You are on page 1of 23

Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG


***

1 - THÔNG TIN CHUNG


Tên dự án: : CAO ỐC VĂN PHÒNG E-TOWN 3 VÀ NHÀ ĐỂ XE E-TOWN 4
Tên chủ đầu tư : CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE
Địa chỉ liên hệ : 364 Cộng Hòa, Quận Tân Bình, TPHCM
Điện thoại : 08 8100017 Fax : 08 8100037
Người đại diện : Bà Nguyễn Thị Mai Thanh Chức vụ : Tổng Giám đốc

2 - MÔ TẢ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN

2.1- Vị trí địa lý


Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4 được xây dựng tại khu đất số 364,
đường Cộng Hòa, Phường 13, quận Tân Bình, thửa đất thuộc tờ bản đồ thứ 9 Bộ địa chánh Tân
Sơn Hòa, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Ranh giới khu đất dự án được xác định như
sau:
- Phía Bắc: giáp đường Cộng Hòa;
- Phía Đông: giáp đường Ấp Bắc;
- Phía Tây: giáp cây xăng và nhà dân;
- Phía Nam: giáp nhà dân.
Dự án nằm trong khu vực nội ô thành phố Hồ Chí Minh. Gần khu vực dự án hệ thống kênh rạch
không phát triển. Tuy nhiên khu vực dự án có mức độ đô thị hóa tương đối cao, mật độ dân cư
tương đối dày và hệ thống dịch vụ đô thị khá phát triển. Cơ sở hạ tầng khu vực dự án tương đối
hoàn thiện với hệ thống đường giao thông dày đặc, trong đó tuyến đường giao thông chủ đạo là
đường Cộng Hòa (ngang qua khu vực dự án) và đường Trường Chinh, đây là một trong những
tuyến giao thông cửa ngõ của thành phố. Dự án nằm cách sân bay Tân Sơn Nhất khoảng 2 km về
phía Nam, cách khu công nghiệp Tân Bình khoảng 3 km về phía Đông Nam.

2.2- Nguồn tiếp nhận nước thải, khí thải của dự án

Hệ thống thoát nước công cộng trong khu vực này tương đối hoàn thiện. Đây là hệ thống cống
thoát chung nước mưa và nước thải chạy dọc theo các tuyến đường. Ngay trước khu vực dự án,
trên tuyến đường Cộng Hòa có tuyến cống thoát nước đường kính Ø600 đảm nhận việc tiêu thoát
nước mưa và nước thải cho phần lớn các hộ dân, hộ kinh doanh và cơ sở sản xuất trong vùng. Do
đó, theo Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25/06/2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
Công nghệ và Môi trường về việc ban hành các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường, nước thải
của dự án cần đáp ứng tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt số TCVN 6772:2000.

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


1
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

Khu vực dự án là khu đô thị, do đó khí thải phát sinh từ dự án (nếu có) phải đáp ứng được tiêu
chuẩn 6992 : 2001 - tiêu chuẩn chất lượng khí thải công nghiệp theo thải lượng của các chất vô
cơ trong khu vực đô thị.

3 - MÔ TẢ QUY MÔ VÀ NỘI DUNG DỰ ÁN

3.1- Mục tiêu dự án


Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4 được xây dựng nhằm kết hợp với
các công trình hiện hữu hình thành nên một khu liên hợp văn phòng hoàn chỉnh, đáp ứng được
nhu cầu thuê văn phòng của thành phố hiện nay. Trong đó công trình E-TOWN 3 là tòa nhà văn
phòng và E-TOWN 4 là nhà để xe, phục vụ cho nhu cầu đậu đỗ xe của khách hàng.

3.2- Diện tích mặt bằng


Tổng diện tích mặt bằng khu đất hiện nay là 36.742 m 2, trong đó các công trình hiện hữu chiếm
10.961,95m2, diện tích đất dự kiến xây dựng hai tòa nhà E-TOWN 3 và E-TOWN 4 mới là 1.560
m2 và 3.148 m2. Chỉ tiêu sử dụng đất chung cho toàn bộ khu vực này như sau:
Bảng 1 - Chỉ tiêu sử dụng đất khu vực dự án
STT Mục đích sử dụng Diện tích (m2) Tỷ lệ (%)
1 Đất xây dựng E-town 3 1.560 4,2
2 Đất xây dựng E-town 4 3.148 8,6
3 Đất công trình hiện hữu 10.961,95 29,8
4 Đất công viên cây xanh 11.371,05 31,0
5 Đất giao thông 9.701 26,4
Tổng cộng 36.742 100

3.3- Các chỉ tiêu kỹ thuật

Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu thiết kế của dự án như sau:
- Hệ số sử dụng đất : 0,128
- Chỉ tiêu sử dụng đất văn phòng : 10 m2/người
- Chỉ tiêu cây xanh và giao thông : 6,6 m2/người
- Chỉ tiêu đất đỗ xe ô tô : 2,5m x 5m / chỗ đỗ

3.4- Nội dung thiết kế tòa nhà E-TOWN 3 và E-TOWN 4


Tòa nhà văn phòng E-TOWN 3 được thiết kế bao gồm 1 tầng trệt và 9 tầng lầu, phục vụ nhu cầu
thuê văn phòng. Tòa nhà E-TOWN 4 là nhà để xe với 1 tầng trệt, 1 tầng hầm và 4 tầng lầu. Chi
tiết về diện tích và chức năng công trình như sau:
Bảng 2 - Diện tích và chức năng các công trình xây dựng
STT Hạng mục công trình Diện tích (m2)
E-TOWN 3
1 Tầng trệt

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


2
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

1.1 Căn tin, cafeteria 651


1.2 Sảnh đón 170
1.3 Vệ sinh 45
1.4 Cầu thang, hành lang 122
1.5 Khu vực văn phòng 549
2 Các tầng từ 1- 10
2.1 Khu vực văn phòng 1.278 - 1.342/1 tầng
2.2 Khu vệ sinh, cầu thang, hành lang 60/1 tầng
E-TOWN 4
1 Tầng hầm
1.1 Khu vực để xe 2.373
1.2 Cầu thang, hành lang, lối vào 774,83
2 Tầng trệt
2.1 Kho chứa 2.373
2.2 Cầu thang, hành lang, lối đi lên, xuống 774,83
3 Các tầng 1, 2, 3, 4
3.1 Khu vực để xe 2.373/1 tầng
3.2 Cầu thang, hàng lang, lối vào 774,83/1 tầng

3.5- Công suất hoạt động


- Tòa nhà văn phòng E-TOWN 3: với tổng diện tích đất văn phòng cho thuê là 12.378m 2
(không tính các công trình phụ trợ), dự kiến sẽ có khoảng 1.200 người làm việc trong
khu vực này.
- Tòa nhà E-TOWN 4: tổng diện tích bãi đỗ 9.492 m2 có khả năng đáp ứng 400 chỗ đỗ xe
ô tô/ngày hoặc 4750 xe máy/ngày.

3.6- Dự kiến tiến độ thực hiện dự án


Dự kiến, việc đầu tư xây dựng dự án kéo dài khoảng ba năm và tiếp đó là thời gian khai thác các
tiện ích kèm theo. Có thể tóm tắt tiến độ dự án như sau:

Bảng 3 – Dự kiến tiến độ dự án


STT Công việc chính Thời gian
1. Chuẩn bị đầu tư: thiết kế, quy hoạch 6 tháng
2. Thi công công trình chính 2 năm
3. Hoàn công, làm chủ quyền căn hộ 6 tháng
Dự kiến dự án sẽ đi vào hoạt động vào năm 2009.

