You are on page 1of 64

Hướng dẫn học Hysis

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG


PHẦN MỀM HYSIS
—˜ & ™–
Http://www.dhbk02h5.uni.cc

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/ 1


Hướng dẫn học Hysis

Mục lục
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ________________________________________________ 1
PHẦN MỀM HYSIS ____________________________________________________ 1
Chương I _____________________________________________________________ 4
TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM HYSYS ____________________________________ 4
I. Tầm quan trọng của các phần mềm mô phỏng. __________________________ 5
II. Giới thiệu về phần mềm Hysys. _______________________________________ 6
III. Ứng dụng của Hysys. _____________________________________________ 7
IV. Giới thiệu về cấu trúc của Hysys.____________________________________ 8
1. Unique Concepts. ______________________________________________________ 8
1.1. Flowsheets và Sub-Flowsheets ______________________________________________ 8
1.2. Environment. ___________________________________________________________ 9
2. Powerful Engineering Tools (Công Cụ thiết kế tối ưu). ______________________ 10
3. Primary Interface Elements (Những yếu tố tương giao cơ sở). ________________ 11
Tài liệu tham khảo _____________________________________________________ 13
Chương II____________________________________________________________ 14
CÁC THAO TÁC ĐỂ TIẾP CẬN PHẦN MỀM HYSYS TRONG MÔ HÌNH HOÁ
TĨNH________________________________________________________________ 14
I. Các phím nóng dùng trong HYSYS.___________________________________ 15
II. Bắt đầu một quá trình mô phỏng._____________________________________ 16
III. Thiết đặt dòng và thiết bị. _________________________________________ 17
IV. PFD __________________________________________________________ 19
V. Workbook. _______________________________________________________ 21
VI. Cung cấp dữ liệu đầu vào. ________________________________________ 23
VII. Tìm một dòng hay thiết bị - Object Navigator _________________________ 25
VIII. Printing._______________________________________________________ 27
IX. Databook.______________________________________________________ 29
Chương III ___________________________________________________________ 33
CÁC THAO TÁC ĐỂ TIẾP CẬN PHẦN MỀM HYSYS TRONG MÔ HÌNH HOÁ
ĐỘNG _______________________________________________________________ 33
I. Những khái niệm chung về hoạt động trạng thái động. ___________________ 34
1. Quá trình chuyển từ trạng thái tĩnh sang trạng thái động.____________________ 34

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/ 2


Hướng dẫn học Hysis

1.1. Thêm các đơn vị thiết bị. _________________________________________________ 34


1.2. Điều chỉnh kích thước của các thiết bị._______________________________________ 34
1.3. Điều chỉnh áp suất của tháp. _______________________________________________ 35
1.4. Các thiết bị toán học (logical operations). ____________________________________ 36
1.5. Thêm các chỉ định áp suất-lưu lượng (Pressure-Flow Specifications)._______________ 36
1.6. Thực hiện bước chuyển đổi vào môi trường động. ______________________________ 37
1.7. Troubleshooting (Việc sử lý sự cố). _________________________________________ 37
II. Công cụ kiểm tra trước khi chuyển sang trạng thái động. _________________ 38
1. Dynamics Assistant. ___________________________________________________ 38
1.1. General Tab. ___________________________________________________________ 39
III. Integrator. _____________________________________________________ 40
1. General Tab. _________________________________________________________ 41
2. Options Tab. _________________________________________________________ 42
IV. Hoạt động của tháp trong trạng thái động. ___________________________ 44
1. Chỉ định áp suất lưu lượng (Pressure Flow Specifications). ___________________ 44
1.1. Chỉ định áp suất lưu lượng cho tháp (Columns). _______________________________ 44
1.2. Chỉ định áp suất lưu lượng cho Condensers và Reboiler. _________________________ 45
2. Khung thuộc tính Column Runner. ______________________________________ 46
2.1. Parameters Tab. ________________________________________________________ 46
2.2. Rating Tab. ____________________________________________________________ 47
2.3. Dynamics Tab. _________________________________________________________ 48
2.4. Tray Section.___________________________________________________________ 49
V. PID Controller. ___________________________________________________ 52
1. Connections Tab. _____________________________________________________ 53
2. Control Valve. ________________________________________________________ 54
3. Parameters Tab. ______________________________________________________ 58
VI. Controller Face Plate.____________________________________________ 62

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/ 3


Hướng dẫn học Hysis

Chương I
TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM HYSYS

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/ 4


Hướng dẫn học Hysis

I. Tầm quan trọng của các phần mềm mô phỏng.


Dầu và các sản phẩm dầu mỏ đã được biết đến từ xa xưa. Mới đầu con
người đã dùng nó để thắp sáng hoặc để chữa bệnh. Nhu cầu về dầu và sản phẩm
chế biến từ dầu gia tăng đột ngột vào đầu thế kỷ XX do sự xuất hiện của động cơ
đốt trong cũng như do sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp. Do
vậy, dầu mỏ và khí đốt tự nhiên ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cuộc
sống con người.
Hiện nay, dầu và khí cũng như các sản phẩm của chúng được sử dụng trong
tất cả các nghành kinh tế thế giới. Ý nghĩa của dầu và sản phẩm của dầu đặc biệt
tăng nhanh vào những năm gần đây, nhất là sau cuộc khủng hoảng năng lượng xảy
ra tại nhiều nước phát triển.
Dầu và khí tự nhiên ngày càng được sử dụng rộng rãi không chỉ như một
chất đốt truyền thống mà còn như một dạng nguyên liệu quý giá cho công nghiệp
hoá học. Nhà bác học Nga vĩ đại Menđêlêép đã từng nói rằng đem dầu làm chất
đốt - đó là tội lỗi, bởi dầu là nguyên liệu quý để điều chế rất nhiều các sản phẩm
hoá học. [1]
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn các sản phẩm dầu mỏ cả về số lượng và
chất lượng, chúng ta phải không ngừng cải tiến về công nghệ và phương pháp sản
xuất. Vì vậy, các công trình nghiên cứu khoa học, các dự án thiết kế được tiến
hành, và cùng với sự phát triển vượt bậc của ngành công nghệ thông tin, với
những máy tính tốc độ cao, các hệ điều hành siêu việt, các lập trình viên đã góp
phần to lớn cho sự ra đời của các phần mềm mô phỏng.
Trước đây để lên kế hoạch cho một dự án đòi hỏi rất nhiều thời gian, và khả
năng thực hiện dự án đó là khó có thể không thể biết trước được. Nhưng khi các
phần mềm mô phỏng ra đời, thì công việc trở nên nhẹ nhàng đi rất nhiều, chúng ta
có thể mô phỏng hoạt động của các nhà máy trong các chế độ vận hành khác nhau,
thay đổi các thông số làm việc của bất kỳ đơn vị hoạt động nào mà không ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động chung của nhà máy. Ngoài ra, với những tính năng

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/ 5


Hướng dẫn học Hysis

của các phầm mềm mô phỏng ta có thể thiết kế được các dự án khác nhau, tìm
được phương án tối ưu, nhanh, cho kết quả khả quan và đạt hiệu quả kinh tế, quan
trọng hơn nữa là áp dụng được cho hầu hết các lĩnh vực của nghành dầu khí và các
ngành công nghệ hoá học, đảm bảo được tính khả thi cho những kế hoạch lớn sẽ
được thực hiện trong tương lai.
Một số phần mềm mô phỏng: [2]
- Simsci (PRO//II).
- Hyprotech (HYSIM, HYSYS, HTFS, STX/ACX, BDK).
- Bryan research & engineering (PROSIM, TSWEET).
- Winsim (DESIGN II for Windows).
- IDEAS Simulation.
- Simulator 42.
- RSI.
- Chemstations.
……………………………………………..
Là một kỹ sư công nghệ nghành lọc hoá dầu trong tương lai, mỗi người
trong chúng ta nên trang bị cho mình một phần mềm mô phỏng để giúp cho công
việc được tốt hơn.

II. Giới thiệu về phần mềm Hysys.


Hysys là phầm mềm chuyên dụng dùng để tính toán và mô phỏng công
nghệ được dùng cho chế biến dầu và khí, trong đó các quá trình xử lý và chế biến
khí được sử dụng nhiều nhất.
Hysys chạy trên Windows là phiên bản mới của Hysim, phần mềm này
trước đây dùng trên hệ điều hành Dos.
Hysys là sản phẩm của công ty Hyprotech-Canada thuộc công ty AEA
Technologie Engineering Software - Hyprotech Ltd. Là một phần mềm có khả
năng tính toán đa dạng, cho kết quả có độ chính xác cao, đồng thời cung cấp nhiều
thuật toán sử dụng, trợ giúp trong quá trình tính toán công nghệ, khảo sát các

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/ 6


Hướng dẫn học Hysis

thông số trong quá trình thiết kế nhà máy chế biến khí. Ngoài thư viện có sẵn,
Hysys cho phép người sử dụng tạo các thư viện riêng rất thuận tiện cho việc sử
dụng. Ngoài ra Hysys còn có khả năng tự động tính toán các thông số còn lại nếu
thiết lập đủ thông tin. Đây chính là điểm mạnh của Hysys giúp người sử dụng
tránh những sai sót và đồng thời có thể sử dụng những dữ liệu ban đầu khác nhau.
Hysys được thiết kế sử dụng cho hai trạng thái mô phỏng:
· Steady Mode: Trạng thái tỉnh, sử dụng thiết kế công nghệ cho một quá
trình.
· Dynamic Mode: Trạng thái động, mô phỏng thiết bị hay quy trình ở trạng
thái đang vận hành liên tục, khảo sát sự thay đổi các đáp ứng của hệ thống
theo sự thay đổi của một vài thông số.

