You are on page 1of 135

QUI TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI

http://tvmt.wru.edu.vn/

NỘI DUNG

CHƯƠNG I

THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI

Thành phần nước thải

Chất rắn trong nước thải

Vi khuẩn và sinh vật khác trong nước thải

Các thành phần gây ô nhiễm khác trong nước thải

Quá trình hiếu khí, quá trình yếm khí

Quá trình nitrat hóa và khử nitrat

Nhu cầu oxy sinh hóa và nhu cầu oxy hóa học

Ước lượng mức ô nhiễm của nước thải

Tái sử dụng nước thải

CHẤT RẮN TRONG NƯỚC THẢI

Chất rắn trong nước thải bao gồm các chất rắn lơ lửng, chất rắn có khả năng lắng, các hạt
keo và chất rắn hòa tan. Tổng các chất rắn (Total solid, TS) trong nước thải là phần còn
lại sau khi đã cho nước thải bay hơi hoàn toàn ở nhiệt độ từ 103 ÷ 105oC. Các chất bay
hơi ở nhiệt độ này không được coi là chất rắn. Tổng các chất rắn được biểu thị bằng đơn
vị mg/L.

Tổng các chất rắn có thể chia ra làm hai thành phần: chất rắn lơ lửng (có thể lọc được) và
chất rắn hòa tan (không lọc được).

Chất rắn lơ lửng là các hạt nhỏ (hữu cơ hoặc vô cơ) trong nước thải. Khi vận tốc của
dòng chảy bị giảm xuống (do nó chảy vào các hồ chứa lớn) phần lớn các chất rắn lơ lửng
sẽ bị lắng xuống đáy hồ; những hạt không lắng được sẽ tạo thành độ đục (turbidity) của
nước. Các chất lơ lửng hữu cơ sẽ tiêu thụ oxy để phân hủy làm giảm DO của nguồn nước.
Các cặn lắng sẽ làm đầy các bể chứa làm giảm thể tích hữu dụng của các bể này.

1
Để xác định hàm lượng các chất rắn lơ lửng phải tiến hành phân tích chúng bằng cách lọc
qua giấy lọc bằng sợ thủy tinh Whatmann 934AH và 948H (Whatmann GF/C) có kích
thước các lổ khoảng 1,2 micrometter (μm) hoặc của Đức loại A/E. Lưu ý là các giấy lọc
cấu tạo bằng Polycarbonate cũng có thể sử dụng được, tuy nhiên các số liệu có thể chênh
lệch do cấu trúc của các loại giấy này khác nhau. Các chất rắn lơ lửng bị giữ lại ở giấy
lọc. Đem giấy lọc này sấy khô tuyệt đối ở nhiệt độ 105 oC. Hàm lượng chất rắn lơ lửng sẽ
được tính bằng công thức:

trong đó

TSS: tổng các chất rắn lơ lửng (mg/L)


A: trọng lượng của giấy lọc và các chất rắn lơ lửng sau khi sấy khô tuyệt đối (mg)
B: trọng lượng ban đầu của giấy lọc (mg)
V: thể tích mẫu nước thải qua lọc (L)

Hàm lượng chất rắn lơ lửng phụ thuộc chủ yếu vào lượng nước sử dụng hàng ngày của
một người. Lượng nước tiêu thụ càng lớn thì hàm lượng các chất rắn lơ lửng nói riêng và
các chất gây ô nhiễm nói chung càng nhỏ và ngược lại. Tùy theo kích thước hạt, trọng
lượng riêng của chúng, tốc độ dòng chảy và các tác nhân hóa học mà các chất lơ lửng có
thể lắng xuống đáy, nổi lên mặt nước hoặc ở trạng thái lơ lửng.

Để xác định hàm lượng các chất rắn có khả năng lắng (settable solid) ngưới ta dùng một
dụng cụ thủy tinh gọi là nón Imhoff có chia vạch thể tích. Cho 1 lít nước thải vào nón
Imhoff để cho lắng tự nhiên trong vòng 45 phút, sau đó khuấy nhẹ sát thành nón rồi để
cho lắng tiếp trong vòng 15 phút. Sau đó đọc thể tích chất lơ lửng lắng được bằng các
vạch chia bên ngoài. Hàm lượng chất rắn lơ lửng lắng được biểu thị bằng đơn vị mL/L.
Chỉ tiêu chất rắn có khả năng lắng biểu diễn gần đúng lượng bùn có thể loại bỏ được
bằng bể lắng sơ cấp.

Ngoài các chất lắng được, trong nước thải còn chứa các tạp chất nổi (floating solid) có
trọng lượng riêng nhỏ hơn trọng lượng riêng nước. Khi lắng các chất này nổi lên bề mặt
công trình. Theo các tính toán của Sở KHCN & MT Cần Thơ lượng chất rắn lơ lửng tổng
cộng do một người ở khu vực Cần Thơ thải ra trong một ngày đêm là 200 g.

Các chất rắn hòa tan (không lọc được bao gồm các hạt keo và các chất hòa tan. Các hạt
keo có kích thước từ 0,001 ÷ 1 mm, các hạt keo này không thể loại bỏ bằng phương pháp
lắng cơ học. Các chất hòa tan có thể là phân tử hoặc ion của chất hữu cơ hay vô cơ.

Để xác định hàm lượng hữu cơ của các chất rắn lơ lửng người ta sử dụng chỉ tiêu VSS
(volatile suspended solid) bằng cách đem hóa tro các chất rắn ở 550 ± 50oC trong 1 giờ.
Phần bay hơi là các chất hữu cơ (VSS), phần còn lại sau khi hóa tro là các chất vô cơ FSS
(Fixed suspended solid). Lưu ý hầu hết các muối vô cơ đều không bị phân hủy ở nhiệt độ

2
dưới 825oC, chỉ trừ magnesium carbonate bị phân hủy thành MgO và CO2 ở nhiệt độ
350oC. Chỉ tiêu VSS của nước thải thường được xác định để biết rõ khả năng phân hủy
sinh học của nó.

Mối quan hệ giữa các thành phần chất rắn trong nước và nước thải

Nguồn: Wastewater Engineering: Treatment, Diposal, Reuse, 1989

Bài tập 1.1: Cho các số liệu sau

Trọng lượng của đĩa dùng chứa mẫu là 53,5433 g

Trọng lượng của đĩa và các chất rắn còn lại sau khi cho nước thải bay hơi ở 105 oC là
53,5793 g

3
Trọng lượng của đĩa và các chất rắn còn lại sau khi hóa tro nước thải ở 550oC là 53,5772g

Trọng lượng giấy lọc Whatmann là 1,5433 g

Trọng lượng giấy lọc Whatmann và các chất rắn trên giấy lọc sau khi lọc mẫu là 1,5553 g

Trọng lượng sau khi hóa tro là 1,5531g

Tất cả các mẫu thử đều có thể tích là 50 mL. Xác định TS, VS, SS, VSS

Giải:

VI KHUẨN VÀ SINH VẬT KHÁC TRONG NƯỚC THẢI

Các vi sinh vật hiện diện trong nước thải bao gồm các vi khuẩn, vi rút, nấm, tảo, nguyên
sinh động vật, các loài động và thực vật bậc cao.

Các vi khuẩn trong nước thải có thể chia làm 4 nhóm lớn: nhóm hình cầu (cocci) có
đường kính khoảng 1 ÷ 3 mm; nhóm hình que (bacilli) có chiều rộng khoảng 0,3 ÷ 1,5
mm chiều dài khoảng 1 ÷ 10,0 mm (điển hình cho nhóm này là vi khuẩn E. coli có chiều
rộng 0,5 mm chiều dài 2 mm); nhóm vi khuẩn hình que cong và xoắn ốc, vi khuẩn hình
que cong có chiều rộng khoảng 0,6 ÷ 1,0 mm và chiều dài khoảng 2 ÷ 6 mm; trong khi
vi khuẩn hình xoắn ốc có chiều dài có thể lên đến 50 mm; nhóm vi khuẩn hình sợi có
chiều dài khoảng 100 mm hoặc dài hơn. Các vi khuẩn có khả năng phân hủy các hợp chất
hữu cơ trong tự nhiên cũng như trong các bể xử lý. Do đó đặc điểm, chức năng của nó
phải được tìm hiểu kỹ. Ngoài ra các vi khuẩn còn có khả năng gây bệnh và được sử dụng
làm thông số chỉ thị cho việc ô nhiễm nguồn nước bởi phân. Điều này sẽ bàn kỹ trong
phần sau.

4
Nấm có cấu tạo cơ thể đa bào, sống hiếu khí, không quang hợp và là loài hóa dị dưỡng.
Chúng lấy dưỡng chất từ các chất hữu cơ trong nước thải. Cùng với vi khuẩn, nấm chịu
trách nhiệm phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải. Về mặt sinh thái học nấm có
hai ưu điểm so với vi khuẩn: nấm có thể phát triển trong điều kiện ẩm độ thấp và pH.
Không có sự hiện diện của nấm, chu trình carbon sẽ chậm lại và các chất thải hữu cơ sẽ
tích tụ trong môi trường.

Tảo gây ảnh hưởng bất lợi cho các nguồn nước mặt vì ở điều kiện thích hợp nó sẽ phát
triển nhanh bao phủ bề mặt ao hồ và các dòng nước gây nên hiện tượng "tảo nở hoa". Sự
hiện diện của tảo làm giảm giá trị của nguồn nước sử dụng cho mục đích cấp nước bởi vì
chúng tạo nên mùi và vị.

Nguyên sinh động vật có cấu tạo cơ thể đơn bào, hầu hết sống hiếu khí hoặc yếm khí
không bắt buộc chỉ có một số loài sống yếm khí. Các nguyên sinh động vật quan trọng
trong quá trình xử lý nước thải bao gồm các loài Amoeba, Flagellate và Ciliate. Các
nguyên sinh động vật này ăn các vi khuẩn và các vi sinh vật khác do đó, nó đóng vai trò
quan trọng trong việc cân bằng hệ vi sinh vật trong các hệ thống xử lý sinh học. Một số
nguyên sinh động vật gây bệnh cho người như Giardalamblia và Cryptosporium.

Động vật và thực vật bao gồm các loài có kích thước nhỏ như rotifer đến các loài giáp
xác có kích thước lớn. Các kiến thức về các loài này rất hữu ích trong việc đánh giá mức
độ ô nhiễm của các nguồn nước cũng như độc tính của các loại nước thải.

Vi rút là các loài ký sinh bắt buộc, các loại vi rút phóng thích ra trong phân người có khả
năng lây truyền bệnh rất cao. Một số loài có khả năng sống đến 41 ngày trong nước và
nước thải ở 20oC và 6 ngày trong nước sông bình thường.

Nước thải có chứa một lượng khá lớn các sinh vật gây bệnh bao gồm vi khuẩn, vi rút,
nguyên sinh động vật và các loại trùng. Nguồn gốc chủ yếu là trong phân người và gia
súc.

Năm 1986, Shuval và các cộng sự viên đã xếp loại các nhóm vi sinh vật này theo mức độ
gây nguy hiểm của nó đối với con người. Ông cũng đưa ra nhận xét là các tác hại lên sức
khỏe con người chỉ xảy ra đáng kể khi sử dụng hoặc phân tươi hoặc phân lắng chưa kỹ,
và các biện pháp xử lý thích đáng sẽ góp phần đáng kể trong việc bảo vệ sức khỏe con
người.

Các vi sinh vật chỉ thị việc nhiễm bẩn nguồn nước bởi phân

Coliforms và Fecal Coliforms: Coliform là các vi khuẩn hình que gram âm có khả năng
lên men lactose để sinh ga ở nhiệt độ 35 ± 0.5oC, coliform có khả năng sống ngoài đường
ruột của động vật (tự nhiên), đặt biệt trong môi trường khí hậu nóng. Nhóm vi khuẩn
coliform chủ yếu bao gồm các giống như Citrobacter, Enterobacter, Escherichia,
Klebsiella và cả Fecal coliforms (trong đó E. Coli là loài thường dùng để chỉ định việc ô
nhiễm nguồn nước bởi phân). Chỉ tiêu tổng coliform không thích hợp để làm chỉ tiêu chỉ
thị cho việc nhiễm bẩn nguồn nước bởi phân. Tuy nhiên việc xác định số lượng Fecal

5
coliform có thể sai lệch do có một số vi sinh vật (không có nguồn gốc từ phân) có thể
phát triển ở nhiệt độ 44oC. Do đó số lượng E. coli được coi là một chỉ tiêu thích hợp nhất
cho việc quản lý nguồn nước.

Fecal streptococci: nhóm này bao gồm các vi khuẩn chủ yếu sống trong đường ruột của
động vật như Streptococcus bovis và S. equinus; một số loài có phân bố rộng hơn hiện
diện cả trong đường ruột của người và động vật nhu S. faecalis và S. faecium hoặc có 2
biotype (S. faecalis var liquefaciens và loại S. faecalis có khả năng thủy phân tinh bột).
Các loại biotype có khả năng xuất hiện cả trong nước ô nhiễm và không ô nhiễm. Việc
đánh giá số lượng Faecal streptococci trong nước thải được tiến hành thường xuyên; tuy
nhiên nó có các giới hạn như có thể lẫn lộn với các biotype sống tự nhiên; F. streptococci
rất dễ chết đối với sự thay đổi nhiệt độ. Các thử nghiệm về sau vẫn khuyến khích việc sử
dụng chỉ tiêu này, nhất là trong việc so sánh với khả năng sống sót của Salmonella. Ở
Mỹ, số lượng 200 F. coliform/100 mL là ngưỡng tới hạn trong tiêu chuẩn quản lý các
nguồn nước tự nhiên để bơi lội.

Clostridium perfringens: đây là loại vi khuẩn chỉ thị duy nhất tạo bào tử trong môi
trường yếm khí; do đó nó được sử dụng để chỉ thị các ô nhiễm theo chu kỳ hoặc các ô
nhiễm đã xảy ra trước thời điểm khảo sát do độ sống sót lâu của các bào tử. Trong việc
tái sử dụng nước thải chỉ tiêu này được đánh giá là rất hiệu quả, do các bào tử của nó có
khả năng sống sót tương đương với một số loại vi rút và trứng ký sinh trùng.

Việc phát hiện, xác định từng loại vi sinh vật gây bệnh khác rất khó, tốn kém thời gian và
tiền bạc. Do đó để phát hiện nguồn nước bị ô nhiễm bởi phân người ta dùng các chỉ định
như là sự hiện diện của Fecal Coliforms, Fecal Streptocci, Clostridium perfringens và
Pseudomonas acruginosa. Cũng cần phải nói thêm rằng mối quan hệ giữa sự chết đi của
các vi sinh vật chỉ thị và vi sinh vật gây bệnh chưa được thiết lập chính xác. Ví dụ khi
người ta không còn phát hiện được Fecal Coliform nữa thì không có nghĩa là tất cả các
vi sinh vật gây bệnh đều đã chết hết. Trong quá trình thiết kế các hệ thống xử lý các nhà
khoa học và kỹ thuật phải hạn chế tối đa các ảnh hưởng của chất thải tới sức khoẻ cộng
đồng. Mỗi nước, mỗi địa phương thường có những tiêu chuẩn riêng để kiểm tra khống
chế. Do kinh phí và điều kiện có giới hạn các Sở KHCN & MT thường dùng chỉ tiêu E.
coli hoặc tổng coliform để qui định chất lượng các loại nước thải.

Xếp loại các vi sinh vật có trong phân người và gia súc theo mức độ nguy hiểm

Mức độ nguy hiểm cao Ký sinh trùng (Ancylostoma, Ascaris, Trichuris và Taenia)

Mức độ nguy hiểm trung bình Vi khuẩn đường ruột (Chloera vibrio, Sallmonella typhosa,
Shigella và một số loại khác)

Mức độ nguy hiểm thấp Các vi rút đường ruột

6
Số lượng coliform hay E. coli được biểu diễn bằng số khả hữu MPN (Most Probable
Number). Và sau khi có kết quả nuôi cấy ta có thể dùng công thức Thomas để tính số
MPN:

trong đó

Np: số ống nghiệm phát hiện coliform (possitive)


Vn: thể tích mẫu trong các ống nghiệm không phát hiện coliform (negative)
Vt: tổng thể tích mẫu trong tất cả các ống nghiệm.

Bài tập: Khi nuôi cấy để xác định số lượng coliform, người ta có các kết quả sau

Thể tích mẫu (mL) Ống dương tính Ống âm tính

10.0 4 1

1.0 4 1

0.1 2 3

0.01 0 5

Giải:

Số ống dương tính:

4 + 4 + 2 + 0 = 10

Thể tích mẫu trong các ống âm tính:

(1 × 10) + (1 × 1,0) + (3 × 0,1) + (5 × 0,01) = 11,35 mL

Thể tích mẫu trong tất cả các ống:

(5 × 10) + (5 × 1,0) + (5 × 0,1) + (5 × 0,01) = 55,55 mL

Số coloform khả hữu/100mL mẫu

7
Việc xác định các vi sinh vật gây bệnh chủ yếu

Các loài này chỉ xác định được trong phòng thí nghiệm bởi những kỹ thuật viên với trình
độ thích hợp.

Salmonella spp.: một vài loài Salmonella có thể hiện hiện trong nước thải đô thị, kể cả S.
typhi (gây bệnh thương hàn). Doran et al, 1977 cho rằng số lượng 700 Salmonella/L;
khoảng chừng đó Shigellae và khoảng 1.000 Vibrio cholera/L thường phát hiện trong
nước thải đô thị của khu vực nhiệt đới. Shigellae và Vibrio cholera nhanh chóng chết đi
khi thải ra môi trường. Do đó nếu chúng ta sử dụng một biện pháp xử lý nào đó để loại
được Salmonella thì cũng có thể bảo đảm là phần lớn các vi khuẩn kia đã bị tiêu diệt.

Enteroviruses: có thể gây các bệnh nguy hiểm như sởi, viêm màng não.

Rotaviruses: gây bệnh vùng vị trường. Số lượng của chúng tương đối thấp hơn
enteroviruses. Người ta đã chứng minh được rằng việc loại bỏ các loài vi rút có quan hệ
mật thiết với việc loại bỏ các chất rắn lơ lửng.

Ký sinh trùng: thường thì các bệnh ký sinh trùng chủ yếu là do Ascaris lumbricoides,
trứng của loài ký sinh trùng này có kích thước lớn (45 ÷ 70 mm × 35 ÷ 50 mm) và các
phương pháp để xác định ký sinh trùng đã được thiết lập bởi WHO, 1989.

Các vi sinh vật chỉ thị dùng để quản lý cho các nguồn nước có mục đích sử dụng
khác nhau

Mục đích sử dụng của nguồn nước Vi sinh vật chỉ thị

Nước uống Coliform tổng số (Total coliform)

Nguồn nước ngọt cho các dịch vụ Fecal coliform


giải trí
E. coli

Enterococci

Nguồn nước lợ cho các dịch vụ giải Fecal coliform


trí
Coliform tổng số (Total coliform)

Enterococci

Khu vực sinh trưởng của các loài ốc, Fecal coliform
sò...
Coliform tổng số (Total coliform)

8
Tưới tiêu trong nông nghiệp Coliform tổng số (Total coliform) cho nước thải đã xử lý

Nước thải sau khi khử trùng Fecal coliform

Coliform tổng số (Total coliform)

Đôi khi chúng ta cần phải xác định là nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi phân người hay
phân gia súc để có những biện pháp quản lý thích hợp. Khi đó người ta thường sử dụng tỉ
lệ Fecal coliform trên Fecal streptococci. Các số liệu về tỉ lệ Fecal coliform/Fecal
streptococci được trình bày trong bảng 1.7.

Số lượng các vi sinh vật chỉ thị trên đầu người và đầu gia súc

Sinh TB mật độ cá thể/g phân TB số cá thể cho ra/đầu.24 h


vật
Fecal coliform Fecal streptococci Fecal coliform Fecal streptococci Tæ leä
(106) (106) (106) (106) FC/FS

Gà 1,3 3,4 240 620 0,4

Boø 0,23 1,3 5.400 31.000 0,2

Vòt 33,0 54,0 11.000 18.000 0,6

Ngöôøi 13,0 3,0 2.000 450 4,4

Heo 3,3 84,0 8.900 230.000 0,04

Cöøu 16,0 38,0 18.000 43.000 0,4

Gaø 0,29 2,8 130 1.300 0,1


loâi

Qua bảng 1.7 chúng ta thấy tỉ lệ FC/FS của các gia súc, gia cầm đều dưới 1 trong khi tỉ lệ
FC/FS của người lớn hơn 4. Nếu FC/FS nằm trong khoảng từ 1 ÷ 2 và mẫu được lấy cận
khu vực nghi ngờ bị ô nhiễm bởi phân, ngưới ta có thể suy luận là nguồn nước bị ô nhiễm
bởi cả phân người và phân gia súc. Để việc suy luận đạt được độ tin cậy, các điều kiện
sau đây phải được thỏa:

• pH của mẫu phải từ 4 ÷ 9 để bảo đảm không có ảnh hưởng xấu đến cả hai nhóm
vi khuẩn này.
• Mỗi mẫu phải được đếm í nhất 2 lần.

9
• Để giảm thiểu sai số do tỉ lệ chết khác nhau, mẫu phải được lấy tại nơi cách
nguồn gây ô nhiễm không quá 24 h (tính theo vận tốc dòng chảy).
• Chỉ những cá thể Fecal coliform phát hiện ở phép thử ở 44 oC mới được dùng để
tính tỉ lệ FC/FS

Loại và số lượng các vi sinh vật trong nước thải sinh hoạt chưa xử lý

Sinh vật Số lượng cá thể/mL

Tổng coliform 105 - 106

Fecal coliform 104 - 105

Fecal streptococci 105 - 104

Enterococci 102 - 103

Shigella Hiện diện

Salmonella 100 - 102

Pseudomonas aeroginosa 101 - 102

Clostrium perfringens 101 - 103

Mycobacterium tuberculosis Hiện diện

Cyst nguyên sinh động vật 101 - 103

Cyst của Giardia 10-1 - 102

Cyst của Cryptosporium 10-1 - 101

Trứng ký sinh trùng 10-2 - 101

Vi rút đường ruột 101 - 102

Mức độ nhiễm bẩn vi sinh vật của nguồn nước phụ thuộc nhiều vào tình trạng vệ sinh
trong khu dân cư và nhất là các bệnh viện. Đối với nước thải bệnh viện, bắt buộc phải xử
lý cục bộ trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung hoặc trước khi xả vào sông hồ.

Nguồn nước bị nhiễm bẩn sinh học không sử dụng để uống được, thậm chí nếu số lượng
vi khuẩn gây bệnh đủ cao thì nguồn nước này cũng không thể dùng cho mục đích giải trí
như bơi lội, câu cá được. Các loài thủy sản trong khu vực ô nhiễm không thể sử dụng làm
thức ăn tươi sống được vì nó là ký chủ trung gian của các ký sinh trùng gây bệnh

Số lượng 1 số vi sinh vật gây bệnh trong phân và nước cống rãnh

10
(của một cộng đồng 50.000 dân ở nhiệt đới)

Vi sinh vật gây bệnh Tỉ lệ nhiễmSố VSV/g phân Tổng VSV/ 1 người bịTổng Nồng độ/L
(%) (a) nhiễm/ ngày ( = 100 gVSV/ngày củatrong nước cống
(b) phân) (c) TP rãnh (b)

Vi rút

Enteroviruses 5 106 108 2, x 1011 5.000

Vi khuẩn

E.Coli (e) ? 108 1010 ? ?

Salmonella spp 7 106 108 3.5 x 1011 7.000

Shigella spp 7 106 108 3,5 x 1011 7.000

Vibrio Cholerae 1 106 108 5 x 1010 1.000

Protozoa

Entamoeba histolyca 30 15 ´ 104 15 ´ 106 2,5 ´ 1011 4.500

Ký sinh trùng

Ascaris lambricoides 60 104f 106 3 ´ 1010 600

Hook worm 40 800f 8 ´ 104 1,6 ´ 109 32

Schistosoma mansoni 25 40f 4 ´ 103 5 ´ 107 1

Taenia saginata 1 104 106 5 ´ 109 10

Trichuris trichiara 60 2 ´ 103f 2 ´ 105 6 ´ 109 120

Nguồn: Feachem et al. 1983, trích bởi Chongrak 1989

? Không có số liệu chính xác

a. Tỉ lệ nhiễm nhưng chưa có triệu chứng bệnh

b. Những VSV dưới đây có khả năng tồn tại ngoài cơ thể chủ khác nhau. Một vài loài
chết nhanh chóng ngay sau khi thải ra. Lượng VSV ở trong nước cống rãnh được tính
toán dựa trên cơ sở mỗi người sử dụng 100 lít nước/ngày và 90% lượng VSV trong phân
đã bị vô hiệu hóa sau vài phút kể từ lúc phân được thải ra ngoài.

c. Giả sử rằng trung bình mỗi ngày một người thải ra 100g

11
d. Tính luôn polio, echo và coxsackieviruses

e. Tổng các loại E.Coli

f. Số lượng trứng ký sinh thải ra.

g. Ancyclostoma duodenale và Necator americanes

Đặc tính của nước thải sinh hoạt (mg/L)

Chæ tieâu Noàng ñoä

Cao Trung bình Thaáp

BOD5 400 220 110

COD 1.000 500 250

Đạm hữu cơ 35 15 8

Đạm amôn 50 25 12

Đạm tổng số 85 40 20

Lân tổng số 15 8 4

Tổng số chất rắn 1.200 720 350

Chất rắn lơ lửng 350 220 100

Nguồn: Metcalf and Eddy, 1979, trích bởi Chongrak 1989

CÁC CHẤT Ô NHIỄM KHÁC TRONG NƯỚC THẢI

pH của nước thải

pH của nước thải có một ý nghĩa quan trọng trong quá trình xử lý. Các công trình xử lý
nước thải áp dụng các quá trình sinh học làm việc tốt khi pH nằm trong giới hạn từ 7 ÷
7,6. Như chúng ta đã biết môi trường thuận lợi nhất để vi khuẩn phát triển là môi trường
có pH từ 7 ÷ 8. Các nhóm vi khuẩn khác nhau có giới hạn pH hoạt động khác nhau. Ví
dụ vi khuẩn nitrit phát triển thuận lợi nhất với pH từ 4,8 ÷ 8,8, còn vi khuẩn nitrat với pH
từ 6,5 ÷ 9,3. Vi khuẩn lưu huỳnh có thể tồn tại trong môi trường có pH từ 1 ÷ 4. Ngoài
ra pH còn ảnh hưởng đến quá trình tạo bông cặn của các bể lắng bằng cách tạo bông cặn
bằng phèn nhôm.

12
Nước thải sinh hoạt có pH = 7,2 ÷ 7,6. Nước thải công nghiệp có pH rất khác nhau phụ
thuộc từng loại công nghiệp.

Các xí nghiệp sản xuất có thể thải ra nước thải có tính acid hoặc kiềm rất cao chẳng
những làm cho nguồn nước không còn hữu dụng đối với các hoạt động giải trí như bơi
lội, chèo thuyền mà còn làm ảnh hưởng đến hệ thủy sinh vật. Nồng độ acid sulfuric cao
làm ảnh hưởng đến mắt của những người bơi lội ở nguồn nước này, ăn mòn thân tàu
thuyền, hư hại lưới đánh cá nhanh hơn. Nguồn nước lân cận một số xí nghiệp có thể có
pH thấp đến 2 hoặc cao đến 11; trong khi cá chỉ có thể tồn tại trong môi trường có 4,5 <
pH < 9,5. Hàm lượng NaOH cao thường phát hiện trong nước thải ở các xí nghiệp sản
xuất bột giặt, thuộc da, nhuộm vải sợi... NaOH ở nồng độ 25 ppm đã có thể làm chết cá

Các loại muối

Nhiều loại xí nghiệp có nước thải chứa hàm lượng muối khá cao; ngoài ra ở các nước ôn
đới người ta còn dùng muối để rãi lên mặt đường vào mùa đông và muối bị rửa trôi vào
hệ thống cống rãnh. Hàm lượng muối cao sẽ làm cho nguồn nước không còn hữu dụng
cho mục đích cấp nước hay tưới tiêu, làm hoa màu bị thiệt hại và đất bị ô nhiễm.

Các loại muối khóang Ca, Mg còn làm cho nguồn nước bị "cứng", đóng cặn trong các
đường ống gây thất thoát áp lực trên đường ống. Nước cứng làm ảnh hưởng đến việc
nhuộm vải sợi, sản xuất bia và chất lượng của các sản phẩm đóng hộp. Nước cứng còn
gây đóng vẩy trong các đường ống của lò hơi làm giảm khả năng truyền nhiệt.
Magnesium sulfate gây xổ nhẹ ở người, ion chloride làm tăng độ dẫn điện của giấy cách
điện, ion sắt gây các vết bẩn trên vải sợi và giấy, carbonat tạo vẩy cứng đóng trên đậu Hà
Lan trong quá trình chế biến và đóng hộp chúng.

Các loại muối có chứa Nitrogen và phosphorus làm cho tảo phát triển nhanh gây hiện
tượng tảo nở hoa, làm ảnh hưởng đến hệ thủy sinh vật và mất mỹ quan.