4 - NHU CẦU NGUYÊN NHIÊN LIỆU SỬ DỤNG

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


3
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

4.1- Nhu cầu sử dụng nhiên liệu


Dự án đơn thuần là xây dựng văn phòng cho thuê, không sản xuất nên hầu như không tiêu thụ
nhiên liệu trong quá trình vận hành. Nhiên liệu sử dụng nếu có chỉ nhằm phục vụ cho hoạt động
của máy phát điện dự phòng.

4.2- Nhu cầu và nguồn cung cấp điện


Nhu cầu sử dụng điện:
Điện sử dụng cho mục đích chiếu sáng, hoạt động của các thiết bị văn phòng, chiếu sáng công
cộng và chạy máy điều hòa không khí trung tâm.Tổng nhu cầu sử dụng điện cho dự án ước tính
tối đa là 4MVA.
Nguồn cung cấp điện:

Dự án sẽ nhận điện từ hệ thống cấp điện chính của khu vực Quận Tân Bình, mạng lưới chạy dọc
theo tuyến đường Cộng Hòa. Nguồn điện cấp cho dự án là nguồn điện 3 pha, RYBN+PE, 50 Hz.

4.3- Nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp nước


Mục đích sử dụng nước:
Khi dự án đi vào hoạt động, nước chủ yếu sử dụng để cấp cho sinh hoạt của các nhân viên văn
phòng và nước cấp cho tưới tiêu, chăm sóc cây xanh… Ngoài ra còn có nước dự phòng cho
PCCC...
Nhu cầu sử dụng nước:
Căn cứ trên qui mô và mục đích sử dụng của công trình để xác định nhu cầu tiêu thụ nước trong
ngày như sau:
Qsinh hoạt = 77 m3/ngày, trong đó, nước cấp chủ yếu cho hoạt động của cao ốc E-TOWN 3,
nhu cầu sử dụng nước của E-TOWN 4 không đáng kể.
Qgiải nhiệt ĐHKK = 80 m3/ngày.
Nguồn cung cấp nước:
Dự án dự kiến sẽ sử dụng nguồn nước máy của thành phố, lấy từ đường ống cấp nước chạy dọc
tuyến đường Cộng Hòa.
Phương án cấp nước:
- Nước sinh hoạt được chứa trong bể chứa nước ngầm có dung tích 360m3 đặt gần tòa nhà
E-TOWN 4.
- Dùng bơm chuyển tiếp gồm 2 bơm (1 chạy, 1 dự phòng) để bơm nước từ bể nước ngầm
lên bể nước mái E-TOWN 3 và 2 bơm (1 chạy, 1 dự phòng) bơm nước lên bể nước mái
E-TOWN 4.
- Bể nước mái E–TOWN 3 có dung tích 50 m 3, bố trí phía trên trục thang máy, dùng trữ
nước và tạo áp lực cho hệ thống.
- Bể nước mái E–TOWN 4 có dung tích 40 m3, bố trí phía trên trục ram dốc cũng dùng để
trữ nước và tạo áp lực cho hệ thống.
- Nước sinh hoạt được cấp chủ yếu cho nhà vệ sinh ở các tầng và các vòi nước ở bãi đậu
xe.
o Từ tầng trệt đến tầng 7 của E-TOWN 3: Các thiết bị hoạt động nhờ trọng lực từ bể
nước mái.

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


4
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

o Tầng 8 và 9 của E-TOWN 3: Các thiết bị hoạt động nhờ bơm tăng áp đặt tại tầng
thượng.
o Các thiết bị của E–TOWN 4 hoạt động nhờ trọng lực từ bể nước mái.
- Kích thước đường ống cấp nước được tính toán theo đương lượng thiết bị sử dụng. Vận
tốc được giới hạn để không gây ồn cho toà nhà: vmax = 1,5 m/s.
- Trên đường ống cấp nước vào mỗi khu vực đều lắp van khoá nước để cách ly khỏi hệ
thống khi cần thiết.

5 - CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG


Trên cơ sở phân tích các nội dung cơ bản của dự án, nhận thấy rằng quy trình thực hiện dự án sẽ
diễn ra qua các giai đoạn có trình tự như sau:

Chuẩn bị

Xây dựng nền móng

Xây lắp công trình

Hoàn thiện

Đưa vào sử dụng

Trên cơ sở đó, các nguồn có khả năng gây ô nhiễm cho môi trường từ việc triển khai dự án có thể
kể như sau:

5.1- Các nguồn gây ô nhiễm và các tác động trong quá trình thi công xây dựng dự án
Khu đất dự án hiện đã được giải phóng mặt bằng và san lấp, không cần phải triển khai công tác
đền bù giải tỏa. Do đó, tác động trong quá trình thi công xây dựng dự án chủ yếu như sau:

1. Tác động đến môi trường không khí

Công tác đào móng công trình, xúc đất, vận chuyển đất đào và vật liệu xây dựng, phối trộn xi
măng, xây dựng các khối công trình… trên quy mô toàn bộ khu vực dự án có thể gây tác động
đến không khí, một số tác động cơ bản là:
• Ô nhiễm do khí thải phát sinh từ các phương tiện vận tải
Do khu đất dự án đã được san lấp sẵn nên quá trình thi công dự án hạn chế được công đoạn san
lấp. Ô nhiễm không khí từ các phương tiện vận tải chủ yếu do hoạt động của các xe vận chuyển
vật liệu xây dựng cho công trình.
Hoạt động của các phương tiện này sẽ thải ra môi trường một lượng khói thải chứa các chất ô
nhiễm không khí. Thành phần khí thải chủ yếu là COx, NOx, SOx, cacbuahydro, aldehyd, bụi. Hệ
số phát thải các khí thải trên của một số phương tiện giao thông như sau:

Bảng 4 - Hệ số ô nhiễm không khí do hoạt động của các phương tiện giao thông

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


5
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

Loại xe/nhiên liệu sử dụng SO2 NOx CO CO2 Bụi


(g/km) (g/km) (g/km) (g/km) (g/km)
Xe 2 bánh/xăng 0,03 0,23 17,00 15,45 0,2
Xe hơi, xe tải nhẹ/xăng 0,18 0,30 3,8 189,00 0,07
Xe bus/diesel 0,18 3,26 110,05 110,05 1,40
Xe tải nặng/diesel 1,86 6,10 2,51 361,02 1,40

(Nguồn: Đinh Xuân Thắng, 2003 [4])

• Ô nhiễm về tiếng ồn và chấn động


Bên cạnh nguồn ồn nhiễm bụi và khói thải do hoạt động đào đắp đất thì việc vận hành các
phương tiện và thiết bị thi công như máy đào, máy xúc, cần trục, cần cẩu, khoan, xe trộn bêtông,
xe lu, xe ủi, máy phát điện,… cũng gây ra ô nhiễm tiếng ồn và chấn động khá lớn. Dự báo mức
ồn phát sinh từ thiết bị thi công được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 5 - Mức ồn của các thiết bị thi công


STT Thiết bị Công suất âm (dBA)
Thấp Trung bình Cao
1. Xe máy nén (đứng yên) 110 115 120
2. Máy trộn bêtông 110 115 125
3. Cần cẩu, di động 110 115 120
4. Cần cẩu, đứng yên 110 115 120
5. Xe chất tải trước 115 120 125
6. Máy phát, đứng yên 105 115 120
7. Búa khoan 105 110 120
8. Máy lát 115 125 135
9. Máy đóng cọc 115 120 125
10. Máy bơm, đứng yên 130 135 140
11. Máy khoan đá 100 105 110
12. Máy kéo 115 125 135
13. Xe đào lỗ 110 120 130
14. Xe tải 115 120 130
(Nguồn: Nguyễn Hải [9])
Loại ô nhiễm này sẽ có mức độ nặng trong giai đoạn các phương tiện máy móc sử dụng nhiều,
hoạt động liên tục, đặc biệt trong điều kiện thi công trong khu vực đô thị. Ô nhiễm tiếng ồn sẽ
gây ra những ảnh hưởng xấu đối với con người và động vật nuôi trong vùng chịu ảnh hưởng của
nguồn phát. Nhóm đối tượng chịu tác động của tiếng ồn thi công bao gồm: Công nhân trực tiếp
thi công công trình, dân cư và xung quanh khu đất dự án, người tham gia lưu thông trên các
tuyến đường gần khu vực dự án.
Mức độ tác động có thể phân chia theo 3 cấp đối với các đối tượng chịu tác động như sau:

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


6
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

- Nặng: công nhân trực tiếp thi công và các đối tượng khác ở cự ly gần (trong vùng bán
kính chịu ảnh hưởng < 100m);
- Trung bình: Tất cả các đối tượng chịu tác động ở cự ly xa (từ 100 đến 500m);
- Nhẹ: Người đi đường và hệ động vật nuôi.

