You are on page 1of 81

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ


CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH CÀ MAU

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:


VŨ THÙY DƯƠNG PHAN VĂN PHỐ
MSSV: 4043453
Lớp: Tài chính-Tín dụng 02_K30.

Cần Thơ – 5/2008

Trang i
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian 4 năm học ở Trường Đại học Cần Thơ, em đã được
quý Thầy Cô của trường nói chung và quý Thầy cô Khoa Kinh tế - Quản Trị
Kinh Doanh nói riêng truyền đạt những kiến thức xã hội và kiến thức chuyên
môn vô cùng quý giá. Những kiến thức hữu ích đó sẽ trở thành hành trang giúp
em có thể vượt qua những khó khăn, thử thách trong công việc cũng như trong
cuộc sống sau này. Với những kiến thức tiếp thu tại nhà trường và công tác
thực tiễn trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Công Thương Cà Mau, đến nay
em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Có kết quả đó là nhờ sự giúp đỡ to lớn
của quý Thầy cô và các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn:
- Quý Thầy cô Trường Đại học Cần Thơ nói chung và quý Thầy cô
Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh nói riêng đã tận tình giảng dạy và truyền
đạt những kiến thức quý báo cho em trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt, em xin
chân thành cảm ơn Cô Vũ Thùy Dương đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.
- Ban lãnh đạo, các Cô, Chú, Anh, Chị Ngân hàng Công Thương Cà
Mau đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy cô Trường Đại học Cần Thơ và
Ban Giám đốc cùng các cô, chú, anh, chị tại Ngân hàng Công Thương Cà Mau
được nhiều sức khỏe, hạnh phúc và luôn thành đạt trong công tác cũng như
trong cuộc sống.
Ngày tháng năm 2008
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi họ tên)

Trang ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên
cứu khoa học nào.

Ngày tháng năm 2008


Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi họ tên)

Trang iii
MỤC LỤC

Bìa………………………………………………………………………………...i
Lời cam đoan……………………………………………………………………..ii
Lời cảm tạ………………………………………………………………………..iii
Nhận xét của cơ quan thực tập…………………………………………………...iv
Bản nhận xét luận văn tốt nghiệp đại học..……………………………………….v
Mục lục…………………………………………………………………………..vi
Danh mục biểu bảng……………………………………………………………..ix
Danh mục hình……………………………………………………………………x
Danh sách các từ viết tắt……………………………………………………........xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU……………….………………………………….1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..…………………………………………….1
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài……………………………………………………1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn…………………………………………….2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU…………………………………………………3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát……………………………………………………….3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể…………………………………………………………..3
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU..............................................................................3
1.3.1. Không gian................................................................................................3
1.3.2. Thời gian...................................................................................................3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................4
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN.................................................4
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.....................................................................................5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN.................................................................................5
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương
mại........................................................5
2.1.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại.....................................................7
2.1.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại..........................8
2.1.4. Hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng thương mại................................10
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.....................12

Trang iv
2.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn của Ngân
hàng Thương mại........... ......................................................................13
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………….14
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu…………………………………………..14
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu………………………………………….15
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU…16
3.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH CÀ
MAU………………………............................................................................….16
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên……………………………………………………....16
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội……………………………………………….16
3.2. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CÀ MAU………………………………………………………...17
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển……………………………………..17
3.2.2. Cơ cấu tổ chức......................................................................…………..19
3.2.3. Các loại hình hoạt động………………………………………………..19
3.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Cà Mau
qua 3 năm……………………………………………………………………….20
3.2.5. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Công
Thương Cà Mau…………………………………………………………………21
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO
VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CÀ MAU…… …………………………………………24
4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG………...24
4.1.1. Phân tích sự biến động và cơ cấu vốn của Ngân hàng............................24
4.1.2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng...........................................27
4.1.3. Phân tích hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng qua các chỉ số............32
4.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY……………………………………………....….35
4.2.1. Doanh số cho vay.....................................................................................37
4.2.2. Tình hình thu nợ......................................................................................42
4.2.3. Tình hình dư nợ...………………………………………………………46

Trang v
4.2.4. Tình hình nợ quá hạn..............................................................................50
4.2.5. Phân tích hiệu quả cho vay vốn của Ngân hàng qua các chỉ số..............56
4.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ
CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CÀ MAU.......................................................................................59
4.3.1. Môi trường...............................................................................................59
4.3.2. Đối thủ cạnh tranh...................................................................................59
4.3.3. Chính sách pháp luật................................................................................60
4.3.4. Về phía khách hàng.................................................................................60
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU.......................62
5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN..................................................................62
5.1.1. Hoạt động huy động vốn..........................................................................62
5.1.2. Hoạt động cho vay vốn............................................................................62
5.2. GIẢI PHÁP....................................................................................................63
5.2.1. Đối với hoạt động huy động vốn.............................................................63
5.2.2. Đối với hoạt động cho vay vốn................................................................66
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................68
6.1. KẾT LUẬN...................................................................................................68
6.2. KIẾN NGHỊ...................................................................................................69
6.2.1. Đối với chính quyền địa phương.............................................................69
6.2.2. Đối với Ngân hàng Công Thương Cà Mau.............................................71
6.2.3. Đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam...........................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................72

Trang vi
DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 3.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2005 – 2007)………….20
Bảng 4.1: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2005 – 2007)…………24
Bảng 4.2: CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2005-2007)…………...28
Bảng 4.3: TIỀN GỬI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP…………………………..29
Bảng 4.4: TIỀN GỬI TIẾT KIỆM……………………………………………...30
Bảng 4.5: PHÁT HÀNH CÁC CÔNG CỤ NỢ………………………………...31
Bảng 4.6: TIỀN GỬI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC……………..32
Bảng 4.7: KHÁI QUÁT LẠI MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2005-2007)…………….33
Bảng 4.8: CÁC CHỈ TIÊU VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY…………………….36
Bảng 4.9: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN......................................38
Bảng 4.10: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ............40
Bảng 4.11: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN.......................................43
Bảng 4.12: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ...............45
Bảng 4.13: DƯ NỢ THEO THỜI HẠN..............................................................47
Bảng 4.14: DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ.......................................49
Bảng 4.15: NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN..................................................52
Bảng 4.16: NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ...........................54
Bảng 4.17: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY VỐN CỦA
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CÀ MAU
QUA 3 NĂM (2005 - 2007)……………………………………….56

Trang vii
DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT CÁC NGHIỆP VỤ HOẠT ĐỘNG


KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI……..……….6
Hình 3.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CÀ MAU…………………………………...……19
Hình 3.2: BIỂU ĐỒ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2005 – 2007)…………21
Hình 4.1: BIỂU ĐỒ KẾT CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2005-2007)………..….25
Hình 4.2: CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2005 – 2007)…………28
Hình 4.3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN.....................................38
Hình 4.4: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ..............40
Hình 4.5: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN.........................................43
Hình 4.6: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ.................45
Hình 4.7: DƯ NỢ THEO THỜI HẠN.................................................................47
Hình 4.8: DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ.........................................49
Hình 4.9: NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN....................................................52
Hình 4.10: NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ...........................54
Hình 4.11: NỢ QUÁ HẠN TRÊN TỔNG DƯ NỢ……………………………58

Trang viii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHCT : Ngân hàng Công Thương


NHNN : Ngân hàng Nhà nước
UBNN : Uỷ ban nhân dân

Trang ix
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.


1.1.1. Sự cần thiết của đề tài.
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, đổi mới và phát triển, nền kinh tế
Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống kinh tế ngày một nâng cao.
Với những thành tựu trên, thì trong đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành
Ngân hàng. Ngân hàng với vai trò là “người đi vay” và “người cho vay” đã có
những chính sách đổi mới tích cực phù hợp với tình hình thực tiễn, huy động tối
đa các nguồn tiền nhàn rỗi đưa vào lưu thông để phát triển sản xuất. Việc tạo lập
nguồn vốn không những giúp cho Ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh
doanh mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh của mọi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn bộ nền
kinh tế nói chung. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhu cầu về vốn của nền
kinh tế là rất lớn, do đó vai trò của Ngân hàng ngày càng quan trọng thể hiện qua
hai nghiệp vụ chính là: huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh
tế và trong dân cư, sau đó phân phối lại nguồn vốn này cho tất cả các thành phần
kinh tế có nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách hợp lý để sử dụng vốn có hiệu
quả, ngày càng đưa nền kinh tế đất nước phát triển bền vững và ổn định.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì huy động vốn và cho vay
vốn là hai quá trình song song có mối quan hệ mật thiết, bổ sung cho nhau. Ngân
hàng cần huy động vốn để cho vay mà muốn huy động được nhiều vốn để mở
rộng hoạt động tín dụng của mình thì các khoản cho vay của Ngân hàng phải đạt
hiệu quả cao để có thể đảm bảo được việc chi trả lãi cho nguồn vốn mà mình huy
động, đồng thời để củng cố lòng tin ở khách hàng làm cho họ an tâm khi gửi tiền
vào Ngân hàng.
Mặt khác, hoạt động huy động vốn không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho
Ngân hàng nhưng nó là hoạt động rất quan trọng. Như chúng ta đã biết, một
Ngân hàng thương mại khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy
định. Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn
phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để Ngân hàng

Trang 1
thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng
khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này Ngân hàng phải huy động vốn từ
khách hàng. Hoạt động huy động vốn, do vậy có ý nghĩa rất quan trọng đối với
Ngân hàng cũng như đối với khách hàng. Ngoài ra, còn một hoạt động khác
không kém phần quan trọng, đó là hoạt động cho vay vốn. Nếu Ngân hàng huy
động vốn nhiều mà cho vay ít dẫn đến tình trạng thừa vốn thì sẽ ảnh hưởng đến
lợi nhuận của Ngân hàng hoặc Ngân hàng huy động vốn ít mà nhu cầu cho vay
nhiều dẫn đến tình trạng thiếu vốn cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng
hay nói chung là ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy để
tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình thì việc huy động vốn và cho vay
vốn của các Ngân hàng trong nước nói chung và Ngân hàng Công Thương Việt
Nam chi nhánh Cà Mau nói riêng cần được quản trị một cách tốt nhất, để đảm
bảo sẽ huy động được nguồn vốn đáp ứng đủ nhu cầu của nền kinh tế và cho vay
vốn có hiệu quả.
Do đó, việc phân tích, quản trị nguồn vốn huy động và cho vay vốn của
Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau là việc làm hết sức cần
thiết, để góp phần đánh giá sự phù hợp về nguồn vốn, cũng như tình hình cho vay
vốn của Ngân hàng trong thời kỳ mới. Cho nên em chọn đề tài “Phân tích tình
hình huy động vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam
chi nhánh Cà Mau” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn.
Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và kinh tế Cà Mau nói riêng, thì việc huy động vốn và cho vay vốn của Ngân
hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau là một trong những vấn đề quan
trọng đối với nền kinh tế tỉnh nhà, cũng như đối với hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
Trước yêu cầu cấp bách đổi mới toàn diện theo hướng đa phương hóa, đa
dạng hóa mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề, Cà Mau đã và đang sẽ phải đối mặt với
nhiều khó khăn thử thách; vì vậy rất cần sự quan tâm hỗ trợ từ nhiều nguồn khác
nhau: Chính phủ, địa phương, các tổ chức tín dụng…trong đó có Ngân hàng
Công Thương Việt Nam. Hơn ai hết, việc đầu tư của Ngân hàng Công Thương
Việt Nam chi nhánh Cà Mau là cần thiết để xây dựng và phát triển tỉnh nhà. Nhất

Trang 2
là đối với một tỉnh còn nghèo như Cà Mau thì vấn đề quan trọng của Ngân hàng
là phải hoạt động, cũng như việc huy động vốn và cho vay vốn thật hiệu quả. Có
như vậy mới đáp ứng được nhu cầu vốn để sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích đánh giá tình hình huy động vốn
và cho vay vốn tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau. Để
qua đó thấy được những thành tựu và những mặt còn hạn chế, tồn tại rồi từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại
Ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Khái quát kết quả kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm (2005-2007).
- Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam
chi nhánh Cà Mau qua 3 năm (2005-2007).
- Phân tích tình hình cho vay vốn tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam
chi nhánh Cà Mau qua 3 năm (2005-2007).
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho vay
vốn tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
1.3.1. Không gian.
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Cà
Mau, có trụ sở đặc tại số 94 – Lý Thường Kiệt, phường 7, thành phố Cà Mau.
1.3.2. Thời gian.
- Thời gian thực hiện đề tài là thời gian thực tập tại Ngân hàng Công
Thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau, trong thời gian từ ngày 11- 02 - 2008 đến
ngày 25 - 04 - 2008.
- Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài là những số liệu phản ánh quá
trình hoạt động của Ngân hàng qua ba năm (2005 – 2007).

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu.

Trang 3
- Đề tài này chỉ đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả huy động vốn và cho vay
vốn tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau qua ba năm (2005
– 2007).
- Qua số liệu từ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng ta thực hiện phân tích nghiệp vụ huy động vốn và nghiệp
vụ cho vay vốn, như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, các
chỉ số tài chính...
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN.

Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã có sự tham khảo một vài đề tài tốt
nghiệp. Tôi đã tiếp thu được một số vấn đề giá trị thiết thực từ những đề tài này,
góp phần cho đề tài tôi thực hiện được hoàn thiện hơn.
- Đề tài tốt nghiệp “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
Công Thương tỉnh Cà Mau” của Lê Như Thảo, lớp Tài chính Tín dụng 02 K29,
Đại học Cần Thơ. Bài viết nghiên cứu và làm rõ thực trạng của tín dụng ngắn hạn
ở Ngân hàng Công Thương Cà Mau. Đề tài đã phân tích hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng, hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng (2004-2006) thông
qua các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn,…bằng
nhiều phương pháp như so sánh tương đối, so sánh tuyệt đối, đề tài còn nêu một
số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng.
- Đề tài tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng và biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển
Nông Thôn huyện Tân Châu, tỉnh An Giang” của Dương Quan Hiếu, lớp Tài
chính Tín dụng 01 K29. Đề tài phân tích tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận
của Ngân hàng qua 3 năm từ năm 2004-2006 nêu lên nguyên nhân và đưa ra giải
pháp hạn chế chi phí và nâng cao lợi nhuận trong những năm tới. Phân tích tình
hình huy động vốn, hoạt động tín dụng thông qua các số liệu về doanh số cho
vay, doanh số thu nợ, nợ quá hạn, dư nợ. Dùng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá
hiệu quả tín dụng, rủi ro tín dụng, khả năng thu hồi của ngân hàng qua 3 năm. Từ
đó, đưa ra giải pháp nâng cao công tác huy động vốn, cho vay, thu hồi nợ, hạn
chế rủi ro trong tín dụng.

Trang 4
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN.


2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại.
2.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại.
Theo pháp lệnh “các tổ chức tín dụng” (1990) của Việt Nam thì Ngân hàng
thương mại được định nghĩa như sau:
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phượng tiện thanh toán”.
2.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại có 3 chức năng cơ bản:
- Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung
gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng
khối tiền tệ cho nền kinh tế.
- Chức năng sản xuất, bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực
để tạo ra sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng.

Trang 5
2.1.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại.