III. Ứng dụng của Hysys.


Hysys bao gồm các ứng dụng sau:
Hysys.Concept:
Thiết kế và bảo vệ hệ thống phân tách một cách hiệu quả nhất.
Hysys.Process:
Giảm thấp nhất vốn đầu tư và chi phí vận hành, chọn lựa cách bảo quản,
các đặc tính và phân loại thiết bị, trang bị và sữa chữa các thiết bị để cải tiến quá
trình hoạt động và điều khiển nhà máy.
Hysys.Plant:
Sử dụng công cụ mô phỏng để đưa ra các điều kiện thuận lợi, đánh giá hoạt
động của nhà máy hiện hành, trang bị các thiết bị để đạt được độ tin cậy về hoạt
động, an toàn, lợi nhuận cao nhất. Cải tiến các thiết bị có sẵn và mở rộng quy mô
nhà máy hiện hành.
Hysys.OTS:
Những qui trình hướng dẫn hoạt động giúp người vận hành nắm bắt về
công nghệ, mức độ an toàn trong hoạt động của nhà máy, làm theo những qui tắc
hướng dẫn về an toàn và vận hành để tăng lợi nhuận.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/ 7


Hướng dẫn học Hysis

Hysys.RTO+:
Tối ưu hiệu quả nhà máy, chuyển đổi mô hình sản xuất, sử dụng công nghệ
có sẵn và tăng lợi nhuận trong hoạt động bằng cách cho phép những thay đổi về
công nghệ và sản phẩm.
Economix:
Những dữ liệu thu được từ mô phỏng là công cụ cơ bản để dựa vào nó mà
có những thông tin xác thực nhằm quyết định về vấn đề đầu tư và xây dựng một
cách có hiệu quả nhất.
Trong phạm vi đồ án này ta chỉ sử dụng Hysys.Plant.

IV. Giới thiệu về cấu trúc của Hysys.


Cấu trúc cơ bản của Hysys được thể hiện qua ba điểm quan trọng sau:
Unique Concepts (Những khái niệm duy nhất): Mặc định cách mà người
sử dụng xây dựng môi trường mô phỏng trên Hysys.
Powerful Engineering Tools (Những công cụ thiết kế tối ưu): Quyết định
cách Hysys thực hiện các phép tính toán.
Primary Interface Elements (Những yếu tố tương giao cơ sở): Được dùng
để giúp người sử dụng làm việc với Hysys.
1. Unique Concepts.
Hysys được xây dựng dựa trên rất nhiều khái niệm quan trọng để có thể
thực hiện hiệu quả nhất quá trình mô phỏng. Hai khái niệm quan trọng nhất quyết
định đến cách thức cơ bản để người sử dụng xây dựng một quá trình mô phỏng
trên Hysys là:
· Những khái niệm về Flowsheet và Sub-Flowsheet.
· Những khái niệm về Environment (Môi trường).
1.1. Flowsheets và Sub-Flowsheets
Hysys Flowsheets gồm các thành phần sau:
- Một Fluid Package có những tính chất về Package như thành phần và
trạng thái .v.v.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/ 8


Hướng dẫn học Hysis

- Flowsheet Objects gồm những thiết bị và dòng vật chất hay dòng năng
lượng.
- PFD là mô phỏng bằng hình vẽ, chỉ ra mối liên kết giữa các thiết bị và
dòng vật chất hay dòng năng lượng.
- Workbook là những kết quả mô phỏng được xuất ra dưới dạng bảng (có
một màn hình riêng để biểu diễn các Flowsheets).
Từ flowsheets chính, ta có thể dùng những Sub-Flowsheet để việc mô tả
được rõ ràng hơn.
Cấu trúc có nhiều Flowsheet của Hysys đã chứng tỏ được ưu điểm của
mình:
+ Ta có thể phân chia một quy trình lớn thành những quy trình nhỏ chính
xác hơn.
+ Có thể xây dựng một quá trình làm mẫu và sử dụng cho những mô hình
mô phỏng khác.
+ Có thể tạo một Sub-Flowsheet trong một Sub-Flowsheet khác.
Cấu trúc có nhiều Flowsheet của Hysys gần giống với cấu trúc thư mục,
trong đó thư mục chính là Flowsheet, thư mục con là Sub-Flowsheet và các file có
nội dung là những thông tin về thiết bị hoặc dòng vật chất hay dòng năng lượng.
1.2. Environment.
Khái niệm cho phép ta xuất hay nhập những thay đổi trong một môi trường
này mà các môi trường khác vẫn giữ nguyên như khi ta còn ở trong môi trường đó.
Có 5 Environment trong Hysys:
- Basis (cơ bản).
Nơi tạo ra, định nghĩa hay thay đổi Fluid Package. Nói chung, một Fluid
Package sẽ chứa tối thiểu một Property Package cũng như thành phần của các cấu
tử giả định, ngoài ra còn có thể chứa những thông tin về các thông số tương tác
hay phản ứng.
- Oil Characterization (đặc trưng về dầu).

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/ 9


Hướng dẫn học Hysis

Cho phép ta đặc trưng hoá những lưu chất dầu mỏ bằng các định nghĩa
những Assay và Blend. Đặc trưng dầu cho phép tạo ra các cấu tử giả sử dụng trong
Fluid Package. Môi trường dầu là duy nhất có thể đến từ Basic môi trường.
- Main Flowsheet (Flowsheet chính).
Đây là môi trường mà phần lớn ta sẽ sử dụng để cài đặt hay định nghĩa các
dòng hay thiết bị và Sub-Flowsheet.
- Sub-Flowsheet.
Chức năng tương tự như Main Flowsheet, nhưng ở mức độ nhỏ hơn.
Column (tháp).
Để định nghĩa hay cài đặt những dòng và thiết bị liên quan đến tháp chưng cất như
số đĩa, thiết bị ngưng tu, thiết bị đun sôi lại…
Mối liên hệ giữa các môi trường trong Hysys:

2. Powerful Engineering Tools (Công Cụ thiết kế tối ưu).


Hysys cho phép ta tiết kiệm rất nhiều thời gian khi tiến hành thao tác mô
phỏng và tính toán, điều này được thể hiện rõ qua ba điểm sau:
Bất cứ khi nào ta đưa vào một thông tin mới, Hysys sẽ tự động tính lại tất cả
những ảnh hưởng của thông số này và đưa ra những thông tin cập nhật nhất ở mọi
vị trí.
Khi đưa vào đủ thông tin cần thiết, Hysys sẽ tự động tính rất nhanh.
Kết quả được truy xuất theo hai chiều (trước và sau).

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


10
Hướng dẫn học Hysis

3. Primary Interface Elements (Những yếu tố tương giao cơ


sở).
Có rất nhiều cách truy cập thông tin trong Hysys và các thông tin đó luôn
được cập nhật. Ba yếu tố tương giao cơ sở là:
- PFD (Process Flow Diagram): Là sự mô tả quá trình mô phỏng bằng
hình vẽ, biểu diễn những mối liên hệ giữa các dòng và thiết bị. Ta có thể dùng
PFD để xây dựng hay kiểm tra những tính toán của mình và đưa ra những thông
tin về quá trình bằng cách dùng các bảng cân bằng vật chất (Materiel Balance
Tables).
- Workbook: là tập hợp của nhiều trang trình bày những thông tin về quá
trình dưới dạng bảng. Mỗi trang sẽ đưa ra những thông tin cụ thể về một dòng hay
thiết bị nào đó.
- Property View (khung thuộc tính): gồm nhiều khung thuộc tính của các
dòng hay thiết bị.
Thông tin giữa những yếu tố trên là giống nhau hoàn toàn, nên ta có thể
truy cập ở đâu thuận tiện nhất.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


11
Hướng dẫn học Hysis

Ý nghĩa của các biểu tượng trên Object Palette.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


12
Hướng dẫn học Hysis

Tài liệu tham khảo


Tài liệu tham khảo :
www.simsci.com
www.hyprotech.com
www.aspectec.com
www.bre.com
www.ideas-simulation.com
www.sim42.com
www.prosim.net
www.rsi-france.com
www.cit-wulkow.de
www.chemstations.net

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


13
Hướng dẫn học Hysis

Chương II
CÁC THAO TÁC ĐỂ TIẾP CẬN
PHẦN MỀM HYSYS TRONG MÔ
HÌNH HOÁ TĨNH

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


14
Hướng dẫn học Hysis

I. Các phím nóng dùng trong HYSYS.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


15
Hướng dẫn học Hysis

II. Bắt đầu một quá trình mô phỏng.


1. Chọn nút “New Case”.
2. Chọn Add từ Simulation Basis Manager.

Nhập một Fluid Package được


lưu trên đĩa.

Nhóm này chứa tất cả Danh sách lọc


thuộc tính của Packages.

4. Lựa chọn cấu tử cho Case.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


16
Hướng dẫn học Hysis

5. Cung cấp các thông tin được yêu cầu vào trong Fluid Package:
· Parameters – cung cấp thông tin về cấu tử tinh khiết/đặc tính của package.
· Binary Coefficients – nghiên cứu, cung cấp, hay ước lượng nhị phân.
· Stability Test – xác định phương pháp được sử dụng cho sự tính toán ổn
định pha.
· Reactions – thiết đặt phản ứng.
· Notes – ghi chú.
6. Đóng khung thuộc tính để quay trở lại Basis Manager và nhấn nút Enter
Simulation Environment để xây dựng quá trình mô phỏng.

III. Thiết đặt dòng và thiết bị.


Dòng Thiết bị
Phím nóng F11 F12
Double click vào biểu tượng Double click vào biểu
Object Palette dòng vật chất hay dòng năng tượng thiết bị.
lượng.
Nhấn Add Material hay Add Nhấn Add button để mở the
Summary View
Energy button. UnitOps Selection Dialog.
Trong ô ”New” của một dòng Trong ô ”New” của một
vật chất hay dòng năng lượng thiết bị trên Workbook
Workbook trên Workbook page, nhập page, nhập tên mới của thiết
tên mới cho dòng. bị. Trên UnitOps page,
chọn Add UnitOp.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


17
Hướng dẫn học Hysis

Summary View
Tools\Summaries\View

UnitOps Selection Dialog

Danh sách các


đơn vị thiết bị

Chọn các đơn vị


thiết bị

Add để chọn
thêm thiết bị

Object Palette.
Object Palette có thể được dùng để thiết đặt trực tiếp dòng và
thiết bị vào trong HYSYS. Để mở hay đóng Object Palette dùng
phím nóng “F4”.
Thiết đặt một dòng và thiết bị riêng lẻ.
1. Double click vào nút thích hợp.
or
1. Click vào biểu tượng với chuột trái.

2. Click vào nút Add.


Dòng và thiết bị có thể được kéo (bằng chuột phải) vào trong
PFD; hay click một lần trên Object Palette và một lần nữa trên
PFD (bằng chuột trái).
Thiết đặt nhiều dòng hay thiết bị của cùng một loại dòng hay thiết bị.
(Use Modal Property Views must be Off under Preferences.)