• Ô nhiễm nhiệt

Từ bức xạ nhiệt mặt trời, từ các quá trình thi công có gia nhiệt (như quá trình đốt nóng chảy
bitum để trải nhựa đường, từ các phương tiện vận tải và máy móc thi công nhất là khi trời nóng
bức). Các ô nhiễm này chủ yếu sẽ tác động lên người công nhân trực tiếp làm việc tại công
trường.

2. Tác động đến môi trường nước

Việc tập kết công nhân tại khu vực thi công sẽ phát sinh một lượng nước thải sinh hoạt có thể tác
động đến môi trường nước khu vực. Tổng lượng nước thải sinh hoạt của công nhân ước tính
khoảng 5 m3/ngày đêm (ước tính có khoảng 100 công nhân lao động trên công trường ở thời
điểm cao điểm). Tuy lưu lượng nước thải này không cao, nhưng có chứa nhiều loại vi sinh vật
gây bệnh, nên cần được thu gom và xử lý hợp lý…

Với cường độ mưa tương đối cao, lượng nước mưa này có thể bị nhiễm bẩn bởi dầu, mỡ, vụn vật
liệu xây dựng trong thời gian xây dựng nếu không có phương án quản lý tốt.

Việc tập kết đất đắp, vật liệu xây dựng và phương tiện thi công đến hiện trường khu vực dự án
cũng có nhiều khả năng gây ô nhiễm và tác động đến môi trường nước.

Mặc dù có một số tác động tiêu cực nhất định đến môi trường nước trong quá trình thi công xây
dựng cơ sở hạ tầng Khu vực dự án như trên, song đây không phải là các tác động liên tục và
xuyên suốt tiến trình hoạt động của dự án. Các tác động này sẽ tự biến mất sau khi công trình
được thi công hoàn tất.

3. Tác động đến tài nguyên – môi trường đất

Việc triển khai dự án trên khu đất hiện có không làm thay đổi nhiều mục đích sử dụng đất ban
đầu, do đó tác động do thi công xây dựng đến tài nguyên môi trường đất là không đáng kể. Trong
quá trình thi công, hoạt động đào xúc đất thi công các hố móng và tầng hầm của công trình làm
thay đổi chiều sâu lớp đất, tác động này là không thể tránh khỏi.

Các loại chất thải rắn sinh hoạt và xây dựng sản sinh ra trong quá trình thi công công trình cũng
như trong quá trình khai thác dự án, nếu như không có các biện pháp thu gom, phân loại và bố trí
nơi tập trung hợp lý cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh cũng như
môi trường đất. Theo mức tính trung bình lượng chất thải rắn sinh hoạt của một người lao động
trên công trường là 0,3 kg/ngày. Ở thời điểm cao nhất số công nhân xây dựng tập trung ở công
trường khoảng 100 người thì lượng rác thải ra là 30 kg rác/ngày.

4. Tác động đối với các điều kiện kinh tế xã hội khác

 Giao thông

Việc bắt đầu tiến hành xây dựng các hạng mục công trình của dự án với qui mô khá lớn sẽ làm
gia tăng mật độ của các phương tiện giao thông, chuyên chở đất và nguyên vật liệu xây dựng,
điều động thêm máy móc thiết bị, tập kết thêm công nhân,... Nếu không có sự kết hợp hài hòa và
việc sắp xếp cũng như quản lý khoa học thì các công đoạn sẽ gây ra ảnh hưởng lẫn nhau và ít

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


7
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

nhiều sẽ gây ra các ảnh hưởng đến môi trường. Lưu lượng xe cộ, container vận tải dẫn đến công
trường sẽ tăng lên một cách đáng kể, từ đó sẽ gia tăng thêm bụi bặm, tiếng ồn, các ô nhiễm nhiệt
cũng như tai nạn lao động.

Khu vực dự án nằm trong vùng có mật độ giao thông cao. Nguy cơ xảy ra tình trạng ùn tắc giao
thông là tương đối lớn nếu không được điều tiết tốt. Do đó, hoạt động của các phương tiện giao
thông trong quá trình xây dựng dự án chắc chắn sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình giao
thông trong khu vực. Chủ đầu tư sẽ có biện pháp thích hợp để kiểm soát các tác động này, giảm
thiểu mức độ ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của người dân.

 Tai nạn lao động

Cũng giống như bất cứ một công trường xây dựng với qui mô lớn nào, công tác an toàn lao động
là vấn đề đặc biệt quan tâm từ các nhà thầu đầu tư cho đến người lao động trực tiếp thi công trên
công trường. Các vấn đề có khả năng phát sinh ra tai nạn lao động có thể bao gồm:

- Các chất ô nhiễm môi trường có khả năng làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của
người lao động trên công trường. Một vài ô nhiễm tùy thuộc vào thời gian và mức độ
tác dụng có khả năng làm ảnh hưởng nặng đến người lao động, gây choáng váng, mệt
mỏi, thậm chí ngất xỉu và cần được cấp cứu kịp thời (thường xảy ra đối với các công
nhân nữ hoặc người có sức khỏe yếu);

- Công trường thi công sẽ có nhiều phương tiện vận chuyển ra vào có thể dẫn đến các
tai nạn do bản thân các xe cộ này;

- Không thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động khi làm việc với các loại cần
cẩu, thiết bị bốc dỡ, các loại vật liệu xây dựng chất đống cao có thể rơi vỡ, ...

- Việc thi công các công trình trên cao sẽ làm tăng cao khả năng gây ra tai nạn lao động
do trượt té trên các dàn giáo, trên các nhà đang xây, từ công tác vận chuyển vật liệu
xây dựng (xi măng, cát, sắt thép...) lên cao và nhiều nguyên nhân khác nữa;

- Các tai nạn lao động từ các công tác tiếp cận với điện như công tác thi công hệ thống
điện, va chạm vào các đường dây điện dẫn ngang qua đường, bão gió gây đứt dây
điện...

- Khi công trường thi công trong những ngày mưa thì khả năng gây ra tai nạn lao động
còn có thể tăng cao: đất trơn dẫn đến sự trượt té cho người lao động và các đống vật
liệu xây dựng, các sự cố về điện dễ xảy ra hơn, đất mềm và dễ lún sẽ gây ra các sự cố
cho người và các máy móc thiết bị thi công...

 Khả năng cháy nổ

Quá trình thi công xây dựng một công trình lớn sẽ nảy sinh nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến
cháy nổ:

- Quá trình thi công xây dựng cũng như dọn dẹp mặt bằng: nếu các công nhân làm việc
bất cẩn (hút thuốc, đốt lửa...) thì khả năng gây cháy có thể xảy ra.

- Các nguồn nhiên liệu (dầu DO) thường có chứa trong công trường dù ít cũng là một
nguồn gây cháy nổ.