Nhà nước nền kinh tế thị trường

Các NHTM kinh doanh Các doanh nghiệp hoạt động


Các cơ quan định
trong lĩnh vực tiền tệ, kinh doanh trong lĩnh vực sản
chế tài chính khác
tín dụng xuất, lưu thông, dịch vụ

Các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh

Nghiệp vụ Nghiệp vụ Nghiệp vụ trung gian,


huy động vốn Sử dụng vốn dịch vụ ngân hàng

1. Nguồn vốn phát sinh 1. Dịch vụ trung gian


1. Cho vay
2. Nguồn vốn quản lý và 2. Dịch vụ kinh doanh
2. Chiết khấu
huy động vàng bạc, ngoại tệ
3. Đầu tư, liên doanh
3. Nguồn vốn đi vay 3. Dịch vụ nhận ủy thác

Trả tiền gửi, tiền vay,


Thu lãi tiền vay, tiền Thu hoa hồng từ các
chi phí hoạt động kinh
đầu tư, liên doanh dịch vụ trung gian
doanh
cộng

Tổng chi phí trừ Tổng thu

trừ Thuế thu nhập


Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng thương mại doanh nghiệp

Lợi nhuận ròng

Các quỹ ngân hàng

Hình 2.1: SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT CÁC NGHIỆP VỤ HOẠT ĐỘNG


KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Trang 6
2.1.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà
Ngân hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng cho các nhu
cầu khác trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Các nguồn vốn của Ngân
hàng thương mại bao gồm: vốn tự có, vốn huy động, vốn vay các tổ chức tín
dụng khác và các nguồn vốn khác.
2.1.2.1. Vốn tự có (vốn chủ sở hữu).
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng thương mại,
đó là nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ Ngân hàng. Vốn
chủ sở hữu của Ngân hàng gồm 2 cấp:
- Vốn cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia.
- Vốn cấp 2 bao gồm:
+ Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các loại
chứng khoán đầu tư được định giá lại theo qui định của pháp luật.
+ Dự phòng chung.
+Các trái phiếu chuyển đổi và một số các công cụ nợ khác thỏa mãn
điều kiện do Ngân hàng Nhà nước qui định.
2.1.2.2. Vốn huy động.
Vốn huy động tại địa phương là nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng thương
mại, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời
quản lí và sử dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời và đầy đủ khi khách
hàng yêu cầu.
2.1.2.3. Vốn vay các tổ chức tín dụng khác.
- Vốn vay các Ngân hàng thương mại khác.
- Vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước.
2.1.2.4. Các nguồn vốn khác.
- Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa
chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ
thanh toán.
- Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại Ngân hàng nhưng chưa thanh
toán trong một số hình thức thanh toán như: séc bảo chi, thư tín dụng, thẻ thanh
toán ký quỹ,…

Trang 7
- Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và
ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế văn hóa xã hội.
2.1.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
2.1.3.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi.
2.1.3.1.1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là số tiền nhàn rỗi phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm một bộ
phận vốn tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển
vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc dùng cho những mục tiêu định sẵn
trong tương lai.
+ Tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi
tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho Ngân hàng, và
Ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. Loại tiền gửi này tuy biến
động thường xuyên do việc gửi tiền vào và rút tiền ra có sự chênh lệch về thời
gian, số lượng, nên trên các loại tài khoản này luôn có số dư, Ngân hàng có thể
huy động số dư đó làm nguồn vốn tín dụng để cho vay.
+ Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự
thỏa thuận về thời hạn rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng. Như vậy, theo
nguyên tắc khách hàng gửi tiền chỉ được rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận.
Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các Ngân hàng
thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được
hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng lãi suất thấp hơn.
2.1.3.1.2. Tiền gửi của dân cư.
Tiền gửi của dân cư: là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại
Ngân hàng. Tiền gửi của dân cư bao gồm:
+ Tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm. Đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân hàng. Được chia
làm hai loại: tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không có kỳ hạn.

Trang 8
- Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách
hàng có thể gửi vào, lấy ra bất kỳ lúc nào không cần báo trước cho Ngân hàng.
Đối tượng gửi chủ yếu là những người tiết kiệm, dành dụm hầu trang trải những
chi tiêu cần thiết đồng thời có một khoản lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng
tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi có thể là những người thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi
vào Ngân hàng để thu lợi tức đồng thời bảo đảm an toàn hơn giữ tiền ở nhà.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại hình cá nhân gửi tiền có sự thoả
thuận về thời gian với Ngân hàng, chỉ rút tiền khi đến thời hạn thoả thuận. Còn
trường hợp đặc biệt rút ra trước thời hạn thì lãi suất thấp hơn. Lãi suất tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn lớn hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm trên, Ngân hàng còn thiết kế những loại
tiền gửi tiết kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an
khang làm cho sản phẩm luôn được đổi mới theo nhu cầu khách hàng.
+ Tài khoản tiền gửi cá nhân.
Tài khoản tiền gửi cá nhân: là cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
và thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng, mục đích chính là khách
hàng hưởng những tiện ích của dịch vụ Ngân hàng.
+ Tiền gửi khác.
Tiền gửi khác: tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của các tổ chức tín dụng
khác…
2.1.3.2. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá.
Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi, Ngân hàng còn huy động
vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là chứng nhận của Ngân
hàng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản
tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết
khác giữa Ngân hàng và người mua.
Để huy đông vốn ngắn hạn, Ngân hàng phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn
bao gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác. Muốn huy động vốn trung và dài hạn, Ngân hàng có thể phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu và cổ phiếu.

Trang 9
2.1.4. Hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng thương mại.
2.1.4.1. Nguyên tắc cho vay.
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng.
2.1.4.2. Điều kiện cho vay.
Các khách hàng muốn được vay vốn Ngân hàng phải có các điều kiện cơ
bản sau đây:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật.
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.4.3. Đối tượng cho vay.
Đối tượng cho vay của Ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu
thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản
xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định. Ngân hàng cho vay
các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát
triển.
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để
đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.

Trang 10
2.1.4.4. Thể loại cho vay.
- Cho vay ngắn hạn: các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên.
2.1.4.5. Thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay là khoản thời gian mà bên vay được quyền sử dụng vốn
vay. Thời hạn cho vay được tính từ khi Ngân hàng cho rút khoản tiền vay đầu
tiên đến khi thu hồi hết nợ.

2.1.4.6. Lãi suất cho vay.


- Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với
số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính
cho năm, quý, tháng.
- Lãi suất là cơ sở để tính giá trị thu hồi được của vốn vay sau một thời gian
nhất định (kỳ cho vay), bao gồm số tiền cho vay gốc và lợi tức.
2.1.4.7. Mức cho vay.
Nhìn chung mức cho vay vốn đối với một khách hàng được xác định căn cứ
vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản
bảo đảm tiền vay theo quy định về bảo đảm tiền vay của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của
Ngân hàng.

Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn - Vốn tự có khách hàng - Vốn khác
Song để đảm bảo sự an toàn hạn chế rủi ro các tổ chức tín dụng có thể xét
cho vay theo giá trị tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh. Theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thì quyết định mức cho vay tối đa 70% giá trị tài sản thế
chấp
2.1.4.8. Phương thức cho vay.
- Cho vay từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay theo dự án.

Trang 11
- Cho vay trả góp.
- Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
- Cho vay hợp vốn.
- Cho vay theo các phương thức khác.
2.1.4.9. Doanh số cho vay.
Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng cho khách hàng vay trong khoảng thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu
hồi hay chưa thu hồi lại.
2.1.4.10. Doanh số thu nợ.
Doanh số thu nợ: là tất cả các khoản thu nợ mà Ngân hàng đã thu về không
phân biệt thời điểm cho vay.
2.1.4.11. Dư nợ.
Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tại một thời điểm xác định mà
Ngân hàng chưa thu hồi lại.
2.1.4.12. Nợ quá hạn.
Nợ quá hạn: là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi đã
đến hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng mà không có lý
do chính đáng. Khi đó Ngân hàng chuyển từ tài khoản nợ sang tài khoản khác gọi
là tài khoản nợ quá hạn. Nợ quá hạn được tính từ nhóm 2 đến nhóm 5.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
2.1.5.1. Thu nhập.
Ngân hàng thương mại thường có những khoản thu nhập sau đây:
- Thu về hoạt động kinh doanh: thu lãi cho vay, thu lãi tiền gửi, thu lãi hùn
vốn, mua cổ phần, thu về kinh doanh vàng bạc đá quý, thu về kinh doanh ngoại
tệ, thu về đầu tư chứng khoán, thu về dịch vụ Ngân hàng.
- Thu khác về hoạt động kinh doanh: Như thanh lý tài sản, tài sản thừa chờ
xử lý trong kinh doanh, các khoản tiền phạt theo quy chế…
2.1.5.2. Chi phí.
- Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh
doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết
quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương

Trang 12
mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của Ngân hàng là doanh
thu và lợi nhuận.
- Ngân hàng thương mại thường có những khoản chi phí sau đây: chi trả lãi
tiền vay, tiền gửi, chi về dịch vụ, chi về tài sản, chi quản lý, chi khác.
2.1.5.3. Lợi nhuận.
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập thu được và các khoản
chi phí đã bỏ ra để phục vụ cho việc thực hiện hoạt động kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
2.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn của
Ngân hàng Thương mại.
+ Vốn huy động trên tổng nguồn vốn.
Vốn huy động
Vốn huy động/Tổng nguồn vốn = x 100 %
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Đối với
Ngân hàng thương mại chỉ số này càng cao cho thấy hoạt động của Ngân hàng
càng hiệu quả.
+ Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn.
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/tổng nguồn vốn = x 100 %
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tập trung vốn tín dụng của Ngân hàng, chỉ
tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng ổn định và có hiệu
quả. Giúp nhà quản lý xác định quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
+ Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động.
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ / Tổng vốn huy động = x 100%
Tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn mà Ngân hàng huy động được thì có
bao nhiêu đồng đem cho vay. Nếu chỉ tiêu này lớn thì vốn huy động tham gia vào
dư nợ ít. Hệ số này đo lường hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động của Ngân
hàng.
+ Hệ số thu nợ.
Doanh số thu nợ

Trang 13
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ số này phản ánh họat động thu nợ của Ngân hàng với hoạt động cho
vay. Nó cho thấy tình hình hoạt động của Ngân hàng có đạt hiệu quả hay không.
Nếu hệ số thu nợ cao thì khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng nhanh, hiệu quả
họat động của Ngân hàng là tốt. Ngược lại, nếu hệ số này thấp, điều đó cho ta
biết được nợ quá hạn của Ngân hàng ngày càng tăng phản ánh kết quả họat động
của Ngân hàng là thấp.
+ Vòng quay vốn.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay
vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân
chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.
+ Nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ = x 100 %
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân
hàng. Thông thường chỉ số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng bình thường, chỉ số này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng
càng cao.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.
- Thu thập số liệu thông qua hồ sơ lưu trữ của phòng kinh doanh và phòng
kế toán, đồng thời tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong các phòng ban
tại Ngân hàng.
- Thu thập số liệu thông qua các báo cáo Ngân hàng như: bảng cân đối kế
toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua
các năm 2005 – 2006 – 2007.
Trang 14
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.
* Phương pháp so sánh:
- Phương pháp so sánh số tương đối:
+ Số tương đối động thái (%): để thấy kết quả về hai mức độ của cùng
một chỉ tiêu ở hai năm.
+ Số tương đối kết cấu: dùng xác định tỷ trọng của từng bộ phận cấu
thành nên tổng thể.

- Phương pháp so sánh số tuyệt đối: để thấy được mức độ tăng trưởng qua
các năm.
* Phương pháp chỉ số và hệ số: một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt
động huy động vốn và cho vay vốn.

Trang 15
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH CÀ MAU

3.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA


TỈNH CÀ MAU.
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên.
Cà Mau là tỉnh thuộc châu thổ đồng bằng sông Cửu Long, nằm về phía cực
Nam của Việt Nam, hình dạng giống chữ V, như một bán đảo có 3 mặt giáp với
biển. Phía Bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía Đông Bắc giáp tỉnh Bạc Liêu, phía
Đông và Đông Nam giáp với Biển Đông, phía Tây giáp với vịnh Thái Lan. Diện
tích tự nhiên 5.211 km2, địa hình bằng phẳng thuần nhất là đồng bằng, đất đai phì
nhiêu, sông ngòi chằng chịt. Hàng năm ở phía Tây vùng Mũi Cà Mau bồi ra biển
trên 50 mét. Ngoài biển có đảo Hòn Khoai, Hòn Chuối, Hòn Bương và Hòn Đá
Bạc. Khí hậu Cà Mau ôn hoà thuộc vùng cận xích đạo, nhiệt đới gió mùa, có 2
mùa mưa nắng rõ rệt, không bị ảnh hưởng của lũ và ít có bão.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.
* Khái quát tình hình kinh tế - xã hội:
Năm 2006, tình hình kinh - tế xã hội tiếp tục ổn định và phát triển; cơ cấu
kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, lĩnh
vực văn hóa xã hội có tiến bộ, đời sống nhân dân được cải thiện, quốc phòng, an
ninh được tăng cường và giữ vững. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 11,8%,
trong đó ngư-nông-lâm nghiệp tăng 10,1%, công nghiệp-xây dựng tăng 11,4%,
dịch vụ tăng 15%; GDP bình quân đầu người tương đương 640 USD.
Kinh tế thủy sản phát triển tương đối khá cả về sản lượng nuôi trồng, khai
thác biển, chế biến và xuất khẩu. Tổng sản lượng thuỷ sản đạt 274.600 tấn, tăng
5,6%; trong đó khai thác sông biển 138.000 tấn, tương đương so với năm trước.
Sản xuất nông nghiệp, do chủ động chuẩn bị tốt khâu lúa giống, vật tư
nông nghiệp, tăng cường công tác khuyến nông và bảo vệ thực vật nên tiến độ
làm đất, xuống giống các trà lúa đúng theo lịch thời vụ. Diện tích gieo trồng lúa
cả năm tăng 5,4%; khả năng sản lượng lúa đạt 390.000 tấn, tăng 11%. Diện tích

Trang 16
trồng rau màu, cây ăn trái, cây mía cũng tăng khá do giá cả và tiêu thụ thuận lợi
nên đã khuyến khích nhiều hộ nông dân tăng gia sản xuất.
Lĩnh vực thương mại phát triển khá, hàng hoá phong phú, đáp ứng yêu cầu
tiêu dùng và sản xuất kinh doanh. Tuy giá cả có biến động tăng ở một số mặt
hàng, nhưng được quản lý khá tốt nên không để xảy ra khan hiếm hàng hoá và
tăng giá đột biến, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, sức mua bán
trong xã hội tăng. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa xã hội đạt 21.000 tỷ đồng;
trong đó bán lẻ 9.000 tỷ đồng, tăng 19%; chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tiêu
dùng tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước.
* Đơn vị hành chánh:
Địa giới hành chính được chia thành 8 huyện và 1 thành phố; có 97 xã,
phường, thị trấn; 860 ấp, khóm. Thành phố Cà Mau là trung tâm tỉnh lỵ nằm trên
trục quốc lộ IA và quốc lộ 63 có ý nghĩa chiến lược cả về kinh tế, quốc phòng.
* Dân số:
Dân số Cà Mau có 1.200.000 người, phân bố tương đối đều, mật độ trung
bình 230 người/km2, người Kinh chiếm 97% dân số, còn lại là người Khơmer,
người Hoa và một số dân tộc ít người khác. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm
60%, đa số là lao động trẻ, cần cù, có thể đáp ứng nhu cầu cho nhiều lĩnh vực
* Lao động:
Số người trong độ tuổi lao động là 730.000 người, chiếm 60% dân số;
trong đó lực lượng lao động hoạt động trong nền kinh tế có 610.000 người,
chiếm 50,83% dân số và chiếm 83,56% lao động trong độ tuổi. Lao động giản
đơn chiếm 82% lực lượng lao động.
3.2. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CÀ MAU.
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Do yêu cầu phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh Minh Hải(nay
thuộc tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu) và cùng với sự lớn mạnh của hệ thống Ngân
hàng Công Thương Việt Nam trong phạm vi cả nước, ngày 14 tháng 7 năm 1988,
Thống đốc Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã ra quyết định số 58/TCCB về
việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Công Thương tỉnh Minh Hải và bắt đầu đi
vào hoạt động từ ngày 01 tháng 10 năm 1988. Sau khi tách tỉnh Minh Hải thành

Trang 17
hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu thì chi nhánh Ngân hàng Công Thương Cà Mau
chính thức được thành lập theo quyết định số 15/NHCT – QĐ ngày 17 tháng 12
năm 1996 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Công Thương Việt Nam.

Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau là một trong 76 chi
nhánh cấp I của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, có trụ sở đặc tại số 94 – Lý
Thường Kiệt, phường 7, thành phố Cà Mau. Với tên gọi là VIETINBANK CA
MAU, là doanh nghiệp quốc doanh kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, có đại diện
pháp nhân, có con dấu riêng. Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cà
Mau là một trong những Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn của tỉnh và giữ
một vị thế quan trọng trong hệ thống Ngân hàng thương mại Nhà nước với chức
năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và góp phần quản lý lưu
thông tiền tệ trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Trong 13 năm hoạt động chi nhánh Ngân
hàng Công Thương Cà Mau đã có những bước trưởng thành khá vững chắc. Mở
rộng cho vay đối với các lĩnh vực kinh doanh, thành phần kinh tế. Tạo mọi điều
kiện cho các đơn vị cơ sở kinh tế có thêm nguồn vốn để mở rộng hoạt động, góp
phần giải quyết công ăn việc làm cho người tại địa phương.

Trang 18
3.2.2. Cơ cấu tổ chức.
Ngân hàng Công Thương Cà Mau đã xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý hài hoà để phát huy tối đa nguồn lực và lợi thế của mình nhằm hoạt động
có hiệu quả.

