Professional Documents
Culture Documents
o Chỉnh sửa các bước lưới cho phù hợp: Nhấn Edid Grid hoặc từ Menu
Define → Coordinate System/ Grids → Modifine/Show System.
• Ngoài ra, người dùng có thể tự thiết kế một tiết diện bất kì khi chọn
Add SD Section.
• Để xem các thông số của phần tử hay nút đang hiện hành trên mô hình,
nhấn vào đối tượng và chuột phải:
Tải trọng tập trung trên phần tử: Assign → Frame Load → Joint
Tải trọng phân bố trên phần tử: Assign → Frame Load → Distributed
• Trong SAP2000 mỗi phần tử chỉ được phép gán tối đa 4 tải trọng tập trung
trên phần tử hoặc 4 điểm có giá trị tải trọng khác biệt (đối với tải trọng phân
bố không đều), do vậy trong hộp thoại chỉ có 4 ô để vào các giá trị của các kết
cấu tại các điểm đặt lực (Distance), tính đến đầu thanh và giá trị lực tại từng
điểm (Load).
• Khi vào giá trị cho các kết cấu có 2 cách:
o Nếu chọn Relative Distance from End - I : thì các giá trị này là tỉ lệ
của khoảng cách tính từ điểm đặt lực đến đầu thanh/ chiều dài cả
thanh.
o Nếu chọn Absolute: là giá trị thực của độ dài điểm đặt lực đến đầu
thanh
Để xem các tải trọng đã gán: Display → Show Load (chọn Joint, Frame,
Shell…). Có thể xem cho từng trường hợp tải trọng của từng loại, hiểm
thị hình dạng và giá trị. Riêng tải trọng mô men sẽ xuất hiện dưới dạng
ngẫu lực.
3.1.9. Tổ hợp tải trọng.
• Tổ hợp tải trọng là các phương án tải cần tính trong thực tế (đưa ra kết quả)
dựa trên các trường hợp tải trọng đã khai báo. Trong mỗi tổ hợp tải trọng có
thể xắp xếp nhiều trường hợp tải trọng một lúc và mỗi trường hợp tải trọng có
thể có hệ số tổ hợp khác nhau.
• Cách khai báo tổ hợp:
o Chọn tên (Name).
o Chọn phương pháp tổ hợp (Type).
o Đưa vào hệ số tổ hợp cho từng trường hợp tải trọng tham gia trong tổ
hợp này (Define).
• Các đại lượng trong tổ hợp tải trọng (Load Combination):
o Tên tổ hợp (Combo Name)
o Kiểu tổ hợp các giá trị (Type):
¾ Add: tổ hợp theo phương pháp cộng tác dụng
¾ Enve: tính tổ hợp bao nội lực
¾ SRSS: căn của tổng bình phương các trường hợp tải trọng
¾ ABS: trị tuyệt đối của các trường hợp tải trọng
¾ Scale Factor: hệ số tổ hợp của từng trường hợp tải trọng trong một tổ
hợp
3.2. Phân tích và tính toán
3.2.1. Chọn sơ đồ kết cấu: Analyse → Set Analyse Option
• Với các loại kết cấu nằm trong các kết cấu mẫu của SAP2000 thì chỉ cần
nhấn vào đó, SAP2000 tự động biết đó là loại gì và tự động thay đổi các
tham số của Degree of Freedom.
3.2.2. Thực hiện tính toán: Analyse → Set Analysis Case to Run
Để thực hiện tính toán, vào Analyse → Set Analysis Case to Run để lựa chọn
các trường hợp cần tính có khai báo và hiện trong Action (Run) sau đó nhấn Run
Now. Các loại phân tích:
• Phân tích tĩnh: chỉ chịu tải trọng tĩnh
• Tính dao động riêng: khai báo Mode Shape
• Phân tích P- Delta: bài toán ổn định (chọn P - Delta)
• Phân tích dao động:
o Tải trọng điều hoà (Harmonic steady - state)
o Phân tích phổ phản ứng (Response Spectrum) tải trọng có gia tốc nền
o Phân tích theo hàm thời gian ( Time History) : tuyến tính, phi tuyến
• Phân tích với tải trọng di động: bài toán cầu (Moving Load)
• Các kiểu phân tích được thực hiện một lần có thể in riêng hoặc tổ hợp với
nhau.
* Bài toán dao động riêng (Dynamic Analysis) T: chu kỳ dao động, f: tần số ;
T = 1/f.
Phân tích Eigenvector
4. Thiết kế
4.1. Giới thiệu
SAP2000 có một modul hoàn chỉnh cho thiết kế cả cấu kiện bê tông cốt thép và
kết cấu thép. chương trình sẽ cho phép người dùng lực chọn để khửi tạo, biến đổi,
phân tích và thiết kế cacsd kết cấu trong cùng một giao diện.
Trong chương trình có nhiều thư viện các tiêu chuẩn thiết kế, cho phép thiết kế
tự động và kiểm tra các phần tử thanh bê tông cốt thép. Các tiêu chuẩn có sẵn trong
SAP2000 là : ACI1995 (Mỹ), CSA 1984 (Canada), BSI 1985 (Anh) và CEN 1992
(Eropean).
Việc thiết kế dựa trên một tập hợp các tổ hợp tải trọng do người dùng khai báo.
Tuy nhiên, chương trình tự cung cấp các tổ hợp mặc định cho mỗi tiêu chuẩn thiết
kế.
Trong thiết kế cột, chương trình tính toán cốt dọc, cốt đai yêu cầu. Tuy nhiên,
người dùng có thể khai báo cốt thép dọc, trong trường hợp đó sẽ thông báo giá trị
của “Capacity Ratio” của cột. hệ số này cho biết chỉ số của điều kiện ứng suất liên
quan đến khái niệm của cột.
Mỗi phần tử dầm, chương trình sẽ thiết kế chịu uốn và cắt tại các tiết diện do
người dùng khai báo dọc theo chiều dài dầm.
4.2. Các bước thực hiện khi thiết kế cấu kiện bê tông cốt thép
4.2.1. Khai báo các hệ số thiết kế liên quan đến vật liệu:
• Để khởi tạo được mô hình bài toán. Ta bấm File Æ New Model… sẽ hiện ra
giao diện như sau . Trên giao diện này ta thấy có các mô hình được tạo sẵn tạo
sự tiện lợi cho người sử dụng.
Ta thấy một số templates có các
chức năng như sau:
Blank : Không có sẵn bất
kì đối tượng nào.
Grid only : Chỉ tạo đối
tượng tượng từ các hệ
lưới.
Beam : Hệ dầm.
2D Trusses: Hệ giàn 2D
3D Trusses: Hệ giàn 3D
2D Frames: Hệ khung 2D
3D Frames: Hệ khung 3D
Wall: Tường mỏng
………………………
Ta thấy rằng với yêu cầu bài toán là dầm đơn giản, nhịp 20m, ta chọn Beam, hộp
thoại sau sẽ hiện ra. Chọn các thông số như hình vẽ. Chú ý rằng
Number of Spans: Số lượng nhịp.
Span Length: Chiều dài của một nhịp.
Section properties: Chọn tiết diện của dầm. Ở đây ta sẽ để nguyên như mặc
định và sẽ chọn tiết diện sau khi định nghĩa mặt cắt dầm.
• Chọn các loại vật liệu làm dầm. Chọn Define → Materials… Hộp thoại sau sẽ
hiện lên. Trong hộp thoại này, chương trình đã mặc định sẵn cho bạn 5 loại vật
liệu khác nhau. Ở đây, ta quan tâm nhiều hơn đến Bêtông (CONC) và thép
(STEEL).
Nếu như muốn định nghĩa một loại vật liệu khác, bấm Add New Materials,
còn nếu muốn chỉnh sửa tính chất của vật liệu cho phù hợp với yêu cầu bài toán ta
bấm Modify/Show Materials. Lúc này sẽ hiện ra bảng hộp thoại như sau:
Một số tính chất quan trọng của vật liệu mà ta quan tâm được thể hiện trong bảng:
Mass per unit Volume : Khối lượng riêng
Weight per unit Volume : Trọng lượng riêng
Modulus of Elasticity: Modyl đàn hồi
Poisson’s Ratio: Hệ số possion.
Coeff of Thernal Expansion: Hệ số giãn nở nhiệt.
Shear Modulus: Modyl cắt
Với các giá trị này, có thể thay đổi trong mỗi ô để phù hợp với đặc trưng vật
liệu của bài toán. Ở đây ta để các giá trị mặc định của chương trình. Các
chức năng khác sẽ được quan tâm ở phần nâng cao.
Nhấn OK để kết thúc.
• Chọn các mặt cắt của dầm ta bấm Define → Frame Sections... Sau khi hộp thoại
Frame Properties hiện ra thị chọn Add Tee trong mục Choose Frame Property
to Add. Các thao tác trên là định nghĩa mặt cắt chữ T của dầm.
Hộp thoại Tee Section giúp ta có thể xây dựng được mặt cắt chữ T với các kích
thước được nhập vào tuỳ theo bài toán.
Đặt tên cho mặt cắt ở mục Section Name (MAT CAT DAM).
Nhập vật liêu tương ứng với mặt cắt ở Material: CONC.