Các kim loại độc và các chất hữu cơ độc

Nước chảy tràn ở khu vực sản xuất nông nghiệp có chứa dư lượng thuốc trừ sâu và thuốc
trừ cỏ, trong khi nước chảy tràn ở các khu đô thị chứa chì và kẽm (chì từ khói xe ô tô,
kẽm từ việc bào mòn các lớp xe). Nhiều ngành công nghiệp thải ra các loại kim loại và
chất hữu cơ độc khác. Các chất này có khả năng tích tụ và khuếch đại trong chuỗi thức
ăn, do đó cần phải được quản lý tốt.

Hàm lượng chloride 4000 ppm gây độc cho cá nước ngọt, Cr6+ gây độc cho cá ở nồng độ
5 ppm. Đồng ở hàm lượng 0,1 ÷ 0,5% đã gây độc cho vi khuẩn và một số sinh vật khác.
P2O5 ở nồng độ 0,5 ppm gây trở ngại cho quá trình tạo bông cặn và lắng trong các nhà
máy nước. Phenol ở nồng độ 1 ppb đã gây nên vấn đề cho các nguồn nước.

Nhiệt

13
Các nước thải từ nhà máy nhiệt điện và lò hơi của một số ngành công nghiệp có nhiệt độ
rất cao. Khi thải ra môi trường, nó làm tăng nhiệt độ của các thủy vực ảnh hưởng đến một
số thủy sinh vật và làm suy giảm oxy hòa tan trong nguồn nước (do khả năng bão hòa
oxy trong nước nóng thấp hơn và vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ sẽ hoạt động mạnh
hơn).

Màu (color)

Các nước thải từ nhà máy dệt, giấy, thuộc da, lò mổ... có độ màu rất cao. Nó có thể làm
cản trở khả năng khuếch tán của ánh sáng vào nguồn nước gây ảnh hưởng đến khả năng
quang hợp của hệ thủy sinh thực vật. Nó còn làm mất vẽ mỹ quan của nguồn nước nên rất
dễ bị sự phản ứng của cộng đồng lân cận.

Các chất tạo bọt (foam-producing matter)

• Các nước thải từ nhà máy dệt, giấy, các nhà máy hóa chất có chưá các chất tạo
bọt, đây là một dạng ô nhiễm dễ phát hiện và gây phản ứng mạnh của cộng đồng
lân cận.

Các chất gây trở ngại cho quá trình xử lý

• Lông vũ làm tắt nghẽn đường ống, dầu bơm.


• Các mảnh mỡ nhỏ làm nghẹt các đầu bơm.
• Cỏ rác làm nghẹt các đầu bơm.
• Các chất khí độc gây nguy hại trực tiếp đến công nhân vận hành.
• Các chất có khả năng gây cháy nổ.

QUÁ TRÌNH HIẾU KHÍ, QUÁ TRÌNH YẾM KHÍ

Do chất thải của người và gia súc là chất thải hữu cơ do đó khi thải vào ao hồ, sông rạch
nó sẽ làm thức ăn cho vi sinh vật dị dưỡng. Vi sinh vật dị dưỡng này phân hủy các hợp
chất hữu cơ thành các chất vô cơ đơn giản và tạo nên năng lượng cho quá trình tổng hợp
tế bào của chúng.

Quá trình hiếu khí

* Quá trình oxy hóa (hay dị hóa)

(COHNS) + O2 + VK hiếu khí → CO2 + NH3 + sản phẩm khác +


(1.1)
năng lượng

Chất hữu cơ

* Quá trình tổng hợp (đồng hóa)

(COHNS) + O2 + VK hiếu khí + năng lượng → C5H7O2N (tb vi khuẩn (1.2)

14
mới)

Quá trình yếm khí

Trong điều kiện yếm khí (không có oxy), vi khuẩn yếm khí sẽ phân hủy chất hữu cơ như
sau:

(COHNS) + VK yếm khí → CO2 + H2S + NH3 + CH4 + các chất khác +
(1.3)
năng lượng
(COHNS) + VK yếm khí + năng lượng → C5H7O2N (tb vi khuẩn mới) (1.4)

Ghi chú: C5H7O2N là công thức hóa học thông dụng để đại diện cho tế bào vi khuẩn.

Trong điều kiện không có chất hữu cơ thì vi khuẩn sẽ trải qua quá trình hô hấp nội bào
hay là tự oxy hóa sử dụng chính bản thân chúng làm nguyên liệu.

C5H7O2N + 5O2 → 5CO2 + NH3 + 2H2O + năng lượng (1.5)

trong đó CO2 và NH3 là chất dinh dưỡng đối với các loài tảo.

Trong điều kiện ánh sáng thích hợp, quá trình quang hợp của tảo diễn ra như sau:

NH3 + 7,62CO2 + 2.53H2O → C7,62H8,06O2,53N + 7,62O2 (1.6)

(tb tảo mới)

Đối với các nguồn nước tự nhiên nhận một lượng chất hữu cơ thấp thì lượng oxy sản sinh
ở phương trình (1.6) sẽ đáp ứng cho hoạt động của vi khuẩn ở phương trình (1.1) và
(1.2), và chu trình hoạt động cứ tiếp diễn. Chu trình này gọi là "cộng sinh tảo và vi
khuẩn", đây là một chu trình tự nhiên và các hoạt động của tảo và vi khuẩn ở trạng thái
cân bằng động.

Chaát Oxy Caùc caù


thaûi theå taûo
höõu cô hoøa môùi
tan

OÂxy hoùa Quang hôïp


bôûi vi cuûa taûo
khuaån

Caùc caù Naêng


theå vi CO2 +H2O +NH4 löôïng
khuaån Chlorophyll maët trôøi
môùi
15
Chu trình cộng sinh vi khuẩn - tảo trong hệ thống xử lý nước thải

(Oswald và Gotaas, 1955; trích dẫn bởi Chongrak, 1989)

Tảo sau đó sẽ bị các loại cá ăn thực vật sử dụng, cá ăn động vật sẽ ăn cá ăn thực vật và
sau cùng con người sẽ ăn cá. Đây là một trong những cơ chế tự làm sạch các nguồn nước
mà chúng ta sẽ bàn đến trong phần sau.

Việc thải các chất thải chưa được xử lý vào nguồn nước sẽ gây nên sự mất cân bằng về
mặt sinh học. Khi lượng chất thải hữu cơ lên cao thì vi khuẩn cần nhiều oxy hơn cho quá
trình oxy hóa và tổng hợp của chúng, đưa đến việc suy giảm oxy hòa tan trong các nguồn
nước gây nguy hại cho các thủy sinh vật. Mặc dù quá trình quang hợp của tảo tạo nên
oxy, nhưng về đêm khi không có ánh sáng, tảo sẽ hô hấp và tiêu thụ oxy và việc này càng
làm suy giảm lượng oxy hòa tan của nguồn nước. Thậm chí khi hàm lượng chất thải quá
cao thì nguồn nước bị cạn kiệt oxy hoàn toàn và có màu đen chỉ có các vi khuẩn yếm khí
và một vài loại trùng có thể sống được. Bên cạnh vấn đề ô nhiễm nguồn nước sẽ mất mỹ
quan và chất lượng môi trường sống ở khu vực xung quanh sẽ bị suy giảm.

Trong kỹ thuật xử lý nước thải, quá trình sinh hóa hiếu khí thường được ứng dụng để làm
sạch nước thải chứa các chất bẩn hữu cơ dạng hòa tan và dạng keo. Quá trình sinh hóa
yếm khí được ứng dụng để chế biến và khử độc cặn trong nước thải. Ngoài ra, quá trình
yếm khí còn được ứng dụng để xử lý nước thải công nghiệp chứa các chất hữu cơ với
hàm lượng lớn.

QUÁ TRÌNH NITRÁT HOÁ - KHỬ NITRÁT HOÁ

Trong nước thải có chứa 2 loại chất dinh dưỡng cần sự quan tâm hàng
đầu đó là nitrogen và phosphorus. Các sinh vật đều cần hai dưỡng chất
này để phát triển. Tuy nhiên nếu chúng hiện diện ở số lượng lớn sẽ làm
mất cân bằng dinh dưỡng trong thủy vực đưa đến một số loài sẽ phát
triển nhanh trong khi một số loài có thể giảm số lượng cá thể hoặc tiêu
diệt hoàn toàn. Các nguồn chính của 2 loại dưỡng chất này là bột giặt
(nước thải sinh hoạt), phân bón, và nước thải các nhà máy chế biến
thực phẩm.

Trong các thủy vực nitrogen có thể trải qua quá trình nitrát hóa và khử
nitrát như sau:

Quá trình nitrat hóa

Quá trình nitrat hóa là quá trình oxy hóa sinh hóa nitơ của các muối
amon đầu tiên thành nitrit và sau đó thành nitrat trong điều kiện thích
ứng (có oxy và nhiệt độ trên 4oC).

Vi khuẩn tham gia quá trình nitrat hóa gồm có 2 nhóm:

16
• Vi khuẩn nitrit: oxy hóa amoniac thành nitrit hoàn thành giai đoạn thứ nhất;
• Vi khuẩn nitrat: oxy hóa nitrit thành nitrat, hoàn thành giai đoạn thứ hai.

Các phản ứng được biễu diễn qua các phương trình sau:

Nitrosomonas
(1.7)
2NH3 + 3O2 ------------- 2HNO2 + 2H2O
Nitrobacter
(1.8)
2HNO2 + O2 ------------ 2HNO3

hoặc:

(NH4)2CO3 + 3O2 = 2HNO2 + CO2 + 3H2O (1.9)


2HNO2 + O2 = 2 HNO3 (1.10)

Tốc độ của giai đoạn thứ nhất xảy ra nhanh gấp 3 lần so với giai đoạn
hai. Bằng thực nghiệm người ta đã chứng minh rằng lượng oxy tiêu hao
để oxy hóa 1mg nitơ của muối amon ở giai đoạn tạo nitrit là 343 mg
O2, còn ở giai đoạn tạo nitrat là 4,5 mg O2. Sự có mặt của nitrat trong
nước thải phản ánh mức độ khoáng hóa hoàn thành các chất bẩn hữu
cơ.

Quá trình nitrat hóa có một ý nghĩa quan trọng trong kỹ thuật xử lý
nước thải. Trước tiên nó phản ánh mức độ khoáng hóa các chất hữu cơ
như đã trình bày ở trên. Nhưng quan trọng hơn là quá trình nitrat hóa
tích lũy được một lượng oxy dự trữ có thể dùng để oxy hóa các chất
hữu cơ không chứa nitơ khi lượng oxy tự do (lượng oxy hòa tan) đã tiêu
hao hoàn toàn cho quá trình đó.

Quá trình khử nitrat

Quá trình khử nitrat là quá trình tách oxy khỏi nitrit, nitrat dưới tác
dụng của các vi khuẩn yếm khí (vi khuẩn khử nitrat). Oxy được tách ra
từ nitrit và nitrat được dùng lại để oxy hóa các chất hữu cơ. Lượng oxy
được giải phóng trong quá trình khử nitrit N2O3 là 2,85 mg oxy/1mg
nitơ. Nitơ được tách ra ở dạng khí sẽ bay vào khí quyển.

NHU CẦU OXY SINH HOÁ(BOD) VÀ NHU CẦU OXY HOÁ HỌC (COD) CỦA
NƯỚC THẢI

Nhu cầu oxy sinh hóa là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ trong
một khoảng thời gian xác định và được ký hiệu bằng BOD được tính bằng mg/L. Chỉ tiêu

17
BOD phản ánh mức độ ô nhiễm hữu cơ của nước thải. BOD càng lớn thì nước thải (hoặc
nước nguồn) bị ô nhiễm càng cao và ngược lại.

Thời gian cần thiết để các vi sinh vật oxy hóa hoàn toàn các chất hữu cơ có thể kéo dài
đến vài chục ngày tùy thuộc vào tính chất của nước thải, nhiệt độ và khả năng phân hủy
các chất hữu cơ của hệ vi sinh vật trong nước thải. Để chuẩn hóa các số liệu người ta
thường báo cáo kết quả dưới dạng BOD5 (BOD trong 5 ngày ở 20oC). Mức độ oxy hóa các
chất hữu cơ không đều theo thời gian. Thời gian đầu, quá trình oxy hóa xảy ra với cường
độ mạnh hơn và sau đó giảm dần.

Ví dụ: đối với nước thải sinh hoạt và nước thải của một số ngành công nghiệp có thành
phần gần giống với nước thải sinh hoạt thì lượng oxy tiêu hao để oxy hóa các chất hữu cơ
trong vài ngày đầu chiếm 21%, qua 5 ngày đêm chiếm 87% và qua 20 ngày đêm chiếm
99%. Để kiểm tra khả năng làm việc của các công trình xử lý nước thải người ta thường
dùng chỉ tiêu BOD5. Khi biết BOD5 có thể tính gần đúng BOD20 bằng cách chia cho hệ số
biến đổi 0,68.

BOD20 = BOD5 : 0,68

Hoặc tính BOD cuối cùng khi biết BOD ở một thời điểm nào đó người ta có thể dùng
công thức:

BODt = Lo (1 - e-kt)

hay BODt = Lo (1 - 10-Kt)

trong đó

BODt: BOD tại thời điểm t (3 ngày, 5 ngày...)


Lo: BOD cuối cùng
k: tốc độ phản ứng (d-1) tính theo hệ số e
K: tốc độ phản ứng (d-1) tính theo hệ số 10, k = 2,303(K)

Giá trị K và k tiêu biểu cho một số loại nước thải

Loại nước thải K (20oC) (day-1) k (20oC) (day-1)

Nước thải thô 0,15 ¸ 0,30 0,35 ¸ 0,70

Nước thải đã được xử lý tốt 0,05 ¸ 0,10 0,12 ¸ 0,23

Nước sông bị ô nhiễm 0,05 ¸ 0,10 0,12 ¸ 0,23

18
Để tính giá trị k ở nhiệt độ T ta có công thức

Giải:

• Xác định BOD cuối cùng

BODt = Lo (1 - e-kt)
× 5
200 mg/L = Lo (1 - e-0,23 )

Lo = 293 mg/L

• Xác định BOD ngày thứ nhất

BODt = Lo (1 - e-kt)

BODt = 60 mg/L

Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand, COD)

Chỉ tiêu BOD không phản ánh đầy đủ về lượng tổng các chất hữu cơ trong nước thải, vì
chưa tính đến các chất hữu cơ không bị oxy hóa bằng phương pháp sinh hóa và cũng
chưa tính đến một phần chất hữu cơ tiêu hao để tạo nên tế bào vi khuẩn mới. Do đó để
đánh giá một cách đầy đủ lượng oxy cần thiết để oxy hóa tất cả các chất hữu cơ trong
nước thải người ta sử dụng chỉ tiêu nhu cầu oxy hóa học. Để xác định chỉ tiêu này, người
ta thường dùng potassium dichromate (K2Cr2O7) để oxy hóa hoàn toàn các chất hữu cơ,
sau đó dùng phương pháp phân tích định lượng và công thức để xác định hàm lượng
COD.

Khi thiết kế các công trình xử lý nước thải công nghiệp hoặc hỗn hợp nước thải sinh hoạt
và công nghiệp cần thiết phải xác định BOD và COD.

ƯỚC LƯỢNG TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM CỦA NƯỚC THẢI

Tải lượng các chất gây ô nhiễm

19
Trong quá trình tính toán các công trình xử lý, như đã trình bày ở trên cần phải biết thành
phần của nước thải qua phân tích hóa học. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp khi thiết kế
trạm xử lý nước thải cho thành phố, thị trấn... những nơi chưa có hệ thống thoát nước
đang hoạt động để có thể lấy mẫu nước phân tích về thành phần của chúng. Trong trường
hợp thiết kế các công trình xử lý cho xí nghiệp công nghiệp có thể tham khảo các số liệu
về thành phần nước thải của các xí nghiệp công nghiệp tương tự. Khi thiết kế khôi phục
hoặc cải tạo những thành phố thì thành phần của nước thải phải được xác định bằng tính
toán. Để tính toán cần phải biết tải lượng ô nhiễm của một người có sử dụng hệ thống
thoát nước trong một ngày đêm tính. Lượng các chất ô nhiễm có thể tham khảo theo bảng
sau

Tải lượng ô nhiễm nước thải sinh hoạt tính cho một người trong ngày đêm

Tác nhân gây ô nhiễm Tải lượng

Chất rắn lơ lửng (SS) (g/ngđ) 200

BOD5 (g/ngđ) 45 ¸ 54

COD (g/ngđ) 1,8 ´ COD

Tổng Nitơ (g/ngđ) 6 ¸ 12

Tổng Photpho (g/ngđ) 0,8 ¸ 4,0

Dầu mỡ (g/ngđ) 10 ¸ 30

Tổng Coliform (cá thể) 106 ¸ 109

Fecal Coliform (cá thể) 105 ¸ 106

Trứng giun sán 103

Nguồn: Sở KHCN & MT Cần Thơ (ĐTM Xí Nghiệp Thuộc Da MeKo,1995)

Ngoài ra cũng cần phải biết lượng nước tiêu thụ của một đầu người. Ở các thành phố của
những nước phát triển đang phát triển có hệ cống rãnh để dẫn các nước thải sinh hoạt đến
khu xử lý trung tâm. Nước thải này bao gồm phân, nước tiểu người, nước nhà cầu, tắm
giặt và được pha loãng tùy thuộc vào lượng nước được sử dụng của một đầu người. Theo
White (1977), đối với cư dân nông thôn không có nước máy mỗi đầu người hàng ngày
tiêu thụ từ vài lít tới 25 lít nước. Đối với các hộ gia đình có một robinet nước thì mỗi đầu
người tiêu thụ từ 15 ÷ 90 lít và có nhiều robinet thì khoảng 30 ÷ 300 lít mỗi ngày.

20
Nồng độ các chất gây ô nhiễm

Nồng độ các chất gây ô nhiễm được xác định bằng công thức:

trong đó

C: nồng độ chất gây ô nhiễm


TP: Tải lượng ô nhiễm (mg)
Q: Lượng nước tiêu thụ (L/ngđ)

Nhiều khi nước thải sinh hoạt được trộn lẫn với nước thải công nghiệp, do đó ảnh hưởng
đến thành phần của nước thải. Trong trường hợp đó, cần xác định nồng độ chất gây ô
nhiễm của hỗn hợp nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. Nồng độ chất gây ô
nhiễm của hỗn hợp nước thải sinh hoạt và công nghiệp được tính theo công thức:

trong đó

Chh: nồng độ chất gây ô nhiễm của hỗn hợp nước thải (mg/L)
Csh và Qsh: nồng độ và lưu lượng của nước thải sinh hoạt
Ccn và Qcn: nồng độ và lưu lượng của nước thải công nghiệp

Dân số tương đương

Dân số tương đương là dân số gây ra một lượng chất gây ô nhiễm tương đương với lượng
chất gây ô nhiễm do nước thải của một xí nghiệp nào đó tạo nên.

trong đó

Np: dân số tương đương


Tp: tải lượng ô nhiễm của 1 đầu người

21
Ccn, Qcn: nồng độ và lưu lượng nước thải công nghiệp

Dân số tính toán để thiết kế trạm xử lý được tính bằng tổng dân số thành phố và dân số
tương đương.

TÁI SỬ DỤNG NƯỚC THẢI

Nước thải nếu không được xử lý đúng mức sẽ gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên trong
nước thải sinh hoạt có chứa một lượng khá lớn năng lượng, đạm và các chất khoáng như
kali, photpho, canxi... là những phân bón có giá trị đối với nông nghiệp. Cho nên việc tái
sử dụng các giá trị này của chất thải sẽ góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trường.

Mục tiêu của việc tái sử dụng chất thải hữu cơ là xử lý các chất thải và giữ lại các chất
dinh dưỡng có giá trị để tái sử dụng. Các chất dinh dưỡng này gồm Carbon, Nitrogen,
Phospho và các khóang vi lượng. Chúng được tái sử dụng để:

Sản xuất nông nghiệp

Các chất thải hữu cơ có thể sử dụng để làm phân bón hoặc cải tạo đất. Tuy nhiên, nếu sử
dụng chất thải chưa được xử lý thì đạt được hiệu quả không cao bởi vì cây trồng chỉ hấp
thu các chất dinh dưỡng dạng vô cơ (ví dụ NO3- và PO43-), các vi khuẩn và ký sinh trùng
trong chất thải chưa được xử lý có thể lây nhiễm cho người sử dụng hoặc tiêu thụ các sản
phẩm.

Quá trình phân hủy hiếu khí hay yếm khí đã biến đổi các chất thải hữu cơ thành các chất
vô cơ thích hợp cho cây trồng và tiêu diệt phần lớn các vi khuẩn và ký sinh trùng.

Sản xuất Biogas

Biogas, một sản phẩm của quá trình phân hủy yếm khí các chất hữu cơ, được xem là một
nguồn năng lượng tại chỗ thay thế dầu hỏa, củi... Biogas là một hỗn hợp khí bao gồm
methane (khoảng 65%), CO2 (khoảng 30%) và một ít NH3, H2S và các chất khí khác.
Năng lượng của Biogas chủ yếu là từ khí methane. Methane có nhiệt trị là 1012 BTU/ft3
(hoặc 9.005 Kcal/m3) ở 15.5oC và 1 atm. Nhiệt trị của Biogas khoảng 500 ÷ 700 BTU/ft3
(4.450 ÷ 6.230 Kcal/m3).

Đối với hầm ủ Biogas loại nhỏ (1 ÷ 5 m3) lắp đặt cho các hộ gia đình đề xử lý chất thải
sinh hoạt hay phân gia súc, Biogas được sử dụng để đun nấu, thắp sáng và sưởi ấm. Đối
với hầm ủ Biogas loại lớn dùng để xử lý nước thải công nghiệp hoặc của các trại chăn
nuôi lớn, Biogas được sử dụng để đun nước cho các nồi hơi, hoặc chạy các động cơ đốt
trong.

Chất thải của hầm ủ Biogas giàu chất dinh dưỡng là một nguồn phân bón có giá trị. Nước
thải được dùng để nuôi tảo hoặc phiêu sinh động vật (Moina) để làm thức ăn cho cá hoặc

22
bón thẳng xuống ao cá. Chất thải rắn được phơi khô rồi rải trên đồng ruộng, hoặc bón cho
ao cá.

Sản xuất thủy sản

Ở những vùng nhiệt đới chất thải hữu cơ được tái sử dụng trong sản xuất thủy sản qua 3
hoạt động chính sau:

• Sản xuất tảo (đạm đơn bào).


• Phiêu sinh thực vật (macrophytes, bèo, lục bình)
• Nuôi cá

Tái sử dụng gián tiếp

Khi nước thải được thải trực tiếp ra sông rạch, quá trình "tự làm sạch" nguồn nước do
hoạt động phân hủy và cố định các chất hữu cơ trong nước thải của vi khuẩn có sẵn trong
tự nhiên sẽ diễn ra. Do đó ở hạ lưu cách xa nguồn thải một khoảng cách nhất định người
ta có thể sử dụng nguồn nước đó để tưới tiêu cho cây trồng mà không làm ô nhiễm môi
trường.

HẾT CHƯƠNG I

CHƯƠNG II

CÁC QUI ĐỊNH VỀ BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC

Quản lý các nguồn nước

23
Quá trình tự làm sạch của nguồn nước

Sự tiêu thụ oxy và sự hòa tan oxy trong nước nguồn

Ảnh hưởng của nhiệt độ và cặn lắng đến quá trình suy giảm oxy hòa tan của nguồn
nước

Bảo vệ nguồn nước khỏi sự ô nhiễm bởi các chất phóng xạ

Các yếu tố cần thiết để thiết kế hệ thống xử lý nước thải

4. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ CẶN LẮNG ĐẾN OXY HOÀ TAN CỦA
NƯỚC NGUỒN

Ảnh hưởng của nhiệt độ

Nhiệt độ của nước nguồn cũng có ảnh hưởng đáng kể đến chế độ oxy của nguồn nước.
Về mùa hè khi nhiệt độ của nước nguồn tăng, quá trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ
xảy ra với cường độ mạnh hơn. Trong khi đó độ hòa tan của oxy vào nước lại giảm
xuống. Vì vậy về mùa hè, độ thiếu hụt oxy tăng nhanh hơn so với mùa đông.

Về mùa đông nhiệt độ nước nguồn thấp nên độ hòa tan tăng, tuy nhiên với nhiệt độ thấp
các vi khuẩn hiếu khí tham gia vào quá trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ sẽ hoạt
động yếu. Do đó quá trình khoáng hóa các chất hữu cơ xảy ra chậm chạp. Nói một cách
khác, về mùa đông quá trình tự làm sạch của nước nguồn xảy ra một cách chậm chạp.

Ảnh hưởng của cặn lắng

Khi xả nước thải chưa xử lý vào nguồn nước, các chất lơ lửng sẽ lắng xuống đáy nguồn
và khi tốc độ dòng chảy trong nguồn không lớn lắm thì các chất đó sẽ lắng ở ngay cạnh
cống xả.

Các chất hữu cơ của cặn lắng bị phân hủy bởi vi khuẩn. Nếu lượng cặn lắng lớn và lượng
oxy trong nước nguồn không đủ cho quá trình phân hủy hiếu khí thì oxy hoà tan của nước
nguồn cạn kiệt (DO = 0). Lúc đó quá trình phân giải yếm khí sẽ xảy ra và sản phẩm của
nó là chất khí H2S, CO2, CH4. Các chất khí khi nổi lên mặt nước lôi kéo theo các hạt cặn
đã phân hủy, đồng thời các bọt khí vỡ tung và bay vào khí quyển. Chúng làm ô nhiễm cả
nước và không khí xung quanh.

Cần chú ý rằng quá trình yếm khí xảy ra chậm hơn nhiều so với quá trình hiếu khí. Bởi
vậy khi đưa cặn mới vào nguồn thì quá trình phân giải yếm khí có thể xảy ra liên tục
trong một thời gian dài và quá trình tự làm sạch nguồn nước có thể coi như chấm dứt.
Nguồn như vậy không thể sử dụng vào mục đích cấp nước, cá sẽ không thể sống và có
thể có nhiều thiệt hại khác nữa. Vì vậy trước khi xả vào sông hồ, cần phải loại bỏ bớt chất
rắn lơ lửng có trong nước thải.

24
THE AND

PHẦN III

PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Các phương pháp xử lý

Sơ đồ các qui trình xử lý nước thải

CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ

Theo bản chất của phương pháp xử lý nước thải, người ta có thể chia chúng thành
phương pháp lý học, phương pháp hóa học, phương pháp sinh học. Một hệ thống xử lý
hoàn chỉnh thường kết hợp đủ các thành phần kể trên. Tuy nhiên tùy theo tính chất của
nước thải, mức độ tài chính và yêu cầu xử lý mà người ta có thể cắt bớt một số các công
đoạn.

Theo mức độ xử lý người ta có thể chia làm xử lý sơ cấp, xử lý thứ cấp, xử lý tiên tiến
hay xử lý cấp ba.

Các phương pháp lý học (cơ học) (1)

Các phương pháp sinh học (2)

Xử lý sơ cấp (3)

Xử lý thứ cấp (4)

Xử lý cấp ba (5) các phần này chưa có tài liệu.

SƠ ĐỒ CÁC QUI TRÌNH XỬ LÝ

Sử dụng bể tự hoại và bãi lọc ngầm để xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt

25
Phần thiết kế bể tự hoại và bãi lọc ngầm sẽ được trình bày kỹ trong môn Xử Lý Nước
Thải II.

Các qui trình để xử lý nước cống rãnh hoặc nước thải các nhà máy công nghiệp

Nước thải

Bùn hoặc chất rắn

26
Ghi chú: trên đây chỉ là một số sơ đồ tiêu biểu, tùy theo điều kiện chúng ta có thể lắp
thêm hoặc thay đổi các thành phần của qui trình.

Các điểm cần chú ý khi thiết kế các qui trình xử lý

1. Tính khả thi của qui trình xử lý: tính khả thi của qui trình xử lý dựa trên kinh
nghiệm, các số liệu, các ấn bản về các nghiên cứu trên mô hình và thực tế. Nếu
đây là những qui trình hoàn toàn mới hoặc có các yếu tố bất thường, các nghiên
cứu trên mô hình là rất cần thiết.
2. Nằm trong khoảng lưu lượng có thể áp dụng được. Ví dụ như các hồ ổn định nước
thải không thích hợp cho việc xử lý nước thải có lưu lượng lớn.
3. Có khả năng chịu được sự biến động của lưu lượng (nếu sự biến động này quá
lớn, phải sử dụng bể điều lưu)
4. Đặc tính của nước thải cần xử lý (để quyết định qui trình xử lý hóa học hay sinh
học)
5. Các chất có trong nước thải gây ức chế cho quá trình xử lý và không bị phân hủy
bởi quá trình xử lý.
6. Các giới hạn do điều kiện khí hậu: nhất là nhiệt độ vì nó ảnh hưởng đến tốc độ
phản ứng của các quá trình hóa học và sinh học.
7. Hiệu quả của hệ thống xử lý: thường được chỉ thị bằng tính chất của nước thải đầu
ra.
8. Các chất tạo ra sau quá trình xử lý như bùn, chất rắn, nước và khí đều phải được
ước tính về số lượng. Thông thường thì người ta dùng các mô hình để xác định
phần này.
9. Xử lý bùn: việc chọn qui trình xử lý bùn nên cùng lúc với việc lựa chọn qui trình
xử lý nước thải để tránh các khó khăn có thể xảy ra sau này đối với việc xử lý
bùn.