GIÁM ĐỐC

Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc

Phòng Phòng Phòng KD Phòng TT Phòng


Giao dịch KD Đối ngoại Ngân quỹ Kế toán

Phòng Phòng Tổ chức


Kiểm soát hành chính

Hình 3.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG


CÔNG THƯƠNG CÀ MAU
3.2.3. Các loại hình hoạt động.
Để đáp ứng nhu cầu về sự phát triển của nền kinh tế thị trường đồng thời
nhằm đem lại lợi nhuận, Ngân hàng Công Thương Cà Mau đã mở rộng và đa
dạng hoá các loại hình hoạt động cụ thể như sau:

- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.


- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của
các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
- Thực hiện các nghiệp vụ cầm cố, thế chấp tài sản, bảo lãnh, kinh doanh
ngoại tệ,….
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, các cà nhân có nhu cầu vay vốn.
- Các hoạt động dịch vụ: dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, dịch vụ thẻ,
dịch vụ thanh toán chuyển tiền và kiều hối, dịch vụ chi tiền mặt,…
- Các hoạt động khác.

Trang 19
3.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương

Cà Mau qua 3 năm (2005-2007).

Là 1 tỉnh còn nghèo, thế nhưng tốc độ phát triển của các tổ chức tín dụng
trên địa bàn rất nhanh, nhiều Ngân hàng ra đời dẫn đến áp lực cạnh tranh của
Ngân hàng Công Thương Cà Mau là rất lớn. Tuy vậy, với sự chỉ đạo sáng suốt
của Ban Giám đốc và sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên chi
nhánh trong việc triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách… mà trong 3
năm qua chi nhánh hoạt động rất có hiệu quả, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Cà Mau.

Bảng 3.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2005 – 2007).
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Năm
Chỉ tiêu 2006/2005 2007/2006
Tuyệt Tương Tuyệt Tương
2005 2006 2007
đối đối(%) đối đối (%)
Doanh thu 87.303 117.648 126.625 30.345 34,76 8.977 7,63
Chi phí 83.037 107.122 125.128 24.085 29,01 18.006 16,81
Lợi nhuận 4.266 10.526 1.497 6.260 146,74 -9.029 -85,78
(Nguồn: Phòng kinh doanh)

Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm ta
thấy mức lợi nhuận có sự tăng giảm không đều qua 3 năm. Cụ thể, năm 2005 đạt
4.266 triệu đồng, sang năm 2006 đạt 10.526 triệu đồng, tăng 6.260 triệu đồng,
tương ứng 146,74% so với năm 2005. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh
thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí; doanh thu tăng 30.345 triệu đồng, tương
ứng 34,76% trong khi đó thì chi phí tăng 24.085 triệu đồng, tương ứng 29,01%.
Tuy nhiên, bước sang năm 2007 thì tình hình có sự biến đổi khác đi đó là sự
giảm đột ngột của lợi nhuận, chỉ đạt 1.497 triệu đồng, giảm 9.029 triệu đồng,
tương ứng 85,78% so với năm 2006. Có sự biến đổi như trên là do chi phí tăng
nhanh hơn so với doanh thu, năm 2007 chi phí tăng 18.006 triệu đồng, tương ứng

Trang 20
16,81% so với năm 2006, nhưng doanh thu chỉ tăng 8.977 triệu đồng, tương ứng
7,63%.

140000
120000
100000
80000 Doanh thu
60000 Chi phí

40000 Lợi nhuận

20000
0
2005 2006 2007

Hình 3.2: BIỂU ĐỒ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2005 – 2007).
Qua bảng biểu đồ cho thấy lợi nhuận của Ngân hàng có sự tăng giảm không
đều, mặc dù vậy nhưng chi nhánh vẫn hoạt động có hiệu quả và có lợi nhuận.
3.2.5. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của Ngân hàng
Công Thương Cà Mau.
3.2.5.1. Thuận lợi.
- Được sự chỉ đạo và quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương, Ngân
hàng Công Thương Việt Nam và sự hỗ trợ của các cơ quan ban ngành có liên
quan đã giúp cho Ngân hàng Công Thương Cà Mau hoàn thành nhiệm vụ kinh
doanh, thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Ngân hàng Công Thương là một hệ thống rộng khắp cả nước và là loại
hình Ngân hàng phát triển mạnh mẽ nhất nên chủ động được nguồn vốn dồi dào,
có thể điều hoà vốn cho các chi nhánh trong cả nước. Đó chính là thuận lợi của
Ngân hàng Công Thương Cà Mau trong việc đảm bảo khả năng thanh toán của
mình, nâng cao uy tín và được nhiều khách hàng tín nhiệm.
- Được sự quan tâm của Ngân hàng Công Thương Việt Nam cụ thể là ban
hành các văn bản và chỉ đạo kịp thời phù hợp với tình hình thực tế. Tạo cơ sở
pháp lý cho hoạt động Ngân hàng, hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Lãnh đạo
Ngân hàng đã đề ra chiến lược kinh doanh đúng đắn và chỉ đạo thực hiện sát sao,
tạo điều kiện cho đơn vị hoàn thành nhiệm vụ và đạt vượt kế hoạch của cấp trên
giao.

Trang 21
- Tình hình kinh tế - chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị
sản xuất, kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả của Ngân hàng.
- Trụ sở làm việc được nâng cấp, đặc biệt là Phòng giao dịch Trung Tâm đã
được nâng cấp, cải tạo với những trang thiết bị máy móc hiện đại, công nghệ tiên
tiến.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm
và đoàn kết giúp đỡ nhau trong công việc; ban lãnh đạo tận tâm, kỷ cương và có
trách nhiệm, giúp đở nhân viên tạo nên một khối đoàn kết vững mạnh giữa lãnh
đạo và nhân viên góp phần cho hoạt động chi nhánh hiệu quả cao, Ngân hàng
ngày càng phát triển vững mạnh.
3.2.5.2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi trên, Ngân hàng Công Thương Cà Mau còn gặp
phải những khó khăn như:
- Thiên tai, dịch bệnh, việc áp dụng khoa học kỹ thuật kém phát triển
trong nông nghiệp, thủy sản cũng gây ảnh hưởng cho Ngân hàng.
- Thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay theo nghị định của Chính phủ còn
nhiều khó khăn, đối với những dự án trung, dài hạn có nhu cầu vốn lớn phải có
vốn tự có 30%, Ngân hàng chỉ cho vay tối đa 70% giá trị tài sản đảm bảo, trong
khi đó thực tế khách hàng vay vốn có giá trị tài sản đảm bảo ở mức thấp nên
khách hàng vay không đủ điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản – khối khách hàng chủ
lực của Ngân hàng Công Thương Cà Mau vừa phải lo chống đỡ với vụ kiện
chống bán phá giá của Mỹ lại vừa phải đối mặt với rào cản kiểm kháng sinh
nghiêm ngặt của thị trường Nhật; nhiều doanh nghiệp bị trả hàng do nhiễm kháng
sinh, làm cho tình hình tiêu thụ hàng thủy sản ở thị trường Nhật thiếu ổn định.
Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp đều đã khắc phục được tình hình này và đã
phối hợp tốt với các nhà nhập khẩu của Nhật để kiểm hàng tại nhà máy, tránh
tình trạng bị trả hàng vừa tốn kém chi phí vừa mất uy tín. Ngoài ra, khó khăn bao
trùm trong những năm qua là tình trạng thiếu nguyên liệu của hầu hết các nhà
máy, chỉ hoạt động 60% công suất, dẫn đến cạnh tranh mua nguyên liệu, càng
làm cho tệ nạn bơm chích tạp chất phức tạp hơn, cạnh tranh thu hút công nhân

Trang 22
chế biến,…..Tình hình này đã ảnh hưởng đến dư nợ ngắn hạn của chi nhánh
không ổn định và luôn ở mức dưới kế hoạch Trung ương giao.
- Cạnh tranh quá gay gắt các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn, nhiều
chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Thương mại khác đã áp dụng nhiều
biện pháp để lôi kéo khách hàng của Ngân hàng Công Thương như: hạ thấp lãi
suất cho vay, phí dịch vụ, hạ thấp điều kiện tín dụng cho vay không có tài sản
bảo đảm, chi hoa hồng để mua ngoại tệ vượt trần Ngân hàng Nhà nước, chi hoa
hồng cho cán bộ trực tiếp giao dịch để thanh toán và chiết khấu bộ chứng từ hàng
xuất, trong khi Ngân hàng Công thương Việt Nam không có cơ chế để chi nhánh
thực hiện việc này, từ đó đã gây khó khăn trong việc giữ và mở rộng khách hàng.
- Tình hình nuôi tôm của bà con nông dân dẫn tiếp tục thua lỗ do tôm chết
kéo dài, làm phát sinh nợ quá hạn hàng loại; một số doanh nghiệp cũng để nợ quá
hạn phát sinh cao, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng và phải trích dự phòng
rủi ro lớn, giảm hạch toán của chi nhánh.

Trang 23
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY VỐN TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH CÀ MAU

4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG.
4.1.1. Phân tích sự biến động và cơ cấu vốn của Ngân hàng.
Nguồn vốn đối với mỗi Ngân hàng đều giữ một vai trò rất quan trọng, sự
tăng hay giảm của nguồn vốn đều ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng. Căn
cứ vào sự biến động của nguồn vốn chúng ta có thể thấy được cơ cấu nguồn vốn
như vậy là hợp lý hay không, và từ đó cũng có thể tìm ra một kết cấu tốt hơn cho
nguồn vốn của ngân hàng.
Kết cấu nguồn vốn của Ngân hàng bao gồm:
- Vốn huy động.
- Vốn điều hòa.

Bảng 4.1: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2005 – 2007).
Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch
Năm
Nguồn vốn 2006/2005 2007/2006
Tuyệt Tương Tuyệt Tương
2005 2006 2007
đối đối(%) đối đối(%)
Vốn huy động 222.032 365.941 382.815 143.909 64,82 16.874 4,61
Vốn điều hòa 1.328.451 1.108.481 931.771 -219.970 -16,56 -176.710 -15,94
Tổng cộng 1.550.483 1.474.422 1.314.586 -76.061 -4,91 -159.836 -10,84
(Nguồn: phòng kinh doanh)

Qua bảng số liệu, ta thấy tình hình nguồn vốn của Ngân hàng giảm liên tục
qua 3 năm, cụ thể như sau:
Năm 2005 tổng nguồn vốn là 1.550.483 triệu đồng, sang năm 2006 thì tổng
nguồn vốn là 1.474.422 triệu đồng, giảm 76.061 triệu đồng tương ứng 4,91% so
với năm 2005. Nguyên nhân là do nguồn vốn điều hòa giảm mạnh, mặc dù vốn
huy động có tăng nhưng ít hơn so với sự giảm của vốn điều hòa, thực tế là năm
Trang 24
2006 vốn huy động tăng 143.909 triệu đồng tương ứng 64,82% so với năm 2005,
trong khi vốn điều hòa giảm mạnh 219.970 triệu đồng tương ứng 16,56% so với
năm 2005. Mà thực tế là do năm 2006 công tác huy động vốn tại chỗ có bước
tiến bộ rõ rệt, với tốc độ tăng khá cao, gấp 1,65 lần so với năm 2005. Đây là kết
quả phấn đấu liên tục và sự cố gắng rất lớn của lực lượng làm công tác huy động
vốn trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng thương mại khác trên
địa bàn. Điều đáng ghi nhận là trong năm Ngân hàng Công Thương Việt Nam
phát động và giao chỉ tiêu 5 đợt huy động kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm
dự thưởng…, các đợt áp sát nhau, liền kề nhau, có những đợt song trùng nhau
nhưng chi nhánh đều đạt và vượt chỉ tiêu. Và việc vốn điều hòa giảm là do lãi
suất vốn điều hòa tăng liên tục và đứng ở mức cao đã trực tiếp ảnh hưởng đến lợi
nhuận của chi nhánh. Trong tương lai lãi suất vốn điều hòa chưa có dấu hiệu
giảm. Cho nên việc tăng cường huy động vốn tại chỗ với giá rẽ hơn lãi suất vốn
điều hòa là vấn đề sống còn của chi nhánh.
Tuy nhiên, đến năm 2007 thì tổng nguồn vốn tiếp tục giảm, trong đó vốn
huy động tăng nhẹ là 16.874 triệu đồng tương ứng 4,61% so với năm 2006 nhưng
vốn điều hòa giảm mạnh là 176.710 triệu đồng tương ứng 15,94%, do đó đã làm
cho tổng nguồn vốn giảm chỉ còn 1.314.586 triệu đồng.

2005 2006 2007

222032,
365941,
14% 382815,
25%
29%

Vốn huy động


Vốn điều hòa
931771,
1108481, 71%
1328451,
75%
86%

Hình 4.1: BIỂU ĐỒ KẾT CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2005-2007).

Qua hình 4.1 cho thấy một cách tổng quát cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng
như sau:

Trang 25
+ Vốn huy động: vốn huy động tăng liên tục qua 3 năm, năm sau cao hơn
năm trước, cụ thể năm 2005 là 222.032 triệu đồng, chiếm 14% trên tổng nguồn
vốn, năm 2006 là 365.941 triệu đồng, chiếm 25% trên tổng nguồn vốn, tăng
143.909 triệu đồng, tương ứng 64,82% so với năm 2005, sang năm 2007 thì vốn
huy động vẫn tiếp tục tăng nhưng ít hơn năm 2006, chỉ tăng 16.874 triệu đồng,
tương ứng 4,61% so với năm 2006, tức là đạt được 382.815 triệu đồng, chiếm
29% trên tổng nguồn vốn. Vốn huy động không ngừng gia tăng qua các năm. Đạt
được điều này là nhờ vào sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên trong
việc huy động vốn. Tuy nhiên tỷ trọng vốn huy động nhìn chung vẫn còn thấp và
nguồn vốn của Ngân hàng còn phụ thuộc rất cao vào vốn điều hòa từ Ngân hàng
Công Thương Việt Nam.
+ Vốn điều hòa: vốn điều hòa giảm liên tục qua 3 năm như sau: năm 2005
là 1.328.451 triệu đồng, chiếm 86% trên tổng nguồn vốn; năm 2006 là 1.108.481
triệu đồng, chiếm 75% trên tổng nguồn vốn, giảm 219.970 triệu đồng so với năm
2005; năm 2007 là 731.771 triệu đồng, chiếm 71% trên tổng nguồn vốn.
Tóm lại, cơ cấu vốn Ngân hàng dần có sự thay đổi, vốn huy động dần tăng
tỷ trọng, ngược lại vốn điều hòa giảm dần tỷ trọng. Vấn đề huy động vốn gây ra
cho Ngân hàng một sức ép không nhỏ trước nhu cầu vốn của khách hàng ngày
càng tăng. Trong những năm qua, vốn điều hòa luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ
cấu nguồn vốn. Đây là một hạn chế rất lớn của Ngân hàng, điều này chứng tỏ
Ngân hàng còn phụ thuộc rất nhiều vào Ngân hàng cấp trên. Chính điều đó khiến
Ngân hàng không có sự độc lập trong hoạt động. Nhận thức được điều đó, mặc
dù công tác huy động vốn của Ngân hàng trong thời gian qua vẫn còn nhiều khó
khăn, nhất là sự cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn
nhưng Ngân hàng đã phấn đấu không ngừng trong việc huy động vốn. Ngân hàng
chú trọng khâu quảng cáo, tiếp thị, quảng bá hình ảnh dưới nhiều hình thức khác
nhau để thu hút khách hàng. Kết quả đã dần nâng cao tỷ trọng vốn huy động,
giảm bớt sự phụ thuộc vào Ngân hàng cấp trên.

4.1.2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng.

