Professional Documents
Culture Documents
4.Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại nhà máy Tấm Lợp
4.1 Đặc điểm chung
4.1.1 Khái niệm kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là bộ phận tài sản lưu động làm chức
năng vật ngang giá chung trong các mối quan hệ trao đổi mua bán giữa
doanh nghiệp với các đơn vị cá nhân khác. Vốn bằng tiền là một loại tài sản
mà doanh nghiệp nào cũng sử dụng.
* Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia
thành:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện
giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
- Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị trường
Việt Nam như: đồng Đô la Mỹ( USD), đồng tiền chung Châu Âu( EURO),
đồng yên Nhật(JPY)..
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Đây là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền
này không có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì mục
đích cất trữ. Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế
hơn là vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
* Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm
các khoản sau:
- Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt
- Tiền gửi tại các ngân hàng, các tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước
gọi chung là tiền gửi ngân hàng
- Tiền đang chuyển
4.1.2 Nguyên tắc hạch toán
a, Đặc điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm
các loại vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng
thời vốn bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản
nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí
hết sức chặt chẽ do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, nên nó là đối
tượng của gian lận và sai sót. Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân
thủ các nguyên tắc, chế độ quản lí thống nhất của Nhà nước chẳng hạn:
lượng tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không
vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận theo
hợp đồng thương mại…
b, Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất
một đơn vị giá là “ đồng Việt Nam” để tổng hợp các loại vốn bằng tiền.
Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “ đồng Việt Nam” để ghi
sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó.
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền hiện
có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại
ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại vàng bạc,
đá quý theo số lượng, giá trị, quy cách, phẩm chất, kích thước…
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy
đổi ra “ đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên
tệ của các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân
trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ không
công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông qua
đồng đô la Mỹ(USD).
Với vàng bạc kim khí quý đá quý thì giá nhập vào trong kì được tính
theo giá trị thực tế, còn giá xuất trong kì được tính theo phương pháp sau:
+ Phương pháp giá thực tế bình quân bình quân gia quyền giữa giá đầu kì
và giá các lần nhập trong kì
+ Phương pháp giá thực tế nhập trước - xuất trước
+ Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước
+ Phương pháp giá thực tế đích danh
+ Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập
Thực hiện đúng các nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền sẽ
giúp doanh nghiệp quản lí tốt về các loại vốn bằng tiền của mình. Đồng thời
doanh nghiệp còn chủ động trong kế hoạch thu chi, sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên
tục.
4.1.3 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình tăng
giảm, thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền.
- Kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện chế độ sử dụng và quản lí vốn
bằng tiền, kỉ luật thanh toán, kỉ luật tín dụng. Phát hiện và ngăn ngừa các
hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thường xuyên,
đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối
thống nhất.
4.2 Kế toán tiền mặt
4.2.1 Đặc điểm
Nhà máy luôn dữ một lượng tiền nhất định để phục vụ cho việc chi
tiêu hàng ngày và đảm bảo cho hoạt động của Nhà máy không bị gián
đoạn. Tại Nhà máy, chỉ những nghiệp vụ phát sinh không lớn mới thanh
toán bằng tiền mặt.
Hạch toán vốn bằng tiền do thủ quỹ thực hiện và được theo dõi từng
ngày. Tiền mặt của Nhà máy tồn tại chủ yếu dưới dạng đồng nội tệ và rất ít
dưới dạng đồng ngoại tệ.
Tại Nhà máy Tấm Lợp trong quý I năm 2009:
+ Đầu quý quỹ tiền mặt là:
284.043.211
+ Trong quý số tiền mặt thu về quỹ là:31.801.955.951
+ Số tiền chi ra:
30.607.219.670
+ Cuối tháng số tiền trong quỹ còn là:1.478.799.492
4.2.2 Nguyên tắc chế độ lưu thông tiền mặt
Việc quản lí tiền mặt phải dựa trên nguyên tắc chế độ và thể lệ của nhà
nước ban hành. Phải quản lí chặt chẽ cả hai mặt thu, chi và tập trung nguồn
tiền vào ngân hàng nhà nước nhằm điều hòa tiền tệ trong lưu thông, tránh
lạm phát và bội chi ngân sách nhà nước. Bởi vậy, kế toán trong đơn vị phải
thực hiện các nguyên tắc sau:
- Nhà nước quy định ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách quản lí tiền
mặt. Các xí nghiệp, cơ quan phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, thể lệ
quản lí tiền mặt của nhà nước.
