Professional Documents
Culture Documents
PHẦN 1:
MỞ ĐẦU
Hom Paks đầu tiên ra đời. Từ đây, nước giải khát trở thành một phần thiết yếu trong
cuộc sống người dân Mỹ.
Những thập niên sau đó - kể từ 1852, với việc nước gừng được tung ra thị
trường, các sản phẩm có thương hiệu đã xuất hiện và được cấp quyền kinh doanh. Bắt
đầu từ những năm 1880, thị trường nước giải khát tràn ngập các loại nước uống có
nhãn hiệu như bây giờ.
Phần 2:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Tên gọi: Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tân Quang Minh.
Tên giao dịch TAN QUANG MINH manufacture and tracdinh Co, Ltd.
Tên viết tắt: TAN QUANG MINH Co, Ltd.
Logo: Biểu tượng 3 xọc (đỏ, vàng, xanh) tượng trưng cho sự phát triển vững mạnh và
khát vọng vươn lên của Bidrico trở thành thương hiệu trên thị trường Việt và trên
thương trường Quốc tế.
Công ty TÂN QUANG MINH đã và đang lắp đăt những thiết bị máy móc, tự động để
phục vụ cho các mặt hàng:
Các loại nước ngọt có gaz
Các loại nước ngọt không gaz
Các loại nước được chế biến từ hoa quả thảo mộc
Các sản phẩm sữa chua, sữa tươi.
Rau câu
Nước yến ngân nhĩ
Nước sâm cao ly
Công trình nhà xưởng, văn phòng của công ty được thiết kế xây dựng với qui mô
lớn và kiên cố, đáp ứng yêu cầu sản xuất lớn và lâu dài. Hệ thống đường nội bộ rộng,
được tráng nhựa rất thuận lợi cho việc lưu thông. Vì nằm trong KCN Vĩnh Lộc, Bình
Chánh nên công ty có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đầy đủ, hoàn thiện như đường giao
thông nội bộ, hệ thống thoát nước mưa, nước thải, hệ thống điện, nước sạch, cây xanh
thảm cỏ, kho bãi….
2 1
3
11 12 39
45
13 14
6 15 18
19
7 36
20 38
42 43 44
16 2
21 2 2
8 24
2 3
26 5
37
27 2 2
17 8 9
30 31
9
32 33 34 35
1 45 4 4
0 6 7
phát triển trong khu vực và vươn xa hơn nữa.Với chủ trương sử dụng nguồn nguyên
liệu trong nước cho việc sản xuất các sản phẩm bổ dưỡng chất lượng cao. Từ đó,
công ty quyết tâm vừa đổi mới công nghệ, bổ sung trang thiết bị, kỹ thuật sản xuất
tiên tiến nhất trên thế giới (của Pháp, Đức, Ý, Mỹ, Thụy Điển…), đồng thời xây
dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên được tổ chức và đào tạo trình độ chuyên môn
cao.
Hiện tại công ty TÂN QUANG MINH luôn luôn đổi mới và không ngừng phát
triển cùng với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên nên năng
suất nhà máy càng gia tăng. Trong những năm gần đây công ty TÂN QUANG MINH
không ngừng tìm kiếm, và nghiên cứu để cho ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị
trường.
Năm 2006 vừa qua công ty đã sản xuất được:
Nước ngọt không gaz: 1.400.000 lít/năm
Nước ngọt có gaz: 25.000.000 lít/năm
Nước tinh khiết: 12.000.000 lít/năm
Nước tăng lực: 4.300.000 lít/năm
Sữa chua: 4.600.000 lít/năm
Nước trái cây: 500.000 lít/năm
Rau câu: 3.000.000 kg/năm
Trà bí đao: 4.400.000 lít/năm
Nước yến ngân nhĩ: 4.200.000 lít/năm
Dự tính trong năm 2008 công ty sản xuất được:
Nước ngọt không: 600.000 lít/năm
Nước ngọt có gaz: 42.000.000 lít/năm
Nước tinh khiết: 26.000.000 lít/năm
Nước tăng lực: 2.500.000 lít/năm
Sữa chua: 2.400.000 lít/năm
Nước trái cây: 0,8 triêu lít/năm
Nước yến ngân nhĩ: 6.000.000 lít/năm
Trà bí đao: 4.400.000 lít/năm
- Nhà phân phối và bán lẻ xuất sắc nhất Việt Nam 2008.
- 58 thương hiệu tinh hoa Việt Nam 2008.
- Nhiều huy chương vàng tại các kỳ hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam.
- Và nhiều bằng khen khác.
1.2.Cơ cấu tổ chức và quản lý của nhà máy
1.2.1. Sơ đồ tổ chức
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
ĐỘI ISO
TỔNG GIÁM
ĐỘI HACCP ĐỐC
TRỢ LÝ
BAN TGĐ
ĐỘI cGMP ISO
ĐỘI THẨM
TRA
GĐ KH- KẾ TP TP TP TP GĐ
TP.H ĐIỀ TOÁ TP CNC KCS VẬT CƠ KINH
U N NGÂN B ĐIỆ DOA
C -NS
PHỐI SẢN TRƯ TƯ N NH
XUẤT ỞNG QUỸ
H N Bộ XƯỞ Kế K K K Tổ T N
àn ế T N P P P P
hâ phậ NG To ế ế Nấ ổ h
h SẢN T T h h X M T Đ
n n án T u P â
C XUẤT o o u ậ u ar iê iề
Sự côn Ti o Sữ h n
hí BAO á á M p ất k u u
ền á a a V
n
g BÌ n n u K K et T V
NHỰA Lư B n C Đư C iê
h ngh T a h h in h ậ
ơn á ô ờn h n
ệ h ẩ ẩ g ụ n
g n n g ế K
thô H u g u u N
à
C ộ
ng C N
n ợ
S i
tin h
g Đ
i
ịa
Đ V T Kh Xưở Kh K K K Ph Phò X Bộ Qu Q Qu
ộ ă ổ o ng o ế ế ế òn ng ưở phậ ản uả ản
i to T ng n lý n lý
n B Ng sản Th T g thí khu
x t ả uê xuất àn o á o ngh C bảo lý kh
n á trì vực kh u
e h o n chế h á Vi iệm ơ TP
T n K thiế u vực
ư V Liệ biến Ph n ổ S sin Lý t bị HC vự Mi
ệ u thực ẩm K n ả h Hóa hí M c ền
sản
phẩ h g n xuấ M Tru
m o H X t iề ng
ợ u n
p ất B
ắc
Sản phẩm Bidrico được người tiêu dùng bình chọn hàng Việt Nam chất lượng
cao 6 năm liền, thương hiệu mạnh, thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam.
1.4. Nguồn năng lượng
1.4.1.Lò hơi
Các thông số cơ bản của lò hơi:
Nhiệt độ hơi: 180 0C
Áp suất: 10 at
Lượng hơi cung cấp: 1000 kg/giờ
Nhiên liệu chính: Dầu FO
Hơi được cung cấp cho bộ phận nhà máy như nấu đường, nấu sữa, thanh trùng,
hấp lon, tiệt trung,… Ở công ty này sử dụng lò hơi LHD1-10. Tổ hợp ống lò và ống
lửa, lò được kết cấu từ một ống lò, thân lò và 2 dàn ống lửa. Buồng đốt được bố trí
trong ống lò.
1.4.2.Nguồn nước
Được lấy từ trạm cấp nước khu công nghiệp Vĩnh Lộc và thủy cục nước từ độ sâu
100m, đạt tiêu chuẩn sử dụng cho công ty do công ty sử dụng các bộ phận (lọc thô,
trao đổi ion, lọc tinh).
1.4.3.Nguồn điện
Được tải từ lưới điện thuộc trạm phát điện của khu công nghiệp Vĩnh Lộc
1.5. Các loại sản phẩm của công ty
Với nỗ lực không ngừng sáng tạo. Cty TNHH Tân Quang Minh với thương hiệu
quen thuộc là Bidrico đã khẳng định mình trên thị trường cả nước với các sản phẩm:
- Nước ngọt có gaz Bidrico: với các hương vị: Cam, Dâu, Vải, Cola, Xa xị, Táo,
Sođa, Chanh, Me, Bí đao, Tăng lực. Đựng trong chai pet 1.25 và 1.5L
Hình 1.3.Các loại nước giải khát có gaz của công ty Bidrico
Bảng 1.1.Các thành phần và chỉ tiêu có trong nước giải khát có gaz
- Nước ngọt có gaz Bidrico: Với các hương vị: Cam, Cola, Xáxị, Vải, Chanh. Đựng
trong lon 330ml.
Cola Sá xị
- Sữa chua tiệt trùng Yobi: với các hương vị: Cam, Dâu, Mãng cầu đựng trong hộp
180ml và chai nhựa 110ml .
Hương Dâu
Hương Cam
Bảng 1.2. Thành phần và chỉ tiêu của sữa chua tiệt trùng Yobi
- Nước ép trái cây A*nuta : với các hương vị: Cam, Táo, Thơm Cà Chua, Me, Chanh
dây,...đựng trong lon 330ml.
Me Táo Xoài
Hình 1.5. Nước ép trái cây A*nuta
Bảng 1.3.Các thành phần và chỉ tiêu của nước ép trái cây A*nuta.
- Nước tăng lực Red Tiger: đựng trong chai 180ml & lon 240ml.
Bảng 1.4. Thành phần và chỉ tiêu của nước tăng lực Red Tiger
- Nước uống tinh khiết Bidrico: đựng trong bình 21 lít, 0.5 lít và 0.35 lít
Bịch 0.5kg
Hũ 1kg
- Trà thảo dược Tam Thanh được đóng trong chai PET 500ml, 365ml và đóng lon
330ml.
vật lạ xâm nhập từ nước vào ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, cũng như gây ra
các kết tủa trong các thiết bị chế biến thực phẩm làm hư hỏng thiết bị.
Hai yếu tố chính để có thể sản xuất nước giải khát là nguồn nước ổn định về lưu
lượng và chất lượng; quy trình xử lý nước hợp lý, vậy nước đóng vai trò quan trọng
trong sản xuất:
Dung môi hòa tan và phản ứng
Tham gia vào phản ứng giữa các cấu tử hoặc tác động với các phần tử cấu
thành sản phẩm
Ngoài ra nước còn là tác nhân làm lạnh, làm sạch, vệ sinh…
2.1.1.2. Các chỉ tiêu chất lượng của nước
a. Chỉ tiêu vậy lý
Màu sắc: Là màu do các chất gumid, các hợp chất keo của sắt và sự phát triển của
một số vi sinh vật, thực vật ( rong, tảo ) gây nên, đơn vị đo màu của nước là TCU,
nước càng trong ( độ màu thấp) thì chất lượng càng cao.
Nhiệt độ: Phụ thuộc điều kiện môi trường khí hậu, sự thay đổi nhiệt độ phụ thuộc
vào từng nguồn nước. Đối với nguồn nước ngầm thì nhiệt độ tương đối ổn định ở 17-
270C.
Độ đục: Đơn vị đo độ đục của nước là TCU, độ đục của nước do các chất lơ lửng
bao gồm các loại hạt cóa kích thước nhỏ như hạt keo đến những hệ phân tán thô như
huyền phù, cặn, đất cát.
Mùi và vị: Có thể do các mùi tự nhiên ( bùn , đất, vi sinh vật, clo, phenol…) hay
các mùi nhân tạo khác khi khai thác nước tạo lên, nên mùi vị của nước phụ thuộc vào
thành phần có trong nước, chủ yếu là các chất hòa tan trong nước quyết định. Bằng
phương pháp cảm quan chia mùi vị ra thành 5 cấp:
Không mùi (vị ).
Mùi vị rất nhẹ.
Mùi vị nhẹ.
Có mùi vi.
Có mùi vị hơi mạnh
Có mùi vị mạnh
Chất rắn: Đơn vị tính của chất rắn là (g/l ), là phần còn lại sau khi bay hơi nước
và sấy ở nhiệt độ 103-1050C. có các loại chất rắn: hòa tan, lơ lửng; bay hơi và không
bay hơi.
