Professional Documents
Culture Documents
Mục lục
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ________________________________________________ 1
PHẦN MỀM HYSIS ____________________________________________________ 1
Chương I _____________________________________________________________ 4
TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM HYSYS ____________________________________ 4
I. Tầm quan trọng của các phần mềm mô phỏng. __________________________ 5
II. Giới thiệu về phần mềm Hysys. _______________________________________ 6
III. Ứng dụng của Hysys. _____________________________________________ 7
IV. Giới thiệu về cấu trúc của Hysys.____________________________________ 8
1. Unique Concepts. ______________________________________________________ 8
1.1. Flowsheets và Sub-Flowsheets ______________________________________________ 8
1.2. Environment. ___________________________________________________________ 9
2. Powerful Engineering Tools (Công Cụ thiết kế tối ưu). ______________________ 10
3. Primary Interface Elements (Những yếu tố tương giao cơ sở). ________________ 11
Tài liệu tham khảo _____________________________________________________ 13
Chương II____________________________________________________________ 14
CÁC THAO TÁC ĐỂ TIẾP CẬN PHẦN MỀM HYSYS TRONG MÔ HÌNH HOÁ
TĨNH________________________________________________________________ 14
I. Các phím nóng dùng trong HYSYS.___________________________________ 15
II. Bắt đầu một quá trình mô phỏng._____________________________________ 16
III. Thiết đặt dòng và thiết bị. _________________________________________ 17
IV. PFD __________________________________________________________ 19
V. Workbook. _______________________________________________________ 21
VI. Cung cấp dữ liệu đầu vào. ________________________________________ 23
VII. Tìm một dòng hay thiết bị - Object Navigator _________________________ 25
VIII. Printing._______________________________________________________ 27
IX. Databook.______________________________________________________ 29
Chương III ___________________________________________________________ 33
CÁC THAO TÁC ĐỂ TIẾP CẬN PHẦN MỀM HYSYS TRONG MÔ HÌNH HOÁ
ĐỘNG _______________________________________________________________ 33
I. Những khái niệm chung về hoạt động trạng thái động. ___________________ 34
1. Quá trình chuyển từ trạng thái tĩnh sang trạng thái động.____________________ 34
Chương I
TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM HYSYS
của các phầm mềm mô phỏng ta có thể thiết kế được các dự án khác nhau, tìm
được phương án tối ưu, nhanh, cho kết quả khả quan và đạt hiệu quả kinh tế, quan
trọng hơn nữa là áp dụng được cho hầu hết các lĩnh vực của nghành dầu khí và các
ngành công nghệ hoá học, đảm bảo được tính khả thi cho những kế hoạch lớn sẽ
được thực hiện trong tương lai.
Một số phần mềm mô phỏng: [2]
- Simsci (PRO//II).
- Hyprotech (HYSIM, HYSYS, HTFS, STX/ACX, BDK).
- Bryan research & engineering (PROSIM, TSWEET).
- Winsim (DESIGN II for Windows).
- IDEAS Simulation.
- Simulator 42.
- RSI.
- Chemstations.
……………………………………………..
Là một kỹ sư công nghệ nghành lọc hoá dầu trong tương lai, mỗi người
trong chúng ta nên trang bị cho mình một phần mềm mô phỏng để giúp cho công
việc được tốt hơn.
thông số trong quá trình thiết kế nhà máy chế biến khí. Ngoài thư viện có sẵn,
Hysys cho phép người sử dụng tạo các thư viện riêng rất thuận tiện cho việc sử
dụng. Ngoài ra Hysys còn có khả năng tự động tính toán các thông số còn lại nếu
thiết lập đủ thông tin. Đây chính là điểm mạnh của Hysys giúp người sử dụng
tránh những sai sót và đồng thời có thể sử dụng những dữ liệu ban đầu khác nhau.
Hysys được thiết kế sử dụng cho hai trạng thái mô phỏng:
· Steady Mode: Trạng thái tỉnh, sử dụng thiết kế công nghệ cho một quá
trình.
· Dynamic Mode: Trạng thái động, mô phỏng thiết bị hay quy trình ở trạng
thái đang vận hành liên tục, khảo sát sự thay đổi các đáp ứng của hệ thống
theo sự thay đổi của một vài thông số.
Hysys.RTO+:
Tối ưu hiệu quả nhà máy, chuyển đổi mô hình sản xuất, sử dụng công nghệ
có sẵn và tăng lợi nhuận trong hoạt động bằng cách cho phép những thay đổi về
công nghệ và sản phẩm.
Economix:
Những dữ liệu thu được từ mô phỏng là công cụ cơ bản để dựa vào nó mà
có những thông tin xác thực nhằm quyết định về vấn đề đầu tư và xây dựng một
cách có hiệu quả nhất.
Trong phạm vi đồ án này ta chỉ sử dụng Hysys.Plant.
- Flowsheet Objects gồm những thiết bị và dòng vật chất hay dòng năng
lượng.
- PFD là mô phỏng bằng hình vẽ, chỉ ra mối liên kết giữa các thiết bị và
dòng vật chất hay dòng năng lượng.
- Workbook là những kết quả mô phỏng được xuất ra dưới dạng bảng (có
một màn hình riêng để biểu diễn các Flowsheets).
Từ flowsheets chính, ta có thể dùng những Sub-Flowsheet để việc mô tả
được rõ ràng hơn.
Cấu trúc có nhiều Flowsheet của Hysys đã chứng tỏ được ưu điểm của
mình:
+ Ta có thể phân chia một quy trình lớn thành những quy trình nhỏ chính
xác hơn.
+ Có thể xây dựng một quá trình làm mẫu và sử dụng cho những mô hình
mô phỏng khác.
+ Có thể tạo một Sub-Flowsheet trong một Sub-Flowsheet khác.
