You are on page 1of 8

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế vĩ mô Gợi ý lời giải bài tập 4

Niên khoá 2007-2008

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright


Học kỳ Thu, 2007

KINH TẾ VĨ MÔ

Gợi ý lời giải bài tập 4


Ngày phát: 27/09/2007; Ngày nộp: 04/10/2007

Câu 1: (30đ)
Các phát biểu sau đây là đúng hay sai? Giải thích thật ngắn gọn lập luận của bạn?
a. Ngân hàng nhà nước có thể tác động đến cung tiền thông qua 03 công cụ tiền tệ
chủ yếu: (1) Các nghiệp vụ thị trường mở; (2) Dự trữ ngoại hối; và (3) Lãi suất
chiết khấu.

Sai.

Ba (03) công cụ tiền tệ chủ yếu của ngân hàng nhà nước thường sử dụng để tác
động vào khối tiền bao gồm: (1) Tỷ lệ dự trữ theo yêu cầu bắt buộc; (2) Lãi suất
chiết khấu; và (3) Nghiệp vụ điều hành hoạt động trên thị trường mở.

b. Theo hiệu ứng Fisher, nếu lạm phát tăng từ 6 lên 8 phần trăm thì lãi suất thực sẽ
giảm đi 2 điểm phần trăm.

Sai.

Theo hiệu ứng Fisher: lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực cộng với tỷ lệ lạm
phát (dự kiến), hay i = r + πe. Trong dài hạn, tỷ lệ lạm phát tác động vào lãi suất
danh nghĩa theo tỷ lệ 1:1 (trên thị trường vốn vay, người đi vay và người cho vay
muốn duy trì mức lãi suất thực, mọi biến đổi của tỷ lệ lạm phát sẽ được chuyển
vào trong mức lãi suất danh nghĩa). Do vậy, nếu hiệu ứng Fisher là đúng trong
trường hợp này, lạm phát tăng 2 điểm phần trăm thì lãi suất danh nghĩa có xu
hướng điều chỉnh tăng 2 điểm phần trăm.

c. Phương trình số lượng M.V=P.Y cũng chính là thuyết số lượng tiền.

Sai.

Phương trình số lượng và thuyết số lượng tiền là hai khái niệm hay hai vấn đề
khác nhau. Một đồng nhất thức thể hiện mối quan hệ giữa khối tiền M và vòng
quay của tiền V bằng với chi tiêu danh nghĩa hay sản lượng danh nghĩa (mức giá
nhân với sản lượng thực Y, đôi lúc Y còn được viết dưới dạng tổng giao dịch T)
gọi là phương trình số lượng, M.V = P.Y (Quantity Equation).

Khi triển khai phương trình số lượng gắn với giả định V ổn định, thay đổi khối
lượng tiền M kéo theo thay đổi chi tiêu danh nghĩa (P.Y) sẽ trở thành thuyết số

Châu Văn Thành 1 10/5/2007


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế vĩ mô Gợi ý lời giải bài tập 4
Niên khoá 2007-2008

lượng tiền. Trong chương lạm phát (phần học về nền kinh tế trong dài hạn), chúng
ta thấy rằng khi giả định vòng quay của tiền V không đổi (%∆V = 0), sản lượng
đạt mức sản lượng tiềm năng (%∆Y = 0), ta có %∆M và %∆P theo tỷ lệ 1: 1 (1
phần trăm tăng cung tiền sẽ kéo theo 1 phần trăm tăng lên của mức giá chung).

d. Một nền kinh tế theo cơ chế tỷ giá hối đoái cố định, việc ngân hàng nhà nước bảo
vệ tỷ giá hối đoái bằng cách mua-bán dự trữ ngoại tệ hoàn toàn không ảnh hưởng
đến lượng cung nội tệ của nền kinh tế.

Sai.

Trong một nước theo cơ chế tỷ giá hối đoái cố định, một cách nôm na, chúng ta
có thể hình dung rằng, dự trữ ngoại tệ như là một “cái rốn” nối kết giữa thị trường
tiền tệ trong nước và thị trường ngoại hối. Mua ngoại tệ (tương đương bán ra nội
tệ) kéo theo tăng dự trữ ngoại tệ và tăng khối tiền M (hay người ta còn gọi là sự bị
động của chính sách tiền tệ). Hãy nhớ lại 3 điều không tương thích hay 3 điều
không đồng thời xảy ra: (1) Vốn di chuyển tự do; (2) Cơ chế tỷ giá hối đoái cố
định; và (3) Chính sách tiền tệ độc lập.

e. Hàm cầu tiền cho thấy cầu tiền phụ thuộc nghịch biến vào lãi suất. Do vậy, khi lãi
suất tăng thì cầu tiền giảm và khi lãi suất giảm thì cầu tiền tăng.