Độ dẫn điện : Đo bằng µV/cm, liên quan đến lượng và các loại ion có trong
nước. Ngoài ra còn phụ thuộc vào thành phần và số lượng các chất khí hòa tan trong
nước như CO2, NH2. Từ độ dẫn điện không tính được lượng muối khoáng có trong
nước, nhưng khi trong nước có hàm lwonhj nhất định các loại ion, tổng nồng độ ion
càng lớn thì độ dẫn điện càng cao. Người ta có thể dựa vào độ dẫn điện để nhận xét
hàm lượng muối khoáng.
b. Các chỉ tiêu hóa học:
Độ kiềm: đặc trưng cho khả năng kết hợp của nước với các acid mạnh. Biểu diễn
bằng mg – E của các ion OH-, CO32-, HCO3- và một số ion khác của các acid hữu cơ
yếu như gumat, hydrat, … có trong 1ml H2O.
Độ kiềm được chia ra: độ kiềm bicacbonat, cacbonat, và hydrat. Đây là chỉ số
quan trọng về chỉ tiêu của nước. Nếu quá lớn ảnh hưởng đến quá trình sinh học, hóa
học khi đường hóa và lên men, tiêu tốn nhiều acid thực phẩm khi sản xuất nước ngọt
pha chế.
Độ pH: là nồng độ H+ có trong nước(pH = - log [H+]).
pH ≤ 5.5: nước có tính acid mạnh.
5.5 < pH < 6.5: nước có tính acid yếu.
7.5 < pH < 10.5: nước có tính kiềm yếu.
pH ≥ 10.5: nước có tính kiềm mạnh.
Độ cứng: do các muối Ca2+, Mg2+ gây nên. Đơn vị tính độ cứng mg đương lượng
(mg – E ) ion Ca2+ và Mg2+ trong một 1lít nước.
Độ cứng chia ra:
Độ cứng tạm thời (hay độ cứng cacbonat) do sự có mặt của bicacbonat , cacbonat
canxi và magie có trong nước, các loại muối này bị kết tủa khi đun sôi theo phản ứng:
A.(HCO3)2 ACO3
Độ cứng vĩnh cửu (độ cứng sunfat) do các muối ion Ca2+ và Mg2+ kết hợp với các
gốc muối của acid vô cơ mạnh. Các muối này luôn hòa tan trong nước (không kết tủa
khi đun sôi). Ví dụ CaCl2, MgCl2, MgSO4, Ca(NO3)2, …
Độ cứng chung: là tổng độ cứng tạm thời và độ cứng vĩnh cửu. biểu thị độ cứng:
10 cứng tương đương với 20.04 CaO hay 7.19 MgO/1lit nước và một mg đương
lượng tương đương với 20.04 mg ion Ca hay 12,16 mg ion Mg/ 1lit nước. Độ cứng
của nước được chia ra 5 loại:
Nước rất cứng: > 10 mg – E
Nước cứng : 6 – 10 mg – E
Nước hơi cứng: 3 – 6 mg – E
Nước mềm: 1.5 – 3 mg – E
Nước rất mềm: < 1.5 mg – E
Độ cứng là chỉ số quan trọng của nước dùng trong sinh hoạt và các ngành công
nghiệp khác nhau đặc biệt là công nghệ chế biến nước giải khát.
Độ oxy hóa (là chỉ số oxy hóa):
Biểu thị độ oxy hóa là số mg KMnO4, là đặc trưng cho hàm lượng tạp chất hữu cơ
và một số chất dễ oxy hóa có trong nước (chất nhầy, keo, acid hữu cơ …) chỉ số này
càng cao thì nước bị bẩn nhiều.
Độ cặn toàn phần:
Biểu thị bằng mg/l, là tổng các chất vô cơ (hòa tan hay không hòa tan) không kể
các chất khí có trong nước. xác định độ cặn toàn phần băng cách đun cho bốc hơi hết
một dung tích nước nhất định và sấy khô ở 105 – 110 0C đến khi trọng lượng không
đổi. Hàm lượng cặn càng cao thì việc xử lý càng phức tạp.
Bảng 2.1.Quy định chung về thành phần hoá học của nước dùng trong sản xuất
nước giải khát.
c. Các chỉ tiêu vi sinh:
Vi sinh vật gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dụng và ảnh hưởng rất lớn
chất lượng sản phẩm, làm hư hỏng sản phẩm trong quá trình bảo quản.
Chỉ số sinh học: đặc trưng cho sự xâm nhập và phát triển của các loại vi sinh, thực vật
có trong nước. được biểu diễn bằng số lượng vi sinh vật có trong 1 ml H2O.
Người ta còn qui định thêm và đưa ra hai khái niệm là chuẩn số Ecoli và chỉ số
Ecoli.
Chỉ số Ecoli: là số trùng đường ruột có trong q ml nước.
Chuẩn số Ecoli: thể tích nước ít nhất cho phép phát hiện 1 vi trùng đường ruột.
Quy định chung:
Chuẩn số E – coli: ≥ 300 CFU/ml
Chuẩn số E – coli: ≤ 3 CFU/ml
Chỉ tiêu Giới hạn tối đa
1. Tổng số vi sinh vật hiếu khí, số khuẩn lạc trong 1 ml sản 102
phẩm
2. E.Coli, số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm 0
3. Coliforms, số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm 10
4. Cl. perfringens, số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm 0
5. Streptococci faecal, số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm 0
6. Tổng số nấm men - nấm mốc, số khuẩn lạc trong 1 ml sản 10
phẩm
Bảng 2.2.Chỉ tiêu vật sinh vật trong nước dùng trong sản xuất nước giải khát
2.1.1.3. Sử dụng nước trong công nghệ sản xuất nước giải khát
Nước tham gia trực tiếp vào quy trình công nghệ (làm lạnh để bão hòa CO2, nấu
siro, pha chế, hòa trộn, trong công đoạn chiết rót…), tạo nên sản phẩm cuối cùng. Có
thể nói nước là nguyên liệu chính để sản xuất nước giải khát do trong nước giải khát
hàm lượng nước chiếm đến 90÷92% trọng lượng.
Thành phần và hàm lượng của chúng ảnh hưởng rất lớn đến quy trình công nghệ
và chất lượng nước giải khát thành phẩm. Nước công nghệ được sử dụng trong quy
trình làm lạnh để bão hòa CO2, nấu siro, pha chế, hòa trộn, trong công đoạn chiết
rót….
- Nước dùng nấu siro, pha chế, hòa trộn: yêu cầu quan trọng nhất là nước không được
chứa nhiều tạp chất và vi sinh vật.
- Nước dùng để rửa thiết bị: nên có độ cứng thấp đến trung bình, đặc biệt không chứa
các muối NH3 và các muối nitrit.
2.1.1.4. Nước phi công nghệ
Không trực tiếp có mặt trong thành phần của sản phẩm nhưng rất cần thiết trong
quy trình sản xuất và cũng ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm cuối cùng. Nước
này sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như: nước vệ sinh thiết bị, nước vệ sinh
nhà xưởng, nước thanh trùng. Mỗi mục đích đòi hỏi chất lượng riêng, nước được sử
lý theo yêu cầu sử dụng.
Bảng 2.3.Chỉ tiêu chất lượng nước đã xử lý tại công ty Tân Quang Minh.
Colifom 0
MPN/100 ml
Ecoli 0
CFU/100 ml
Vi sinh Cl. Sulphate 0
CFU/100 ml
Strepcocus Feacalis 0
CFU/100 ml
2.1.2. Đường
Đường là thành phần chính quan trọng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu chất lượng và
dinh dưỡng của nước giải khát pha chế. Ngoài việc cung cấp năng lượng đường còn
có tác dụng điều chỉnh hài hòa giữa độ chua, độ ngọt và mùi thơm của nước giải khát,
có thể sử dụng nhiều loại đường khác nhau. Tuy nhiên thông dụng nhất vẫn là đường
saccarose bởi saccarose không có hậu vi xấu. Saccharoza là một tinh thể nàu trắng ,
dễ tan trong nước và độ hoà tan tăng dần theo sự tăng nhiệt độ của nước, tỉ lệ
nước:đường có thể lên đến ½. Trong nước giải khát, lượng đường chiếm khoảng 8 –
10 % có thể sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng thông dụng nhất là đường
saccharoza kết tinh, gồm có: đường tinh luyện (RE), đường cát trắng (RS) trong đó
đường cát trắng chia làm 3 hạng: thượng hạng, hạng 1, hạng 2…
Saccharoza rất dễ bị phân huỷ do acid hay men invectuza của nấm men. Khi bị
phân huỷ,một phân tử Saccharoza tạo thành một phân tử glucoza và một phân tử
fructoza, hỗn hợp này được gọi là đường nghịch đảo hay đường hoàn nguyên. Đường
hoàn nguyên có vị ngọt dịu hơn, có độ hút ẩn lớn hơn và nhất là nó làm cho dung
dịch Saccharoza ổn định hơn.Đó chính là yếu tố ảnh hưởng đến công nghệ và kỹ
thuật sản xuất sirô.
Việc tạo ra một tỷ lệ nhất định đường hoàn nguyên có ý nghĩa rất quan trọng về
kỹ thuật và làm tăng chất lượng của sản phẩm.Để đạt dược điều này, thông thường
được nấu ở độ acid yếu, nồng độ đường trong sirô 50-70%.
Ngoài đường kết tinh có thể sử dụng đường khác nhau: đường nước, đường
tán…Tuy nhiên chất lượng không tốt bằng đường kết tinh về mặt cảm quan.
Đường là thành phần chính trong nước giải khát và mức độ quan trọng chỉ đứng
sau nước, nó ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước giải khát.
Đường dùng trong nước giải khát ở Bidrico là đường tinh luyện, được mua từ
nhà máy sản xuât trong nước. Đường trước khi đem đi sản xuất cần phải kiển tra các
chỉ tiêu cảm quan (như: trắng óng ánh, hạt đường tương đối đồng đều, không có tạp
chất hay mùi vị lạ, không vón cục…) và các chỉ tiêu hoá (như: độ ẩm, hàm lượng
đường Saccharoza, hàm lượng tro, hàm lượng kim loại nặng…) và chỉ tiêu vi sinh
(tổng số vi sinh vật hiếu khí, nấm men, nấm mốc, Ecoli…)
ưa nhiệt
Tổng số nấm
10g ≤ 10 CFU ≤ 10 CFU ≤ 10 CFU
men
Tổng số nấm
10g ≤ 10 CFU ≤ 10 CFU ≤ 10 CFU
mốc
Bảng 2.4.Chỉ tiêu của đường dùng cho nước giải khát
2.2. Các chất phụ gia trong công nghệ sản xuất nước giải khát
Trong công nghệ sản xuất nước giải khát, ngoài những nguyên liệu không thể
thiếu được như nước, đường người ta còn dùng đến một số nguyên liệu hay hóa chất
phụ. Tùy theo yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, mà những nguyên phụ liệu hoặc các hóa
chất này được sử dụng với hàm lượng khác nhau, gọi chung những dạng này là phụ
gia và chia thành hai nhóm chính:
2.2.1. Nhóm phụ gia trực tiếp
Gồm tất cả những nguyên liệu và hóa chất có mặt trong thành phần của sản phẩm
vớisự kiểm soát chặt chẽ với hàm lượng cho phép.
Các hóa chất xử lý độ cứng, điều chỉnh độ kiềm của nước công nghệ như HCl,
Al2(SO4)3.16H2O, CaSO4, . . . .
Các hóa chất đưa vào để ngăn chặn quá trình gây hư thối sản phẩm bởi các vi
sinh vật gây hại những thành phần trong nước giải khát như CO2, natri benzoate. . .
Các hóa chất dùng để điều chỉnh ph như: acid citric
Chất tạo màu cho nước giải khát: caramen.
Chất tạo ngọt tổng hợp: aspartame (951), acesulfame – K (950)
Các loại màu thực phẩm tổng hợp: ponceau 4R (124), tatrazin (102), sunset
yellow (110), brilliant blue (133)…
Các loại hương tổng hợp: hương vải, xá xị, dâu, cola, cream soda, chanh,…..
2.2.2. Nhóm phụ gia gián tiếp
Nhóm này gồm tất cả nguyên liệu và hóa chất được sử dụng trong quy trình công
nghệ nhưng không được phép có mặt trong sản phẩm.