- Sự cố cháy nổ khác nữa có thể phát sinh là từ các sự cố về điện.

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


8
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

5.2- Các nguồn ô nhiễm và các tác động khi dự án đi vào hoạt động

1. Ô nhiễm môi trường nước

 Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt

- Nguồn gốc, lưu lượng:

Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4 được xây dựng để cho thuê văn
phòng và làm chỗ đỗ xe, do vậy, nước thải từ quá trình hoạt động của dự án chủ yếu là nước thải
sinh hoạt... Căn tin của dự án chủ yếu phục vụ nước uống, không nấu ăn nên lượng nước thải
phát sinh không đáng kể.

Trong đó, khu văn phòng tập trung chủ yếu tại cao ốc E-TOWN 3, riêng E-TOWN 4 chỉ là nhà
để xe, do đó nước thải hầu hết chỉ phát sinh từ tòa nhà E-TOWN 3 với lưu lượng thải trung bình
hàng ngày vào khoảng 70 m3/ngày đêm.

- Thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt:

Nước thải sinh hoạt thường có thành phần tính chất như sau:

Bảng 6 - Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý

Chất ô nhiễm Đơn vị Nồng độ TCVN 6772-


2001, mức II
Nhẹ Trung bình Nặng

1. Chất rắn tổng cộng mg/l 350 720 1200 -

- Hoà tan mg/l 250 500 850 500

- Lơ lửng mg/l 100 220 350 50

- Chất rắn lắng được mg/l 5 10 20 0,5

2. BOD5 mg/l 110 220 400 30

3. COD mg/l 250 350 500 -

4. Tổng lượng Cacbon hữu mg/l 80 160 290 -


5. Tổng Nitơ (tính theo N) mg/l 20 40 85 -

- Hữu cơ mg/l 8 15 35 -

- Amoni tự do mg/l 12 25 50 -

- Nitrit mg/l 0 0 0 -

- Nitrat mg/l 0 0 0 30

6. Tổng Phốt pho (tính theo mg/l 4 8 15 6 (phosphate)


P)

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


9
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

Chất ô nhiễm Đơn vị Nồng độ TCVN 6772-


2001, mức II
Nhẹ Trung bình Nặng

1. Chất rắn tổng cộng mg/l 350 720 1200 -

- Hữu cơ mg/l 1 3 5 -

- Vô cơ mg/l 3 5 10 -

7. Tổng Coliform MPN/ 106 – 107 – 108 108 - 1.000


100ml 107 109

8. Cacbon hữu cơ bay hơi µg/l <100 100 - 400 <400 -

(Nguồn: Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân, 2004 [7])
Đặc trưng của loại nước thải này là có nhiều chất lơ lửng, nồng độ chất hữu cơ cao (từ nhà vệ
sinh), nếu không được tập trung và xử lý thì sẽ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước bề mặt. Ngoài ra,
khi tích tụ lâu ngày, các chất hữu cơ này sẽ bị phân hủy gây ra mùi hôi thối. Do đó, Chủ đầu tư
dự án sẽ có các biện pháp tích cực để khống chế nguồn ô nhiễm này.

 Ô nhiễm do nước mưa chảy tràn

Bản thân nước mưa không làm ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, nếu không có các biện pháp tiêu
thoát tốt sẽ gây nên tình trạng ứ đọng nước mưa, tạo ảnh hưởng xấu đến môi trường. Nồng độ
các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn ước tính như sau:
N = 0,5 ÷ 1,5 mg/l
P = 0,0004 ÷ 0,003 mg/l
COD = 10 ÷ 20 mg/l
TSS = 10 ÷ 20 mg/l

Như vậy, nước mưa được coi là sạch nên có thể thải trực tiếp ra cống thoát nước mà không qua
xử lý. Dự án sẽ thiết kế tách riêng đường thoát nước mưa ra khỏi đường thoát nước thải. Đường
thoát nước mưa sẽ có bộ phận chắn rác trước khi đổ vào hệ thống cống thoát nước khu vực.

2. Ô nhiễm môi trường không khí

 Khí thải đốt dầu DO vận hành máy phát điện

Nguồn phát sinh khí thải của dự án chỉ là khí thải do chạy máy phát điện. Dự án dự kiến sẽ đầu
tư 2 máy phát điện dự phòng, 1 máy đặt tại phòng máy phát khu kỹ thuật chung công suất 1.500
KVA cung cấp điện cho 2 toà nhà Etown 3 và EW, một máy đặt tại tầng hầm Etown 4 cung cấp
điện cho toà nhà Etown 4. Nhiên liệu sử dụng là dầu DO với định mức tiêu thụ dự kiến như sau:

Bảng 7 - Lượng dầu DO tiêu thụ cho máy phát điện

STT Công suất máy Định mức tiêu thụ nhiên liệu (lit/giờ)

1 1500 KVA 300

2 400 KVA 78

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


10
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

Tổng cộng 378

Bảng 8 - Thành phần và tính chất dầu DO


STT Chỉ tiêu – đơn vị Mức quy định (thông dụng)
1 Trị số Xêtan min 45
2 Thành phần cất (0C)
- Điểm cất 50% VOL Max 290
- Điểm cất 90% VOL Max 370
3 Độ nhớt/400C (mm2/s) (cS1) Max 1,8 –5,0
4 Nhiệt độ bắt cháy cốckin (0C) Min 60,00
0
5 Điểm đông đặc ( C) Max 9,00
6 Hàm lượng tro (%Wt) Max 0,02
7 Hàm lượng nước (%VOL) Max 0,05
8 Hàm lượng lưu huỳnh (%Wt) Max 1,00
9 An mòn đồng, 3giờ/500C Max N-1
10 Màu sắc (ASTM) Max N-2
11 Tỷ trọng/150C (g/cm3) Max 0,87
(Nguồn: Petrolimex - 1994)

Tính toán sơ bộ về lượng khí thải và tải lượng ô nhiễm của máy phát điện như sau:
- Lưu lượng khí thải:

Lượng không khí lý thuyết cần thiết để đốt cháy hoàn toàn 1 kg dầu DO là:
1
At = 11,53 C + 34,34 (H - O2) + 4,29 S
8
= (11,53 x 0,857) + 34,34 (0,105 - 0,0092 ) + (4,29 x 0,01)
= 13,49 kg không khí/kg dầu DO 8

Lượng khí thải tạo thành:


Vt = (mf - mNC) + At
Trong đó:
mf =1
mNC = 0,001 (độ tro trong nguyên liệu)
Vt = (1 - 0,001) + 13,49
= 14,49 kg khí thải/kg dầu DO
= 19,4 m3 khí thải/kg dầu DO
(Tỷ trọng không khí khô ở 2000C là 0,746 kg/m3)

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


11
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

Lượng khí thải tính ở điều kiện nhiệt độ 2730K và hệ số không khí thừa là 1,15 được tính
như sau:
V = 19,4 x 1,15 x 273 + 200 ≈ 38 m3 khí thải/kg dầu DO
273

Vậy lưu lượng khí thải sinh ra do đốt dầu DO khi vận hành 2 máy phát điện công suất 1.500
KVA và 400 KVA là khoảng 3,2 m3/s.
- Tải lượng ô nhiễm:

Khí thải sinh ra từ quá trình đốt dầu DO bao gồm bụi, SO2, NOX, CO và VOC.