Trang 26
Cũng như các Ngân hàng thương mại khác hoạt động với phương châm “đi
vay để cho vay” Ngân hàng Công Thương Cà Mau đã đa dạng hoá các hình thức
huy động vốn trong và ngoài nước để đảm bảo cân đối trong hoạt động kinh
doanh của mình, nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng đối với khách hàng,
với nền kinh tế và với chính bản thân Ngân hàng. Để thực hiện được điều đó,
Ngân hàng Công Thương Cà Mau đã huy động vốn dưới các hình thức như: nhận
tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư, huy động
vốn thông qua các giấy tờ có giá như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
Ngân hàng Công Thương Cà Mau là một Ngân hàng thương mại quốc
doanh, đã tích cực chủ động trong mọi hoạt động từ huy động vốn đến nâng cao
quản lý điều hành để hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Với phương châm “đi vay để cho vay” công tác huy động vốn là một trong
những nghiệp vụ không thể thiếu của các Ngân hàng nói chung và của Ngân
hàng Công Thương Cà Mau nói riêng. Công tác huy động vốn đã được xác định
là một trong những mục tiêu quan trọng đặc biệt là trong hoạt động của Ngân
hàng, do đó trong những năm qua Ngân hàng Công Thương Cà Mau đã có nhiều
biên pháp tích cực trong huy động để thu hút vốn nhàn rỗi trong nhân dân bằng
nhiều hình thức huy động như: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn,…
thường xuyên thông tin và khuyến khích các cá nhân, các tổ chức, doanh nghiệp
mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua Ngân hàng. Từ đó đã tập trung và thu hút
nguồn vốn khá lớn để đầu tư cho vay phát triển kinh tế địa phương.
Dựa vào sự linh hoạt trong công tác huy động vốn với nhiều mức lãi suất
khác nhau mà Ngân hàng Công Thương Cà Mau đã thu hút lượng tiền gửi của
dân cư và các tổ chức kinh tế ngày một tăng, vốn huy động trong tổng nguồn vốn
năm sau luôn cao hơn năm trước. Sau đây là kết quả huy động vốn của Ngân
hàng qua 3 năm từ 2005 – 2007.

Trang 27
Bảng 4.2: CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2005 – 2007).
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm Chênh lệch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Chỉ tiêu Tỷ
Tỷ trọng Tỷ trọng
Số tiền Số tiền trọng Số tiền Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối (%)
(%) (%)
(%)
1. Tiền gửi của các doanh nghiệp 61.676 27,78 94.399 25,80 76.829 20,07 32.723 53,06 -17.570 -18,61
2. Tiền gửi tiết kiệm 90.356 40,70 188.494 51,51 227.943 59,54 98.138 108,61 39.449 20,93
3. Phát hành các công cụ nợ 69.923 31,49 82.980 2,27 76.486 19,98 13.057 18,67 -6.494 -7,83
4. Tiền gửi của các TCTD khác 77 0,03 69 0,02 1.557 0,41 -8 -10,39 1.488 2.156,52
Tổng cộng 222.032 100 365.941 100 382.815 100 143.909 64,81 16.874 4,61
(Nguồn: phòng kinh doanh)
250000 227943

200000 188494

Tiền gửi của các doanh nghiệp


150000
Tiền gửi tiết kiệm
90356 94399
100000 76829 76486 Phát hành các công cụ nợ
61676 69923 Tiền gửi của các TCTD khác
50000

77 829869 1557
0
2005 2006 2007

Hình 4.2: CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2005-2007).

Trang 28
Nhìn chung vốn huy động tăng liên tục qua 3 năm, năm sau cao hơn năm
trước. Cụ thể, năm 2005 đạt 222.032 triệu đồng; năm 2006 đạt 365.941 triệu
đồng, tăng 143.909 triệu đồng, tương đương 64,81% so với năm 2005; năm 2007
đạt 382.815 triệu đồng, tăng 16.874 triệu đồng, tương đương 4,61% so với năm
2007. Sau đây là cụ thể từng khoản mục như sau:
- Tiền gửi của các doanh nghiệp: tiền gửi doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong tổng nguồn vốn huy động, luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn
huy động của Ngân hàng.

Bảng 4.3: TIỀN GỬI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP


Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch
Năm
Chỉ tiêu 2006/2005 2007/2006
Tuyệt Tương Tuyệt Tương
2005 2006 2007
đối đối(%) đối đối (%)
Tiền gửi của các doanh nghiệp 61.676 94.399 76.829 32.723 53,06 -17.570 -18,61
- Tiền gửi không kỳ hạn 52.906 68.508 52.314 15.602 29,49 -16.194 -23,64
- Tiền gửi có kỳ hạn 8.770 25.891 24.515 17.121 195,22 -1.376 -5,32
(Nguồn: phòng kinh doanh)

Năm 2005 tiền gửi doanh nghiệp có số dư là 61.676 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng là 27,78% trên tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng, mà trong đó chủ
yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Sang năm 2006 loại tiền gửi này đạt 94.399 triệu
đồng, chiếm 25,80% trên tổng nguồn vốn huy động, đồng thời tăng 32.723 triệu
đồng với tốc độ là 53,06% so với năm 2005. Đến năm 2007 loại tiền gửi này
giảm nhẹ và chiếm tỷ trọng 20,07% trên tổng vốn huy động và giảm 17.570 triệu
đồng so với năm 2006. Nguyên nhân làm cho tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng cao trong tổng vốn huy động qua các năm là do Ngân hàng đã tạo được
lòng tin cho khách hàng nhất là khách hàng là các doanh nghiệp, các công ty,
Ngân hàng đã cung cấp và đa dạng hóa hình thức thanh toán từ đó lôi kéo và thu
hút được nhiều doanh nghiệp đã gửi vốn lưu động của mình vào Ngân hàng để
phục vụ cho việc thanh toán. Đây chủ yếu là tiền gửi thanh toán không vì mục
đích lợi nhuận nên số dư tương đối cao nhưng không ổn định.

Trang 29
- Tiền gửi tiết kiệm: tiền gửi tiết kiệm là phần tiền nhàn rỗi trong dân cư,
Ngân hàng huy động được từ khoản này tăng rất mạnh qua 3 năm và có tỷ trọng
rất cao trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng.

Bảng 4.4: TIỀN GỬI TIẾT KIỆM


Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch
Năm
Chỉ tiêu 2006/2005 2007/2006
Tuyệt Tương Tuyệt Tương
2005 2006 2007
đối đối(%) đối đối (%)
Tiền gửi tiết kiệm 90.356 188.494 227.943 98.138 108,61 39.449 20,93
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 4.335 4.712 3.878 377 8,70 -834 -17,70
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 86.021 183.782 224.065 97.761 113,65 40.283 21,92
(Nguồn: phòng kinh doanh)

Năm 2005 huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm 40,70%, năm 2006 chiếm
51,51%, và năm 2007 chiếm 59,54% trên tổng nguồn vốn huy động. Tình hình
tiền gửi tiết kiệm huy động được qua các năm như sau: Năm 2005 là 90.356 triệu
đồng, năm 2006 là 188.494 triệu đồng, tăng 98.138 triệu đồng với tốc độ tăng
108,61% so với năm 2005 và tiếp tục tăng mạnh vào năm 2007 với số tiền huy
động được là 227.943 triệu đồng tăng 39.449 triệu đồng với tốc độ tăng 20,93%
so với năm 2006. Loại tiền gửi này tăng dần qua 3 năm là nhờ vào việc Ngân
hàng có các chính sách hợp lí như: Đã sử dụng lãi suất tiết kiệm linh hoạt, có
chương trình khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng và đội ngũ nhân
viên Ngân hàng có những giải thích để thuyết phục người dân gửi tiền nhàn rỗi
của mình vào Ngân hàng, kết hợp với thái độ phục vụ tốt đã giúp khách hàng tìm
đến Ngân hàng để gửi tiền.
Hiện tại tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Công Thương Cà Mau gồm có
hai loại đó là: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Trong đó tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có tỷ trọng rất lớn, năm 2005 đạt được
86.021 triệu đồng chiếm 95,20% trong tổng tiền gửi tiết kiệm. Sang năm 2006
đạt được 183.782 triệu đồng tăng 97.761 triệu đồng với tốc độ tăng 113,65% so
với năm 2005. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của Ngân hàng tiếp tục tăng mạnh

Trang 30
vào năm 2007, số tiền huy động được là 224.065 triệu đồng tăng 40.283 triệu
đồng với tốc độ tăng 21,92% so với năm 2006. Đạt được kết quả như trên là do
lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn cho nên khách hàng đầu tư nhiều vào loại tiền gửi này và xem đây là hình
thức đầu tư đạt hiệu quả cao. Mặt khác ở Thành Phố Cà Mau hiện nay, có rất
nhiều hộ gia đình làm ăn khá giả, trở nên khá giàu, lượng tiền nhàn rỗi ở đây là
khá lớn. Mà Ngân hàng Công Thương Cà Mau có trụ sở đặt tại trung tâm thành
phố Cà Mau, hoạt động rất có hiệu quả tạo được niềm tin đối với khách hàng.
Cùng với sự hướng dẫn cặn kẽ của cán bộ Ngân hàng nên việc huy động tiền gửi
của người dân rất thuận lợi. Tuy nhiên cũng còn phần lớn hộ làm ăn khá giả còn e
ngại và chưa từng làm quen với việc gửi tiền vào Ngân hàng, chưa thấy được lợi
ích của việc gửi tiền và họ thường cất tiền bằng cách mua vàng. Vì vậy Ngân
hàng cần quan tâm hơn nữa nguồn vốn huy động từ các hộ gia đình, vì đây là
khách hàng tiềm năng lớn mà Ngân hàng cần khai thác trong thời gian tới.
- Phát hành các công cụ nợ: chủ yếu là kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ
có giá khác.
Năm 2005 là 69.923 triệu đồng chiếm 31,49% trên tổng nguồn vốn huy
động, năm 2006 là 82.980 triệu đồng tăng 13.057 triệu đồng so với 2005, nhưng
sang năm 2007 lại giảm nhẹ là 6.494 triệu đồng so với năm 2006. Hình thức huy
động này hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách và chỉ đạo huy động cụ thể của
Trung ương trong từng thời kỳ. Tuy nhiên chi nhánh có khả năng phát huy tốt
nhờ biện pháp quảng bá, chăm sóc khách hàng để khơi tăng nguồn vốn này.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: đây là tiền gửi của các tổ chức
tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Cà Mau, khoản mục này chiếm tỷ lệ khá
nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng, cụ thể như sau:
Năm 2005 là 77 triệu đồng; năm 2006 là 69 triệu đồng, giảm 8 triệu đồng
so với năm 2005, nhưng năm 2007 lại tăng rất nhanh 1.488 triệu đồng với tốc độ
tăng 2156,52% so với năm 2006. Để thuận tiện cho việc thanh toán qua lại với
nhau thì các tổ chức tín dụng đã mở tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng đáp ứng nhu
cầu kinh doanh doanh. Đặc biệt năm 2007, tiền gửi của các doanh nghiệp tăng
đột biến với tốc độ 2156,52% so với năm 2006, nguyên nhân là do năm 2007
hoạt động xuất khẩu của các công ty chế biến thuỷ sản tăng nhanh dẫn đến việc

Trang 31
thanh toán tiền giữa các tổ chức tín dụng với Ngân hàng Công Thương Cà Mau
tăng cho nên việc gửi tiền của các tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Công Thương
Cà Mau tăng mạnh để thanh toán tiền xuất khẩu.
Nhìn chung, công tác huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm được thực
hiện rất tốt. Kết quả như vậy là nhờ vào sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ nhân viên
Ngân hàng, cùng với việc người dân đã ý thức được lợi ích của việc gửi tiền. Tuy
nhiên, trên địa bàn có rất nhiều tổ chức tín dụng với nhiều phương thức huy động
rất phong phú và lãi suất rất hấp dẫn nên để duy trì và gia tăng vốn huy động
trong năm tới, Ngân hàng cần có kế hoạch và biện pháp huy động tốt hơn nữa để
giữ được khách hàng truyền thống và mở rộng khách hàng mới, tăng vốn huy
động để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của các thành phần kinh tế trong và
ngoài thành phố Cà Mau.
4.1.3. Phân tích hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng qua các chỉ số.
Để biết thêm hiệu quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng
Công Thương Cà Mau, ta cần xem xét một số chỉ số sau:

Trang 32
Bảng 4.7: KHÁI QUÁT LẠI MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ

CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG

CÔNG THƯƠNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2005-2007)


Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Vốn huy động/Tổng Nguồn vốn 14,32 24,82 29,12
Vốn điều hoà/Tổng Nguồn vốn 85,68 75,18 70,88
Tiền gửi doanh nghiệp/ Vốn huy động 27,78 25,79 20,07
Tiền gửi tiết kiệm/ Vốn huy động 40,69 51,51 59,54
(Nguồn: phòng kinh doanh)

a) Vốn huy động trên tổng nguồn vốn:


Hoạt động của Ngân hàng nên chủ yếu dựa trên vốn huy động, nó phải
chiếm tỷ trọng khoảng 70-80% trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thì mới tốt.
Trong những năm qua nguồn vốn huy động của Chi nhánh có tăng nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng.
Năm 2005 là 14,32%, năm 2006 tăng lên 24,82%, sang năm 2007 đạt 29,12%.
Kết quả đạt được như thế là do Chi nhánh đã khắc phục những hạn chế qua các
năm và áp dụng nhiều biện pháp tích cực trong đó quan trọng là chiến lược về
khách hàng, lãi suất được áp dụng cụ thể tuỳ theo quy định của hệ thống ngành.
Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn chưa đạt được mức hiệu quả so với các Ngân hàng khác
trong cùng địa bàn. Ngân hàng cần tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn cao
hơn nữa.
b) Vốn điều hoà trên tổng nguồn vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của Chi nhánh vào Hội sở Trung
ương như thế nào. Số liệu trên bảng cho thấy tỷ lệ này giảm đều qua các năm, cụ
thể năm 2005 là 85,86%, năm 2006 là 75,18%, sang năm 2007 giảm xuống còn
70,88%. Tỷ lệ này giảm cho ta thấy chiều hướng tích cực trong công tác huy
động vốn của Ngân hàng. Với nguồn vốn điều hòa từ Trung ương, Ngân hàng có
thể sử dụng linh hoạt hơn trong hoạt động kinh doanh vì thời hạn trả vốn ổn định
và Ngân hàng có thể quay vòng tiếp theo khi vẫn cần để kinh doanh. Mặt khác,
hạn chế của việc sử dụng vốn điều hòa là lãi suất vốn điều hòa còn ở mức cao.

Trang 33
Cho nên sử dụng vốn điều hòa nhiều sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của chi
nhánh.
Là một Chi nhánh, sự hỗ trợ của Ngân hàng Trung ương là không thể
thiếu. Tuy nhiên sẽ tốt hơn cho Ngân hàng nếu có thể tự cân đối vốn tại chỗ bằng
cách tăng cường hơn nữa khả năng huy động vốn của mình. Như vậy sẽ tạo cho
Ngân hàng thế chủ động trong kinh doanh, có khả năng cung cấp đầy đủ, kịp thời
và nhanh chóng vốn cho khách hàng, nhất là khi có nhu cầu bổ sung thiếu hụt
của cá nhân, doanh nghiệp đang gia tăng.
c) Tiền gửi doanh nghiệp trên vốn huy động:
Các Ngân hàng mở khoản mục thanh toán nhằm giúp cho việc kinh doanh
được nhanh chóng bởi việc chi trả ít tốn kém chi phí. Nói chung nguồn vốn này
không mang tính ổn định đối với Ngân hàng vì các tổ chức kinh tế có thể rút ra
khi cần thiết. Vì vậy Ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ nhất định nào đó để
thực hiện việc kinh doanh tiền tệ. Tỷ lệ của tiền gửi này trên vốn huy động năm
2005 là 27,78%, năm 2006 là 25,79%, năm 2007 là 20,07%. Với số lượng lớn
các doanh nghiệp trên địa bàn thì tiềm năng thu hút tiền gửi doanh nghiệp là rất
lớn, tuy nhiên với tỷ lệ như trên thì chi nhánh chưa khai thác tốt nguồn tiền gửi
với chi phí tương đối rẽ này.
d) Tiền gửi tiết kiệm trên vốn huy động:
Tiền gửi tiết kiệm rất dễ bị thu hút bởi lãi suất. Trong trường hợp cần thiết
tăng nguồn vốn cho hoạt động Ngân hàng, nếu áp dụng mức lãi suất hấp dẫn hơn
những Ngân hàng khác thì có thể thu hút khách hàng ở tiền gửi loại này. Tỷ lệ
này có sự biến đổi tăng dần qua các năm như sau: năm 2005 là 40,69%, năm
2006 tăng lên là 51,51%, năm 2007 tiếp tục tăng lên 59,54%. Để đạt được kết
quả đó là do Ngân hàng có những chính sách phù hợp trong việc huy động vốn
qua tài khoản tiết kiệm như: đưa ra nhiều kỳ hạn gửi tiền, nhiều chương trình
khuyến mãi cho khách hàng đến gửi tiền hay đến sử dụng các dịch vụ của Ngân
hàng, tư vấn tận tình cho khách hàng….và nhiều biện pháp thu hút khách hàng
gửi tiết kiệm.
Nhìn chung, kết quả đạt được của các hình thức huy động vốn tại Chi
nhánh chưa đồng bộ, Chi nhánh cũng chưa khai thác hết nguồn vốn nhàn rỗi
thông qua các hình thức của mình.