27
10. Các giới hạn về môi trường: hướng gió thịnh trong năm, gần khu dân cư, xếp loại
nguồn nước… có thể là các yếu tố giới hạn cho việc lựa chọn hệ thống xử lý.
11. Các hóa chất cần sử dụng: nguồn và số lượng, các yếu tố làm ảnh hưởng đến việc
tăng lượng hóa chất sử dụng và giá xử lý.
12. Năng lượng sử dụng: nguồn và ảnh hưởng của nó đến giá xử lý.
13. Nhân lực: kể cả công nhân và cán bộ kỹ thuật. Cần phải tập huấn đến mức độ nào.
14. Vận hành và bảo trì: cần phải cung cấp các điều kiện, phụ tùng đặc biệt nào cho
quá trình vận hành và bảo trì.
15. Độ tin cậy của hệ thống xử lý bao gồm cả trường hợp chạy quá tải hay dưới tải.
16. Độ phức tạp của hệ thống xử lý.
17. Tính tương thích với các hệ thống và thiết bị có sẵn.
18. Diện tích đất cần sử dụng, kể cả khu vực đệm cho hệ thống xử lý.

The and

PHẦN IV

XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP LÝ HỌC

Lưu lượng kế (Flow-mettering device)

Bể điều lưu (Flow equation tank)

Song chắn rác (Bar racks)

Bể lắng cát (Grit-Chamber)

Khuấy trộn (Mixing devices)

Bể lắng sơ cấp (primary sedimentation tank)

Bể keo tụ và tạo bông cặn (Coagulation and Floculation)

Bể tuyển nổi (Floatation - chamber)

Bể lọc nước thải bằng các hạt lọc (Filtration)

LƯU LƯỢNG KẾ

Các thiết bị đo lưu tốc đã được thương mại hóa. Tuy nhiên việc lựa chọn, sử dụng và bảo
trì cho các thiết bị đo lưu tốc chính xác là một yếu tố quan trọng cho việc vận hành các hệ
thống xử lý đạt hiệu quả. Một thiết bị đo lưu tốc bao gồm hai bộ phận là (1) đầu dò; (2)
bộ phận chuyển đổi các tín hiệu từ đầu dò sang kết quả trên bảng số của thiết bị.

Hiện nay có nhiều loại lưu tốc kế của nhiều hãng khác nhau, trước khi lựa chọn nên tham
khảo các thông tin từ nhà sản xuất và nên lưu ý đến các yếu tố sau:

28
Loại lưu tốc kế đó thích hợp cho việc đo lưu tốc trong ống cống hay các rãnh hở?

Kích thước của nó có phù hợp với dòng chảy cần khảo sát hay không?

Các thành phần của nước thải có phù hợp cho lưu tốc kế hay không?

Độ chính xác và tin cậy?

Việc lắp lưu tốc kế vào dòng chảy có làm giảm áp dòng chảy hay không?

Các yêu cầu về lắp đặt, vận hành và bảo trì?

BỂ ĐIỀU LƯU

Nước thải sinh hoạt và sự biến động về lưu lượng của nó theo thời gian và không gian

Theo định nghĩa của một số nước, nước thải sinh hoạt (domestic wastewater) là nước thải
của các hộ dân cư, khu vực thương mại, các cơ quan và các khu vui chơi, giải trí. Đối với
những khu dân cư đã phát triển ổn định, việc xác định lưu lượng nên tiến hành bằng cách
đo trực tiếp. Đối những khu còn đang xây dựng và qui hoạch phát triển, lưu lượng nước
thải được ước tính theo các biện pháp được trình bày sau đây (lưu ý rằng lưu lượng nước
thải cho một khu dân cư có từ 1.000 người trở xuống hòan toàn khác hẳn với các khu dân
cư lớn hơn).

Khu dân cư: đối với khu vực dân cư, lượng nước thải chủ yếu được xác định dựa trên
dân số và lượng nước thải bình quân trên đầu người. Các số liệu về lượng nước thải trên
đầu người ở các khu vực dân cư ở Mỹ được trình bày trong bảng 2.1. Đối với các khu còn
trong tình trạng phát triển và khu dân cư lớn nên dựa trên dân số và qui hoạch sử dụng
đất để dự báo lưu lượng nước thải. Nếu có thể nên so sánh với số liệu của một khu dân cư
có qui mô và qui hoạch tương tự (nên chọn các khu trong cùng khu vực). Trước đây việc
dự báo dân số của khu vực là trách nhiệm của các kỹ sư, nhưng ngày nay các số liệu này
có thể tìm thấy dễ dàng ở các cơ quan quy hoạch cấp địa phương, khu vực hay quốc gia.
Lượng nước tiêu thụ trên đầu người cũng rất biến động theo điều kiện cấp nước.

Lưu lượng nước thải tiêu biểu ở các khu dân cư Mỹ

Nguồn thải Đơn vị tính Lưu lượng, gal/đơn vị.ngày

Khoảng biến thiên Thông dụng

Các hộ chung cư

• nhà lầu Một đầu người 35 ÷ 75 50

• nhà trệt Một đầu người 50 ÷ 80 65

29
Khách sạn Một người khách 30 ÷ 55 45

Các hộ tư

• nhà thông thường Một đầu người 45 ÷ 90 70

• nhà tiện nghi hơn Một đầu người 60 ÷ 100 80

• các hộ giàu Một đầu người 75 ÷ 150 95

• các ngôi nhà cũ Một đầu người 30 ÷ 60 45

• các nhà để nghỉ hè Một đầu người 25 ÷ 50 40

Các trạm xe lửa Một đầu người 30 ÷ 50 40

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

Khu thương mại: các khu thương mại có lưu lượng rất biến thiên theo loại hình phục vụ.
Thường người ta biểu diễn đơn vị lưu lượng nước thải ở các khu thương mại bằng
gal/acre.d (m3/ha.d) dựa trên các dữ liệu hiện tại hoặc các qui hoạch tương lai. Ở Mỹ lưu
lượng nước thải trung bình cho khu vực thương mại từ 7,5 ÷ 14 m3/ha.d. Lưu lượng nước
thải cho từng loại hình phục vụ được tổng kết trong bảng 4.2.

Các cơ quan và khu vui chơi giải trí: lưu lượng nước thải ở các cơ quan thường tính
bằng gal/nhân viên.ngày và biến động rất lớn theo địa phương, khí hậu và các tiện nghi
lắp đặt trong cơ quan. Nước thải ở các khu vui chơi, giải trí biến động lớn theo mùa.

Các nguồn nước khác có thể có trong hệ thống thu gom nước thải

Nước thải được thu gom, đưa đến các hệ thống xử lý nước thải bằng các đường cống hay
rãnh hở. Các loại nước khác như nước ngầm thấm vào cống qua các mối nối không kỹ
của đường cống, nước mưa có thể đi vào các hệ thống thu gom làm thay đổi lưu lượng
của nước thải khi đến bể xử lý. "Cô lập, làm kín" các hệ thống thu gom sẽ mang lại các
lợi ích như không gây hiện tượng quá tải cho hệ thống xử lý, không gây úng, ngập các
đường cống.

Các bước để tính toán, thiết kế một bể điều lưu cho một xí nghiệp

Ở khu vực dân cư (nước thải sinh hoạt) và khu vực sản xuất (nước thải công nghiệp)
nước thải được thải ra với lưu lượng biến đổi theo giờ, thời vụ sản xuất, mùa (mưa,

30
nắng). Trong khi đó các hệ thống sinh học phải được cung cấp nước thải đều đặn về thể
tích cũng như về các chất cần xử lý 24/24 giờ. Do đó sự hiện diện của một bể điều lưu là
hết sức cần thiết. Bể điều lưu có chức năng điều hòa lưu lượng nước thải và các chất cần
xử lý để bảo đảm hiệu quả cho các qui trình xử lý sinh học về sau, nó chứa nước thải và
các chất cần xử lý ở các giờ cao điểm, phân phối lại trong các giờ không hoặc ít sử dụng
để cung cấp ở một lưu lượng nhất định 24/24 giờ cho các hệ thống xử lý sinh học phía
sau.

Các lợi ích của bể điều lưu như sau:

Bể điều lưu làm tăng hiệu quả của hệ thống sinh học do nó hạn chế hiện tượng
"shock" của hệ thống do hoạt động quá tải hoặc dưới tải về lưu lượng cũng như
hàm lượng các chất hữu cơ, giảm được diện tích xây dựng các bể sinh học (do
tính toán chính xác). Hơn nữa các chất ức chế quá trình xử lý sinh học sẽ được
pha loãng hoặc trung hòa ở mức độ thích hợp cho các hoạt động của vi sinh vật.

Chất lượng của nước thải sau xử lý và việc cô đặc bùn ở đáy bể lắng thứ cấp
được cải thiện do lưu lượng nạp các chất rắn ổn định.

Diện tích bề mặt cần cho hệ thống lọc nước thải giảm xuống và hiệu suất lọc
được cải thiện, chu kỳ làm sạch bề mặt các thiết bị lọc cũng ổn định hơn.

31
Cách tính toán bể điều lưu:

Bước 1: đo lưu lượng nước thải từng giờ từ 0 giờ ngày hôm trước đến 0 giờ ngày hôm
sau (có thể thông qua việc đo lưu lượng nước sử dụng trừ đi lượng nước giữ lại trong các
sản phẩm).

Bước 2: tính toán tổng lượng nước thải ra môi trường theo từng giờ (Ví dụ lưu lượng
nước thải ở 0 ÷ 1 giờ là 10 m3/h, lưu lượng nước thải ở 1 ÷ 2 giờ là 20 m3/h, lưu lượng
nước thải ở 2 ÷ 3 giờ là 20 m3/h , Tổng lượng nước thải thải ra môi trường ở 0 giờ là 0
m3, 1 giờ là 10 m3, 2 giờ là 30 m3. Vẽ đồ thị biểu diễn tổng lượng nước thải ra môi trường
theo từng giờ và tổng lượng nước thải theo lưu lượng trung bình thải ra môi trường theo
từng giờ.

Bước 3: xác định điểm bụng của đồ thị, vẽ đường tiếp tuyến với đồ thị tại điểm bụng,
hiệu số khoảng cách thẳng đứng chiếu từ điểm bụng của đường biểu diển tổng lượng
nước thải ra môi trường theo từng giờ đến đường biểu diễn tổng lượng nước thải theo lưu
lượng trung bình thải ra môi trường theo từng giờ là thể tích cần thiết của bể điều lưu.

Trong thực tế bể điều lưu thường được thiết kế lớn hơn thể tích tính toán từ 10 ÷ 20% để
phòng ngừa các trường hợp không tiên đoán được của sự biến động hàng ngày của lưu
lượng; trong một số hệ thống xử lý người ta có thể bơm hoàn lưu một số nước thải về bể
điều lưu (mặc dù điều này không được khuyến cáo).

Nên lưu ý thêm yếu tố biến động của nước thải theo mùa vụ sản xuất trong năm.

Sơ đồ cách tính thể tích cần thiết của bể điều lưu

32
Bài tập: Tiến hành đo lưu lượng nước thải của một xí nghiệp, người ta ghi nhận được các
số liệu được trình bày trong bảng bên dưới; hãy xác định thể tích bể điều lưu cần thiết.

Giờ Lưu lượng trung bình (ft3/s) Lưu lượng cộng dồn (1000 ft3)g

Thực tế Trung bình

M 0 0 0

1 9.7 34.9 38.88

2 7.8 63 77.76

3 5.8 83.9 116.64

4 4.6 100.5 155.52

5 3.7 113.8 194.4

6 3.5 126.4 233.28

7 4.2 141.5 272.16

8 7.2 167.4 311.04

9 12.5 212.4 349.92

10 14.5 264.6 388.8

11 15 318.6 427.68

N 15.2 373.3 466.56

1 15 427.3 505.44

2 14.3 478.8 544.32

3 13.6 527.8 583.2

4 12.4 572.4 622.08

5 11.5 613.8 660.96

6 11.5 655.2 699.84

33
7 11.6 697 738.72

8 12.9 743.4 777.6

9 14.1 794.2 816.48

10 14.1 844.9 855.36

11 13.4 893.2 894.24

M 12.2 937.1 933.12

Avg 10.8

Giải:

Vẽ đồ thị thể tích nước thải cộng dồn theo lưu lượng thực tế và theo lưu lượng trung bình.

Xác định điểm bụng của đường biểu diễn thể tích cộn dồn nước thải theo lưu lượng thực
tế và vẽ đường tiếp tuyến tại điểm này.

Tính khoảng giữa điểm bụng và điểm chiếu của nó lên đường biểu diễn thể tích nước thải
cộng dồn theo lưu lượng trung bình. Đó chính là thể tích bể điều lưu theo lý thuyết.

Thể tích bể điều lưu theo thực tế là (+20%) 180000 ft3

34
SONG CHẮN RÁC

Chức năng, cấu tạo và vị trí

Song chắn rác dùng để giữ lại các chất thải rắn có kích thước lớn trong nước thải để đảm
bảo cho các thiết bị và công trình xử lý tiếp theo. Kích thước tối thiểu của rác được giữ
lại tùy thuộc vào khoảng cách giữa các thanh kim loại của song chắn rác. Để tránh ứ đọng
rác và gây tổn thất áp lực của dòng chảy người ta phải thường xuyên làm sạch song chắn
rác bằng cách cào rác thủ công hoặc cơ giới. Tốc độ nước chảy (v) qua các khe hở nằm
trong khoảng (0,65m/s ≤ v ≤ 1m/s). Tùy theo yêu cầu và kích thước của rác chiều rộng
khe hở của các song thay đổi.

Các giá trị thông dụng để thiết kế song chắn rác

Chỉ tiêu Cào rác thủ công Cào rác cơ giới

Kích thước của các thanh

• Bề dầy (in) 0,2 ÷ 0,6 0,2 ÷ 0,6

• Bề bản (in) 1,0 ÷ 1,5 1,0 ÷ 1,5

Khoảng cách giữa các thanh (in) 1,0 ÷ 2,0 0,6 ÷ 3,0

35
Độ nghiêng song chắn rác theo trục thẳng đứng (độ) 30 ÷ 45 0 ÷ 30

Vaän toác doøng chaûy (ft/s) 1,0 ÷ 2,0 2,0 ÷ 3,25

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

Ghi chú: in x 25,4 = mm ft/s x 0,3048 = m/s

Song chắn rác với cào rác thủ công chỉ dùng ở những trạm xử lý nhỏ có lượng rác <
0,1m3/ng.đ. Khi rác tích lũy ở song chắn, mỗi ngày vài lần người ta dùng cào kim loại để
lấy rác ra và cho vào máng có lổ thoát nước ở đáy rồi đổ vào các thùng kín để đưa đi xử
lý tiếp tục. Song chắn rác với cào rác cơ giới hoạt động liên tục, răng cào lọt vào khe hở
giữa các thanh kim loại; cào được gắn vào xích bản lề ở hai bên song chắn rác có liên hệ
với động cơ điện qua bộ phận truyền động.

Cào rác cơ giới có thể chuyển động từ trên xuống dưới hoặc từ dưới lên theo dòng nước.

Khi lượng rác được giữ lại lớn hơn 0,1 m3/ng.đ và khi dùng song chắn rác cơ giới thì phải
đặt máy nghiền rác. Rác nghiền đưọc cho vào hầm ủ Biogas hoặc cho về kênh trước song
chắn. Khi lượng rác trên 1 T/ng.đ cần phải thêm máy nghiền rác dự phòng. Việc vận
chuyển rác từ song đến máy nghiền phải được cơ giới hóa.

Song chắn rác được đặt ở những kênh trước khi nước vào trạm xử lý. Hai bên tường kênh
phải chừa một khe hở đủ để dễ dàng lắp đặt và thay thế song chắn. Vì song chắn làm co
hẹp tiết diện ướt của dòng chảy nên tại vị trí đặt song chắn tiết diện kênh phải được mở
rộng. Để tránh tạo thành dòng chảy rối kênh phải mở rộng dần dần với một góc ϕ = 20o.

Mở rộng kênh nơi đặt song chắn rác (Trần Hiếu Nhuệ & Lâm Minh Triết, 1978)

36
Song chắn rác phải đặt ở tất cả các trạm xử lý không phân biệt phương pháp dẫn nước tới
là tự chảy hay có áp. Nếu trong trạm bơm đó có song chắn rác với khe hở 16 mm thì có
thể không đặt song chắn rác ở trạm xử lý nữa.

Hiệu suất của song chắn phụ thuộc rất nhiều vào mức độ chính xác trong tính toán kích
thước và tổn thất áp lực của nước qua nó.

Kích thước song chắn

Số khe hở n giữa các thanh của song chắn rác được xác định theo công thức:

q = WVS = b. n . h1 .VS (4.1)


(4.2.)

trong đó qmax: lưu lượng tối đa của nước thải (m3/giây)

b: chiều rộng khe hở giữa các thanh (m)

W: diện tích tiết diện ướt của song chắn (m2) (W không nhỏ hơn 2Wk khi cào rác thủ
công và không nhỏ hơn 1,2Wk khi cào rác cơ giới, với Wk diện tích tiết diện ướt của
kênh dẫn nước vào)

VS: tốc độ nước qua song chắn (m/sec), chọn Vs = 0,7 m/giây khi lưu lượng trung bình
và > 1 m/giây khi lưu lượng tối đa để tránh va chạm giữa rác và song chắn

h1: chiều sâu lớp nước qua song chắn (m), thường bằng chiều sâu lớp nước trong kênh
dẫn vào.

Công thức (4.2) không tính tới độ thu hẹp của dòng chảy khi dùng cào rác cơ giới. Để
tính tới độ thu hẹp người ta đưa hệ số ko = 1,05. Khi đó:

(4.2a)

Chiều rộng tổng cộng của song chắn là:

BS = b(n - 1) + S.n (4.3)

với S: chiều dày của mỗi thanh

Chiều dài đoạn kênh mở rộng trước song chắn rác:

37
(4. 4)

Nếu ϕ = 20o thì

L1 = 1,37 (BS - BK) (4 .4a)

với BK: chiều rộng của kênh dẫn vào

Chiều dài đoạn thu hẹp lại sau song chắn chọn bằng:

L2 = 0,5 L1 (4.5)

Trong trường hợp song chắn rác đặt chéo một góc γ so với hướng nước chảy trên mặt
bằng (hình 4.4) có thể chọn:

BS = 0,83 BS

(Các công thức trên trích dẫn từ tài liệu của Trần Hiếu Nhuệ & Lâm Minh Triết, 1978)

Để tránh lắng cặn, tốc độ của nước ở đoạn kênh mở rộng trước song chắn không được
dưới 0,4 m/giây khi lưu lượng nhỏ nhất.

Hiện nay ở một số nước trên thế giới người ta còn dùng máy nghiền rác (communitor) để
nghiền rác có kích thước lớn thành rác có kích thước nhỏ và đồng nhất để dễ dàng cho
việc xử lý ở các giai đoạn kế tiếp, máy nghiền rác đã được thiết kế hoàn chỉnh và thương
mại hóa nên trong giáo trình này không đưa ra các chi tiết của nó. Tuy nhiên nếu lắp đặt
máy nghiền rác trước bể lắng cát nên chú ý là cát sẽ làm mòn các lưỡi dao và sỏi có thể
gây kẹt máy. Mức giảm áp của dòng chảy biến thiên từ vài inches đến 0,9 m.

Sơ đồ lắp đặt của một máy nghiền rác

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

38
BỀ LẮNG CÁT

Chức năng, vị trí

Bể lắng cát nhằm loại bỏ cát, sỏi, đá dăm, các loại xỉ khỏi nước thải. Trong nước thải,
bản thân cát không độc hại nhưng sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các công
trình và thiết bị trong hệ thống như ma sát làm mòn các thiết bị cơ khí, lắng cặn trong các
kênh hoặc ống dẫn, làm giảm thể tích hữu dụng của các bể xử lý và tăng tần số làm sạch
các bể này. Vì vậy trong các trạm xử lý nhất thiết phải có bể lắng cát.

Bể lắng cát thường được đặt phía sau song chắn rác và trước bể lắng sơ cấp. Đôi khi
người ta đặt bể lắng cát trước song chắn rác, tuy nhiên việc đặt sau song chắn có lợi cho
việc quản lý bể lắng cát hơn. Trong bể lắng cát các thành phần cần loại bỏ lắng xuống
nhờ trọng lượng bản thân của chúng. Ở đây phải tính toán thế nào để cho các hạt cát và
các hạt vô cơ cần giữ lại sẽ lắng xuống còn các chất lơ lửng hữu cơ khác trôi đi.

Có ba loại bể lắng cát chính: bể lắng cát theo chiều chuyển động ngang của dòng chảy
(dạng chữ nhật hoặc vuông), bể lắng cát có sục khí hoặc bể lắng cát có dòng chảy xoáy.

39
Các giá trị tham khảo để thiết kế bể lắng cát theo chiều chuyển động ngang của dòng
chảy (hình chữ nhật)

Thông số Giá trị

40
Khoảng biến thiên Giá trị thông dụng

Thời gian lưu tồn nước (giây) 45 ÷ 90 60

Vận tốc chuyển động ngang ft/s 0,8 ÷ 1,3 1,0

Tốc độ lắng của các hạt ft/min

• Giữ lại trên lưới ∅ 0,21 mm 3,2 ÷ 4,2 3,8

• Giữ lại trên lưới ∅ 0,15 mm 2,0 ÷ 3,0 2,5

Độ giảm áp % độ sâu diện tích ướt trong kênh dẫn 30 ÷ 40 36

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

Ghi chú: ft/s × 0,3048 = m/s ft/min × 0,3048 = m/min

Chú ý thời gian lưu tồn nước nếu quá nhỏ sẽ không bảo đảm hiệu suất lắng, nếu lớn quá
sẽ có các chất hữu cơ lắng. Các bể lắng thường được trang bị thêm thanh gạt chất lắng ở
dưới đáy, gàu múc các chất lắng chạy trên đường ray để cơ giới hóa việc xả cặn.

Loại bể lắng cát theo chiều chuyển động ngang của dòng chảy hình vuông được áp dụng
hơn 50 năm qua và có thể lắp đặt thêm bộ phận cơ giới để lấy cát ở đáy bể.

41
Diện tích cần thiết cho bể lắng cát có trọng lượng riêng 2,65 (oF - 32 = oC)

Các công thức tính:

Kích thước bể lắng cát ngang phải được xác định chính xác, nếu quá nhỏ sẽ không bảo
đảm hiệu quả lắng, nếu quá lớn thì cặn lắng sẽ chứa nhiều chất bẩn hữu cơ.

42
Chiều dài bể xác định theo công thức:

L = Vmax . t (4.6)

trong đó

Vmax: tốc độ dòng chảy khi lưu lượng tối đa (m/sec)

t: thời gian nước lưu lại trong bể (chọn bằng 30 ÷ 60 sec)

Từ điều kiện liên tục của dòng chảy ta có:

(4.7)

trong đó Ω : diện tích tiết diện ướt của bể (m2)

qmax: lưu lượng tối đa của nước thải (m3/sec)

Số ngăn trong bể:

(4.8)

trong đó b: chiều rộng của mỗi ngăn (thường chọn 0,6 ÷ 1,6 m đối với bể lắng cát thông
thường và 4 ÷ 6 m đối với bể lắng cát có thanh gạt)

h1: chiều sâu công tác của bể, chọn lớn hơn chiều sâu dòng nước trong kênh dẫn nước
vào bể một chút nhưng không quá 1,2 (thường h1 = 0,5 ÷ 1,2m)

n: phải là một số tròn.

Sau khi xác định được kích thước của bể phải kiểm tra lại để trường hợp nước chảy với
lưu lượng nhỏ nhất (qmin) vẫn bảo đảm có vận tốc Vmin > 0,15 m/giây.

Chiều sâu lớp cặn lắng xuống h2 phụ thuộc lượng cặn lắng và thời gian giữa hai lần xả.
Thể tích phần cặn lắng xuống là:

43
(m3) (4.9)

trong đó

Ntt: dân số tính toán theo chất lơ lửng (người)

P: lượng cặn theo đầu người, đối với nước thải sinh hoạt P = 0,02 L/ng.ng.đ

T: thời gian giữa hai lần xả cặn, thường T = 2 ÷ 4 ngày đêm.

Ở các bể lắng cát ngang làm việc tốt thì cặn lắng xuống có độ tro tới 85% trong đó cát
chiếm 60%. Độ ẩm của cặn 60% và trọng lượng thể tích 1,5 T/m3.

Chiều sâu lớp cặn h2 là:

(4.10)

Đối với hệ thống thoát nước chung, thể tích cặn lắng trong bể lắng cát tăng gấp 1,5 ÷ 2
lần.

Chiều sâu tổng cộng của bể lắng cát:

H = h1 + h2 + h3 (4.11)

với h3: chiều cao phần tường kể từ mặt nước trở lên. Chọn h3 = 0,2 ÷ 0,4m.

Bể lắng cát có sục khí

Được thiết kế để loại các hạt cát có kích thước lớn hơn 0,2 mm. Các ống phân phối khí
đặt cách đáy bể 0,45 ÷ 0,6 m.

Các giá trị tham khảo để thiết kế bể lắng cát có sục khí

Thông số Giá trị

Khoảng biến thiên Giá trị thông dụng

44
Thời gian lưu tồn nước ở lưu lượng cưc đại (phút) 2÷ 5 3

kích thướt

• Sâu(ft) 7 ÷ 16

• Dài (ft) 25 ÷ 65

• Rộng (ft) 8 ÷ 23

• tỉ lệ sâu : rộng 1:1 ÷ 5:1 1,5:1

• tỉ lệ dài : rộng 3:1 ÷ 5:1 4:1

Lượng không khí cần (ft3/min.ft chiều dài) 2,0 ÷ 5,0

Lượng cát ft3/Mgal 0,5 ÷ 27 2

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

Ghi chú: ft/s × 0,3048 = m/s

ft/min × 0,3048 = m/min

ft3/min.ft chiều dài × 0,0929 = m3/min.m

ft3/Mgal × 0,00748 = m3/103 m3

45
Sơ đồ bể lắng cát có sục khí và dòng chảy trong bể

Tính toán:

(m2) (4.12)

trong đó

qmax: lưu lượng tối đa của nước thải (m3/sec)

Vt: tốc độ thẳng của dòng chảy (m/sec)

n: số ngăn bể

W: tiết diện ngang của bể

Từ đó xác định được kích thước của tiết diện. Nên chọn tỉ lệ giữa chiều rộng : chiều sâu
tổng cộng là1 :1,5, dài : rộng = 4 :1

Bể lắng cát đứng có dòng chảy xoáy

Sân phơi cát

Cặn xả ra từ bể lắng cát còn chứa nhiều nước nên phải phơi khô ở sân phơi cát hoặc hố
chứa cát đặt ở gần bể lắng cát.

46
Chung quanh sân phơi cát phải có bờ đắp cao 1 ÷ 2 m.

Kích thước sân phơi cát được xác định với điều kiện tổng chiều cao lớp cát h chọn bằng 3
÷ 5 m/năm. Cát khô thường xuyên được chuyển đi nơi khác.

Diện tích hữu ích của sân phơi cát xác định theo công thức sau:

(m) (4.37)

trong đó

p: lượng cặn lắng tính theo đầu người. Chọn p = 0,02 L/ng.ng.đ

Ntt: dân số tính toán theo chất lơ lửng.

Số ô của sân phơi cát phải chọn không quá 2.

Sân phơi cát có thể xây dựng trên nền đất tự nhiên hoặc nhân tạo.

Khi đất thấm tốt (cát, á cát) thì xây dựng sân phơi cát với nền tự nhiên. Nếu là đất thấm
nước kém hoặc không thấm nước (á sét, sét) thì phải xây dựng nền nhân tạo. Khi đó phải
đặt hệ thống ống ngầm có lỗ để thu nước thấm xuống. Nước này có thể dẫn về trước bể
lắng cát.

KHUẤY TRỘN

Khuấy trộn là một hoạt động quan trọng trong nhiều giai đoạn khác nhau của quá trình xử
lý nước thải nhằm: (1) trộn lẫn hoàn toàn chất này với chất khác; (2) khuấy trộn duy trì
các chất rắn lơ lửng ở trạng thái lơ lửng; (3) khuấy trộn các giọt chất lỏng ở trạng thái lơ
lửng; (4) trộn lẫn các chất lỏng; (4) tạo bông cặn; (5) trao đổi nhiệt. Thường quá trình
khuấy trộn còn tạo ra được hiệu quả phụ đó là việc cung cấp thêm oxy hoà tan cho quá
trình phân hủy sinh học hiếu khí.

Trong xử lý nước thải, người ta thường sử dụng hai kiểu khuấy trộn:

Khuấy trộn nhanh, liên tục (continuous rapid mixing): thời gian khuấy từ 30 giây
trở xuống nhằm trộn các hóa chất vào nước. Quá trình khuấy trộn này có thể diễn
ra bởi (1) việc thay đổi áp suất đột ngột ở các rãnh; (2) các ống hay máng khuếch
tán; (3) trong đường ống; (4) bởi các bơm; (5) thiết bị khuấy tĩnh; (6) các thiết bị
khuấy cơ học (moteur gắn cánh khuấy).