Bảng 9 - Hệ số ô nhiễm của các chất trong khí thải khi đốt dầu DO
Các chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm (g/kg nhiên liệu)
Bụi 0,28
SO2 20 S
NOX 2,84
CO 0,71
VOC 0,035
(Nguồn: Assessment of Sources of Air, Water and Land Pollution, WHO 1993)

Dựa vào định mức tiêu thụ và hệ số ô nhiễm, tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí
thải đốt dầu DO của máy phát điện công suất 2.000 KVA được trình bày như sau:

Bảng 10 - Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải đốt dầu DO khi vận hành MPĐ
Chất ô Tải lượng ô Nồng độ TCVN 5939-20055 TCVN 6992-2001,
nhiễm nhiễm (g/s) (mg/m3) (B) (mg/m3) cấp A, Q1 (mg/m3)
Bụi 0,0235 7,34 200 -
SO2 0,560 175 500 240
NOX 0,239 74,6 850 480
CO 0,060 18,6 1.000 240
VOC 0,003 0,92 - -

Nhận xét:

So sánh nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải với tiêu chuẩn cho thấy tất cả các chỉ tiêu bụi,
SO2, CO2, NO2, CO đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Bên cạnh đó, máy phát điện chỉ hoạt động
trong trường hợp mất điện, chế độ hoạt động không liên tục. Do đó, đối với nguồn ô nhiễm này
Chủ đầu tư sẽ áp dụng biện pháp phát tán qua ống khói thải có chiều cao phù hợp.

 Ô nhiễm do tiếng ồn

Khi Dự án đi vào hoạt động, dự kiến tiếng ồn sẽ phát sinh từ các hoạt động sau:

- Hoạt động của máy điều hòa trung tâm;

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


12
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

- Hoạt động của máy phát điện trong trường hợp mất điện;

- Hoạt động của các máy bơm nước cấp và nước thải;

- Hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào và dừng đỗ tại bãi...
Đánh giá mức ồn trung bình của nguồn trên như sau:

Bảng 11 - Mức ồn trung bình của các thiết bị kỹ thuật trong các tòa nhà
STT Thiết bị Mức ồn (dBA)
1 Máy phát điện 82,0 – 92
2 Thiết bị ngưng tụ làm lạnh bằng không khí 90 - 115
3 Máy bơm 55 - 105
4 Máy biến thế 80 - 90
5 Máy điều hòa không khí trên nóc nhà 80 - 100
TCVN 5949:1998 55 - 60
(Nguồn: Nguyễn Hải [9])

Bảng 12 - Mức ồn từ các phương tiện giao thông


STT Thiết bị Mức ồn (dBA)
1 Xe 2 bánh 60 -70
2 Xe 4 chỗ, xe 7 chỗ 60,0 - 62,0
3 Xe bus, xe 50 chỗ 72,0 – 74,0
4 Xe tải nhẹ 75,0 – 88,0
(Nguồn: Nguyễn Hải [9])
Tiếng ồn và rung động cũng là yếu tố có tác động lớn đến sức khỏe con người. Tác hại của tiếng
ồn là gây nên những tổn thương cho các bộ phận trên cơ thể người. Trước hết là cơ quan thính
giác chịu tác động trực tiếp của tiếng ồn làm giảm độ nhạy của tai, thính lực giảm sút, gây nên
bệnh điếc nghề nghiệp. Ngoài ra, tiếng ồn gây ra các chứng đau đầu, ù tai, chóng mặt, buồn nôn,
rối loạn thần kinh, rối loạn tim mạch và các bệnh về hệ thống tiêu hóa. Rung động gây nên các
bệnh về thần kinh, khớp xương.

Do đó, đối với các nguồn gây ồn kể trên, chủ đầu tư sẽ có biện pháp khống chế hữu hiệu. Nội
dung cụ thể sẽ được trình bày trong phần sau.

3. Ô nhiễm do chất thải rắn

Lượng rác thải phát sinh chủ yếu từ tòa nhà văn phòng E-TOWN 3, chủ yếu là rác sinh hoạt và
rác văn phòng...

Dự báo thành phần và khối lượng rác sinh hoạt phát sinh từ dự án như sau:

- Thành phần rác sinh hoạt: chủ yếu là rác văn phòng (giấy, báo, kim kẹp, bao bì, nhựa,
nylon...) và một phần rác sinh hoạt (bao gói thực phầm, thực phẩm thừa...)

- Dự báo lượng rác sinh hoạt phát sinh:

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


13
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

Bảng 13– Dự báo lượng chất thải rắn phát sinh

STT Mô tả Quy mô Hệ số phát sinh rác (*) Lượng rác phát sinh

1. Khu văn phòng 1.200 người 0,3 kg/người/ngày 360 kg/ngày

2. Khu đỗ xe 9.492 m2 100 kg/ha/ngày 100 kg/ngày

Tổng cộng 460 kg/ngày

(*): tổng hợp từ nhiều nguồn số liệu

Như vậy, tổng lượng rác phát sinh từ tòa nhà văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4
khoảng 460 kg/ngày. Lượng rác này nếu không được thu gom và quản lý đúng cách sẽ là nguồn
ô nhiễm đáng kể ảnh hưởng đến cả môi trường đất, nước, không khí lẫn cảnh quan xung quanh.

4. Sự cố do hoạt động của dự án

Cháy nổ là nguy cơ đáng quan tâm nhất của dự án. Các nguyên nhân dẫn đến cháy, nổ có thể do:

- Vận chuyển chất dễ cháy như xăng, dầu qua những nơi có nguồn phát sinh nhiệt hay
qua gần những tia lửa (rất ít khi xảy ra);

- Tàng trữ các loại nhiên liệu không đúng qui định;

- Vứt bừa tàn thuốc hay những nguồn lửa khác vào khu vực chứa xăng, dầu, bao bì
giấy, gỗ v.v…;

- Tồn trữ các loại rác, bao bì giấy, nilon trong khu vực có lửa hay nhiệt độ cao;

- Sự cố về các thiết bị điện: dây trần, dây điện, động cơ, quạt... bị quá tải trong quá
trình vận hành, phát sinh nhiệt và dẫn đến cháy, hoặc do chập mạch khi gặp mưa dông
to;

- Sự cố sét đánh có thể dẫn đến cháy nổ v.v….

Ngoài ra, hoạt động của bãi đỗ xe có thể phát sinh một số sự cố sau:

- Sự cố cháy nổ: cháy nổ do chập điện hoặc cháy nổ do các phương tiện giao thông ra
vào, đỗ trong hầm. Sự cố cháy nổ trong hầm là mối nguy đáng quan tâm nhất do hạn
chế về không gian và khả năng ứng cứu khi sự cố xảy ra.

- Tai nạn giao thông: va chạm giữa các phương tiện giao thông ra vào bãi đỗ có thể gây
nguy hiểm đến tính mạng, đặc biệt trong điều kiện không gian giao thông hẹp, đường
dẫn ra vào và lên xuống các tầng bãi đỗ có độ dốc lớn.

- Rò rỉ xăng dầu, nhớt từ các phương tiện giao thông: các phương tiện đỗ trong bãi có
thể gây rò rỉ xăng dầu, nhớt dẫn đến cháy nổ hoặc tràn xuống các rãnh thoát nước làm
tăng mức độ độc hại cho nước thải.

Cháy nổ có thể gây ra những thiệt hại không thể lường trước được. Do vậy trong quá trình hoạt
động Chủ đầu tư dự án sẽ chú ý đến các công tác phòng cháy chữa cháy tốt để đảm bảo an toàn
cho con người và hạn chế những mất mát, tổn thất có thể xảy ra.

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


14
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

6 - CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC

6.1- Các biện pháp khống chế ô nhiễm từ quá trình thi công xây dựng dự án

 Vấn đề an toàn lao động

Để đảm bảo điều kiện an toàn lao động cho công nhân trong quá trình thi công, xây dựng và lắp
đặt thiết bị, dự án sẽ áp dụng các biện pháp sau:

- Áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hóa khâu thi công đến mức tối đa,
nhất là các khâu nặng nhọc.