- Các xí nghiệp, tổ chức kế toán và các cơ quan đều phải mở tài khoản tại ngân
hàng, để gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng để hoạt động
- Mọi khoản thu bằng tiền mặt bất cứ từ nguồn nào đều phải nộp hết vào ngân
hàng. Trừ trường hợp ngân hàng cho phép tự ghi. Nghiêm cấm các đơn vị
cho thuê, cho mượn tài khoản.
4.2.3 Chứng từ và sổ sách sử dụng
a, Chứng từ sử dụng
Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Biên bản kiểm kê quỹ,
Giấy thanh toán tạm ứng, Hoá đơn bán hàng, Hóa đơn giá trị gia tăng, Giấy
đề nghị thanh toán tạm ứng, Bảng kê chi tiết.
b, Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết quỹ tiền mặt
- Sổ tổng hợp chi tiết TK 111
- Sổ cái TK 111
4.2.4 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 111 “ Tiền mặt” để hạch toán. Nội dung
kết cấu TK 111 như sau:
- Bên nợ TK 111:
+ Số dư đầu kì: phản ánh số hiện còn tại quỹ.
+ Phát sinh trong kì:
Thu tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý đá quý nhập quỹ,
số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ tăng
khi điều chỉnh.
- Bên có TK 111:
+ Phát sinh trong kì:
Các loại tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá quý xuất
quỹ, số tiền mặt thiếu tại quỹ, chênh lệch tỷ giá giảm khi điều chỉnh.
- Dư cuối kì: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý còn tồn ở quỹ tiền mặt
TK 111 có 3 tài khoản cấp 2
TK1111: Tiền Việt Nam
TK 1112: Ngoại tệ
TK 1113: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
4.2.5 Kế toán chi tiết tiền mặt
Theo chế độ hiện hành, mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất
định tại quỹ. Số tiền thường xuyên có mặt tại quỹ được ấn định tùy thuộc
vào quy mô, tính chất hoạt động của doanh nghiệp và được sự thỏa thuận
của ngân hàng.
Để quản lí và hạch toán chính xác, tiền mặt của nhà máy Tấm Lợp
được tập trung bảo quản tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi,
quản lí và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ
quỹ do giám đốc doanh nghiệp chỉ định và chịu trách nhiệm gửi quỹ.
Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp
lệ. Phiếu thu được lập thành 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng để soát
xét và giám đốc kí duyệt mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau
khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ( bằng chữ) vào
phiếu thu trước khi kí và ghi rõ họ tên. Đối với phiếu thu cũng lập làm 3 liên
và chỉ sau khi có đủ chữ kí( kí trực tiếp từng liên) của người lập phiếu, kế
toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền,
người nhận tiền phải trực tiếp ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ, kí tên và ghi
rõ họ tên vào phiếu chi.
Trong 3 liên của phiếu thu, phiếu chi:
- Thủ quỹ giữ 1 liên để ghi sổ quỹ
- 1 liên giao người nộp tiền
- 1 liên lưu nơi lập phiếu
Cuối mỗi ngày, căn cứ vào các chứng từ thu – chi để ghi sổ quỹ và
lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi để ghi sổ kế toán.
Trường hợp phiếu thu, phiếu chi gửi ra ngoài doanh nghiệp, liên gửi ra
ngoài doanh nghiệp phải được đóng dấu. Đối với việc thu bằng ngoại tệ,
trước khi nhập quỹ phải được kiểm tra và lập bảng kê ngoại tệ đính kèm
phiếu thu và kế toán phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm nhập quỹ, còn nếu chi
bằng ngoại tệ, kế toán phải ghi rõ tỷ giá thực tế, đơn giá tại thời điểm xuất
quỹ để tính ra tổng số tiền ghi sổ kế toán.