Đúng.
d
M   +
Mối quan hệ của hàm cầu tiền có dạng   = L i, Y  , trong đó rõ ràng khi i
 P  
tăng thì lượng cầu tiền L giảm và i giảm thì lượng cầu tiền L tăng.

f. Cầu tiền tăng kéo theo lãi suất tăng. Như vậy, hàm cầu tiền không thể hiện mối
quan hệ nghịch biến giữa 2 biến số này.

Sai.

Đừng nhầm lẫn giữa phân tích riêng hàm cầu tiền và phân tích mối quan hệ cân
bằng trong thị trường tiền tệ. Khi biểu diễn cân bằng trong thị trường tiền tệ, ta có
thể thấy phương trình cân bằng sau đây:
M 
  = L(i, Y ) , trong đó khi cầu tiền tăng (xét trong ngắn hạn, có thể do Y tăng,
 P
mức giá chưa thay đổi), cung tiền M không đổi, kết quả là lãi suất phải tăng lên
nhằm tái lập cân bằng.

Câu 2: (5đ)
Liệt kê tất cả các chi phí có thể có của lạm phát mà bạn có thể nghĩ ra, và sắp xếp lại theo
thứ tự quan trọng nhất theo suy nghĩ của bạn?

Châu Văn Thành 2 10/5/2007


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế vĩ mô Gợi ý lời giải bài tập 4
Niên khoá 2007-2008

Gợi ý:

Một số chi phí và hệ quả của lạm phát và hãy sắp xếp theo đánh giá của bạn:
• Tiền mất giá, người dân mất niềm tin vào giá trị tiết kiệm hay giá trị cất trữ
của tiền
• Lạm phát có thể vượt khỏi tầm kiểm soát – giá tăng dẫn tới áp lực tiền lương
cao hơn từ phía người lao động nhằm duy trì mức sống. Có thể xuất hiện vòng
xoắn giá-lương và cuối cùng lạm phát dây chuyền
• Lạm phát có thể tốt hơn cho người đi vay nhưng xấu hơn đối với người cho
vay
• Lạm phát có thể làm gián đoạn kế hoạch kinh doanh và dẫn đến đầu tư vốn
thấp hơn
• Lạm phát có thể kéo theo tình trạng thất nghiệp cao trong dài hạn do tình trạng
trì trệ, giảm sức cầu, và ảnh hưởng đến sự huy động các nguồn lực sản xuất
• Tăng lạm phát đi kèm với tăng lãi suất - giảm đầu tư, kéo theo giảm tăng
trưởng và có thể dẫn đến suy thoái
• .....

Câu 3: (5đ)
“Chính sách “Vô hiệu hoá” (Sterilization Policy) nhằm tạo sự bù trừ trong thay đổi cơ
sở tiền hay tiền mạnh được thực hiện bằng cách chính phủ phát hành trái phiếu bán vào
khu vực dân chúng đúng bằng với lượng nội tệ tăng thêm do mua ngoại tệ dư thừa (tăng
dự trữ) nhằm bảo đảm sự ổn định của tỷ giá”.

Hãy nhận xét về nhận định này.

Gợi ý:

Chính sách “Vô hiệu hoá” xuất phát từ mối quan hệ giữa cơ sở tiền hay tiền mạnh (H) với
các thành phần trong bảng cân đối của NHNN:

H = Dự trữ ngoại tệ (FR) + Các khoản nợ mà NHNN cho chính phủ vay (Debts)+...
= Tiền dự trữ theo yêu cầu bắt buộc (RR) + Tiền trong lưu thông (CC)

Suy ra: ∆H = ∆FR + ∆Debts

H thay đổi (do các thành phần của nó thay đổi) sẽ kéo theo khối tiền M thay đổi theo hiện
tượng số nhân. Vì vậy, khi cần mua lượng ngoại tệ dư thừa nhằm ổn định tỷ giá thì FR sẽ
tăng, muốn H không đổi, NHNN (chứ không phải chính phủ) có thể thông qua thị trường
mở, bán một lượng trái phiếu chính phủ do NHNN nắm giữ vào trong công chúng. Lượng
nội tệ thu về kỳ vọng tương ứng với lượng nội tệ tăng do mua ngoại tệ.