Các hóa chất để vệ sinh thiết bị, vệ sinh phân xưởng như: H2SO4, KMnO4,
NaOH .. .
Các chất được dùng như tác nhân làm lạnh NH3, glycol, nước muối.
2.2.3. CO2
Từ rất lâu, con người đã thích uống loại nước khoáng thiên nhiên "sủi bọt" có vị
độc đáo được tạo bởi một chất khí có sẵn trong đó. Đấy chính là khí Carbon dioxide
(CO2 )- đây là một loại khí không màu, không mùi vị và không duy trì sự cháy. Tuỳ
theo áp suất và nhiệt độ CO2 có thể tồn tại ở dạng khí –lỏng-rắn. Tại nhiệt độ và áp
suất thường CO2 ở dạng khí trơ.
2.2.3.1.Vai trò của CO2
Khi đem nạp vào nước giải khát có gaz, bão hòa C02 trong nước giải khát có tác
dụng:
C02 có tác dụng sát khuẩn: C02 + H20 = H2C0 3
Khi hoà tan CO2 vào trong nước sẻ tạo thành acid cacbonic có vị chua dịu. Tính
axit của C0 2 có tác dụng kìm chế sự gia tăng của vi sinh vật có hại, giúp kéo dài thời
gian bảo quản sản phẩm.
Nó góp phần tạo nên mùi vị đặc trưng cho sản phẩm, giúp cơ thể tiêu hóa thức ăn
một cách tốt hơn. Cần phải khẳng định rằng gaz CO2 không độc.
Mặc khác trong qui trình sản xuất nước giải khát, các vỏ chai trước khi vô nước
đã được tiệt trùng. Khi sản xuất nước ngọt có gaz , để hòa tan CO2 vào nước phải làm
ở nhiệt độ lạnh, áp suất cao nên khó nhiễm khuẩn hơn. Khi sản phẩm ở môi trường
ngoài, nước giải khát có gaz luôn chứa CO2 ở áp suất cao, càng khó hơn cho vi khuẩn
phát triển.
Khi mở chai uống: H2C03 = C02 +H20, đây là phản ứng thuận nghịch,
phản ứng này thu nhiệt giải phóng và bay hơi CO2 nên làm cho nhiệt độ ở miệng hạ
xuống nên ta cảm giác mát lạnh dể chịu và vị cay nồng cho người sử dụng, nhất là
mùa hè.
Điều này được giải thích là do thành phần CO2 có trong các loại nước giải khát
có gas. CO2 sẽ được hòa tan vào nước giải khát với một nồng độ nhất định để tạo cảm
giác mát và sảng khoái. Khi ta uống vào, các bọt khí CO2 sẽ thoát ra trên lưỡi, trong
miệng, thu nhiệt của môi trường xung quanh làm cho ta có cảm giác mát lạnh. Lượng
CO2 được hòa tan vào và được ức chế sao cho có thể thoát ra từ từ.
2.2.3.2.Yêu cầu chất lượng CO2:
CO2 phải tinh khiết 99,5%, màu trắng không có mùi vị lạ.
Ở công ty Tân Quang Minh dùng CO2 ở dạng lỏng được cung cấp từ các nhà
máy sản xuất từ nguyên liệu mía rỉ đường và được nén trong bồn lớn bằng thép ở
300C và áp lực 60-70 at.
CO2 trước khi đưa vào sản xuất cần phải qua hệ thống làm sạch bằng than hoạt
tính và KMn0 4 để làm sạch mùi, vị, tạp chất để không gây hại đến chất lượng sản
phẩm.
2.2.4. Chất tạo ngọt tổng hợp
Tuỳ theo chức năng của từng loại sản phẩm mà người ta có thể bổ sung hay thay
thế bằng một chất ngọt khác mà không ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng.
Chất ngọt tổng hợp đưa vào pha chế nước giải khát phải nằm trong danh mục cho
phép của bộ y tế và với một hàm lượng cho phếp. Chất ngọt thường được sử dụng
cho người ăn kiêng, giảm béo như:Aspartame, Acesulfarme - K.
2.2.4.1. Aspartame
Aspartame vốn được sử dụng phổ biến trong các loại nước uống và thực phẩm.
Đặc biệt, đó là loại đường được khuyến cáo dùng cho người mắc bệnh tiểu đường.
Aspatame là loại đường hóa học không chứa calo (4 kilocalori/gram). Aspartame là
chất bột màu trắng không mùi, ngọt hơn đường khoảng 200 lần, được sử dụng trong
thực phẩm trên khắp thế giới. Nó được quảng bá đưới nhiều nhãn hiệu như Canderel,
và NutraSweet và được dán nhãn E951 ở châu Âu. Aspartame không bị phân hủy
trong môi trường khô và đông lạnh nhưng có thể tan ra và mất độ ngọt qua thời gian
khi được bảo quản ở môi trường ẩm ướt với nhiệt độ trên 30oC. Cơ quan Quản lý
Thực phẩm và Dược phẩm Hoa kỳ (FDA) đã xác định từ năm 1987 là aspartame
không gây độc hại cho thực phẩm.
2.2.4.2. Acesulfame-K
Acesulfame-K - còn được gọi là Sunette, Sweet One, Sweet 'n an toàn.
Acesulfame-K đã được phát hiện vào năm 1967 và là 150-200 lần ngọt hơn
đường. Acesulfame-K là một chất rất ổn định, kết tinh chất ngọt với một cấu trúc hóa
học tương tự như saccharin.
Acesulfame-K thường được sử dụng kết hợp với aspartame hoặc chất ngọt khác
vì nó có một tác dụng hiệp đồng để tăng cường và duy trì vị ngọt của thực phẩm và
đồ uống. Đó là nhiệt ổn định để nó có thể được sử dụng trong các sản phẩm nướng.
Nó không cung cấp calo vì cơ thể không chuyển hóa nó và nó được bài tiết trong
nước tiểu mà không bị thay đổi.
Acesulfame-K được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm, bao gồm kẹo cao su,
món tráng miệng, đồ uống có cồn, xirô, kẹo, nước sốt, và sữa chua. Nó đã được chấp
thuận cho sử dụng của FDA vào năm 1988 và đã được đánh giá 8 lần kể từ cho an
toàn.
2.2.5. Hương Liệu Thực Phẩm:
2.2.5.1. Mục đích sử dụng:
Tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Làm đa dạng hoá sản phẩm.
Hương là một trong những nguyên liệu rất quan trọng trong thành phần của nước
giải khát. Mặc dù, chất thơm chỉ chiếm một tỷ lượng rất ít nhưng nó có tác dụng tạo
cho nước giải khát có mùi thơm đặc trưng.
2.2.5.2. Phân loại:
Trong công nghệ sản xuất nước giải khát thì người ta sử dụng 2 loại hương:
hương tự nhiên và hương tổng hợp.
Hương tự nhiên: gồm các loại nguyên liệu ban đầu tự nhiên được tách ra từ các
sản phẩm tự nhiên bằng phương pháp vật lý:
Phương pháp chưng cất hơi nước: tinh dầu.
Phương pháp chưng cất cồn:Alcolat
Phương pháp nghiền: chất nghiền
Phương pháp trích ly và bay hơi: chất trích ly
Phương pháp béo và bay hơi: nước ép thường hoặc đâm đặc.
Ngoài ra còn thu nhận bằng phương pháp vi sinh.
Ưu điểm của hương tự nhiên: sản phẩm cuối cùng có thể đạt 100% tự nhiên, mùi
của sản phẩm đầy đặn, dịu hơn mùi tổng hợp.
Dễ bị oxy hoá bởi oxy của không khí và bị phân huỷ bởi ánh sáng mặt trời.
Hương tổng hợp: gồm những chất được tổng hợp hoặc tách ra từ một chất thơm
tự nhiên hoặc các phương pháp hoá học.Chúng có thành phần hoá học có thể giống
hệt một chất hiện diện trong các sản phẩm tự nhiên mà người ta có thể dùng liền hoặc
chế biến hoặc những phần tử thơm chưa được nhận diện trong moat sản phẩm tự
nhiên. Chúng gồm các họ: Aldehyt. Cetone, ester, hydrocacbon, alcol, acetate, thiol,
pyazin..
Đặc điểm của hương tổng hợp: bền, tuổi thọ dài, chịu được nhiệt độ và áp suất
cao, giá rẻ.
Các tiêu chuẩn chính cho việc chọn một mùi hương :
Chọn kiểu hương : tuỳ thuộc vào công nghệ, thị hiếu người tiêu dùng, tập quán
…
Hàm lượng sử dụng :
Tuỳ vào mục đích ứng dụng mà ta có thể sử dụng nhiều hàm lượng khác nhau
Hàm lượng có thể thay đổi tuỳ thuộc vào :
* Tỷ lệ chất béo sử dụng
* Công nghệ để sản xuất sản phẩm cuối cùng (đun nóng, làm lạnh…)
* Tuỳ theo thị hiếu, thói quen của người tiêu dùng.
* Một mùi huơng quá nhẹ sẽ vô vị cũng như moat mùi hương quá dư cũng bị từ chối
. Ngoài ra cần phải quan tâm đến các thành phần có trong sản phẩm, đặc biệt là các
chất có vị. Sự có mặt của acid citric, tartaric cũng có tác dụng tăng mùi vị của sản
phẩm.
2.2.5.3. Cách sử dụng :
Ở Bidrico thường sử dụng hương dạng lỏng (dâu, vải…) dạng nhũ như cam …
nhập từ Châu Âu.
Nồng độ sử dụng thường 1 – 2%
Hương có thể hoà tan trực tiếp vào sản phẩm hoặc hoà tan vào sản phẩm qua một
dung môi như cồn, propylene …
Hương khi mua cần phải kiểm tra kỹ càng về tính pháp lý, chủng loại, các thành phần
hoá lý, các tạp chất hoặc các chất gay hại cho cơ thể con người.
2.2.6. Các chất màu :
2.2.6.1. Mục đích sử dụng :
Làm cho sản phẩm có tính đặc trưng, tăng giá trị cảm quan để thu hút người tiêu
dùng.
2.2.6.2. Phân loại và yêu cầu :
Gồm có hai loại : màu tự nhiên và màu nhân tạo
Màu tự nhiên : được trích ly từ lá (màu xanh lá dứa, máu tím lá cẩm), củ (màu
đỏ tía của củ dean, màu vàng của củ nghệ), quả (màu cam của quả gấc, màu đỏ của
hạt điều màu). Chúng thường có giá trị cao và liều dùng lớn nên thích hợp với các sản
phẩm cao cấp, sản phẩm bổ dưỡng, sản phẩm cho trẻ em, sản phẩm dược …
Màu tổng hợp : được tạo bằng phương pháp hoá học từ các nguyên liệu nhân
tạo. Màu tổng hợp thường rẻ, sử dụng với hàm lượng thấp và khá bền.
Màu trước khi sử dụng phải được đánh giá cảm quan và kiểm tra độ màu theo tiêu
chuẩn đã chọn, phải được sự cho phép của Bộ Y Tế.
Màu caramen : là sản phẩm nhận được từ sacaroza khi đun tới 180 – 1900C, là
chất lỏng có màu sẩm tối, vị hơi đắng. Khi sacaroza bị nóng chảy tiếp tục bị mất nước
tạo thành caramen. Sự tạo thành caramen xảy ra qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: ở nhiệt độ 102-150 0C saccharoza nóng chảy và bị mất nước
khoảng 10% tạo thành caramenlan.
Giai đoạn 2: caramenlan tiếp tục bị mất nước tới 14% tạo thành caramenlen.
Giai đoạn 3: caramenlen tiếp tục bị mất nước tới 25% tạo thành caramenlin.
Trong đó caramenlan và caramenlen hoà tan hoàn toàn trong nước, còn caramenlin
hầu như không hoà tan nên trong sản xuất caramen phải dừng lại ở giai đoạn tạo
thành caramenlen.
Trong sản xuất nước giải khát ở Bidrico thường dùng các loại màu sau:
+ Màu caramen cho nước giải khát cola, xá xị.