Nhập các thông số như hình vẽ
o Outside stem: 1.5; Chiều cao dầm
o Outside flange: 1.2; Bề rộng cánh dầm
o Flange thickness: 0.15; Chiều dày cánh
o Stem thickness: 0.2; Bề rộng thân dầm
• Để định nghĩa các loại tải trọng cho dầm ta bấm Define →Load Cases... Sau khi
hộp thoại Define Loads hiện ra thị, nhập tên (TT), loại tải trọng (DEAD) và hệ
số tải trọng bản thân (Self Weight Multiplier = 1) vào các ô tương ứng như hình
vẽ, bấm Add New Load. Tải trọng mới sẽ được thêm vào.
• Gán mặt cắt. Chọn dầm, sau đó bấm Assign → Frame/Cable/Tendon → Frame
section.
• Chọn MATCTATDAM, nhấn OK để gán mặt cắt cho dầm.
• Tiến hành phân tích bài toán Analyze → Set Analysis Options... Hộp thoại sau
hiện ra
Bạn có thể nhấn vào khung Plane Frame để bài toán phân tích theo sơ đồ phẳng
nhằm giảm số lượng ẩn không cần thiết. Sau đó nhấn OK.
• Để xem nội lực trong dầm, bấm Display → Show Forces/Stresses →
Frames/Cables… Hộp thoại sau hiện ra:
• Muốn xem chi tiết hơn các biểu đồ nội lực ở các mặt cắt của dầm, ở màn
hình xem nội lực, ta bấm trực tiếp vào cấu kiện, lúc này sẽ hiện hộp thoại
như hình bên dưới.
o Khi di chuyển vị trí của con chuột, các giá trị nội lực tại các mặt cắt
và độ võng sẽ hiển thị rõ ràng trong các ô tương ứng với tổ hợp hoạt
tải đã chọn.
o Ngoài ra còn có thể xem được vị trí và giá trị của nội lực lớn nhất
bằng cách nhấn vào “Show Max”.
• Khai báo làn xe (Mục đích khai báo làn xe là để khai báo đường xe chạy)
Sau khi khai báo xong, nhấn OK sẽ trở về Define Lanes như ban đầu (xem hình
vẽ). Nhấn OK để thoát
• Khai báo xe (Vehicle): Để khai báo các loại xe, trong đó có thể chọn các loại xe
có sẵn hoặc khai báo một xe mới theo giao diện mà Sap cho sẵn.
Chọn Define → Bridge Load → Vehicles... sẽ hiện ra khung Define Vehicles.
Chọn Add Vehicles sẽ hiện ra khung Standard Vehicle Data.
Chọn Define → Bridge Load → Vehicles... sẽ hiện ra khung Vehicle Class Data.
Trong ô Vehicle Name, chọn loại xe (Vehicle) P5 mà mình khai báo. Nhấn OK để
thoát ra ngoài.
• Khai báo trường hợp phân tích tải trọng (Analysis Cases)
Chọn Define → Analysis Cases… sẽ hiện ra hộp thoại Analysis Cases (Hình dưới).
Trong hộp thoại này chọn Hoattai ở ô Case Name, sau đó nhấn Modify/Show
Case… để chính sửa trường hợp này.
Ở hộp thoại Analysis Case Data, trong ô Analysis Case Type, chọn Moving Load.
Trong mục Loads Applied, chọn hạng xe là VECL1, tỉ lệ là 1, nhấn Add.
Nhấn OK để thoát ra ngoài.
1. Chọn File menu → New Model, hộp thoại New Model xuất hiện.
2. Chọn đơn vị là kip, ft, F
3. Chọn Beam, hiện ra hộp thoại Beam. Sau đó chọn tất cả các giá trị mặc định.
Nhấn OK.
4. Chọn “X” ở góc trái cửa sổ 3-D để đóng lại.
5. Chọn Define → Materials, họpp thoại Define Materials hiện ra. In that form:
• Nhấn OK trong cửa sổ Material Property Data and Define Materials forms
to close all forms.
6. Thay đổi đơn vị để nhập đơn vị được dễ dàng. Thay đổi sang Kip, in, F
.
7. Chọn Define menu → Materials, hộp thoại Define Materials xuất hiện.
8. Chọn CONC trong Materials, sau đó chọn Modify/Show Material để xuất
hiện Material Property Data. Sau đó:
9. Chọn Define menu → Frame Sections, hộp thoại Frame Properties xuất
hiện. Sau đó:
12. Thay đổi đơn vị để nhập đơn vị được dễ dàng. Thay đổi sang Kip, ft, F
13. Chọn Define menu → Load Cases, hộp thoại Define Loads xuất hiện. Thực
hiện các lện sau:
Xác định loại tải trong trong Load Case Name là DEAD.
Trong ô Load Type và Direction, chú ý rằng mục Forces được chọn
(do ta khai báo lực) và mục Gravity được chọn (hướng tải trọng là
hướng của gia tốc trọng trường) .
Trong phần Uniform Load, nhập 2.2 vào ô Load.
Nhấn OK để thoát.
18. Chọn Analyze menu → Set Analysis Options, xuất hiện Analysis Options.
Thực hiện các bước sau:
Chọn nút Plane Frame XZ Plane để thiết lập các bâc tự do trong hệ
phẳng
Nhấn OK để thoát
20. Chọn nút Run Analysis , hộp thoại Set Analysis Cases to Run xuất hiện.
Thực hiện các bước sau:
Chọn MODAL ở danh sách Case Name và bấm nút Run/Do Not
Run Case.
Chọn trường hợp tải DEAD và đổi thành Run trong list Action.
Chọn trường hợp tải LIVE và đổi thành Run trong list Action.
Chọn Run Now để tiến hành phân tích.
21. Khi quá trình phân tích kết thúc, kiểm tra lại cửa sổ SAP Analysis Monitor
(có thể có thông báo lỗi) và nhấn OK để đóng lại.
22. Chọn Design menu → Concrete Frame Design → Select Design Combos
đẻ hiện lên hộp thoại Design Load Combinations Selection form. Thực hiện
các bước sau:
Xác định lại tổ hợp mặc định của việc thiết kế là DCON1 và DCON2,
có trong Design Combos.
Chọn DCON1 nhấn nút Show để hiện ra hộp Response Combination
Data Thực hiện các bước sau:
o Chú ý rằng trong Define Combination, DCON1 được định
nghĩa là 1.4DEAD.
o Nhấn Cancel để trở lại hộp thoại Design Load Combinations
Selection .
o Chọn DCON2 nhấn nút Show để hiện ra hộp Response
Combination Data Thực hiện các bước sau:
• Chú ý rằng trong Define Combination, DCON2 được
định nghĩa là 1.4DEAD + 1.7LIVE.
27. Chọn Design menu → Concrete Frame Design → Display Design Info để
hiện ra hộp thoại Display Concrete Design Results form. Thực hiện các bước
sau:
Note: Chú ý rằng giúa trị này chính là giá trị của cốt thép chịu cắt được tính trên
một đơn vị dài của cấu kiện. (Ví dụ: in2/in).
28. Chuột phải vào bên trái dầm đẻ xuất hiện hộp thoại Concrete Beam Design
Information. Thực hiện các bước sau:
Chú ý rằng lượng cốt thép dọc trên, dọc dưới và cốt thép chịu kéo
được tính toán cho từng mặt cắt đầu ra của dầm.
Chọn nút Flex. Details để thể hiện flexural design details cho tổ hợp
tải trọng thiết kế và vị trí mặt cắt đầu ra. Hộp thoại Concrete Design
Information ACI 318-99 xuất hiện.
Khi xem xong các chi tiết thiết kế, nhấn “X” ở góc trên bên phải để
đóng hộp thoại Concrete Design Information ACI 318-99.
Nhấn OK để đóng Concrete Beam Design Information.
Bài 2
• Thép có:
E= 29000ksi
Hệ số possion 0,3
Hướng dẫn:
1. Nhấn vào File menu > New Model để hiển thị hộp thoại New Model.
2. Nhấn drop-down box để chuyển hệ đơn vị sang dạng
3. Kích chọn Beam để hiển thị hộp thoại Beam. Trong hộp thoại
này:
16. Chọn phần tử thanh 2 bằng cách nhấn chuột vào thanh.
17. Nhấn vào Edit menu > Replicate để hiển thị hộp thoại Replicate. Trong hộp
thoại này:
18. Chọn phần tử thanh 2 bằng cách nhấn chuột vào thanh.
19. Nhấn vào Edit menu > Replicate để hiển thị hộp thoại Replicate. Trong hộp
thoại này:
20. Chọn phần tử thanh 2 bằng cách nhấn chuột vào thanh.
21. Nhấn vào Edit menu > Replicate để hiển thị hộp thoại Replicate. Trong hộp
thoại này:
38. Nhấn vào Show Undeformed Shape để hiển thị kết cấu ở hình dạng
ban đầu.
39. Nhấn vào Set Display Options (hoặc View menu > Set Display
Options ) để hiển thị hộp thoại Display Options for Active Window. Trong
hộp thoại này:
40. Nhấn vào Analyze menu > Set Analysis Options để hiển thị hộp thoại
Analysis Options.
41. Nhấn vào Run Analysis để hiển thị hộp thoại Set Analysis Cases to
Run. Trong hộp thoại này:
Chọn MODAL in the Case Name list và nhấn vào Run/Do Not Run
Case .