Chính xác của lập luận này phải là “Chính sách “Vô hiệu hoá” (Sterilization Policy)
nhằm tạo sự bù trừ trong thay đổi cơ sở tiền hay tiền mạnh được thực hiện bằng cách
NHNN thông qua thị trường mở bán trái phiếu vào khu vực dân chúng đúng bằng với

Châu Văn Thành 3 10/5/2007


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế vĩ mô Gợi ý lời giải bài tập 4
Niên khoá 2007-2008

lượng nội tệ tăng thêm do mua ngoại tệ dư thừa (tăng dự trữ) nhằm bảo đảm sự ổn định
của tỷ giá”.

Câu 4: (5đ)
Đặc quyền thu lợi từ việc phát hành thêm tiền (Seigniorage) và “Thuế lạm phát”
(Inflation Tax) quan hệ với nhau như thế nào?

Gợi ý:

Đặc quyền thu lợi từ in đúc tiền hay phát hành tiền (Seigniorage) của một quốc gia được
xem là lợi nhuận của chính phủ có được từ chênh lệch của giá trị pháp định của giấy bạc
phát hành và chi phí phát hành.

Tuy nhiên, nếu đặc quyền này bị lạm dụng và lượng tiền phát hành quá nhiều sẽ có thể
kéo theo lạm phát. Tác hại của cách làm này được ví như là một loại thuế đánh vào dân
chúng, từ chuyên môn gọi là “inflation tax” hay thuế lạm phát.

Câu 5: (5đ)
Bạn có ý kiến gì khi có nhận định cho rằng: “Cung tiền tăng là nguyên nhân tạo ra lạm
phát. Vậy cách tốt nhất để ngăn ngừa lạm phát là ngân hàng nhà nước không nên phát
hành thêm tiền hằng năm.”
(Gợi ý: Để đơn giản, bạn có thể căn cứ vào phương trình số lượng để lập luận)

Gợi ý:

Hiện có một vài định nghĩa khác nhau về lạm phát, nhưng cuối cùng bản chất và kết quả
là một. Lạm phát là sự gia tăng liên tục và kéo dài của mức giá chung; hay lạm phát là sự
mất giá tiền tệ do cung tiền tăng nhanh hơn cầu tiền; hay lạm phát là hiện tượng ngày
càng có quá nhiều tiền và có ít hàng hoá...

Có nhiều cách để đưa ra ý kiến và lý giải cho nhận định này và câu trả lời là không phải
bao giờ việc phát hành thêm tiền hằng năm cũng gây áp lực cho lạm phát. Chúng ta hãy
căn cứ vào một trong những lập luận bằng cách sử dụng mối quan hệ trong phương trình
số lượng:
M.V = P.Y
Suy ra %∆M + %∆V = %∆P + %∆Y

Khi %∆Y thay đổi sẽ liên quan đến cầu tiền tăng lên (giả sử %∆V = 0, vòng quay của
tiền không đổi). Điều này cho phép mỗi nước có thể gia tăng thêm một lượng cung tiền
nhất định mà có thể không gây áp lực thay đổi của mức giá.

Câu 6: (5đ)
Một quan chức trong lĩnh vực ngân hàng của một quốc gia lâm vào cuộc khủng hoảng tài
chính khu vực năm 1997 đã phát biểu trong một cuộc hội thảo: “Thật là bất công khi mà
các nước nghèo như chúng ta đang cố gắng sản xuất ra nhiều hàng hoá xuất khẩu đổi lấy

Châu Văn Thành 4 10/5/2007


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế vĩ mô Gợi ý lời giải bài tập 4
Niên khoá 2007-2008

đô la, trong khi Hoa Kỳ là nước in ra ngày càng nhiều đô la để đổi lấy hàng hoá và dịch
vụ của chúng ta”.

Hãy đưa ra các lập luận có thể nhằm ủng hộ quan điểm trên? Nếu phản đối thì các lập
luận của bạn có thể là gì?

Gợi ý:

Lập luận ủng hộ: USD là một loại tiền mạnh phổ biến được sử dụng trên thế giới; nhu cầu
giao dịch và việc người nước ngoài nắm giữ USD đã mang lại “Đặc quyền thu lợi từ việc
phát hành USD” cho Hoa Kỳ.

Lập luận không ủng hộ: Điều không đúng hoàn toàn của phát biểu này xuất phát từ vấn
đề “thuế lạm phát”, giá trị USD, và mục tiêu ổn định kinh tế của chính Hoa Kỳ và sự ổn
định kinh tế toàn cầu.