Phiếu thu, phiếu chi được đóng thành từng quyển và phải ghi số từng
quyển dùng trong 1 năm. Trong mỗi phiếu thu( phiếu chi), số của từng phiếu
thu( phiếu chi) phải đánh liên tục trong 1 kì kế toán.
Bên cạnh phiếu thu, phiếu chi bắt buộc dùng để kế toán tiền mặt, kế
toán còn phải lập “ Biên lai thu tiền”. Biên lai thu tiền được sử dụng trong
các trường hợp thu tiền phạt, thu lệ phí, phí,…và các trường hợp khách hàng
nộp séc thanh toán nợ. Biên lai thu tiền cũng là chứng từ bắt buộc của doanh
nghiệp hoặc cá nhân dùng để biên nhận số tiền hay séc đã thu của người
nộp, làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ; đồng thời, để người nộp
thanh toán với cơ quan hoặc lưu quỹ. Biên lai thu tiền cũng phải đóng thành
quyển và phải đóng dấu đơn vị, phải đánh số từng quyển. Trong từng quyển
phải ghi rõ số hiệu từng tờ biên lai thu tiền. Số hiệu này được đánh liên tục
theo từng quyển biên lai. Khi thu tiền ghi rõ đơn vị là VNĐ hay USD,
EURO…Trường hợp thu bằng séc, phải ghi rõ số, ngày, tháng, năm của tờ
séc bắt đầu lưu hành và họ tên người sử dụng séc. Biên lai thu tiền được lập
thành 2 liên( đặt giấy than viết 1 lần):
- 1 liên lưu
- 1 liên giao cho người nộp tiền
Cuối ngày, người thu tiền phải căn cứ vào biên lai thu tiền( bản lưu) để
lập Bảng kê biên lai thu tiền trong ngày( bảng kê thu tiền riêng, thu séc
riêng), nộp cho kế toán để kế toán lập phiếu thu, làm thủ tục nhập quỹ hay
thủ tục nộp ngân hàng. Biên lai thu tiền có mẫu như sau:
Ngoài ra, Bảng kê chi tiền được sử dụng để liệt kê các khoản tiền đã
chi, làm căn cứ quyết toán các khoản tiền đã chi và ghi sổ kế toán. Bảng kê
chi tiền phải ghi rõ tổng số tiền bằng chữ và số chứng từ gốc đính kèm. Bảng
kê chi tiền phải được kế toán trưởng, người duyệt chi tiền và người lập bảng
kê cùng kí, được lập thành 2 liên(đặt giấy than viết 1 lần):
- 1 liên lưu ở thủ quỹ
- 1 liên lưu ở kế toán quỹ
Kế toán tiền mặt sau khi nhận được phiếu thu, phiếu chi kèm theo
chứng từ gốc do thủ quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi
chép trên các chứng từ tiến hành định khoản. Sau đó mới ghi vào “ Sổ kế
toán chi tiết quỹ tiền mặt” theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi(
nhập, xuất) tiền mặt, tính ra số tồn quỹ vào cuối ngày.
“ Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt” dùng cho kế toán tiền mặt được mở
theo mẫu số S07a- DN tương tự sổ quỹ tiền mặt, chỉ khác là có thêm cột F “
tài khoản đối ứng” để kế toán định khoản nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
bên Nợ, bên Có TK 111- Tiền mặt
4.2.6 Kế toán tổng hợp tiền mặt
a, Phương pháp hạch toán
Để theo dõi chi tiết tình hình biến động tiền mặt tại quỹ kế toán sử
dụng tài khoản 111. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, các
lệnh chi, các hợp đồng… thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng và kế toán
công nợ sẽ tiến hành viết phiếu thu, phiếu chi tương ứng.