Chọn trường hợp tải để phân tích là DEAD trong Action list.
Nhấn vào Run Now để tiến hành phân tích..
Chú ý: Để thay đổi cỡ chữ, nhấn vào Options menu > Preferences >
Dimensions/Tolerances . In the Minimum Graphic Font Size, thay đổi cỡ chữ, ví
dụ, thay 5 bằng 6. Nhấn vào OK .
10. Chọn Define menu > Frame Sections để hiển thị hộp thoại Frame
Properties. Trong đó:
Chọn Add I/Wide Flange sau đó chọn trong mục Add Rectangular.
Chọn Add New Property để hiển thị hộp thoại Rectangular
Section. Trong đó:
o Gõ CONBEAM trong hộp thoại SectitrongName.
o Chọn CONC từ hộp drop-down Material.
o Gõ 30 trong hộp thoại Depth (t3).
o Gõ 18 trong hộp thoại Width (t2).
o Chọn OK trong Rectangular Sectitrongand Frame Propertiess
để đóng tất cả các hộp thoại.
11. Chọn Define menu > Load Cases để hiển thị hộp thoại Define Loads.
Trong đó:
Gõ LIVE trong hộp thoại Load Name.
Chọn loại tải trọng LIVE từ hộp drop-down.
Chọn Add New Load .
Gõ PRESTRES trong hộp thoại Load Name.
Chọn loại tải trọng ORTHER từ hộp drop-down.
Chọn Add New Load .
Chọn OK .
12. Chọn các phần tử cần gán.
13. Chọn Assign menu > Frame/Cable/Tendon> Frame Sections để hiển thị
hộp thoại Frame Properties. Trong đó:
Chọn CONBEAM ô Properties .
Chọn OK .
14. Chọn Draw menu > Frame/Cable/Tendons để hiển thị hộp thoại
Properties of Object. Trong đó,
Vẽ phần tử tendon trên dầm. Hộp thoại Tendon Data for Line Object 3
sẽ hiển thị sau khi rời chuột.
15. Trong Tendon Data for Line Object 3, chọn Parabolic Calculator để hiển
thị hộp thoại Define Parabolic Tendon Layout for Line Object 3.
Trong đó:
Trong đó,
17. Chọn drop-down box ở thanh trạng thái để đổi đơn vị sang .
18. Chọn Define menu > Combinations để hiển thị hộp thoại Define
Response Combinations. Trong đó:
Chọn Add New Combo để hiển thị hộp thoại Response
CombinatitrongData. Trong đó:
o Chấp nhận mặc định Response CombinatitrongName, COMB1
o Chấp nhận mặc định Combination Type, Linear Add.
o Chọn DEAD Case trong ô Case Name drop-down box.
o Chọn 1 trong ô Scale Factor.
o Chọn Add .
o Chọn LIVE Case từ Case Name drop-down box.
o Chọn Add .
o Chọn PRESTRES Case từ Case Name drop-down box.
o Chọn Add .
o Chọn OK trong Response CombinatitrongData and Define
Response Combinationss để đóng hộp thoại.
Chọn MODAL trong hộp thoại Case Name và chọn Run/Do Not
Run Case .
Chọn các trường hợp tải trọng để phân tích : DEAD, LIVE,
PRESTRESS
Chọn Run Now
Chú ý: Có thể in biểu đồ mô men này để so sánh với trường hợp phần tử được
chia thành 30 output segments. Để in biểu đồ mô men , chọn File menu > Print
Graphics .
Yêu cầu: xác định biểu đồ mô men do tổ hợp tải trọng : tĩnh tải, hoạt tải và chuyển
vị xuống dưới
Ghi chú: tĩnh tải chưa bao gồm tải trọng bản thân dầm
Một số chú ý khi tình toán hệ số đàn hồi của lò xo k thông qua hệ số nền của đất
ks
kg k k k kg
l/2 l l l l/2 b
ks: Hệ số nền - KN/m3 (tính theo các lí thuyết của Cơ học đất)
7. Nhấn drop-down box trên thanh công cụ để chuyển hệ đơn vị sang dạng
.
8. Nhấn Define menu > Materials để xuất hiện hộp thoại Define Materials.
9. Kích chọn CONC trong vùng Materials, và sau đó Nhấn Modify/Show
Material để hiển thị Material Property Data. Trong đó:
10. Nhấn Define menu > Frame Sections để xuất hiện hộp thoại Frame
Properties. Trong đó:
Nhấn drop-down box chọn Add I/Wide Flange và sau đó nhấn vào
mục Add Rectangular.
Nhấn Add New Property để hiển thị Rectangular Section. Trong đó:
o Gõ CONBEAM vào ô Section Name.
o Chọn CONC từ hộp Material.
o Gõ 42 vào ô Depth (t3) .
o Gõ 24 vào ô Width (t2) .
o Nhấn OK trên Rectangular Section and Frame để đóng lại.
18. Nhấn Define menu > Combinations để xuất hiện hộp thoại Define Response
Combinations. Trong đó:
Nhấn Add New Combo để hiển thị Response Combination Data.
Trong đó:
o Chấp nhận mặc định Response Combination Name, COMB1.
o Chấp nhận mặc định Combination Type, Linear Add.
o ChọnDEAD is selected trong ô Case Name drop-down box.
o Gõ 1 vào ô Scale Factor.
o Nhấn Add.
o Chọn LIVE from the Case Name drop-down box.
o Nhấn Add.
o Nhấn OKs trên Response Combination Data and Define
Response Combinationss để thoát ra.
29. Nhấn Show Undeformed để hiển thị hình dạng ban đầu
30. Nhấn Set Display Options trên thanh công cụ ( hoặc View menu > Set
Display Options) để hiển thị Display Options for Active Window. Trong đó:
31. Nhấn drop-down box trên thanh công cụ để chuyển hệ đơn vị sang dạng
. .
32. Chọn toàn bộ kết cấu “windowing.”
33. Nhấn Assign menu > Joint > Springs để xuất hiện hộp thoại Joint Springs.
Trong đó:
Gõ 50 vào ô Translation 3.
Nhấn OK.
Chú ý: Để thay đổi font chữ, nhấn Options menu > Preferences > Dimensions/
Tolerances để xuất hiện hộp thoại Dimensions/Tolerances Preferences. Gõ
cỡ chữ vào ô Minimum Graphic Font Size và Nhấn OK.
Right click vào bất cứ thanh nào sẽ cho các giá trị cụ thể mô men của thanh
đó.
37. Nhấn Show Deformed Shape ( hoặc Display menu > Show
Deformed Shape) để hiển thị sơ đồ chuyển vị. Trong đó:
38. Right click vào nút để xem chuyển vị cụ thể của từng nút.
1. Nhấn vào File menu > New Model để hiển thị hộp thoại New Model.
2. Nhấn drop-down box để chuyển hệ đơn vị sang dạng .
3. Nhấn vào Wall template để hiển thị hộp thoại Shear Wall. Trong
đó:
Nhấn vào nút để xác định các thành phần cần tính(U1, U2, U3,
R1, R2 và R3) trong liên kết nối đất.
Nhấn vào OK.
Gõ HYDRO vào
vùng Patterns.
Nhấn vào Add
New Pattern
Name.
Nhấn vào OK.
Gõ -1 vào ô Constant C .
Gõ 15 vào ô Constant D .
Nhấn vào OK button.
15. Nhấn Show Undeformed để hiển thị hình dạng ban đầu
16. Nhấn vào Run Analysis button để hiển thị hộp thoại Set Analysis Cases
to Run. Trong đó
Chọn MODAL trong dãy Case Name và nhấn vào Run/Do Not Run
Case.
Kiểm tra lại DEAD analysis case is set to Run trong Action list.
Nhấn vào Run Now để tiến hành phân tích.
17. Kích chuột vào nút giữa trên cùng để xem chuyển vị theo phương Y của
tường.
18. Nhấn vào Lock/Unlock Model nhấn vào resulting OK button to unlock
the model.
19. Chọn tất cả các nút ở biên
20. Nhấn vào Assign menu > Joint > Restraints command để hiển thị hộp thoại
Joint Restraints. Trong đó
Nhấn vào fixed base fast restraint button để xác định bậc tự (U1,
U2, U3, R1, R2 and R3).
Nhấn vào OK button.
22. Nhấn vào Run Analysis button để hiển thị hộp thoại Set Analysis Cases
to Run. Sau đó, nhấn vào Run Now để tiến hành phân tích.
23. Kích chuột vào nút giữa trên cùng để xem chuyển vị theo phương Y của
tường.
Kiểm tra với trường hợp bất lợi nhất : tải trọng xe tải HS20-44 + tải trọng làn
HS20-44L trên mỗi làn đồng thời.
Chọn chế độ output segments cho phân tích dầm là 2. Kiểm tra đường ảnh
hưởng chuyển vị đứng tại A đối với trường hợp tải trọng trên lane 1. Kiểm tra M33
trong dầm với tải trọng lane 1. Đặt output segments phần tử dầm là 10. Xem lại
đường ảnh hưởng chuyển vị và mô men.
1. Nh•n vào File menu > New Model •• hi•n th• h•p
tho•i New Model.