Acid malic:có nhiều trong táo, có độ chua cao, sử dụng trong sản phẩm nước
giải khát táo
Acid photphoric: nay là acid vô cơ, tạo cho sản phẩm có pH thấp để kéo dài thời
gian bảo quản, sử dụng nhiều cho sản phẩm cola, xá xị...
2.2.8. Các chất bảo quản:
2.2.8.1 Mục đích sử dụng:
Ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật trong nước giải khát, đặc biệt là nấm
men, nấm mốc.
Chất bảo quản thường được sử dụng phổ biến nhất là acid benzoic và
natribenzoat (kí hiệu quốc tế: 211). Ở pH càng thấp (pH=3) thì hiệu quả sử dụng
natribenzoat càng tốt, kéo dài thời gian bảo quản.
2.2.8.2. Yêu cầu:
Muốn đảm bảo hiệu quả tác dụng nồng độ natribenzoat(C6H5COONa)
Trong sản phẩm phải đạt 0,5 -1 g/lit. Ở nồng độ này chúng không có hại cho sức
khoẻ con người.
Trước khi đưa benzoat vào sử dụng cần pha chúng bằng nước sôi với nồng độ 0,2
-0,3 kg/lit rồi lọc sạch.
Tuy với nồng độ sử dụng thấp không gây hại cho sức khoẻ con người nhưng
natribenzoat để lại dư vị trong sản phẩm, làm giảm giá trị cảm quan của sản phẩm.
2.2.9. Các nguyên liệu và phụ gia khác:
2.2.9.1. Nước cốt trái cây cô đặc:
Bổ sung vào một số loại sản phẩm như: táo, dâu…nhằm năng cao giá trị dinh
dưỡng, chỉ tiêu cảm quan cho người sử dụng.
Yêu cầu: nước cốt trái cây phải qua xử lý để khi đưa vào không bị kết lắng, tách
lớp gây ra các hiện tượng không tốt cho sản phẩm.
2.2.9.2. Chất tạo đục:
Mục đích: tạo độ đục cho nước giải khát như nước cam, gây cảm giác thật và
thích thú.
Yêu cầu: chất tạo đục hay nhũ đục phải phân tán đều trong sản phẩm, tạo cho
sản phẩm đồng nhất, không gay ra hiện tượng kết tủa hay tách lớp.
Làm mềm nước: phụ thuộc vào hàm lượng các ion có trong nước mà có các
phương pháp khác nhau:
Phương pháp nhiệt: sử dụng đối với nước có độ cứng tạm thời. Do trong nước xó
gốc (HCO3)- của Ca2+, Mg2+ nên đun nóng sẽ tạo ra kết tủa rồi đem lọc:
Phương pháp trao đổi ion: là phương pháp kinh tế và đơn giản nhất. Sử dụng
phổ biến đối với các nhà máy sản xuất nước giải khát. Thường làm mềm nước có độ
cứng tương đối thấp (sau khi đã làm mềm, lắng lọc sơ bộ, …) đồng thời loại bỏ các
chất có hàm lượng thấp.
Nguyên tắc: sử dụng các chất có khả năng trao đổi ion có trong nước. Chất có
khả năng trao đổi ion (+) trong nước gọi là cationnit và chất có khả năng trao đổi với
ion (– ) gọi là anionit. Anionit được dùng để loại bỏ các acid và gốc acid. Cationnit
được dùng để loại bỏ các ion gây nên độ cứng.
Nước được lội qua cationnit H[R] thì các ion Na+, K+, Mg2+, … chứa trong
nước sẽ được giữ lại:
Qua hai giai đoạn trao đổi cation và anion ta loại trừ được hầu hết các ion kim
loại kể cả 3 và 2 , nhờ đó nước nhận được có độ cứng rất nhỏ và chứa ít tạp
chất có ảnh hưởng đến chất lượng nước.
Khử muối – độ mặn nước: dùng phương pháp chưng cất, đóng băng, lọc qua màng
bán thấm (muối từ 10 -4 – 35. 10 -3 mg/l ), trao đổi ion, điện phân, điện giải.
HClO, Clorua vôi: có tính chất sát khuẩn vì phá hủy được hệ men của vi sinh vật
Phương pháp này ít sử dụng trong phương pháp sản xuất nước giải khát vì thường để
lại mùi đặc trưng nhưng sử dụng nhiều trong nước sinh hoạt.
d. Phương pháp UV
Dùng tia cực tím có = 254 nm có khả năng tiêu diệt vi sinh vật cao nhất. Các
nhà máy sử dụng đèn thủy phân áp lực thấp để phát ra tia cực tím, đèn được nắp
thành bộ, đặt trong hộp thủy tinh không hấp thụ tia cực tím để phát tia cực tím và
ngăn cách đèn và nước. Trong hộp đựng có vách ngăn phân phối để khi nước chảy
qua hộp được trộn đều nhằm tăng thời gian tiếp xúc giữa vi sinh vật có trong nước
với tia cực tím là cao nhất. Lớp nước đi qua đèn với độ dày là 6nm, năng lượng tiêu
thụ từ 6000- 13000mw… các loại đèn thủy ngân hiện nay có công suất 30000 mw/s
với độ bền 3000- 4000h.
Ưu điểm : không tạo mùi lạ, làm mất tính chất, tạo mụi lạ cho nước, tiêu diệt
hoàn toàn vi sinh vật và bào tử của chúng.
Nhược điểm : chi phí cao đọ đục của nước và các chất nhờn bám vào đèn ngăn
cản tia cực tím tác dụng vào vi sinh vật nên hiệu quả khử trùng thấp.
e. Phương pháp khử trùng ozon:
Phương pháp này rất phổ biến, ứng dụng rộng rãi trong nhà máy sản xuất nước
giải khát.
Ozon 03 có tính chất oxy hóa mạnh ( tác dụng mạnh gấp 300-600 lần so với
clo ) có tác dụng phá hủy bào tử vi sinh vật. Có tác dụng cao hơn hẳn các loại hóa
chất đố cới các loại siêu vi trùng là vi khuẩn con men. Có khả năng oxy hó các chất
hữu cơ gây màu, mùi, vị, trong nước rất tốt.
Các thí nghiệm cho thấy :
Sau 2 phút có lượng dư Ozon 0.45ml/l thì các siêu vi trùng có thể bị tiêu diệt.
Ozon là chất có ánh màu tím, nhiệt độ bay hơi -112 0C. Ít hòa tan trong nước so
với Clo, độ hòa tan phụ thuộc vào nhiệt độ. Trong nước, ozon phân hủy rất nhanh
thành oxi phân tử và nguyên tử. Ozon có khả năng oxy hóa nhanh các ion Fe2+, Mn2+,
S2+, NO2-… nhưng không oxy hóa NH4+.
Đối với các hợp chất hữu cơ, ozon có khả năng oxy hóa trực tiếp các liên kết
–C=C – . Sản phẩm oxy hóa của các quá trình nỳ thường là các chất giàu oxy và giảm
khối lượng phân tử các chất.
Ưu điểm của phương pháp này là thơi gian tác động nhanh, hiệu quả cao đối
với vi khuẩn , vi rút, tạo cặn lắng chất hữu cơ tăng độ phân cực, không tạo các
trihalogenmetan gây độc như Clo nhưng giá thành đầu tư cao, sau khi khử trùng phải
xử lý sinh học.
1 9
Hoạt
chất tái 8
4 5 3
sinh 10 b
6a 6b 7b 7a
2
8
Đường xả nước
Nước đã
xử lý
11
Ghi chú: 1 . Lọc sơ bộ.
2. Bể chứa.
3. Bơm.
4. Lọc vải bông.
5. Lọc.
6a, 6b. Cột lọc vải bông.
7a, 7b. Cột trao đổi ion.
8. Bồn chứa.
9. Lọc.
10a, 10. Hệ thống đèn cực tím.
11. Bồn điều.
12. Giàn mưa.
Nước
Thủy đài
Bể chứa
Hệ thống tia UV
Nước đã xử lý
liệu lọc. Các tạp chất như bùn, phèn, các chất gây mùi cũng được giữ trên bề mặt lớp
vật liệu lọc. Nước sẽ được chảy vào bể chứa.
b. Lọc thô
Mục đích: loại các tạp chất lơ lửng dạng keo, huyền phù.
Cấu tao:
Bồn lọc có dạng hình trụ, phía trên có đồng hồ áp suất, bên trong có 4 trụ định
vị bằng inox dài l =70 cm, đường kính d = 2 cm, tương ứng với 4 cây đinh lọc.
Cây lọc là một ống rỗng hình trụ có đục lỗ, đường kính cây lọc 5 cm. Bên
ngoài quấn một lớp bông dày 5 cm, thấm ướt bằng nước và bọc bên ngoài bằng một
lớp vải và buộc chặt bằng dây thun. Mỗi ngày thay lớp bông gòn mới và rửa sạch vải,
dây thun bằng nước.
c. Lọc tinh
Mục đích: loại bỏ tạp chất có kích thước > 1 m .
Cấu tạo:
Hệ thống xử lý có 3 bồn lọc tinh bằng inox, trên bồn có đồng hồ đo áp suất. Số
lượng cây định vị trong 3 bồn lần lượt là 24, 30, 60 cây. Chiều dài các cây định vị là
51 cm, cây lọc là 50 cm. Đường kính trong cây định vị là 3 cm, ngoài ra là 7 cm,
đường kính lỗ lọc là 1 m .
Vệ sinh: mỗi ngày tháo ống lọc chỉ ngâm trong dung dịch H2O2 15%, dùng
nước rửa sạch trong và ngoài ống.
d. Trao đổi ion
Mục đích: loại bỏ các ion Calcium (Ca2+), Magnesium (Mg2+), Iron (Fe2+), Sodium
(Na+), Potassium (K+), Chloride (Cl-), Bicarbonate (HCO3-), Nitrate (NO3-),
Carbonate (CO32-), Sulfate (SO42-) để làm mềm nước và đưa nước về pH = 6-8 phù
hợp cho sản xuất.
Cấu tạo: Thiết bị trao đổi ion có 2 cột trao đổi anion và cation, chiều dài mỗi cột là l =
2m, đường kính là d = 50 cm, bên trong là các hạt nhựa cationit và anionit được giữ
lại nhờ hai mặt bích. Mỗi mặt bích có 12 ống nhỏ có chiều dài là 20 cm, đường kính
là 4,2cm. Trên mỗi ống đều có các rãnh nhỏ dẫn nước vào, kích thước các lỗ của các
rãnh nhỏ hơn kích thước hạt nhựa nhằm giữ các hạt nhựa, phía dưới mỗi ống có lỗ
dẫn nước vào.
Hạt cationit và anionit có kích thước rất nhỏ màu vàng nhạt (trong đó hạt
cationit màu sẫm hơn). Nhà máy có 3 hệ thống trao đổi ion.
Nguyên lý hoạt động:
Nước được di chuyển lần lượt từ cột cation đến cột anion.
Tại cột trao đổi cation: nước đi từ dưới lên tiếp xúc với hạt nhựa cationit
R[H+], các cation như Ca2+, Na+, Mg2+ ... Tác dụng hóa học với catinoit và được giữ
lại, nước đi ra có hàm lượng ion kim loại thấp nhưng có tính axit.
Tại cột trao đổi anion: loại bỏ các ion OH-, Cl- ... Nước ra khỏi cột anion đã
mềm, ít tạp chất.
e. Tiệt trùng UV
Mục đích: tiêu diệt vi sinh vật và bào tử bằng ánh sáng cực tím.
Cấu tạo: Là một ống hình trụ dài 50cm đường kính d = 12cm, bên trong là ống thủy
tinh ngăn không cho nước thấm vào bóng đèn và trong cùng là đèn cực tím.
Nguyên lý hoạt động: dòng nước qua hệ thống này dưới tác dụng của tia cực tím từ
ánh sáng của đèn cực tím có bước sóng 2500 2600 A0 tiêu diệt vi sinh vật và bào
tử. nước ra từ hệ thống tiêu diệt UV đã là nước sạch.