- Tổ chức các giải pháp thi công thích hợp nhằm đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh
môi trường, cụ thể như sau:

o Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn lao động trong quá trình thi công
xây dựng mặt bằng, lắp đặt các máy móc thiết bị, phòng ngừa tai nạn điện, bố trí
cột chống sét thích hợp,…

o Có các biện pháp an toàn khi lập tiến độ thi công: thời gian và trình tự thi công
phải đảm bảo sự ổn định của công trình. Bố trí các tuyến thi công, mặt bằng thi
công hợp lý để tránh di chuyển nhiều và không cản trở lẫn nhau.

o Tại mặt bằng thi công có lán trại phục vụ cho công nhân nghỉ trưa, tắm rửa, vệ
sinh… Các khu vực nguy hiểm như trạm biến thế phải lập rào chắn. Thiết kế
chiếu sáng đầy đủ cho các khu vực làm đêm.

o Có biện pháp đảm bảo an toàn cho người công nhân thi công trên cao như thang
an toàn, dây an toàn và rào chắn khu vực thi công...

Sau khi áp dụng đầy đủ các biện pháp phòng chống như trên, chắc chắn các vấn đề về an toàn lao
động trong quá trình thi công dự án sẽ được đảm bảo.

 Khống chế khói, bụi trong quá trình thi công

- Xung quanh khu vực thi công sẽ được che chắn bằng tường tạm (bằng gỗ ván hoặc
tôn).

- Để hạn chế bụi tại khu vực công trường xây dựng, ban quản lý dự án sẽ có kế hoạch
thi công và cung cấp vật tư thích hợp. Hạn chế việc tập kết vật tư tập trung vào cùng
một thời điểm.

- Khu vực dự án là nằm ngay vùng đông dân cư, khi thi công xây dựng, việc vận
chuyển vật liệu xây dựng đi lại nhiều lần sẽ làm phát sinh khói bụi, ảnh hưởng xấu
đến môi trường không khí tại khu vực. Do đó, trong những ngày nắng, để hạn chế
mức độ ô nhiễm khói bụi tại công trường, các sân bãi tập kết vật liệu xây dựng… sẽ
được phun nước thường xuyên nhằm hạn chế bụi, đất cát theo gió phát tán vào không
khí.

- Khi chuyên chở vật liệu xây dựng, các xe vận tải sẽ được phủ kín bằng vải bạt, tránh
tình trạng rơi vãi vật liệu trên đường vận chuyển. Khi bốc dỡ nguyên vật liệu, công
nhân bốc dỡ sẽ được trang bị phương tiện bảo hộ lao động đầy đủ.

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


15
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

- Tầng lầu của các hạng mục khi nâng đến đâu sẽ được che chắn đến đó bằng lưới.

- Việc chuyển xà bần từ trên cao xuống sẽ được thực hiện bằng đường ống kín xuống
các thùng chứa phía dưới. Các thùng chứa này cũng sẽ được đậy bằng vải nilon để
tránh bụi bốc lên khi xà bần được đổ xuống hoặc bị gió cuốn đi.

- Xà bần được vận chuyển đi ngay trong ngày, không để ứ đọng nhiều, choán chỗ thi
công hoặc rơi vãi vào hệ thống cống rãnh làm tắc nghẽn dòng chảy.

- Đối với khu vực ngoài khuôn viên dự án: phải bố trí các biển báo hiệu công trường
cho các phương tiện và người qua lại đề phòng. Phải quét dọn thường xuyên phần
đường trước công trường tránh trường hợp bụi đất bay vào nhà dân và người qua lại
trên đường.

 Khắc phục tiếng ồn, rung trong quá trình thi công

Quanh khu vực dự kiến xây dựng là khu vực có mật độ dân cư đông đúc. Do đó, trong quá trình
xây dựng nhất định sẽ gây ra tiếng ồn, rung ảnh hưởng đến các hộ dân ở khu vực xung quanh
nhất là các hộ dân lân cận, mặc dù tác động này cũng chỉ phát sinh trong thời gian ngắn (giai
đoạn đóng móng). Để hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của tiếng ồ, rung, ban quản lý dự án
sẽ có kế hoạch thi công hợp lý, các thiết bị thi công gây tiếng ồn lớn như máy khoan, đào sẽ
không hoạt động trong khoảng thời gian từ 18 giờ đến 6 giờ.

 Khống chế nước thải quá trình thi công xây dựng

Tiến hành đào mương thoát nước bao quanh khu vực thi công để trong quá trình thi công xây
dựng, nước mưa cuốn theo đất, cát, đá, xi-măng rơi vãi từ dọc đường được dẫn vào hồ lắng (tạm
thời) trước khi được thải ra cống thoát nước khu vực. Bùn lắng sẽ được nạo vét khi giai đoạn xây
dựng kết thúc.

Tại công trình sẽ xây dựng các nhà vệ sinh có hầm tự hoại cạnh các lán trại của công nhân xây
dựng. Các hầm tự hoại này được thiết kế có kích thước phù hợp với số lượng công nhân sử dụng
tương ứng. Khi giai đoạn thi công kết thúc, bùn trong hầm tự hoại sẽ được hút lên bằng các xe
hút chuyên dùng (loại xe hút hầm cầu) và tiến hành lấp hầm tự hoại.

 Khống chế chất thải rắn trong quá trình thi công

Các loại chất thải rắn trong quá trình xây dựng chủ yếu bao gồm đất, cát, đá, xà bần, coffa, sắt
thép… sẽ được tập trung tại bãi chứa quy định. Sau khi đã được phân loại để tái sử dụng một
phần (đối với những loại có khả năng tái sử dụng), các loại chất thải rắn còn lại sẽ được chuyển
đến bãi rác chung của thành phố.

Chất thải sinh hoạt của công nhân trong thời gian xây dựng dự án phải được tập trung ở nơi quy
định để xe rác đến chở ra bãi rác hằng ngày.

6.2- Các biện pháp khống chế ô nhiễm môi trường khi dự án đi vào hoạt động

1. Khống chế ô nhiễm môi trường nước

a) Phân loại nước thải

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


16
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

Nước thải từ Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4 được phân thành 2 loại như
sau:

- Nhóm thứ nhất: Nước thải “qui ước sạch”: nhóm này bao gồm toàn bộ lượng nước
mưa sạch rơi trên mặt bằng khuôn viên khu vực dự án, nước giải nhiệt hệ thống điều
hòa không khí.

- Nhóm thứ hai: Nước thải sinh hoạt - gồm có 2 loại:

o Nước thải xí tiểu: Từ bồn cầu, bồn tiểu.

o Nước thải rửa: Từ bồn rửa, phễu thu...

b) Hệ thống thoát nước

- Nguyên tắc: theo cách phân loại như trên, hệ thống thoát nước được thiết kế nhằm
tách riêng nước thải được quy ước sạch và nước bẩn để xử lý.

Hệ thống thoát nước quy ước sạch:

- Hệ thống thoát nước mưa: Hệ thống thoát nước mưa được tính toán trên cơ sở số liệu
cường độ mưa tại TP Hồ Chí Minh và diện tích thu nước của công trình. Cường độ
mưa được tính trong 5 phút và chu kỳ vượt quá cường độ tính toán bằng 1 năm.

- Nước thải làm mát của hệ thống điều hòa không khí trung tâm sẽ được thu hồi tái sử
dụng.

Hệ thống thoát nước bẩn

- Tòa nhà E-TOWN 4 là nhà để xe, lượng nước thải phát sinh không đáng kể, chủ yếu
từ 4 nhà vệ sinh công cộng quy mô nhỏ để phục vụ cho nhu cầu vệ sinh của khách ra
vào. Lưu lượng nước thải từ E-TOWN 4 ước tính khoảng 10 m3/ngày, sẽ được xử lý
bằng bể tự hoại sau đó thoát ra hệ thống thoát nước của thành phố.