2. Nhấn drop-down box để chuyển hệ đơn vị sang dạng .
1. Kích chọn 2D Frame để hiển thị hộp thoại 2D Frames. Trong hộp
thoại này:
6. Xoá thanh số 1 và 4.
7. Chọn nút 2, 3, 5 và 8.
8. Kích vào Assign menu > Joint > Restraints để hiển thị hộp thoại Joint
Restraints. Trong hộp thoại này:
Check Translation 1, 2 và 3 .
Kích vào OK.
9. Chọn nút 5.
10. Kích vào Edit menu > Move để hiển thị hộp thoại Move. Trong hộp thoại
này:
Gõ 20 vào ô Delta Z.
Kiểm tra 0 đã được điền vào ô Delta X và Delta.
Kích vào OK.
16. Nhấn Show Undeformed để hiển thị hình dạng ban đầu
17. Nhấn drop-down box để chuyển hệ đơn vị sang hệ .
18. Kích vào Define menu > Materials để hiển thị hộp thoại Define Materials.
19. Click vào CONC trong vùng Materials để chọn, và sau đó kích vào
Modify/Show Material để hiển thị hộp thoại Material Property Data. Trong
hộp thoại này:
23. Trong vùng Choose Property Type to Add, kích vào drop-down box và chọn
Add General và sau đó kích chọn Add General. Kích vào Add New
Property để hiển thị hộp thoại Property Data. Trong hộp thoại này:
28. Nhấn Show Undeformed để hiển thị hình dạng ban đầu
29. Kích vào Define menu > Bridge Loads > Lanes để hiển thị hộp thoại
Define Lanes. Trong hộp thoại này:
Kích vào Add New Lane Defined From Frames để hiển thị hộp
thoại Lane Data. Trong hộp thoại này:
o Chấp nhận giá trị mặc định Lane Name, LANE1.
o Gõ 8 vào ô Frame.
o Gõ -6 vào ô Centerline Offset.
o Kích vào Add.
o Gõ 9 vào ô Frame.
o Kích vào Add.
o Gõ 10 vào ô Frame.
o Kích vào Add.
o Gõ 11 vào ô Frame.
o Kích vào Add.
o Gõ 12 vào ô Frame.
o Kích vào Add.
31. Kích vào Define menu > Bridge Loads > Vehicles để hiển thị hộp thoại
Define Vehicles. Trong hộp thoại này:
Trong vùng Choose Vehicle Gõ to Add, kích vào drop-down list và
chọn Add Standard Vehicle. Kích vào Add Vehicle để hiển thị hộp
thoại Standard Vehicle Data. Trong hộp thoại này:
o Trong vùng Data Definition, chọn HSn-44 trong vùng Vehicle
Type drop-down list.
o Gõ 20 vào ô Scale Factor.
o Kích vào OK để qoay về Define Vehicles.
Kích vào Add Vehicle để hiển thị hộp thoại Standard Vehicle Data.
Trong hộp thoại này:
o Trong vùng Data Definition, chọn HSn-44L vào ô Vehicle
Type drop-down box.
o Gõ 20 vào ô Scale Factor.
o Kích vào OK trong Standard Vehicle Data và Define Vehicless
để thoát.
32. Kích vào Define menu > Bridge Loads > Vehicle Classes để hiển thị hộp
thoại Define Vehicle Classes. Trong hộp thoại này:
Kích vào Add New Class để hiển thị hộp thoại Vehicle Class Data.
Trong hộp thoại này:
o Chấp nhận mặc định Vehicle Class Name, VECL1
o Chọn HSn-44-1 trong vùng Vehicle Name drop-down list.
o Gõ 1 vào ô Scale Factor.
33. Kích vào Define menu > Bridge Loads > Bridge Responses để hiển thị hộp
thoại Bridge Response Requests. Trong hộp thoại này:
34. Kích vào Define menu > Analysis Cases để hiển thị hộp thoại Analysis
Cases. Trong hộp thoại này:
Kích vào Add New Case để hiển thị hộp thoại Analysis Case Data.
Trong hộp thoại này:
o Gõ MOVE1 vào ô Analysis Case Name.
o Chọn Moving Load từ Analysis Case Gõ drop-down box.
o Trong vùng Loads Applied Chọn VECL1 hiển thị trong
Vehicle Class drop-down list và kích vào Add.
o Kích vào OK trong Analysis Case Data và Analysis Casess để
thoát.
Ghi chú: Nút A trong bài này tương ứng với nút 10 trên màn hình
35. Kích vào Set Display Options (hoặc vào View menu > Set Display
Options) để hiển thị hộp thoại Display Options for Active Window. Trong
hộp thoại này:
36. Kích vào Analyze menu > Set Analysis Options để hiển thị hộp thoại
Analysis Options. Trong hộp thoại này kích vào Plane Frame XZ Plane
Highlight (chọn) MODAL trong vùng Case Name list và kích vào
Run/Do Not Run Case.
38. Kích vào Display menu > Show Influence Lines để hiển thị hộp thoại Show
Influence Line. Trong hộp thoại này:
Trong vùng Plot Influence Line for This Element Type, chọn Joint
option.
Chọn LANE1 từ Select One or More Lanes.
Chọn the Plot Along Lane Center Line option trong vùng Plot
Parameters .
Gõ 10 vào ô Joint Label trong vùng Plot Influence Line for this Object
.
Trong vùng Joint Result Type, chọn Displacement option.
Trong vùng Component, chọn U3 option (Chuyển vị thẳng).
Kích vào OK để hiển thị đường ảnh hưởng.
Chú ý: Đường ảnh hưởng lúc này được vẽ với 3 điểm chia trên thanh. Mỗi điểm
được tính toán phụ thuộc và các thông số đầu ra và được nối với nhau bởi các
đương thẳng.
Chú ý: Biểu đồ mô men này được vẽ tương ứng với số điểm chia trên output
segments là 2.
41. Kích vào Lock/Unlock Model và kích vào OK để thay đổi thông số dầu
vào.
42. Tất cả các phần tử.
43. Kích vào Assign menu > Frame/Cable/Tendons > Output Stations để hiển
thị hộp thoại Assign Output Station Spacing. Trong hộp thoại này:
44. Kích vào Show Undeformed Shape to remove the displayed output
station assignments.
45. Kích vào Run Analysis để hiển thị hộp thoại Set Analysis Cases to Run.
Trong hộp thoại này:
Bạn vào tên đường dẫn và bấm Enter hay chọn nút <OK> để tạo, bấm Esc hoặc
chọn nút <Cancel> để bỏ qua.
Ví dụ : Để tạo đường dẫn lưu kết quả khi lập hồ sơ của cầu Kim Giao ta có thể đánh
vào tên đường dẫn như sau C:\DTBK3X\Kim_giao hoặc C:\DTBK3X\Cầu Kim
Giao và bấm Enter để tạo.
Chú ý : Bạn nên đặt tên đường dẫn theo ý nghĩa công trình để dễ nhận biết. Nếu bạn
tạo một đường dẫn trùng tên với đường dẫn đã có trên máy hoặc vào tên đường dẫn
sai thì ngay lập tức sẽ có một thông báo lỗi kèm theo. Khi đó bạn hãy kiểm tra lại
tên đường dẫn rồi vào lại cho đúng !?. Nếu bạn muốn tạo đường dẫn gốc thì nhấn
chuột vào hộp kiểm <ĐD lưu hồ sơ> để chuyển sang chế độ tạo đường dẫn gốc
tương ứng. Khi tạo thư mục gốc xong bạn muốn trở về trạng thái tạo đường dẫn làm
việc bình thường thì nhấn chuột vào hộp kiểm thêm lần nữa.(Chế độ mặc định là tạo
đường dẫn lưu hồ sơ).
Khi tạo xong đường dẫn bạn sẽ thấy một hộp thoại xuất hiện như sau:
Bạn hãy lựa phương pháp lập hồ sơ xuất phát bằng cách nhấn chuột vào mục chọn
tương ứng ở bên cạnh.
Tiếp theo bạn có thể yêu cầu máy tự động hoặc không tự động tính đổi đơn vị từ
100đv -->1 đv bằng cách chọn hoặc không chọn mục tự động tính đổi đơn vị. (Chế
độ mặc nhiên là: tự động tính đổi đơn vị từ 100đv --> 1 đv).
Sau đó bạn chọn <OK> để tiếp tục.
• Lập biểu hồ sơ :
Sau khi tạo xong đường dẫn và chọn phương pháp lập hồ sơ xuất phát, máy sẽ mở
màn hình nhập biểu như hình dưới đây (Xem hình). Bạn có thể bấm Tab để lướt
trên màn hình và nạp biểu hồ sơ theo yêu cầu.