Các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ khử trùng của đèn UV:
Cường độ bức xạ của tia UV
Số lượng vi sinh vật trong nước và thời gian lưu thiết bị
Độ đục của nước (tạp chất hữu cơ và tạp chất lơ lửng ), các tạp chất này phân tán tia
tử ngoại nên tia tử ngoại không đi xuyên hết lớp nước. Hiệu quả khử trùng cao hơn
khi nước có độ đục thấp.
Đây là lý do hệ thống xử lý nước tiệt trùng UV đặt cuối cùng sau các quá trình lọc và
trao đổi ion.
Tiến hành:
Nước được bơm từ bể chứa lần lượt qua bồn lọc thô để loại bỏ tạp chất có kích
thước > 1 m , qua bồn lọc tinh để loại bỏ tạp chất nhỏ hơn. Tiếp đó nước qua cột
cation của hệ thống trao đổi ion để loại các ion kim loại, qua cột anion để loại các ion
âm như Cl- , SO42-…
Nước tiếp tục qua bồn 100 ml, tại đây nước được lấy mẫu kiểm tra, nếu đạt
yêu cầu thì chuyển tiếp qua bồn lọc tinh lần hai để giữ lại các hạt có kích thước rất
nhỏ (<1 m ) nước tiếp tục vào hệ thống lọc vi sinh bằng đèn cực tím đẻ loại bỏ vi
sinh vật và các bào tử có trong nước.
Cuối cùng nước được dẫn qua bồn 200 l được lấy mẫu kiểm tra. Nếu đạt yêu cầu thì
được bơm đi sản xuất. Nước sử dụng thừa được hồi lưu về bình chứa.
Lưu ý: Nước qua hệ thống xử lý bằng tia UV sẽ được sử dụng làm nước tinh khiết,
còn nước qua hệ thống trao đổi ion được dùng để sản xuất các loại nước giải khát.
Cột trao đổi ion + Các hạt nhựa giảm khả năng hấp + Định kỳ tái sinh các hạt
thụ theo thời gian, nếu không định nhưa.
kỳ tái sinh thì pH nước không đạt
làm nước bị chua.
+ Mối hàn của cột lọc bị xì làm + Kiểm tra các mối hàn
nước chảy ra ngoài. thường xuyên.
+ Bể các cột chắn nhựa làm hạt + Thay các cột nhựa mới.
nhựa bung ra ngoài.
Ống lọc vi sinh + Mối hàn bị hở, nước chảy qua + Phải hàn lại mối hàn và
ống thủy tinh làm đèn cháy. thay bóng đèn mới.
Các đường ống + Bị bể hoặc bị xì do lưu lượng + Điều chỉnh lưu lượng
nước không ổn định. nước.
Bơm + Bơm bị hỏng do lưu lượng nước + Kiêm tra thường xuyên
quá lớn. lưu lượng nước, các van
hồi lưu để giảm áp lực
bơm.
+ Thay bơm mới hoặc sưa
chữa.
CO2 Nước đã xử lý
Đường
Xử lý
Nấu đường
Làm lạnh
CO2 sạch
Lọc
Thổi khô
In Date
Vô thùng
Thành phẩm
(chai, lon)
Tiến hành:
+ Đầu tiên ta bơm nước xử lý vào nồi, mở cánh khuấy, mở van hơi cấp nhiệt cho
nước.
+ Nâng nhiệt độ nước trong nồi đạt 65- 750c, bắt đầu cho đường vào sau đó định
mức nước theo quy định. Tỷ lệ được sử dụng là 700kg đường/ 100lit siro
+ Tiến hành cho một lượng acid citric vào khoảng 1,5- 2g/1kg đường và tiếp tục
khuấy, gia nhiệt đến 90- 920C và giữ ở nhiệt độ này trong thời gian 10’ để tạo điều
kiện cho quá trình chuyển hóa đường.
+ Cho vào dung dịch một lượng nhất định natri benzoat (2g/1lit siro) để bảo quản
siro ngăn chặn sự phát triển của nấm men, nấm mốc.
+ Tiến hành khuấy đều và đem siro đi lọc sạch ở nhiệt độ 80- 850c.
3.2.1.1.2. Lọc, làm nguội siro
Mục đích:
+ Tách chiết các tạp chất cơ học lẫn vào trong đường trong quá trình vận chuyển và
bảo quản.
+ Làm nguội dịch siro xuống 30- 400C để chuẩn bị cho phối chế hương liệu, màu,
acid,… tạo siro bán thành phẩm đạt yêu cầu công nghệ và giảm sự tổn hao của chúng
do nhiệt gây ra.
Tiến hành:
+ Hạ nhiệt độ siro đến 80-850C để giảm độ nhớt của siro tạo thuận lợi cho quá trình
lọc.
+ Bơm dịch siro từ bồn chứa qua túi lọc bằng vải thô. Túi này được gắn ở miệng bồn
làm nguội.
+ Siro được làm ồn hình trụ có hệ thống ống xoắn. Nước lạnh đi trong ống để trao đổi
nhiệt gián tiếp với siro bên ngoài. Trong suốt quá trình làm nguội, thiết bị phải được
đậy kín nắp.
+ Dịch đường khi đạt nhiệt độ 30-400C thì được đưa vào bồn trung gian để chuẩn bị
cho phối chế.
Dịch siro sau làm nguội cần đạt những yêu cầu sau:
+ Siro có màu vàng nhẹ, trong suốt không lẫn tạp chất
+ Siro không lẫn mùi lạ, chỉ có thể có mùi nhẹ của natri benzoat
+ Siro có vị ngọt thanh chua nhẹ
+ Siro không chứa vi sinh vật gây bệnh
+ Nồng độ chất khô 670bx
3.2.1.1.3. Phối chế
Mục đích:
+ Hòa tan các cấu tử vào siro để tạo hỗn hợp đồng nhất chuẩn bị cho chiết rót
+ Tạo hương vị đặc trưng cho sản phẩm.
phối trộn syrup đã chuẩn bị với các thành phần nguyên liệu khác.
Quá trình pha chế có thể thực hiện ở nhiệt độ phòng hoặc ở nhiệt độ thấp.
Tiến hành:
+ Chuẩn bị các thành phần pha chế ở điều kiện tối ưu nhất
+ Dịch siro đạt nhiệt độ 30-400c, nồng độ 650bx
+ Chất màu, acid được pha thành dung dịch.
+ Hương liệu sử dụng ở dạng nguyên
+ Các chất phụ gia khác đều đưa về dạng dung dịch
+ Phối chế các nguyên liệu theo thứ tự nhất định: cấu tử nào có lượng nhiều nhất
phối chế trước rồi cho các cấu tử có số lượng ít hơn. Sau mỗi lần cho một cấu tử cần
khuấy đảo kỹ đến khi hòa tan hoàn toàn mới cho các cấu tử tiếp theo. Hương liệu cho
vào sau cùng.
+ Cảm quan bán thành phẩm trước khi chiết rót
+ Làm lạnh siro xuống 250C trước khi đem chiết rót
Chuẩn bị nước bão hòa CO2
3.2.2. Xử lý CO2
Mục đích:
+ Làm sạch CO2
+ Loại bỏ tạp chất và một số chất gây mùi lạ lẫn trong khí cacbonic
+ Diệt khuẩn và oxy hóa các hợp chất gây mùi
Tiến hành
+ Quy trình xử lý
CO2 nguyên
liệu
Xử lý bằng NaHCO3
CO2 sạch
Tiến hành:
+ Nước đã xử lý được bơm qua thiết bị làm lạnh dạng tấm kiểu khung bản để
trao đổi nhiệt gián tiếp với glycol
+ Nước và dung môi tải lạnh đi ngược chiều nhau và làm lạnh xuống 1-2 0C
+ Nước sau làm lạnh được đưa vào thiết bị bão hòa CO2
3.2.4. Bão hòa CO 2
Mục đích:
+ Tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm, tạo vị cay tê ở đầu lưỡi khi uống
+ CO2 bay hơi làm giảm nhiệt độ cơ thể, gây cảm giác mát dễ chịu.
+ Bảo quản, hạn chế sự xâm nhập của vi sinh vật
Tiến hành:
+ Tại bồn bão hòa nước được bơm qua bộ phận dạng chóp nón để tăng diện tích
tiếp xúc với CO2
+ CO2 sạch được đo lưu lượng và đi vào thiết bị bão hòa
+ Nước và CO2 được phun vào nhau rồi đi vào bồn chứa
+ CO2 đầu tiên hòa tan, sau đó liên kết để đạt độ bão hòa. Lúc này, áp suất tạo
trên bề mặt là 3-4 kg/cm 2
+ CO2 dư được thải bỏ tại bồn bão hòa này
+ Nước bão hòa được đẩy qua phòng chiết rót nhờ áp suất đẩy của CO2
3.2.5. Chiết rót sản phẩm
Mục đích:
+ Kéo dài thời gian bảo quản nhờ tránh tác động bên ngoài
+ Thuận lợi cho quá trình phân phối, vận chuyển sản phẩm
+ Hoàn thiện sản phẩm
Tiến hành:
Nước giải khát được phối chế trong thiết bị bão hòa CO2 sẽ đi qua bộ phận chiết rót
bằng cách dùng CO2 tạo lực đẩy và nước giải khát đi vào bồn chứa của máy chiết rót
tự động.
+ Chiết rót vào chai: Quá trình chiết rót được thực hiện thủ công ở 50C và áp suất
0,5-1atm.
Chai PET sau khi đã rửa sạch bằng nước sạch 2 lần sau đó rửa bằng dung dịch
chlorine 200ppm, cuối cùng rửa lại bằng nước sạch 2 lần nhằm đảm bảo sạch
chlorine. Sau đó, chai được đưa vào hệ thống chiết rót tự động rồi đem đi đóng nắp
ngay để tránh tổn thất CO2.
+ Chiết rót vào lon
Lon rửa bằng nước sạch và chlorine trên hệ thống máy rửa. Sau đó lon được đưa vào
hệ thống máy chiết rót.
Đầu tiên lon được chạy theo băng chuyền đến máy chiết rót, tiếp theo máy sẽ giữ và
đưa lon lên bàn chứa lon và nước giải khát từ thùng chứa được rót vào lon. Tiếp theo
lon nước sẽ đến bộ phận đóng nắp tự động. Nắp được đưa đến từ 1 băng chuyền khác.
Sau đó lon sẽ qua công đoạn kiểm tra rồi qua quá trình hấp.
Hấp- làm khô chai, lon
3.2.6. Hấp chai, lon
Mục đích
+ Nâng nhiệt độ của chai, lon đến nhiệt độ thường để chai căng cứng lên thuận
lợi cho quá trình dán nhãn, ổn định hình dáng chai, lon.
+ Ngăn ngừa sự tái nhiễm của vi sinh vật.
Tiến hành
+ Chai, lon sau chiết rót có nhiệt độ 5-10 0C đi vào thiết bị hấp. Thiết bị hấp gồm
3 buồng :
Buồng 1 : t0 = 24-260c
Buồng 2 : t0 = 25-270c
Buồng 3 : t0 = 36-370c
Chai, lon đi qua thiết bị hấp sẽ tiếp xúc trực tiếp với nước ấm có nhiệt độ tăng
dần ở mỗi buồng hấp. Khi đó nhiệt độ sản phẩm cũng tăng dần đến nhiệt độ thường.
Chai sau làm ấm được làm sạch bằng nước lạnh trước khi ra khỏi buồng hấp. Nước
sau truyền nhiệt được bơm hoàn lưu trở lại.
3.2.7. Làm khô
Mục đích: làm khô hoàn toàn chai để chuẩn bị cho quá trình indate và dán nhãn.
Tiến hành:
+ Chai sau khi ra khỏi buồng hấp có nhiệt độ từ 30-330c đi qua các quạt thổi gắn
dọc băng tải. Không khí nóng được thổi từ các quạt sẽ làm bay hơi nước trên chai.
+ Chai sau khi làm khô đi qua máy indate. Tại đây, hệ thống cảm ứng sẽ phát
hiện và phun mực in lên nắp chai đối với chai pet và phun ở đáy đối với lon.
+ Chai sau khi indate được đưa đi dán nhãn.