Trang 34
Tóm lại, qua việc xem xét các tỷ số trên ta thấy rằng khả năng huy động
vốn của Ngân hàng chưa cao nhưng có chuyển biến khá tốt. Ngân hàng cần cố
gắng hơn nữa để nâng cao tỷ trọng này lên, huy động được nguồn vốn đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Và vì trên địa bàn có nhiều Ngân hàng cạnh tranh huy
động vốn nên việc mở rộng thêm hình thức huy động để thu hút thêm khách hàng
là vô cùng cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
4.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY.
Công tác huy động vốn đã khó khăn, sử dụng làm sao cho hiệu quả đem lại
lợi nhuận cho Ngân hàng lại càng khó hơn. Chính điều đó, đòi hỏi cán bộ tín
dụng của Ngân hàng phải có trình độ năng lực chuyên môn cao trong công tác,
tìm kiếm khách hàng để cho vay, thẩm định các phương án cho vay. Bên cạnh
việc tìm kiếm khách hàng mới, Ngân hàng phải giữ lại khách hàng truyền thống,
phải có chính sách ưu đãi đối với những khách hàng này. Bên cạnh việc gia tăng
nguồn vốn huy động qua các năm thì hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh ngày
càng được nâng cao, chi nhánh đáp ứng khá sâu rộng nhu cầu vốn cho các thành
phần kinh tế và dân cư.
Với phương châm “tăng cường huy động vốn để cho vay”, chi nhánh Ngân
hàng công thương Cà Mau đã huy động được một số lượng lớn vốn nhàn rỗi nhất
định trong dân cư. Ngân hàng dùng đồng tiền này để giải quyết nhu cầu vốn cho
người thiếu vốn nhằm thực hiện chính sách phát triển nền kinh tế, góp phần thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực tế hoạt động của Ngân hàng
trong những năm qua đã giải quyết được phần nào nhu cầu vốn trong sản xuất,
kinh doanh của nền kinh tế, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động.

Trang 35
Bảng 4.8: CÁC CHỈ TIÊU VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch
Năm
Chỉ tiêu 2006/2005 2007/2006
Tuyệt Tương Tuyệt Tương
2005 2006 2007
đối đối(%) đối đối (%)
Doanh số cho vay 5.387.869 5.637.670 5.035.903 249.801 4,64 -601.767 -10,67
Doanh số thu nợ 5.125.567 5.567.843 5.118.812 442.276 8,63 -449.031 -8,07
Dư nợ 1.266.019 1.159.103 1.102.381 -106.916 -8,45 -56.722 -4,89
Nợ quá hạn 68.448 79.969 53.040 11.521 16,83 -26.929 -33,67
(Nguồn: phòng kinh doanh)

- Qua bảng số liệu ta thấy, doanh số cho vay của Ngân hàng Công Thương
Cà Mau tăng giảm không đều qua 3 năm. Năm 2005, doanh số cho vay là
5.387.869 triệu đồng; năm 2006, doanh số cho vay là 5.637.670 triệu đồng, tăng
249.801 triệu đồng, tương ứng 4,64% so với năm 2005; năm 2007 doanh số đạt
5.035.903 triệu đồng, giảm 601.767 triệu đồng so với năm 2006.
- Giống như doanh số cho vay, doanh số thu nợ của Ngân hàng cũng tăng
giảm không đều qua 3 năm. Doanh số thu nợ năm 2005 đạt 5.125.567 triệu đồng;
năm 2006 là 5.567.843 triệu đồng, tăng 442.276 triệu đồng, chiếm 8,63% so với
năm 2005; năm 2007 đạt 5.118.812 triệu đồng, giảm 449.031 triệu đồng so với
năm 2006.
- Khác với doanh số cho vay và doanh số thu nợ, dư nợ của Ngân hàng giảm
liên tục qua 3 năm. Năm 2005, dư nợ là 1.266.019 triệu đồng; năm 2006, dư nợ
là 1.159.103 triệu đồng, giảm 106.916 triệu đồng, tương ứng 8,45% so với năm
2005; năm 2007 dư nợ đạt 1.102.381 triệu đồng, giảm 56.722 triệu đồng so với
năm 2006.
- Trong 3 năm qua, nợ quá hạn của chi nhánh tương đối cao và tăng giảm
không đều. Năm 2005 là 68.448 triệu đồng; sang năm 2006 là 79.969 triệu đồng,
tăng 11.521 triệu đồng, tương ứng 16,83% so với năm 2005; nhưng đến năm
2007 là 53.040 triệu đồng, giảm 26.929 triệu đồng, tương ứng 33,67% so với
năm 2006.

Trang 36
4.2.1. Doanh số cho vay.
Hoạt động cho vay luôn là vấn đề trọng tâm của Ngân hàng, góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển, đồng thời tạo nguồn lợi chính cho Ngân hàng. Với nguồn
vốn huy động được, Ngân hàng đã đẩy mạnh công tác đầu tư cho vay đến các
thành phần trong nền kinh tế. Ngân hàng đã đưa ra nhiều cơ chế tín dụng phù hợp
tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động tín dụng, chủ động tìm kiếm
khách hàng để đầu tư cho vay, cho vay các dự án mang tính khả thi mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
a) Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng.
Để quản lí tốt hoạt động cho vay của mình, Ngân hàng phân doanh số cho
vay theo từng nhóm như: cho vay theo thời hạn, theo thành phần kinh tế,..…Phân
doanh số cho vay theo thời hạn là công tác mà mọi Ngân hàng đều thực hiện.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng phân theo thời hạn diễn ra với tình hình sau:

Trang 37
Bảng 4.9: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN.
Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Chênh lệch


2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Thời hạn
Tỷ
Tỷ trọng Tỷ trọng Tương Tương
Số tiền Số tiền Số tiền trọng Tuyệt đối Tuyệt đối
(%) (%) đối(%) đối (%)
(%)
Ngắn hạn 5.263.705 97,70 5.519.324 97,90 4.762.619 94,57 255.619 4,86 -756.705 -13,71
Trung-dài hạn 124.164 2,30 118.346 2,10 273.284 5,43 -5.818 -4,69 154.938 130,92
Tổng cộng 5.387.869 100 5.637.670 100 5.035.903 100 249.801 4,64 -601.767 -10,67
(Nguồn: Phòng kinh doanh)

6000000 5519324
5263705
4762619
5000000

4000000

Ngắn hạn
3000000
Trung-dài hạn
2000000

1000000
124164 273284
118346
0
2005 2006 2007

Hình 4.3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN.

Trang 38
- Ta thấy cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số
cho vay của Ngân hàng. Năm 2005 cho vay ngắn hạn đạt 5.263.705 triệu đồng,
chiếm 97,70%, đặc biệt trong năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn tăng 255.619
triệu đồng so với năm 2005, chiếm trên 97,90% trong tổng doanh số cho vay,
nhưng sang năm 2007 lại giảm nhẹ còn 4.762.619 triệu đồng, chiếm 94,57%
trong tổng doanh số cho vay. Nguyên nhân cho vay ngắn hạn tăng là do: lãi suất
cho vay ngắn hạn thấp hơn lãi suất cho vay trung và dài hạn nên được nhiều
khách hàng lựa chọn. Mặt khác, tỉnh Cà Mau có nền kinh tế nông nghiệp là chủ
yếu, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động sản
xuất của họ đều mang tính chu kì. Vì vậy, họ cần vốn ngắn hạn để bổ sung nguồn
vốn tạm thời thiếu hụt của mình.
- Bên cạnh cho vay ngắn hạn, Ngân hàng Công Thương Cà Mau còn đầu
tư cho vay trung và dài hạn để cung cấp vốn cho người dân mua sắm tài sản, cải
tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình…Năm 2006, cho
vay trung, dài hạn đạt 118.346 triệu đồng so với năm 2005 giảm 5.818 triệu
đồng, tương ứng 4,69% và chiếm 2,10% trong tổng doanh số cho vay. Đặc biệt
năm 2007, doanh số cho vay trung và dài hạn tăng khá cao, tăng 154.938 triệu
đồng, tương ứng 130,92% so với năm 2006. Doanh số cho vay trung và dài hạn
tăng mạnh tuy nhiên tỉ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng doanh số cho
vay vẫn còn thấp. Do có sự tăng như trên là do tỉnh Cà Mau chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ nên đòi hỏi cần phải có thời
gian mới thu hồi được vốn, do đó có nhu cầu vay vốn trung dài hạn cao. Mà các
doanh nghiệp được thành lập ở đây ngày càng nhiều nhu cầu về vốn trung và dài
hạn của họ rất lớn. Mặc dù vậy, nền kinh tế tại Cà Mau phát triển chưa mạnh nên
họ còn e ngại trong việc vay vốn Ngân hàng để đầu tư.
b) Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế.
Để hoạt động đầu tư của Ngân hàng đạt hiệu quả và có thể đánh giá chính
xác tình hình cho vay của Ngân hàng, ngoài việc phân doanh số cho vay theo
thời hạn thì việc phân doanh số cho vay theo thành phần kinh tế là không thể
thiếu được. Đối tượng cho vay của Ngân hàng gồm: Doanh nghiệp Nhà nước,
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.

Trang 39
Bảng 4.10: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm Chênh lệch
Thành phần kinh tế 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Tương Tuyệt Tương
Số tiền Số tiền Số tiền Tuyệt đối
(%) (%) (%) đối(%) đối đối (%)
- Doanh ngiệp Nhà nước 1.138.667 21,13 1.032.819 18,32 802.479 15,94 -105.848 -9,30 -230.340 -22,30
- Kinh tế ngoài quốc doanh 4.249.202 78,87 4.604.851 81,68 4.233.427 84,06 355.649 8,37 -371.424 -8,07
Tổng cộng 5.387.869 100 5.637.670 100 5.035.903 100 249.801 4,64 -601.767 -10,67
(Nguồn: Phòng kinh doanh)

5000000 4604851
4500000 4249202 4233427
4000000
3500000
3000000
Doanh ngiệp Nhà nước
2500000
2000000 Kinh tế ngoài quốc doanh
1500000 1138667 1032819
802479
1000000
500000
0
2005 2006 2007

Hình 4.4: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ .

Trang 40
- Chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong bảng số liệu đó là cho vay đối với
doanh nghiệp Nhà nước. Nguyên nhân là do thành phần kinh tế Nhà nước ở tỉnh
phát triển chậm, với số lượng ít. Trong đó, đa số là làm ăn thua lỗ, chỉ có vài
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có khả năng trả nợ vay tốt cho Ngân hàng.
Do vậy Ngân hàng Công Thương Cà Mau đã phải lựa chọn, xem xét kỹ lưỡng
những doanh nghiệp Nhà nước có triển vọng phát triển ổn định để quan hệ tín
dụng, nhằm mục đích bảo đảm hiệu quả và an toàn tín dụng. Cụ thể, tình hình
cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước giảm liên tục qua 3 năm. Năm 2006
giảm 105.848 triệu đồng, tương ứng 9,30% so với năm 2005, sang năm 2007 lại
tiếp tục giảm so với năm 2006, chỉ đạt 802.479 triệu đồng.
- Đi ngược với xu hướng chậm phát triển của doanh nghiệp Nhà nước đó
là tốc độ tăng nhanh của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, luôn chiếm tỷ
trọng cao trong doanh số cho vay. Cụ thể, tỷ trọng của thành phần này qua 3 năm
lần lượt là 78,87% - 81,68% - 84,07%. Đối tượng khách hàng thuộc thành phần
kinh tế này khá đa dạng (cán bộ công nhân viên, cá nhân, công ty, xí nghiệp.…).
Đây là thành phần kinh tế rất linh hoạt và nhạy bén trong kinh doanh, vốn đầu tư
của họ luôn được quay vòng rất nhanh nên nhu cầu vay vốn cũng khá cao. Thực
tế như sau, năm 2005 doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế này đạt
4.249.202 triệu đồng, chiếm 78,87% trong tổng doanh số cho vay, năm 2006 tăng
355.649 triệu đồng, tương ứng 8,37% so với năm 2005. Sang năm 2007, doanh
số đạt 4.233.427 triệu đồng, chiếm 84,07% trong tổng doanh số cho vay, giảm
nhẹ so với năm 2006.
Nhìn chung, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà Ngân hàng đầu tư
vốn đều làm ăn có hiệu quả và trả nợ vay khá tốt. Bên cạnh đó, việc mở rộng cho
vay đối tượng này còn tạo điều kiện để phát triển các sản phẩm dịch vụ của Ngân
hàng như: thu hộ, chi hộ, lập séc….
Đạt được doanh số cho vay như vậy là do Ngân hàng có chính sách kinh
doanh thích hợp đối với khách hàng truyền thống của mình, đồng thời cũng có
chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích khách hàng mới đến giao dịch. Ngoài ra
Ngân hàng nên tiếp tục duy trì và phát huy nhằm thoả mãn nhu cầu vốn cho đầu
tư, kinh doanh của mọi đối tượng khách hàng, góp phần kích thích thành phần

Trang 41
kinh tế quốc doanh cũng như thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển cân
đối hài hoà hơn.
4.2.2. Tình hình thu nợ.
Cùng với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng là một chỉ tiêu mà
Ngân hàng đặc biệt quan tâm. Nó phản ánh khả năng theo dõi, quản lý nợ khách
hàng của cán bộ tín dụng, đồng thời phản ánh hiệu quả của hoạt động tín dụng.
a) Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng.

Trang 42
Bảng 4.11: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm Chênh lệch
Thời hạn 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Tỷ Tỷ
Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng(%) Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tươngđối(%)
trọng(%) trọng(%)
Ngắn hạn 4.989.526 97,35 5.445.797 97,81 4.885.715 95,44 456.271 9,15 -560.082 -10,28
Trung-dài hạn 136.041 2,65 122.046 2,19 223.097 4,36 -13.995 -10,29 101.051 82,80
Tổng cộng 5.125.567 100 5.567.843 100 5.118.812 100 442.276 8,63 -449.031 -8,07
(Nguồn: phòng kinh doanh)

6000000 5445797
4989526 4885715
5000000

4000000

Ngắn hạn
3000000
Trung-dài hạn
2000000

1000000
136041 122046 223097

0
2005 2006 2007

Hình 4.5: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN.

Trang 43
- Tương ướng với doanh số cho vay, doanh số thu nợ từ cho vay ngắn hạn
qua 3 năm đều chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thu nợ. Cụ thể như sau,
năm 2006 tăng 456.271 triệu đồng, tương ứng 9,15% so với năm 2005, tình hình
thu nợ có thể đạt được như thế là do hoạt động mua bán của các doanh nghiệp,
các hộ sản xuất trong thời gian này có nhiều thuận lợi và đạt hiệu quả nên trả nợ
Ngân hàng đúng kỳ hạn. Thế nhưng năm 2007 lại giảm, đạt 4.885.715 triệu đồng,
giảm 650.082 triệu đồng, tương ứng 10,28% so với năm 2006. Do trong năm có
một số doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng có hoạt động kinh doanh kém hiệu
quả, vòng quay vốn tín dụng còn chậm, hàng hóa còn tồn đọng nhiều trong kho
nên khả năng trả nợ còn kém. Thêm vào đó các hộ sản xuất trước sự biến động
liên tục của giá nguyên vật liệu và giá của nông sản đã gặp không ít rủi ro. Trong
năm dịch bệnh(cúm gà, tai xanh, lỡ mồm long móng,…) liên tiếp xảy ra gây thiệt
hại nghiêm trọng cho nhiều hộ sản xuất. Việc kinh doanh không đạt hiệu quả
khiến các hộ sản xuất, hộ gia đình không còn khả năng trả nợ Ngân hàng hoặc trả
nợ không đúng kỳ hạn. Công tác thu nợ của ngân hàng chưa đạt kết quả tốt do đó
trong thời gian tới Ngân hàng cần có những biện pháp thiết thực hơn nữa để nâng
cao doanh số thu nợ.
- Nếu như doanh số cho vay ngắn hạn tăng giảm qua 3 năm thì tình hình
thu nợ cho vay trung và dài hạn biến động theo chiều hướng ngược lại, tức là
giảm rồi lại tăng. Năm 2006 doanh số thu nợ trung và dài hạn là 122.046 triệu
đồng, giảm 13.995 hay 10,29% so với năm 2005, thế nhưng lại tăng đột biến
trong năm 2007, tăng 101.051 triệu đồng, tương ứng 82,80% so với năm 2006.
Đạt được kết quả như thế là nhờ vào sự nỗ lực của các nhân viên tín dụng không
ngừng đôn đốc khách hàng trả nợ, làm tốt công tác thẩm định khách hàng. Trong
năm qua Ngân hàng đã có những chính sách hợp lý để thu nợ cũng như tạo điều
kiện cho người vay trả nợ đúng thời hạn. Đối với những hộ không thực hiện đúng
nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có những biện pháp kiểm tra đối chiếu từng hộ về
nợ vay, nợ trả, phân tích những nguyên nhân khách hàng vì sao không trả được
nợ từ đó kết hợp với chính quyền địa phương đề ra những biện pháp xử lý tích
cực đôn đốc người vay và gia đình của họ hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Đối với
các tổ chức kinh tế thì Ngân hàng thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động
kinh doanh, để kiểm tra đôn đốc thu nợ.