II. Lập dự toán theo Phương pháp Phân tích đơn giá 1
1. Nạp định mức khối lượng và định dạng hồ sơ
Trên menu <Lựa chọn> nếu bạn chọn cách lập hồ sơ xuất phát từ bảng khối lượng
thì từ menu <Nhập số liệu> bạn chọn mục <Nạp định mức, khối lượng, định dạng>
và Enter . Màn hình soạn thảo sẽ xuất hiện, bạn thực hiện theo các bước sau đây để
nạp số liệu vào hồ sơ :
• Gom nhóm tính đơn giá và ẩn chi tiết...: (Chỉ áp dụng cho hồ sơ thầu)
+ Khi lập hồ sơ thầu, đôi lúc bạn phải lập một số đơn giá tổng hợp được cấu thành
từ nhiều đơn giá chi tiết khác. Ví dụ : Để tính đơn giá cho 1m2 lớp mặt đường bê
tông nhựa bạn cần phải kể đến chi phí sản xuất bê tông nhựa tại trạm trộn và chi phí
rải thảm bê tông nhựa tại công trường, nhưng trong bộ định mức các công việc trên
được tách làm 2 phần với mã định mức kèm theo là : EE.1330 và ED.3003 (Xem
hình trên). Để khỏi phải ghép các định mức này trong bảng phân tích đơn giá bạn có
thể khai báo công tác cần tính đơn giá tổng hợp trên các công việc chi tiết rồi gom
các công việc trên thành từng nhóm và ẩn phần chi tiết ngay trong bảng này bằng
cách lựa khối (Dùng Ctrl+Mũi tên xuống) rồi bấm Ctrl+H máy sẽ nạp các ký hiệu
Bạn chọn chế độ bảo toàn dữ liệu (Mặc nhiên) : Nếu muốn duy trì những thay đổi
trong hồ sơ và chỉ truy cập thêm các định mức đơn giá vừa được bổ sung vào hồ sơ
khi định dạng lại.
Bạn chọn chế độ ưu tiên truy cập dữ liệu từ hệ thống: Nếu muốn truy cập các định
mức, đơn giá theo cơ sở dữ liệu đã được chỉ định trong các đường dẫn tra đơn giá,
định mức của khu vực. Các sửa đổi về định mức,... không còn tác dụng trong hồ sơ.
Thông thường bạn nên chọn chế độ này cho lần định dạng đầu tiên.
Tiếp theo chọn <OK> để định dạng , chọn <Cancel> nếu không định dạng.
Khi hồ sơ đã được định dạng và bạn đã bổ sung, hiệu đính một số hạng mục công
tác nào đó thì bạn phải hết sức thận trọng khi gặp thông báo này. Nếu bạn chọn
<OK> thì mọi chi tiết do bạn bổ sung, hiệu đính sẽ không còn nữa.
+ Tiếp theo là một hộp thoại như sau :
Bạn chọn <OK> nếu muốn định dạng lại bảng giá cước vận chuyển.
Bạn có thể bấm Esc hoặc chọn <Cancel> để bỏ qua.
2. Mở bảng phân tích đơn giá để kiểm tra và hiệu chỉnh
• Thay thế cấp phối bằng các thành phần vật liệu rời :
Trong nhiều định mức có chứa các thành phần cấp phối như vữa xây, vữa bê tông,...
Các thành phần cấp phối này thường không xác định được giá ngay từ đầu do chúng
thường được cấu thành từ nhiều loại vật tư khác nhau theo các tỷ lệ khác nhau... Để
đơn giản ta thay thế các cấp phối bởi các thành phần vật liệu rời như xi măng, cát
vàng, đá dăm 1x2, đá dăm 2x4,... mà giá của chúng có thể xác định được dễ dàng
hơn.
Khi đó bạn có thể thay thế bằng một trong hai cách sau :
+ Bấm All+G để thay thế tất cả các dạng cấp phối trong hồ sơ như vữa xây, vữa bê
tông, cấp phối,... bằng các thành phần vật liệu rời tương ứng.
Nhưng theo cách này máy chỉ thay thế các cấp phối có tên đầy đủ như : Vữa xi
măng M50, Vữa BT đá 2x4 M250, Cấp phối đá dăm,...
+ Bấm Ctrl+G để mở menu tra cấp phối thay thế trực tiếp.
Khi cần thay thế các dạng cấp phối bằng các thành phần vật liệu rời, bạn để con trỏ
trên dòng chứa cấp phối cần thay thế và bấm Ctrl+G sau đó chọn cấp phối tương
ứng rồi bấm Enter để xác nhận việc thay thế hoặc bấm Esc bỏ qua.
Theo cách này bạn có thể thay thế được bất kỳ loại cấp phối nào có trên máy, dù tên
của chúng có thể không đầy đủ như : Vữa, Vữa bê tông, Vữa xây,... song bạn phải
cẩn thận vì nếu bạn thay thế không đúng cấp phối trong định mức thì kết quả phân
tích đơn giá sau này sẽ bị sai.
Riêng bảng phân tích không cho phép sử dụng các định mức trùng mã hiệu, lý do là
máy sẽ không hiểu dùng định mức nào vào việc phân tích đơn giá, phân tích khối
lượng,... và như vậy dễ cho kết quả ngoài ý muốn.
Để kiểm tra xem các định mức có bị trùng mã hiệu hay không bạn hãy bấm phím
Ctrl+Tab. Nếu có một thông báo như sau xuất hiện :
Bạn bấm Enter máy sẽ nhảy tới dòng chứa định mức trùng mã gần nhất, bạn hãy
vào thêm ký hiệu để phân biệt chúng.
ở phần trên bạn đã thay thế cấp phối bằng các vật liệu rời để tiện phân tích đơn giá,
song nhiều khi do yêu cầu thực tế, bạn không muốn làm như vậy mà muốn phân
tích theo đơn giá của cấp phối chứa trong định mức.
Khi đó bạn phải phân tích đồng thời đơn giá của từng cấp phối và đơn giá của các
định mức chứa các cấp phối (Đơn giá kép). Để máy liên kết giá cấp phối vừa phân
tích được vào tính đơn giá định mức chứa cấp phối ta phải lập tổ cho chúng như sau
:
Bấm Ctrl+F2 để đánh lại mã liên kết trong bảng phân tích đơn giá.
Bấm Ctrl+R để mở <Bảng phân tích giá vật liệu...> và vào mã liên kết theo mã đã
được đánh trong bảng phân tích đơn giá. (Xem các hình dưới đây)
Các mã số 1,2,3,... ở hình trên được vào tương ứng với các mã số 1,2,3,... dưới đây :
Theo cách này bạn có thể lập tổ phân tích đơn giá theo nhiều cấp, song không nên
lạm dụng tính năng này vì nếu bạn lồng nhau bao nhiêu cấp thì phải phân tích đi
phân tích lại bấy nhiêu lần mới đạt được kết quả.
+ Sau khi kiểm tra và hiệu chỉnh xong bạn bấm Esc để thoát khỏi màn hình soạn
thảo, một thông báo như sau xuất hiện :
Bạn chọn <OK> nếu muốn định dạng lại bảng giá cước vận chuyển.
Ví dụ : Bảo tải, Cây chống, Dây thép buộc, Đinh đĩa, Xút,... bạn có thể không phân
tích giá cuớc do không phải vận chuyển xa hoặc tiền vận chuyển không đáng kể, khi
đó bạn có thể xóa chúng khỏi danh sách.
• Kiểm tra bậc hàng:
Các bậc hàng thường được máy cập nhật tự động, song có một số vật tư đặc biệt
hoặc do bạn nạp tên khác với danh sách vật tư thì máy sẽ không nạp bậc hàng vào
mà bạn phải tự nạp bậc hàng vào cột <Bậc> trong bảng này.
Chú ý : Bậc hàng được phân làm bốn loại như sau :
- Cước hàng bậc 1 : Đất, cát, sỏi, đá xây, gạch các loại.
- Cước hàng bậc 2 : Ngói, lương thực đóng bao, đá các loại, gỗ cây, than luyện,
thuốc chống mối mọt, kim loại và sắt thép các loại.
- Cước hàng bậc 3 : Nhựa đường, xi măng, vôi các loại, muối các loại, đá đóng bao,
phân bón các loại, thuốc trừ sâu, trừ dịch, hàng nông sản, thực phẩm, giống
cây trồng, máy móc, thiết bị chuyên ngành, ống nước, cột điện.
- Cước hàng bậc 4 : Nhựa nhũ tương, muối các loại, thuốc chữa bệnh, phân động
vật, bùn, hàng dơ bẩn, hàng thuỷ tinh, hàng tinh vi, xăng dầu chứa bằng
phi,...
- Cước hàng bậc 1: Hs=1.00; bậc 2: Hs=1.10; bậc 3: Hs=1.30; bậc 4: Hs=1.40;
- Hàng hoá vận chuyển bằng phương tiện tự đổ (xe ben hoặc xe reo) đuợc
cộng thêm 15% cước cơ bản.
- Thiết bị tự đổ và thiết bị hút xả được cộng thêm 2500 đồng/Tấn hàng.
- Thiết bị nâng hạ được cộng thêm 3000 đồng/Tấn hàng.
- Mọi chi tiết xem thêm QĐ số 89/2000/QĐ-VGCP và QĐ số 26 QĐ/KHĐT.
• Khai báo tuyến và phương tiện vận chuyển vật tư:
Để máy có thể phân tích được giá cước vận chuyển vật tư, bạn phải khai báo cho
máy biết phương tiện vận chuyển, tuyến đường vận chuyển, cư ly vận chuyển ứng
với từng loại đường từ vị trí mỏ cấp vật tư đến chân công trình (Theo hướng dẫn
của BGTVT).
Ví dụ : Để vận chuyển "Gỗ chống" bằng ô tô từ Thị xã Tam Kỳ đến công trình, nếu
phải đi qua ba đoạn đường có chiều dài là 2 km, 14 km, 1 km ứng với loại đường là
2, 3, 4 thì bạn có thể khai báo như hình dưới đây.