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


18
Hướng dẫn học Hysis

1. Click “Lock” trên đỉnh của Object Palette.


2. Bằng chuột trái, click vào biểu tượng của dòng và thiết bị mà bạn muốn thiết
đặt.

3. Chọn “Add” để thiết đặt dòng hay thiết bị.


4. Lặp lại bước #3 cho nhiều lần nhiều nếu cần thiết.
Để chấm dứt hoạt động, lựa chọn nút đối tượng khi trong chế độ “locke”, nhấn

“Cancel”.

IV. PFD
Ta có thể mở PFD bằng cách nhấn nút PFD trên Button Bar , hay mở
PFD cho bất kỳ Flowsheet (từ bất kỳ nơi nào) sử dụng CTRL P.

Để truy cập đến danh sách đối tượng khảo sát đặt con trỏ chuột lên đối
tượng (biểu tượng hay khoảng trắng trên PFD) và nhấn chuột phải.
Các nút dùng trên PFD.

Move/Attach - move (không được nhấn) cho phép bạn chuyển dời thiết bị
và dòng. Attach (nhấn) cho phép bạn liên kết dòng và thiết bị.

Size Mode - cho phép thay đổi kích thước của đối tượng được lựa chọn.

Break Connection - phá vỡ liên kết giữa một dòng và một thiết bị.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


19
Hướng dẫn học Hysis

Swap Connections - di chuyển điểm liên kết của hai dòng được gắn vào
cùng một thiết bị.

Drag Zoom - giữ chuột trái và kéo xung quanh vùng chọn để phóng to khu
vực thể hiện PFD.

Add Text Annotation - cho phép bạn thêm đề mục vào PFD.

Quick Route Mode – cho phép thao tác các biểu tượng nhanh chóng trên
PFD không đặt vị trí lại của các dòng/biểu tượng khác.
Zoom In - thu nhỏ khung hiển thị 25%
Zoom All - hiện thị toàn bộ sơ đồ quy trình trong cửa sổ hiện thời.
Zoom Out - phóng lớn khung hiển thị 25%
Thiết đặt dòng và thiết bị.
1. Lựa chọn thiết bị bằng chuột trái từ Object Palette.
2. Click chuột trái trên PFD nơi đối tượng mới được thiết đặt.
Liên kết hai thiết bị.

1. Chuyển sang chế độ Attach*.


2. Điểm liên kết sẵn có sẽ bật sáng trên biểu tượng khi con trỏ chuột chạy qua nó.
Đặt con trỏ chuột vào ví trí mong muốn.
3. Giữ chuột trái, con trỏ chuột thay đổi thành công cụ kết nối dòng. Kiểu kết nối
(Feed, Product, etc.) được thể hiện.
4. Kéo chuột hướng về điểm liên kết khác.
5. Khi bạn chấp nhận điểm liên kết, công cụ kết nối xuất hiện.
6. Thả chuột để hoàn tất liên kết.
* Để vào chế độ Attach, lựa chọn nút, hay giữ phím CTRL để tạm thời bật tắt chế
độ trong khi sự liên kết được thực hiện.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


20
Hướng dẫn học Hysis

Tạo một dòng mới từ một thiết bị.

1. Chuyển sang chế độ Attach*.


2. Đặt con trỏ vào điểm liên kết theo yêu cầu.
3. Con trỏ sẽ thay đổi đến công cụ kết nối dòng.
4. Giữ chuột trái và kéo dòng đến chỗ trống trên PFD.
5. Thả chuột để đặt biểu tượng dòng mới.
Liên kết một thiết bị đến dòng hiện hành (hay ngược lại).

1 - 4. giống như trên.


5. Khi bạn chấp nhận điểm kết nối thì công cụ kết nối xuất hiện.
6. Thả chuột để hoàn tất sự kết nối.

V. Workbook.
Workbook có thể mở cho Flowsheet hiện hành bằng việc lựa chọn nút
Workbook hay sử dụng phím nóng CTRL W. Workbook gồm có nhiều trang mà
trình bày số liệu công nghệ dạng bảng. Một Workbook page riêng biệt có thể chứa
đựng dòng hay thiết bị, nhưng chỉ một kiểu đối tượng cho Workbook page được
phép. Mặc định là dòng vật chất (Material Streams) Workbook page.

Double -
click để
mở khung Double click
thuộc tính để mở khung
của dòng Input
Composition
Double Include Sub –
click để Flowsheets thể
mở hiện Sub-
khung Flowsheet của
thuộc các dòng. Show
tính của Hiện thị Name Only
Tất cả các thiết bị được
thiết bị Workbook pages. trình bày tên
gán bởi dòng được liệt
dòng, để nhanh
kê trong hộp này
tìm ra dòng .
Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/
21
Hướng dẫn học Hysis

Thêm vào hay sữa đổi một trang Workbook


Ta có thể thêm một trang mới vào Workbook như một bản soạn thảo hiện
hành. Thực hiện như sau:
1. Chọn Workbook từ Menu Bar, và chọn Setup.
2. Khung Setup mở. Nếu muốn thêm một trang mới, click vào nút Add trên nhóm
Workbook Pages.
3. Nếu thêm một trang mới, xuất hiện khung New Object Type. Double click vào
‘+’ để truy cập tuỳ chọn thấp hơn. Lựa chọn kiểu đối tượng cho trang mới.

4. Từ khung Setup, sử dụng Use Set (4a), Add (4b) hay nút Delete để sữa đổi
danh sách biến.

Hiện thị các


biến cho trang
Workbook

Hiện thị độ
chính xác của
các biến

Định rõ thiết đặt cho


mỗi kiểu đối tượng.
Các biến thay đổi
phụ thuộc vào kiểu
đối tượng

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


22
Hướng dẫn học Hysis

Đặt tất cả hay các


cấu tử đặc biệt

Chọn biến để
thêm vào

Có thể thay đổi tên


trình bày

5. Trước khi quay về Workbook hiện hành, bạn có thể chỉ rõ định dạng cho biến,
thay đổi thứ tự của cấu tử trên Workbook page, thay đổi tên trang, hay thêm nhiều
biến nữa.
6. Nhấn Close để quay về Workbook.

VI. Cung cấp dữ liệu đầu vào.


Các kiểu nhập liệu khác nhau (bằng ký tự, số) có thể được cung cấp vào
trong HYSYS, với nhiều phương pháp khác nhau, sử dụng chuột hay bàn phím.
Lựa chọn ô nhập liệu từ danh sách thả xuống.
Chọn ô cần nhập liệu, click vào dấu mũi tên xuống để hiện thị danh sách
thả xuống. Nhập liệu có thể được lựa chọn bằng chuột hay bàn phím.
Sử dụng chuột để nhập liệu.

1. Lựa chọn hình mũi tên tới ô để mở danh sách thả xuống.
2. Sử dụng Scroll Bar / Button để di chuyển suốt danh sách.
3. Làm nổi bật mục mà mình mong muốn.
4. Kích chuột để chọn vào ô.
Sử dụng bàn phím để nhập liệu

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


23
Hướng dẫn học Hysis

1. Kích hoạt ô cần nhập liệu.


2. Nhấn mũi tên đi xuống để mở danh sách thả xuống.
3. Viết tên của dòng, và HYSYS sẽ di chuyển đến dòng sáng đã viết tên, hay sử
dụng mũi tên xuống để chọn dòng.
4. Nhấn ENTER để chọn.
Cung cấp dữ liệu vào dạng Matrix.
Ta có thể sử dụng chuột hay bàn phím (hay dùng phím F2) để lựa chọn
nhập liệu mong muốn từ danh sách thả xuống được tìm thấy trên Edit Bar.

Cung cấp dữ liệu vào dạng số


1. Trường nhập dữ liệu dạng số được xếp thành bậc trên Edit Bar.

Đơn vị được hiện


thị trên hộp đơn vị
Nhiệt độ được
kích hoạt

2. Lặp lại quá trình nhập liệu từ bàn phím trên Edit Bar với đơn vị mặc định được
trình bày trên hộp đơn vị.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


24
Hướng dẫn học Hysis

3. Sau khi cung cấp nhập liệu dạng số, nhấn SPACE BAR để kích hoạt danh sách
các đơn vị.
4. Chọn đơn vị mong muốn.

5. Nhấn ENTER để chấp nhận đơn vị.


6. Giá trị đầu vào được chuyển về ô và được gán đơn vị mặc định.

VII. Tìm một dòng hay thiết bị - Object Navigator


Ta có thể sử dụng Object Navigator để định vị và quan sát Flowsheet cơ sở
trong Flowsheet khác, hay nhập vào môi trường xây dựng cho một Flowsheet.
1. Bạn có thể truy cập the Object Navigator bằng các cách sau đây:
· Double clicking vào khoảng trống của DeskTop

· Nhấn nút Navigator trên Button Bar


· Sử dụng phím nóng F3, hay
· Chọn Flowsheet từ Menu Bar, và sau đó chọn Find Object.

Lọc danh sách các đối


tượng của Flowsheet
Double click vào
đối tượng để mở
khung thuộc tính

Mở khung thuộc
tính cho đối tượng
Vào môi trường Mở hộp thoại để cung
xây dựng cho cấp tên đối tượng cần
Flowsheet. định vị

2. Từ nhóm Flowsheets nổi rõ the Flowsheet chứa đựng đối tượng mong muốn.

3. Chọn đối tượng trên nhóm Flowsheet Objects.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


25
Hướng dẫn học Hysis

4. Nhấn nút View (hay double-click) để mở khung thuộc tính.


Variable Navigator
Variable Navigator được sử dụng để lựa chọn các biến công nghệ, được sử
dụng trong thiết bị như là PID Controller và Adjust. Nó sử dụng cấu trúc giống
như Object Navigator, nhưng cho phép bạn lựa chọn đồng thời Flowsheet, Object,
Variable, và Variable Specific.
Ví dụ, để lựa chọn biến công nghệ cho PID Controller, sử dụng Variable
Navigator.

1. Lựa chọn nút Navigator Scope thích hợp cho đối tượng.
2. Chọn nút để lọc danh sách Object.
3. Lựa chọn Flowsheet chứa đựng biến.
4. Lựa chọn Object làm chủ biến.
5. Lựa chọn Variable mong muốn.
6. Lựa chọn Variable Specific khi thích hợp.
7. Nếu muốn cung cấp nhiều thông tin Variable Description.
8. Nếu thay đổi sự liên kết, sử dụng nút Disconnect.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


26
Hướng dẫn học Hysis

VIII. Printing.
Ta có thể in những trang tính được chỉ định cho dòng, thiết bị, các cấu tử,
tiện ích Utilities, công cụ phân tích DataBook, Fluid Packages, (dữ liệu dạng
bảng) Tabular data, Reactions, Reaction Sets, thuộc tính người dùng (User
Properties), thông tin về đặc tính của dầu và PFD. Bạn có thể truy cập printing
qua File menu, Object Inspection, hay Reports.