- Đối với tòa nhà E-TOWN 3: hệ thống thoát nước bẩn được thiết kế thoát riêng cho
nước thải phân tiểu và nước thải rửa như sau:

o Nước thải rửa được dẫn trực tiếp tới trạm xử lý nước trung tâm.

o Nước thải xí tiểu được xử lý sơ bộ tại các bể tự hoại rồi mới dẫn tới trạm xử lý
nước thải trung tâm.

c) Nguồn tiếp nhận nước thải

Nước thải sau khi được xử lý tại trạm xử lý nước thải trung tâm sẽ được dẫn ra hệ thống thoát
nước chung của thành phố.

d) Trạm xử lý nước thải tập trung

Nước bẩn từ khu vực dự án trước khi thoát ra hệ thống thoát nước của khu vực sẽ được xử lý
triệt để nhằm đảm bảo không gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Tất cả các
loại nước bẩn từ các lavabo, rửa sàn, khu vực cafeteria, nước thải phân tiểu sau khi xử lý bằng bể
tự hoại... sẽ được tập trung về trạm xử lý nước thải tập trung. Thiết kế của trạm xử lý nước thải
tập trung này như sau:

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


17
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

Thông số thiết kế

 Tính chất nước thải đầu vào


- Lưu lượng nước thải trung bình : 60 m3/ngày
- pH :6–8
- BOD5 : 250 mg/l
- COD : 500 mg/l
- SS : 220 mg/l

 Tính chất nước thải đầu ra: Đạt tiêu chuẩn TCVN 6772 – 2000, mức II
- pH :5–9
- BOD5 < 30 mg/l
- COD < 50 mg/l
- SS < 0,5 mg/l
 Công suất thiết kế: ứng với lưu lượng nước thải lớn nhất có tính đến hệ số an toàn,
công suất thiết kế của hệ thống xử lý là 70 m3/ngày đêm.
Sơ đồ công nghệ xử lý

Nước thải rửa Nước thải phân tiểu

Song chắn rác

Bể điều hòa

Bể xử lý sinh học
Khí
Bùn lắng
Bể lắng

Bể tiếp xúc

Nguồn tiếp nhận


Mô tả công nghệ
Nước thải từ các khu vực được bơm về hệ thống xử lý nước thải tập trung. Hiện chưa có thiết kế
cụ thể cho hệ thống này, tuy nhiên sơ bộ có thể mô tả hoạt động của hệ thống như sau:

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


18
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

Nước thải được chảy qua song chắn rác để giữ lại chất thải rắn có kích thước lớn, sau đó chảy
qua bể bơm. Đây có thể còn có chức năng là bể điều hòa, nhằm ổn định lưu lượng và nồng độ
chất ô nhiễm trong nước thải. Sau đó nước thải được bơm qua bể xử lý sinh học, nhằm xử lý các
chất hữu cơ có hàm lượng cao trong nước thải. Nước thải được chuyển sang bể lắng nhằm lắng
sinh khối vi sinh vật xuống đáy bể. Phần nước trong bên trên được chảy tràn sang bể tiếp xúc.
Tại đây, hoạt chất khử trùng được bổ sung vào nhằm xử lý triệt để vi trùng có trong nuớc thải.
Phần bùn lắng xuống đáy sẽ được rút ra bể bùn. Chủ dự án sẽ thuê đơn vị có chức năng xử lý
lượng bùn này. Sau khi qua các công đoạn xử lý trên, nước thải đạt tiêu chuẩn TCVN 6772 –
2000, mức II và sẽ được đưa sang hầm bơm trước khi bơm ra hệ thống thoát nước chung của khu
vực.
Vị trí bố trí và diện tích chiếm đất khu xử lý:

Trạm xử lý nước thải tập trung được bố trí tại khu vực phía Tây Bắc khu đất dự án, và đặt ngầm
dưới tòa nhà E-TOWN 3 (xem Bản vẽ vị trí trạm xử lý nước thải kèm theo)... Diện tích đặt trạm
xử lý nước thải dự kiến khoảng 35 m2.

Ước tính kinh phí: ước tính tổng kinh phí xây dựng trạm xử lý nước thải khoảng 600.000.000
đồng

2. Khống chế ô nhiễm môi trường không khí


Khống chế ô nhiễm không khí do các phương tiện giao thông
Hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào bãi đỗ... sẽ phát sinh nhiều loại khí thải gây ô
nhiễm môi trường không khí và có thể ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người nếu không được
thông gió tốt. Do đó, đơn vị thiết kế dự án đã có những biện pháp nhằm đảm bảo điều kiện thông
gió, điều hòa vi khí hậu trong và ngoài phạm vi công trình.
- Khu vực bãi đỗ xe được thiết kế thông thoáng nhằm đảm bảo khả năng thông gió của các
tầng.
- Sử dụng hệ thống quạt thông gió để tăng cường khả năng trao đổi khí, giảm thiểu nguy cơ
tích tụ khí thải độc hại trong tầng đỗ xe.
- Xây dựng nội quy bãi đỗ, quản lý chặt các phương tiện giao thông ra vào bãi đỗ để giảm
thiểu thời gian nổ máy xe trong bãi đỗ.
Khống chế ô nhiễm do khí thải máy phát điện

Như đã phân tích ở trên, máy phát điện vận hành bằng dầu DO, tải lượng ô nhiễm không cao, do
đó khí thải từ máy phát điện sẽ được phát tán qua ống khói thích hợp cùng với hệ thống thông
gió của công trình.

3. Khống chế ô nhiễm do tiếng ồn, rung từ hoạt động của máy phát điện

Các biện pháp sau được áp dụng ngay khi bắt đầu lắp đặt máy phát điện:
Buồng
- Bố trí máy phát điện trong buồng cách âm ở tầng kỹ thuật.
tiêu âm
- Lắp đệm chống ồn trong quá trình lắp đặt máy phát điện

- Kiểm tra độ MÁY


mòn chi tiết định
PHÁT ĐIỆNkỳ và thường kỳ cho dầu bôi trơn hoặc thay những chi
tiết hư hỏng. MÁY ĐIỀU HÒA Vật liệu
TRUNG TÂM tiêu âm

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


19
Tường cách âm
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

Sơ đồ nguyên lý buồng tiêu âm chống ồn cho máy phát điện và máy điều hòa trung tâm

4. Khống chế ô nhiễm do chất thải rắn


Rác thải từ khu vực văn phòng, khu cafeteria... sẽ được chứa trong các thùng rác chuyên dùng có
nắp đậy, được bố trí tại các nơi quy định. Bộ phận vệ sinh của dự án sẽ liên tục thu gom rác tại
từng khu vực nhằm tránh tình trạng ứ đọng rác thải và tập trung về khu tập trung rác bố trí gần
trạm xử lý nước thải. Cuối mỗi ngày Đơn vị Dịch vụ vệ sinh công cộng sẽ đến gom toàn bộ
lượng rác phát sinh chuyển đi nơi khác xử lý.
Ngoài ra, tại mỗi tầng đỗ xe đều có bố trí các thùng rác công cộng để thu gom rác từ khách ra
vào bãi đỗ xe, đảm bảo điều kiện vệ sinh tuyệt đối cho bãi đỗ. Tại các tuyến đường trong khu
vực: bố trí các bô rác bằng nhựa có dung tích 1 – 1,5 m3 với bán kính phục vụ 150m - 200m.