Tương tự bạn xem cách khai báo vận chuyển "Cát vàng" bằng đường sông kết hợp
đường bộ và vận chuyển "Xi măng PC30
" bằng đường sắt kết hợp đường bộ. Bạn chú ý đến các cung đoạn vận chuyển được
tách ra bằng dấu "+" trên cột Bậc hàng. Phần cước vận chuyển, hệ số bậc hàng, hệ
số trọng lượng, hệ số bốc dỡ thường do máy tự động nạp, tuy nhiên bạn có thể hiệu
chỉnh lại nếu thấy cần thiết.
Chú ý 1: Các ký hiệu dùng trong cột phân loại đường (Loại) có ý nghĩa như sau:
- Ký hiệu số 1,2,3,4,5,6 biểu thị loại đường tương ứng với cấp đường vận
chuyển hàng hóa bằng đường bộ theo bảng phân loại đường của Bộ Giao Thông
Vận Tải.
- Ký hiệu 1n,2n,3n,4n,5n,6n biểu thị loại đường tương ứng với cấp đường
vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ theo bảng phân loại đường của một số địa
phương (Gọi là đường nội hạt, đường nội tỉnh, đường liên xã, đường liên huyện do
địa phương quản lý)
- Ký hiệu x1 biểu thị loại đường xe lửa thuộc phạm vi 1 Km - 100 Km.
- Ký hiệu x2 biểu thị loại đường xe lửa thuộc phạm vi 101 Km - 700 Km.
- Ký hiệu x3 biểu thị loại đường xe lửa thuộc phạm vi 701 Km - 1300 Km.
- Ký hiệu x4 biểu thị loại đường xe lửa thuộc phạm vi > 1300 Km.
- Ký hiệu dt1 biểu thị cước phí dồn toa trên ga, đường tránh,... < 4 Km.
- Ký hiệu dt2 biểu thị cước phí dồn toa trên ga, đường tránh,... > 4 Km.
- Ký hiệu dmg biểu thị cước phí đầu máy ghìm.
- Ký hiệu dmn biểu thị cước phí đầu máy nóng.
- Ký hiệu S0 biểu thị loại đường sông thuộc phạm vi <30Km.
- Ký hiệu S1 biểu thị loại đường sông thuộc phạm vi 30Km đầu.
- Ký hiệu S2 biểu thị loại đường sông thuộc phạm vi trên 30Km.
- Ký hiệu bs biểu thị cho các cước phí bổ sung khác như: phí đổ ben, cầu phà, vận
chuyển bộ, vác bộ, lưu thông, phí tính tăng thêm trong điều kiện đặc biệt khác,...
- Mỗi loại chi phí khai báo ít nhất trên một dòng, máy sẽ tự động tính toán và
cộng dồn các chi phí vận chuyển sau đó ghi vào cột tiền vận chuyển trên dòng vật
tư tương ứng.
- Bạn có thể chú thích thêm các loại cước phí cho rõ ràng, ví dụ: (Phí đổ ben)
bằng cách ghi trực tiếp dòng chữ (Phí đổ ben)
trên cột Vật liệu mà không làm ảnh hưởng đến kết quả tính toán.
Chú ý 2: Các ký hiệu dùng trong cột bậc hàng (Bậc) có ý nghĩa như sau:
- Ký hiệu 1,2,3,4 biểu thị bậc hàng. Các ký hiệu này chỉ vào duy nhất trên
hàng chứa tên và đơn vị của vật tư.
- Ký hiệu + hoặc - biểu thị mốc bốc hàng lên các phương tiện vận chuyển
khác nhau (Sử dụng khi vận chuyển hàng hóa bằng nhiều phương tiện kết hợp như :
Ô tô + Tàu thuyền + Xe thô sơ,... hoặc vận chuyển qua nhiều công đoạn khác
nhau,...).
Chú ý 3: Bạn có thể bấm phím Ctrl+M để mở menu tra mỏ vật tư được nạp sẵn trên
mạng lưới giao thông thuộc khu vực quản lý công trình.
Khi tra bạn để con trỏ trên dòng vật tư cần tra và bấm Ctrl+M một menu xuất hiện
như sau:
Bạn dời con trỏ đến vị trí mỏ tương ứng và bấm Enter, máy sẽ nạp cư ly, loại đường
từ vị trí mỏ đến chân công trình vào bảng phân tích giá cước.
Nếu quên khai báo vị trí công trình trên mạng lưới giao thông sẽ có một thông báo
xuất hiện như sau:
Bạn hãy bấm Enter, một cửa sổ sẽ hiện lên như sau :
Bạn hãy khai báo tuyến, vị trí công trình và số km đường nhánh, loại đường nhánh
vào công trình.
Xem dòng thứ 2 : Đã khai báo đường tới cầu An Khê thuộc tuyến QL1, ở vị trí
Km926 đi vào thêm 3 km đường loại 5.
Nếu công trình thuộc các địa phương ở xa các quốc lộ chính, bạn cần khai báo thêm
các tuyến đường nội bộ để máy tìm lối đi vào đến chân công trình.
Bạn xem thêm phần khai báo phân loại đường, khai báo vị trí công trình và mỏ vật
tư.
Bạn bấm phím Ctrl+R để máy tra các hệ số trọng lượng, hệ số bốc dỡ và giá cước
vận chuyển vào hồ sơ. Khi tra máy sẽ liệt kê lại các hệ số trọng lượng, hệ số bốc dỡ
hay hệ số nâng hạ ben để bạn kiểm tra, thay đổi và bổ sung theo ý muốn.
Khi trở về máy sẽ phân tích toàn bộ giá cước vận chuyển vật tư theo các thông số
bạn đã khai báo.
Chú ý : Nếu bạn cần tính bổ sung thêm các phụ phí vận chuyển khác như cước phí
qua cầu, phà, đường,... vào giá cước, bạn có thể bấm Ctrl+I để chèn thêm dòng
trống và bạn khai báo thêm phụ phí hay công thức tính phụ phí ở cột giá cước.
4. Lập bảng phân tích giá vật liệu đến chân công trình
Bạn có thể bấm vào nút <File GVL> để chọn lại đường dẫn tra giá vật liệu từ các
bảng giá vật liệu đã được nạp sẵn trong hệ thống, trong thư mục giá vật liệu, hoặc từ
<Bang2> của các hồ sơ mà bạn đã lập trước đây.
Bạn chọn <OK> nếu muốn yêu cầu máy liên kết giá vật liệu từ bảng giá đã chọn
vào hồ sơ, ngược lại chọn <Cancel>.
Đường dẫn tra giá vật liệu mặc định là đường dẫn mà bạn chọn trong mục <Chọn
đường dẫn tra đơn giá> khi khởi tạo hồ sơ.
Chú ý : Nếu bạn đã chọn cách nhập trực tiếp giá vật liệu vào bảng này thì không
nên chọn <OK>, vì nếu chọn <OK> máy sẽ ghi đè lên đơn giá mà bạn đã nhập. Khi
đó bạn phải nhập lại đơn giá vật liệu cho bảng này.
5. Lập bảng phân tích giá nhân công ca máy
• Nạp các hệ số tính đổi giá nhân công, ca máy:
Khi bạn chọn mục <NSL tính giá nhân công, ca máy> trên menu <Nhập số liệu>
một thông báo như sau xuất hiện :
Bạn chọn phương pháp tính giá ca máy tương ứng là <TT Cũ>, nếu đường dẫn tra
giá ca máy được chọn theo các thông tư cũ (...\GIAXM.DBF). Thông thường máy
đã định vị con trỏ theo phương pháp tính tương ứng với dữ liệu trên đường dẫn tra
đơn giá ca máy mà bạn đã chọn trong mục <Chọn đường dẫn tra đơn giá> khi khởi
tạo hồ sơ.
Bạn có thể vào các hệ số tính đổi lương công nhân, hệ số tính đổi giá ca máy và lựa
chọn cách tính đơn giá theo yêu cầu.
Chú ý 1: Nếu lập hồ sơ dự toán, quyết toán bạn có thể vào hệ số tính đổi giá nhân
công, ca máy là 1.00. Khi đó ở bảng tổng hợp kinh phí xây dựng bạn phải nhân với
hệ số tính đổi giá nhân công và ca máy tương ứng.
Nhưng trong các hồ sơ thầu bạn nên nạp các hệ số tính đổi tuơng ứng ở trên vào
bảng này để phân tích trực tiếp.
Chú ý 2: Hệ số tính đổi phần khấu hao thiết bị để bằng 1.00 khi bạn lập hồ sơ dự
toán (tức là tính theo khấu hao tiêu chuẩn), còn trong hồ sơ thầu hệ số này có thể
=1.00 hoặc #1.00 tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể. Khi bạn vào hệ số này =0.00 có
nghĩa là bạn không tính đến khấu hao thiết bị mà chỉ tính đến chi phí trả lương công
nhân lái máy và chi phí nhiên liệu.
Bước tiếp theo để tra giá nhân công ca máy vào hồ sơ bạn bấm nút phải chuột và
chọn mục <Tra tự động giá nhân công và ca máy...> trên menu shortcut. Máy sẽ tự
Bạn sửa lại giá trên cột <Giá nhiên liệu> và <Giá chênh lệch> theo yêu cầu. Bạn có
thể vào thẳng phần chênh lệch hoặc công thức tính giá chênh lệch. Nhưng khi vào
công thức bạn nhớ bao trong cặp dấu ( ) (các phép tính cộng,trừ).