Object
Inspection
(kích chuột
phải) vào Title
Bar để truy
cập tuỳ chọn
in trang tính

Tuỳ chọn In
Khi bạn chọn Print từ File menu, HYSYS in các trang tính chỉ định cho các đối
tượng được chọn.

Đối tượng có trang tính


sẽ được in.

Để xem trước sự
xuất hiện của
trang tính trước
khi in

Các trang tính In trang tính


cho các đối như một file
tượng. văn bản.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


27
Hướng dẫn học Hysis

Reports
Ta có thể in nhiều trang tính cho dòng và thiết bị trên một Report đơn, có
thể truy cập vào Report với phím nóng CTRL R hay nhiều Reports trong Tools
trên Menu Bar.

Report hiện hành Tạo một Report mới


và mở Report

Đưa Report
đến máy in

Xem trước
Report

Mở Report Builder và Đưa Report


soạn thảo Report đến một file

Xây dựng Report


Xây dựng Report là nơi để chọn các trang tính có trong Report, cũng như tuỳ
chỉnh hình thức của Report (Page Setup).

Các trang tính thêm vào


được trình bày ở đây

Số trang
trong Report

Thêm trang tính Bỏ các trang tính


của dòng và thiết bị từ Report
vào trong Report

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


28
Hướng dẫn học Hysis

IX. Databook.
Ta có thể truy cập vào DataBook bằng cách sử dụng tổ hợp phím CTRL D.
DataBook cung cấp truy cập đến Process Data Tables, Strip Charts, Data Recorder
và Case Studies.

Các biến được sử dụng Truy cập đến Variable


cho tất cả các công cụ Navigator để thêm các biến
phân tích DataBook đặt
ở đây

Strip Charts Page


Strip Charts được thiết đặt cụ thể thông qua Strip Charts page.

Mở StripChart
được chọn

Tên của
StripChart
(lưu lượng và
các biến
chính có thể
được thay đổi

Khung thiết đặt Kích hoạt vào các


StripChart biến được hiện thị
trên StripChart

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


29
Hướng dẫn học Hysis

The Strip Chart View

Mỗi biến có một trục tỷ lệ Y,


và giá trị nhỏ nhất và lớn nhất
cho mỗi biến có thể đặt độc lập

Kích chuột
phải vào đồ
thị và lựa
chọn Graph
Control để
truy cập vào
khung định
dạng

X-Axis luôn là thời Có thể đặt Time Span cho đồ


gian thị trên trang Overall Chart
Properties của khung Setup

Khung hình dạng của Strip Chart.


Khung Configuration chứa đựng 3 tabs, mỗi tab sẽ chỉ rõ các bộ phận xuất
hiện của đồ thị. General tab được thể hiện dưới đây.

Để có thể trông Tuỳ chọn diện mạo


thấy trục đồ thị đồ thị

Tab này gồm tuỳ chọn Mở Mở khung


định dạng cho curves và DataBook Logger Setup
axes cho stripchart.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


30
Hướng dẫn học Hysis

Process Data Tables


Process Data Tables cho phép xem xét các biến công nghệ chính. Ta có thể
mở khung hình để theo dõi liên tục giá trị của biến.

Nhập tên
của
Process
Data Table

Khi lựa chọn nút


View, Process Data
Table sẽ được trình
bày.

Data Recorder
Data Recorder cho phép bạn lưu trữ màn hình đồ họa của quy trình bằng
cách nhóm các biến công nghệ chính vào trong những tình huống (Scenarios) khác
nhau.

Lựa chọn nút View để


trình bày Scenario hoặc
Table hay Graph

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


31
Hướng dẫn học Hysis

Case Studies
Công cụ Case Study cho phép bạn quan sát cách trả lời của biến công nghệ
trong mô hình hoá tĩnh để thay đổi trong quy trình. Ta có thể chỉ rõ phạm vi thấp
và cao, cũng như bước nhảy (step sizes); HYSYS thay đổi biến độc lập từng lần
một, và mỗi lần thay đổi, biến phụ thuộc được tính toán và một State mới được
xác định.

Truy cập vào khung


Setup của Case
Studies

Thể hiện Case


Thay đổi định dạng dữ Studies ở dạng bảng
liệu dạng bảng và đồ thị hay đồ thị

Chọn
View để
mở Setup
view

Số state được tự động cập


nhật khi thêm bound và
step size
Kết quả
trình bày
theo bảng
hay đồ thị

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


32
Hướng dẫn học Hysis

Chương III
CÁC THAO TÁC ĐỂ TIẾP CẬN
PHẦN MỀM HYSYS TRONG MÔ
HÌNH HOÁ ĐỘNG

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


33
Hướng dẫn học Hysis

I. Những khái niệm chung về hoạt động trạng thái


động.
Mục này đưa ra một số hướng dẫn hay các bước để sáng tạo và chạy một
quá trình mô phỏng trong chế độ động.
Ta có thể sáng tạo trực tiếp trong chế độ động (Dynamic mode). Các đơn vị
hoạt động có thể được thêm vào dễ dàng trong chế độ động như trong chế độ tĩnh.
Integrator (máy phân tích) sẽ chạy sau khi mỗi đơn vị hoạt động được thêm vào để
phân tích trạng thái dòng ra ngoài cho các đơn vị hoạt động được thêm vào.
Hoặc có thể xây dựng mô hình hoá động bằng cách sáng tạo bài toán trong
mô hình hoá tĩnh. Thực hiện chuyển đổi sang chế độ động với một vài sữa đổi
thiết kế quy trình hoạt động và chỉ rõ đặc điểm của dòng.
1. Quá trình chuyển từ trạng thái tĩnh sang trạng thái động.
Ta sẽ nhận thấy lưu lượng trên thiết bị tìm thấy như một kết quả của mối
quan hệ áp suất-lưu lượng. Trước khi quá trình chuyển tiếp từ mô hình hoá tĩnh
sang mô hình hoá động xảy ra, sơ đồ quy trình quá trình mô phỏng sẽ được thiết
đặt để xác định trở lực tồn tại qua thiết bị.
1.1. Thêm các đơn vị thiết bị.
Nhận biết các dòng vật chất không có quan hệ áp suất lưu lượng được kết
nối tới hai đơn vị hoạt động và lưu lượng của các dòng này phải được chỉ đỉnh rõ
trong mô hình hoá động. Các đơn vị hoạt động bao gồm thiết bị SEPARATOR và
COLUMN. Khi thêm một đơn vị hoạt động, như VALVES, HEAT
EXCHANGERS, hay PUMPS, thì phải xác định quan hệ áp suất lưu lượng cho
các dòng đó. Có thể chỉ định rõ lưu lượng trên dòng đó thay vì sử dụng thiết bị để
xác định lưu lượng.
1.2. Điều chỉnh kích thước của các thiết bị.
Kích thước của tất cả các đơn vị hoạt động trong quá trình mô phỏng sử
dụng trang thiết bị thực tế hay được xác định theo kích thước kỹ thuật. Kích thước
của đĩa trong tháp có thể hoàn thành bằng cách sử dụng Tray Sizing utility trên

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


34
Hướng dẫn học Hysis

Utilities page. Vessels sẽ được thay đổi kích thước để điều tiết lưu lượng thực và
áp suất của thiết bị trong khi đang duy trì hoạt động có thể đảm bảo thời gian lưu.
Nguyên tắc điều chỉnh kích thước của các thiết bị nói chung (Equipment
Sizing).
Vessels (SEPARATORS, CONDENSERS, REBOILERS) phải được thay
đổi kích thước để thời gian lưu lỏng từ 5 - 15 phút. Sự tính toán kích thước và chi
phí có thể được thực hiện bằng cách sử dụng Vessel Sizing utility trên Sizing page
của Rating tab.
Valves được thay đổi kích thước dựa vào đặc tính lưu lượng. Valve sẽ thay
đổi kích thước với độ mở của valve là 50% và trở lực nằm trong khoảng 15 - 30
kPa.
Điều chỉnh kích thước đĩa của tháp. (Column Tray Sizing).
Tray Sizing có thể được hoàn thành cho tháp tách bằng cách sử dụng Tray
Sizing utility trong Utilities page. Một vài tiện ích sử dụng sẽ bị hạn chế trong mô
hình hoá tĩnh. Các đĩa được định kích thước tuỳ theo lưu lượng hiện hành và thời
gian lưu mong muốn trên đĩa.
Các thông số quan trọng bao gồm:
· Tray diameter (đường kính đĩa)
· Weir length (chiều dài vách ngăn)
· Weir height (chiều cao vách ngăn)
· Tray spacing (khoảng cách giữa hai đĩa)
1.3. Điều chỉnh áp suất của tháp.
Trong mô hình hoá tĩnh, áp suất của tháp là do người dùng định nghĩa.
Trong mô hình hoá động, nó được tính toán bằng cách sử dụng sự tính toán thuỷ
động lực. Nếu như áp suất ở trạng thái tĩnh là rất khác nhau từ tính toán trở lực, thì
sẽ có sự xáo trộn lớn lưu lượng trong tháp khi Integrator chạy. Sự ước lượng hợp
lý áp suất của tháp có thể được tính toán bằng cách sử dụng the Tray Sizing utility.
Tiện ích này cung cấp một giá trị Max DP/Tray trên Results tab. Áp suất của tháp