Câu 7: (20đ)
 cr + 1 
Xét phương trình cung tiền: M =   B, với M là khối tiền, B (hay MB) là cơ sở
 cr + rr 
tiền, tỷ lệ tiền trong lưu thông so tiền gửi cr = C/D, tỷ lệ dự trữ theo yêu cầu bắt buộc rr =
R/D.

a. Nếu biết cr = 0,4 và rr = 0,05. Giải thích ý nghĩa kinh tế của các ký hiệu và con
số này?

cr = 0,4: là tỷ lệ của tiền trong lưu thông so với tiền gửi ở hệ thống ngân hàng.
Tiền trong lưu thông và tiền gửi là hai thành phần của khối tiền M của nền kinh
tế. Tiền trong lưu thông bằng 40% so với tổng tiền gửi.

rr = 0,05: là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hay tỷ lệ giữa tiền dự trữ bắt buộc so với tiền
gửi ở hệ thống ngân hàng. Tỷ lệ này là 0,05 hay 5%, có nghĩa là khi ngân hàng
nhận được 100 tiền gửi, về nguyên tắc ngân hàng sẽ phải để lại 5 dự trữ và có thể
cho vay 95.

b. Giả sử rằng ngân hàng nhà nước muốn giảm 1.000 cung tiền, thông qua một hoạt
động thị trường mở. Ngân hàng nhà nước (NHNN) cần phải làm gì?

cr = 0,4 và rr = 0,05 thì số nhân tính được là 3,11.

Nếu ngân hàng nhà nước muốn giảm 1000 cung tiền (∆M) thì cần phải thực hiện
nghiệp vụ thị trường mở thông qua bán trái phiếu vào công chúng một lượng ∆B
= ∆M/3,11 = 1000/3,11 = 321,54.

c. Quá trình cải cách hệ thống tài chính và hiện đại hoá hệ thống ngân hàng đã làm
cr giảm từ 0,4 còn 0,3. Tuy nhiên, để giảm áp lực lạm phát, NHNN đã phải tăng rr

Châu Văn Thành 5 10/5/2007


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế vĩ mô Gợi ý lời giải bài tập 4
Niên khoá 2007-2008

từ 0,05 thành 0,1. Nếu NHNN muốn tăng 1000 cung tiền thì lần này hoạt động
của thị trường mở sẽ thay đổi như thế nào?

Với cr = 0,3 và rr = 0,1 thì số nhân mới sẽ là 3,25.

Nếu ngân hàng nhà nước muốn tăng 1000 cung tiền (∆M) thì cần phải thực hiện
nghiệp vụ thị trường mở thông qua mua trái phiếu từ công chúng một lượng ∆B =
∆M/3,25 = 1000/3,25 = 307,69.

d. Giả sử nền kinh tế này đang chịu áp lực của lạm phát do việc duy trì tỷ giá hối
đoái cố định bằng cách mua vào một lượng lớn ngoại tệ đi vào làm cung nội tệ gia
tăng quá mạnh. Ngân hàng nhà nước có thể sử dụng các công cụ nào để có thể
làm giảm cung tiền và qua đó giảm lạm phát?

Nhớ lại 3 công cụ tiền tệ của NHNN: (1) Tăng rr; (2) Tăng lãi suất chiết khấu; và
(3) OMOS (nghiệp vụ bán).

e. Sau khi tiến hành hoạt động thị trường mở như ở phần b ở trên, liệu ngân hàng
nhà nước có thể chắc chắn 100% cung tiền sẽ giảm xuống một mức bằng 1.000
hay không? Giải thích ngắn gọn lập luận của anh chị.

Thực tế NHNN không thể kiểm soát hoàn toàn 100% cung tiền, cụ thể là trong số
nhân tiền thì cr thuộc về quyền quyết định của công chúng. Hơn nữa, tùy vào tình
hình kinh tế và hoạt động của mình, các ngân hàng thương mại có thể dự trữ thực
tế ở mức khác với mức dự trữ bắt buộc...Do vậy, cung tiền trong trường hợp này
có thể không chắc nhắn sẽ giảm xuống đúng bằng 1000 như dự kiến.

Câu 8: (5đ)
Nếu thu nhập danh nghĩa tăng 10% một năm, cung tiền tăng 14% một năm và giá tăng
8% một năm, hãy tính:
a. Tốc độ tăng của thu nhập thực,
b. Tốc độ tăng của cung tiền thực; và
c. Tỷ lệ thay đổi của vòng quay của tiền trong lưu thông.