Trang 44
b)Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế.

Bảng 4.12: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ.


Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm Chênh lệch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Thành phần kinh tế
Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Tương đối Tương đối
Số tiền Số tiền Số tiền Tuyệt đối Tuyệt đối
(%) (%) (%) (%) (%)
Doanh ngiệp Nhà nước 1.118.079 21,81 1.204.125 21,63 1.220.650 23,85 86.046 7,70 16.525 1,37
Kinh tế ngoài quốc doanh 4.007.488 78,19 4.363.718 78,37 3.898.162 76,15 356.230 8,89 -465.556 -10,67
Tổng cộng 5.125.567 100 5.567.843 100 5.118.812 100 442.276 8,63 -449.031 -8,07
(Nguồn: Phòng kinh doanh)

4363718
4500000
4007488 3898162
4000000
3500000
3000000
2500000 Doanh ngiệp Nhà nước
2000000 Kinh tế ngoài quốc doanh
1500000 1118079 1204125 1220650
1000000
500000
0
2005 2006 2007

Hình 4.6: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ.

Trang 45
- Doanh nghiệp Nhà nước: thành phần kinh tế này chiếm tỷ trọng thấp
trong tổng doanh số thu nợ nhưng đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2006 số
vốn thu hồi được là 1.204.125 triệu đồng, tăng 86.046 triệu đồng so với năm
2005, tương ứng với tỷ lệ tăng 7,70%; năm 2007 số vốn lại tăng 16.525 triệu
đồng với tỷ lệ tăng là 1,37% so với năm 2006. Nguyên nhân là do Ngân hàng đầu
tư vốn vào các doanh nghiệp Nhà nước ít nên số nợ thu hồi được so với các thành
phần kinh tế khác không cao. Mặt khác, Ngân hàng đã có sự chọn lựa kỹ đối với
các doanh nghiệp này, chỉ quan hệ với những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, có
triển vọng tốt nên số vốn thu hồi được đạt tỷ lệ cao.
- Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh: đây là thành phần kinh tế
đang mở rộng đầu tư và hoạt động khá hiệu quả, các doanh nghiệp trả nợ vay khá
tốt, đây là dấu hiệu tốt để Ngân hàng mở rộng đầu tư và nâng cao hiệu quả trong
hoạt động, hỗ trợ các ngành kinh tế phát triển theo định hướng của tỉnh. Tuy
nhiên doanh số thu nợ của ngành kinh tế ngoài quốc doanh lại tăng giảm không
đều qua các năm. Cụ thể, năm 2006 doanh số đạt 4.363.718 triệu đồng, tăng so
với năm 2005 là 356.230 triệu đồng với tỷ lệ tăng 8,89%, năm 2007 giảm so với
năm 2006 là 465.556 triệu đồng. Với kết quả trên ta thấy chính sách mở rộng đầu
tư của Ngân hàng tương đối hợp lý. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng cần có những
hiểu biết về tình hình hoạt động của từng doanh nghiệp, tránh tình trạng cho vay
đối với những doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ.
4.2.3. Tình hình dư nợ.
Dư nợ là khoản vay của khách hàng qua các năm mà chưa đến thời điểm
thanh toán, hoặc đến thời điểm thanh toán mà khách hàng không có khả năng trả
do nguyên nhân khách quan hoặc nguyên nhân chủ quan, dư nợ bao gồm nợ quá
hạn, nợ chưa đến hạn, nợ được gia hạn điều chỉnh và nợ khó đòi. Dư nợ có ý
nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả và qui mô hoạt động của chi nhánh. Nó
cho biết tình hình cho vay, thu nợ đạt hiệu quả như thế nào đến thời điểm báo cáo
và đồng thời nó cho biết số nợ mà Ngân hàng còn phải thu từ khách hàng.

Trang 46
a) Dư nợ theo thời hạn tín dụng.
Bảng 4.13: DƯ NỢ THEO THỜI HẠN.
Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Chênh lệch

Thời hạn 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006


Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Tương đối Tương đối
Số tiền Số tiền Số tiền Tuyệt đối Tuyệt đối
(%) (%) (%) (%) (%)
Ngắn hạn 991.130 78,29 939.865 81,09 879.411 79,77 -51.265 -5,17 -60.454 -6,43
Trung-dài hạn 274.889 21,71 219.238 18,91 222.970 20,23 -55.651 -20,25 3.732 1,70
Tổng cộng 1.266.019 100 1.159.103 100 1.102.381 100 -106.916 -8,45 -56.722 -4,89
(Nguồn: phòng kinh doanh)

991130
1000000 939865
879411
900000
800000
700000
600000
Ngắn hạn
500000
Trung-dài hạn
400000
274889
300000 219238 222970
200000
100000
0
2005 2006 2007

Hình 4.7: DƯ NỢ THEO THỜI HẠN.


Trang 47
- Dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tại chi nhánh và
giảm liên tục qua 3 năm. Dư nợ ngắn hạn năm 2005 là 991.130 triệu đồng chiếm
78,29% trên tổng dư nợ; năm 2006 là 939.865 triệu đồng, chiếm 81,09% trên
tổng dư nợ; năm 2007 là 879.865 triệu đồng, chiếm 79,77% trên tổng dư nợ.
Nhìn chung dư nợ ngắn hạn của chi nhánh giảm qua 3 năm nhưng vẫn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng dư nợ. Có như vậy là do Ngân hàng tăng cường cấp tín dụng
ngắn hạn dưới các hình thức là tín dụng theo hạn mức và tín dụng từng lần, nó rất
phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính chu kì của các doanh
nghiệp và người dân. Đồng thời, Ngân hàng đã chủ động tìm kiếm khách hàng,
đặc biệt là Ngân hàng áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt trong việc cấp tín
dụng và những chính sách nhằm giữ những khách hàng đã vay vốn nhiều lần và
có thành tích tốt trong quá khứ, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến dư
nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong những năm qua.
- Khác với dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung dài hạn tăng giảm không đều qua
các năm. Dư nợ trung dài hạn năm 2006 đạt 219.238 triệu đồng, giảm 55.651
triệu đồng so với năm 2005, nhưng qua năm 2007 tăng 3.732 triệu đồng so với
năm 2006, tức là đạt 222.970 triệu đồng. Nguyên nhân là do trong những năm
gần đây nhu cầu sử dụng vốn của người dân dần kéo dài ra do chuyển đổi cơ cấu
sản xuất, đa dạng hoá ngành nghề, phân lớn là những ngành có thời gian hoàn
vốn khá dài nên nhu cầu vay vốn trung và dài hạn cũng tăng theo.

Trang 48
b) Dư nợ theo thành phần kinh tế.
Bảng 4.14: DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm Chênh lệch
Thành phần kinh tế 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Tươngđối Tương đối
Số tiền Số tiền Số tiền Tuyệt đối Tuyệt đối
(%) (%) (%) (%) (%)
Doanh ngiệp Nhà nước 272.194 21,50 132.717 11,45 120.711 10,95 -139.477 -51,24 -12.006 -9,05
Kinh tế ngoài quốc doanh 993.825 78,50 1.026.386 88,55 981.670 89,05 32.561 3,28 -44.716 -4,36
Tổng cộng 1.266.019 100 1.159.103 100 1.102.381 100 -106.916 -8,45 -56.722 -4,89
(Nguồn: phòng kinh doanh)

991130
1000000 939865
879411
900000
800000
700000
600000
Ngắn hạn
500000
Trung-dài hạn
400000
274889
300000 219238 222970
200000
100000
0
2005 2006 2007

Hình 4.8: DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ.

Trang 49
- Dư nợ đối với doanh nghiệp Nhà nước luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng dư nợ nền kinh tế, và giảm liên tục qua 3 năm. Dư nợ đối với doanh nghiệp
Nhà nước năm 2005 đạt 272.194 triệu đồng, chiếm 21,50% trong tổng dư nợ;
năm 2006 đạt 132.717 triệu đồng, chiếm 11,45% trong tổng dư nợ; năm 2007 đạt
120.711 triệu đồng, chiếm 10,95% trong tổng dư nợ. Ta thấy tỷ lệ dư nợ qua các
năm thấp là do Ngân hàng cố gắng thu các khoản nợ của các doanh nghiệp Nhà
nước và hạn chế xét duyệt cho vay là vì đa số các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn
không có hiệu quả nên Ngân hàng chưa mạnh dạn đầu tư vào thành phần kinh tế
này, dẫn đến dư nợ đối với doanh nghiệp Nhà nước luôn thấp và giảm liên tục.
- Dư nợ đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh: ngược lại với
doanh nghiệp Nhà nước, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ
trong cao trong tổng dư nợ nền kinh tế. Mặc dù vậy như tỷ trọng này biến động
tăng giảm không đều qua các năm, năm 2006 đạt 1.026.386 triệu đồng, tăng
32.561 triệu đồng, với tốc độ 3,28% so với năm 2005, nhưng tốc độ này không
duy trì được lâu, đến năm 2007 lại giảm chỉ đạt 981.670 triệu đồng. Nguyên nhân
là do Cà Mau có nền kinh tế sản xuất nhỏ là chủ yếu, nên các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tồn tại rất nhiều, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng các loại hình doanh nghiệp của tỉnh. Hoạt động của nó đã góp phần
tăng trưởng kinh tế và tạo ra được nhiều công ăn việc làm. Nhờ nhận thức được
vai trò của các doanh nghiệp này Đảng và Nhà nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi
cho họ bằng cách đã ban hành nhiều Nghị Định để trợ giúp và phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Tuy vậy, hoạt động của những doanh nghiệp này còn gặp
nhiều khó khăn mà nguyên nhân chủ yếu là thiếu vốn. Thấy được điều này Ngân
hàng Công Thương Cà Mau đã không ngừng nỗ lực để mở rộng quy mô hoạt
động tín dụng với thành phần kinh tế này, nó được thể hiện qua dư nợ tín dụng đã
tăng trong năm 2006. Trong năm 2007 dư nợ giảm là do Ngân hàng làm tốt công
tác thu nợ đối với các thành phần kinh tế này. Mặt khác là do sự canh tranh gay
gắt giữa các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn làm cho doanh số cho vay
giảm, cũng góp phần làm giảm dư nợ.
4.2.4. Tình hình nợ quá hạn.
Nợ quá hạn xấu luôn là điều trăn trở của bất cứ Ngân hàng thương mại nào.
Cho vay phải thẩm định khách hàng là điều khó, song việc thu hồi nợ lại càng khó

Trang 50
hơn. Do rất nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan làm cho tình hình nợ quá
hạn luôn tồn tại trong hoạt động của Ngân hàng. Một Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá
hạn so với tổng dư nợ cao sẽ rất khó khăn trong việc duy trì và mở rộng quy mô
tín dụng. Vì thế phân tích nợ quá hạn giúp cho nhà quản trị nhìn lại tình hình sử
dụng vốn trong quá khứ để có biện pháp thay đổi trong tương lai đảm bảo hiệu
quả sử dụng vốn ngân hàng.
a) Nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng.
Như chúng ta đã biết, dư nợ của Ngân hàng càng tăng trưởng thì càng tốt,
tuy nhiên để đánh giá chính xác hơn ta phải xem chất lượng của dư nợ đó như thế
nào tức là trong dư nợ đã có bao nhiêu phần trăm nợ quá hạn. Thông thường thì
dư nợ càng nhiều, nợ quá hạn càng cao.
Ta có bảng số liệu về tình hình nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng qua 3
năm như sau:

Trang 51
Bảng 4.15: NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN.
Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Chênh lệch

Thời hạn 2006/2005 2007/2006


Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Tương đối Tương đối
Số tiền Số tiền Số tiền Tuyệt đối Tuyệt đối
(%) (%) (%) (%) (%)
- Ngắn hạn 17.123 25,02 19.434 24,30 11.889 22,42 2.311 13,50 -7.545 -38,82
- Trung-dài hạn 51.325 74,98 60.535 75,70 41.151 77,58 9.210 17,94 -19.384 -32,02
Tổng cộng 68.448 100 79.969 100 53.040 100 11.521 16,83 -26.929 -33,67
(Nguồn: phòng kinh doanh)

70000
60535
60000
51325
50000
41151
40000
Ngắn hạn
30000 Trung-dài hạn
19434
17123
20000
11889
10000

0
2005 2006 2007

Hình 4.9: NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN.

Trang 52
- Đối với ngắn hạn: Năm 2005 nợ quá hạn ngắn hạn là 17.123 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng là 25,02% trong tổng nợ quá hạn. Sang năm 200 là 19.434 triệu
đồng tăng 2.311 triệu đồng, tương ứng 13,50% so với năm 2005, chiếm tỷ trọng
24,30%. Nguyên nhân của việc nợ quá hạn tương đối cao trong năm này là do
ảnh hưởng bởi thời tiết, dịch bệnh, giá cả ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của
khách hàng dẫn đến việc không trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Đến năm 2007,
với sự nỗ lực đôn đốc, thu nợ của đội ngũ cán bộ tín dụng nên một số hộ đã trả
nợ cho Ngân hàng, nên nợ quá hạn ngắn hạn giảm chỉ còn 11.889 triệu đồng.
- Đối với nợ quá hạn trung dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ
quá hạn và tăng giảm không đều qua 3 năm, năm 2006 nợ quá hạn là 60.535 triệu
đồng, tăng 9.210 triệu đồng, tương ứng 17,94% so với năm 2005. Năm 2007 nợ
quá hạn là 41.151 triệu đồng, giảm 19.384 triệu đồng so với năm 2006. Việc
giảm nợ quá hạn trung hạn trong năm 2007 là do khi vay vốn trung dài hạn người
dân có thể xoay chuyển vốn vay và thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau để đảm
bảo trả nợ đúng hạn, nếu như năm đầu nông dân bị thất mùa thì qua năm sau có
thể cải thiện kịp thời để trả nợ, bên cạnh đó Ngân hàng tăng cường thu hồi nợ
bằng các biên pháp mạnh như nhờ sự can thiệp của các cơ quan chức năng có
thẳm quyền. Chính vì vậy nên nợ quá hạn trung dài hạn giảm với tốc độ tương
đối nhanh trong năm qua.
b) Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế.
Khi phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế chúng ta sẽ biết được
chất lượng của dư nợ tín dụng mà ngân hàng đã đầu tư vào mỗi thành phần. Ta
có bảng số liệu qua 3 năm như sau:

Trang 53
Bảng 4.16: NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ.
Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm Chênh lệch


2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Thành phần kinh tế
Tỷ
Tỷ trọng Tỷ trọng Tương đối Tươngđối
Số tiền Số tiền trọng Số tiền Tuyệt đối Tuyệt đối
(%) (%) (%) (%)
(%)
- Doanh ngiệp Nhà nước 12.731 18,60 16.874 21,10 9.865 18,60 4.143 32,54 -7.009 -41,54
- Kinh tế ngoài quốc doanh 55.717 81,40 63.095 78,90 43.175 81,40 7.378 13,24 -19.920 -31,57
Tổng cộng 68.448 100 79.969 100 53.040 100 11.521 16,83 -26.929 -33,67
(Nguồn: phòng kinh doanh)

70000
63095
60000 55717

50000
43175
40000
Doanh ngiệp Nhà nước
30000 Kinh tế ngoài quốc doanh

20000 16874
12731
9865
10000

0
2005 2006 2007

Hình 4.10: NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ.

