản xuất kinh doanh trong kỳ. phẩm, dịch vụ.
37
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
38
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
10.2.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá giá trị sản phẩm dở dang
Tài khoản kế toán
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán
sử dụng tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”. Tài khoản này được mở chi tiết
theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) và theo loại,
nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, dịch vụ… tương tự như tài khoản 154.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 631 như sau:
Tài khoản 631
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới
- Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản
chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ.
phẩm, dịch vụ hoàn thành.
- Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi
giảm chi phí từ sản xuất.
39
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp kiểm kê định kỳ
cũng tiến hành tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
(2)
Sơ đồ 10.12: Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
40
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
41
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
42
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ là 100, phế liệu thu hồi là 80.000 đồng. Doanh nghiệp áp
dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, vật liệu
phụ bỏ ngay từ đầu quá trình sản xuất.
Yêu cầu: Tính giá thành đơn vị sản phẩm.
Bài 10.3
Tại một doanh nghiệp sản xuất trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Xuất kho nguyên vật liệu chính đưa vào sản xuất sản phẩm trị giá xuất kho là 24.000.000 đồng.
2. Xuất kho vật liệu phụ đưa vào sản xuất sản phẩm trị giá 6.000.000 đồng.
3. Tính tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp 15.000.000 đồng, lương phải trả
cho bộ phận quản lý phân xưởng 9.000.000 đồng.
4. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN theo tỷ lệ quy định.
5. Xuất kho công cụ, dụng cụ dùng ở bộ phận quản lý phân xưởng 3.000.000 đồng.
6. Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất là 3.000.000 đồng.
7. Chi phí điện nước trả bằng tiền mặt là 3.000.000 đồng.
Biết rằng:
Trong kỳ doanh nghiệp sản xuất được 1000 sản phẩm.
Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ 2.400.000 đồng.
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ là 100, phế liệu thu hồi là 360.000 đồng. Doanh nghiệp
áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực
tiếp, vật liệu phụ bỏ dần vào trong quá trình sản xuất, mức độ hoàn thành là 50%.
Yêu cầu: Tính giá thành đơn vị sản phẩm.
Bài 10.4
Doanh nghiệp X sản xuất một nhóm sản phẩm ABC gồm 3 sản phẩm A, B, C. Doanh nghiệp áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp thuế GTGT được khấu trừ. Chi phí
sản xuất dở dang đầu kỳ là 3.000.000 đồng.
Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Xuất kho nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm là 120.000.000 đồng.
2. Tính tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp 48.000.000 đồng, lương phải trả
cho bộ phận quản lý phân xưởng 6.000.000 đồng.
3. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
4. Xuất kho công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ 2 lần dùng ở phân xưởng sản xuất sản phẩm,
trị giá ban đầu là 4.000.000 đồng.
5. Trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất sản phẩm là 11.700.000 đồng. Chi phí khác phát
sinh tại phân xưởng sản xuất sản phẩm thanh toán bằng tiền mặt là 4.000.000 đồng.
6. Kết quả sản xuất thu được là 1.000 sản phẩm A, 1.200 sản phẩm B và 1.500 sản phẩm C
hoàn thành. Kết quả hạch toán chi phí sản xuất dở dang đầu tháng là 3.000.000 đồng, số
lượng sản phẩm dở dang cuối tháng của nhóm sản phẩm ABC là 300. Đơn vị đánh giá sản
phẩm dở dang theo nguyên vật liệu trực tiếp.
Yêu cầu: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng quy cách A, B, C.
43
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Biết rằng: Giá thành kế hoạch đơn vị của A là 59.000 đồng, sản phẩm B là 50.000 đồng, sản
phẩm C là 54.000 đồng.
Sản phẩm CPNVLTT CPNCTT CPSXC Tổng cộng
A 24.000 20.000 15.000 59.000
B 28.000 12.000 10.000 50.000
C 30.000 16.000 8.000 54.000
Nhóm ABC 82.000 48.000 33.000 163.000
Bài 10.5
Một doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, sản xuất
kinh doanh hàng chịu thuế GTGT, tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Có tài liệu liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ được kế toán ghi nhận như sau:
Tài liệu 1: Số dư đầu kỳ của một số tài khoản:
o Tài khoản 152: 127.800.000 đồng
Tài khoản 1521 (5.250 kg): 105.000.000 đồng
Tài khoản 1522 (2.280 kg): 22.800.000 đồng
o Tài khoản 154: 3.750.000 đồng
Vật liệu chính: 2.050.000 đồng
Vật liệu phụ: 1.700.000 đồng
o Nhân công trực tiếp 1.500.000 đồng
o Sản xuất chung 1.000.000 đồng
Tài liệu 2: Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ:
1. Xuất kho 5.100 kg nguyên vật liệu chính dùng để trực tiếp sản xuất sản phẩm.
2. Tính tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp 60.000.000 đồng, lương phải trả
cho bộ phận phục vụ sản xuất là 4.000.000đồng, cho bộ phận quản lý phân xưởng là
16.000.000 đồng.
3. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định.
4. Xuất kho 1.200 kg vật liệu phụ dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm và 40 kg dùng ở bộ phận
quản lý phân xưởng.
5. Khấu hao máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất sản phẩm là 7.800.000 đồng, các phương tiện
quản lý tại phân xưởng là 2.200.000 đồng.
6. Các chi phí khác phát sinh tại phân xưởng chưa thanh toán cho người bán là 13.200.000 đồng
(gồm cả thuế GTGT 10%).
7. Chi phí điện, nước phát sinh tại phân xưởng sản xuất thanh toán bằng tiền mặt, theo hóa đơn
là 8.800.000, thuế GTGT 10%.
8. Phân xưởng sản xuất được 5.000 sản phẩm nhập kho thành phẩm. Cuối kỳ còn 800 sản phẩm
dở dang.
Doanh nghiệp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương,
mức độ hoàn thành là 60%, doanh nghiệp xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.
Phế liệu thu hồi nhập kho là 350.000 đồng. Nguyên vật liệu chính để lại phân xưởng là 200 kg.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tính giá thành đơn vị sản phẩm và lập
phiếu tính giá thành sản phẩm.
44