Gợi ý:

Từ phương trình số lượng, ta có: %∆M + %∆V = %∆P + %∆Y


%∆P + %∆Y = 10%
%∆M = 14%
%∆P = 8%

Tốc độ tăng của thu nhập thực: %∆Y = 10% - %∆P = 10% - 8% = 2%

Tốc độ tăng của cung tiền thực: %∆M - %∆P = 14% - 8% = 6%

Châu Văn Thành 6 10/5/2007


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế vĩ mô Gợi ý lời giải bài tập 4
Niên khoá 2007-2008

Tỷ lệ thay đổi của vòng quay của tiền trong lưu thông:
%∆V = %∆P + %∆Y - %∆M = 8% + 2% - 14% = - 4%

Câu 9: (20đ)
Từ mối quan hệ cân bằng trong thị trường tiền tệ được biểu diễn qua công thức:
M 
  = L(i, Y ) với i = r + π
e

 P
và nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng sản lượng trong dài hạn.
a. Tăng cung tiền M có thể tác động đến thay đổi mức giá P như thế nào giữa hai
trường hợp lạm phát kỳ vọng πe thay đổi và không thay đổi? Bạn rút ra được bài
học gì từ kết quả chứng minh này?
b. Ở những nền kinh tế từng trải qua thời kỳ lạm phát cao, một sự kỳ vọng về tăng
cung tiền M có thể ảnh hưởng đến biến động của giá cả và lạm phát như thế nào?
Gợi ý:

Nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng dài hạn nghĩa là Y đạt mức sản lượng tiềm năng và
%∆Y = 0 trong phân tích này.

a. Nếu tăng M (%∆M) không ảnh hưởng đến πe (và do vậy không ảnh hưởng đến i)
và %∆Y = 0, suy ra vế bên phải của phương trình trên không đổi. Do vậy, vế bên
trái phải không đổi => P phải tăng theo cùng tỷ lệ với tăng M (%∆M = %∆P:
đúng như thuyết số lượng tiền, phần trăm thay đổi cung tiền và phần trăm thay đổi
của mức giá theo tỷ lệ 1:1)

Nếu tăng M kéo theo tăng πe do vậy tăng i, và %∆Y = 0, vế bên phải của phương
trình trên (cầu tiền L) giảm, do vậy vế bên trái phải giảm => P phải tăng với tỷ lệ
lớn hơn so M tăng ((%∆M < %∆P: thuyết số lượng tiền không còn đúng).

Vậy lạm phát kỳ vọng (πe) đóng vai trò tương đối quan trọng trong việc ảnh
hưởng đến tình hình lạm phát hiện tại. Cần có những phương cách nhằm hạn chế
kỳ vọng này, cũng là một chính sách góp phần hạn chế lạm phát.

b. Chính vì lập luận và chứng minh từ câu a), ta thấy, kỳ vọng về tăng M trong
tương lai cũng làm tăng P ngay từ hôm nay thông qua cơ chế sau:

Kỳ vọng về ↑ M ⇒↑ π e ⇒↓ cầu tiền; ∴ P phải tăng để tái lập cân bằng. Điều
này có nghĩa là ngay cả khi cung tiền chưa tăng trong hiện tại, nhưng người ta
nghĩ rằng một chính sách tăng cung tiền có khả năng được thực hiện trong tương
lai sẽ xuất hiện suy nghĩ logic là lạm phát trong tương lai sẽ tăng, nên ngay từ bây
giờ mối quan hệ này có thể làm cho cầu tiền giảm và giá cả tăng ngay cả trong
hiện tại.

Ở những nền kinh tế từng trải qua kinh nghiệm lạm phát cao, do tâm lý lo ngại và
sự nhạy cảm với tình trạng cũng như tác động của lạm phát, nên kỳ vọng về lạm
phát tương lai có thể xuất hiện bất cứ khi nào có dấu hiệu về khả năng xảy ra hiện

Châu Văn Thành 7 10/5/2007


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế vĩ mô Gợi ý lời giải bài tập 4
Niên khoá 2007-2008

tượng này. Ví dụ như một khi người ta nghĩ rằng chính phủ có thể thực hiện các
chính sách mở rộng tiền tệ, dù cho đó là tin đồn hay khả năng sẽ xảy trong tương
lai, thì giá cả và lạm phát có thể xuất hiện ngay từ lúc này mà chưa cần phải có
chính sách xảy ra.

Châu Văn Thành 8 10/5/2007

You might also like