Khuấy liên tục (continuous mixing): để giữ các hạt chất rắn, lỏng trong bể ở
trạng thái lơ lửng. Quá trình khuấy trộn này có thể diễn ra bởi (1) các thiết bị
khuấy cơ học; (2) khuấy khí động học; (3) khuấy tĩnh và (4) bơm.

47
Hai loại thiết bị khuấy

Ảnh thiết bị khuấy khí động học

BỂ LẮNG SƠ CẤP

Để giữ lại các chất hữu cơ không tan trong nước thải trước khi cho nước thải vào các bể
xử lý sinh học người ta dùng bể lắng sơ cấp. Bể lắng sơ cấp dùng để loại bỏ các chất rắn
có khả năng lắng (tỉ trọng lớn hơn tỉ trọng của nước) và các chất nổi (tỉ trọng nhẹ hơn tỉ
trọng của nước). Nếu thiết kế chính xác bể lắng sơ cấp có thể loại được 50 ÷ 70% chất
rắn lơ lửng, 25 ÷ 40% BOD của nước thải.

Nếu bể lắng sơ cấp được thiết kế như là giai đoạn sửa soạn cho quá trình xử lý sinh học
thì các thông số tính toán có thể thay đổi như là thời gian lưu tồn ngắn hơn lưu lượng nạp
cho một đơn vị diện tích lớn hơn so với trường hợp bể lắng sơ cấp là phương pháp xử lý
duy nhất.

48
Trước khi vào bể lọc sinh học hoặc bể aeroten, hàm lượng chất lơ lửng trong nước không
được quá 150mg/l. Thời gian lắng khi đó chọn không dưới 1,5 giờ.

Nếu hàm lượng chất lơ lửng cho phép lại trong nước đã lắng trên 150 mg/l (chẳng hạn
khi xử lý nước thải ở cánh đồng lọc, cánh đồng tưới) thời gian lắng có thể giảm xuống
0,5 ÷ 1 giờ.

Bể lắng sơ cấp có thể có hình chữ nhật hoặc hình trụ tròn, được trang bị thêm thiết bị gạt
váng trên bề mặt và cặn dưới đáy bể, các thiết bị này đã được thương mại hóa nên trong
giáo trình này không đề cập đến vấn đề tính toán thiết kế.

Phân loại các hiện tượng lắng trong việc xử lý nước thải

Loại Mô tả Ứng dụng

Lắng từng Xảy ra đối với nước thải có hàm lượng chất rắn lơ Loại bỏ đá, cát trong nước thải.
hạt riêng lửng thấp. Các hạt được lắng xuống riêng lẻ, không
lẻ xảy ra phản ứng đáng kể nào đối với các hạt lân cận.

Tạo bông Trong quá trình lắng các hạt liên kết lại với nhauLoại bỏ một phần SS ở nước thải
cặn hoặc tạo thành bông cặn do đó tăng trọng lượng vàchưa xử lý và nước thải sau quá
lắng nhanh hơn. trình xử lý sinh học.

Lắng theo Lực tương tác giữa các hạt đủ lớn để ngăn cản cácXảy ra ở bể lắng thứ cấp đặt sau
vùng hạt bên cạnh. Mặt phân cách giữa chất lỏng và chấtbể xử lý sinh học.
rắn xuất hiện ở phía trên khối lắng

Nén Diễn ra khi hàm lượng chất các hạt đủ để tạo nênDiễn ra ở đáy của các bể lắng thứ
một cấu trúc nào đó và các hạt này phải được đưacấp và trong các thiết bị cô bùn.
lên tục vào cấu trúc đó.

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

Các số liệu tham khảo để thiết kế bể lắng sơ cấp

Thông số Giá trị

Khoảng biến thiên Thông dụng

Bể lắng sơ cấp đi trước các hệ thống xử lý khác

Thời gian lưu tồn (giờ) 1,5 ÷ 2,5 2,0

Lưu lượng gal/ft2.d

49
• Trung bình 800 ÷ 1200

• Tối đa 2000 ÷ 3000 2500

Lưu lượng qua băng phân phối nước gal/ft.d 10000 ÷ 40000 20000

Bể lắng sơ cấp có hoàn lưu bùn hoạt tính

Thời gian lưu tồn (giờ) 1,5 ÷ 2,5 2

Lưu lượng gal/ft2.d

• Trung bình 600 ÷ 800

• Tối đa 1200 ÷ 1700 1500

Lưu lượng qua băng phân phối nước gal/ft.d 10000 ÷ 40000 20000

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

Chú ý: gal/ft2.d × 0,0407 = m3/m2.d gal/ft.d × 0,0124 = m3/m.d

Các số liệu tham khảo để thiết kế bể lắng sơ cấp hình chữ nhật và trụ tròn

Thông số Giá trị

Khoảng biến thiên Giá trị thông dụng

Hình chữ nhật

• Sâu(ft) 10 ÷ 15 12

• Dài(ft) 50 ÷ 300 80 ÷ 130

• Rộng(ft) 10 ÷ 80 16 ÷ 32

• Vận tốc thiết bị gạt váng và cặn (ft/min) 2÷ 4 3

Hình trụ tròn

• Sâu(ft) 10 ÷ 15 12

• Đường kính (ft) 10 ÷ 200 40 ÷ 150

50
• Độ dốc của đáy (in/ft) 0,75 ÷ 2 1

• Vận tốc thiết bị gạt váng và cặn (ft/min) 0,02 ÷ 0,05 0,03

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

Chú ý : ft × 0,3048 = m

in/ft × 83,333 = mm/m

BỂ KEO TỤ VÀ TẠO BÔNG CẶN

Thực tế phương pháp này là phương pháp kết hợp giửa phương pháp hoá học và lý học.
Mục đích của phương pháp này nhằm loại bỏ các hạt chất rắn khó lắng hay cải thiện hiệu
suất lắng của bể lắng. Cấu tạo của bể này là loại bể lắng cơ học thông thướng, nhưng
trong quá trình vận hành, chúng ta thêm vào một số chất keo tụ như phèn nhôm,
polymere để tạo điều kiện cho quá trình keo tụ và tạo bông cặn để cải thiện hiệu suất
lắng. Quá trình tạo bông cặn có thể đơn giản hoá trong hình dưới đây.

51
Các chất thường dùng cho quá trình keo tụ là muối sắt và muối nhôm.

Các chất thường dùng để tạo bông cặn là polyacrilamids. Nếu kết hợp với các loại muối
kim loại sẽ cho hiệu suất tốt hơn.

BỂ TUYỂN NỔI

Bể tuyển nổi được sử dụng để loại bỏ các hạt rắn hoặc lỏng ra khỏi hỗn hợp nước thải và
cô đặc bùn sinh học. Không khí được thổi vào bể tạo nên các bọt khí, các bọt khí này kết
với các hạt và nổi lên trên mặt nước thải và bị loại bỏ bằng các thiết bị gạt bọt. Một số
loại hóa chất như phèn nhôm, muối ferric, silicat hoạt tính có thể được thêm vào nước
thải để kết dính các hạt lại làm cho nó dể kết với các bọt khí để nổi lên bề mặt hơn. Một
chỉ số quan trọng để tính toán cho bể tuyển nổi là tỉ lệ A/S (air/solid ratio), theo thực
nghiệm tỉ lệ tối ưu nằm trong khoảng 0,005 ÷ 0,060 [mL (air)/mg (solid)].

52
Sơ đồ bể tuyển nổi kết hợp với cô bùn

Các chất rắn được đưa lên mặt bể tuyển nổi

Một bể tuyển nổi điển hình

53
BỂ LỌC NƯỚC THẢI BẰNG CÁC HẠT LỌC

Bể lọc được dùng để loại bỏ các chất rắn lơ lửng (và cả BOD) của nước thải sau khi qua
xử lý sinh học hoặc hóa học. Các hạt lọc thường dùng là cát, sỏi, than...

54
55
56
Sơ đồ một số bể lọc

PHẦN V

XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC

Sơ lược về các quá trình vi sinh trong việc xử lý nước thải

Các công trình xử lý nước thải hiếu khí

Sử dụng các ao hồ để xử lý nước thải

Các hệ thống xử lý yếm khí

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các phương pháp xử lý sinh học

SƠ LƯỢC VỀ CÁC QUÁ TRÌNH VI SINH TRONG BỂ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Như đã nói ở các chương trước quá trình xử lý sinh học thường theo sau quá trình xử lý
cơ học để loại bỏ các chất hữu cơ trong nước thải nhờ hoạt động của các vi khuẩn. Tùy
theo nhóm vi khuẩn sử dụng là hiếu khí hay yếm khí mà người ta thiết kế các công trình
khác nhau. Tùy theo khả năng về tài chính, diện tích đất mà người ta có thể dùng ao hồ
có sẵn hoặc xây dựng các bể nhân tạo để xử lý.

Sơ lược về các quá trình vi sinh trong việc xử lý nước thải

Quá trình hiếu khí và hiếu khí không bắt buộc (tùy nghi)

Để thiết kế và vận hành một bể xử lý sinh học có hiệu quả chúng ta phải nắm vững các
kiến thức sinh học có liên quan đến quá trình xử lý. Trong các bể xử lý sinh học các vi
khuẩn đóng vai trò quan trọng hàng đầu vì nó chịu trách nhiệm phân hủy các thành phần
hữu cơ trong nước thải. Trong các bể bùn hoạt tính một phần chất thải hữu cơ sẽ được các
vi khuẩn hiếu khí và hiếu khí không bắt buộc sử dụng để lấy năng lượng để tổng hợp các
chất hữu cơ còn lại thành tế bào vi khuẩn mới. Vi khuẩn trong bể bùn hoạt tính thuộc các
giống Pseudomonas, Zoogloea, Achromobacter, Flavobacterium, Nocardia,
Bdellovibrio, Mycobacterium và hai loại vi khuẩn nitrát hóa là Nitrosomonas và
Nitrobacter. Ngoài ra còn có cácloại hình sợi như Sphaerotilus, Beggiatoa, Thiothrix,
Lecicothrix và Geotrichum. Ngoài các vi khuẩn các vi sinh vật khác cũng đóng vai trò
quan trọng trong các bể bùn hoạt tính. Ví dụ như các nguyên sinh động vật và Rotifer ăn
các vi khuẩn làm cho nước thải đầu ra sạch hơn về mặt vi sinh.

Khi bể xử lý được xây dựng xong và đưa vào vận hành thì các vi khuẩn có sẵn trong
nước thải bắt đầu phát triển theo chu kỳ phát triển của các vi khuẩn trong một mẻ cấy vi

57
khuẩn. Trong thời gian đầu, để sớm đưa hệ thống xử lý vào hoạt động ổn định có thể
dùng bùn của các bể xử lý đang hoạt động gần đó cho thêm vào bể mới như là một hình
thức cấy thêm vi khuẩn cho bể xử lý. Chu kỳ phát triển của các vi khuẩn trong bể xử lý
bao gồm 4 giai đoạn:

Giai đoạn chậm (lag-phase): xảy ra khi bể bắt đầu đưa vào hoạt động và bùn của
các bể khác được cấy thêm vào bể. Đây là giai đoạn để các vi khuẩn thích nghi
với môi trường mới và bắt đầu quá trình phân bào.

Giai đoạn tăng trưởng (log-growth phase): giai đoạn này các tế bào vi khuẩn tiến
hành phân bào và tăng nhanh về số lượng. Tốc độ phân bào phụ thuộc vào thời
gian cần thiết cho các lần phân bào và lượng thức ăn trong môi trường.

Giai đoạn cân bằng (stationary phase): lúc này mật độ vi khuẩn được giữ ở một
số lượng ổn định. Nguyên nhân của giai đoạn này là (a) các chất dinh dưỡngcần
thiết cho quá trình tăng trưởng của vi khuẩn đã bị sử dụng hết, (b) số lượng vi
khuẩn sinh ra bằng với số lượng vi khuẩn chết đi.

Giai đoạn chết (log-death phase): trong giai đoạn này số lượng vi khuẩn chết đi
nhiều hơn số lượng vi khuẩn được sinh ra, do đó mật độ vi khuẩn trong bể giảm
nhanh. Giai đoạn này có thể do các loài có kích thườc khả kiến hoặc là đặc điểm
của môi trường.

Một đồ thị điển hình về sự tăng trưởng của vi khuẩn trong bể xử lý

Cũng cần nó thêm rằng đồ thị trên chỉ mô tả sự tăng trưởng của một quần thể vi khuẩn
đơn độc. Thực tế trong bể xử lý có nhiều quần thể khác nhau và có đồ thị tăng trưởng
giống nhau về dạng nhưng khác nhau về thời gian tăng trưởng cũng như đỉnh của đồ thị.

58
Trong một giai đoạn bất kỳ nào đó sẽ có một loài có số lượng chủ đạo do ở thời điểm đó
các điều kiện như pH, oxy, dinh dưỡng, nhiệt độ... phù hợp cho loài đó. Sự biến động về
các vi sinh vật chủ đạo trong bể xử lý được biểu diễn trong hình bên dưới. Khi thiết kế và
vận hành hệ thống xử lý chúng ta phải để ý tới cả hệ vi sinh vật này, không nên nghĩ rằng
đây là một "hộp đen" với những vi sinh vật bí mật.

Đồ thị về sự tăng trưởng tương đối của các vi sinh vật trong bể xử lý nước thải

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

Như đã nói ở trên vi khuẩn đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong các bể xử lý nước
thải. Do đó trong các bể này chúng ta phải duy trì một mật độ vi khuẩn cao tương thích
với lưu lượng các chất ô nhiễm đưa vào bể. Điều này có thể thực hiện thông qua quá trình
thiết kế và vận hành. Trong quá trình thiết kế chúng ta phải tính toán chính xác thời gian
tồn lưu của vi khuẩn trong bể xử lý và thời gian này phải đủ lớn để các vi khuẩn có thể
sinh sản được. Trong quá trình vận hành, các điều kiện cần thiết cho quá trình tăng
trưởng của vi khuẩn (pH, chất dinh dưỡng, nhiệt độ, khuấy trộn...) phải được điều chỉnh ở
mức thuận lợi nhất cho vi khuẩn.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các công trình xử lý nước thải hiếu khí

59
Loại Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của công trình

Bùn hoạt tính Loại bể phản ứng


Thời gian lưu của nước thải trong bể phản ứng
Chế độ nạp nước thải và các chất hữu cơ
Hiệu suất sục khí
Thời gian lưu trữ VSV trong bể phản ứng
Tỉ lệ thức ăn/vi sinh vật (F/M)
Tỉ lệ bùn bơm hoàn lưu về bể phản ứng
Các chất dinh dưỡng
Các yếu tố môi trường (nhiệt độ, pH)

Bể lọc sinh học nhỏ Loại nguyên liệu làm giá bám và chiều cao của cột nguyên liệu này
giọt Chế độ nạp nước thải và các chất hữu cơ
Hiệu suất thông khí
Tỉ lệ hoàn lưu
Cách sắp xếp các cột lọc
Cách phân phối lưu lượng nước

Đĩa quay sinh học Số bể, đĩa


Chế độ nạp nước thải và các chất hữu cơ
Bộ phận truyền động
Mật độ của nguyên liệu cấu tạo đĩa
Vận tốc quay
Các trục quay
Độ ngập nước của đĩa
Tỉ lệ hoàn lưu

Loại Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của công trình

Bùn hoạt tính Loại bể phản ứng


Thời gian lưu của nước thải trong bể phản ứng
Chế độ nạp nước thải và các chất hữu cơ
Hiệu suất sục khí
Thời gian lưu trữ VSV trong bể phản ứng
Tỉ lệ thức ăn/vi sinh vật (F/M)
Tỉ lệ bùn bơm hoàn lưu về bể phản ứng
Các chất dinh dưỡng
Các yếu tố môi trường (nhiệt độ, pH)

Bể lọc sinh học nhỏ Loại nguyên liệu làm giá bám và chiều cao của cột nguyên liệu này
giọt Chế độ nạp nước thải và các chất hữu cơ
Hiệu suất thông khí
Tỉ lệ hoàn lưu
Cách sắp xếp các cột lọc
Cách phân phối lưu lượng nước

Đĩa quay sinh học Số bể, đĩa


Chế độ nạp nước thải và các chất hữu cơ
Bộ phận truyền động
Mật độ của nguyên liệu cấu tạo đĩa
Vận tốc quay
Các trục quay

60
Độ ngập nước của đĩa
Tỉ lệ hoàn lưu

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

Quá trình yếm khí

Các hệ thống yếm khí ứng dụng khả năng phân hủy chất hữu cơ của vi sinh vật trong điều
kiện không có oxy. Quá trình phân hủy yếm khí chất hữu cơ rất phức tạp liên hệ đến hàng
trăm phản ứng và sản phẩm trung gian. Tuy nhiên người ta thường đơn giản hóa chúng
bằng phương trình sau đây:

lên men
Chất hữu cơ -----------> CH4 + CO2 + H2 + NH3 + H2S
yếm khí

Hỗn hợp khí sinh ra thường được gọi là khí sinh học hay biogas. Thành phần của Biogas
như sau:

Methane (CH4) 55 ¸ 65%

Carbon dioxide (CO2) 35 ¸ 45%

Nitrogen (N2) 0 ¸ 3%

Hydrogen (H2) 0 ¸ 1%

Hydrogen Sulphide (H2S) 0 ¸ 1%

Methane có nhiệt trị cao (gần 9.000 kcal/m3). Do đó, nhiệt trị của Biogas khoảng 4.500 ÷
6.000 kcal/m3, tùy thuộc vào phần trăm của methane hiện diện trong Biogas.

Quá trình phân hủy yếm khí được chia thành 3 giai đoạn chính như sau:

1. Phân hủy các chất hữu cơ cao phân tử.


2. Tạo nên các axít.
3. Tạo methane.

61
Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn III
Thủy phân và lên men Tạo axid acetic, H2 Sinh CH4

Ba giai đoạn của quá trình lên men yếm khí (Mc. Cathy, 1981)

Ba nhóm vi khuẩn chính tham gia vào quá trình là nhóm vi sinh vật thủyphân ch6át hữu
cơ, nhóm vi sinh vật tạo acid bao gồm các loài Clostridium spp., Peptococcus
anaerobus, Bifidobacterium spp., Desulphovibrio spp., Corynebacterium spp.,
Lactobacillus, Actonomyces, Staphylococcus và Escherichia coli, và nhóm vi sinh vật
sinh methane gồm các loài dạng hình que (Methanobacterium, Methanobacillus), dạng
hình cầu (Methanococcus, Methanosarcina)

Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến quá trình lên men yếm khí

Quá trình lên men yếm khí có thể được khởi động một cách nhanh chóng nếu như chất
thải của một hầm ủ đang hoạt động được dùng để làm chất mồi (đưa vi khuẩn đang hoạt
động vào mẻ ủ). Hàm lượng chất rắn trong nguyên liệu nạp cho hầm ủ nên được điều
chỉnh ở mức 5 ÷ 10%, 90 ÷ 95% còn lại là nước

Ảnh hưởng của nhiệt độ

Nhiệt độ và sự biến đổi của nhiệt độ trong ngày và các mùa ảnh hưởng đến tốc độ phân
hủy chất hữu cơ. Thông thường biên độ nhiệt sau đây được chú ý đến trong quá trình xử
lý yếm khí:

25 ÷ 40oC: đây là khoảng nhiệt độ thích hợp cho các vi sinh vật ưa ấm.

50 ÷ 65oC: nhiệt độ thích hợp cho các vi sinh vật ưa nhiệt.

Nói chung khi nhiệt độ tăng tốc độ sinh khí tăng nhưng ở nhiệt độ trong khoảng 40 ÷
45oC thì tốc độ sinh khí giảm vì khoảng nhiệt độ này không thích hợp cho cả hai loại vi

62
khuẩn, nhiệt độ trên 60oC tốc độ sinh khí giảm đột ngột và quá trình sinh khí bị kềm hãm
hoàn toàn ở 65oC trở lên.

Ảnh hưởng của nhiệt độ lên khả năng sinh khí của hầm ủ

(Price and Cheremisinoff, 1981, trích dẫn bởi Chongrak, 1989)

Ở các nước vùng ôn đới nhiệt độ môi trường thấp; do đó tốc độ sinh khí chậm và ở nhiệt
độ dưới 10oC thể tích khí sản xuất được giảm mạnh. Để cải thiện tốc độ sinh khí người ta
có thể dùng Biogas đun nóng nguyên liệu nạp, hoặc đun nước nóng để trao đổi nhiệt qua
các ống hình xoắn ốc lắp đặt sẵn trong lòng hầm ủ. Ngoài ra người ta còn dùng các tấm
nhựa trong để bao hầm ủ lại, nhiệt độ bên trong tấm nhựa trong sẽ cao hơn nhiệt độ môi
trường từ 5 ÷ 10oC, hoặc thiết kế cho phần trên hầm ủ chứa nước và lượng nước này được
đun nóng lên bằng bức xạ mặt trời, hoặc tạo lớp cách nhiệt với môi trường bằng cách phủ
phân compost hoặc lá cây lên hầm ủ.

Ảnh hưởng của pH và độ kiềm (alkalinity)

pH trong hầm ủ nên được điều chỉnh ở mức 6,6 ÷ 7,6 tối ưu trong khoảng 7 ÷ 7,2 vì tuy
rằng vi khuẩn tạo acid có thể chịu được pH thấp khoảng 5,5 nhưng vi khuẩn tạo methane
bị ức chế ở pH đó. pH của hầm ủ có khi hạ xuống thấp hơn 6,6 do sự tích tụ quá độ các
acid béo do hầm ủ bị nạp quá tải hoặc do các độc tố trong nguyên liệu nạp ức chế hoạt
động của vi khuẩn methane. Trong trường hợp này người ta lập tức ngưng nạp cho hầm ủ
để vi khuẩn sinh methane sử dụng hết các acid thừa, khi hầm ủ đạt được tốc độ sinh khí
bình thường trở lại người ta mới nạp lại nguyên liệu cho hầm ủ theo đúng lượng quy
định. Ngoài ra người ta có thể dùng vôi để trung hòa pH của hầm ủ.

Alkalinity của hầm ủ nên được giữ ở khoảng 1.000 ÷ 5.000 mg/L để tạo khả năng đệm
tốt cho nguyên liệu nạp.

63
Ảnh hưởng của độ mặn

Thường trên 90% trọng lượng nguyên liệu là nước. TTNLM đã tìm hiểu khả năng sinh
Biogas của hầm ủ tùy thuộc nồng độ muối trong nước. Kết quả cho thấy vi khuẩn tham
gia trong quá trình sinh khí methane có khả năng dần dần thích nghi với nồng độ của
muối ăn NaCl trong nước. Với nồng độ < 0,3% khả năng sinh khí không bị giảm đáng kể.
Như vậy việc vận hành các hệ thống xử lý yếm khí tại các vùng nước lợ trong mùa khô
không gặp trở ngại nhiều (Lê Hoàng Việt, 1988).

Các chất dinh dưỡng

Để bảo đảm năng suất sinh khí của hầm ủ, nguyên liệu nạp nên phối trộn để đạt được tỉ
số C/N từ 25/1 ÷ 30/1 bởi vì các vi khuẩn sử dụng carbon nhanh hơn sử dụng đạm từ 25
÷ 30 lần. Các nguyên tố khác như P, Na, K và Ca cũng quan trọng đối với quá trình sinh
khí tuy nhiên C/N được coi là nhân tố quyết định.

Ảnh hưởng lượng nguyên liệu nạp

Ảnh hưởng của lượng nguyên liệu nạp có thể biểu thị bằng 2 nhân tố sau:

Hàm lượng chất hữu cơ biểu thị bằng kg COD/m3/ngày hay VS/m3/ngày

Thời gian lưu trữ hỗn hợp nạp trong hầm ủ HRT

Lượng chất hữu cơ nạp cao sẽ làm tích tụ các acid béo do các vi khuẩn ở giai đoạn 3
không sử dụng kịp làm giảm pH của hầm ủ gây bất lợi cho các vi khuẩn methane.

Ảnh hưởng của các chất khóang trong nguyên liệu nạp

Các chất khóang trong nguyên liệu nạp có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình
sinh khí methane. Ví dụ ở nồng độ thấp Nikel làm tăng quá trình sinh khí.

Các chất khóang này còn gây hiện tượng cộng hưởng hoặc đối kháng. Hiện tượng cộng
hưởng là hiện tượng tăng độc tính của một nguyên tố do sự có mặt một nguyên tố khác.
Hiện tượng đối kháng là hiện tượng giảm độc tính của một nguyên tố do sự có mặt của
một nguyên tố khác.

64
Hiện tượng cộng hưởng và đối kháng của các cation đối với quá trình lên men yếm
khí

(EPA, 1979, trích dẫn bởi Chongrak, 1989)

Cations gây độc Cations cộng hưởng Cations đối kháng

Ammonium - N Ca, Mg, K Na

Ca Ammniu - N, Mg K, Na

Mg Ammonium - N, Ca K, Na

K K, Na

Na Ammonium - N, Ca, Mg K

Khuấy trộn

Khuấy trộn tạo điều kiện cho vi khuẩn tiếp xúc với chất thải làm tăng nhanh quá trình
sinh khí. Nó còn làm giảm thiểu sự lắng đọng của các chất rắn xuống đáy hầm và sự tạo
bọt và váng trên mặt hầm ủ.

CAÙC QUAÙ TRÌNH XÖÛ LYÙ HIEÁU KHÍ

Beå thoâng khí, beå buøn hoaït tính (Aeroten, Activated sludge)

Beå loïc sinh hoïc nhoû gioït (Trickling Filter)

Ñiaõ tieáp xuùc hay ñiaõ quay sinh hoïc (Rotating Biological Contactor)

Keát hôïp caùc bieän phaùp xöû lyù hieáu khí

BỂ BÙN HOẠT TÍNH

Để thiết kế bể bùn hoạt tính người ta phải chú ý đến loại bể, lưu lượng nạp, lượng bùn
sinh ra, nhu cầu và khả năng chuyển hóa oxy, nhu cầu về dinh dưỡng cho vi khuẩn, đặc
tính của nước thải đầu vào và đầu ra, điều kiện môi trường, giá thành, chi phí vận hành,
bảo trì.

Xác định tỉ lệ thức ăn trên số lượng vi khuẩn F/M (food to microorganism)

65
trong đó

F/M: tỉ lệ thức ăn trên số lượng vi khuẩn d-1


S0: BOD hoặc COD của nước thải đầu vào, mg/L (g/m3) [influent soluble BOD]
Q: thời gian lưu tồn nước trong bể bùn hoạt tính = Vr/Q, d
Vr: Thể tích bể, Mgal (m3)
Q: Lưu lượng nước thải nạp vào bể, Mgal/d (m3/d)
X: hàm lượng vật chất rắn bay hơi (VSS) trong bể mg/L (g/m3)
Lưu ý các giá trị thực nghiệm cho thấy F/M nằm trong khoảng 0,05 ÷ 1,0

Với một hiệu suất sử dụng thức ăn U của vi khuẩn ta có công thức:

trong đó

E: hiệu suất của quá trình xử lý, %


E = [(S0 - S)/S0)] × 100

Thay vào phương trình trên ta có:

trong đó

S: BOD hoặc COD của nước thải đầu ra, mg/L (g/m3) [ effluent soluble BOD]

66
Thời gian lưu nước trong bể bùn hoạt tính được tính bằng công thức:

Thời gian lưu nước trong cả hệ thống được tính bằng công thức:

trong đó

qs: thời gian lưu nước trong hệ thống


Vs: thể tích bể lắng thứ cấp

Xác định thời gian lưu trú trung bình của vi khuẩn trong bể

trong đó

qc: thời gian cư trú trung bình của vi khuẩn trong bể theo thể tích bể, d
Vr: thể tích bể, Mgal (m3)
X: hàm lượng VSS trong bể, mg/L (g/m3)
Xw: hàm lượng VSS trong bùn thải bỏ, mg/L (g/m3)
Qw: lưu lượng bùn thải bỏ, Mgal/d (m3/d)
Xe: hàm lượng VSS trong nước thải đầu ra, mg/L (g/m3)
Qe: Lưu lượng nước thải đầu ra, Mgal/d (m3/d )

Theo các số liệu của Mỹ qc = 3 ÷ 15 ngày cho hiệu quả xử lý và khả năng lắng của bùn
tốt. Thời gian lưu tồn nước trong bể là 4 ÷ 8 giờ, lưu lượng nạp 3 ÷ 30 kg BOD5/m3.d

Nếu hàm lượng VSS trong nước thải đầu ra là không đáng kể ta có:

67
Nhu cầu về dưỡng chất nhằm bảo đảm sự phát triển của các vi khuẩn được thể hiện qua
công thức:

trong đó

Rs: là lượng BOD5 (hay chất nền) được sử dụng (hay loại bỏ)
Rs = Q(S0 - S)
Rb: lượng sinh khối được sản sinh ra

trong đó

Y: sản lượng biomass tính bằng mgVSS/mg BOD5

Ta có:

Kd = 0,48tS-0,415(1,05)t - 20

trong đó

Kd: tốc độ phân hủy


ts: tuổi trung bình của bùn đối với bể bùn hoạt tính (≈ θ C )

Theo thực nghiệm thì tỉ lệ BOD5 : N : P ≈ 100 : 5 : 1

Một số hệ số động cho việc xử lý nước thải sinh hoạt bằng bể bùn hoạt tính

Hệ số Đơn vị Giá Trị

Khoảng biến thiên Tiêu biểu

k d-1 2 ÷ 10 5

Ks mg/L BOD5 25 ÷ 100 60

68
mg/L COD 17 ÷ 50 40

Y mg VSS/mg BOD5 0,4 ÷ 0,8 0,6

Kc d-1 0,025 ÷ 0,075 0,06

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

Các bước để thiết kế một bể bùn hoạt tính:

1. Chọn thời gian cư trú trung bình của vi khuẩn trong bể. Các yếu tố cần biết:

BOD5 của nước thải đầu ra

SS của nước thải đầu ra

Khả năng chịu đựng của bể đối với sự biến động lớn của nước thải đầu vào (lưu
lượng, hàm lượng chất gây ô nhiễm)

Nhu cầu về năng lượng cho các thiết bị cung cấp khí

Nhu cầu về dưỡng chất

2. Chọn thời gian lưu tồn của nước thải trong bể. Các yếu tố cần biết:

Thích hợp cho việc loại bỏ các chất ô nhiễm

Quá trình ổn định, không bị ảnh hưởng của các chất độc

Lượng MLSS được giữ ổn định

3. Xác định thể tích bể lắng thứ cấp cần thiết. Các yếu tố cần biết:

Diện tích bề mặt của bể lắng

Diện tích cần thiết cho việc cô đặc bùn

4. Xác định công suất thiết bị sục khí. Các yếu tố cần biết:

Xác định nhu cầu về oxy

Xác định nhu cầu điện năng để duy trì các chất rắn ở dạng lơ lửng.