3.2.8. Dán nhãn, vô thùng
Mục đích
+ Tăng giá trị cảm quan
+ Cung cấp thông tin về sản phẩm
+ Thuận lợi cho quá trình vận chuyển và bảo quản sản phẩm
+ Quảng bá thương hiệu
Tiến hành :
+ Nhãn được làm bằng giấy và phủ PE. Trên nhãn ghi đầy đủ thông tin về sản
phẩm
+ Khi sản phẩm chạy trên băng tải,người công nhân sẽ đưa nhãn vào chai đúng
vị trí quy định
+ Chai được đưa đến mâm xoay được xếp vào thùng
3.2.9. Kiểm tra thành phẩm
Kiểm tra bao bì :
Kiểm tra nút: kiểm tra nút bằng ngưỡng đo nút, trên ngưỡng có hai phần NPP
(không qua) và P (qua) để chứng tỏ đóng đúng tiêu chuẩn và xem khí CO2 có bị xì ra
hay không.
Kiểm tra mực nước: kiểm tra mực nước bằng thước đo mực nước có vạch chia
(mực nước tùy theo từng loại sản phẩm, tùy loại chai, quy định công ty). Đối với lon
thì phải cân rồi mới qui ra dung tích của sản phẩm.
Kiểm tra xem có vật lạ ở bên trong hay không, còn cặn, màu sắc của từng loại
sản phẩm có thay đổi gì hay không, kiểm tra độ trong và mùi vị của nó.
+ Hình dạng : không được móp méo
+ Độ kín : chai không bị thủng, không bị xì gaz
+ Nhãn : dính chặt vào chai
+ Độ cứng : chai phải đạt độ cứng nhất định, cần loại bỏ những chai mềm.
Thử xì :
Ghép nắp xong ta tiến hành thừ xì để kiểm tra mí hàn có dính chặt miệng chai
không, nếu không đạt phải đem đi hàn lại.
Cảm quan :
+ Màu sắc, mùi vị : đặc trưng cho sản phẩm
+ Trạng thái : lỏng, đồng nhất
+ Độ trong : tùy đặc tính sản phẩm
+ Độ ngậm gaz : phải đạt yêu cầu từ 3,5-4 g/l
Hóa lý
Kiểm tra CO2: bằng phương pháp đo.
Đo CO2 trong chai (đo bằng áp kế) trên áp kế có đồng hồ áp suất và đồng hồ
nhiệt độ).
Đưa sản phẩm chai hoặc lon chai nhựa vào dụng cụ đo CO2.
Lắc đến khi kim đồng hồ áp suất dừng lại đoc chỉ số đó và số nhiệt độ, tra
bảng, ra CO2 trên sản phẩm rồi ghi chép kết quả (tiêu chuẩn CO2 tùy theo sản phẩm,
tùy theo quy định công ty).
+ Hàm lượng CO2 : 3-4 g/cm2
+ Hàm lượng natri benzoat, kim loại nặng : theo TCVN
+ Xác định độ Bx : 60-70 g/l
+ Xác định độ chua sản phẩm
Vi sinh
+ Xác định tổng vi sinh vật hiếu khí : 10 khuẩn lạc/ml
+ Xác định coliform, e.coli : 0/1ml
+ Xác định tổng số bào tử nấm men, nấm mốc : 0/1ml
+ Các vi khuẩn gây bệnh khác : 0/1ml
Lưu mẫu tồn chứa 6 tháng và 1 năm cũng tùy theo sản phẩm, khi đến hạn 6 tháng
và 1 năm đem sản phẩm ra kiểm tra lại các công thức hóa lý.
3.3. Hoạt động quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm tại công ty
3.3.1. Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm của công ty
Sản phẩm chủ yếu của công ty là nước ngọt có gas, nước tinh khiết, nước tăng
lực, trà bí đao, sữa chua, rau câu luôn đạt các tiêu chuẩn hàng đầu Việt Nam trong
nhiều năm liền. Sản phẩm chất lượng cao, với mẫu mã đa dạng và giá cả phù hợp kết
hợp với nhiều hương vị khác nhau (Cam, Vải, Cola, Sáxi), giúp người tiêu dùng dễ
lựa chọn khi mua, phục vụ nhu cầu giải khát của mọi người.Là đơn vị dẫn đầu toàn
ngành hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị với năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.
Các sản phẩm luôn được các khách hàng tin cậy và có uy tín trên thị trường. Nguyên
nhân là:
Các sản phẩm này được sản xuất trên dây chuyền hiện đại khép kín.
Thời gian này, máy móc thiết bị của công ty còn mới. Nguyên vật liệu luôn
đảm bảo về số lượng và chất lượng, công ty sử dụng nguồn nguyên liệu trong
nước cho việc sản xuất các sản phẩm bổ dưỡng chất lượng cao.
Công ty dã áp dụng hệ thống về quản lý chất lượng như ISO, HACCP, GMP
nên luôn đảm bảo được các yêu cầu đề ra.
Sản phẩm làm ra có tỷ lệ hư hỏng thấp.
Các đặc tính, công dụng của sản phẩm đáp ứng được các thay đổi của nhu cầu
thị trường và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng mà công ty đã đăng ký.
Thị trường cũng như thị phần của công ty không ngừng được mở rộng và
chiếm được lòng tin ngày càng cao của khách hàng.
3.3.2. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
Các tiêu chuẩn chất lượng cũng như yêu cầu về kinh tế kỹ thuật của công ty đều
theo tiêu chuẩn đăng ký và theo yêu cầu của khách hàng.
STT Tên sản phẩm ĐVT Mức chất Phương pháp lấy
lượng mẫu
đăng ký
1 Trà xanh A*nuta Chai TCVN Lấy ngẫu nhiên
2 Nước ngọt có gas Chai TCVN Lấy ngẫu nhiên
3 Sữa chua tiệt trùng Hộp TCVN Lấy ngẫu nhiên
4 Nước ép trái cây Lon TCVN Lấy ngẫu nhiên
5 Nước tăng lực Red Tiger Chai, lon TCVN Lấy ngẫu nhiên
6 Nước uống tinh khiết Bình, chai TCVN Lấy ngẫu nhiên
7 Trà bí đao Lon TCVN Lấy ngẫu nhiên
8 Rau câu Bịch TCVN Lấy ngẫu nhiên
9 Sâm cao ly Lon TCVN Lấy ngẫu nhiên
10 Nước yến ngân nhĩ Lon TCVN Lấy ngẫu nhiên
Biện pháp xử lý
Lấy mẫu
Dán nhãn
(nhập kho)
Lưu hồ sơ
Lấy mẫu
Xử lý
Lưu hồ sơ
Tên thiết bị Số lượng Công suất Nước sản xuất Năm sản xuất
Dây chuyền 1 9600lon/h Trung Quốc Mới
sản xuất nước
ngọt loại
330ml
Dây chuyền 1 10.000 chai/h Trung Quốc Mới
sản xuất trà
xanh, nước ép
trái cây
Dây chuyền 1 9000 lon/h Đài loan Mới
sản xuất nước
yến, sâm cao
Dây chuyền 1 8000 chai/h Trung Quốc Mới
sản xuất nước
tăng lực
Dây chuyền 1 12500 chai/h Trung Quốc Mới
sản xuất sữa
chua Yobi
Dây chuyền 1 7200 chai/h Trung Quốc Mới
sản xuất nước
ngọt có gas
4.1. Lò hơi
Các thông số cơ bản:
Nhiệt độ lò hơi: 1800C
Áp suất: 10 at
Lượng hơi cung cấp: 1000 kg/giờ
Nhiên liệu chính: Dầu FO
Hơi được cung cấp cho bộ phận nhà máy như nấu đường, nấu sữa, thanh trùng, hấp
lon, tiệt trung,… Ở công ty này sử dụng lò hơi LHD1-10. Tổ hợp ống lò và ống lửa,
lò được kết cấu từ một ống lò, thân lò và 2 dàn ống lửa. Buồng đốt được bố trí trong
ống lò.
4.1.1. Nguyên tắc hoạt động:
Nhiên liệu qua sự hoạt động của hệ thống, nhiên liệu được đốt cháy trong ống lò,
ngọn lửa và khói nóng truyền nhiệt bức xạ cho thành ống lò rồi đi ra hộp khói sau. Từ
hộp khói sau, khói nóng đi theo dạng ống lửa hai bên sườn lò truyền nhiệt đối lưu cho
dạng ống và đi ra hộp khói trước. Từ hộp khói trước, khói nóng đi ra theo dạng ống
lửa trên ống lò và truyền nhiệt đối lưu nốt cho dạng ống đó. Cuối cùng qua quạt hút
(nếu có) và thoát ra ngoài qua ống khói.
4.1.2. Cách vận hành (lò hơi LHD 1 – 10 ):
Mở van dầu FO ngoài bồn chứa.
Mở van nước xử lý.
Bật CB tổng, bơm dầu.
Bật CB con, bật bơm nước ở chế độ AUTO.
Hâm dầu sơ cấp ở nhiệt độ 40 – 70o C.
Khởi động đốt lò.
Khi áp suất hơi đủ có thể phục vụ cho sản xuất thì ta mở van để dẫn hơi vào phục vụ
cho sản xuất.
4.1.3. Vệ sinh:
Thông thường 3 – 6 tháng vệ sinh một lần.
Dùng hóa chất hoặc thủ công cơ khí.
NaOH 2% bơm vào nồi hơi (P = 1 – 3 kg/cm2) duy trì trong 12 – 24h hoặc lâu hơn
tùy thuộc vào độ dày của lớp áo cặn.
Cấp nước vào lò và vệ sinh cơ khí.
4.1.4. Sự cố và cách xử lý:
4.1.4.1 Lò hơi bị cạn nước nghiêm trọng :
Công nhân vận hành không quan sát thường xuyên để bơm nước bổ sung.
Bơm nước bị hỏng.
Nồi chứa bị chảy nước qua value khóa đường xả đáy hay qua đường cấp nước
do van một chiều không kín.
Tiến hành đóng đường ống ra ống thủy và mở van xả đáy để thông đường hơi,
sau đó đóng đường hơi ra ống thủy nếu thấy.
Nước có kèm hơi thoát ra đường xả thì nồi đã cạn nước nhưng chưa ở mức
nghiêm trọng (nước có lấp ló ở ống thủy) thì ta tiến hành bơm nước bổ sung gián
đoạn cho nồi.
Chỉ thấy có hơi thoát ra thì nồi đã cạn nước nghiêm trọng, phải tiến hành xử lý
theo trình tự sau:
Tắt điện bơm nước (tuyệt đối không được bơm nước vào nồi)
Đóng tấm chắn khói trên ống khói và khóa van hơi cưa nạp liệu.
Sơ tán ở khu vực nhà lò và báo cáo với người có trách nhiệm.
Trường hợp bơm hỏng hoặc các van khóa đường xả, van một chiều nước đi không kín
cũng không phải ngừng lò theo trình tự trên, để lò nguội và tiến hành kiểm tra xem
xét. Sau khi khắc phục các hư hỏng trên mới được phép vận hành trở lại.
4.1.4.2. Lò hơi bị đầy nước quá mức:
Ống thủy bị ngập nước, có tiếng va đập ben ben trong nồi do công nhân vận hành
quá mức qui định ở giai đoạn nhóm lò hoặc trong quá trình vận hành hay hệ thống
nước cấp bị hỏng (không dừng khi nước cấp đủ ); cài chế độ bơm nước quá cao.
Tiến hành xả value đáy gián đoạn, khi mức nước đạt yêu cầu thì cho nồi vận
hành trở lại.
4.1.4.3. Các bộ phận của lò hơi bị chảy nước, bị nứt:
Hơi nước thoát qua ống khói và kèm theo tiếng xèo xèo (hiện tượng nước chảy ở
nơi có kim loại hoặc mối hàn bị hở ) do cặn bám quá dày làm cản trở sự truyền nhiệt
dẫn đến quá nhiệt làm biến dạng kim loại hay do bộ chịu áp bị mòn, mỏng quá giới
hạn cho phép không chiu được áp lực dẫn đến bị nứt.
Tiến hành mở valve xả khí và ngưng dầu đốt nếu kim loại bị biến dạng, hay tiến hành
tắt hệ thống đốt nếu bị nứt kim loại.