Trang 54
- Theo số liệu ta thấy nợ quá hạn đối với doanh nghiệp Nhà nước là rất ít,
năm 2005 là 12.731 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 18,60% trong tổng nợ quá hạn,
năm 2006 là 16.874 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 21,10%, năm 2007 là 9.865 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 18,59%. Ta thấy vào năm 2006 nợ quá hạn của doanh
nghiệp Nhà nước là 16.874 triệu đồng, tăng 4.143 triệu đồng so với năm 2005
hay tăng 32,54%. Tỷ lệ tăng tương đối cao do một phần là cơ cấu lại nợ, bên
cạnh đó do sự phát triển không ngừng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
các doanh nghiệp Nhà nước có khả năng tài chính kém, công nghệ lại lạc hậu,
còn mang nặng tư tưởng bao cấp nên không đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Nhưng giảm mạnh ở năm 2007, nguyên nhân là do Ngân hàng Công Thương Cà
Mau chủ yếu cho vay đối với các đơn vị làm ăn có hiệu quả, có chọn lọc qua
nhiều năm, nên nợ quá hạn giảm. Mặt khác dư nợ chiếm tỷ trọng rất nhỏ nên nợ
quá hạn có phát sinh thì cũng ít hơn các thành phần kinh tế khác.
- Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: đây là thành phần kinh tế
đang phát triển mạnh ở tỉnh, mặc dù được đánh giá là làm ăn có hiệu quả nhưng
ta thấy nợ quá hạn của các doanh nghiệp này vẫn phát sinh và chiếm tỷ trọng cao
qua các năm. Tình hình nợ quá hạn tăng giảm qua các năm như sau: năm 2006 nợ
quá hạn là 63.095 triệu đồng, tăng 7.378 triệu đồng so với năm 2005 với tỷ lệ
tăng là 13,24%; năm 2007 nợ quá hạn giảm 19.920 triệu đồng so với năm 2006.
Do sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, nhiều doanh nghiệp
không thích ứng được cơ chế thị trường dẫn đến hoạt động kém hiệu quả nên
không thể trả nợ vay đúng hạn cho ngân hàng, dẫn đến nợ quá hạn tăng ở năm
2006. Năm 2007 nợ quá hạn giảm là do sự cố gắng tận thu, ngăn chặng và xử lý
kịp thời. Việc giao chỉ tiêu thu nợ xấu đến từng phòng, từng cán bộ tín dụng cũng
có tác dụng tích cực thúc đẩy cán bộ có trách nhiệm hơn. Ngoài ra nhờ Trung
ương chỉ đạo xử lý vào cuối năm, nên đã góp phần làm giảm nợ quá hạn.

Trang 55
4.2.5. Phân tích hiệu quả cho vay vốn của Ngân hàng qua các chỉ số.

Bảng 4.17: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY VỐN CỦA
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2005 - 2007)
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Doanh số cho vay triệu đồng 5.387.869 5.637.670 5.035.903
2. Doanh số thu nợ triệu đồng 5.125.567 5.567.843 5.118.812
3. Dư nợ triệu đồng 1.266.019 1.159.103 1.102.381
4. Dư nợ bình quân triệu đồng 1.063.184 1.154.251 1.102.419
5. Nợ quá hạn triệu đồng 68.448 79.969 53.040
6. Vốn huy động triệu đồng 222.032 365.941 382.815
7. Tổng nguồn vốn triệu đồng 1.550.483 1.474.422 1.314.583
8. Vòng quay tín dụng Vòng 4,8 4,8 4,6
9. Hệ số thu nợ % 95,13 98,76 101,65
10. Dư nợ/Tổng nguồn vốn % 81,65 78,61 83,86
11. Dư nợ/Vốn huy động % 570,20 316,75 287,97
12. Nợ quá hạn/Dư nợ % 5,41 6,90 4,81
(Nguồn: Phòng kinh doanh)

a) Vòng quay vốn.


Đây là yếu tố thể hiện số vốn đầu tư được quay nhanh hay chậm trong
năm. Phân tích yếu tố này nhằm đánh giá được phần nào tình hình thu nợ so với
dư nợ mà Chi nhánh đã phát vay để hiểu rõ hơn về tình hình luân chuyển vốn.
Vòng quay vốn tín dụng có sự biến động nhẹ qua các năm. Năm 2005 là
4,8 vòng, năm 2006 vòng quay vốn không tăng không giảm, nhưng sang năm
2007 giảm xuống còn 4,6 vòng. Ta thấy yếu tố này giảm xuống chỉ còn 4,6 vòng
là do năm 2007 tình hình thu nợ bị giảm vì có nhiều khách hàng trả nợ chậm với
nhiều lý do khách quan như mất mùa, buôn bán chậm, chưa thu được những
khoản nợ mà người mua còn thiếu,… nên chưa có khả năng hoàn nợ đúng hạn.
Năm 2007 mặc dù vòng quay vốn có giảm nhưng sự giảm đó không đáng kể. Với
kết như trên cho thấy Chi nhánh đã có những chính sách cho vay và thu nợ phù
hợp.

Trang 56
b) Hệ số thu nợ.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu hồi nợ của Ngân hàng cũng như khả
năng trả nợ vay của khách hàng, nó cho biết số tiền Ngân hàng sẽ thu hồi được
trong một thời gian nhất định từ một đồng doanh số cho vay.
Qua bảng chỉ tiêu cho thấy hệ số thu nợ tăng liên tục qua các năm, năm
sau cao hơn năm trước. Hệ số thu nơ năm 2005 đạt 95,13%, năm 2006 đạt
98,76%, năm 2007 đạt 101,65%. Điều này cho thấy hoạt động của Ngân hàng đạt
hiệu quả cao trong 3 năm qua, năm 2005 cứ 100 đồng doanh số cho vay thì Ngân
hàng thu được 95,13 đồng, năm 2006 cứ 100 đồng doanh số cho vay thì Ngân
hàng thu được98,76 đồng, năm 2007 cứ 100 đồng doanh số cho vay thì Ngân
hàng thu được 101,65 đồng. Đây thực sự là một kết quả khả quan cần tiếp tục
phát huy hơn nữa trong công tác thu nợ của Chi nhánh. Để duy trì và phát triển
hơn nữa hoạt động cho vay đòi hỏi bản thân Ngân hàng cần có sự nỗ lực, cần kết
hợp chặt chẽ giữa gia tăng doanh số cho vay với tăng cường việc thu nợ nhằm
giúp cho đồng vốn của Ngân hàng được luân chuyển liên tục và đảm bảo an toàn.
c) Dư nợ trên tổng nguồn vốn.
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình tập trung vốn cho hoạt động cho vay
của Ngân hàng là rất lớn. Thông thường tỷ lệ này chỉ cần đạt được 50% là tốt
nhưng trong 3 năm qua, Chi nhánh có tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn lớn hơn
78%, cụ thể: năm 2005, tỷ lệ này đạt 81,65%; năm 2006 giảm xuống 78,61%;
sang năm 2007 tăng lên 83,86%. Điều này chứng tỏ Ngân hàng đã khai thác tối
đa nguồn vốn để cho vay đồng thời Ngân hàng cũng phải gánh chịu một mức rủi
ro rất lớn. Tuy nhiên Chi nhánh sử dụng phần lớn nguồn vốn để cho vay ngắn
hạn, đây là loại hình kinh doanh có khả năng thu hồi vốn nhanh và ít rủi ro hơn
loại hình cho vay trung dài hạn nên đảm bảo hơn mục tiêu kinh doanh an toàn và
hiệu quả.
d) Dư nợ trên vốn huy động.
Chỉ số này giảm liên tục qua 3 năm, năm 2005 tỷ lệ này là 570,20%, năm
2006 là 316,75% và năm 2007 là 287,97%. Nhìn chung qua 3 năm tỷ lệ này luôn
rất lớn tức là vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay và Ngân hàng đã
giải quyết bằng vốn điều hòa từ Ngân hàng Trung ương. Đối với bất kỳ nguồn
vốn nào, dù là vốn tự huy động hay vốn điều hòa từ Ngân hàng Trung ương,

Trang 57
Ngân hàng đều phải chịu một khoản chi phí. Vì thế Ngân hàng phải điều hành
giữa vốn tự huy động và vốn vay sao cho đảm bảo nhu cầu vay vốn của khách
hàng và tốn chi phí là ít nhất thì hiệu quả cho vay vốn sẽ tăng.
e) Nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của một Ngân hàng, hiệu quả
sử dụng vốn của Ngân hàng. Qua bảng chỉ tiêu trên ta thấy tỷ lệ này biến động
nhẹ qua các năm. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ quá hạn được
phép nhỏ hơn hoặc bằng 5% và ở mức 2% thì hoạt động của Ngân hàng được coi
là bình thường. Năm 2005 tỷ lệ này của Chi nhánh cao so với mức trung bình của
ngành Ngân hàng, với tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 5,41%.

1400000 1266019
1159103
1200000 1102381

1000000

800000
Dư nợ
600000 Nợ quá hạn

400000

200000 68448 79969 53040


0
2005 2006 2007

Hình 4.11: NỢ QUÁ HẠN TRÊN TỔNG DƯ NỢ.

Năm 2005 nợ quá hạn cao là do từ phía khách hàng vay vốn, do nguyên
nhân khách quan là khách hàng làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ cho
Ngân hàng. Tuy Ngân hàng có thể thu hồi nợ qua việc phát mãi tài sản thế chấp
nhưng không đủ bù đắp. Trước tình hình kinh tế phức tạp, hầu hết các doanh
nghiệp kinh doanh không thuận lợi, sức mua giảm… nói chung hoạt động tín
dụng có nhiều nguy cơ tiềm ẩn. Năm 2006 chỉ số này không giảm mà lại tăng lên
6,90%, cũng phần nào gây khó khăn cho Ngân hàng, nguyên nhân là do nợ quá
hạn tiếp tục tăng trong năm. Nhưng sang năm 2007 thì tình khả quan hơn, chỉ số
này giảm xuống chỉ còn 4,81%, nguyên nhân là do nợ quá hạn giảm mạnh,
nhưng không phải do Ngân hàng thu, mà giảm là do chuyển nợ ngoại bảng để xử
lý nên thật ra trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng chưa tốt, chưa phát huy
Trang 58
hết tính năng của đồng vốn cho vay. Chính vì vậy Ngân hàng cần quan tâm nhiều
hơn nữa chất lượng tín dụng tại đơn vị.
4.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
VÀ CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CÀ MAU.
4.3.1. Môi trường.
Môi trường kinh doanh có sự tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
các chủ thể kinh tế. Nhất là hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO thì môi trường
kinh tế chắc hẳn sẽ trở nên nóng bỏng, cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Do đó bất
cứ một Ngân hàng thương mại nào hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều chịu
ảnh hưởng, hoạt động Ngân hàng là một hoạt động kinh doanh đặc biệt mang
tính tổng hợp gắn liền với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội…Chất lượng hoạt
động của Ngân hàng dụng phụ thuộc vào các yếu tố như: người cho vay (ngân
hàng), người vay, môi trường kinh tế, môi trường pháp lí và các yếu tố khác. Một
sản phẩm của hoạt động Ngân hàng là kết quả tổng hợp của các yếu tố này. Do
đó việc thiết lập môi trường kinh tế, pháp lí đầy đủ và đồng bộ trong hoạt động
kinh doanh Ngân hàng có ý nghĩa rất to lớn trong việc thúc đẩy, tăng cường và
phát triển kinh tế. Có môi kinh tế ổn định, môi trường pháp lí chặt chẽ thì mới tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động huy
động vốn và sử dụng vốn nói riêng
Thực tế, khi hòa mình vào xu thế phát triển chung của nền kinh tế đất nước,
tỉnh Cà Mau cũng đang từng bước thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế địa phương.
Sự phát triển nền kinh tế tỉnh tạo những bước khởi sắc cho hoạt động của Ngân
hàng. Khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu vốn của các nhóm khách hàng không
ngừng tăng cao đây là cơ hội thuận lợi để Ngân hàng mở rộng thị trường, đa dạng
hóa khách hàng.
4.3.2. Đối thủ cạnh tranh.
Các đối thủ cạnh tranh trong tương lai sẽ lớn mạnh là một thách thức cho
Ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Ngày nay môi trường kinh tế
phát triển vượt bậc, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO tạo ra nhiều thử thách
cho hệ thống Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công Thương Cà Mau nói
riêng. Sự cạnh tranh của các Ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài là một thách

Trang 59
thức lớn cho Ngân hàng. Bên cạnh đó Ngân hàng còn gặp phải sự cạnh tranh của
các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, đã tạo ra một áp lực lớn cho Ngân
hàng trong kinh doanh, mà chủ yếu là huy động vốn và cho vay.
4.3.3. Chính sách pháp luật.
Các chính sách và cơ chế quản lí kinh tế vĩ mô Nhà nước đang trong quá
trình đổi mới và hoàn thiện, các doanh nghiệp không thể điều chỉnh kế hoạch
kinh doanh kịp thời với sự thay đổi của cơ chế, chính sách vĩ mô. Vì thế trong
những năm gần đây một số doanh nghiệp bị thua lỗ phá sản, vỡ nợ do hậu quả
của quá trình thay đổi chính sách quản lí kinh tế. Thêm vào đó, công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất còn quá chậm, trong khi đó chế độ quy định về
thế chấp tài sản lại thường xuyên thay đổi nên hạn chế cho hoạt động huy động
vốn và cho vay của Ngân hàng.
Hiệu lực của cơ quan hành chính pháp lí chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết
tranh chấp để sớm thu hồi vốn cho Ngân hàng. Hiện nay việc phát mãi tài sản của
khách hàng để xử lí nợ phải thông qua nhiều giai đoạn, mất nhiều thời gian để
đưa ra tòa, chờ xử lí, bán tài sản… Các quá trình đó làm mất nhiều chi phí cũng
như thời gian cho các Ngân hàng trong việc phát mãi tài sản thế chấp của khách
hàng.
4.3.4. Về phía khách hàng.
Có nhiều trường hợp khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích nhưng cũng
không trả nợ cho Ngân hàng. Trường hợp khác là do khách hàng kinh doanh
không có hiệu quả dẫn đến thua lỗ. Việc khách hàng kinh doanh thua lỗ vì sản
phẩm của họ không cạnh tranh lại với những sản phẩm khác, dần dần khách hàng
bị mất thị phần. Đồng thời vì thiếu kinh nghiệm quản lí nên không thể ứng phó
với những tình huống xấu xảy ra trong kinh doanh, điều này đã làm cho khách
hàng bị phá sản không trả nổi nợ cho Ngân hàng.
Việc sử dụng vốn đúng mục đích đã được qui định trong nguyên tắc tín
dụng. Khi đi vay, khách hàng phải trình bày mục đích sử dụng vốn vay của mình
với Ngân hàng, mục đích vay vốn phải được Ngân hàng chấp thuận và được ghi
trên hợp đồng tín dụng. Hiệu quả cho vay của Ngân hàng chính là việc khách
hàng sử dụng vốn vay mang lại hiệu quả. Nguyên nhân xảy ra rủi ro là do khách
hàng không sử dụng vốn vay được từ Ngân hàng để sản xuất, kinh doanh mà

Trang 60
dùng vốn để tiêu sài hoặc đem vốn đầu tư vào ngành chứa nhiều rủi ro. Nguyên
nhân này là nguyên nhân thường xuyên xảy ra nhất khi cho vay. Vì vậy, sau khi
cho vay Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra vốn vay có được sử dụng đúng
mục đích không. Tuy nhiên, nguyên nhân này cũng phải kể đến lỗi từ phía Ngân
hàng.

Trang 61
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN VÀ CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH CÀ MAU

5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN


Sự phấn đấu và quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ của tập thể cán bộ nhân
viên Ngân hàng Công Thương Cà Mau đã giúp cho Ngân hàng đạt được những
thành quả đáng kể trong công tác huy động vốn và cho vay vốn. Tuy nhiên, trong
quá trình hoạt động vẫn không thể tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót do nhiều
nguyên nhân gây nên.
5.1.1. Hoạt động huy động vốn.
- Công tác huy động vốn chưa chủ động năm bắt nhu cầu khách hàng, đánh
giá khả năng, đối tượng huy động trên địa bàn.
- Chưa có những chính sách huy động riêng, hầu hết đều chạy theo các đợt
phát động của Trung ương.
- Chưa phân tích đánh giá vốn đầu vào bình quân của từng loại vốn huy
động để đưa ra những chính sách phù hợp trong từng thời kỳ.
- Nguồn vốn huy động tăng trưởng chưa nhiều, tiền gửi của các tổ chức
kinh tế chiếm đa số trong khi huy động từ dân cư rất ít dẫn đến thiếu tính ổn
định, vẫn còn phụ thuộc vào nguồn vốn điều hoà từ Ngân hàng Trung ương.
- Thực hiện Marketing chưa mang tính chuyên nghiệp, kỹ năng giao tiếp
còn yếu, hình thức tuyên truyền quảng bá thương hiệu, sản phẩm của Ngân hàng
còn đơn điệu, thiếu biện pháp tiếp cận khách hàng.
5.1.2. Hoạt động cho vay vốn.
- Hạn chế lớn nhất là dấu hiệu tuộc dốc của tổng dư nợ, mặc dù có sự cạnh
tranh của các Ngân hàng thương mại nhưng công tác điều hành nói chung của
Ban Giám đốc, biện pháp phục vụ khách hàng nói riêng của Phòng Khách hàng,
Phòng Kế toán và Phòng Tiền tệ kho quỹ chưa thật tốt, đôi lúc còn để xẩy ra
phiền hà cho khách hàng, nên thay vì vay ở Ngân Hàng Công Thương Cà Mau,
khách hàng lại vay ở các Ngân hàng khác.