Cấu trúc có nhiều Flowsheet của Hysys gần giống với cấu trúc thư mục,
trong đó thư mục chính là Flowsheet, thư mục con là Sub-Flowsheet và các file có
nội dung là những thông tin về thiết bị hoặc dòng vật chất hay dòng năng lượng.
1.2. Environment.
Khái niệm cho phép ta xuất hay nhập những thay đổi trong một môi trường
này mà các môi trường khác vẫn giữ nguyên như khi ta còn ở trong môi trường đó.
Có 5 Environment trong Hysys:
- Basis (cơ bản).
Nơi tạo ra, định nghĩa hay thay đổi Fluid Package. Nói chung, một Fluid
Package sẽ chứa tối thiểu một Property Package cũng như thành phần của các cấu
tử giả định, ngoài ra còn có thể chứa những thông tin về các thông số tương tác
hay phản ứng.
- Oil Characterization (đặc trưng về dầu).
Cho phép ta đặc trưng hoá những lưu chất dầu mỏ bằng các định nghĩa
những Assay và Blend. Đặc trưng dầu cho phép tạo ra các cấu tử giả sử dụng trong
Fluid Package. Môi trường dầu là duy nhất có thể đến từ Basic môi trường.
- Main Flowsheet (Flowsheet chính).
Đây là môi trường mà phần lớn ta sẽ sử dụng để cài đặt hay định nghĩa các
dòng hay thiết bị và Sub-Flowsheet.
- Sub-Flowsheet.
Chức năng tương tự như Main Flowsheet, nhưng ở mức độ nhỏ hơn.
Column (tháp).
Để định nghĩa hay cài đặt những dòng và thiết bị liên quan đến tháp chưng cất như
số đĩa, thiết bị ngưng tu, thiết bị đun sôi lại…
Mối liên hệ giữa các môi trường trong Hysys:
Chương II
CÁC THAO TÁC ĐỂ TIẾP CẬN
PHẦN MỀM HYSYS TRONG MÔ
HÌNH HOÁ TĨNH
5. Cung cấp các thông tin được yêu cầu vào trong Fluid Package:
· Parameters – cung cấp thông tin về cấu tử tinh khiết/đặc tính của package.
· Binary Coefficients – nghiên cứu, cung cấp, hay ước lượng nhị phân.
· Stability Test – xác định phương pháp được sử dụng cho sự tính toán ổn
định pha.
· Reactions – thiết đặt phản ứng.
· Notes – ghi chú.
6. Đóng khung thuộc tính để quay trở lại Basis Manager và nhấn nút Enter
Simulation Environment để xây dựng quá trình mô phỏng.
Summary View
Tools\Summaries\View
Add để chọn
thêm thiết bị
Object Palette.
Object Palette có thể được dùng để thiết đặt trực tiếp dòng và
thiết bị vào trong HYSYS. Để mở hay đóng Object Palette dùng
phím nóng “F4”.
Thiết đặt một dòng và thiết bị riêng lẻ.
1. Double click vào nút thích hợp.
or
1. Click vào biểu tượng với chuột trái.
“Cancel”.
IV. PFD
Ta có thể mở PFD bằng cách nhấn nút PFD trên Button Bar , hay mở
PFD cho bất kỳ Flowsheet (từ bất kỳ nơi nào) sử dụng CTRL P.
Để truy cập đến danh sách đối tượng khảo sát đặt con trỏ chuột lên đối
tượng (biểu tượng hay khoảng trắng trên PFD) và nhấn chuột phải.
Các nút dùng trên PFD.
Move/Attach - move (không được nhấn) cho phép bạn chuyển dời thiết bị
và dòng. Attach (nhấn) cho phép bạn liên kết dòng và thiết bị.
Size Mode - cho phép thay đổi kích thước của đối tượng được lựa chọn.
Break Connection - phá vỡ liên kết giữa một dòng và một thiết bị.
Swap Connections - di chuyển điểm liên kết của hai dòng được gắn vào
cùng một thiết bị.
Drag Zoom - giữ chuột trái và kéo xung quanh vùng chọn để phóng to khu
vực thể hiện PFD.
Add Text Annotation - cho phép bạn thêm đề mục vào PFD.
Quick Route Mode – cho phép thao tác các biểu tượng nhanh chóng trên
PFD không đặt vị trí lại của các dòng/biểu tượng khác.
Zoom In - thu nhỏ khung hiển thị 25%
Zoom All - hiện thị toàn bộ sơ đồ quy trình trong cửa sổ hiện thời.
Zoom Out - phóng lớn khung hiển thị 25%
Thiết đặt dòng và thiết bị.
1. Lựa chọn thiết bị bằng chuột trái từ Object Palette.
2. Click chuột trái trên PFD nơi đối tượng mới được thiết đặt.
Liên kết hai thiết bị.
V. Workbook.
Workbook có thể mở cho Flowsheet hiện hành bằng việc lựa chọn nút
Workbook hay sử dụng phím nóng CTRL W. Workbook gồm có nhiều trang mà
trình bày số liệu công nghệ dạng bảng. Một Workbook page riêng biệt có thể chứa
đựng dòng hay thiết bị, nhưng chỉ một kiểu đối tượng cho Workbook page được
phép. Mặc định là dòng vật chất (Material Streams) Workbook page.
Double -
click để
mở khung Double click
thuộc tính để mở khung
của dòng Input
Composition
Double Include Sub –
click để Flowsheets thể
mở hiện Sub-
khung Flowsheet của
thuộc các dòng. Show
tính của Hiện thị Name Only
Tất cả các thiết bị được
thiết bị Workbook pages. trình bày tên
gán bởi dòng được liệt
dòng, để nhanh
kê trong hộp này
tìm ra dòng .
Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/
21
Hướng dẫn học Hysis
4. Từ khung Setup, sử dụng Use Set (4a), Add (4b) hay nút Delete để sữa đổi
danh sách biến.
Hiện thị độ
chính xác của
các biến
Chọn biến để
thêm vào
5. Trước khi quay về Workbook hiện hành, bạn có thể chỉ rõ định dạng cho biến,
thay đổi thứ tự của cấu tử trên Workbook page, thay đổi tên trang, hay thêm nhiều
biến nữa.
6. Nhấn Close để quay về Workbook.
1. Lựa chọn hình mũi tên tới ô để mở danh sách thả xuống.
2. Sử dụng Scroll Bar / Button để di chuyển suốt danh sách.
3. Làm nổi bật mục mà mình mong muốn.
4. Kích chuột để chọn vào ô.
Sử dụng bàn phím để nhập liệu
2. Lặp lại quá trình nhập liệu từ bàn phím trên Edit Bar với đơn vị mặc định được
trình bày trên hộp đơn vị.
3. Sau khi cung cấp nhập liệu dạng số, nhấn SPACE BAR để kích hoạt danh sách
các đơn vị.
4. Chọn đơn vị mong muốn.
Mở khung thuộc
tính cho đối tượng
Vào môi trường Mở hộp thoại để cung
xây dựng cho cấp tên đối tượng cần
Flowsheet. định vị
2. Từ nhóm Flowsheets nổi rõ the Flowsheet chứa đựng đối tượng mong muốn.
1. Lựa chọn nút Navigator Scope thích hợp cho đối tượng.
2. Chọn nút để lọc danh sách Object.
3. Lựa chọn Flowsheet chứa đựng biến.
4. Lựa chọn Object làm chủ biến.
5. Lựa chọn Variable mong muốn.
6. Lựa chọn Variable Specific khi thích hợp.
7. Nếu muốn cung cấp nhiều thông tin Variable Description.
8. Nếu thay đổi sự liên kết, sử dụng nút Disconnect.
VIII. Printing.
Ta có thể in những trang tính được chỉ định cho dòng, thiết bị, các cấu tử,
tiện ích Utilities, công cụ phân tích DataBook, Fluid Packages, (dữ liệu dạng
bảng) Tabular data, Reactions, Reaction Sets, thuộc tính người dùng (User
Properties), thông tin về đặc tính của dầu và PFD. Bạn có thể truy cập printing
qua File menu, Object Inspection, hay Reports.
Object
Inspection
(kích chuột
phải) vào Title
Bar để truy
cập tuỳ chọn
in trang tính
Tuỳ chọn In
Khi bạn chọn Print từ File menu, HYSYS in các trang tính chỉ định cho các đối
tượng được chọn.
Để xem trước sự
xuất hiện của
trang tính trước
khi in
Reports
Ta có thể in nhiều trang tính cho dòng và thiết bị trên một Report đơn, có
thể truy cập vào Report với phím nóng CTRL R hay nhiều Reports trong Tools
trên Menu Bar.
Đưa Report
đến máy in
Xem trước
Report
Số trang
trong Report
IX. Databook.
Ta có thể truy cập vào DataBook bằng cách sử dụng tổ hợp phím CTRL D.
DataBook cung cấp truy cập đến Process Data Tables, Strip Charts, Data Recorder
và Case Studies.
Mở StripChart
được chọn
Tên của
StripChart
(lưu lượng và
các biến
chính có thể
được thay đổi
Kích chuột
phải vào đồ
thị và lựa
chọn Graph
Control để
truy cập vào
khung định
dạng
Nhập tên
của
Process
Data Table
Data Recorder
Data Recorder cho phép bạn lưu trữ màn hình đồ họa của quy trình bằng
cách nhóm các biến công nghệ chính vào trong những tình huống (Scenarios) khác
nhau.
Case Studies
Công cụ Case Study cho phép bạn quan sát cách trả lời của biến công nghệ
trong mô hình hoá tĩnh để thay đổi trong quy trình. Ta có thể chỉ rõ phạm vi thấp
và cao, cũng như bước nhảy (step sizes); HYSYS thay đổi biến độc lập từng lần
một, và mỗi lần thay đổi, biến phụ thuộc được tính toán và một State mới được
xác định.
Chọn
View để
mở Setup
view
Chương III
CÁC THAO TÁC ĐỂ TIẾP CẬN
PHẦN MỀM HYSYS TRONG MÔ
HÌNH HOÁ ĐỘNG
Utilities page. Vessels sẽ được thay đổi kích thước để điều tiết lưu lượng thực và
áp suất của thiết bị trong khi đang duy trì hoạt động có thể đảm bảo thời gian lưu.
Nguyên tắc điều chỉnh kích thước của các thiết bị nói chung (Equipment
Sizing).
Vessels (SEPARATORS, CONDENSERS, REBOILERS) phải được thay
đổi kích thước để thời gian lưu lỏng từ 5 - 15 phút. Sự tính toán kích thước và chi
phí có thể được thực hiện bằng cách sử dụng Vessel Sizing utility trên Sizing page
của Rating tab.
Valves được thay đổi kích thước dựa vào đặc tính lưu lượng. Valve sẽ thay
đổi kích thước với độ mở của valve là 50% và trở lực nằm trong khoảng 15 - 30
kPa.
Điều chỉnh kích thước đĩa của tháp. (Column Tray Sizing).
Tray Sizing có thể được hoàn thành cho tháp tách bằng cách sử dụng Tray
Sizing utility trong Utilities page. Một vài tiện ích sử dụng sẽ bị hạn chế trong mô
hình hoá tĩnh. Các đĩa được định kích thước tuỳ theo lưu lượng hiện hành và thời
gian lưu mong muốn trên đĩa.