Khi phát sinh nghiệp vụ thu, chi tiền kế toán sẽ lập phiếu thu( phiếu chi)
trình giám đốc, kế toán trưởng duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ thu tiền, sau đó
kế toán phần hành sẽ tiến hành định khoản và cập nhật số liệu vào sổ quỹ
tiền mặt và đính kèm chứng từ gốc.
b, Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt
Hình vẽ
Sổ quỹ
NKCT số 1
Sổ cái TK
111
Báo cáo tài
chính
Bảng kê
chứng từ số 1
Chứng từ gốc
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Hàng ngày hoặc định kì căn cứ vào các chứng từ thu chi tiền mặt để
lên sổ quỹ tiền mặt( kiêm báo cáo quỹ), kế toán tiền mặt làm nhiệm vụ:
- kiểm tra sổ quỹ về cách ghi và số dư
- phân loại chứng từ có TK 111, nợ các TK liên quan để ghi vào nhật kí
chứng từ số 1. Đối ứng nợ TK 111 có các TK liên quan ghi vào bảng kê số
1.
Cuối tháng khóa sổ nhật kí chứng từ số 1 và bảng kê số 1 để đối
chiếu với các NKCT và các bảng kê liên quan.
c, Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền mặt
TK 511, 515, 711, 3331
TK 111
TK 112
TK 112
TK 131, 138, 136
TK 3381
TK 112
TK 331, 336, 338
TK 1381
Thu tiền từ hoạt động
bán hàng, nhượng bán tài
sản
Rút TGNH về nhập quỹ
tiền mặt
Khách hàng thanh toán nợ
Kiểm kê phát thừa hiện
chưa rõ nguyên nhân
Xuất quỹ Tiền mặt để VL
mua tài sản
Xuất quỹ TM gửi NH
Xuất quỹ trả người bán
Kiểm kê phát hiện thiếu
chưa rõ ng.nhân chờ xử lý
Trong quý I năm 2009, tại nhà máy đã phát sinh rất nhiều nghiệp vụ
thu- chi tiền mặt. Dưới đây là một số nghiệp vụ chủ yếu. Kế toán tiến hành
lập phiếu thu( phiếu chi). Số phiếu thu( phiếu chi) này là chứng từ gốc để kế
toán tiến hành định khoản và vào sổ quỹ tiền mặt trong quý I năm 2009.
PHIẾU THU
Ngày 01 tháng 01năm 2009
Quyển số 01
Số CT 001A
TK ghi có Số tiền
311 787.402.000
PHIẾU CHI
Trên đây là mẫu phiếu thu và phiếu chi phát sinh trong quý I năm 2009.
Ngoài các chứng từ trên là căn cứ chính để kế toán hạch toán vào TK 111
còn cần các chứng từ gốc có liên quan khác kèm theo phiếu thu, phiếu chi
như: giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn bán
hàng…Dưới đây là mẫu một giấy đề nghị tạm ứng phát sinh trong quý của
nhà máy:
Số dư
đầu kì
Dư cuối
kì
Để đơn giản hóa, trong bài này Sổ cái chỉ đưa ra số liệu tháng 1. Dưới đây là
sổ cái tài khoản 111( Tiền mặt):
CHI NHÁNH CTCP ĐẦU TƯ VÀ SXCN
NHÀ MÁY TẤM LỢP THÁI NGUYÊN
SỔ CÁI
Tài khoản 111- Tiền mặt
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/3/2009
Số dư đầu năm
Nợ Có
284.043.211
ĐVT: đồng
Ghi có các TK, đối Tháng Tháng 2 Tháng 3 … Tháng 12
ứng 1
với TK này
Số dư Nợ
cuối
tháng
Có
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên, đóng dấu)
Có
Số TK:3.901.0000.000.67
Số dư
đầu kì
Cộng số
phát sinh
ĐVT:đồng
Ghi có các TK, đối Tháng Tháng 2 Tháng 3 … Tháng 12
ứng 1
với TK này
Số dư Nợ
cuối
tháng
Có