Lưu ý : Không thay đổi tên nhiên liệu trong bảng.
Bạn chọn phương pháp tính giá ca máy tương ứng là <TT 06/2005>, nếu đường dẫn
tra giá ca máy được chọn theo thông tư 06/2005/TT-BXD (...\GIAXM_06.DBF).
Thông thường máy đã định vị con trỏ theo phương pháp tính tương ứng với dữ liệu
Bạn có thể vào hệ số tính đổi giá nhân công theo yêu cầu:
Chú ý: Bạn có thể vào hệ số tính đổi lương công nhân là 1.00, khi đó ở bảng tổng
hợp kinh phí xây dựng bạn phải nhân thêm hệ số tính đổi lương công nhân trên vào.
Mặt khác bạn cũng có thể vào hệ số tính đổi lương công nhân như trên, khi đó ở
bảng tổng hợp bạn không được nhân thêm hệ số tính đổi lương công nhân nữa.
• Tra giá nhân công, định mức chi phí tính giá ca máy vào hồ sơ:
Bước tiếp theo để tra giá nhân công và định mức chi phí tính giá ca máy vào hồ sơ
bạn bấm nút phải chuột và chọn mục <Tra tự động giá nhân công và ca máy...> trên
menu shortcut. Máy sẽ tự động tra giá nhân công và định mức chi phí tính giá ca
máy từ đường dẫn tra giá nhân công và giá ca máy mà bạn đã chọn trong mục
<Chọn đường dẫn tra đơn giá> khi khởi tạo hồ sơ.
• Nạp giá nhiên liệu, giá nhân công lái máy để tính giá ca máy:
Bạn có thể nhập đơn giá hoặc công thức tính đơn giá nhiên liệu, nhân công lái máy
trên cột <Cách tính đơn giá> theo yêu cầu. Nhưng khi vào công thức bạn nhớ bao
trong cặp dấu ( ) (các phép tính cộng,trừ).
Trên bảng là các công thức tính đổi lương thợ máy từ 290 lên 310, các mức khác có
thể tính tương tự hoặc vào hệ số tính đổi sao cho phù hợp.
Lưu ý : Không thay đổi ký hiệu trong bảng.
Khi đang ở chế độ nhập liệu bạn có thể nhập hoặc hiệu chỉnh các định mức chi phí
khấu hao, sửa chữa, nhiên liệu, thành phần thợ điều khiển máy, chi phí khác, giá
khấu hao làm cơ sở để máy tính toán giá ca máy.
Trong một số trường hợp bạn muốn bỏ một thành phần chi phí nào đó thì chỉ việc
xoá định mức chi phí tương ứng trên cột đó đi là được.
Ví dụ: Khi đấu thầu bạn không muốn tính đến mục chi phí khác thì bạn xoá dữ liệu
trên cột định mức chi phí khác là xong.
Bạn cũng có thể sửa các thành phần định mức chi phí và giá tính khấu hao cho phù
hợp với yêu cầu thực tế, nhất là khi bạn lập hồ sơ đấu thầu.
7. Phát sinh bảng phân tích khối lượng
Bạn chọn mục <Phân tích tổng hợp đơn giá VL, NC, M> hoặc <Phân tích khối
lượng VL, NC, M> trên menu <Nhập số liệu> và bấm Enter, một thông báo như sau
xuất hiện :
Bạn chọn <OK> nếu muốn máy phát sinh bảng phân tích mới, còn chọn <Cancel>
nếu muốn giữ nguyên bảng phân tích cũ.
Xem xong bạn bấm Esc để trở về.
8. Tổng hợp khối lượng vật liệu, nhân công, máy
Bạn chọn mục <Tổng hợp khối lượng, chi phí VL, NC, M> trên menu <Nhập số
liệu> và bấm Enter, một thông báo như sau xuất hiện :
Bạn chọn <OK> nếu muốn máy phát sinh bảng tổng hợp khối lượng mới, còn chọn
<Cancel> nếu muốn giữ nguyên bảng tổng hợp khối lượng cũ.
Tiếp theo máy sẽ mở bảng tổng hợp khối lượng cho bạn kiểm tra và hiệu chỉnh.
Kiểm tra xong bạn bấm Esc để trở về.
9. Tổng hợp kinh phí xây dựng
Bạn chọn mục <Tổng hợp kinh phí xây dựng...> trên menu <Nhập số liệu> và bấm
Enter, một thông báo như sau xuất hiện :
Bạn chọn bảng tổng hợp tương ứng, khi màn hình soạn thảo hiện lên bạn có thể lập
các công thức tính và yêu cầu máy tổng hợp kinh phí xây dựng theo mối quan hệ
mà bạn tạo ra. Xem ví dụ trên hình dưới đây:
Chú ý : Nếu bạn dùng đúng các ký hiệu tương ứng dưới đây:
Thì máy sẽ tự động liên kết các chi phí tương ứng vào bảng để tổng hợp kinh phí
xây dựng.
Bạn có thể xoá bớt các hạng mục và lập quan hệ tính toán cho một hạng mục đầu
tiên sau đó bấm Ctrl+A, hoặc chọn nút <
kiểm tra tính toán> trên <thanh công cụ> máy sẽ tự động phát sinh công thức cho
các hạng mục còn lại theo cấu trúc của hạng mục đầu tiên và tính toán lại.
Tiếp theo bạn có thể sửa các công thức tính trên từng hạng mục cho phù hợp
với yêu cầu tính toán của hồ sơ. Máy sẽ bảo lưu các công thức bạn đã sửa cho tới
khi nào bạn thay đổi chúng.
Chú ý: Nếu giá nhân công, ca máy bạn tính theo giá cũ thì cần nhân hệ số tính đổi
sang giá mới như sau:
Các hệ số chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước theo thông tư 04/2005/TT-
BXD như sau:
Chú ý: Khác với các phiên bản trước, phiên bản này cho phép bạn sử dụng các ký
hiệu trong công thức tính tự do hơn, ngoại trừ các biến đã được dùng trong hệ
thống, ký hiệu tiếng việt, ký hiệu đặc biệt,... Nhưng thay vào đó bạn phải nạp ký
hiệu (*) vào cột <TT> trên dòng tương ứng với mục chi phí mà bạn cần máy đưa
sang bảng tổng hợp dự toán để <Tổng hợp kinh phí cho toàn bộ công trình>. (Xem
hình minh hoạ ở trên).
Bạn có thể nạp thêm dấu chấm (.) vào cột <TT> để máy in đậm các dòng chi phí khi
in kết quả ra máy in.
10. Tổng hợp kinh phí toàn bộ công trình
• Khai báo công thức tổng hợp kinh phí toàn bộ công trình:
Bạn chọn mục <Tổng hợp kinh phí toàn bộ công trình> trên menu <Nhập số liệu>
và bấm Enter, màn hình soạn thảo sẽ xuất hiện, bạn có thể nạp công thức yêu cầu
máy tổng hợp kinh phí toàn bộ công trình theo yêu cầu của bạn. (Xem ví dụ trên
hình sau)
Trên hình là một ví dụ ứng dụng cho trường hợp có bốn hạng mục lớn đã được tổng
hợp đến kinh phí xây lắp (Chưa kể các chi phí khác...). Ta vào các ký hiệu A1, A2,
A3, A4 trên cột ký hiệu, và vào công thức tính chi phí xây lắp chính A1+...+A4.
Thông thường máy sẽ tự động kiểm tra và lắp ráp công thức tính toán chi phí xây
lắp chính. Bạn có thể bấm Ctrl+A để kiểm tra điều này.
Tiếp theo là các dòng khai báo về chi phí xây xây lắp phụ và chi phí khác, bạn để ý
trên các dòng này ta vừa khai báo về nội dung, ký hiệu và công thức tính nhưng trên
các dòng tương ứng với các ký hiệu A1, A2,... ta không cần khai báo gì thêm.
• Liên kết chi phí xây lắp để tổng hợp kinh phí toàn bộ công trình:
Những dự án lớn có tổng số vốn đến hàng trăm, hàng ngàn tỷ với nhiều hạng mục
công việc có tính chất khác nhau. Bạn nên phân chúng ra từng hạng mục nhỏ hơn có
tính chất chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với từng phòng ban, với từng cá nhân
trong đơn vị. Khi đó mỗi cá nhân có thể lập hồ sơ cho một hoặc một số hạng mục
cụ thể theo nhiệm vụ được giao. Người chủ trì dự án có thể gom toàn bộ các bảng
tổng hợp kinh phí xây lắp của các cá nhân vào 1 bảng tổng hợp duy nhất để <tổng
hợp kinh phí cho toàn bộ công trình> hay <tổng dự toán> bằng cách bấm nút phải
Bạn lựa các đường dẫn chứa nội dung dự toán của các hạng mục công việc riêng lẻ
tương ứng đã được lập (trên hình là ví dụ dự án cầu Thận Phước) rồi nhấn đúp
chuột hoặc nhấn vào nút thêm đường dẫn, máy sẽ chèn đường dẫn đó vào <Nhóm
các đường dẫn...>. Sau cùng bạn chọn nút <Liên Kết> máy sẽ liên kết toàn bộ các
bảng tổng hợp kinh phí xây lắp lại với nhau để bạn sẵn sàng tổng hợp kinh phí cho
toàn bộ công trình.