Các thông số quan trọng bao gồm:
· Tray diameter (đường kính đĩa)
· Weir length (chiều dài vách ngăn)
· Weir height (chiều cao vách ngăn)
· Tray spacing (khoảng cách giữa hai đĩa)
1.3. Điều chỉnh áp suất của tháp.
Trong mô hình hoá tĩnh, áp suất của tháp là do người dùng định nghĩa.
Trong mô hình hoá động, nó được tính toán bằng cách sử dụng sự tính toán thuỷ
động lực. Nếu như áp suất ở trạng thái tĩnh là rất khác nhau từ tính toán trở lực, thì
sẽ có sự xáo trộn lớn lưu lượng trong tháp khi Integrator chạy. Sự ước lượng hợp
lý áp suất của tháp có thể được tính toán bằng cách sử dụng the Tray Sizing utility.
Tiện ích này cung cấp một giá trị Max DP/Tray trên Results tab. Áp suất của tháp
có thể được tính toán bằng cách sử dụng giá trị này (Max DP/Tray), và sự chỉ định
rõ áp suất mong muốn ở bất kỳ nơi đâu trên tháp.
Chúng ta có thể thay đổi giá trị Max DP/Tray để mà đạt được áp suất mong
muốn qua tháp. Việc này dễ dàng thực hiện bằng cách sửa đổi chiều cao vách ngăn
(Weir height) trên Ratings tab trong Tray Sizing utility.
Giảm chiều cao vách ngăn thấp hơn áp suất tĩnh (static head contributions)
và thấp hơn giá trị Max DP/Tray. Trong chế độ động, Nozzle Pressure Flow K-
factors (được tìm thấy trên Dynamics tab của khung thuộc tính của Main TS) có
thể được điều chỉnh tối ưu trở lực qua tháp.
1.4. Các thiết bị toán học (logical operations).
Các thiết bị toán học từ mô hình hoá tĩnh sau được bỏ qua trong mô hình
hoá động. ADJUST có thể đặt lại bằng PID Controllers. RECYCLE là không
cần thiết trong mô hình hoá động.
1.5. Thêm các chỉ định áp suất-lưu lượng (Pressure-Flow
Specifications).
Chỉ định rõ áp suất lưu lượng cho mỗi dòng của sơ đồ công nghệ. Bộ điều
khiển đóng vai trò to lớn đảm bảo tính ổn định cho quá trình tính toán pressure-
flow.
Các chú ý quan trọng khi xây dựng trạng thái động.
1. Phải đặc biệt chú ý với việc cố định trở lực trong thiết bị. Một vài chỉ định rõ cố
định trở lực trong thiết bị có thể mang lại kết quả không hiện thực, như xuất hiện
lưu lượng theo chiều tăng áp suất. Nhớ kiểm tra việc cố định trở lực trong thiết bị
đun sôi lại và thiết bị làm nguội của tháp.
2. Dòng nguyên liệu vào và sản phẩm ra khỏi tầng đĩa sẽ có áp suất giống như áp
suất ở đĩa đó. Nếu như có sự khác nhau lớn về áp suất giữa dòng nguyên liệu hay
dòng sản phẩm với tầng đĩa và kết quả là có lượng lớn dòng vật chất di chuyển
vào hay ra khỏi tháp.
Chạy Integrator sau khi các đơn vị thiết bị đã được thêm vào trong chế độ
động. Không giống như môi trường tĩnh, thì dòng ra ngoài của đơn vị thiết bị
trong chế độ động không được tính toán cho đến khi Integrator chạy. Integrator sẽ
chạy đủ lâu để đạt được giá trị phù hợp mới cho dòng ra ngoài của các thiết bị.
1.6. Thực hiện bước chuyển đổi vào môi trường động.
Click vào nút Dynamic Mode để chuyển từ mô hình hoá
tĩnh sang mô hình hoá động.
Thì trở lực trở thành dư thừa. Nó hữu ích để cảnh báo các vấn đề đáng chú ý.
HYSYS có khả năng nhận biết sự chỉ định áp suất lưu lượng dư thừa và cho phép
Case giải.
The Pressure Flow Solver failed to converge
Hộp thoại này cho biết một hay nhiều chỉ định áp suất lưu lượng có thể
không phù hợp. Hộp này chỉ xuất hiện nếu có tình trạng rối loạn lớn đột ngột đến
quá trình mô phỏng. Nó giúp ích để vào Equation Summary View nhận biết các
vấn đề xảy ra trong sơ đồ quy trình.
Nhấn nút Full Analysis (hay nút Partitioned Analysis, nếu có). Bằng cách
nhấn nút Update Sorted List trên Unconverged tab, HYSYS hiện thị các kiểu của
công thức, vị trí, và phạm vi lỗi mắc phải (type of equation, location, and scaled
error) kết hợp với các giao điểm chưa được giải (unconverged nodes) trong sơ đồ
quy trình công nghệ.
Đặc biệt chú ý đến các đơn vị thiết bị với các lỗi lớn trên Uncoverged tab.
Kiểm tra thể tích của Vessel của đơn vị hoạt động chưa converged và chắc chắn
rằng chúng đã được định kích thước với thời gian lưu phù hợp. Kiểm tra kích
thước của các valves gắn vào đơn vị hoạt động chưa converged.
II. Công cụ kiểm tra trước khi chuyển sang trạng thái
động.
1. Dynamics Assistant.
Dynamics Assistant cung cấp phương pháp nhanh chóng đảm bảo thiết đặt
các chỉ định áp suất lưu lượng đúng đắn. Assistant có thể được sử dụng khi đang
chuẩn bị bước đầu cho mô hình động, hay khi đang thực hiện mô hình động cũ.
Assistant đề nghị đặt các chỉ định hợp lý và bảo đảm Case không vượt quá hay
xuống dưới chỉ định, hay những khác thường. Xem xét nhanh những vấn đề có
khả năng xuất hiện trong khi chuyển từ trạng thái tĩnh sang trạng thái động cũng
như trước khi chạy Case trong mô hình động.