4.1.4.4 Nổ ống sinh hơi.
Có tiếng nổ trong buồng đốt hơi nước và khói ra mù mịt do ống sinh hơi quá
mỏng sử dụng lâu ngày không thay thế hoặc do ngưng lò quá lâu không bảo quản
đúng kỹ thuật dẫn đến bị ăn mòn hoặc bị mục.
Tiến hành ngắt cầu dao điện và khóa valve hơi cái (không được mở cửa nạp liệu
vì nước phun ra làm bẩn công nhân vận hành).
4.1.4.5 Ống thủy báo mức nước giả tạo:
Mực nước ông thủy đứng yên không giao động do người vận hành không làm vệ
sinh ống thủy hàng ngày.
Nếu không có khả năng theo dõi áp suất lò thông qua một thiết bị nào khác thì
phải tiến hành ngừng lò theo thứ tự như ở qui trình vận hành.
4.1.4.6 Valve an toàn không kín và không làm việc:
Áp suất trong lò quá mức qui định mà valve an toàn vẫn không làm việc hay
chưa đến áp suất qui định đã có hơi nước thoát ra do công nhân vận hành không thực
hiện kiểm tra cưỡng chế trong quá trình vận hành nên bề mặt tiếp xúc bị bẩn hoặc lò
xo bị kẹt.
Tiến hành kiểm tra cưỡng chế valve, nếu vẫn không khắc phục được thì phải
ngưng lò, tháo valve để sữa chữa và kiểm định lại.
4.1.5. Nguồn điện:
Nguồn điện của công ty được tải từ trạm phát điện của khu công nghiệp Vĩnh
Lộc.
Sau khi hoà tan ta đem lọc và được làm nguội (2) là nồi 1 vỏ, bên trong có ống
xoắn ruột gà qua thiết bị này nước sẽ làm giảm nhiệt độ của dịch được làm nguội
xuống 30- 45 0C.
Siro trắng được hệ thống bơm (4) bơm vào nồi chứa (3) và chuẩn bị cho quá trình
tiếp theo. Ở đây ta cũng cho cánh khuấy hoạt động để tránh hiện tượng đường bị kết
lắng ở đáy bồn.
4.7.2.1. Thiết bị nồi nấu đường:
- Cấu tạo là nồi 2 vỏ ở giữa 2 lớp là lớp bảo ôn có tác dụng giữ nhiệt cho nồi nấu
đường, đồng thời hơi cũng được cấp vào giữa 2 lớp này. Bên trên nồi có gắn motơ nó
được gắn với cánh khuấy trộn hoà tan đường vào trong nước, tránh hiện tượng đường
bị cháy và vón cục ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm sau này. Tốc độ cánh
khuấy trung bình 50-60 vòng/ phút.
4.7.2.2. Thiết bị làm nguội
- Cấu tạo là nồi 1 vỏ bên trong là nồi 1 vỏ, bên trong có ống xoắn ruuôt gà nước được
làm nguội xuống 30- 40 0C. Bên trong thiết bị cũng có cánh khuấy cấu tạo giống như
nồi nấu đường, cánh khuấy có tác dụng đảo trộn nhằm làm nguội dịch đường nhanh
hơn, đều hơn. Bên ngoài có ống thuỷ tinh nhằm quan sát dịch đường chứa bên trong.
4.7.2.3. Bồn chứa:
- Cấu tạo là nồi 1 vỏ, tác dụng là sau khi dịch đường được làm nguội sẽ đưa qua đây
để chuẩn bị cho quá trình pha chế ở giai đoạn tiếp theo. Thiết bị cũng có cánh khuấy,
cánh khuấy hoạt động nhằm tránh cho dịch đường bị lắng dưới đáy bồn. Bên ngoài
bồn có ống thuỷ giống thiết bị làm nguội nhằm mục đích giúp cho công nhân quan sát
mức dịch còn lại trong bồn. Bên dưới đáy bồn có van xả cặn nhờ có van này cặn sẽ
được loại bỏ ra ngoài.
4.3. Hệ thống xử lý CO2
4.3.1. Cấu tạo hệ thống
Hệ thống bao gồm 3 thiết bị chính: Téc chứa CO2 lỏng, tháp hóa khí CO2 lỏng,
nhóm các bình lọc.
4.3.1.1. Téc chứa CO 2 lỏng:
Tên thiết bị: Téc chứa CO2 lỏng.
Vòi nước
Khí CO2
CO2 lỏng
đổi nhiệt cao, năng suất của thiết bị lớn. Thiết bị được sử dụng tốt với những thực
phẩm dạng lỏng, các loại đồ uống, nước ép trái cây, các sản phẩm sữa....
Nước ra
Chất tải
lạnh ra
Dây chuyền này được thực hiện trên cơ sở pha -trộn đồ uống có ga cho các thành
phần như nước, syro và khí CO2 Trong cùng một thời gian, hơn nữa có thể áp dụng
với bia có hơi, sản phẩm rượu sủi tăm.Máy này có thể định lượng pha trộn đồng đều
các nguyên liệu như: siro, hương liệu, nước uống và khí CO2 trước khi cho vào dây
chuyền đóng chai. Máy trộn này với công nghệ hiên đại, chu kỳ trộn đều đặn và thực
hiện chính xác, cầu trúc chắc chắn, dễ vận hành. Thích hợp cho việc trộn nước giải
khát có ga cho những doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ
Thông số kỹ thuật
Kiểu máy QHS- QHS-3500A QHS- QHS- QHS-7000 QHS- QHS-
1500A 3000 5000 10000 15000
Năng suất 1000-1500 2000-3500 2000- 4000- 8000-9000 10000- 12000-
3000 6000 12000 16000
Tỉ lệ trộn( đồ uống- 1:3-1:6 1:3-1:6
nước)
Gascontentinbeverage 1.5-2.5 1.5-2.5 3.0 3.0 3.5 3.5 3.5
Phương thức xử lý Khử bằng CO2 Khử bằng hệ thống chân không
nước
Áp suất của thùng Thùng chứa carbon:
carbon và thùng chứa 0.05 -0.06Mpa
0.05-0.08
nước ngọt Thùng chứa nước ngọt
0.05 -0.08Mpa
Áp suất trong thùng 0.2-0.5
0.2-0.5
chứa
Công suất(MPa) 1.1 1.5 3.7 5.2 8.5 11 15
Kích thước 900×700 1100×900 1600×1250 2000×1200 3200×2100 3800×2200 4300×2200
×2000 ×2100 ×2100 ×2100 ×2500 ×2750 ×2550
Trọng lượng(kg) 500 650 1200 1800 2800 4800 6500
Bảng 4.1. Thông số kĩ thuật của thiết bị pha trộn đồ uống có gaz
Mỗi buồng đều có cấu tạo giống nhau là có 4 ống ruột gà để dẩn hơi nóng, nhiệt
độ hơi nóng bằng 120 0C .Nước được phun từ trên giàn xuống nhờ 1 máy bơm 130 m
3
/h. dưới đáy buồng hấp có lưới lọc để lọc cặn cát ở trong nước tránh hiện tượng làm
nghẹt các đầu phun và nghẹt bơm.
- Băng tải chai lon được chia làm 3 đoạn:
Đoạn 1: Từ máy chiết rót đến cửa buồng vào của máy hấp, được bôi xà phòng để làm
trơn giảm ma sát:
Đoạn 2: Dẫn chai từ lon đi bên trong các buồng của máy hấp, có kích thước ngang
rộng để đảm bảo chứa được lượng chai lon trong buồng hấp và tốc độ băng tải rất
chậm để đảm bảo thời gian hấp.
Đoạn 3: Từ cửa ra của buồng hấp đến mâm xoay, sản phẩm được dội nước lạnh nhằm
làm sạch chai lon lần cuối trước khi dán nhãn. Ngoài ra còn có máy thổi khô chai, lon
và máy in date.
4.7.2. Nguyên lý hoạt động
Chai lon sau khi chiết rót có nhiệt độ khoảng 8- 10 0C sẽ được băng tải chuyển
vào máy hấp. Tại đây chai, lon sẽ được tiếp xúc trực tiếp với nước làm nguội có nhiệt
độ tăng dần ở mỗi buồng hấp. Khi đó xảy ra sự trao đổi nhiệt làm giảm nhiệt độ của
nước và làm tăng nhiệt độ của chai, lon. Nước được bơm hồi lưu, sản phẩm chai pet
được dội sạch bằng nước lạnh rồi đưa qua công đoạn thổi khô in date, dán nhãn. Còn
lon sẽ được thổi khô in date.
4.7.3. Cách vận hành
Bước 1: Kiểm tra van hơi, hơi nén, van nước.
Bước 2: Mở cầu dao, mở van bơm nước ở ngăn 1, 2, 3 chế độ tay khi nước đã đủ, cho
các bơm 1, 2, 3 hoạt động.
Bước 3: Chuyển các bơm 1, 2, 3 hoạt động tự động.
Bước 4: Mở van hơi nóng từ từ, điều chỉnh nhiệt độ hợp lý, buồng 1, 2, 3, canh chế
độ tự động qua đồng hồ nhiệt kế cảm ứng.
Bước 5: Cho băng tải chạy, tiếp chất bôi trơn (xà phòng).
Hình 4.10. Thiết bị rửa, chiết rót đóng nắp chai, lon nước có gaz
Bảng 4.2. Các loại hóa chất dùng trong việc vệ sinh thiết bị
Bồn chứa: mỗi tuần vệ sinh 1 lần bằng cách rửa bằng nước sạch, rửa cloramin B, rồi
rửa lại bằng nước sạch.
Lọc thô: Vệ sinh mỗi ngày sau ca sản xuất.
Lấy cột lọc ra khỏi bồn
Tháo dây thun, vải quấn và lớp bông gòn.
Dùng vòi nước có áp suất cao để rửa sạch dây thun, vải, bông gòn.
Để ráo
Trục inox cũng được rửa sạch bằng vòi nước trên.
Vệ sinh xong tiến hành quấn lại cây cột lọc.
+ Lọc tinh: Vệ sinh sau mỗi ca làm việc:
Lấy cột lọc ra khỏi thiết bị lọc.
Ngâm cây lọc trong H2O2 5-6 %, trong 7-8 giờ.
Sau đó dùng vòi nước sạch.
+ Trao đổi ion:
1 tuần tái sinh hạt nhựa 1 lần.
Đối với cột cation: Sử dụng dung dịch HCl 1-1,5 % ( 30 lít + 170 lít nước).
Đối với cột anion: Sử dụng dung dịch NaOH 1-1,5 % ( 7kg + 300 lít nước)
Tiến hành xả ngược dung dịch HCl, NaOH vào 2 cột cation và anion.
Rồi xả ngược bằng nước.
Sau đó xả thuận bằng nước 1 lần nữa
Thời gian tái sinh là 4 giờ.
Lọc than hoạt tính: 2- 3 lần/ tuần.Than được lấy ra phơi ráo nước rồi đem rang thật
khô.
Ống lọc vi sinh: Mỗi ngày vệ sinh 1 lần bằng cách ngâm trong dung dịch H2O2 trong
thời gian 1 ngày. Các đường ống phải được ngâm định kì bằng H2O2 cuối mỗi tuần.
4.9.4. Vệ sinh thiết bị chiết rót nước tinh khiết:
Cuối ca làm việc vệ sinh bằng nước tinh khiết. Cuối tuần, ngâm bồn chứa nước tinh
khiết và rửa máy chiết rót bằng H2O2 trong 24 h.
Không đeo đồ trang sức ( nhẩn, vàng, đồng hồ…) móng tay phải được cắt ngắn,
không được sơn móng tay.
Rửa tay kỹ bằng xà phòng lau khô sau khi rửa và trước khi mang bao tay làm
việc, sau khi đi vệ sinh hoặc sau khi tiếp xúc với đồ dơ trong bao bì dơ.
Tất cả mọi người điều phải chấp hành đúng quy định, mặc trang phục bảo hộ
lao động cở dạng sử dụng, để đồ dùng cá nhân ở bên ngoài khu vực sản xuất.