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


35
Hướng dẫn học Hysis

có thể được tính toán bằng cách sử dụng giá trị này (Max DP/Tray), và sự chỉ định
rõ áp suất mong muốn ở bất kỳ nơi đâu trên tháp.
Chúng ta có thể thay đổi giá trị Max DP/Tray để mà đạt được áp suất mong
muốn qua tháp. Việc này dễ dàng thực hiện bằng cách sửa đổi chiều cao vách ngăn
(Weir height) trên Ratings tab trong Tray Sizing utility.
Giảm chiều cao vách ngăn thấp hơn áp suất tĩnh (static head contributions)
và thấp hơn giá trị Max DP/Tray. Trong chế độ động, Nozzle Pressure Flow K-
factors (được tìm thấy trên Dynamics tab của khung thuộc tính của Main TS) có
thể được điều chỉnh tối ưu trở lực qua tháp.
1.4. Các thiết bị toán học (logical operations).
Các thiết bị toán học từ mô hình hoá tĩnh sau được bỏ qua trong mô hình
hoá động. ADJUST có thể đặt lại bằng PID Controllers. RECYCLE là không
cần thiết trong mô hình hoá động.
1.5. Thêm các chỉ định áp suất-lưu lượng (Pressure-Flow
Specifications).
Chỉ định rõ áp suất lưu lượng cho mỗi dòng của sơ đồ công nghệ. Bộ điều
khiển đóng vai trò to lớn đảm bảo tính ổn định cho quá trình tính toán pressure-
flow.
Các chú ý quan trọng khi xây dựng trạng thái động.
1. Phải đặc biệt chú ý với việc cố định trở lực trong thiết bị. Một vài chỉ định rõ cố
định trở lực trong thiết bị có thể mang lại kết quả không hiện thực, như xuất hiện
lưu lượng theo chiều tăng áp suất. Nhớ kiểm tra việc cố định trở lực trong thiết bị
đun sôi lại và thiết bị làm nguội của tháp.
2. Dòng nguyên liệu vào và sản phẩm ra khỏi tầng đĩa sẽ có áp suất giống như áp
suất ở đĩa đó. Nếu như có sự khác nhau lớn về áp suất giữa dòng nguyên liệu hay
dòng sản phẩm với tầng đĩa và kết quả là có lượng lớn dòng vật chất di chuyển
vào hay ra khỏi tháp.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


36
Hướng dẫn học Hysis

Chạy Integrator sau khi các đơn vị thiết bị đã được thêm vào trong chế độ
động. Không giống như môi trường tĩnh, thì dòng ra ngoài của đơn vị thiết bị
trong chế độ động không được tính toán cho đến khi Integrator chạy. Integrator sẽ
chạy đủ lâu để đạt được giá trị phù hợp mới cho dòng ra ngoài của các thiết bị.
1.6. Thực hiện bước chuyển đổi vào môi trường động.
Click vào nút Dynamic Mode để chuyển từ mô hình hoá
tĩnh sang mô hình hoá động.

1.7. Troubleshooting (Việc sử lý sự cố).


Hộp thoại thông báo lỗi sẽ xuất hiện mỗi khi Integrator chạy:
Too many specifications/ Not enough specifications
Hộp thoại “Too many specifications” cho biết HYSYS.Plant đã tìm ra quá
nhiều sử chỉ định. Cửa sổ Equation Summary View xuất hiện cùng với hộp thoại
cung cấp sự giúp đỡ, sẽ trình bày sơ qua chỉ định không được yêu cầu. Nhấn nút
Full Analysis (hay nút Partitioned Analysis, nếu có). Lúc này, HYSYS khảo sát
các vấn đề có thể xảy ra trong phạm vi của quá trình mô phỏng. Nhấn Extra Specs
tab phát hiện những giá trị có khả năng xảy ra mà không được yêu cầu bởi
HYSYS.
Hộp thoại “Not enough specifications” cho biết quá trình mô phỏng phát
hiện ra quá ít chỉ định rõ. Extra Specs tab trong the Equation Summary View
đòi hỏi cần phải có các biến có thể thiếu từ quá trình mô phỏng. Dynamics
Assistant có thể giúp đỡ nhận biết thiếu sót đó, P-F specifications sẽ được thêm
vào hay xoá bỏ từ quá trình mô phỏng động.
Singular Problem (Các vấn đề đáng chú ý)
Hộp thoại cho biết không phải tất cả các công thức trong ma trận the PF
solver là độc lập với những công thức khác. Hộp thoại này xuất hiện khi một hay
nhiều công thức không cần thiết (rườm rà). Ví dụ, nếu một VALVE đang sử dụng
chỉ định trở lực, dòng vào và dòng ra cả hai đều không được chỉ định rõ áp suất.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


37
Hướng dẫn học Hysis

Thì trở lực trở thành dư thừa. Nó hữu ích để cảnh báo các vấn đề đáng chú ý.
HYSYS có khả năng nhận biết sự chỉ định áp suất lưu lượng dư thừa và cho phép
Case giải.
The Pressure Flow Solver failed to converge
Hộp thoại này cho biết một hay nhiều chỉ định áp suất lưu lượng có thể
không phù hợp. Hộp này chỉ xuất hiện nếu có tình trạng rối loạn lớn đột ngột đến
quá trình mô phỏng. Nó giúp ích để vào Equation Summary View nhận biết các
vấn đề xảy ra trong sơ đồ quy trình.
Nhấn nút Full Analysis (hay nút Partitioned Analysis, nếu có). Bằng cách
nhấn nút Update Sorted List trên Unconverged tab, HYSYS hiện thị các kiểu của
công thức, vị trí, và phạm vi lỗi mắc phải (type of equation, location, and scaled
error) kết hợp với các giao điểm chưa được giải (unconverged nodes) trong sơ đồ
quy trình công nghệ.
Đặc biệt chú ý đến các đơn vị thiết bị với các lỗi lớn trên Uncoverged tab.
Kiểm tra thể tích của Vessel của đơn vị hoạt động chưa converged và chắc chắn
rằng chúng đã được định kích thước với thời gian lưu phù hợp. Kiểm tra kích
thước của các valves gắn vào đơn vị hoạt động chưa converged.

II. Công cụ kiểm tra trước khi chuyển sang trạng thái
động.
1. Dynamics Assistant.
Dynamics Assistant cung cấp phương pháp nhanh chóng đảm bảo thiết đặt
các chỉ định áp suất lưu lượng đúng đắn. Assistant có thể được sử dụng khi đang
chuẩn bị bước đầu cho mô hình động, hay khi đang thực hiện mô hình động cũ.
Assistant đề nghị đặt các chỉ định hợp lý và bảo đảm Case không vượt quá hay
xuống dưới chỉ định, hay những khác thường. Xem xét nhanh những vấn đề có
khả năng xuất hiện trong khi chuyển từ trạng thái tĩnh sang trạng thái động cũng
như trước khi chạy Case trong mô hình động.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


38
Hướng dẫn học Hysis

Khi các chỉ định áp suất lưu lượng được thêm vào mô hình động, Assistant
sẽ định kích thước cần thiết cho tất cả thiết bị chưa được định kích thước. Các
thông số định kích thước như là: Vessel volumes, valve Cv và k values cho các
thiết bị như heaters, coolers, và heat exchangers. Kích thước mà Assistant đòi hỏi
các đơn vị hoạt động dựa vào điều kiện lưu lượng và thời gian cư trú (residence
times). Assistant kiểm tra áp suất trên các đĩa cho cả hai mô hình tĩnh và động để
đảm bảo mô hình động bắt đầu suôn sẽ. Nó cũng đảm bảo áp suất trên các đĩa và
dòng gán có áp suất giống nhau.
Mặc dù Assistant đảm bảo Case sẽ chạy trong mô hình động, không chắc
những thay đổi sẽ thích đáng cho Case làm việc tốt nhất.
Dynamics Assistant có thể được mở thông qua 3 phương pháp.
· Sử dụng phím nóng CTRL Y
· Lựa chọn Dyn Assistant từ Tools Menu Bar
· Nhấn nút Dynamics Assistant từ Equation Summary View.
1.1. General Tab.

General tab chứa đựng tóm tắt những thay đổi mà HYSYS đề xuất cho quá
trình mô phỏng động. Mỗi mục trên danh sách hoặc là có dấu kiểm tra (check
mark) màu xanh dương hay màu đỏ ‘x’ đặt ở bên phải của mục biểu thị thay đổi
đó sẽ thực hiện hay không. Check mark biểu thị thay đổi sẽ được thực hiện trong
khi ‘x’ biểu thị thay đổi sẽ không thực hiện. Bạn có thể bật tắt chức năng giữa hai
Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/
39
Hướng dẫn học Hysis

trạng thái bằng cách clicking vào check mark hay ‘x’ với nút chuột trái. Double
clicking vào bất kỳ dòng nào trên danh sách sẽ mở page liên kết với thay đổi.
Nút Preferences mở khung Assistant Preferences; cho phép thay đổi hướng
Dynamics Assistant sẽ chạy. Hộp kiểm tra Set stream pressure and flow
specifications in the background cho phép Assistant kiểm tra và không kiểm tra
chỉ định áp suất và lưu lượng dòng. Nếu hộp kiểm tra Perform checks before
running dynamics cho phép Dynamics Assistant kiểm tra những chỉ định còn
thiếu mà có thể gây ra các vấn đề tiềm ẩn trong quá trình mô phỏng động trước khi
chuyển sang chế độ động hay chạy Integrator.

Nút Analyze Again, để HYSYS đánh giá lại quá trình mô phỏng. Đây là
hữu ích đặc biệt, trong khi Dynamics Assistant mở, bạn thực hiện thay đổi case,
mà có ảnh hưởng đến việc thiết đặt trạng thái động cho quá trình mô phỏng.
Nút Make Changes, để HYSYS bắt đầu thực hiện tất cả những thay đổi có
khả năng với Assistant.