Khi các chỉ định áp suất lưu lượng được thêm vào mô hình động, Assistant
sẽ định kích thước cần thiết cho tất cả thiết bị chưa được định kích thước. Các
thông số định kích thước như là: Vessel volumes, valve Cv và k values cho các
thiết bị như heaters, coolers, và heat exchangers. Kích thước mà Assistant đòi hỏi
các đơn vị hoạt động dựa vào điều kiện lưu lượng và thời gian cư trú (residence
times). Assistant kiểm tra áp suất trên các đĩa cho cả hai mô hình tĩnh và động để
đảm bảo mô hình động bắt đầu suôn sẽ. Nó cũng đảm bảo áp suất trên các đĩa và
dòng gán có áp suất giống nhau.
Mặc dù Assistant đảm bảo Case sẽ chạy trong mô hình động, không chắc
những thay đổi sẽ thích đáng cho Case làm việc tốt nhất.
Dynamics Assistant có thể được mở thông qua 3 phương pháp.
· Sử dụng phím nóng CTRL Y
· Lựa chọn Dyn Assistant từ Tools Menu Bar
· Nhấn nút Dynamics Assistant từ Equation Summary View.
1.1. General Tab.
General tab chứa đựng tóm tắt những thay đổi mà HYSYS đề xuất cho quá
trình mô phỏng động. Mỗi mục trên danh sách hoặc là có dấu kiểm tra (check
mark) màu xanh dương hay màu đỏ ‘x’ đặt ở bên phải của mục biểu thị thay đổi
đó sẽ thực hiện hay không. Check mark biểu thị thay đổi sẽ được thực hiện trong
khi ‘x’ biểu thị thay đổi sẽ không thực hiện. Bạn có thể bật tắt chức năng giữa hai
Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/
39
Hướng dẫn học Hysis
trạng thái bằng cách clicking vào check mark hay ‘x’ với nút chuột trái. Double
clicking vào bất kỳ dòng nào trên danh sách sẽ mở page liên kết với thay đổi.
Nút Preferences mở khung Assistant Preferences; cho phép thay đổi hướng
Dynamics Assistant sẽ chạy. Hộp kiểm tra Set stream pressure and flow
specifications in the background cho phép Assistant kiểm tra và không kiểm tra
chỉ định áp suất và lưu lượng dòng. Nếu hộp kiểm tra Perform checks before
running dynamics cho phép Dynamics Assistant kiểm tra những chỉ định còn
thiếu mà có thể gây ra các vấn đề tiềm ẩn trong quá trình mô phỏng động trước khi
chuyển sang chế độ động hay chạy Integrator.
Nút Analyze Again, để HYSYS đánh giá lại quá trình mô phỏng. Đây là
hữu ích đặc biệt, trong khi Dynamics Assistant mở, bạn thực hiện thay đổi case,
mà có ảnh hưởng đến việc thiết đặt trạng thái động cho quá trình mô phỏng.
Nút Make Changes, để HYSYS bắt đầu thực hiện tất cả những thay đổi có
khả năng với Assistant.
III. Integrator.
Integrator được sử dụng khi đang chạy một Case trong chế độ động. Ta có thể truy
cập khung Integrator từ Simulation menu hay sử dụng phím nóng CTRL I.
1. General Tab.
General tab có 3 nhóm chứa đựng các thông số thời gian cho Integrator. Nhóm
Integration Control gồm Automatic và Manual. Manual integration chỉ rõ số
bước thời gian (number of time steps) mà HYSYS sẽ thực hiện. Một khi Integrator
đã thực hiện số bước thời gian, Integrator sẽ không dừng nhưng vẫn giữ nguyên
trong holding mode. Nếu bước thời gian được thêm vào, Integrator sẽ tiếp tục tích
hợp hệ thống đối với số bước thời gian đưa ra.
Integration Time Group
Nhóm Integration Time gồm các thông số sau đây:
Parameter Description
Units Lựa chọn đơn vị thời gian cho Current Time, End Time,
và Display Interval.
Current Time Trình bày thời gian mà Integrator đã chạy. Khi Integrator
đặt lại (reset), giá trị này quay trở lại zero.
Acceleration Nếu đang chạy trong Real Time, thay đổi trường này có thể
làm nhanh hơn (>1) hay chậm hơn (<1) mô hình HYSYS
bằng cách mở rộng hay thu nhỏ steps.
End Time Cho phép chỉ rõ thời gian mà Integrator sẽ ngừng.
Real Time Ep buộc Integrator hoạt động trong real time. Nếu hệ số
real time nhỏ hơn 1 kiểm tra hộp Real Time.
Display Chỉ xác định được trong Automatic Integrator Control,
Interval trường này chứa đựng khoảng thời gian mà HYSYS cập
nhật khung hình. Sự cập nhật thường xuyên có ý nghĩa tác
động vào tốc độ chạy quá trình mô phỏng. Display
Interval không có ảnh hưởng thường xuyên đến quá trình
tính toán.
Real time Chỉ xác định được trong Automatic Integrator Control.
factor Hệ số Real time phụ thuộc vào tốc độ của computer’s
processing và tính phức tạp của quá trình mô phỏng.
Number of Chỉ xuất hiện khi trong manual integral control.
time steps to
execute:
2. Options Tab.
Options tab chứa đựng các thông số thuận lợi được sử dụng trong trạng
thái động. Nhóm Execution rates as per integrator time step biểu thị tính
thường xuyên. Giá trị mặc định của Pressure-Flow equations, Energy equations,
Composition and Flash, và Control and Logic Ops là 1, 2, 10, và 2 tương ứng.