5. Chọn tỉ lệ hoàn lưu bùn

69
6. Ước tính lượng bùn thải bỏ

Các sự cố thường gặp trong quá trình vận hành bể bùn hoạt tính và nguyên nhân

Sự cố Nguyên nhân

Hiệu suất loại BOD hoà tan thấp 1. Thời gian cư trú của vi khuẩn trong bể quá ngắn
2. Thiếu N và P
pH quá cao hoặc quá thấp
Trong nước thải đầu vào có chứa độc tố
Sục khí chưa đủ
Khuấy đảo chưa đủ hoặc do hiện tượng ngắn mạch

Nước thải chứa nhiều chất rắn 1. Thời gian cư trú của vi khuẩn trong bể quá lâu
2. Quá trình khử nitơ diễn ra ở bể lắng
Do sự phát triển của các vi sinh vật hình sợi (trong
điều kiện thời gian cư trú của vi khuẩn ngắn, thiếu N
và P, sục khí không đủ)
Tỉ lệ hoàn lưu bùn quá thấp

Mùi 1. Sục khí không đủ

2. Quá trình yếm khí xảy ra ở bể lắng

Cách hiệu chỉnh các sự cố

Sự cố Cách hiệu chỉnh

Thời gian cư trú của VK

Quá thấp Giảm bớt lượng bùn thải

Xây thêm bể điều lưu

Quá cao Tăng lượng bùn thải

Thiếu dưỡng chất N và P Cung cấp thêm dưỡng chất cho nước thải đầu vào

pH quá cao hoặc quá thấp Xây thêm bể điều lưu

70
Trung hòa nước thải đầu vào

Nước thải đầu vào có chứa Xây thêm bể điều lưu


độc tố
Loại bỏ các chất độc trong nước thải đầu vào

Sục khí không đủ Tăng công suất thiết bị sục

Phân bố lại các ống phân phối khí trong bể

Khuấy đảo không đủ, Tăng mức độ sục khí


"mạch ngắn"
Gắn thêm các đập phân phối nước

Quá trình khử nitơ ở bể Giảm thời gian giữ bùn trong bể lắng bằng cách tăng tỉ lệ hoàn lưu
lắng
Gắn thêm gàu múc bùn

Tăng lượng bùn thải

Quá trình yếm khí ở bể Các phương pháp tương tự phương pháp áp dụng để tránh quá trình
lắng khử nitơ của bể lắng

Xác định lượng oxy cần cung cấp cho bể bùn hoạt tính (aeroten) theo công

thức:

trong đó

f: hệ số biến đổi BOD5 sang BOD cuối cùng (0,68)

Px: lượng bùn sản xuất ròng trong một ngày của bể bùn hoạt tính tính bằng VSS kg/ngày

Sau đó nhân với hiệu suất của quá trình trao đổi khí để tính ra lượng oxy cần thiết.

Lưu ý ở 1atm và 25oC thì 1m3 không khí nặng khoảng 1,2 kg. Nên giữ trị số DO bằng 1,5
÷ 4 mg/L (thông thường khoảng 2 mg/L ở tải trung bình và 0,5 mg/L ở tải đỉnh) ở mọi
khu vực của bể, trên 4 mg/L không tăng được hiệu suất của quá trình mà còn tốn thêm
điện. Đối với F/M lớn hơn 0,3 lượng không khí cần thiết là 30 ÷ 55 m3/kg BOD5 được xử
lý (hệ thống sục khí tạo bọt lớn), 24 ÷ 36m3/kg BOD5 (hệ thống xử lý tạo bọt mịn). Nếu
F/M nhỏ hơn 0,3 lượng không khí cần thiết sẽ tăng lên. Thông thường khi sử dụng hệ
thống bơm nén khí với hệ thống khuếch tán khí người ta cần 3,75 ÷ 15,0 m3 không

71
khí/m3 nước thải. Đối với các thiết bị cơ khí khuấy đảo để sục khí cần 1,0 ÷ 1,5 kg O2/kg
BOD5 được xử lý.

Mô tả các thiết bị thường được sử dụng để cung cấp khí cho các bể xử lý

Phân loại Mô tả Ứng dụng

Khuếch tán khí đặt


ngầm

Đục lổ Các bọt khí thoát ra từ các đĩa hình phẳng, vòm hay Tất cả các loại bể bùn
(bọt khí ống có đục lổ làm bằng sứ, thủy tinh hoặc nhựa. hoạt tính.
nhỏ)

Đục lổ Các bọt khí thóat ra từ các màng có lổ hoặc các ốngTất cả các loại bể bùn
(bọt khí nhựa hoạt tính.
trung bình)

Không Bọt khí được thóat ra trực tiếp từ đầu ra của các thiết bị Tất cả các loại bể bùn
đục lổ (bọt cung cấp khí. hoạt tính.
khí lớn)

Ống khuấy tĩnh Các ống ngắn, đặt thẳng đứng, bên trong có các vách Ao thông khí, và bể
ngăn để làm chậm sự thóat các bóng khí lên mặt bể. bùn hoạt tính.
Không khí được đưa vào bể từ phía dưới các ống này,
khi thóat lên trên bề mặt bể nó tiếp xúc với nước thải
trong ống.

Turbine phân phối Bao gồm một turbine có vận tốc chậm và một bơm nénTất cả các loại bể bùn
khí khí. hoạt tính.

Thiết bị phun tia Khí nén được đưa vào nước thải khi nó được bơm vớiTất cả các loại bể bùn
áp suất cao vào các thiết bị phun tia. hoạt tính.

Thiết bị khuấy bề
mặt

Turbine Turbine có đường kính lớn, khi quay nó bắn các giọt Các bể bùn hoạt tính
vận tốc nước lên khí quyển để tiếp xúc với không khí. cổ điển và các ao
chậm thông khí

Turbine Turbine có đường kính nhỏ, khi quay nó bắn các giọtAo thông khí
vận tốc nước lên khí quyển để tiếp xúc với không khí.
nhanh

72
Rotor răng lược Các cánh khuấy được gắn lên trục trung tâm như một Mương oxy hóa, kênh
cái lược. Khi rotor quay oxy được đưa vào nước thảithông khí hay ao
bởi việc bắn các giọt nước lên khí quyển để tiếp xúcthông khí.
với không khí

Thác nước Nước thải được cho chảy xuống bên dưới kiểu như thácNâng DO của nước
nước thải sau xử lý.

Các thiết bị cung cấp khí cho bể xử lý thông dụng (p. 279)

Các giá trị tham khảo về hiệu suất cung cấp khí của các thiết bị khuếch tán khí

Loại thiết bị, cách lắp đặt Công suất thổi khíHiệu suất cung cấp khí (%) ở
(ft3/min.đầu thổi) độ sâu 15 ft » 4.6 m

Đĩa sứ đục lổ - đặt thành hàng thẳng 0,4 ¸ 3,4 25 ¸ 40

Đĩa sứ hình vòm đục lổ - đặt hàng thẳng 0,5 ¸ 2,5 27 ¸ 39

Đĩa sứ phẳng đục lổ - đặt hàng thẳng 2,0 ¸ 5,0 26 ¸ 33

Ống plastic cứng đục lổ

Hàng thẳng 2,4 ¸ 4,0 28 ¸ 32

Xoắn ốc đôi 3,0 ¸ 11,0 17 ¸ 28

Xoắn ốc đơn 2,0 ¸ 12,0 13 ¸ 25

Ống plastic mềm đục lổ

Hàng thẳng 1,0 ¸ 7,0 26 ¸ 36

Xoắn ốc đơn 2,0 ¸ 7,0 19 ¸ 27

Ống châm lổ

Hàng thẳng 1,0 ¸ 4,0 22 ¸ 29

Đặt ở 4 góc bể 2,0 ¸ 6,0 19 ¸ 24

73
Xoắn ốc đơn 2,0 ¸ 6,0 15 ¸ 19

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

Chú ý: ft3/min x 0,0283 = m3 /min ft x 0,3048 = m

Các giá trị tham khảo về hiệu suất cung cấp khí của các thiết bị cơ khí khuấy đảo

Loại thiết bị Hiệu suất cung cấp khí lb O2/hp.h

Tiêu chuẩn Thực nghiệm

Khuấy đảo bề mặt vận tốc chậm 2,0 ÷ 5,0 1,2 ÷ 2,4

Khuấy đảo bề mặt vận tốc nhanh 2,0 ÷ 3,6 1,2 ÷ 2,0

Khuấy ngầm 2,0 ÷ 4,0 1,2 ÷ 1,8

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

Người ta còn sử dụng oxy tinh khiết để hoàn thành quá trình sục khí.

Khống chế các vi sinh vật hình sợi

Sự phát triển của các vi sinh vật hình sợi tạo nên bùn khó lắng cho nên phải khống chế sự
phát triển của các vi sinh vật này, bằng cách thêm chlorine vào bùn hoàn lưu, thay đổi
DO trong bể, thay đổi điểm nạp để thay đổi F/M.

Các vi sinh vật hình sợi tiêu biểu trong bể bùn hoạt tính

Chú ý trong quá trình đôi khi người ta cho bùn ở bể lắng thứ cấp hoàn lưu trở lại bể bùn
hoạt tính nhằm tăng lượng bùn hoạt tính trong bể để bể đạt được hiệu suất cao.

BỂ LỌC SINH HỌC NHỎ GIỌT

74
Bể lọc sinh học nhỏ giọt đã được dùng để xử lý nước thải hơn 100 năm. Bể lọc nhỏ giọt
đầu tiên xuất hiện ở Anh năm 1893, hiện nay được sử dụng ở hầu khắp các nước với các
trạm xử lý công suất nhỏ. Ở nước ta bể lọc sinh học nhỏ giọt đã được xây dựng tại nhà
máy cơ khí Hà Nội, xí nghiệp chế biến thuốc thú y Hà Tây, bệnh viện đa khoa Gia Lâm
v.v...

Nước thải được phân phối đều trên bề mặt nguyên liệu lọc (hoạt động như giá bám cho vi
khuẩn) theo kiểu nhỏ giọt hoặc phun tia. Lượng không khí cần thiết cho quá trình được
cấp vào nhờ quá trình thông gió tự nhiên qua bề mặt hở phía trên và hệ thống thu nước
phía dưới của bể lọc. Ngày nay người ta thường sử dụng chu trình lọc 2 pha bao gồm 2 bể
lọc nối tiếp nhau.

Bể lọc sinh học nhỏ giọt chia ra bể lọc vận tốc chậm, bể lọc vận tốc trung bình và nhanh,
bể lọc cao tốc, bể lọc thô (xử lý nước thải sơ bộ trước giai đoạn xử lý thứ cấp), bể lọc hai
pha.

Bể lọc vận tốc chậm: có hình trụ hoặc chữ nhật, nước thải được nạp theo chu kỳ,
chỉ có khoảng 0,6 ÷ 1,2 m nguyên liệu lọc ở phía trên có bùn vi sinh vật còn lớp
nguyên liệu lọc ở phía dưới có các vi khuẩn nitrat hóa. Hiệu suất khử BOD cao và
cho ra nước thải chứa lượng nitrat cao. Tuy nhiên cần phải lưu ý đến vấn đề mùi
hôi và sự phát triển của ruồi Psychoda. Nguyên liệu lọc thường dùng là đá sỏi, xỉ.

Bể lọc vận tốc trung bình và nhanh: thường có hình trụ tròn, lưu lượng nạp chất
hữu cơ cao hơn, nước thải được bơm hoàn lưu trở lại bể lọc và nạp liên tục, việc
hoàn lưu nước thải giảm được vấn đề mùi hôi và sự phát triển của ruồi Psychoda.
Nguyên liệu lọc thường sử dụng là đá sỏi, plastic.

Bể lọc cao tốc: có lưu lượng nạp nước thải và chất hữu cơ rất cao, khác với bể
lọc vận tốc nhanh ở điểm có chiều sâu cột lọc sâu hơn do nguyên liệu lọc làm
bằng plastic, do đó nhẹ hơn so với đá sỏi.

75
Bể lọc thô: lưu lương nạp chất hữu cơ lớn hơn 1,6 kg/m3.d, lưu lượng nước thải
là 187m3/m2.d bể lọc thô dùng để xử lý sơ bộ nước thải trước giai đoạn xử lý thứ
cấp.

Bể lọc hai pha: thường sử dụng để xử lý nước thải có hàm lượng chất ô nhiễm
cao và cần nitrat hóa đạm trong nước thải. Giữa 2 bể lọc thường có bể lắng để loại
bỏ bớt chất rắn sinh ra trong bể lọc thứ nhất. Bể lọc thứ nhất dùng để khử BOD
của các hợp chất chứa carbon, bể thứ hai chủ yếu cho quá trình nitrat hóa.

Một số giá trị tham khảo để thiết kế bể lọc sinh học nhỏ giọt

Thông số VT chậm VT trung bình VT nhanh Cao tốc Lọc thô Hai pha

Nguyên liệu lọc đá sỏi, xỉ đá sỏi, xỉ đá sỏi plastic plastic đá sỏi,


plastic

Lưu lượng nước


thải nạp

0,02 ¸ 0,06 0,06 ¸ 0,16 0,16 ¸ 0,64 0,2 ¸ 1,2 0,8 ¸ 3,2 0,16 ¸ 0,64
2
gal/ft .mi
n

1¸4 4 ¸ 10 10 ¸ 40 15 ¸ 90 50 ¸ 200c 10 ¸ 40c


Mgal/acr
e.d

Lưu lượng nạp 5 ¸ 25 15 ¸ 30 30 ¸ 60 30 ¸ 100 100 ¸ 500 60 ¸ 120


BOD lb/103ft3.d

Bề sâu cột lọc ft 6 ¸ 8 6¸8 3¸6 10 ¸ 40 15 ¸ 40 6¸8

Tỉ lệ hoàn lưu 0 0¸1 1¸2 1¸2 1¸4 0,5 ¸ 2

Ruồi Psychoda nhiều ít rất ít rất ítrất ítrất ít -không


-không -không

Làm sạch cột lọc chu kỳ chu kỳ liên tục liên tục liên tục liên tục

Hiệu suất khử 80 ¸ 90 50 ¸ 70 65 ¸ 85 65 ¸ 80 40 ¸ 65 85 ¸ 95


BOD %

Nước thải nitrat hóanitrat hóa mộtít nitrat hóa ít nitrat hóa không nitratnitrat hóa
cao phần hóa cao

76
Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

Ghi chú: c: không kể lưu lượng hoàn lưu

gal/ft2.min × 58,674 = m3/m2.d

lb/103ft3.d × 0,0160 =kg/m3.d

Tính toán các thiết bị cơ khí Vận tốc quay của hệ thống phân phối nước

trong đó

QT: tổng lưu lượng nước thải nạp cho bể QT = Q + Qr


Q: lưu lượng nước thải đầu vào
Qr: lưu lượng nước thải hoàn lưu
A: số cánh của hệ thống phân phối nước
DR: dosing rate, in/pass

Một số giá trị DR tham khảo

Lưu lượng nạp tính theo BOD lb BOD5/103ft3 Dosing rate (in/pass)

< 25 3

50 6

75 9

100 12

150 18

200 24

Ghi chú: lb/103ft3 × 0,0160 = kg/m3 in × 2,54 = cm

Một số đặc tính lý học của các loại nguyên liệu lọc

Nguyên liệu lọc Kích thước thôngTrọng lượngDiện tích bềĐộ rỗng trong
dụng (in) riêng (lb/ft3) mặt (ft2/ft3) cột lọc (%)

77
Đá sỏi ở sông

Nhỏ 1 ¸ 2,5 78 ¸ 90 17 ¸ 21 40 ¸ 50

Lớn 4¸5 50 ¸ 62 12 ¸ 50 50 ¸ 60

Xỉ lò

Nhỏ 2¸3 56 ¸ 75 17 ¸ 21 40 ¸ 50

Lớn 3¸5 50 ¸ 62 14 ¸ 18 50 ¸ 60

Plastic b

Thông dụng 24 ´ 24 ´ 48 2¸6 24 ¸ 30 94 ¸ 97

Loại có diện tích bề mặt lớn 24 ´ 24 ´ 48 2¸6 30 ¸ 60 94 ¸ 97

Cao su Redwood b 48 ´ 48 ´ 20 9 ¸ 11 12 ¸ 15 70 ¸ 80

Random pack 1 ¸ 3,5 3¸6 38 ¸ 85 90 ¸ 95

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

Ghi chú: b: kích thước của một module

in × 25,4 = mm lb/ft3 × 16,0815 = kg/m3 ft2/ft3 × 3,2808 = m2/m3

Nguyên liệu lọc lý tưởng phải có diện tích bề mặt lớn, giá rẻ, độ bền cao và ít bị tắc
nghẽn. Trước những năm 1960 người ta thường sử dụng đá sỏi và xỉ, nhưng sau đó người
ta thường sử dụng plastic hoặc cao su redwood để tăng độ rỗng của cột lọc, giảm thiểu
việc tắc nghẽn cột lọc

ĐIÃ TIẾP XÚC SINH HỌC

Đĩa tiếp xúc sinh học đầu tiên được lắp đặt ở Tây Đức vào năm 1960, sau đó du nhập
sang Mỹ. Ở Mỹ và Canada 70% số đĩa tiếp xúc sinh học được dùng để khử BOD của các
hợp chất carbon, 25% dùng để khử BOD của các hợp chất carbon kết hợp với nitrat hóa
nước thải, 5% dùng để nitrat hóa nước thải sau quá trình xử lý thứ cấp.

Để thiết kế đĩa tiếp xúc sinh học cần lưu ý các thông số sau: cách sắp xếp các đĩa tiếp xúc
sinh học, lưu lượng nạp, chất lượng nước thải đầu ra và nhu cầu của bể lắng thứ cấp.

Cách sắp xếp các đĩa tiếp xúc sinh học: người ta dùng các vách ngăn để chia bể xử lý
thành nhiều ngăn, mỗi ngăn có một đĩa sinh học hoạt động độc lập, hoặc sử dụng nhiều

78
bể chứa các đĩa sinh học nối tiếp nhau. Người ta thường sử dụng các hệ thống xử lý từ ba
giai đoạn đĩa sinh học trở lên, việc sử dụng nhiều giai đoạn đĩa sinh học nhằm nitrat hóa
nước thải.

79
80
Các cách sắp xếp đĩa sinh học

Lưu lượng nạp: lưu lượng nạp rất quan trọng đối với hiệu suất của đĩa sinh học, nạp quá
tải sẽ làm thiếu DO cần thiết cho quá trình, sinh mùi thối do khí H 2S, sinh ra nhiều vi sinh
vật hình sợi làm giảm diện tích tiếp xúc bề mặt.

Các giá trị tham khảo để thiết kế hệ thống xử lý bằng đĩa sinh học

Thông số Cấp xử lý

Thứ cấp Kết hợp nitrat hoá Natrat hoá riêng biệt

Lưu lượng nước thải nạp gal/ft2.d 2,0 ÷ 4,0 0,75 ÷ 2,0 1,0 ÷ 2,5

Lưu lượng chất hữu cơ nạp

Lb SBOD5/103ft2.d 0,75 ÷ 2,0 0,5 ÷ 1,5 0,1 ÷ 0,3

Lb TBOD5/103ft2.d 2,0 ÷ 3,5 1,5 ÷ 3,0 0,2 ÷ 0,6

Lưu lượng nạp tối đa cho giai đoạn 1

Lb SBOD5/103.d 4÷ 6 4÷ 6

Lb TBOD5/103.d 8 ÷ 12 8 ÷ 12

Lưu lượng nạp NH3 lb /103ft2.d - 0,15 ÷ 0,3 0,2 ÷ 0,4

Thời gian lưu tồn nước (giờ) 0,7 ÷ 1,5 1,5 ÷ 4 1,2 ÷ 2,9

BOD5 nước thải sau xử lý mg/L 15 ÷ 30 7 ÷ 15 7 ÷ 15

NH3 nước thải sau xử lý mg/L - <2 1÷ 2

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

Ghi chú: gal/ft2.d × 0,0407 = m3/m2.d lb/103ft2.d × 0,0049 = kg/m2.d

Các thiết bị cơ khí cho đĩa sinh học

Trục quay: trục quay dùng để gắn kết các đĩa sinh học bằng plastic và quay chúng quanh
trục. Chiều dài tối đa của trục quay là 27 ft (8,23 m) trong đó 25 ft (7,62 m) dùng để gắn
các đĩa sinh học. Các trục quay ngắn hơn biến thiên từ 5 ÷ 25 ft (1,52 ÷ 7,62 m). Cấu

81
trúc, đặc điểm của trục quay và cách gắn các đĩa sinh học vào trục phụ thuộc vào cơ sở
sản xuất.

Đĩa sinh học: được sản xuất từ PE có nhiều nếp gấp để tăng diện tích bề mặt. Tùy theo
diện tích bề mặt người ta chia làm 3 loại: loại có diện tích bề mặt thấp (9290m 2/8,23m
trục), loại có diện tích bề mặt trung bình và loại có diện tích bề mặt cao (11.149 ÷
16.723m2/8,23m trục).

Thiết bị truyền động: để quay các đĩa sinh học người ta có thể dùng motor truyền động
gắn trực tiếp với trục hoặc dùng bơm nén khí. Trong trường hợp dùng bơm nén khí các
đầu phân phối khí đặt ngầm trong bể, thổi khí vào các chiếc tách hứng khí tạo thành lực
đẩy làm quay đĩa sinh học. Bơm nén khí vừa quay đĩa vừa cung cấp thêm oxy cho quá
trình. Cả hai loại này đều có độ tin cậy cao.

Bể chứa đĩa sinh học: có thể tích 45,42 m3 cho 9290 m2 đĩa sinh học, lưu lượng nạp 0,08
m3/m2.d thông thường độ sâu của nước là 1,52 m và 40% diện tích đĩa sinh học ngập
trong nước thải.

Mái che: mái che có thể làm bằng tấm sợi thủy tinh, có nhiệm vụ bảo vệ đĩa sinh học khỏi
bị hư hại bởi tia UV và các tác nhân vật lý khác, giữ nhiệt cần thiết cho quá trình, khống
chế sự phát triển của tảo.

Các sự cố trong vận hành bao gồm: trục quay bị hỏng do thiết kế kém, sự mỏi kim loại,
quá nhiều vi sinh vật bám trên đĩa. Đĩa sinh học bị hư do tiếp xúc với nhiệt, các dung môi
hữu cơ, tia UV. Ổ bi bị kẹt do thiếu mỡ bò. Mùi hôi do lưu lượng nạp chất hữu cơ quá
cao. Để giải quyết các vấn đề trên hiện nay người ta có khuynh hướng đặt các đĩa sinh
học sâu hơn trong nước thải để làm giảm tải trọng của trục và ổ bi.

KẾT HỢP CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HIẾU KHÍ

a) Bể lọc sinh học hoạt tính: giống như bể lọc sinh học nhỏ giọt cao tải, chỉ khác là bùn từ
bể lắng thứ cấp được bơm hoàn lưu vào bể lọc sinh học hoạt tính để tăng mật độ vi sinh
vật trong bể này. Ưu điểm của bể lọc sinh học hoạt tính là hiệu suất khử BOD cao hơn,
lưu lượng nạp BOD có thể tăng 4 ÷ 5 lần so với bể lọc sinh học nhỏ giọt thông thường.
Thông số thiết kế thường dùng là 3,21 ÷ 4,00 kg/m3.d (hiệu suất khử BOD là 60 ÷ 65%).

Hiệu suất khử BOD của bể lọc sinh học hoạt tính và bể lắng thứ cấp được tính theo công
thức:

trong đó Le: nước thải sau xử lý L0: nước thải trước xử lý

KT: khả năng khử BOD ở nhiệt độ T (oC) = K20θ T-20


; K20 = 12,16
TL: lưu lượng nạp chất hữu cơ kg/m3.d;
θ = 1,016 đối với nước thải gia dụng.

82
b) Bể lọc sinh học nhỏ giọt kết hợp với bể sục khí: hệ thống này gồm bể lọc sinh học nhỏ
giọt, bể sục khí và bể lắng thứ cấp. Các bùn vi sinh vật từ bể lọc được đưa qua bể sục khí
để tạo bông cặn và khử các chất hữu cơ hòa tan.

c) Kết hợp bể lọc thô với bể bùn tính: giống như bể lọc sinh học nhỏ giọt kết hợp với bể
sục khí, tuy nhiên hệ thống này có thể hoạt động được với lưu lượng nạp chất hữu cơ cao
hơn. Bể lọc thô dùng để khử chất hữu cơ của nước thải giúp cho hệ thống khỏi bị hoạt
động quá tải hay dưới tải.

d) Kết hợp bể lọc sinh học với bể bùn hoạt tính

e) Kết hợp bể lọc sinh học và bể bùn hoạt tính theo dạng nối tiếp

SỬ DỤNG AO HỒ ĐỂ XỬ LÝ NƯỚC THẢi

Các loại ao hồ thường sử dụng và đặc điểm của nó

Phân Tên thông Các đặc điểm Các ứng dụng


loại dụng

Hiếu khí a) Hồ xử lý Được thiết kế sao cho Xử lý chất hữu cơ hòa


chậm điều kiện hiếu khí đạt tan và nước thải đã qua
được suốt chiều sâu xử lý sơ cấp
của ao, hồ.

b) Hồ cao tốc Được thiết kế để đạt Loại các chất dinh


sản lượng cao. dưỡng, chất hữu cơ
hòa tan

c) Hồ xử lý Giống như hồ xử lý Xử lý cấp ba nước thải


cấp ba chậm nhưng lưu từ hệ thống xử lý thứ
lượng nạp chất hữu cơ cấp để đạt chất lượng
rất thấp cao hơn

Kết hợp Hồ Facultative Sâu hơn hồ xử lý cao Xử lý nước thải qua


hiếu khí- có thông khí tốc; thiết bị thông khí lọc hoặc chưa qua lọc,
kị khí và quá trình quang nước thải công nghiệp
(có hợp cung cấp oxy cho
thông hệ thống ở lớp nước
khí) mặt; ở lớp giữa là quá
trình kị khí không bắt
buộc; lớp đáy hồ là
quá trình kị khí

83
Kết hợp Hồ facultative Giống như ở trên Xử lý nước thải qua
hiếu khí nhưng không có thiết lọc hoặc chưa qua lọc,
- kị khí bị thông khí nước thải công nghiệp
(nguồn
oxy từ
tảo)

Kị khí Hồ xử lý kị khí Điều kiện kị khí trong Xử lý nước thải đô thị,


toàn hồ, thường có nước thải công nghiệp
thêm hồ hiếu khí hoặc
facultative để xử lý
tiếp nước thải sau giai
đoạn kị khí này.

Kị khí Hệ thống hồ Kết hợp giữa các loại Xử lý triệt để nước thải
kết hợp xử lý hồ đã nêu trên. đô thị với hiệu suất
với kị Thường có thêm giai khử vi sinh vật gây
khí - đoạn hoàn lưu nước bệnh cao.
hiếu khí từ hồ hiếu khí sang hồ
kị khí.