III. Integrator.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


40
Hướng dẫn học Hysis

Integrator được sử dụng khi đang chạy một Case trong chế độ động. Ta có thể truy
cập khung Integrator từ Simulation menu hay sử dụng phím nóng CTRL I.
1. General Tab.
General tab có 3 nhóm chứa đựng các thông số thời gian cho Integrator. Nhóm
Integration Control gồm Automatic và Manual. Manual integration chỉ rõ số
bước thời gian (number of time steps) mà HYSYS sẽ thực hiện. Một khi Integrator
đã thực hiện số bước thời gian, Integrator sẽ không dừng nhưng vẫn giữ nguyên
trong holding mode. Nếu bước thời gian được thêm vào, Integrator sẽ tiếp tục tích
hợp hệ thống đối với số bước thời gian đưa ra.
Integration Time Group
Nhóm Integration Time gồm các thông số sau đây:
Parameter Description
Units Lựa chọn đơn vị thời gian cho Current Time, End Time,
và Display Interval.
Current Time Trình bày thời gian mà Integrator đã chạy. Khi Integrator
đặt lại (reset), giá trị này quay trở lại zero.
Acceleration Nếu đang chạy trong Real Time, thay đổi trường này có thể
làm nhanh hơn (>1) hay chậm hơn (<1) mô hình HYSYS
bằng cách mở rộng hay thu nhỏ steps.
End Time Cho phép chỉ rõ thời gian mà Integrator sẽ ngừng.
Real Time Ep buộc Integrator hoạt động trong real time. Nếu hệ số
real time nhỏ hơn 1 kiểm tra hộp Real Time.
Display Chỉ xác định được trong Automatic Integrator Control,
Interval trường này chứa đựng khoảng thời gian mà HYSYS cập
nhật khung hình. Sự cập nhật thường xuyên có ý nghĩa tác
động vào tốc độ chạy quá trình mô phỏng. Display
Interval không có ảnh hưởng thường xuyên đến quá trình
tính toán.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


41
Hướng dẫn học Hysis

Real time Chỉ xác định được trong Automatic Integrator Control.
factor Hệ số Real time phụ thuộc vào tốc độ của computer’s
processing và tính phức tạp của quá trình mô phỏng.
Number of Chỉ xuất hiện khi trong manual integral control.
time steps to
execute:

2. Options Tab.

Options tab chứa đựng các thông số thuận lợi được sử dụng trong trạng
thái động. Nhóm Execution rates as per integrator time step biểu thị tính
thường xuyên. Giá trị mặc định của Pressure-Flow equations, Energy equations,
Composition and Flash, và Control and Logic Ops là 1, 2, 10, và 2 tương ứng.
Giá trị 2 của Energy equations nghĩa là cân bằng năng lượng được thực hiện mỗi
lần 2 time steps.
Ta có tuỳ chọn chỉ rõ thành phần và tốc độ thực hiện cân bằng năng lượng
cho mỗi Integration time step cho các đơn vị hoạt động trạng thái động riêng biệt.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


42
Hướng dẫn học Hysis

Để chỉ rõ tốc độ thực hiện riêng biệt cho các đơn vị hoạt động khác nhau, cần phải
thêm một Dynamic Equipment Ops tab mới vào Workbook.
1. Bỏ kích hoạt hộp kiểm tra Use these two periods for all unit operations trên
nhóm Calculation Execution Rates của Integrator view.
2. Mở Workbook.
3. Lựa chọn Workbook từ Menu Bar, và sau đó lựa chọn Setup, mở hộp thoại
Setup.
4. Lựa chọn nút Add trên nhóm Workbook Tabs. Khung New Object Type được
tự động mở ra.

5. Scroll down danh sách và lựa chọn mục Dynamic Equipment Op.
Nhấn nút OK. Quay trở lại khung Setup, và Dynamic Equipment Op variable set
được thêm vào trên Workbook tab.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


43
Hướng dẫn học Hysis

6. Lựa chọn Dynamic Equipment Op tab trên Workbook và bỏ kích hoạt hộp
kiểm tra Use Integrator periods cho một trong những đơn vị hoạt động. Tất cả
các đơn vị hoạt động trạng thái động khác trên sơ đồ quy trình sẽ bị bỏ kích hoạt.

IV. Hoạt động của tháp trong trạng thái động.


Sự khác nhau khác giữa tháp ở trạng thái tĩnh và trạng thái động là các chỉ
đỉnh rõ của tháp. Những chỉ định rõ của tháp trong trạng thái tĩnh được làm ngơ
trong trạng thái động. Để hoàn thành các chỉ định rõ cho tháp khi sử dụng mô hình
động, thì sơ đồ điều khiển phải được thêm vào tháp.
1. Chỉ định áp suất lưu lượng (Pressure Flow Specifications).
Chỉ định áp suất lưu lượng khi không có thiết bị nào khác được kết nối đến
tháp được thể hiện như hình bên dưới. Khi có sự kết hợp của các thiết bị khác với
tháp thì chỉ định áp suất lưu lượng là có thể xảy ra, tuy nhiên có thể dẫn đến tính
ổn định kém.
Chỉ định áp suất lưu lượng mà không chú ý đến hình dạng của tháp, thì khi
chạy cặn kẽ mô hình hoá động, nó đề nghị chí ít thêm valves cho tất cả dòng
nguyên liệu hay sản phẩm. Khi các valves được thêm vào, tất cả các dòng này
được chỉ định rõ với áp suất và các dòng khác, lưu lượng được điều khiển với bộ
điều khiển lưu lượng.
1.1. Chỉ định áp suất lưu lượng cho tháp (Columns).
Distillation Column (Tháp chưng cất)

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


44
Hướng dẫn học Hysis

Tháp chưng cất cơ bản gồm một dòng vào và hai hay ba
dòng ra, phụ thuộc vào hình dạng của condenser. Khi chỉ
có một mình, Tháp chưng cất có ba hay bốn dòng nguyên
liệu hay sản phẩm nhưng đòi hỏi bốn hay năm sự chỉ định
áp suất-lưu lượng (pressure-flow specifications); nói chung
một chỉ định áp suất và ba hay bốn chỉ định lưu lượng. Chỉ
định áp suất-lưu lượng phụ, được đòi hỏi bởi dòng hồi lưu
(dòng reflux). Tháp thể hiện ở bên, giới thiệu chỉ định áp suất-lưu lượng cho tháp
chưng cất đứng một mình với một partial condenser.
1.2. Chỉ định áp suất lưu lượng cho Condensers và Reboiler.
Mục sau đây giới thiệu về chỉ định áp suất-lưu lượng cho mô hình hoá động
đơn giản. Chỉ định lưu lượng được sử dụng trên dòng hồi lưu là không được đề
nghị cho mô hình chi tiết. Vì nếu mức lỏng trong condenser đi đến zero, khi ta chỉ
định lưu lượng khối lượng thì sẽ dẫn đến lưu lượng thể tích là lớn nhất bởi vì dòng
là hơi.
Ta cần phải thêm thiết bị thích hợp vào dòng hồi lưu (e.g. pumps, valves,
etc.). Trong trường hợp này, điều khiển mức của condenser sẽ được sử dụng để
đảm bảo mức lỏng thích hợp cho thiết bị.
Partial Condenser
Partial condenser có ba dòng ra ngoài; dòng hơi đỉnh (overhead
vapour stream), dòng hồi lưu (reflux stream), và distillate stream. Cả
ba dòng đó phải được chỉ rõ khi gán liền với main tray section. Một
chỉ định áp suất được đề nghị cho dòng hơi đỉnh, và một chỉ định lưu lượng cho
dòng sản phẩm lỏng. Chỉ định áp suất lưu lượng cuối cùng có thể là chỉ định lưu
lượng thứ hai trên dòng sản phẩm lỏng còn lại, hay giá trị Reflux Flow/Total
Liquid Flow trên Specs page của Dynamics tab của condenser có thể được chỉ
định rõ.
Fully-Refluxed Condenser

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


45
Hướng dẫn học Hysis

Fully-Refluxed condenser có hai dòng ra ngoài (two exit streams):


dòng hơi đỉnh và dòng hồi lưu. Pressure specification được yêu cầu
cho dòng hơi đỉnh và Flow specification được yêu cầu cho dòng hồi
lưu.
Fully-Condensed Condenser
Fully-Condensed condenser có hai dòng ra ngoài: dòng hồi lưu và
dòng distillate. Có thể có pressure flow specifications cho các kiểu
của condenser. Flow specification có thể được sử dụng cho dòng hồi
lưu và Pressure spec có thể được sử dụng cho distillate stream. Hai Flow
specifications có thể được sử dụng, tuy nhiên, nó đề nghị một bộ điều khiển
(vessel pressure controller) được thiết đặt với condenser duty như một hoạt động
thay đổi.
Reboiler
Reboiler có hai dòng ra ngoài: dòng hơi đun sôi lại và dòng lỏng đáy.
Chỉ một dòng có thể được chỉ rõ. Nếu một áp suất cưỡng bức được
chỉ định ở nơi nào trên tháp, dòng ra ngoài này phải được chỉ định với một flow
rate.
2. Khung thuộc tính Column Runner.
Khung thuộc tính của Column Runner chứa đựng bản tóm tắt những chi tiết
quan trọng của tháp được yêu cầu cho mô hình hoá động ổn định.
2.1. Parameters Tab.
Profiles Page

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


46
Hướng dẫn học Hysis

Profiles page được sử dụng chủ yếu cho quá trình mô phỏng tĩnh. Một
trong những thông tin quan trọng để chạy một tháp trong mô hình động là pressure
profile. Tháp ở trạng thái tĩnh có thể chạy với trở lực bằng 0 qua mỗi tray section,
nhưng tháp ở trạng thái động đòi hỏi trở lực qua mỗi đĩa. Trong mô hình động,
pressure profile ban đầu được đòi hỏi trước khi column có thể chạy. Profile này có
thể từ mô hình tĩnh hay có thể được thêm vào trong mô hình động. Nếu một tray
section mới được sáng tạo trong chế động động, pressure profile có thể đạt được từ
các dòng nếu không cung cấp ngay.
2.2. Rating Tab.
Tray Sections Page

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


47
Hướng dẫn học Hysis

Tray Sections page chứa đựng tất cả thông tin được đòi hỏi cho kích thước
phù hợp của các đĩa của tháp, như đường kính, chiều dài vách ngăn (weir length),
chiều cao vách ngăn (weir height), và khoảng cách giữa các đĩa (tray spacing)
được đòi hỏi để quá trình mô phỏng động được chính xác và ổn định. Bạn phải
cung cấp tất cả thông tin trên page này. Trừ Tray Volume, không có sự tính toán
nào được thực hiện trên page này.
Đối với nhiều trays, nhập đường kính tháp và chiều dài vách ngăn thích hợp.
2.3. Dynamics Tab.
Vessels Page

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


48
Hướng dẫn học Hysis

Vessels page chứa đựng bản tóm tắt thông tin kích thước cho những vessels khác
nhau trong Column Sub-Flowsheet.
2.4. Tray Section.
Rating Tab
Sizing Page

Sizing page chứa đựng tất cả thông tin được đòi hỏi cho kích thước phù
hợp của các đĩa của tháp, như đường kính, chiều dài vách ngăn (weir length),
chiều cao vách ngăn (weir height), và khoảng cách giữa các đĩa (tray spacing)

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


49
Hướng dẫn học Hysis

được đòi hỏi để quá trình mô phỏng động được chính xác và ổn định. Bạn phải
cung cấp tất cả thông tin trên page này. Trừ Tray Volume, không có sự tính toán
nào được thực hiện trên page này.
Đối với nhiều trays, nhập đường kính tháp và chiều dài vách ngăn thích
hợp.
Heat Loss Page
Heat Loss page cho phép bạn chỉ rõ tổn thât nhiệt từ mỗi đĩa trên tray
section. Bạn có thể chọn kiểu tổn thất nhiệt hoặc là Direct Q, Simple hoặc
Detailed hay none từ tray sections.
Direct Q Heat Loss Model
Direct Q model cho phép bạn hoặc là chỉ rõ tổn thất nhiệt trực tiếp hoặc là
tính toán tổn thất nhiệt từ Heat Flow cho mỗi đĩa.