Giá trị 2 của Energy equations nghĩa là cân bằng năng lượng được thực hiện mỗi
lần 2 time steps.
Ta có tuỳ chọn chỉ rõ thành phần và tốc độ thực hiện cân bằng năng lượng
cho mỗi Integration time step cho các đơn vị hoạt động trạng thái động riêng biệt.
Để chỉ rõ tốc độ thực hiện riêng biệt cho các đơn vị hoạt động khác nhau, cần phải
thêm một Dynamic Equipment Ops tab mới vào Workbook.
1. Bỏ kích hoạt hộp kiểm tra Use these two periods for all unit operations trên
nhóm Calculation Execution Rates của Integrator view.
2. Mở Workbook.
3. Lựa chọn Workbook từ Menu Bar, và sau đó lựa chọn Setup, mở hộp thoại
Setup.
4. Lựa chọn nút Add trên nhóm Workbook Tabs. Khung New Object Type được
tự động mở ra.
5. Scroll down danh sách và lựa chọn mục Dynamic Equipment Op.
Nhấn nút OK. Quay trở lại khung Setup, và Dynamic Equipment Op variable set
được thêm vào trên Workbook tab.
6. Lựa chọn Dynamic Equipment Op tab trên Workbook và bỏ kích hoạt hộp
kiểm tra Use Integrator periods cho một trong những đơn vị hoạt động. Tất cả
các đơn vị hoạt động trạng thái động khác trên sơ đồ quy trình sẽ bị bỏ kích hoạt.
Tháp chưng cất cơ bản gồm một dòng vào và hai hay ba
dòng ra, phụ thuộc vào hình dạng của condenser. Khi chỉ
có một mình, Tháp chưng cất có ba hay bốn dòng nguyên
liệu hay sản phẩm nhưng đòi hỏi bốn hay năm sự chỉ định
áp suất-lưu lượng (pressure-flow specifications); nói chung
một chỉ định áp suất và ba hay bốn chỉ định lưu lượng. Chỉ
định áp suất-lưu lượng phụ, được đòi hỏi bởi dòng hồi lưu
(dòng reflux). Tháp thể hiện ở bên, giới thiệu chỉ định áp suất-lưu lượng cho tháp
chưng cất đứng một mình với một partial condenser.
1.2. Chỉ định áp suất lưu lượng cho Condensers và Reboiler.
Mục sau đây giới thiệu về chỉ định áp suất-lưu lượng cho mô hình hoá động
đơn giản. Chỉ định lưu lượng được sử dụng trên dòng hồi lưu là không được đề
nghị cho mô hình chi tiết. Vì nếu mức lỏng trong condenser đi đến zero, khi ta chỉ
định lưu lượng khối lượng thì sẽ dẫn đến lưu lượng thể tích là lớn nhất bởi vì dòng
là hơi.
Ta cần phải thêm thiết bị thích hợp vào dòng hồi lưu (e.g. pumps, valves,
etc.). Trong trường hợp này, điều khiển mức của condenser sẽ được sử dụng để
đảm bảo mức lỏng thích hợp cho thiết bị.
Partial Condenser
Partial condenser có ba dòng ra ngoài; dòng hơi đỉnh (overhead
vapour stream), dòng hồi lưu (reflux stream), và distillate stream. Cả
ba dòng đó phải được chỉ rõ khi gán liền với main tray section. Một
chỉ định áp suất được đề nghị cho dòng hơi đỉnh, và một chỉ định lưu lượng cho
dòng sản phẩm lỏng. Chỉ định áp suất lưu lượng cuối cùng có thể là chỉ định lưu
lượng thứ hai trên dòng sản phẩm lỏng còn lại, hay giá trị Reflux Flow/Total
Liquid Flow trên Specs page của Dynamics tab của condenser có thể được chỉ
định rõ.
Fully-Refluxed Condenser
Profiles page được sử dụng chủ yếu cho quá trình mô phỏng tĩnh. Một
trong những thông tin quan trọng để chạy một tháp trong mô hình động là pressure
profile. Tháp ở trạng thái tĩnh có thể chạy với trở lực bằng 0 qua mỗi tray section,
nhưng tháp ở trạng thái động đòi hỏi trở lực qua mỗi đĩa. Trong mô hình động,
pressure profile ban đầu được đòi hỏi trước khi column có thể chạy. Profile này có
thể từ mô hình tĩnh hay có thể được thêm vào trong mô hình động. Nếu một tray
section mới được sáng tạo trong chế động động, pressure profile có thể đạt được từ
các dòng nếu không cung cấp ngay.
2.2. Rating Tab.
Tray Sections Page
Tray Sections page chứa đựng tất cả thông tin được đòi hỏi cho kích thước
phù hợp của các đĩa của tháp, như đường kính, chiều dài vách ngăn (weir length),
chiều cao vách ngăn (weir height), và khoảng cách giữa các đĩa (tray spacing)
được đòi hỏi để quá trình mô phỏng động được chính xác và ổn định. Bạn phải
cung cấp tất cả thông tin trên page này. Trừ Tray Volume, không có sự tính toán
nào được thực hiện trên page này.
Đối với nhiều trays, nhập đường kính tháp và chiều dài vách ngăn thích hợp.
2.3. Dynamics Tab.
Vessels Page
Vessels page chứa đựng bản tóm tắt thông tin kích thước cho những vessels khác
nhau trong Column Sub-Flowsheet.
2.4. Tray Section.
Rating Tab
Sizing Page
Sizing page chứa đựng tất cả thông tin được đòi hỏi cho kích thước phù
hợp của các đĩa của tháp, như đường kính, chiều dài vách ngăn (weir length),
chiều cao vách ngăn (weir height), và khoảng cách giữa các đĩa (tray spacing)
được đòi hỏi để quá trình mô phỏng động được chính xác và ổn định. Bạn phải
cung cấp tất cả thông tin trên page này. Trừ Tray Volume, không có sự tính toán
nào được thực hiện trên page này.