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

Các thông số tham khảo trong quá trình thiết kế

Thông số Loại Hồ

84
HK xử HK cao HK xử Facultative Hồ Thông khí cơ học
lý chậm tốc lý cấp B kị
ba khí

Chế độ Cách Cách Cách Khuấy trộn - Khuấy trộn triệt để


nạp nước khoảng khoảng khoảng trên bề mặt
thải có có khuấy có
khuấy trộn khuấy
trộn trộn

Diện tích < 10 0,5 ÷ 2 2 ÷ 10 2 ÷ 10 0,5 2 ÷ 10


hồ (acre) ÷ 2

Vận hành nối tiếp nối tiếp nối tiếp nối tiếp nối nối tiếp hoặc song
hoặc hoặc hoặc song tiếp song
song song song
song song

Thời gian 10 ÷ 40 4 ÷ 6 5 ÷ 20 5 ÷ 30 20 3 ÷ 10
lưu tồn ÷
nước 50
(ngày)

Sâu, ft 3÷ 4 1 ÷ 1,5 3÷ 5 4÷ 8 8 ÷ 6 1 20
16

pH 6,5 ÷ 6,5 ÷ 6,5 ÷ 6,5 ÷ 8,5 6,5 6,5 ÷ 8,0


10,5 10,5 10,5 ÷
7,2

Nhiệt độ 0 ÷ 30 5 ÷ 30 0 ÷ 30 0 ÷ 50 6 ÷ 0 ÷ 30
hoạt động 50
(oC)

Nhiệt độ 20 20 20 20 30 20
tối ưu (oC)

Lưu lượng 60 ÷ 80 ÷ 160 ≤ 15 50 ÷ 180 200


nạp BOD 120 ÷
(lb/acre.d) 500

Hiệu suất 80 ÷ 95 80 ÷ 95 60 ÷ 80 ÷ 95 50 80 ÷ 95
chuyển 80 ÷
hóa BOB 85
(%)

85
SS nước 80 ÷ 150 ÷ 10 ÷ 40 ÷ 60 80 80 ÷ 250
thải đầu ra 140 300 30 ÷
(mg/L) 160

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

B: có thiết bị thông khí (nếu không thì lưu lượng nạp BOD giảm xuống còn 1/3)

acre × 0,4047 = ha ft × 0,3048 = m lb/acre.d × 1,1209 = kg/ha.d

Các khu vực trong một ao xử lý nước thải (facultative)

CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ YẾM KHÍ

Một số dữ liệu về quá trình hoạt động của hệ thống yếm khí

dùng để xử lý nước thải công nghiệp

Loại hầm ủ COD đầu vàoThời gian lưu tồnLưu lượng nạp chất hữu cơHiệu suất khử COD
(mg/L) nước (h) (lb COD/ft3.d) (%)

Hầm ủ có khuấy đảo 1.500 ¸ 5000 2 ¸ 10 0,03 ¸ 0,15 75 ¸ 90

86
Hầm ủ UASB 5.000 ¸ 15.000 4 ¸ 12 0,25 ¸ 0,75 75 ¸ 80

Thời gian tồn lưu (HRT) của hỗn hợp nạp tối ưu biến thiên từ 10 ÷ 60 ngày.

Thời gian tồn lưu phụ thuộc vào loại nguyên liệu nạp và điều kiện môi trường của hầm ủ.

Thể tích hầm ủ


HRT = ------------------------------
Thể tích nguyên liệu nạp

Đối với hầm ủ không có giá bám giá trị HRT = 1 ÷ 10 ngày cho cột lọc yếm khí và 0,5 ÷
6 ngày cho loại hầm ủ UASB (Brown and Tata, 1985). Sở dĩ loại hầm ủ có giá bám có
thể chịu được lượng chất hữu cơ nạp cao và thời gian lưu tồn ngắn là do mật độ vi khuẩn
trong hầm cao do vi khuẩn bám vào các giá bám trong hầm ủ.

Các loại hầm ủ

Người ta có thể chia các loại hầm ủ theo 3 cách vận hành chính

• Vận hành theo mẻ

Trong cách vận hành này, hầm ủ được nạp đầy nguyên liệu trong một lần, cho thêm chất
mồi và đậy kín lại và quá trình sinh khí sẽ diễn ra trong một thời gian dài cho tới khi nào
lượng khí sinh ra giảm thấp tới một mức độ nào đó. Sau đó toàn bộ các chất thải của hầm
ủ được lấy ra chỉ chừa lại 10 ÷ 20 % để làm chất mồi, nguyên liệu mới lại được nạp đầy
cho hầm ủ và quá trình cứ tiếp tục. Theo kiểu vận hành này thì lượng khí sinh ra hàng
ngày không ổn định, nó thường cao vào lúc mới nạp và giảm dần đến cuối chu kỳ.

• Vận hành bán liên tục

Nguyên liệu được nạp vào cho hầm ủ 1 hoặc 2 lần/ngày và cùng một lượng chất thải của
hầm ủ sẽ được lấy ra ngay các thời điểm đó. Kiểu vận hành này thích hợp khi ta có một
lượng chất thải thường xuyên. Thể tích của hầm ủ phải đủ lớn để làm 2 nhiệm vụ: ủ phân
và chứa gas. Theo kiểu vận hành nầy thì tổng thể tích gas sản xuất được trên một đơn vị
trọng lượng chất hữu cơ thường cao.

• Vận hành liên tục

Ở cách vận hành này việc nạp nguyên liệu và lấy chất thải của hầm ủ ra được tiến hành
liên tục. Lượng nguyên liệu nạp được giữ ổn định bằng cách cho chảy tràn vào hầm ủ
hoặc dùng bơm định lượng. Phương pháp này thường dùng để xử lý các loại nước thải có
hàm lượng chất rắn thấp.

87
Cũng nên nói thêm rằng nếu không có chất thải hầm ủ để làm chất mồi, thì phân gia súc
cũng có thể sử dụng làm chất mồi (trong trường hợp nguyên liệu nạp không phải là phân
người hay phân gia súc). Trong trường hợp này, hầm ủ sẽ hoạt động ổn định sau 20 ÷ 30
ngày kể từ lúc bắt đầu vận hành (phụ thuộc vào nhiệt độ, thể tích hầm ủ, nguyên liệu và
lượng chất mồi).

Các mẫu hầm ủ

• Hầm ủ nắp vòm cố định (Trung Quốc)

Loại hầm này có phần chứa khí được xây dựng ngay trên phần ủ phân. Do đó, thể tích
của hầm ủ bằng tổng thể tích của 2 phần này. Hầm ủ có dạng bán cầu được chôn hoàn
toàn dưới đất để tiết kiệm diện tích và ổn định nhiệt độ. Phần chứa khí được tô bằng
nhiều lớp vữa để bảo đảm yêu cầu kín khí. Ở phần trên có một nắp đậy được hàn kín
bằng đất sét, phần nắp nầy giúp cho thao tác làm sạch hầm ủ khi các chất rắn lắng đầy
hầm.

Loại hầm ủ nầy rất phổ biến ở Trung Quốc, nhưng có nhược điểm là phần chứa khí rất
khó xây dựng và bảo đảm độ kín khí do đó hiệu suất của hầm ủ thấp. Gần đây các nhà
khoa học của Đức và Thái Lan hợp tác trong việc phát triển hầm ủ Biogas ở Thái Lan đã
dùng kỹ thuật CAD (Computer Aid Design) để tính toán lại kết cấu của hầm ủ nầy và cho
ra đời mẫu hầm TG - BP (Thai German - Biogas Program). Loại hầm ủ nầy đã được
Trung Tâm Năng Lượng Mới, Đại Học Cần Thơ thử nghiệm và phát triển có hiệu quả ở
miền Nam Việt Nam trong việc xử lý phân người và gia súc.

• Hầm ủ nắp trôi nổi (Ấn Độ)

Loại hầm nầy rất phổ biến ở Ấn Độ, còn gọi là hầm ủ kiểu KVIC (được thiết kế bởi
Khadi and Village Industries Commission). Gồm có một phần hầm hình trụ xây bằng
gạch hoặûc bêtông lưới thép và một chuông chứa khí trôi nổi trên mặt của hầm ủ. Chuông
chứa khí thường được làm bằng thép tấm, bêtông lưới thép, bêtông cốt tre, chất dẻo hoặc
sợi thủy tinh. Loại hầm ủ nầy bị ảnh hưởng nhiều bởi các nhân tố môi trường như nhiệt
độ. Nắp hầm ủ dễ bị ăn mòn (trong trường hợp làm bằng sắt tấm), hoặc bị lão hóa (trong
trường hợp làm bằng chất dẻo). Một nhược điểm khác là áp suất gas thấp do đó bất tiện
trong việc thắp sáng, đun nấu... để khắc phục nhược điểm nầy người ta thường treo thêm
vật nặng vào nắp hầm ủ.

• Một số loại hầm ủ ở Việt Nam

a) Hầm ủ CT1

Ở Việt Nam ngoài việc áp dụng các mẫu hầm ủ nắp vòm cố định, nắp trôi nổi, TTNLM
còn thiết kế mẫu hầm ủ CT1. Loại hầm ủ nầy là biến dạng của hầm ủ nắp cố định, hầm ủ
có dạng hình trụ tròn, có chuông chứa khí làm bằng xi măng lưới thép, các cấu kiện của
hầm ủ được đúc sẳn do đó thời gian thi công rút ngắn xuống còn từ 2 ÷ 3 ngày. Loại hầm
ủ nầy được phát triển trên 100 cái ở khu vực Cần Thơ và vài chục cái ở các tỉnh thuộc

88
ĐBSCL, tuổi thọ của hầm ủ trên 10 năm. Hiện nay loại hầm ủ nầy không còn được ưa
chuộng nữa do các cấu kiện đúc sẵn cồng kềnh gây khó khăn tốn kém trong quá trình vận
chuyển, nguyên liệu nạp phải được thu gom và nạp bằng tay cho hầm ủ.

Ngoài ra các Trung Tâm Khuyến Nông còn đang phát triển loại túi ủ bằng nylon. Loại
nầy có ưu điểm là vốn đầu tư thấp phù hợp với mức thu nhập của bà con nông dân hiện
nay. Tuổi thọ của túi ủ tùy thuộc vào thời gian lão hóa của nguyên liệu làm túi. Nhược
điểm của loại túi ủ là rất dễ hư hỏng do sự phá hoại của chuột, gia súc, gia cầm.

b) Hầm ủ có chuông chứa khí riêng biệt

Loại hầm ủ nầy có thể giống như bất kỳ một kiểu nào đã nêu ở trên chỉ khác là có chuông
chứa khí nằm riêng, chuông chứa khí nầy có thể dùng chung cho một vài hầm ủ. Ưu điểm
chính của loại hầm ủ nầy là khả năng cung cấp gas ổn định (ngay cả trường hợp ủ theo
mẻ) với một áp suất ổn định. Tuy nhiên loại hầm ủ nầy không được phổ biến ở các nước
đang phát triển.

• Các loại hầm ủ có cung cấp giá bám cho vi khuẩn hoạt động

a) Cột lọc yếm khí (Young and Mc. Carty, 1969)

Đây là một cột hình trụ chứa đá, sỏi, hoặc một số loại hạt nhựa nhằm cung cấp giá bám
cho các vi sinh vật. Các loại nguyên liệu này có tổng diện tích bề mặt càng rộng càng
thích hợp cho việc bám và tạo một lớp màng vi sinh vật để phân hủy chất thải.

Loại cột lọc yếm khí nầy chỉ dùng để xử lý các chất thải hòa tan hoặc nước thải có hàm
lượng vật chất rắn thấp, vì các chất rắn dễ gây hiện tượng nghẹt cột lọc.

b) Hầm ủ loại UASB

LKại hầm ủ nầy được thiết kế bởi Lettinga và các cộng sự viên vào 1983 ở Netherlands.
Loại hầm ủ nầy thích hợp cho việc xử lý các chất thải có hàm lượng chất hữu cơ cao và
thành phần vật chất rắn thấp. Hầm ủ gồm 3 phần chính: (a) phần bùn đặc ở dưới đáy hầm
ủ, (b) một lớp thảm bùn ở giửa hầm, (c) dung dịch lỏng ở phía trên. Nước thải được nạp
vào hầm ủ từ đáy hầm, nó đi xuyên qua lớp thảm bùn rồi đi lên trên và ra ngoài. Các chất
rắn trong nước thải được tách ra bởi thiết bị tách chất khí và chất rắn trong hầm. Các chất
rắn sẽ lắng xuống lớp thảm bùn do đó nó có thời gian lưu trử trong hầm cao và hàm
lượng chất rắn trong hầm tăng. Lúc hầm ủ mới bắt đầu hoạt động khả năng lắng của các
chất rắn rất thấp nhưng khi nó đã được tích trữ nhiều và tạo thành các hạt bùn thì khả
năng lắng tăng lên và sẽ góp phần giữ lại các VSV hoạt động. Khoảng 80 ÷ 90% quá
trình phân hủy diễn ra ở thảm bùn này. Thảm bùn này chiếm 30% thể tích của hầm ủ
UASB.

Sử dụng biogas

89
Dựa trên cơ sở nhiệt trị của Biogas (4500 ÷ 6300 Kcal/m3), Hesse (1982) ước tính rằng
1m3 Biogas đủ để:

• chạy một động cơ 1 ngựa trong 2 giờ


• cung cấp một điện năng khoảng 1.25 KWh
• cung cấp năng lượng để nấu ăn ngày 3 buổi cho gia đình 5 người
• thắp sáng trong vòng 6 giờ (độ sáng tương đương đèn 60 W)
• chạy 1 tủ lạnh 1 m3 trong 1 giờ
• chạy một lò úm 1 m3 trong nửa giờ

Như vậy 1m3 Biogas tương đương với 0,4 kg dầu diesel, 0,6 kg dầu hỏa, 0,8 kg than.

Sử dụng Biogas để chạy động cơ Diesel: trong các hệ thống xử lý kết hợp yếm khí và
hiếu khí người ta cần sử dụng điện năng để chạy máy bơm, máy nén khí... do đó Biogas
được sử dụng để chạy động cơ diesel, chúng ta nên loại bỏ CO2 và H2S để đạt hiệu quả
cao và giảm độ ăn mòn máy do H2S.

• Cách lọc CO2

Vì CO2 có thể hòa tan trong nước do đó việc sục Biogas qua nước được coi là phương
pháp đơn giản nhất để loại CO2. Ngoài ra CO2 còn có thể bị hấp thu bởi những dung dịch
kiềm, do đó ta cũng có thể dùng dung dịch NaOH, Ca(OH) 2 and KOH để loại CO2. Các
phương trình phản ứng như sau:

2NaOH + CO2 ---> Na2CO3 + H2O (q)

Na2CO3 + CO2 + H2O ---> 2NaHCO3

Ca(OH)2 + CO2 ----> CaCO3 + H2O

1 kg vôi nung hòa tan trong 1m3 nước đủ để loại 300 L CO2.

Khả năng hòa tan của CO2 trong nước (kg CO2 trong 100 kg H2O)

Áp suất Nhiệt độ (oC)

atm kg/cm2 0 10 20 30 40

1 1,03 0,40 0,25 0,15 0,10 0,10

10 10,3 3,15 2,15 1,30 0,90 0,75

90
50 51,7 7,70 6,95 6,000 4,80 3,90

100 103 8,00 7,20 6,66 6,00 5,40

200 207 - 7,95 7,20 6,55 6,05

(Theo Nonhebel (1972), trích dẫn bởi Chongrak, 1989)

• Loại H2S

NaCO3 ở pt (q) có thể dùng để loại H2S trong Biogas qua phản ứng sau:

H2S + Na2CO3 ---> NaHS + NaHCO3

Một cách đơn giản khác là cho Biogas đi qua mạt sắt trộn lẫn với dăm bào. Phản ứng loại
H2S như sau:

Fe2O3 + 3H2S -----> Fe2S3 + 3H2O

Sau khi sử dụng oxyt sắt được tái sinh bằng cách đem Fe2S3 phơi nắng, ta có:

2Fe2S3 + 3O2 -----> 2Fe2O3 + 3S2.

Xem hình các hệ thống xử lý yếm khí (löu yù: file lôùn: baïn phaûi chôø laâu)

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN HỆ THỐNG XỬ LÝ SINH
HỌC

Độ tin cậy

1. Có khả năng chịu đựng các thay đổi lớn, đột ngột của các chất hữu cơ và độc tố

FL và AL cao nhất

TF trung bình

91
AS thấp nhất

2. Nhạy cảm với các sự cố làm gián đoạn chu trình

FL và AL thấp nhất

TF trung bình

AS cao nhất

3. Đòi hỏi kiến thức và kỹ thuật vận hành cao

FL và AL thấp nhất

TF trung bình

AS cao nhất

Giá thành

1. Diện tích đất

FL và AL cao nhất

TF trung bình

AS trung bình

2. Vốn đầu tư

FL và AL thấp nhất

TF trung bình

AS cao nhất

3. Chi phí vận hành và bảo quản

FL và AL thấp nhất

TF trung bình

AS cao nhất

92
Các hệ thống sinh học được đề nghị để xử lý BOD5, ammonia và phosphate

Hàm lượng BOD5 của Hàm lượng trung bình BOD5Chỉ để xử lýĐể xử lý BOD5 vàĐể xử lý BOD5,
nước thải đầu vào của nước thải đầu ra (mg/L) BOD5 ammonia ammonia và
(mg/L) phosphate

> 300 30 AS AS AS + LD

20 AS AS AS + LD

10 TF + AS TF + AS AS + LD

< 300 30 AL + TF AL + SF FL + LD

FL + SF

20 AL + SF AL + SF FL + LD

FL + SF FL + SF

10 AL + SF AL + SF FL + LD

FL + SF FL + SF

Ghi chú: khi BOD5 của các chất lắng > 100 mg/L hoặc có sử dụng bể lọc sinh học nhỏ
giọt nên có bể lắng sơ cấp

AS: bể bùn hoạt tính; TF: bể lọc sinh học nhỏ giọt; LD: cánh đồng lọc

AL: hồ sục khí; FL: hồ kết hợp yếm khí và hiếu khí; SF: bể lọc qua cát

PHAÀN VI

XÖÛ LYÙ NÖÔÙC THAÛI BAÈNG PHÖÔNG PHAÙP HOAÙ HOÏC

Trung hoøa nöôùc thaûi

Phöông phaùp keát tuûa

Phöông phaùp oxy hoaù khöû

Phöông phaùp quang xuùc taùc

Phöông phaùp haáp phuï

93
Khöû truøng

Ví duï ñieån hình veà söû duïng hoùa chaát ñeå loaïi kim loaïi naëng

GIỚI THIỆU CÁC CƠ CHẾ TRONG CÁNH ĐỒNG LỌC

Trong môi trường tự nhiên, các quá trình lý, hóa và sinh học diễn ra khi đất, nước, sinh
vật và không khí tác động qua lại với nhau. Lợi dụng các quá trình này, người ta thiết kế
các hệ thống tự nhiên để xử lý nước thải. Các quá trình xảy ra trong tự nhiên giống như
các quá trình xảy ra trong các hệ thống nhân tạo, ngoài ra còn có thêm các quá trình
quang hợp, quang oxy hóa, hấp thu dưỡng chất của hệ thực vật. Trong các hệ thống tự
nhiên các quá trình diễn ra ở vận tốc "tự nhiên" và xảy ra đồng thời trong cùng một hệ
sinh thái, trong khi trong các hệ thống nhân tạo các quá trình diễn ra tuần tự trong các bể
phản ứng riêng biệt.

Xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc

Giới thiệu

Xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc là việc tưới nước thải lên bề mặt của một cánh đồng
với lưu lượng tính toán để đạt được một mức xử lý nào đó thông qua quá trình lý, hóa và
sinh học tự nhiên của hệ đất - nước - thực vật của hệ thống. Ở các nước đang phát triển,
diện tích đất còn thừa thải, giá đất còn rẻ do đó việc xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc
được coi như là một biện pháp rẻ tiền.

Xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc đồng thời có thể đạt được ba mục tiêu:

• Xử lý nước thải
• Tái sử dụng các chất dinh dưỡng có trong nước thải để sản xuất
• Nạp lại nước cho các túi nước ngầm

So với các hệ thống nhân tạo thì việc xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc cần ít năng
lượng hơn. Xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc cần năng lượng để vận chuyển và tưới
nước thải lên đất, trong khi xử lý nước thải bằng các biện pháp nhân tạo cần năng lượng
để vận chuyển, khuấy trộn, sục khí, bơm hoàn lưu nước thải và bùn... Do ít sử dụng các
thiết bị cơ khí, việc vận hành và bảo quản hệ thống xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc dễ
dàng và ít tốn kém hơn. Tuy nhiên, việc xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc cũng có
những hạn chế như cần một diện tích đất lớn, phụ thuộc vào cấu trúc đất và điều kiện khí
hậu.

Tùy theo tốc độ di chuyển, đường đi của nước thải trong hệ thống người ta chia cánh
đồng lọc ra làm 3 loại:

• Cánh đồng lọc chậm (SR)


• Cánh đồng lọc nhanh (RI)
• Cánh đồng chảy tràn (OF)

94
Các cơ chế xử lý nước thải trong cánh đồng lọc

a) Các cơ chế lý học:

Khi nước thải ngấm qua các lổ rỗng của đất, các chất rắn lơ lửng sẽ bị giữ lại do quá trình
lọc. Độ dày của tầng đất diễn ra quá trình lọc biến thiên theo kích thước của các chất rắn
lơ lửng, cấu trúc đất và vận tốc của nước thải. Lưu lượng nước thải càng cao, các hạt đất
càng lớn thì bề dày của tầng đất diễn ra quá trình lọc càng lớn. Đối với cánh đồng lọc
chậm do lưu lượng nước thải áp dụng cho hệ thống thấp nên các chất rắn lơ lửng có kích
thước lớn sẽ bị giữ lại ngay trên bề mặt đất, các chất rắn lơ lửng có kích thước nhỏ và vi
khuẩn bị giữ lại ở vài centimet đất mặt. Các chất hòa tan trong nước thải có thể bị pha
loãng do nước mưa, các quá trình chuyển hóa hóa học và sinh học có thể loại bỏ được các
chất này. Tuy nhiên ở những vùng khô hạn có tốc độ bốc hơi nước cao, các chất này có
thể bị tích tụ lại (ví dụ các muối khoáng). Một điều khác cần chú ý là nếu hàm lượng chất
lơ lửng quá cao nó sẽ lắp đầy các lổ rỗng của đất làm giảm khả năng thấm lọc của đất,
cũng như làm nghẹt các hệ thống tưới. Trong trường hợp này ta nên cho cánh đồng lọc
"nghỉ" một thời gian để các quá trình tự nhiên phân hủy các chất rắn lơ lửng tích tụ này,
phục hồi lại khả năng thấm lọc của đất.

95
b) Các cơ chế hóa học:

Hấp phụ và kết tủa là hai cơ chế xử lý hóa học quan trọng nhất trong quá trình. Quá trình
trao đổi cation chịu ảnh hưởng bởi khả năng trao đổi cation của đất (CEC), thường khả
năng trao đổi cation của đất biến thiên từ 2 ÷ 60meq/100g. Hầu hết các loại đất có CEC
nằm trong khoảng 10 ÷ 30. Quá trình trao đổi cation quan trọng trong việc khử nitogen
của amonium. Phospho được khử bằng cách tạo thành các dạng không hoặc ít hòa tan. Ở
các vùng khô hạn khó tránh khỏi việc tích tụ của các ion Natri làm phá hủy cấu trúc đất
và giảm khả năng thấm lọc của đất. Để đánh giá mức độ nguy hại của quá trình này người
ta thường dùng tỉ lệ hấp phụ natri (SAR)

Các loại đất và lưu lượng nước thải ứng dụng cho các cánh đồng lọc

96
b) Các cơ chế hóa học:

Hấp phụ và kết tủa là hai cơ chế xử lý hóa học quan trọng nhất trong quá trình. Quá trình
trao đổi cation chịu ảnh hưởng bởi khả năng trao đổi cation của đất (CEC), thường khả
năng trao đổi cation của đất biến thiên từ 2 ÷ 60meq/100g. Hầu hết các loại đất có CEC
nằm trong khoảng 10 ÷ 30. Quá trình trao đổi cation quan trọng trong việc khử nitogen
của amonium. Phospho được khử bằng cách tạo thành các dạng không hoặc ít hòa tan. Ở
các vùng khô hạn khó tránh khỏi việc tích tụ của các ion Natri làm phá hủy cấu trúc đất
và giảm khả năng thấm lọc của đất. Để đánh giá mức độ nguy hại của quá trình này người
ta thường dùng tỉ lệ hấp phụ natri (SAR)

Các loại đất và lưu lượng nước thải ứng dụng cho các cánh đồng lọc

trong ñoù Na, Ca, Mg laø noàng ñoä caùc cation töông öùng coù trong
nöôùc thaûi ñöôïc tính baèng meq/L.

Khi duøng caùnh ñoàng loïc ñeå xöû lyù nöôùc thaûi coâng nghieäp
caàn phaûi coù böôùc tieàn xöû lyù nhaèm khoáng cheá pH cuûa
nöôùc thaûi trong khoaûng 6,5 ÷ 9 ñeå khoâng laøm haïi thaûm thöïc
vaät. Neáu nöôùc thaûi coù SAR cao phaûi tìm caùch loaïi boû Natri
ñeå khoáng cheá SAR khoâng lôùn hôn 8 ÷ 10.

c) Cô cheá sinh hoïc:

Caùc quaù trình sinh hoïc thöôøng dieãn ra ôû phaàn reå cuûa thaûm
thöïc vaät. Soá löôïng vi khuaån trong daát bieán thieân töø 1 ÷ 3 tæ/g
ñaát, söï ña daïng cuûa chuùng cuõng giuùp cho quaù trình phaân
huûy caùc chaát höõu cô töï nhieân hoaëc nhaân taïo. Söï hieän dieän
hay khoâng cuûa oxy trong khu vöïc naøy cuõng aûnh höôûng raát
lôùn ñeán quaù trình phaân huûy vaø saûn phaåm cuoái cuøng cuûa
heä thoáng. Haøm löôïng oxy coù trong khu vöïc naøy tuøy thuoäc
vaøo caáu truùc (ñoä roãng) cuûa ñaát. Do söï phaân huûy cuûa caùc
vi sinh vaät ñaát, caùc chaát nitrogen, phosphorus, sulfur chuyeån töø
daïng höõu cô sang daïng voâ cô vaø phaàn lôùn ñöôïc ñoàng hoùa
bôûi heä thöïc vaät. Löu yù quaù trình khöû nitraùt cuõng coù theå
dieãn ra neáu löu löôïng naïp chaát höõu cô quaù cao, ñaát quaù mòn,
thöôøng xuyeân ngaäp nöôùc, möïc thuûy caáp cao, pH ñaát trung tính
hoaëc kieàm nheï, nhieät ñoä aám...

Caùc maàm beänh, kyù sinh truøng bò tieâu dieät do toàn taïi beân
ngoaøi kyù chuû moät thôøi gian daøi, caïnh tranh vôùi caùc vi sinh
vaät ñaát, baùm treân caùc boä phaän cuûa thaûm thöïc vaät sau ñoù
bò tieâu dieät bôûi tia UV trong böùc xaï maët trôøi.

97
PHƯƠNG PHÁP KẾT TỦA

Cơ chế của quá trình này là việc thêm vào nước thải các hóa chất để làm kết tủa các chất
hòa tan trong nước thải hoặc chất rắn lơ lửng sau đó loại bỏ chúng thông qua quá trình
lắng cặn.

Trước đây người ta thường dùng quá trình này để khử bớt chất rắn lơ lửng, sau đó là
BOD của nước thải khi có sự biến động lớn về SS, BOD của nước thải cần xử lý theo
mùa vụ sản xuất; khi nước thải cần phải đạt đến một giá trị BOD, SS nào đó trước khi
cho vào quá trình xử lý sinh học và trợ giúp cho các quá trình lắng trong các bể lắng sơ
và thứ cấp. Các hóa chất thường sử dụng cho quá trình này được liệt kê trong bảng 6.1.
Hiệu suất lắng phụ thuộc vào lượng hóa chất sử dụng và yêu cầu quản lý. Thông thường
nếu tính toán tốt quá trình này có thể loại được 80 ÷ 90% TSS, 40 ÷ 70% BOD5, 30 ÷
60% COD và 80 ÷ 90% vi khuẩn trong khi các quá trình lắng cơ học thông thường chỉ
loại được 50 ÷ 70% TSS, 30 ÷ 40% chất hữu cơ.

Các hóa chất thường sử dụng trong quá trình kết tủa

Teân hoùa chaát Coâng thöùc Troïng Troïng löôïng rieâng,


löôïng lb/ft3
phaân
töû Khoâ Dung dòch

Pheøn nhoâm Al2(SO4)3.18H2O 666,7 60 ÷ 75 78 ÷ 80


(49%)
Al2(SO4)3.14H2O 594,3 60 ÷ 75
83 ÷ 85
(49%)

Ferric chloride FeCl3 162,1 84 ÷ 93

Ferric sulfate Fe2(SO4)3 400

Fe2(SO4)3.3H2O 454 70 ÷ 72

Ferric sulfate FeSO4.7H2O 278,0 62 ÷ 66


(copperas)

Voâi Ca(OH)2 56 theo 35 ÷ 50


CaO

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

98
Ghi chú: lb/ft3 × 16,0185 = kg/m3

Sử dụng hóa chất để loại chất rắn lơ lửng

Phèn nhôm: khi được thêm vào nước thải có chứa calcium hay magnesium bicarbonate
phản ứng xảy ra như sau:

Al2(SO4)3.18H2O + 3Ca(HCO)3 ⇔ 3CaSO4 + 2Al(OH)3 + 6CO2 + 18H2O

Aluminum hydroxide không tan, lắng xuống với một vận tốc chậm kéo theo nó là các
chất rắn lơ lửng. Trong phản ứng tên cần thiết phải có 4,5 mg/L alkalinity (tính theo
CaCO3) để phản ứng hoàn toàn với 10 mg/L phèn nhôm. Do đó nếu cần thiết phải sử
dụng thêm vôi để alkalinity thích hợp.