• 3. Tra các hệ số, định mức tính chi phí tư vấn khác:
Để tra các hệ số <Chi phí tư vấn khác...> như : Chi phí thiết kế, chi phí thẩm định,...
bạn thực hiện theo các bước sau :
- Đóng biểu tổng hợp này lại.
- Kiểm tra và tính toán lại toàn bộ hồ sơ.
- Mở biểu tổng hợp này trở lại.
- Đặt con trỏ tại mục chi phí tư vấn khác... cần tra hệ số.
- Bấm Ctrl+K hoặc Nút phải chuột và chọn mục <Chi phí tư vấn khác...>
- Chọn loại công trình và cấp công trình (chỉ cần chọn 1 lần).
- Chọn mục chi phí tư vấn tương ứng trên menu.
- Chọn nút <Chèn> trên hộp thoại.
Chú ý 1: Bạn có thể <bật liên kết động từ off -> on> trên menu tra chi phí (xem mục
cuối), khi đó bạn chỉ việc chọn loại và cấp công trình rồi bấm chuột vào nút <Kiểm
tra tính toán> trên thanh <công cụ>, máy sẽ tự động tra các hệ số chi phí tư vấn
khác vào bảng này. (Chế độ mặc nhiên liên kết động tắt =off)
Chú ý 2: Nếu bạn thay đổi đơn giá, khối lượng công tác có ảnh hưởng lớn đến giá
thành thì phải thực hiện tra lại các hệ số chi phí tư vấn khác... vì các hệ số này thay
đổi phụ thuộc vào tổng chi phí xây lắp trước thuế. Bạn nên <bật liên kết động> trở
lại rồi tính toán.
Chú ý 3: Khi chế độ chính sách thay đổi bạn chọn mục <Điều chỉnh số liệu> trên
menu tra chi phí để mở bảng chi phí khác ra và điều chỉnh lại.
11. Kiểm tra và tính toán lại toàn bộ hồ sơ
Bạn chọn mục <Kiểm tra, tính toán lại toàn bộ...> trên menu <Nhập số liệu> tương
ứng và bấm Enter, một thông báo như sau xuất hiện :
Bạn có thể bấm vào nút <OK> để yêu cầu máy kiểm tra và tính toán lại toàn bộ hồ
sơ. Còn nếu không hãy bấm Esc hoặc chọn nút <Cancel> để trở về.
III. Lập dự toán theo Phương pháp Phân tích đơn giá 2
Trên menu <Lựa chọn> nếu bạn chọn cách lập dự toán theo <Phương pháp phân
tích đơn giá 2> thì từ menu <Nhập số liệu> bạn có thể thực hiện theo các bước
tương tự như cách Lập dự toán theo phương pháp phân tích đơn giá 1.
Nhưng cách <Lập bảng phân tích đơn giá...> được thực hiện theo biểu mẫu
riêng, giá phân tích vật liệu, nhân công, máy được ghi trên <Ba cột> khác nhau.
Nếu bạn để ý sẽ thấy giữa phương pháp phân tích đơn giá 1 và 2 chỉ khác nhau
cách phân tích đơn giá mà thôi.
Theo cách 1 giá phân tích được đưa vào cột <Thành tiền> và bạn phải khai báo
các chỉ mục A- Vật liệu, B- Nhân công, C- Máy thi công để máy phân tích. Xem
hình.
Bộ môn Cầu Hầm - Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Trang 100
Giáo án môn học: Tin ứng dụng trong Thiết kế cầu Version βeta
Theo cách 2 giá phân tích được tách ra ba cột <G vật liệu>, <G nhân công>, <G
ca máy> riêng và bạn không cần khai báo các chỉ mục trên. Xem hình.
IV. Lập dự toán theo Phương pháp Phân tích đơn giá 3
1. Nạp định mức khối lượng và định dạng hồ sơ
2. Mở bảng phân tích đơn giá để kiểm tra và hiệu chỉnh
3. Lập bảng phân tích giá cước vận chuyển
4. Lập bảng phân tích giá vật liệu đến chân công trình
5. Lập bảng phân tích giá nhân công ca máy
6. Lập bảng phân tích giá NC, CM theo thông tư 06
7. Phát sinh bảng phân tích đơn giá 3
8. Tổng hợp khối lượng vật liệu, nhân công, máy
9. Tổng hợp kinh phí xây dựng
10. Tổng hợp kinh phí toàn bộ công trình
11. Kiểm tra và tính toán lại toàn bộ hồ sơ
Bộ môn Cầu Hầm - Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Trang 101
Giáo án môn học: Tin ứng dụng trong Thiết kế cầu Version βeta
4. Phát sinh bảng phân tích khối lượng
5. Lập bảng phân tích giá cước vận chuyển
6. Lập bảng phân tích giá vật liệu đến chân công trình
7. Lập bảng phân tích giá nhân công ca máy
8. Lập bảng phân tích giá NC, CM theo thông tư 06
9. Tổng hợp khối lượng VL, NC, M và chênh lệch
10. Tổng hợp kinh phí xây dựng
11. Tổng hợp kinh phí toàn bộ công trình
12. Kiểm tra và tính toán lại toàn bộ hồ sơ
VI. Lập dự toán theo Phương tổng hợp khối lượng vật liệu và áp giá trực tiếp
1. Lập bảng tính tiên lượng
2. Lập bảng dự toán thi công chi tiết
3. Phát sinh bảng phân tích đơn giá
4. Phát sinh bảng phân tích khối lượng
5. Lập bảng phân tích giá cước vận chuyển
6. Lập bảng phân tích giá vật liệu đến chân công trình
7. Lập bảng phân tích giá nhân công ca máy
8. Lập bảng phân tích giá NC, CM theo thông tư 06
9. Tổng hợp khối lượng VL, NC, M và chênh lệch
10. Tổng hợp kinh phí xây dựng
11. Tổng hợp kinh phí toàn bộ công trình
12. Kiểm tra và tính toán lại toàn bộ hồ sơ
VII. Lập dự toán theo Phương pháp Phân tích khối lượng
1. Nạp định mức khối lượng và định dạng hồ sơ
2. Mở bảng phân tích đơn giá để kiểm tra và hiệu chỉnh
3. Lập bảng phân tích giá cước vận chuyển
4. Lập bảng phân tích giá vật liệu đến chân công trình
5. Lập bảng phân tích giá nhân công ca máy
6. Lập bảng phân tích giá NC, CM theo thông tư 06
7. Phát sinh bảng phân tích đơn giá 3
8. Tổng hợp khối lượng vật liệu, nhân công, máy
9. Tổng hợp kinh phí xây dựng
10. Tổng hợp kinh phí toàn bộ công trình
11. Kiểm tra và tính toán lại toàn bộ hồ sơ
VIII. Ví dụ áp dụng
Ví dụ 1 : Lập phân tích đơn giá và tổng hợp khối lượng nhân công ca máy cho
cac hạng mục sau đây khi thi công mố cầu
Bộ môn Cầu Hầm - Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Trang 102
Giáo án môn học: Tin ứng dụng trong Thiết kế cầu Version βeta
cột vuông, chữ nhật, xà dầm, giằng
Gia công cốt thép móng Tấn 16.5
IA.1130
3 Đường kính cốt thép d>18 mm 0
Bê tông móng, mố, trụ cầu trên cạn 1 m3 165
HC.6115
4 Vữa BT-CT đá 1x2 M300
Ván khuôn kim loại tường 1 m2 304
KB.2110
5 cột vuông, chữ nhật, xà dầm, giằng
Gia công cốt thép cột, trụ Tấn 11.152
IA.2231
6 Đ/kính cốt thép d>18 mm,cao<=4m
Bê tông móng, mố, trụ cầu trên cạn 1 m3 111.518
HC.6115
7 Vữa BT-CT đá 1x2 M300
Bộ môn Cầu Hầm - Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Trang 103
Giáo án môn học: Tin ứng dụng trong Thiết kế cầu Version βeta
Bộ môn Cầu Hầm - Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Trang 104
Giáo án môn học: Tin ứng dụng trong Thiết kế cầu Version βeta
Bộ môn Cầu Hầm - Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Trang 105
Giáo án môn học: Tin ứng dụng trong Thiết kế cầu Version βeta
19 - Máy hàn 23 KW Ca 44.71 94113.4 4207810.11
20 - Máy đào <= 0.8 m3 Ca 0.75 871710.1 653782.58
21 - Máy đầm dùi 1.5 KW Ca 23.5 46133.9 1084146.65
22 - Máy ủi <=110 CV Ca 0.07 825803.4 57806.24
Ví dụ 2 : Lập phân tích đơn giá và tổng hợp khối lượng nhân công ca máy cho
cac hạng mục sau đây khi thi công cọc khoan nhồi trên cạn
Bộ môn Cầu Hầm - Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Trang 106
Giáo án môn học: Tin ứng dụng trong Thiết kế cầu Version βeta
Bộ môn Cầu Hầm - Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Trang 107
Giáo án môn học: Tin ứng dụng trong Thiết kế cầu Version βeta
Bộ môn Cầu Hầm - Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Trang 108