Đối với nhiều trays, nhập đường kính tháp và chiều dài vách ngăn thích
hợp.
Heat Loss Page
Heat Loss page cho phép bạn chỉ rõ tổn thât nhiệt từ mỗi đĩa trên tray
section. Bạn có thể chọn kiểu tổn thất nhiệt hoặc là Direct Q, Simple hoặc
Detailed hay none từ tray sections.
Direct Q Heat Loss Model
Direct Q model cho phép bạn hoặc là chỉ rõ tổn thất nhiệt trực tiếp hoặc là
tính toán tổn thất nhiệt từ Heat Flow cho mỗi đĩa.
Dynamics Tab
Specs Page
Specs page chứa đựng Nozzle Pressure Flow k Factors cho tất cả các đĩa
trên tray section. Ta có thể lựa chọn để HYSYS tính toán k value cho tất cả các
đĩa bằng cách nhấn nút All Stages. Nếu muốn HYSYS tính toán k values chỉ cho
các đĩa, chọn các đĩa mong muốn và nhấn nút Selected Stages. HYSYS sẽ tính
toán k values cho stages được lựa chọn.
Hộp kiểm tra Use tower diameter method, khi được kiểm tra, tính toán k
values cho tháp dựa vào đường kính tháp. Khi không kiểm tra, thì k values được
tính toán sử dụng kết quả đạt được từ mô hình tĩnh, cần cung cấp uyển chuyển cho
sự chuyển tiếp giữa mô hình tĩnh và mô hình động.
Hộp kiểm tra Perform dry start up cho phép bạn mô phỏng khởi động khô
(dry start up). Hộp kiểm tra này sẽ loại bỏ tất cả liquid từ tất cả các trays khi
Integrator được bắt đầu.
Hộp kiểm tra Initialize From User cho phép bạn bắt đầu quá trình mô
phỏng từ điều kiện ta chỉ rõ. Hộp kiểm tra này sẽ kích hoạt nút Init HoldUp. Click
vào nút này để điền phần mole lỏng ban đầu (initial liquid mole fractions) của mỗi
cấu tử và điều kiện flash ban đầu (initial flash conditions).
Hộp kiểm tra Fixed Pressure Profile cho phép bạn mô phỏng tháp dựa vào
fixed pressure profile.
V. PID Controller.
Thiết bị điều khiển (Controller operation) là mô hình điều khiển có ý
nghĩa quan trọng nhất trong chế độ động. Nó điều chỉnh lưu lượng của dòng (OP)
để đưa giá trị thay đổi của công nghệ (Process Variable hay PV) đến giá trị mong
muốn (SetPoint hay SP).
1. Connections Tab.
Connections tab cho phép lựa chọn cả hai giá trị PV và OP. Nó gồm có 6 đối
tượng:
Đối tượng
Name Tên của bộ điều khiển.
Process Variable Dòng hay thiết bị chứa biến cần phải điều khiển.
Source Object Nó được chỉ rõ thông qua Variable Navigator.
Process Variable Chứa biến công nghệ cần phải điều khiển.
Output Target Dòng hay valve được điều khiển bởi thiết bị PID
Object Controller.
Select PV/OP Đây là hai nút mở Variable Navigator để lựa
chọn Process Variable và Output Target Object
tương ứng.
Remote Setpoint Nếu muốn sử dụng điểm đặt từ remote source,
source thì lựa chọn the Remote Setpoint source kết hợp
với Master controller.
Chọn
Flowsheet hay
Subflowsheet
Khung FCV của một dòng vật chất gồm hai nhóm: Valve Parameters và Valve
Sizing. Nhóm Valve Parameters chứa đựng thông tin về lưu lượng của dòng
được kết hợp với Control Valve. Nhóm Valve Sizing gồm 3 mục:
Flow Type Kiểu của lưu lượng: molar flow, mass flow,
liquid volume flow, hay actual volume flow.
Min.Flow Lưu lượng nhỏ nhất qua valve điều khiển
Max.Flow Lưu lượng lớn nhất qua valve điều khiển
Giá trị Min và Max flow xác định kích thước của Valve. Để mô phỏng một Valve
rõ rì, chỉ rõ lưu lượng nhỏ nhất bằng 0. Lưu lượng thực tế ra khỏi Valve được tính
toán bằng cách sử dụng tín hiệu OP (% độ mở của Valve):
Ví dụ, nếu OP, hay độ mở của Valve điều khiển là 25% và chảy qua một lưu
lượng tương ứng với 25% độ mở của Valve. Trong trường hợp của một Valve
lỏng, nếu giá trị lưu lượng Min và Max là 0 và 150 kgmole/h, lưu lượng thực tế
qua valve có độ mở 25%, là 37.5 kgmole/h.
Khung FCV của dòng năng lượng
Khung FCV sẽ xuất hiện phụ thuộc vào kiểu của công suất dòng năng lượng được
chọn. Có hai kiểu: Direct Q và Utility Fluid với những đặc tính đã biết.
Kiểu của Duty Source có thể được thay đổi bằng cách click vào nút (tròn) trong
nhóm Duty Source.
Direct Q Duty Source
Đây là khung Flow Control Valve (FCV), khi Duty Source đặt Direct Q (xem
nhóm Duty Source).
Attached Stream và Attached Controller được thể hiện trong nhóm Control
Attachments. Các chỉ định rõ được thêm vào nhóm Direct Q. Trong nhóm này,
Setpoint (SP) có sẵn, và chỉ cung cấp giá trị min (Min. Available) và max (Max.
Available) của lưu chất làm nguội hay đun nóng.