Vôi: khi cho vôi vào nước thải các phản ứng sau có thể xảy ra

Ca(OH)2 + H2CO3 ⇔ CaCO3 + 2H2O

Ca(OH)2 + Ca(HCO3)2 ⇔ 2CaCO3 + 2H2O

Quá trình lắng của CaCO3 sẽ kéo theo các chất rắn lơ lửng.

Sulfate sắt và vôi: trong hầu hết các trường hợp sulfate sắt không sử dụng riêng lẻ mà
phải kết hợp với vôi để tạo kết tủa. Các phản ứng xảy ra như sau:

FeSO4 + Ca(HCO3)2 ⇔ 2Fe(HCO3)2 + CaSO4 + 2H2O

Fe(HCO3)2 + Ca(OH)2 ⇔ 2Fe(OH)2 + 2CaCO3 + 2H2O

4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O ⇒ 4Fe(OH)3

Khi Fe(OH)3 lắng xuống nó sẽ kéo theo các chất rắn lơ lửng. Trong các phản ứng này ta
cần thêm 3,6 mg/L alkalinity, 4,0 mg/L vôi và 0,29 mg/L oxy.

Ferric chloride: phản ứng xảy ra như sau

FeCl3 + 3 H2O ⇔ Fe(OH)3 + 3H+ + 3Cl -

3H+ + 3HCO3 - ⇔ 3H2CO3

Ferric chloride và vôi: phản ứng xảy ra như sau

FeCl3 + Ca(OH)2 ⇔ 3CaCl2 + 2Fe(OH)3

Ferric sulfate và vôi: phản ứng xảy ra như sau

99
Fe2(SO4)3 + Ca(OH)2 ⇔ 3CaSO4 + 2Fe(OH)3

Sử dụng hóa chất để loại bỏ phospho trong nước thải

Vôi: như đã trình bày ở các phương trình trên, khi cho vôi vào nước thải nó sẽ phản ứng
với bicarbonate alkalinity tạo thành kết tủa CaCO3. Trong môi trường pH > 10 các ion
Ca+2 sẽ phản ứng với các ion PO4-3 tạo nên hydroxylapatite kết tủa. Để khỏi ảnh hưởng
đến quá trình xử lý sinh học người ta thường dùng vôi ở liều lượng thấp 75 ÷ 250 mg/L
Ca(OH)2 và pH từ 8,5 ÷ 9,5.

10 Ca+2 + 6 PO4-3 + 2 OH- ⇔ 2Ca5(PO4)3OH

Phèn nhôm: phản ứng xảy ra như sau

Al+3 + HnPO43-n ⇔ AlPO4 + nH+

Các liều lượng phèn nhôm thường sử dụng và hiệu suất khử phospho của nó

Hieäu Tæ leä Mole (Al : P)


suaát
khöû Khoaûng bieán Giaù trò
phospho thieân thöôøng duøng
(%)

75 1,25 : 1 ÷ 1,5 : 1 1,4 : 1

85 1,6 : 1 ÷ 1,9 : 1 1,7 : 1

95 2,1 : 1 ÷ 2,6 : 1 2,3 : 1

Ferric: phản ứng xảy ra như sau

Fe+3 + HnPO43-n ⇔ FePO4 + nH+

Tùy theo bản chất của nước thải, qui trình xử lý mà giai đoạn khử phospho của nước thải
có thề diễn ra ở bể lắng sơ cấp, bể lắng thứ cấp, bể lắng riêng đặt sau bể lắng thứ cấp.
Hình 6.1 chỉ ra các sơ đồ của quá trình khử phospho bằng phương pháp hóa học.

100
Caùc sô ñoà cuûa qui trình khöû phospho baèng phöông phaùp
hoùa hoïc

Löu löôïng naïp nöôùc thaûi cho beå laéng trong tröôøng hôïp
coù söû duïng hoùa chaát trôï laéng

Loaïi hoùa chaát Löu löôïng naïp nöôùc thaûi


gal/ft2.d

Khoaûng cho Giaù trò thöôøng

101
pheùp duøng

Phèn nhôm 600 ÷ 1200 1200

Ferric 600 ÷ 1200 1200

Vôi 750 ÷ 1500 1500

Nước thải không hóa chất 600 ÷ 1200 1200

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal,


1991

Ghi chú: gal/ft2.d × 0,0407 = m3/m2.d

Kết tủa các kim loại nặng

Chuyển các chất thải dạng hòa tan sang dạng không hòa tan sau đó loại khỏi dung
dịch bằng quá trình lắng, lọc.

pH là một nhân tố quan trọng cho quá trình kết tủa. Bảng dưới đây đưa ra độ pH
thích hợp cho quá trình kết tủa các kim loại nặng.

pH thích hôïp cho vieäc keát tuûa caùc kim loaïi

Ion pH Ion pH

Fe (+3) 2,0 Ni (+2) 6,7

Al (+3) 4,1 Cd (+2) 6,7

Cr (+3) 5,3 Co (+2) 6,9

Cu (+2) 5,3 Zn (+2) 7,0

Fe (+2) 5,5 Mg (+2) 7,3

Pb (+2) 6,0 Mn (+2) 8,5

102
Khaû naêng hoøa tan cuûa moät soá hydroxide kim loaïi vaø
sulfide theo pH

PHƯƠNG PHÁP OXY HOÁ KHỬ

Quá trình oxy hóa khử cũng được sử dụng để xử lý các chất thải độc hại. Hai bảng sau
liệt kê các chất oxy hóa khử và các loại chất thải thường được áp dụng phương pháp này.

103
Xử lý chất thải bằng chất oxy hóa

Chất oxy hóa Loại chất thải

Ozone -

Không khí (oxy khí quyển) Sulfite (SO3-2), Sulfide (S-2), Fe+2

Khí Chlor Sulfide, Mercaptans

Khí chlor và xút Cyanide (CN-)

Chloride dioxide Cyanide, thuốc trừ sâu (Diquat, Paraquat)

Hypochlorite natri Cyanide, chì

Hypochlorite canxi Cyanide

Permanganate kali Cyanide, chì, phenol, Diquat, Paraquat, hợp chất hữu cơ có lưu huỳnh, Rotenone,
formaldehyde

Permanganate Mn

Hydrogen peroxide Phenol, cyanide, hợp chất lưu huỳnh, chì

Xử lý chất thải bằng chất khử

Chất thải Chất khử

Cr (6) SO2, muối sulfite (sodium bisulfite, sodium metabisulfite, sodium


hydrosulfite), sulfate sắt, bột sắt, bột nhôm, bột kẽm.

Chất thải có chứa thủy ngân NaBH4

Tetra-alkyl-lead NaBH4

Bạc NaBH4

Chất oxy hóa như NaOH được sử dụng nhiều trong việc khử độc thuốc trừ sâu, các thí
nghiệm đã cho thấy ở môi trường kiềm thời gian bán hủy của một số loại thuốc trừ sâu bị
rút ngắn một cách đáng kể.

Thời gian bán hủy của một số thuốc trừ sâu trong môi trường kiềm

104
Teân noâng Ñieàu kieän thí nghieäm Thôøi gian
döôïc baùn huûy
Nhieät ñoä (oC) pH

Parathion 15 1 N NaOH 32 phuùt

Methyl parathion 15 1 N NaOH 7.5 phuùt

Malathion 25 10,03 28 phuùt

DDVP 37,5 8,0 462 phuùt

Diazinon 20 10,04 144 giôø

Carbaryl moâi tröôøng Kieàm raát nhanh

Propoxur (Baygon) 20 10.0 40 phuùt

Dillion (1989)

Caùc ñeà nghò veà dung dòch vaø thôøi gian tieáp xuùc ñeå
khöû ñoäc moät soá thuoác tröø saâu

Teân noâng Daïng Dung dòch khöû Tyû leä söû Thôøi
döôïc ñoäc duïng DD : gian
Noâng döôïc tieáp
xuùc

Monocrotophos 3.2 lb/gal. 10% NaOH 4 : 1 (theo theå 12 h


WM tích)
(Alzodrin)
4.0 lb/gal. 10% NaOH 5 : 1 (theo theå 12 h
WM tích)

80% WP 10% NaOH 1 gal/lb 12 h

Phosphamidon 8.0 lb/gal. 10% NaOH 8 : 1 (theo theå 1 h


WM tích)
(Dimeron)
10 lb/gal. 10% NaOH 10 : 1 (theo 1 h
WM theå tích)

105
6 lb/gal. SC 5% NaOH trong 12 : 1 (theo 4 h
DD 50% ethanol theå tích)
hoaëc 10% NaOH
trong DD 50%
ethanol

Disulfoton 10% 2 qt/lb 3h


granular
(Di-syston) 5% NaOH trong
50% DD 50% ethanol 1 qt/lb 3h
granular

2% granular 1 qt/lb 3h

Phorate 6 lb/gal EC 10% NaOH trong 6 : 1 (theo theå 15


(Thimet) DD 50% ethanol tích) phuùt

Methamidophos 4 lb/gal 10% NaOH 8 : 1 (theo theå 15


(Monitor) tích) phuùt

PennCap - M 2 lb/gal 5% NaOH trong 8 : 1 (theo theå 12 h


(microencapsul DD 50% ethanol tích)
ated methyl
Parathion)

Carbofuran 4 lb/gal. F 5% NaOH trong 10 : 1 (theo 30


(furadan) DD 50% ethanol theå tích) phuùt

10% 10% NaOH trong 2 qt/lb 2h


granular DD 50% ethanol

Aldicarb 15% 1 gal/lb 12 h


(Temik) granular
10% NaOH trong
5% hoaëc DD 50% ethanol 2 qt/lb 12 h
10%
granular

Methomyl 1.8 lb/gal . F 10% NaOH 5 : 1 (theo theå 3 h


(Lannate, tích)
Nudrin)
90% water 10% NaOH 1 gal/lb 12 h
sol. dust

2,5% dust 10% NaOH 1 qt/lb 12 h

106
Captafol 4 lb/gal F 10 : 1 (theo 15
theå tích) phuùt
10% NaOH trong
80 % WP DD 50% ethanol 1 gal/lb 1h
EC: Emulsifiable Concentrate
F: Flowable
SC: Spray Concentrate
WM: Water Miscible
WP: Wettable Powder

Nguồn Dillion (1989

PHƯƠNG PHÁP QUANG XÚC TÁC

Quá trình quang xúc tác là quá trình kích thích các phản ứng quang hóa bằng chất xúc
tác, dựa trên nguyên tắc chất xúc tác Cat nhận năng lượng ánh sáng sẽ chuyển sang dạng
hoạt hóa * Cat, sau đó * Cat sẽ chuyển năng lượng sang cho chất thải và chất thải sẽ bị
biến đổi sang dạng mong muốn. Quá trình có thể tóm tắt như sau:

Cat + nlgás → * Cat

* Cat + chất thải → * chất thải + Cat

* Chất thải → sản phẩm

Hoặc:

*Cat + chất thải → (chất thải)- + Cat+

(chất thải)- → (sản phẩm)-

Cat+ + (sản phẩm)- → sản phẩm + Cat

Một số chất bán dẫn được sử dụng làm chất quang xúc tác trong đó zinc oxide ZnO,
titanium dioxide TiO2, zinc titanate Zn2TiO2, cát biển, CdS là các chất cho hiệu quả cao.
TiO2 rất hiệu quả trong việc phân hủy chloroform và urea (Kogo et al., 1980), thuốc trừ
sâu gốc lân hữu cơ như dimethyl phosphate (Harada et al., 1976). Cyanide (CN-) (10.6
ppm KCH, 0,01 M NaOH) có thể bị phân hủy nhanh chóng trong môi trường có chứa 5%
TiO2 và chiếu sáng với nguồn sáng có bước sóng 350 nm (Carey and Oliver, 1980). Đầu
tiên CN- bị oxy hóa thành CNO-. Sau đó hàm lượng CNO- giảm dần chứng tỏ nó tiếp tục
bị oxy hóa.

107
Quá trình quang xúc tác xảy ra với bức xạ có bước sóng nhỏ hơn 4200 oA tạo nên oxy hoạt
tính phân hủy hoàn toàn các chất thải hữu cơ thành CO2 và nước (Nemerow và Dasgupta,
1991).

Xöû lyù dung dòch 10,6 ppm KCN, 0,01 M NaOH baèng phöông
phaùp quang xuùc taùc vôùi 5%TiO2

(Carey and Oliver, 1980)

108
Sô ñoà qui trình xöû lyù chaát thaûi ñoäc haïi baèng phöông
phaùp quang xuùc taùc

PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ

Quá trình hấp phụ là quá trình tập hợp các chất hòa tan trong dung dịch lên bề mặt chung
của chất lỏng và khí, hai chất lỏng hoặc giữa chất lỏng và chất rắn thích hợp. Trong giáo
trình này chúng ta chỉ đề cập đến quá trình hấp phụ xảy ra trên bề mặt chung của chất
lỏng và chất rắn.

Xử lý bằng bột than hoạt tính: bột than hoạt tính và nước thải (thường là nước thải sau
xử lý sinh học) được cho vào một bể tiếp xúc, sau một thời gian nhất định bột than hoạt
tính được cho lắng, hoặc lọc. Do than hoạt tính rất mịn nên phải sử dụng thêm các chất
trợ lắng polyelectrolyte. Bột than hoạt tính còn được cho vào bể aeroten để loại bỏ các
chất hữu cơ hòa tan trong nước thải. Than hoạt tính sau khi sử dụng thường được tái sinh
để xử dụng lại, phương pháp hữu hiệu để tái sinh bột than hoạt tính chưa được tìm ra, đối
với than hoạt tính dạng hạt người ta tái sinh trong lò đốt để oxy hóa các chất hữu cơ bám
trên bề mặt của chúng, trong quá trình tái sinh 5 ÷ 10% hạt than bị phá hủy và phải thay
thế bằng các hạt mới.

Khả năng hấp phụ tối đa của than hoạt tính dạng hạt được tính bằng công thức:

109
[8,34lb/Mgal.(mg/L)]

với

(X/m)b: khả năng hấp phụ tối đa của than hoạt tính dạng hạt, lb/lb hoặc g/g
(thực tế, bằng khoảng 25 ÷ 50% giá trị lý thuyết)
Xb: trọng lượng của chất hữu cơ bị hấp phụ bởi các hạt than hoạt tính lb hoặc g
Mc: trọng lượng than hoạt tính sử dụng cho cột lọc
Q: lưu lượng nước thải, Mgal/d
Ci: hàm lượng chất hữu cơ của nước thải, mg/L
Cb: hàm lượng chất hữu cơ bị hấp phụ (lý thuyết), mg/L
tb: thời gian cần thiết cho quá trình hấp phụ

PHƯƠNG PHÁP KHỬ TRÙNG

Khử trùng (disinfection) khác với tiệt trùng (sterilization), quá trình tiệt trùng sẽ tiêu diệt
hoàn toàn các vi sinh vật còn quá trình khử trùng thì không tiêu diệt hết các vi sinh vật.

Quá trình khử trùng dùng để tiêu diệt các vi khuẩn, virus, amoeb gây ra các bệnh thương
hàn, phó thương hàn, lỵ, dịch tả, sởi, viêm gan...

Các biện pháp khử trùng bao gồm sử dụng hóa chất, sử dụng các quá trình cơ lý, sử dụng
các bức xạ. Trong phần này chúng ta chỉ bàn đến việc khử trùng bằng các hóa chất. Các
hóa chất thường sử dụng cho quá trình khử trùng là chlorine và các hợp chất của nó,
bromine, ozone, phenol và các phenolic, cồn, kim loại nặng và các hợp chất của nó, xà
bông và bột giặt, oxy già, các loại kiềm và axít.

So sánh hiệu quả khử trùng của các phương pháp

Phương pháp Hiệu quả (%)

Lọc thô 0¸5

Lọc tinh 10 ¸ 20

Bể lắng cát 10 ¸ 25

110
Bể lắng sơ hoặc thứ cấp cơ học 25 ¸ 75

Bể lắng sơ hoặc thứ cấp có thêm hóa chất trợ lắng 40 ¸ 80

Bể lọc sinh học nhỏ giọt 90 ¸ 95

Bể bùn hoạt tính 90 ¸ 98

Chlorine hóa nước thải sau xử lý 98 ¸ 99

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

Cl2 hòa tan rất mạnh trong nước (7160 mg/L ở 20oC và 1 atm). Khi hòa tan trong nước nó
tạo thành hypochlorous acide

Cl2 + H2O ------> HOCl + H+ + Cl-

Với hàm lượng Cl2 thấp hơn 1000 mg/L và pH > 3 phản ứng thủy phân trên diễn ra hoàn
toàn.

Hypochlorous acide sau đó bị ion hóa thành hypochlorite ion.

HOCL ------> OCl- + H+

HOCl và OCl- được coi là lượng chlor tự do hữu dụng. Các dạng khác như calcium
hypochlorite cũng được sử dụng

Ca(OCl)2 → Ca2+ + 2OCl-

Hypochlorous acide sẽ tác dụng với ammonia để tạo nên monochloroamine, dichloramine
và nitrogen trichloride

NH4+ + HOCl → NH2Cl + H2O + H+

NH2Cl + HOCl → NHCl2 + H2O

NHCl2 + HOCl → NCl3 + H2O

Việc sinh ra các sản phẩm trên tùy thuộc vào pH, nhiệt độ, thời gian tiếp xúc và tỉ lệ ban
đầu giữa chlorine và ammonia (Cl2 : NH4+ - N). Trong khoảng pH từ 7 ÷ 8 và tỉ lệ Cl2 :
NH4+ - N = 5 : 1 tất cả chlorine tự do hữu dụng sẽ chuyển thành monochloramine trong
vòng 1 phút trở lại, nếu tỉ lệ Cl2 : NH4+ - N lớn hơn 5 : 1 thì sẽ có một ít dichloramine
được tạo nên. Khi pH < 6, một lượng lớn nitrogen trichloride được tạo thành, đây là một
chất khí có mùi hôi do đó cần quản lý tốt pH để tránh xảy ra trường hợp này. Chloramine

111
được gọi là hợp chất chlor hữu dụng. Trong nước chloramine bị thủy phân yếu để tạo nên
hypoclorous acide. Hiệu suất khử trùng của chloramine tùy thuộc vào lượng
hypochlorous acide được tạo nên.

Khi cho chlorine vào nước thải có chứa các chất khử (H2S, NO2-, Fe2+, Mn2+...) amonia và
các amine hữu cơ đường biểu diễn dư lượng chlorine sau các phản ứng được biểu diễn
trong hình

Dư lượng chlorine trong quá trình sử dụng chlorine để khử trùng

Đầu tiên khi cho chlorine vào nước thải nó sẽ phản ứng hết với các chất khử do đó không
có chlorine thừa (a - b):

H2S + Cl2 → 2HCl + S

Chlorine còn tác dụng với phenol tạo nên mono-, di- hoặc trichlorophenol tạo mùi và vị
của nước. Nó còn tác dụng với mùn trong nước tạo thành các hợp chất chlor trong đó có
chloroform CHCl3 là chất gây ung thư.

Cho tới liều lượng b nó đã thỏa mãn nhu cầu về chlor đối với các chất khử, do đó nếu tiếp
tục cho thêm chlor vào nó sẽ tạo nên chloramine, chloramine tạo nên một phần dư lượng
ở dạng hợp chất chlor hữu dụng. Khi tất cả ammonia và các amine hữu cơ trong nước thải
phản ứng hết với chlorine (c) việc tiếp tục cho thêm chlorine vào sẽ tạo nên phản ứng oxy
hóa chloramine quá trình này sẽ làm giảm dư lượng chlor (c - d) và tạo nên N 2, NO3 và
NCl3. Việc giảm dư lượng chlorine là kết quả của quá trình khử các nguyên tử chlorine
đến mức oxy hóa thấp nhất (chloride). Sau khi đã kết thúc quá trình oxy hóa các
chloramine nếu tiếp tục cho chlor vào nước thải thì sẽ tạo nên dư lượng chlor tự do hữu
dụng do đó đường biểu diễn từ điểm d sẽ đi lên. Điểm d được coi như là "điểm dừng" của
đồ thị. Việc xác định điểm dừng để xác định liều lượng chlorine cần sử dụng cho quá
trình xử lý ammonia và khử trùng nước thải (cần thiết phải có dư lượng chlor tự do hữu
dụng để bảo đảm cho quá trình khử trùng). Tuy nhiên việc áp dụng điểm dừng để xác
định liều lượng chlorine đòi hỏi kỹ thuật cao cho nên ít được ứng dụng.

Để đơn giản hóa vấn đề trong việc xử lý nước thải sinh hoạt người ta xác định dư lượng
hợp chất chlor hữu dụng sau 15 phút tiếp xúc giữa nước thải và chlorine nếu đạt nồng độ
0,5 mg/L thì liều lượng chlorine sử dụng là đủ và người ta gọi đó là lượng chlorine cần
thiết.

Để hoàn thành công đoạn xử lý nước thải bằng chlorine nước thải và dung dịch chlor
(phân phối qua ống châm lổ, hoặc suốt chiếu ngang của bể trộn) được cho vào bể trộn
trang bị một máy khuấy vận tốc cao, thời gian lưu tồn của nước thải và dung dịch
chlorine trong bể trộn không ngắn hơn 30 giây. Sau đó nước thải đã trộn lẫn với dung

112
dịch chlorine được cho chảy qua bể tiếp xúc được chia thành những kênh dài và hẹp theo
đường gấp khúc.

Thời gian tiếp xúc giữa chlorine và nước thải từ 15 ÷ 45 phút, ít nhất phải giữ được 15
phút ở tải đỉnh. Bể tiếp xúc chlorine thường được thiết kế theo kiểu plug-flow (ngoằn
ngoèo). Tỉ lệ dài : rộng từ 10 : 1 đến 40 : 1. Vận tốc tối thiểu của nước thải phải từ 2 ÷
4,5 m/phút để tránh lắng bùn trong bể.

Sơ đồ một bể tiếp xúc chlorine

Tổng chiều dài của kênh có thể tính bằng công thức:

113
trong ñoù

L: tổng chiều dài của kênh


V/Q: thời gian lưu tồn theo lý thuyết (t), hay thời gian tiếp xúc
W: chiều rộng kênh
D: chiều sâu mực nước trong kênh
Qmax: lưu lượng nước thải ở tải đỉnh

Người ta thường sử dụng thời gian tiếp xúc là 15 phút chiều rộng của kênh là 0,3 m và
chiều sâu của nước trong kênh là 1,33 m.

Để dễ dàng loại bỏ các cặn lắng, bể tiếp xúc nên được lắp đặt các ống thoát nước ở dưới
đáy.

So sánh đặc điểm của một số hóa chất sử dụng cho quá trình khử trùng

Đặc diểm Đặc điểm mong muốnChlorine Sodium Calcium Chlorine Bromine Ozone UV
đạt được hypochloride hypochloride dioxide chloride

Độc tính Độc tính cao ởCao Cao Cao Cao Cao Cao Cao
đối với vi nồng độ cao
sinh vật

Độ hòa Phải hòa tanThấp Cao Cao Cao Thấp Cao N/A
tan trong nước hoặc

Độ bền Ít giảm tính diệtBền Hơi khôngTương đốikhông bền Hơi khôngkhông bền sx khi cần
khuẩn theo thời ổn định bền ổn định
gian sx khi cần sx khi cần

Không Độc đối với vsv,Rất độc vớiĐộc Độc Độc Độc Độc Độc
độc đối không độc vớisv bậc cao
với sv bậc người và động
cao vật

Tính đồng - Đồng nhất Đồng nhất Đồng nhất Đồng nhất Đồng nhất Đồng nhất N/A
nhất trong
dung dịch

Tác dụng Chỉ tác dụng vớiOxy hóaChất oxy hóaChất oxy hóaCao Oxy hóaOxy hóa chất-

114
với cá vi khuẩn khôngchất hữu cơmạnh mạnh chất hữu cơ hữu cơ
chất khác tác dụng với chất
hữu cơ

Độc tính Giữ được độ độcCao Cao Cao Cao Cao Cao Cao
ở các ở khoảng biến
nhiệt độ thiên của nhiệt
khác nhau độ môi trường

Độ ăn Không ăn mònĂn mònĂn mòn Ăn mòn Ăn mònĂn mòn Ăn mònN/A


mòn kim loại mạnh mạnh mạnh

Khả năng Có khả năng khửCao Trung bình Trung bình Cao Trung bình Cao -
khử mùi mùi khi khử
trùng

L: tổng chiều dài của kênh


V/Q: thời gian lưu tồn theo lý thuyết (t), hay thời gian tiếp xúc
W: chiều rộng kênh
D: chiều sâu mực nước trong kênh
Qmax: lưu lượng nước thải ở tải đỉnh

Người ta thường sử dụng thời gian tiếp xúc là 15 phút chiều rộng của kênh là 0,3 m và
chiều sâu của nước trong kênh là 1,33 m.

Để dễ dàng loại bỏ các cặn lắng, bể tiếp xúc nên được lắp đặt các ống thoát nước ở dưới
đáy.

Như đã nói ở trên các hóa chất thường sử dụng trong quá trình khử trùng là Cl 2, ClO2,
Ca(ClO)2, NaOCl. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình là khả năng diệt khuẩn của các
hóa chất này, quá trình khuấy trộn ban đầu, đặc tính cuả nước thải, thời gian tiếp xúc giữa
nước thải và chất khử trùng, đặc điểm của các vi sinh vật.

Các liều lượng chlorine thường dùng cho các mục đích khác nhau

trong quá trình xử lý nước thải

Mục đích sử dụng Liều lượng mg/L

Ngăn quá trình ăn mòn do H2S 2¸9a

115
Khử mùi hôi 2¸9a

Khống chế quá trình phát triển của các màng bùn vi sinh vật 1 ¸ 10

Khử BOD 0,5 ¸ 2 b

Khống chế ruồi ở bể lọc sinh học 0,1 ¸ 0,5

Loại dầu, mỡ 2 ¸ 10

Khử trùng nước thải chưa qua xử lý 6 ¸ 25

Khử trùng nước thải đã qua xử lý cấp I 5 ¸ 20

Khử trùng nước thải sau kết tủa hóa học 2¸6

Khử trùng nước thải đã qua xử lý bằng bể lọc sinh học 3 ¸ 15

Khử trùng nước thải đã qua xử lý bằng bể bùn hoạt tính 2¸8

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

Ghi chú: a: trên mg/L H2S b: cho 1 mg/L BOD khử đi

THÍ DỤ ĐIỂN HÌNH VỀ LOẠI KIM LOẠI NẶNG

Cơ chế của quá trình là các phản ứng hóa học để làm cho các kim loại hòa tan trở thành
dạng kết tủa, sau đó loại ra khỏi nước thải bằng quá trình lắng lọc.

Trong quá trình sản xuất các bảng mạch điện tử tạo ra nước thải có chứa muối đồng ở
dạng hòa tan, như chúng ta đã biết Cu(OH)2 và Fe(OH)3 là các chất không hòa tan, do đó
để loại bỏ đồng của nước thải này người ta cho vào nước thải xút, ferric chloride và sục
khí để cung cấp thêm oxy cho phản ứng. Điều chỉnh pH = 8, sau đó thêm chất trợ lắng
polymer nếu cần để Cu(OH)2 và Fe(OH)3 lắng xuống đáy bể, bơm bùn có chứa Cu(OH)2
và Fe(OH)3 ra khỏi bể, khử nước rồi xi măng hóa bùn.

PHAÀN VII

XÖÛ LYÙ NÖÔÙC THAÛI BAÈNG CAÙC QUAÙ TRÌNH TÖÏ NHIEÂN

Giôùi thieäu

116
Caùnh ñoàng loïc chaäm

Caùnh ñoàng loïc nhanh

Caùnh ñoàng chaûy traøn

Xöû lyù nöôùc thaûi baèng thuûy sinh thöïc vaät

Xöû lyù buøn

GIỚI THIỆU CÁC CƠ CHẾ TRONG CÁNH ĐỒNG LỌC

Trong môi trường tự nhiên, các quá trình lý, hóa và sinh học diễn ra khi đất, nước, sinh
vật và không khí tác động qua lại với nhau. Lợi dụng các quá trình này, người ta thiết kế
các hệ thống tự nhiên để xử lý nước thải. Các quá trình xảy ra trong tự nhiên giống như
các quá trình xảy ra trong các hệ thống nhân tạo, ngoài ra còn có thêm các quá trình
quang hợp, quang oxy hóa, hấp thu dưỡng chất của hệ thực vật. Trong các hệ thống tự
nhiên các quá trình diễn ra ở vận tốc "tự nhiên" và xảy ra đồng thời trong cùng một hệ
sinh thái, trong khi trong các hệ thống nhân tạo các quá trình diễn ra tuần tự trong các bể
phản ứng riêng biệt.

Xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc

Giới thiệu

Xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc là việc tưới nước thải lên bề mặt của một cánh đồng
với lưu lượng tính toán để đạt được một mức xử lý nào đó thông qua quá trình lý, hóa và
sinh học tự nhiên của hệ đất - nước - thực vật của hệ thống. Ở các nước đang phát triển,
diện tích đất còn thừa thải, giá đất còn rẻ do đó việc xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc
được coi như là một biện pháp rẻ tiền.

Xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc đồng thời có thể đạt được ba mục tiêu:

• Xử lý nước thải
• Tái sử dụng các chất dinh dưỡng có trong nước thải để sản xuất
• Nạp lại nước cho các túi nước ngầm

So với các hệ thống nhân tạo thì việc xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc cần ít năng
lượng hơn. Xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc cần năng lượng để vận chuyển và tưới
nước thải lên đất, trong khi xử lý nước thải bằng các biện pháp nhân tạo cần năng lượng
để vận chuyển, khuấy trộn, sục khí, bơm hoàn lưu nước thải và bùn... Do ít sử dụng các
thiết bị cơ khí, việc vận hành và bảo quản hệ thống xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc dễ
dàng và ít tốn kém hơn. Tuy nhiên, việc xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc cũng có
những hạn chế như cần một diện tích đất lớn, phụ thuộc vào cấu trúc đất và điều kiện khí
hậu.

117
Tùy theo tốc độ di chuyển, đường đi của nước thải trong hệ thống người ta chia cánh
đồng lọc ra làm 3 loại:

• Cánh đồng lọc chậm (SR)


• Cánh đồng lọc nhanh (RI)
• Cánh đồng chảy tràn (OF)

Các cơ chế xử lý nước thải trong cánh đồng lọc

a) Các cơ chế lý học:

Khi nước thải ngấm qua các lổ rỗng của đất, các chất rắn lơ lửng sẽ bị giữ lại do quá trình
lọc. Độ dày của tầng đất diễn ra quá trình lọc biến thiên theo kích thước của các chất rắn
lơ lửng, cấu trúc đất và vận tốc của nước thải. Lưu lượng nước thải càng cao, các hạt đất
càng lớn thì bề dày của tầng đất diễn ra quá trình lọc càng lớn. Đối với cánh đồng lọc
chậm do lưu lượng nước thải áp dụng cho hệ thống thấp nên các chất rắn lơ lửng có kích
thước lớn sẽ bị giữ lại ngay trên bề mặt đất, các chất rắn lơ lửng có kích thước nhỏ và vi
khuẩn bị giữ lại ở vài centimet đất mặt. Các chất hòa tan trong nước thải có thể bị pha
loãng do nước mưa, các quá trình chuyển hóa hóa học và sinh học có thể loại bỏ được các
chất này. Tuy nhiên ở những vùng khô hạn có tốc độ bốc hơi nước cao, các chất này có
thể bị tích tụ lại (ví dụ các muối khoáng). Một điều khác cần chú ý là nếu hàm lượng chất
lơ lửng quá cao nó sẽ lắp đầy các lổ rỗng của đất làm giảm khả năng thấm lọc của đất,
cũng như làm nghẹt các hệ thống tưới. Trong trường hợp này ta nên cho cánh đồng lọc
"nghỉ" một thời gian để các quá trình tự nhiên phân hủy các chất rắn lơ lửng tích tụ này,
phục hồi lại khả năng thấm lọc của đất.

118
b) Các cơ chế hóa học:

Hấp phụ và kết tủa là hai cơ chế xử lý hóa học quan trọng nhất trong quá trình. Quá trình
trao đổi cation chịu ảnh hưởng bởi khả năng trao đổi cation của đất (CEC), thường khả
năng trao đổi cation của đất biến thiên từ 2 ÷ 60meq/100g. Hầu hết các loại đất có CEC
nằm trong khoảng 10 ÷ 30. Quá trình trao đổi cation quan trọng trong việc khử nitogen
của amonium. Phospho được khử bằng cách tạo thành các dạng không hoặc ít hòa tan. Ở
các vùng khô hạn khó tránh khỏi việc tích tụ của các ion Natri làm phá hủy cấu trúc đất
và giảm khả năng thấm lọc của đất. Để đánh giá mức độ nguy hại của quá trình này người
ta thường dùng tỉ lệ hấp phụ natri (SAR)

Các loại đất và lưu lượng nước thải ứng dụng cho các cánh đồng lọc

119
b) Các cơ chế hóa học:

Hấp phụ và kết tủa là hai cơ chế xử lý hóa học quan trọng nhất trong quá trình. Quá trình
trao đổi cation chịu ảnh hưởng bởi khả năng trao đổi cation của đất (CEC), thường khả
năng trao đổi cation của đất biến thiên từ 2 ÷ 60meq/100g. Hầu hết các loại đất có CEC
nằm trong khoảng 10 ÷ 30. Quá trình trao đổi cation quan trọng trong việc khử nitogen
của amonium. Phospho được khử bằng cách tạo thành các dạng không hoặc ít hòa tan. Ở
các vùng khô hạn khó tránh khỏi việc tích tụ của các ion Natri làm phá hủy cấu trúc đất
và giảm khả năng thấm lọc của đất. Để đánh giá mức độ nguy hại của quá trình này người
ta thường dùng tỉ lệ hấp phụ natri (SAR)

Các loại đất và lưu lượng nước thải ứng dụng cho các cánh đồng lọc

trong ñoù Na, Ca, Mg laø noàng ñoä caùc cation töông öùng coù trong
nöôùc thaûi ñöôïc tính baèng meq/L.

Khi duøng caùnh ñoàng loïc ñeå xöû lyù nöôùc thaûi coâng nghieäp
caàn phaûi coù böôùc tieàn xöû lyù nhaèm khoáng cheá pH cuûa
nöôùc thaûi trong khoaûng 6,5 ÷ 9 ñeå khoâng laøm haïi thaûm thöïc
vaät. Neáu nöôùc thaûi coù SAR cao phaûi tìm caùch loaïi boû Natri
ñeå khoáng cheá SAR khoâng lôùn hôn 8 ÷ 10.

c) Cô cheá sinh hoïc:

Caùc quaù trình sinh hoïc thöôøng dieãn ra ôû phaàn reå cuûa thaûm
thöïc vaät. Soá löôïng vi khuaån trong daát bieán thieân töø 1 ÷ 3 tæ/g
ñaát, söï ña daïng cuûa chuùng cuõng giuùp cho quaù trình phaân
huûy caùc chaát höõu cô töï nhieân hoaëc nhaân taïo. Söï hieän dieän
hay khoâng cuûa oxy trong khu vöïc naøy cuõng aûnh höôûng raát
lôùn ñeán quaù trình phaân huûy vaø saûn phaåm cuoái cuøng cuûa
heä thoáng. Haøm löôïng oxy coù trong khu vöïc naøy tuøy thuoäc
vaøo caáu truùc (ñoä roãng) cuûa ñaát. Do söï phaân huûy cuûa caùc
vi sinh vaät ñaát, caùc chaát nitrogen, phosphorus, sulfur chuyeån töø
daïng höõu cô sang daïng voâ cô vaø phaàn lôùn ñöôïc ñoàng hoùa
bôûi heä thöïc vaät. Löu yù quaù trình khöû nitraùt cuõng coù theå
dieãn ra neáu löu löôïng naïp chaát höõu cô quaù cao, ñaát quaù mòn,
thöôøng xuyeân ngaäp nöôùc, möïc thuûy caáp cao, pH ñaát trung tính
hoaëc kieàm nheï, nhieät ñoä aám...

Caùc maàm beänh, kyù sinh truøng bò tieâu dieät do toàn taïi beân
ngoaøi kyù chuû moät thôøi gian daøi, caïnh tranh vôùi caùc vi sinh
vaät ñaát, baùm treân caùc boä phaän cuûa thaûm thöïc vaät sau ñoù
bò tieâu dieät bôûi tia UV trong böùc xaï maët trôøi.

120
CÁNH ĐỒNG LỌC CHẬM

Cánh đồng lọc chậm là hệ thống xử lý nước thải thông qua đất và hệ thực vật ở lưu lượng
nước thải nạp cho hệ thống khoảng vài cm/tuần. Các cơ chế xử lý diễn ra khi nước thải di
chuyển trong đất và thực vật, một phần nước thải có thể đi vào nước ngầm, một phần sử
dụng bởi thực vật, một phần bốc hơi thông qua quá trình bốc hơi nước và hô hấp của thực
vật. Việc chảy tràn ra khỏi hệ thống được khống chế hoàn toàn nếu có thiết kế chính xác.

Sơ đồ di chuyển của nước thải trong cánh đồng lọc chậm

Lưu lượng nạp cho hệ thống biến thiên từ 1,5 ÷ 10 cm/tuần tùy theo loại đất và thực vật.
Trong trường hợp cây trồng được sử dụng làm thực phẩm cho con người nên khử trùng

121
nước thải trước khi đưa vào hệ thống hoặc ngừng tưới nước thải 1 tuần trước khi thu
hoạch để bảo đảm an toàn cho sản phẩm.

Để thiết kế hệ thống này ta cần các công thức tính toán sau:

Lh + Pp = ET + W + R (7.1)

trong đó

Lh: lưu lượng nước thải nạp cho hệ thống (cm/tuần)


Pp: lượng nước mưa (cm/tuần)
ET: lượng hơi nước bay hơi do quá trình bốc hơi nước và hô hấp của thực vật (cm/tuần)
W: lượng nước thấm qua đất (cm/tuần)
R: lượng nước chảy tràn (cm/tuần) (= 0 nếu thiết kế chính xác)

trong đó

I: khả năng thấm lọc của đất, mm


P": ẩm độ cuối cùng của đất, % trọng lượng
P': ẩm độ ban đầu của đất, % trọng lượng
S: tỉ trọng của đất
D: bề dày của lớp đất ẩm do tưới nước thải

Ví dụ: ẩm độ của đất trước khi tưới nước thải là 19%

khả năng thấm lọc của đất là 1.000 m3/ha

tỉ trọng của đất là 1,5

bề dày của lớp đất ẩm do tưới nước thải là 90 cm

Lượng nước mất đi do bay hơi và hô hấp của thực vật là 250mm/tháng

Xác định chu kỳ tưới nước thải, ẩm độ của đất sau khi tưới nước thải?

Giải:

122
Ta có: I = 1.000m3/10.000m2 = 0,1 m = 100 mm

⇒ P" = 27,3%

Chu kỳ tưới nước thải:

= 12 ngaøy

Như vậy ta có thể dùng 5 ngày cho việc tưới tiêu và 7 ngày đất nghỉ để quá trình phân
hủy các chất rắn lơ lửng xảy ra hồi phục khả năng tưới tiêu của đất. Ngoài ra trong quá
trình tưới tiêu vào mùa mưa cũng nên tính đến lượng nước mưa trong tuần theo phương
trình 7.1. Mực thủy cấp phải thấp hơn mặt đất 0,6 ÷ 1,0 m để tránh vấn đề ô nhiễm nước
ngầm. Độ dốc của cánh đồng có trồng trọt không lớn hơn 20%, của cánh đồng không
trồng trọt và sườn đồi không lớn hơn 40%. Khả năng khử BOD5, SS và coliform trong
khoảng 99%. Nitơ bị hấp thu bởi thảm thực vật và nếu các thực vật này được thu hoạch
và chuyển đi nơi khác thì hiệu suất có thể đạt đến 90%.

CÁNH ĐỒNG LỌC NHANH

Xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc nhanh là việc đưa nước thải vào các kênh đào ở khu
vực đất có độ thấm lọc cao (mùn pha cát, cát) với một lưu lượng nạp lớn.

Các điều kiện địa lý như độ thấm lọc của đất, mực thủy cấp rất quan trọng đối với việc
ứng dụng phương pháp này. Nước thải sau khi thấm lọc qua đất được thu lại bằng các
ống thu nước đặt ngầm trong đất hoặc các giếng khoan. Mục tiêu của phương pháp xử lý
này là:

• Nạp lại nước cho các túi nước ngầm, hoặc nước mặt
• Tái sử dụng các chất dinh dưỡng và trử nước thải lại để sử dụng cho các vụ mùa

Phương pháp này giúp xử lý triệt để các loại nước thải và ngăn chặn sự xâm nhập mặn
của nước biển vào các túi nước ngầm. Tuy nhiên các dạng đạm hữu cơ có thể chuyển hóa
thành đạm nitrát và đi vào nước ngầm, nếu vượt quá tiêu chuẩn 10mg/L khi sử dụng
chúng làm nước sinh hoạt sẽ gây bệnh methemoglobinenia ở trẻ em. nếu khu vực xử lý
nằm trong tình trạng yếm khí H2S sẽ sinh ra làm nước ngầm có mùi hôi.

Hiệu suất xử lý SS, BOD5, coliform trong phân của hệ thống gần như triệt để, hiệu suất
khử nitơ khoảng 50%, phospho khoảng 70 ÷ 95%. Các điểm cần lưu ý cho quá trình thiết
kế là lưu lượng nạp nước thải 10 ÷ 250 cm/tuần. Thời gian nạp kéo dài 0,5 ÷ 3 ngày sau
đó cho đất nghỉ 1 ÷ 5 ngày. Độ sâu của mực nước ngầm từ 3 ÷ 2 m. Độ dốc thường nhỏ
hơn 5%.

123
Để xác định khả năng thấm lọc của đất người ta thường khoan các lổ đường kính 100 ÷
300 cm. Đáy của lổ nằm ngang mực với tầng đất cần cho thiết kế, đổ đầy nước, độ thấm
lọc được xác định theo hai cách: độ sâu của lớp nước rút đi trong một khoảng thời gian
nhất định hay là thời gian cần thiết để nước trong lổ rút xuống một mức nào đó.

Để xác định lượng nitơ bị khử đi người ta dùng công thức:

trong đó

Nt: tổng lượng nitrogen bị khử đi mg/L


TOC: tổng lượng carbon hữu cơ trong nước thải ban đầu mg/L
-5 do lượng TOC còn lại sau khi nước thải thấm qua lớp đất dày 1,5 m còn 5 mg/L
/2 do các thực nghiệm cho thấy cần 2 gcarbon hữu cơ để khoáng hóa 1g nitơ

Lưu lượng nạp nước thải:

Lw = (IR in/h) (1 ft/12 in) (24 h/d) (OD d/yr) (F)

trong đó

Lw: lưu lượng nước thải nạp hàng năm; ft/yr


IR: tốc độ thấm lọc của đất; in/h
OD: số ngày vận hành trong năm; d
F: hệ số thấm lọc cho từng loại hình xác định độ thấm lọc
F: 10 ÷ 15% giá trị thấm lọc nhỏ nhất khi thử nghiệm bằng kênh đào
F: 4 ÷ 10% giá trị thấm lọc khi đo độ dẫn nước của đất theo chiều đứng

Diện tích cần sử dụng:

Ghi chú: nên cộng thêm diện tích cho đường đi nội bộ, khu vực trữ, khu vực đệm và dự
trù mở rộng trong tương lai.

CÁNH ĐỒNG CHẢY TRÀN

Là phương pháp xử lý nước thải trong đó nước thải được cho chảy tràn lên bề mặt cánh
đồng có độ dốc nhất định xuyên qua các cây trồng sau đó tập trung lại trong các kênh thu
nước.

124
Mục đích:

• Xử lý nước thải đến mức của các quá trình xử lý cấp II, cấp III
• Tái sử dụng chất dinh dưỡng để trồng các thảm cỏ hoặc tạo các vành đai xanh.

Hiệu suất xử lý SS, BOD5 của hệ thống từ 95 ÷ 99%, hiệu suất khử nitơ khoảng 70 ÷
90%, phospho khoảng 50 ÷ 60%.

Các điểm cần lưu ý cho quá trình thiết kế:

• Đất ít thấm nước sét hoặc sét pha cát


• Lưu lượng nạp nước thải thô là 10 cm/tuần
• Lưu lượng nạp nước thải sau xử lý cấp I là 15 ÷ 20 cm/tuần
• Lưu lượng nạp nước thải sau xử lý cấp II là 25 ÷ 40 cm/tuần.

Độ sâu của mực nước ngầm không cần thiết. Độ dốc khoảng 2 ÷ 4%, chiều dài đường đi
của nước thải không nhỏ hơn 36 m. Thời gian nạp kéo dài 6 ÷ 8 giờ sau đó cho đất nghỉ
16 ÷ 18 giờ, vận hành 5 ÷ 6 ngày/tuần.

Tính lượng BOD5 và TOC bị khử theo công thức:

BOD5:

TOC:

trong ñoù

C: BOD5 hoaëc TOC caàn ñaït cuûa nöôùc thaûi ñaàu ra


C0: BOD5 hoaëc TOC cuûa nöôùc thaûi ñaàu vaøo
A vaø A': heä soá thöïc nghieäm veà khaû naêng khöû BOD5 hoaëc TOC
cuûa heä thoáng
K vaø k': haèng soá thöïc nghieäm veà toác ñoä khöû BOD5 hoaëc TOC
cuûa heä thoáng
K hoaëc k' = k/qn
k vaø n: heä soá thöïc nghieäm

q: löu löôïng naïp nöôùc thaûi cho heä thoáng 0,1 ÷ 0,37 m3/hr.m (theo
chieàu doác)

125
Caùc giaù trò k vaø n

Loaïi nöôùc thaûi Caùc heä soá

k n

Nöôùc thaûi sau xöû lyù caáp I

BOD5 0,043 0,136

TOC 0,038 0,170

Nöôùc thaûi sau xöû lyù caáp II

BOD5 0,030 0,402

TOC 0,032 0,350

Caùc giaù trò A vaø A' bieán ñoåi lôùn theo q do ñoù ñeå aùp duïng
caùc tính toaùn naøy ngöôøi ta duøng bieän phaùp qui chieáu töø caùc
ñoà thò sau:

126
127
Tæ leä BOD5 vaø TOC coøn laïi theo chieàu daøi ñöôøng ñi cuûa
nöôùc thaûi thoâ

vaø nöôùc thaûi ñaõ xöû lyù caáp I

XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG THỦY SINH THỰC VẬT

Xử lý nước thải bằng tảo

Tảo là nhóm vi sinh vật có khả năng quang hợp, chúng có thể ở dạng đơn bào (vài loài có
kích thước nhỏ hơn một số vi khuẩn), hoặc đa bào (như các loài rong biển, có chiều dài
tới vài mét). Các nhà phân loại thực vật dựa trên các loại sản phẩm mà tảo tổng hợp được
và chứa trong tế bào của chúng, các loại sắc tố của tảo để phân loại chúng.

Một số loài tảo tiêu biểu

128
Tảo có tốc độ sinh trưởng nhanh, chịu đựng được các thay đổi của môi trường, có khả
năng phát triển trong nước thải, có giá trị dinh dưỡng và hàm lượng protein cao, do đó
người ta đã lợi dụng các đặc điểm này của tảo để:

• Xử lý nước thải và tái sử dụng chất dinh dưỡng. Các hoạt động sinh học trong các
ao nuôi tảo lấy đi các chất hữu cơ và dinh dưỡng của nước thải chuyển đổi thành
các chất dinh dưỡng trong tế bào tảo qua quá trình quang hợp. Hầu hết các loại
nước thải đô thị, nông nghiệp, phân gia súc đều có thể được xử lý bằng hệ thống
ao tảo.
• Biến năng lượng mặt trời sang năng lượng trong các cơ thể sinh vật. Tảo dùng
năng lượng mặt trời để quang hợp tạo nên đường, tinh bột... Do đó việc sử dụng
tảo để xử lý nước thải được coi là một phương pháp hữu hiệu để chuyển đổi năng
lượng mặt trời thành năng lượng của cơ thể sống.
• Tiêu diệt các mầm bệnh. Thông qua việc xử lý nước thải bằng cách nuôi tảo các
mầm bệnh có trong nước thải sẽ bị tiêu diệt do các yếu tố sau đây:
1. Sự thay đổi pH trong ngày của ao tảo do ảnh hưởng của quá trình quang hợp
2. Các độc tố tiết ra từ tế bào tảo
3. Và sự tiếp xúc của các mầm bệnh với bức xạ mặt trời (UV)

Thông thường người ta kết hợp việc xử lý nước thải và sản xuất và thu hoạch tảo để loại
bỏ chất hữu cơ trong nước thải. Tuy nhiên tảo rất khó thu hoạch (do kích thước rất nhỏ),
đa số có thành tế bào dày do đó các động vật rất khó tiêu hóa, thường bị nhiễm bẩn bởi
kim loại nặng, thuốc trừ sâu, các mầm bệnh còn lại trong nước thải.

Các phản ứng diễn ra trong ao tảo chủ yếu là "hoạt động cộng sinh giữa tảo và vi khuẩn".

129
Sô ñoà cuûa moät ao nuoâi taûo thaâm canh

Các yếu tố cần thiết cho quá trình xử lý nước thải bằng tảo

Dưỡng chất: Ammonia là nguồn đạm chính cho tảo tổng hợp nên protein của tế bào thông
qua quá trình quang hợp. Phospho, Magnesium và Potassium cũng là các dưỡng chất ảnh
hưởng đến sự phát triển của tảo. Tỉ lệ P, Mg và K trong các tế bào tảo là 1,5 : 1 : 0,5.

Độ sâu của ao tảo: độ sâu của ao tảo được lựa chọn trên cơ sở tối ưu hóa khả năng của
nguồn sáng trong quá trình tổng hợp của tảo. Theo các cơ sở lý thuyết thì độ sâu tối đa
của ao tảo khoảng 4,5 ÷ 5 inches (12,5cm). Nhưng những thí nghiệm trên mô hình cho
thấy độ sâu tối ưu nằm trong khoảng 8 ÷ 10 inches (20 ÷ 25cm). Tuy nhiên trong thực tế
sản xuất, độ sâu của ao tảo nên lớn hơn 20cm (và nằm trong khoảng 40 ÷ 50 cm) để tạo
thời gian lưu tồn chất thải trong ao tảo thích hợp và trừ hao thể tích mất đi do cặn lắng.

Thời gian lưu tồn của nước thải trong ao (HRT): thời gian lưu tồn của nước thải tối ưu là
thời gian cần thiết để các chất dinh dưỡng trong nước thải chuyển đổi thành chất dinh
dưỡng trong tế bào tảo. Thường thì người ta chọn thời gian lưu tồn của nước thải trong
các ao lớn hơn 1,8 ngày và nhỏ hơn 8 ngày.

130
Lượng BOD nạp cho ao tảo: lượng BOD nạp cho ao tảo ảnh hưởng đến năng suất tảo vì
nếu lượng BOD nạp quá cao môi trường trong ao tảo sẽ trở nên yếm khí ảnh hưởng đến
quá trình cộng sinh của tảo và vi khuẩn. Một số thí nghiệm ở Thái Lan cho thấy trong
điều kiện nhiệt đới độ sâu của ao tảo là 0,35 m, HRT là 1,5 ngày và lượng BOD nạp là
336 kg/(ha/ngày) là tối ưu cho các ao tảo và năng suất tảo đạt được là 390 kg /(ha/ngày).

Khuấy trộn và hoàn lưu: quá trình khuấy trộn trong các ao tảo rất cần thiết nhằm ngăn
không cho các tế bào tảo lắng xuống đáy và tạo điều kiện cho các dinh dưỡng tiếp xúc
với tảo thúc đẩy quá trình quang hợp. Trong các ao tảo lớn khuấy trộn còn ngăn được quá
trình phân tầng nhiệt độ trong ao tảo và yếm khí ở đáy ao tảo. Nhưng việc khuấy trộn
cũng tạo nên bất lợi vì nó làm cho các cặn lắng nổi lên và ngăn cản quá trình khuếch tán
ánh sáng vào ao tảo. Moraine và các cộng sự viên (1979) cho rằng tốc độ dòng chảy
trong ao tảo chỉ nên ở khoảng 5 cm/s. Hoàn lưu giúp cho ao tảo giữ lại được các tế bào vi
khuẩn và tảo còn hoạt động; giúp cho quá trình thông thoáng khí, thúc đẩy nhanh các
phản ứng trong ao tảo.

Thu hoạch tảo: tảo có thể được thu hoạch bằng lưới hoặc giấy lược, thu hoạch bằng cách
tạo bông cặn hoặc tách nổi, thu hoạch sinh học bằng các loài cá ăn thực vật và động vật
không xương sống ăn tảo.

Xử lý nước thải bằng thủy sinh thực vật có kích thước lớn

Thủy sinh thực vật là các loài thực vật sinh trưởng trong môi trường nước, nó có thể gây
nên một số bất lợi cho con người do việc phát triển nhanh và phân bố rộng của chúng.
Tuy nhiên lợi dụng chúng để xử lý nước thải, làm phân compost, thức ăn cho người, gia
súc có thể làm giảm thiểu các bất lợi gây ra bởi chúng mà còn thu thêm được lợi nhuận.

Các loại thủy sinh thực vật chính

Thủy thực vật sống chìm: loại thủy thực vật này phát triển dưới mặt nước và chỉ phát
triển được ở các nguồn nước có đủ ánh sáng. Chúng gây nên các tác hại như làm tăng độ
đục của nguồn nước, ngăn cản sự khuyếch tán của ánh sáng vào nước. Do đó các loài
thủy sinh thực vật này không hiệu quả trong việc làm sạch các chất thải.

Thủy thực vật sống trôi nổi: rễ của loại thực vật này không bám vào đất mà lơ lửng trên
mặt nước, thân và lá của nó phát triển trên mặt nước. Nó trôi nổi trên mặt nước theo gió
và dòng nước. Rễ của chúng tạo điều kiện cho vi khuẩn bám vào để phân hủy các chất
thải.

Thủy thực vật sống nổi: loại thủy thực vật này có rễ bám vào đất nhưng thân và lá phát
triển trên mặt nước. Loại này thường sống ở những nơi có chế độ thủy triều ổn định.

131
Moät soá thuûy sinh thöïc vaät tieâu bieåu

Loại Tên thông thường Tên khoa học

Thuỷ sinh thực vật sống chìm Hydrilla Hydrilla verticillata

Water milfoil Myriophyllum spicatum

Blyxa Blyxa aubertii

Thuỷ sinh thực vật sống trôi nổi trôi Lục bình Eichhornia crassipes
nổi
Bèo tấm Wolfia arrhiga

Bèo tai tượng Pistia stratiotes

Salvinia Salvinia spp

Thuỷ sinh thực vật sống nổi Cattails Typha spp

Bulrush Scirpus spp

Sậy Phragmites communis

Nhiệm vụ của thuỷ sinh thực vật trong các hệ thống xử lý

Phần cơ thể Nhiệm vụ

Rễ và/hoặc thân Là giá bám cho vi khuẩn phát triển

Lọc và hấp thu chất rắn

Thân và /hoặc lá ở mặt ắnHáp thu ánh mặt trời do đóẳngn cản sự phát triển của tảo
nước hoặc phía trên mặt
nước làm giảm ảnh hưởng của gió lên bề mặt xử lý

Làm giảm sự trao đổi giữa nước và khí quyển

Chuyển oxy từ lá xuống rể

132
Một số thuỷ sinh thực vật tiêu biểu

Một số giá trị tham khảo để thiết kế ao Lục Bình để xử lý nước thải

Thông số Số liệu thiết kế Chất lượng nước thải sau xử lý

Nước thải thô

• Thời gian lưu tồn nước > 50 ngày BOD5 < 30mg/L

• Lưu lượng nạp nước thải 200 m3/(ha.day) TSS < 30 mg/L

• Độ sâu tối đa < 1,5 m

• Diện tích một đơn vị ao 0,4 ha

• Lưu lượng nạp chất hữu cơ < 30kg BOD5/(ha.day)

• Tỉ lệ dài : rộng của ao >3:1

133
Nước thải qua xử lý cấp I

• Thời gian lưu tồn nước > 6 ngày BOD5 < 10mg/L

• Lưu lượng nạp nước thải 800 m3/(ha.day) TSS < 10 mg/L

• Độ sâu tối đa 0,91 m TP < 5 mg/L

• Diện tích một đơn vị ao 0,4 ha TN < 5 mg/L

• Lưu lượng nạp chất hữu cơ < 50kg BOD5/(ha.day)

• Tỉ lệ dài : rộng của ao >3:1

O'Brien (1981) trích dẫn bởi Chongrak Polprasert (1989)

XỬ LÝ BÙN

Việc xử lý bùn tạo ra từ các quá trình xử lý lý, hóa, sinh học cũng rất cần thiết để hoàn
thiện một hệ thống xử lý.

Đối với bùn có chứa kim loại nặng kết tủa trong quá trình xử lý hóa học người ta thường
cô đặc, sau đó xi măng hóa và thải đi ở các khu vực qui định.

Đối với các loại bùn từ bể lắng sơ cấp, thứ cấp người ta có thể xử lý bằng hầm ủ Biogas
hoặc quá trình ủ phân compost, sân phơi bùn... tùy điều kiện cho phép.

Sân phơi bùn

134
135

You might also like