Không mang các thức ăn đồ uống vào tronh phân xưởng, không được ăn uống
nhả kẹo cao su, hút thuốc, ngậm tâm trong khu vực sản xuất
Không được vứt rác, bao nilông, giấy, dược phẩm, mỷ phẩm trong khu vực sản
xuất
Tuyệt đối không được khạc nhổ trong khu vực sản xuất
Khách thăm khu vực sản xuất phải mặc áo choàng, đội mũ chấp hành quy định
vệ sinh chung tronh khu vực mà họ thăm quan
5.2.2 Trong công ty:
Chấp hành đúng quy định mặc trang phục bảo hộ lao động
Không được khạc nhổ vứt rác, tàn thuốc xuống mặc bắng công ty
Phải bỏ rác đúng nơi quy định.
Không được hút thuốc không đúng nơi cho phép.
5.3. Hệ thống xử lý nước thải
Hệ thống xử lý nước thải tại công ty Tân Quang Minh có công suất 120 m2/ ngày
đêm.
Nước thải
Lắng
Nước đã xử lý
Tại bể 2 có chứa bùn vi sinh đồng thời bố trí nhiều đường ống sục không khí vào
nước để nuôi bùn. Lượng bùn vi sinh khoảng 400ml bùn/l nước. Khi thấy bùn kết
lắng có màu vàng là khử tốt. Khi mực nước đủ sẽ tự chảy tràn vào các đường ống dẫn
qua bể (3) là bể lắng. Các đường ống này cách đáy của bể (3) khoảng 1,5m để tạo
dòng nước vào nhẹ nhàng tránh bị khuấy động gây ảnh hưởng đến quá trình lắng.
Bể lắng có dạng côn, dưới đáy có hai lỗ hình chóp nón đường kính 50cm để
chứa bùn lắng. Trên mỗi lỗ có bố trí cách gạt để gom bùn vào lỗ, vận tốc của cánh gạt
rất chậm: 1 vòng/10phút để tạo trạng thái tĩnh cho các thành phần lơ lửng có thể lắng
được. Bùn ở hai lỗ sẽ được bơm trở về bể (2).
Nước ở bể (3) đã được xử lý có pH=7- 8 ( đo bằng giấy quỳ), nước có màu xanh lá
cây. Tại bể (3) có bố trí 1 ống kín hai đầu, trên ống có đục nhiều lỗ để khi mực nước
dâng lên sẽ chảy tràn vào các lỗ này và đi ra ngoài. Mục đích là để tránh khuấy động
nước, đồng thời giữ lại một ít bùn chắn rác nếu còn sót lại.
Vận hành:
Trên tủ điều khiển :
Mở bơm nước thải từ hầm chứa lên bể (1): để bơm chế độ tự hoạt động theo phao.
Mở bơm nước thải từ bể (1) qua bể (2) tiếp xúc: để bơm chế độ tự hoạt động theo
phao.
Mở máy thổi khí, sục khí vào bể (2): mở máy liên tục chỉ cho máy nghỉ khoảng 3 giờ
để bảo quản máy.
Mở bơm định lượng NaOH tự động theo bơm
Trạm xử lý thực hiện các thao tác:
+ Điều chỉnh các van khí đều vào bể (2).
+ Dùng vợt lưới vớt các tạp chất nổi lên trên.
+ Mở van sục khí vào bể (3).
Kiểm tra bùn hoạt tính: hằng ngày kiểm tra bùn hoạt tính bằng cách lấy becher
1000ml múc đầy bùn hoạt tính trong bể (2), sau đó để lắng trong khoảng mười phút.
Quan sát bùn trong becher ở khoảng 200ml là bùn hoạt tính tốt.
Nếu bùn ở dưới vạch 200ml cần bổ sung bùn.
Nếu bùn ở trên vạch 200ml cần xả bùn ra bể chứa bùn.
Hình
5.1. Sơ
đồ hệ thống xử lý nước thải
Ghi chú:
1. Đường dẫn nước thải. 6. Đường nước từ bể (2) chảy tràn vào
2. Đường dẫn dung dịch NaOH 0,25%. đường ống qua bể (3).
3. Đường dẫn nước từ bể (1) sang bể (2). 7. Đường dẫn không khí.
4. Đường hồi bùn. 8. Lỗ chứa bùn lắng.
5. Nước từ bể (3) chảy tràn vào ống ra 9. Cánh gạt bùn.
ngoài. 10. Ống sục khí vào nước.
Bảng 5.1. Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước
thải công nghiệp thải vào vực nước sông dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
(TCVN 6980 : 2001)
TT Thông số Q > 200 m3/s Q = 50 ÷ 200 m3/s Q < 50 m3/s
F1 F2 F3 F1 F2 F3 F1 F2 F3
1 Mầu , Co – Pt ở 20 20 20 20 20 20 20 20 20
pH =7
2 Mùi, cảm quan Không Không Khôn Khôn Khôn Khôn Khôn Khôn Khôn
có mùi có mùi g có g có g có g có g có g có g có
khó khó mùi mùi mùi mùi mùi mùi mùi
chịu chịu khó khó khó khó khó khó khó
chịu chịu chịu chịu chịu chịu chịu
0
3 BOD5 (20 C ), 40 35 35 30 25 25 20 20 20
mg/l
4 COD, mg/l 70 60 60 60 50 50 50 40 40
5 Tổng chất rắn lơ 50 45 45 45 40 40 40 30 30
lửng, mg/l
6 Asen, As, mg/l 0,2 0,2 0,2 0,15 0,15 0,15 0,1 0,05 0,05
7 Chì, Pb, mg/l 0,1 0,1 0,1 0,08 0,08 0,08 0,06 0,06 0,06
8 Dầu mỡ khoáng, 5 5 5 5 5 5 5 5 5
mg/l
9 Dầu mỡ động thực 20 20 20 10 10 10 5 5 5
vật, mg/l
10 Đồng, Cu, mg/l 0,4 0,4 0,4 0,3 0,3 0,3 0,2 0,2 0,2
11 Kẽm, Zn, mg/l 1 1 1 0,7 0,7 0,7 0,5 0,5 0,5
12 Phospho tổng số, 10 10 10 6 6 6 4 4 4
mg/l
13 Clorua, Cl- , mg/l 600 600 600 600 600 600 600 600 600
14 Coliform, 3000 3000 3000 3000 3000 3000 3000 3000 3000
MPN/100 ml
Chú thích:
Q là lưu lượng sông, m3/s;
F là thải lượng, m 3/ngày (24 giờ);
F1 từ 50 m3/ngày đến dưới 500 m 3/ ngày,
F2 từ 500 m3/ngày đến dưới 5000 m3/ngày,
F3 bằng hoặc lớn hơn 5000 m 3/ ngày
Sau khi bị dính hoá chất phải rữa kỷ dưới vòi nước chảy mạnh và thay giặt quần áo
ngay.
Khi pha chế cần ít nhất 2 người, phải chuẩn bị 1 vòi nước rữa tay khi cần.
Chú ý :
Vì phần lớn hoá chất sử dụng trong hệ thống là hoá chất đậm đặc nên trong công tác
pha chế nhân viên vận hành phải hết sức cẩn thận tránh tình trạng văng hoá chất vào
người gây tình trạng bỏng rát và trong trường hợp nhẹ phải rửa nước thương bằng vòi
nước sạch rồi đưa ngay vào bệnh viện và trung tâm y tế gần nhất.
5.4.1.3 Phòng cháy, chữa cháy:
Trong quá trình vận hành cần đề phòng cháy nổ do các sự cố về điện, nên trang bị
bình CO2 ở hệ thống xử lý.
Đặt bơm cứu hỏa ở các vị trí:
Bể chứa nước sau khi lọc sơ bộ.
Khu vực sử lý nước thải.
Bình chữa cháy kèm theo bảng nội qui phòng chữa cháy đặt tất cả các công đoạn sản
xuất, nhà xưởng, nhà kho, và các phòng ban.
Kho chứa nguyên liệu có hệ thống phòng cháy chữa cháy đầy đủ vì là nơi dễ cháy
nhất. Ngoài ra, phải khô ráo, thoáng mát, vệ sinh thường xuyên tránh chuột bọ, côn
trùng, …
5.4.2. An toàn đối với nhà xưởng và người lao động.
Lò hơi: có chuông báo tự động khi có sự cố và phải có nhân viên kiểm tra thường
xuyên.
Xử lý nước: khi làm việc mang đầy đủ dụng cụ bỏ hộ lao động như: găng tay, ủng.
mặt nạ, áo bảo hộ, …
Bảng nội qui vận hành máy kèm theo các thông số kỹ thuật hướng dẫn chi tiết cụ thể
cho công nhân vận hành được đặt ở tất cả các công đoạn tương ứng.
Nhân viên vận hành máy nắm vững thao tác vận hành.
Nhà sàn không được trơn trượt, phải có rãnh thoát nước.
PHẦN 3:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để nhìn nhận và đánh giá chi tiết một quy trình công đoạn sản xuất nước giải khát
từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm và các vấn đề liên quan đến sản xuất của
một nhà máy sản xuất nước giải khát quả thật không dễ và cần một khoảng thời gian
tương đối lớn. Nhìn nhận và đánh giá chỉ dưới góc độ là một sinh viên khối ngành
công nghệ thực phẩm nhưng cũng đủ để thấy được rằng việc ứng dụng khoa học vào
sản xuất là một vấn đề không dễ.
Ở đây, em chỉ giới thiệu qua trong phần tìm hiểu của mình về một quy trình công
nghệ sản xuất nhỏ trên đơn vị phân xưởng sản xuất. chưa tìm hiểu và tiếp cận nhiều
hơn nữa về góc độ cao hơn trong công nghệ vì vấn đề thời gian cũng như yêu cầu tìm
hiểu. Tuy nhiên cũng phần nào giới thiệu được cơ bản một quy trình công nghệ trên
thực tế sản xuất của một nhà máy sản xuất nước giải khát trên dây truyền trang thiết
bị hiện đại.
Dưới góc độ là một nhà ứng dụng công nghệ trong sản xuất – Công ty TNHH
Tân Quang Minh đã phần nào thể hiện một phần ứng dụng quan trọng của công nghệ
thực phẩm, cũng như các khối ngành công nghệ kỹ thuật khác như nhiệt lạnh, cơ tự
đông hóa,…Từ đó thấy được, khoa học ngày nay luôn sinh ra để phục vụ thiết thực
cho đời sống con người.
2. Kiến nghị
Trong quá trình vận hành sản xuất của mình, nhà máy cũng để lại nhiều vấn đề
cần khắc phục và sữa chữa như vấn đề trang thiết bị sản xuất chưa thực sự là tự động
hóa mà cần đến sự giúp đỡ rất nhiều của công nhân. Các khâu dẫn chuyền chưa được
tự động hóa dễ dẫn đến nhiễm khuẩn…Công ty trong thời gian tới cũng có nhiều kế
hoạch dự định để đảm bảo nâng cao sản xuất, tăng sản lượng cũng như chất lượng
nước giải khát để luôn giữ vững cũng như phát triển thương hiệu rộng khắp ra cả
nước trước những lợi thế cơ bản của mình.
Công ty nên có thêm nhiều chương trình quảng cáo, mở rộng hệ thống kênh phân
phối tại TPHCM và Hà Nội, đồng thời tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống máy móc để nâng
cao năng suất, kỹ thuật và độ an toàn cho sản phẩm hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng.
Sau thời gian thực tập và được làm việc tại công ty chúng em đã được tham quan,
tìm hiểu các quy trình sản xuất các sản phẩm tại công ty, từ đó chúng em đã rút ra
được rất nhiều kiến thức về thực tế sản xuất, từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm
đầu ra và hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm cũng như quản lý sản xuất. Đây là
thời gian vô cùng quý báu đối với chúng em để tích lũy kinh nghiệm sau này khi ra
trường chúng em sẽ không bị bỡ ngỡ sau khi ra trường làm việc.
Chúng em tin tưởng rằng, công ty sẽ ngày càng phát triển và đưa ra thị trường
nhiều dòng sản phẩm mới hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Tiếng việt
1. Nguyễn Ngọc Dung, “Xử lý nước thải”, NXB Xây Dựng.
2. Nguyễn Đình Thưởng, “Nước giải khát”, NXB Khoa Học Kỹ Thuật.