Simple Heat Loss Model


Simple model cho phép bạn tính toán tổn thất nhiệt từ những giá trị được
chỉ rõ:
· Overall U value
· Ambient Temperature

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


50
Hướng dẫn học Hysis

Dynamics Tab
Specs Page

Specs page chứa đựng Nozzle Pressure Flow k Factors cho tất cả các đĩa
trên tray section. Ta có thể lựa chọn để HYSYS tính toán k value cho tất cả các
đĩa bằng cách nhấn nút All Stages. Nếu muốn HYSYS tính toán k values chỉ cho
các đĩa, chọn các đĩa mong muốn và nhấn nút Selected Stages. HYSYS sẽ tính
toán k values cho stages được lựa chọn.
Hộp kiểm tra Use tower diameter method, khi được kiểm tra, tính toán k
values cho tháp dựa vào đường kính tháp. Khi không kiểm tra, thì k values được

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


51
Hướng dẫn học Hysis

tính toán sử dụng kết quả đạt được từ mô hình tĩnh, cần cung cấp uyển chuyển cho
sự chuyển tiếp giữa mô hình tĩnh và mô hình động.
Hộp kiểm tra Perform dry start up cho phép bạn mô phỏng khởi động khô
(dry start up). Hộp kiểm tra này sẽ loại bỏ tất cả liquid từ tất cả các trays khi
Integrator được bắt đầu.
Hộp kiểm tra Initialize From User cho phép bạn bắt đầu quá trình mô
phỏng từ điều kiện ta chỉ rõ. Hộp kiểm tra này sẽ kích hoạt nút Init HoldUp. Click
vào nút này để điền phần mole lỏng ban đầu (initial liquid mole fractions) của mỗi
cấu tử và điều kiện flash ban đầu (initial flash conditions).
Hộp kiểm tra Fixed Pressure Profile cho phép bạn mô phỏng tháp dựa vào
fixed pressure profile.

V. PID Controller.
Thiết bị điều khiển (Controller operation) là mô hình điều khiển có ý
nghĩa quan trọng nhất trong chế độ động. Nó điều chỉnh lưu lượng của dòng (OP)
để đưa giá trị thay đổi của công nghệ (Process Variable hay PV) đến giá trị mong
muốn (SetPoint hay SP).

Để thiết đặt the Controller operation, chọn Add Operation từ


Flowsheet menu, và lựa chọn PID Controller. Hoặc, lựa chọn
PID Controller trên Object Palette.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


52
Hướng dẫn học Hysis

1. Connections Tab.
Connections tab cho phép lựa chọn cả hai giá trị PV và OP. Nó gồm có 6 đối
tượng:
Đối tượng
Name Tên của bộ điều khiển.
Process Variable Dòng hay thiết bị chứa biến cần phải điều khiển.
Source Object Nó được chỉ rõ thông qua Variable Navigator.
Process Variable Chứa biến công nghệ cần phải điều khiển.
Output Target Dòng hay valve được điều khiển bởi thiết bị PID
Object Controller.
Select PV/OP Đây là hai nút mở Variable Navigator để lựa
chọn Process Variable và Output Target Object
tương ứng.
Remote Setpoint Nếu muốn sử dụng điểm đặt từ remote source,
source thì lựa chọn the Remote Setpoint source kết hợp
với Master controller.

Process Variable Source


Process Variable, hay PV, là biến công nghệ cần điều khiển đến giá trị
mong muốn.
Thông thường thì PV có thể bao gồm áp suất, mức lỏng của Vessel, cũng
như điều kiện dòng (lưu lượng hay nhiệt dộ).
Để gán Process Variable Source, click vào nút Select PV. Sau đó lựa chọn
đối tượng phù hợp và biến cùng một lúc, sử dụng Variable Navigator.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


53
Hướng dẫn học Hysis

Chọn
Flowsheet hay
Subflowsheet

Chọn đối tượng


của Flowsheet

Chọn biến đối


tượng và biến
cho thành phần

Output Target Object


Đầu ra của bộ điều khiển là Valve mà bộ điều khiển thao tác để đi đến điểm
đặt. Tín hiệu ra, hay OP, là phần trăm độ mở của Valve, dựa vào phạm vi của thiết
bị được xác định trong khung Control Valve.
Bộ điều khiển so sánh giá trị công nghệ với giá trị điểm đặt và đưa tín hiệu
ra ngoài tác động vào Valve để mở hay đóng thích hợp.
Lựa chọn Output Target Object được làm tương tự như lựa chọn Process
Variable Source. Tuy nhiên, trong trường hợp này, chỉ lựa chọn đối tượng.
Thông tin về kích thước của Valve nằm trong Sub-View truy cập thông qua
nút Control Valve ở phía dưới khung thuộc tính của PID Controller.
2. Control Valve.
Thông tin thể hiện trên khung Control Valve phải cụ thể để liên kết Valve. Ví dụ,
thông tin cho một Valve hơi khác thông tin cho một dòng năng lượng.
Khung FCV của dòng sản phẩm lỏng/hơi từ Vessel

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


54
Hướng dẫn học Hysis

Khung FCV của một dòng vật chất gồm hai nhóm: Valve Parameters và Valve
Sizing. Nhóm Valve Parameters chứa đựng thông tin về lưu lượng của dòng
được kết hợp với Control Valve. Nhóm Valve Sizing gồm 3 mục:
Flow Type Kiểu của lưu lượng: molar flow, mass flow,
liquid volume flow, hay actual volume flow.
Min.Flow Lưu lượng nhỏ nhất qua valve điều khiển
Max.Flow Lưu lượng lớn nhất qua valve điều khiển
Giá trị Min và Max flow xác định kích thước của Valve. Để mô phỏng một Valve
rõ rì, chỉ rõ lưu lượng nhỏ nhất bằng 0. Lưu lượng thực tế ra khỏi Valve được tính
toán bằng cách sử dụng tín hiệu OP (% độ mở của Valve):

Ví dụ, nếu OP, hay độ mở của Valve điều khiển là 25% và chảy qua một lưu
lượng tương ứng với 25% độ mở của Valve. Trong trường hợp của một Valve
lỏng, nếu giá trị lưu lượng Min và Max là 0 và 150 kgmole/h, lưu lượng thực tế
qua valve có độ mở 25%, là 37.5 kgmole/h.
Khung FCV của dòng năng lượng
Khung FCV sẽ xuất hiện phụ thuộc vào kiểu của công suất dòng năng lượng được
chọn. Có hai kiểu: Direct Q và Utility Fluid với những đặc tính đã biết.
Kiểu của Duty Source có thể được thay đổi bằng cách click vào nút (tròn) trong
nhóm Duty Source.
Direct Q Duty Source
Đây là khung Flow Control Valve (FCV), khi Duty Source đặt Direct Q (xem
nhóm Duty Source).

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


55
Hướng dẫn học Hysis

Attached Stream và Attached Controller được thể hiện trong nhóm Control
Attachments. Các chỉ định rõ được thêm vào nhóm Direct Q. Trong nhóm này,
Setpoint (SP) có sẵn, và chỉ cung cấp giá trị min (Min. Available) và max (Max.
Available) của lưu chất làm nguội hay đun nóng.
From Utility Fluid Duty Source
Giống như Direct Q Duty Source, Attached Stream và Attached Controller được
trình bày ở phía trên góc trái của khung.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


56
Hướng dẫn học Hysis

Các thông số của Utility Fluid có thể được chỉ rõ trong nhóm Utility Properties:
Thông số
UA Hệ số trao đổi nhiệt cục bộ (local overall) và
diện tích bề mặt trao đổi nhiệt.
Holdup Tổng lượng của Utility Fluid tại các thời điểm.
Mặc định là 100 kgmol.
Flow Lưu lượng của Utility Fluid
Min and Max Flow Lưu lượng lớn nhất và nhỏ nhất cho Utility
Fluid.
Heat Capacity Nhiệt dung của Utility Fluid
Inlet and Outlet Nhiệt độ vào và ra của Utility Fluid
Temp
T Approach Chênh lệch nhiệt độ ra ngoài của thiết bị và
Utility Fluid.
Available to Controller Check Box
Khi bạn thực hiện sự kết nối bộ điều khiển và di chuyển đến Control Valve view,
hộp kiểm tra Available to Controller sẽ tự động kiểm tra. HYSYS thừa nhận đã
thiết đặt một bộ điều khiển mới vào valve.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


57
Hướng dẫn học Hysis

3. Parameters Tab.
Configuration Page

Configuration page cho phép bạn đặt phạm vi của biến công nghệ, nguyên tắc
hoạt động của bộ điều khiển (Controller Action), chế độ làm việc của thiết bị
(Operating Mode), và tuỳ thuộc vào chế độ, hoặc là SP hay OP được điều chỉnh
bởi bộ điều khiển.
PV and SP
PV, hay Process Variable, là giá trị thay đổi đo được mà bộ điều khiển cố
gắng giữ tại điểm đặt.
SP, hay Setpoint, là giá trị mong muốn mà bộ điều khiển cần phải đạt được.
Tuỳ thuộc vào chế độ của bộ điều khiển, mà SP hoặc là được nhập vào bởi người
dùng hay chỉ được thể hiện.
Để cho bộ điều khiển có thể hoạt động, cần phải:
1. Xác định giá trị min và max cho PV (bộ điều khiển sẽ không chuyển từ chế độ
Off trừ khi PVmin và Pvmax được xác định).
2. Khi cung cấp đủ giá trị này, ta có thể chọn chế độ tự động (Automatic mode) và
đưa một giá trị cho điểm đặt. Chú ý Hysys sẽ sử dụng giá trị hiện thời của PV như
điểm đặt mặc định, nhưng có thể thay đổi giá trị này.
OP

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


58
Hướng dẫn học Hysis

OP, hay Output là phần trăm độ mở của valve. Bộ điều khiển tác động vào
độ mở của valve trên dòng ra ngoài (Output Stream) để đạt được điểm đặt. Hysys
tính toán OP cần thiết sử dụng bộ điều khiển logic trong tất cả chế độ ngoại trừ
chế độ điều khiển bằng tay. Trong chế độ điều khiển bằng tay, có thể nhập giá trị
cho Output, và Setpoint sẽ trùng PV bất kể độ mở của valve.
Modes
Bộ điều khiển sẽ làm việc trong các chế độ sau đây:
Chế độ bộ điều khiển
Off Bộ điều khiển không điều khiển Valve mặc dù
thông tin phù hợp vẫn được theo dõi.
Manual Thao tác của bộ điều khiển ra ngoài là bằng tay.
Auto Bộ điều khiển tác động trở lại sự dao động trên
Process Variable và điều khiển Output theo logic
được định rõ bằng các thông số điều chỉnh.
Indicator Cho phép mô phỏng bộ điều khiển không có điều
khiển quy trình.