5. Phòng chống cháy nổ

Ngoài các biện pháp kỹ thuật là chủ yếu và có tính chất quyết định để giảm nhẹ các nguồn gây ô
nhiễm của dự án, các biện pháp hỗ trợ sau sẽ được Ban quản lý dự án áp dụng cũng góp phần
làm hạn chế ô nhiễm:

- Thường xuyên theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn điện,
phòng chống cháy nổ đối với mỗi hộ dân và đơn vị kinh doanh dịch vụ thương mại
trong phạm vi dự án.

- Việc xây dựng hạ tầng sẽ được tiến hành theo đúng phương án quy hoạch, đảm bảo
tốt việc tiêu thoát nước cho các khu vực xung quanh.

Chủ đầu tư dự án rất chú trọng đối với công tác PCCC và an toàn. Mỗi tòa nhà đều có hai hệ
thống chữa cháy là hệ thống chữa cháy bằng nước và hệ thống chữa cháy bằng bình chữa cháy.

- Hệ thống chữa cháy bằng nước: gồm có 2 loại:

o Hệ thống chữa cháy vòi phun: có lưu lượng chữa cháy vòi phun trong nhà là 5 l/s.

o Hệ thống chữa cháy sprinkler

- Hệ thống chữa cháy bằng bình chữa cháy:

o Sử dụng để dập tắt các đám cháy mới phát sinh, các đám cháy tại các khu vực
không thể chữa cháy bằng nước và các khu vực không có hệ thống chữa cháy
bằng nước.

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


20
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

o Hai loại bình chữa cháy được dùng là bình bột hoá học ABC 4,5 kg và bình khí
CO2 4,5 kg.

o Các bình chữa cháy được đặt ngay tại hộp chữa cháy và tại một số khu vực như
phòng máy, phòng bơm (tầng hầm).

- Các thiết bị kỹ thuật của hệ thống gồm:

o Máy bơm chữa cháy: Hệ thống bơm được đặt tại phòng bơm của tòa nhà e-Town
4, gồm 3 bơm: 02 bơm chữa cháy điện (nguồn cấp từ biến thế và máy phát dự
phòng) và 01 bơm bù áp.

o Thiết bị chữa cháy vòi phun: Mỗi hộp chữa cháy bao gồm: 01 van góc chữa cháy
DN5, 01 cuộn vải gai DN50 x 20m, 01 lăng phun DN16, Khớp nối nhanh,

o Bể chứa nước chữa cháy: nước chữa cháy được lấy từ bể nước ngầm 360 m 3. Trên
tầng mái của tòa nhà E-TOWN 3 còn có bể nước mái 50 m 3 trong đó 10 m3 dùng
để chữa cháy cho tòa nhà trong 10 phút đầu. Trên tòa nhà E-TOWN 4 cũng có bể
nước mái 40 m3 trong đó 15 m3 dùng để chữa cháy cho tòa nhà trong 10 phút đầu.

Ngoài ra, chủ đầu tư dự án sẽ áp dụng triệt để các biện pháp phòng ngừa, hạn chế thiệt hại về
người và của khi xảy ra sự cố, các biện pháp cụ thể như là:

- Các loại vật liệu dễ cháy sẽ được bố trí và bảo quản tại vị trí xa nơi có thể là nguồn
gây cháy nổ như trạm điện, bồn trữ dầu...

- Lắp hệ thống chống sét tại các điểm cao nhất của tòa nhà

- Tổ chức thường xuyên các đợt tập dợt cho đội chữa cháy trực thuộc tòa nhà.

7 - CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG:


7.1- Giám sát chất lượng môi trường trong giai đoạn xây dựng dự án
Vấn đề môi trường đáng quan tâm nhất trong giai đoạn xây dựng dự án là ô nhiễm môi trường
không khí. Do đó chương trình giám sát chất lượng môi trường không khí đề nghị cho dự án
trong giai đoạn này như sau:
- Các chỉ tiêu giám sát: Bụi, SO2, NO2, CO, độ ồn, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng
- Vị trí giám sát: dự kiến giám sát tại 4 vị trí như sau:
. 02 điểm trong khuôn viên thi công công trình.
. 02 điểm trong công viên phía đầu và cuối hướng gió chủ đạo so với vị trí thi công công
trình (cách khu vực thi công dự án từ 100 – 300m)
- Tần suất lấy mẫu và phân tích: 01 lần/tháng trong suốt quá trình thi công.

- Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5937-2005, TCVN 5949-1998.

7.2- Giám sát môi trường trong quá trình hoạt động

7.2.1.Giám sát chất lượng môi trường không khí xung quanh
- Các chỉ tiêu giám sát: Bụi, SO2, NO2, CO, độ ồn, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng
- Vị trí giám sát: dự kiến giám sát tại 7 vị trí như sau:

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


21
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

. 03 điểm trong khuôn viên bãi đỗ xe của tòa nhà ETOWN 4 (Tầng hầm, lầu 1, lầu 3)
. 02 điểm trong khuôn viên cao ốc văn phòng ETOWN 3 (1 điểm tại tầng trệt, 1 điểm tại
một trong các tầng cho thuê văn phòng còn lại)
. 02 điểm bên ngoài công trình nằm trong khuôn viên khu đất dự án
- Tần suất lấy mẫu và phân tích: 02 lần/năm

- Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5937-2005, TCVN 5949-1998.

7.2.2.Giám sát chất lượng nước thải sau xử lý:


- Các chỉ tiêu giám sát: pH, BOD, COD, SS, Tổng N, Tổng P, coliform.
- Vị trí giám sát: Nước thải đầu ra hệ thống xử lý nước thải tập trung (1 điểm)
- Tần suất thu mẫu và phân tích: 04 lần/năm
- Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 6772-2000, mức II

7.2.3.Giám sát nguồn chất thải rắn:


- Kiểm tra giám sát việc thu gom, xử lý chất thải rắn của dự án
- Tần suất giám sát: 02 lần/năm
Các số liệu trên sẽ thường xuyên được cập nhật hóa, đánh giá và ghi nhận kết quả. Nếu có phát
sinh ô nhiễm, Chủ đầu tư sẽ có biện pháp xử lý thích hợp.

7.3- Kinh phí giám sát chất lượng môi trường


- Ước tính kinh phí giám sát trong quá trình thi công dự án: 6.000.000 đồng/đợt giám sát
- Ước tính kinh phí giám sát trong quá trình hoạt động của dự án: 20.000.000 đồng/đợt giám
sát (6 tháng/lần)

8 - CAM KẾT ĐẢM BẢO ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG


8.1- Tiêu chuẩn Việt Nam áp dụng

- Tiêu chuẩn giám sát chất lượng môi trường nước: TCVN 6772 – 2000.

- Tiêu chuẩn giám sát chất lượng môi trường không khí: TCVN 5937-2005; TCVN
5939-2005, TCVN TCVN 5949-1998, TCVN 6992-2001.

- Tất cả các tiêu chuẩn trên được đính kèm ở phần phụ lục

8.2- Thời gian hoàn thành công trình xử lý

Công trình xử lý nước thải của dự án sẽ được hoàn thành trước khi dự án đi vào hoạt động chính
thức.

8.3- Cam kết và kiến nghị

a) Cam kết

Công ty Cổ phần Cổ phần cơ điện lạnh REE xin cam kết:

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


22
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

- Sẽ nghiêm túc thực hiện các công trình xử lý ô nhiễm môi trường từ sự hoạt động của
dự án theo đúng “Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường”.

- Chịu tránh nhiệm trước pháp luật Việt Nam nếu vi phạm các công ước quốc tế, các
tiêu chuẩn Việt Nam và để xảy ra sự cố gây ô nhiễm môi trường.

b) Kiến nghị

Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh Ree xin kiến nghị Ủy Ban Nhân Dân quận Tân Bình thẩm định
phê duyệt Bản cam kết bảo vệ môi trường của Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe
E-TOWN 4.
CHỦ DỰ ÁN

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE


23

You might also like