From Utility Fluid Duty Source
Giống như Direct Q Duty Source, Attached Stream và Attached Controller được
trình bày ở phía trên góc trái của khung.
Các thông số của Utility Fluid có thể được chỉ rõ trong nhóm Utility Properties:
Thông số
UA Hệ số trao đổi nhiệt cục bộ (local overall) và
diện tích bề mặt trao đổi nhiệt.
Holdup Tổng lượng của Utility Fluid tại các thời điểm.
Mặc định là 100 kgmol.
Flow Lưu lượng của Utility Fluid
Min and Max Flow Lưu lượng lớn nhất và nhỏ nhất cho Utility
Fluid.
Heat Capacity Nhiệt dung của Utility Fluid
Inlet and Outlet Nhiệt độ vào và ra của Utility Fluid
Temp
T Approach Chênh lệch nhiệt độ ra ngoài của thiết bị và
Utility Fluid.
Available to Controller Check Box
Khi bạn thực hiện sự kết nối bộ điều khiển và di chuyển đến Control Valve view,
hộp kiểm tra Available to Controller sẽ tự động kiểm tra. HYSYS thừa nhận đã
thiết đặt một bộ điều khiển mới vào valve.
3. Parameters Tab.
Configuration Page
Configuration page cho phép bạn đặt phạm vi của biến công nghệ, nguyên tắc
hoạt động của bộ điều khiển (Controller Action), chế độ làm việc của thiết bị
(Operating Mode), và tuỳ thuộc vào chế độ, hoặc là SP hay OP được điều chỉnh
bởi bộ điều khiển.
PV and SP
PV, hay Process Variable, là giá trị thay đổi đo được mà bộ điều khiển cố
gắng giữ tại điểm đặt.
SP, hay Setpoint, là giá trị mong muốn mà bộ điều khiển cần phải đạt được.
Tuỳ thuộc vào chế độ của bộ điều khiển, mà SP hoặc là được nhập vào bởi người
dùng hay chỉ được thể hiện.
Để cho bộ điều khiển có thể hoạt động, cần phải:
1. Xác định giá trị min và max cho PV (bộ điều khiển sẽ không chuyển từ chế độ
Off trừ khi PVmin và Pvmax được xác định).
2. Khi cung cấp đủ giá trị này, ta có thể chọn chế độ tự động (Automatic mode) và
đưa một giá trị cho điểm đặt. Chú ý Hysys sẽ sử dụng giá trị hiện thời của PV như
điểm đặt mặc định, nhưng có thể thay đổi giá trị này.
OP
OP, hay Output là phần trăm độ mở của valve. Bộ điều khiển tác động vào
độ mở của valve trên dòng ra ngoài (Output Stream) để đạt được điểm đặt. Hysys
tính toán OP cần thiết sử dụng bộ điều khiển logic trong tất cả chế độ ngoại trừ
chế độ điều khiển bằng tay. Trong chế độ điều khiển bằng tay, có thể nhập giá trị
cho Output, và Setpoint sẽ trùng PV bất kể độ mở của valve.
Modes
Bộ điều khiển sẽ làm việc trong các chế độ sau đây:
Chế độ bộ điều khiển
Off Bộ điều khiển không điều khiển Valve mặc dù
thông tin phù hợp vẫn được theo dõi.
Manual Thao tác của bộ điều khiển ra ngoài là bằng tay.
Auto Bộ điều khiển tác động trở lại sự dao động trên
Process Variable và điều khiển Output theo logic
được định rõ bằng các thông số điều chỉnh.
Indicator Cho phép mô phỏng bộ điều khiển không có điều
khiển quy trình.
Error vào bất cứ lúc nào là sự khác nhau giữa điểm đặt và biến công nghệ:
Tuỳ thuộc vào 3 thông số điều chỉnh được cung cấp, bộ điều khiển sẽ trả lời
tuỳ theo Error. Proportionalonly controller được mô hình hoá bằng cách cung cấp
một giá trị cho Kp, trong khi PI (Proportional-Integral) Controller yêu cầu giá trị
Mô tả Face Plate
Điểm đặt được thể hiện bởi chấm đỏ, và giá trị hiện tại của biến công nghệ
được trình bày theo đơn vị mặc định hiện hành. Output luôn được trình bày theo
phần trăm độ mở của Valve được xác định trên Valve page.
Ta có thể thay đổi chế độ của bộ điều khiển bằng cách mở danh sách thả
xuống nằm ở góc bên trái phía dưới của Face Plate. Bạn có thể lựa chọn nút
Tuning trên Face Plate để quay trở lại nhanh Tuning page của khung thuộc tính
bộ điều khiển.
Trong chế độ tự
động, thì Edit Bar
sẽ xuất hiện khi
bạn đánh vào một
điểm đặt mới
Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/
63
Hướng dẫn học Hysis
2. Đặt con trỏ chuột gần điểm đặt màu đỏ, và con trỏ sẽ thay đổi thành dấu mũi tên
hai chiều. Giữ nút chuột trái, và hộp thoại số sẽ xuất hiện phía dưới, thể hiện giá
trị hiện thời của SP là 1.2 m3/h.
Trong khi đang giữ chuột trái, kéo dấu mũi tên hai chiều đến SP mới 1.5350 m3/h.
Hộp thoại sẽ trình bày giá trị SP như đã đến. Nhả nút chuột trái để chấp nhận SP
mới.
3. Đặt con trỏ chuột vào điểm cuối của trường này, và con trỏ chuột sẽ đổi thành
dấu mũi tên. Click chuột trái để tăng hay giảm giá trị 1%. Ví dụ, chuyển sang
Manual mode và điều chỉnh OP. Để tăng OP, di chuyển con trỏ chuột sang cuối
bên phải của trường này và mũi tên sẽ xuất hiện. Click vào chuột trái để tăng OP
lên 1%.