Chế độ của bộ điều khiển có thể được đặt trên Faceplate.


Tuning
Nhóm Tuning cho phép định rõ các hằng số, kết hợp với phương trình điều
khiển của PID. Công thức đặc trưng cho một PID Controller đưa ra ở bên dưới:

Error vào bất cứ lúc nào là sự khác nhau giữa điểm đặt và biến công nghệ:

Tuỳ thuộc vào 3 thông số điều chỉnh được cung cấp, bộ điều khiển sẽ trả lời
tuỳ theo Error. Proportionalonly controller được mô hình hoá bằng cách cung cấp
một giá trị cho Kp, trong khi PI (Proportional-Integral) Controller yêu cầu giá trị

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


59
Hướng dẫn học Hysis

cho Kp và Ti. Sau cùng, PID (Proportional-Integral-Derivative) Controller đòi hỏi


giá trị cho cả ba Kp, Ti và Td.
Action
Có hai tuỳ chọn cho Action của CONTROLLER:
Controller Action Description
Direct Khi PV vượt lên trên SP, thì OP tăng.
Khi PV tụt xuống dưới SP, thì OP giảm.
Reverse Khi PV vượt lên trên SP, thì OP giảm.
Khi PV tụt xuống dưới SP, thì OP tăng.
Sự cân bằng của bộ điều khiển đưa ra ở trên áp dụng cho Reverse-acting
Controller. Tức là, khi PV vượt lên trên SP, Error trở nên phủ định và OP giảm.
Áp dụng cho Direct-response Controller, OP tăng khi PV vượt lên trên SP. Hoạt
động này có thể được thực hiện bằng cách thay thế Kp bằng -Kp trong công thức
của bộ điều khiển. Một ví dụ điển hình của Reverse Acting controller là điều khiển
nhiệt độ của Reboiler. Trong trường hợp này, khi nhiệt độ trong vessel vượt quá
SP, OP giảm, kết quả đóng Valve và giảm lưu lượng chất tải nhiệt.
Một vài ví dụ tiêu biểu của các trạng thái điều khiển Direct-Acting và
Reverse-Acting đưa ra dưới đây.
Ví dụ 1(Direct - Acting Controller): Điều khiển lưu lượng trong thiết bị Tee.
Giả sử có ba dòng từ thiết bị Tee trong đó một dòng nguyên liệu được tách làm hai
dòng sản phẩm. Điều khiển lưu lượng của dòng Product 1 bằng cách điều khiển
lưu lượng của dòng Product 2:
Proces Variable and Product 1 Flow
Setpoint
Output Product 2 Flow
Khi lưu lượng Product 1 OP tăng, kết quả tăng lưu lượng của Product 2
vượt trên SP và giảm lưu lượng của Product 1.
Khi lưu lượng Product 1 OP giảm, kết quả giảm lưu lượng của Product

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


60
Hướng dẫn học Hysis

tụt xuống dưới SP 2 và tăng lưu lượng của Product 1.


Ví dụ 2 (Direct - Acting Controller): Điều khiển áp suất trong Vessel.
Giả sử đang điều khiển áp suất của Vessel V-100 bằng cách điều chỉnh lưu lượng
của dòng hơi ra ngoài, SepVapour:
Proces Variable and Setpoint V-100 Vessel Pressure
Output SepVapour Flow
Khi áp suất V-100 vượt trên OP tăng, kết quả tăng lưu lượng của SepVapour và
SP giảm áp suất của V-100.
Khi áp suất V-100 tụt xuống OP giảm, kết quả giảm lưu lượng của SepVapour
dưới SP và tăng áp suất của V-100.
Ví dụ 1 (Reverse - Acting Controller): Điều khiển nhiệt độ trong Reboiler.
Reverse-Acting control có thể được sử dụng khi điều khiển nhiệt độ của reboiler
R-100 bằng cách điều chỉnh lưu lượng của dòng năng lượng, RebDuty:

Proces Variable and R-100 Temperature


Setpoint
Output RebDuty Flow
Khi nhiệt độ R-100 vượt OP giảm, kết quả giảm lưu lượng của
trên SP RebDuty và giảm nhiệt độ của R-100.
Khi nhiệt độ R-100 tụt OP tăng, kết quả tăng lưu lượng của RebDuty
xuống dưới SP và tăng nhiệt độ của R-100.
Ví dụ 2 (Reverse - Acting Controller): Điều khiển áp suất trong Reboiler.
Reverse-Acting control có thể được sử dụng để điều khiển áp suất của reboiler R-
100 bằng cách điều chỉnh lưu lượng của dòng năng lượng, RebDuty:
Proces Variable and R-100 Stage Pressure
Setpoint
Output RebDuty Flow
Khi áp suất R-100 vượt OP giảm, kết quả giảm lưu lượng của
trên SP RebDuty và giảm áp suất của R-100.
Khi áp suất R-100 tụt OP tăng, kết quả tăng lưu lượng của RebDuty

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


61
Hướng dẫn học Hysis

xuống dưới SP và tăng áp suất của R-100.

VI. Controller Face Plate.


Face Plate cung cấp tất cả các thông tin cần thiết về bộ điều khiển khi quá
trình mô phỏng đang chạy.
Để truy cập vào Controller Face Plate: click vào nút Face Plate đặt ở phía
dưới khung thuộc tính của bộ điều khiển hay sử dụng tuỳ chọn Face Plate trên
Tools menu hay với phím nóng CTRL F.
Từ nhóm Flowsheets, lựa chọn Flowsheet đang chứa đựng bộ điều khiển
có Face Plate cần mở.
Liệt kê tất cả các bộ
điều khiển trong
Flowsheet được chọn

Nhấn nút Open để hiện


thị bộ điều khiển

Nhấn nút Find và điền tên của bộ


điều khiển muốn trình bày

Các đối tượng xem xét của Face Plates


Ta có thể xem xét các đối tượng của Face Plates bằng cách clicking chuột
phải trên khung Face Plate. Danh sách các đối tượng được xem xét của Face Plate
thể hiện ở đây. Những tuỳ chọn kết hợp với thực đơn này là:
· TurnOff- tắt bộ điều khiển.
· Auto Tune - một trong ba chế độ của bộ điều khiển (2 chế độ khác là
Manual và Cascade).
· Tuning - mở Monitor page của khung thuộc tính bộ điều khiển.
· Connections - mở Connections page của khung thuộc tính bộ điều khiển.
· Parameters - mở Parameters page của bộ điều khiển

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


62
Hướng dẫn học Hysis

Mô tả Face Plate
Điểm đặt được thể hiện bởi chấm đỏ, và giá trị hiện tại của biến công nghệ
được trình bày theo đơn vị mặc định hiện hành. Output luôn được trình bày theo
phần trăm độ mở của Valve được xác định trên Valve page.
Ta có thể thay đổi chế độ của bộ điều khiển bằng cách mở danh sách thả
xuống nằm ở góc bên trái phía dưới của Face Plate. Bạn có thể lựa chọn nút
Tuning trên Face Plate để quay trở lại nhanh Tuning page của khung thuộc tính
bộ điều khiển.

Thay đổi Setpoint và Output


Ta có thể thay đổi giá trị của SP hay OP của bộ điều khiển (phụ thuộc vào
chế độ hiện hành) trong suốt quá trình mô phỏng mà không cần quay trở lại
Parameters tab, bằng cách sử dụng Face Plate. Để thay đổi SP trong khi đang
trong chế độ tự động (Automatic mode), hay thay đổi OP trong khi đang trong chế
độ điều khiển bằng tay (Manual mode), sử dụng một trong ba phương pháp sau:
1. Di chuyển đến nơi muốn thay đổi thông số. Ví dụ, thay đổi Setpoint (top field).
Nhập giá trị mới cho SP, và HYSYS sẽ cung cấp một Edit Bar với đơn vị mặc
định hiện hành. Một khi bạn đã điền giá trị, nhấn ENTER hay lựa chọn hộp màu
xanh (check mark) và HYSYS sẽ chấp nhận Setpoint mới.

Trong chế độ tự
động, thì Edit Bar
sẽ xuất hiện khi
bạn đánh vào một
điểm đặt mới
Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/
63
Hướng dẫn học Hysis

2. Đặt con trỏ chuột gần điểm đặt màu đỏ, và con trỏ sẽ thay đổi thành dấu mũi tên
hai chiều. Giữ nút chuột trái, và hộp thoại số sẽ xuất hiện phía dưới, thể hiện giá
trị hiện thời của SP là 1.2 m3/h.
Trong khi đang giữ chuột trái, kéo dấu mũi tên hai chiều đến SP mới 1.5350 m3/h.
Hộp thoại sẽ trình bày giá trị SP như đã đến. Nhả nút chuột trái để chấp nhận SP
mới.

Đặt con trỏ chuột gần SP, và


dấu mũi tên hai chiều sẽ xuất
hiện. Giữ chuột trái, và hộp
thoại sẽ xuất hiện, thể hiện
giá trị hiện thời của SP.

Trong khi đang giữ chuột trái


kéo mũi tên đến SP mới. Hộp
thoại sẽ SP đã thay đổi.

Thả chuột và SP sẽ chuyển


đến SP mới.

3. Đặt con trỏ chuột vào điểm cuối của trường này, và con trỏ chuột sẽ đổi thành
dấu mũi tên. Click chuột trái để tăng hay giảm giá trị 1%. Ví dụ, chuyển sang
Manual mode và điều chỉnh OP. Để tăng OP, di chuyển con trỏ chuột sang cuối
bên phải của trường này và mũi tên sẽ xuất hiện. Click vào chuột trái để tăng OP
lên 1%.

Book and software about Petrolchemical, http://www.dhbk02h5.uni.cc/lib/


64

You might also like