Trang 62
- Còn nhiều sai sót trong quá trình xử lý nghiệp vụ, nhất là việc có quá
nhiều sai sót đối với dữ liệu trên Incas, và lập báo cáo thống kê.
- Chất lượng thẩm định chưa đạt yêu cầu. Thời gian thẩm định và trả lời
khách hàng thường rất chậm so với quy định của Ban Giám đốc. Còn có hiện
tượng khách hàng chạy từ nơi này sang nơi khác trên cùng chi nhánh trên địa
bàn.
- Chất lượng tín dụng còn thấp, nợ xấu phát sinh nhiều và ở mức cao. Khả
năng thu nợ tồn động ngoại bảng còn quá chậm so với số nợ tồn đọng quá lớn.
- Trình độ cán bộ tín dụng còn nhiều bất cập, không đồng đều, vừa thừa,
vừa thiếu. Các Trưởng, Phó phòng nghiệp vụ chưa có kế hoạch kèm cập nâng
cao tay nghề cho nhân viên, chưa tạo ra công cụ cho nhân viên mình quản lý một
cách khoa học.
- Hoạt động tín dụng của các Phòng khách hàng, Phòng Giao dịch chưa thể
hiện rõ nét phương châm cấp tín dụng để phát triển dịch vụ, nhiều khách hàng có
giao dịch tín dụng nhưng chưa được cán bộ tín dụng giới thiệu để bán sản phẩm
dịch vụ tiền gửi, chuyển tiền, thẻ, chi trả kiều hối….. lãnh đạo các Phòng khách
hàng, Phòng Giao dịch và cán bộ tín dụng chưa thể hiện sắc nét vai trò là đại diện
của Ngân hàng, là cầu nối giữa Ban lãnh đạo Ngân hàng với khách hàng trong
mọi giao dịch để khai thác hết các nhu cầu đa dạng, tiềm năng về sản phẩm dịch
vụ Ngân hàng của khách hàng
5.2. GIẢI PHÁP.
Việc mở rộng hoạt động đầu tư của Ngân hàng là một trong những yếu tố
quan trọng, thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển, phù hợp với xu thế phát
triển chung của đất nước. Nhưng để làm được điều đó đòi hỏi Ngân hàng phải
chú ý nhiều vấn đề từ việc tìm kiếm nguồn vốn đến hiệu quả cho vay vốn. Muốn
thế cần phải phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng và Nhà Nước nhằm đề ra các biện
pháp cụ thể để mở rộng hoạt động đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã
hội.
5.2.1. Đối với hoạt động huy động vốn.
Vốn là điều kiện quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng mà trong đó quan trọng nhất là vốn huy động. Những năm qua nguồn vốn
huy động của Ngân hàng không đủ để đáp ứng việc cho vay vốn, là do Ngân

Trang 63
hàng đóng trên địa bàn mà người dân sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp và
nuôi trồng nên rất khó cho đơn vị trong việc cân đối giữa vốn huy động và vốn
cho vay, cho nên việc sử dụng vốn điều hòa của chi nhánh là điều tất yếu.
Trên cơ sở tiếp tục duy trì các hình thức huy động hiện có đang phát huy
hiệu quả, giữ được khách hàng truyền thống, Ngân hàng cần mạnh dạn áp dụng
các hình thức huy động mới, phấn đấu đạt mức tăng trưởng nguồn vốn với nhịp
độ cao, bền vững để đáp ứng được sự cân đối hài hoà với tốc độ tăng trưởng cho
vay và các hoạt động kinh doanh khác. Từng bước tăng trưởng nguồn vốn huy
động, giảm tỷ trọng nguồn vốn điều hoà từ Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Sau đây là một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn:
* Huy động vốn từ dân cư:
- Lãi suất huy động phải thật sự hấp dẫn người dân, luôn giữ nó ở mức
tương đối ổn định, không nên thay đổi nhiều lần trong năm để người dân yên tâm
gửi tiền vào Ngân hàng.
- Áp dụng lãi suất thăng hoa, khách hàng gửi tiền càng lớn thì lãi suất
càng cao.
- Đẩy mạnh và đa dạng các hình thức huy động vốn như: tiết kiệm dự
thưởng, tiết kiệm gởi góp, tuyên truyền và khuyến khích mở tài khoản cá nhân…
Tập trung làm tốt đợt huy động chứng chỉ tiền gửi dài hạn dự thưởng bằng vàng
nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng đồng thời nhằm làm tăng thêm nguồn
vốn trung và dài hạn.
- Ngân hàng cần quan tâm chú trọng hơn nữa việc huy động vốn ở nông
thôn. Đây là thị trường tiềm năng về vốn rất lớn vì hiện nay nông thôn có nhiều
hộ gia đình làm ăn rất có hiệu quả, họ tích lũy rất nhiều nhưng họ chỉ biết cất giữ
bằng cách mua vàng.
- Cần mở rộng công tác tuyên truyền và tiếp thị về huy động vốn để người
dân biết được về lãi suất, cũng như hình thức huy động vốn đa dạng của Ngân
hàng nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng.
- Thường xuyên cải tiến phong cách giao dịch, bố trí cán bộ giao dịch trực
tiếp có kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cao, tác nghiệp nhanh chóng, chính xác,
hướng dẫn tận tình, rút ngắn được thời gian thực hiện các giao dịch nhằm là giảm

Trang 64
bớt được sự cách biệt với sự hiện đại và đa dạng về sản phẩm dịch vụ của các
ngân hàng thương mại khác.
- Thường xuyên theo dõi diễn biến các sản phẩm, lãi suất huy động của
các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, để đưa ra những sản phẩm huy
động có tính cạnh tranh, lãi suất hấp dẫn, phù hợp với tình hình cung cầu vốn
trên thị trường và tâm lý của khách hàng.
- Lựa chọn các hình thức khuyến mãi thích hợp trong việc thực thi các
chính sách khách hàng đặc biệt đối với khách hàng thường xuyên có số dư tiền
gửi lớn; nên có tặng phẩm, gởi thiệp chúc mừng vào những ngày lễ, tết cổ truyền,
ngày thành lập Ngân hàng.
- Mỗi khách hàng quan hệ với Ngân hàng, Ngân hàng nên tiếp xúc với
khách hàng cả hai lĩnh vực huy động vốn và cho vay vốn, để khi khách hàng làm
ăn tốt có lợi nhuận sẽ giữ tiền của họ tại Ngân hàng.
- Ngân hàng phải giữ mối quan hệ thân thiết với khách hàng truyền thống,
đồng thời khai thác khách hàng tiềm năng.
* Huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội:
- Triển khai thực hiện tốt dịch vụ thu chi hộ đến các doanh nghiệp nhất là
các doanh nghiệp có nguồn thu thường xuyên để khai thác nguồn tiền gửi không
kỳ hạn.
- Thực hiện các chính sách ưu đãi hợp lý đối với các doanh nghiệp có
nguồn thu ngoại tệ cao để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi, tăng nguồn huy động
ngoại tệ, thực hiện tốt dịch vụ hỗ trợ khách hàng để mở rộng nghiệp vụ đã được
triển khai như thẻ ATM, bảo lãnh…
- Xây dựng các dự án đầu tư khép kín giữa sản xuất - chế biến – tiêu thụ
sản phẩm, thanh toán xuất nhập khẩu để mở rộng cho vay và thu hút nguồn ngoại
tệ.
- Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, các đoàn
thể chính trị - xã hội, cần có biện pháp tiếp cận, giới thiệu các sản phẩm tiện ích
của Ngân hàng, vận động các đơn vị hành chính sự nghiệp trong việc thanh toán
tiền lương cho cán bộ nhân viên thông qua việc mở tài khoản cá nhân và sử dụng
thẻ ATM.

Trang 65
5.2.2. Đối với hoạt động cho vay vốn.
Bên cạnh việc huy động vốn vào Ngân hàng ngày càng nhiều với những
biện pháp linh hoạt hấp dẫn thì Ngân hàng cũng phải nỗ lực tìm biện pháp nâng
cao hiệu quả cho vay vốn. Để tránh cho đồng tiền không bị đóng băng làm tăng
chi phí và giảm lợi nhuận thì Ngân hàng phải có những biện pháp thật sự hài hòa
giữa việc huy động vốn và cho vay vốn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh ngày
càng cao.
- Thực hiện chiến lược khách hàng, mở rộng quan hệ tín dụng, từng bước
nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời duy trì khách hàng truyền thống của
Ngân hàng.
+ Đối với khách hàng truyền thống, vay trả có uy tín, hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả thì Ngân hàng nên dùng một mức cho vay ưu đãi giúp
cho doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm tạo thế cạnh tranh có lợi hơn
và qua đó tạo được mức lợi nhuận cao hơn.
+ Đối với tư nhân cá thể, việc cho vay đều thực hiện các tài sản thế chấp,
tuy nhiên Ngân hàng không nên xem việc thế chấp là yếu tố quyết định cho sự
cho vay mà chủ yếu xem xét mục đích vay có mang lại hiệu quả đích thực có khả
năng trả được nợ mới quyết định cho vay.
+ Một vấn đề quan trọng nữa là trong và sau khi cho vay, Ngân hàng cần
thường xuyên tổ chức kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đặc biệt là những khoản
vay lớn và những khách hàng mới giao dịch lần đầu.
+ Tăng cường thông tin giữa các Ngân hàng về tình hình tài chính của các
doanh nghiệp và các sai phạm của khách hàng. Ngân hàng có thể sàng lọc đối
tượng vay mạo hiểm, có triển vọng xấu khỏi quá trình cho vay để hạn chế rủi ro
thông qua hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro.
- Chuyên môn hóa của cán bộ tín dụng: Ban lãnh đạo Ngân hàng cử từng
cán bộ tín dụng chuyên cho vay và thu hồi nợ ở từng khu vực địa bàn nhất định.
Việc phân chia như vậy sẽ giúp cán bộ tín dụng nắm chắc được tình hình tài
chính cũng như quan hệ làm ăn của từng khách hàng, hiểu được nhu cầu vay vốn
của họ. Từ đó lập ra phương án cho vay có hiệu quả, vốn cho vay được cấp phát
thật sự đi vào sản xuất kinh doanh có hiệu qủa. Qua đó thu hồi nợ và lãi một cách
nhanh chóng và thuận lợi khi đến kì hạn thanh toán

Trang 66
- Phát triển nguồn nhân lực: Yếu tố con người luôn là yếu tố hàng đầu để
hoạch định chính sách kinh doanh của Ngân hàng nói chung và chính sách tín
dụng nói riêng. Vì thế Ngân hàng nên tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng cán
bộ công nhân viên ngày càng giỏi về nghiệp vụ giàu kinh nghiệm, phẩm chất đạo
đức tốt. Muốn như vậy Ngân hàng có thể đầu tư cho nhân viên thông qua việc tạo
điều kiện cho họ có dịp tìm hiểu, học hỏi nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ
với mọi hình thức: huấn luyện tại chỗ, tham dự các cuộc hội thảo, các khóa đào
tạo ngắn ngày, dài ngày trong nước cũng như nước ngoài khi có điều kiện.
- Thực hiện công tác tuyên truyền: Ngân hàng nên tiến hành thông tin,
quảng cáo trên báo chí, truyền hình về hoạt động của Ngân hàng, thông qua
phương thức đổi mới kinh doanh. Đặc biệt Ngân hàng nên tiếp cận với khách
hàng tiềm năng, có tên tuổi, chào mời họ tham gia vào danh sách các khách hàng
của Ngân hàng qua hình thức tham dự hội chợ thương mại từ khâu sản xuất, tiếp
thị cho đến khâu thương mại hóa sản phẩm.

Trang 67
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. KẾT LUẬN


Trong công cuộc phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường ở nước ta, Ngân
hàng Công Thương Việt Nam không chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trên thị
trường tiền tệ mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực
khác của nền kinh tế. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của tỉnh nhà,
Ngân hàng Công Thương Cà Mau đã đạt được những thành tựu đáng kể, trở
thành trợ thủ đắc lực trong việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, các hộ sản
xuất, phục vụ tiêu dùng, góp phần nâng cao và cải thiện đời sống cho người dân.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Công Thương Cà Mau đã nhanh chóng áp dụng
cho vay chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng chính sách của Đảng
và Nhà nước đã đề ra, đã nhanh chóng tạo nguồn vốn giúp người dân có điều
kiện đầu tư phát triển nông nghiệp, khai thác, nuôi trồng thủy sản góp phần xóa
đói giảm nghèo ở tỉnh. Ngân hàng thực hiện đầu tư đúng hướng theo sự phát triển
của tỉnh. Vì thế góp phần phát triển được thế mạnh thúc đẩy thực hiện tốt nhiệm
vụ kinh tế - chính trị - xã hội ở địa phương. Từ đó, bộ mặt Cà Mau từng bước
thay đổi về kinh tế, văn hoá, xã hội.
Tuy nhiên, vẫn còn có những mặt hạn chế như nguồn vốn huy động tại địa
phương còn thấp, do đó còn phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn vay của Ngân
hàng Trung ương. Vì thế, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của Ngân
hàng. Do Cà Mau là tỉnh tận cùng phía nam Tổ quốc, có diện tích mặt biển khá
lớn nên thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, thị trường tiêu thụ
nông sản bấp bênh, giá cả đầu vào tăng cao,… đã tác động trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp, khai thác, nuôi trồng thủy sản và ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động
Ngân hàng. Thứ hai, do địa Cà Mau không thuận lợi cho giao thông, gây khó
khăn, tốn chi phí cao và mất thời gian trong công tác thẩm định, kiểm tra, đôn
đốc thu nợ. Ngoài ra, tình hình huy động vốn nhàn rỗi trên địa bàn còn hạn chế vì
thói quen giữ tiền mặt hoặc mua vàng của người dân, họ không quen gửi tiền vào
Ngân hàng nên phần lớn nguồn vốn phải vay từ Ngân hàng Trung ương với lãi
suất khá cao. Vì thế, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng.

Trang 68
Mặt khác, sự phối hợp giữa Ngân hàng với các cơ quan hữu quan chưa đồng bộ
gây trở ngại trong các thủ tục vay vốn cũng như xử lý các khoản nợ xấu chưa thu
hồi được.
Tuy còn nhiều khó khăn nhưng Ngân hàng Công Thương Cà Mau đã cố
gắng và làm việc hiệu quả nên đã đạt thành tựu đáng khích lệ trong những năm
qua. Cụ thể công tác huy động vốn của Ngân hàng đều tăng qua các năm cho
thấy uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng lên. Nguồn vốn huy động của
Ngân hàng tăng qua các năm đã đáp ứng phần nào kịp thời cho công tác cho vay
của Ngân hàng, hỗ trợ nguồn vốn đắc lực cho các hộ sản xuất kinh doanh trên địa
bàn tỉnh. Điều này được thể hiện qua doanh số cho vay và doanh số thu nợ qua
các năm. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay và thu nợ là dấu hiệu đáng mừng
và đầy khả quan cho Ngân hàng Công Thương Cà Mau. Để đạt điều đó nhờ vào
sự chỉ đạo kịp thời và hợp lý của Ban Giám đốc, các phòng ban,….và sự làm việc
nhiệt tình, năng động và hiệu quả của từng cán bộ nhân viên trong Ngân hàng.
Song bên cạnh đó nợ quá hạn của Ngân hàng qua các năm vẫn còn cao đây là
một khó khăn mà Ngân hàng cần phải xem xét. Ngoài ra, dư nợ giảm qua 3 năm
cho thấy công tác cho vay vốn của Ngân hàng còn yếu. Cho nên trong thời gian
tới Ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa đối với công tác cho vay vốn và phải
có những biện pháp quản lý nợ sao cho phù hợp để cân bằng và hợp lý giữa cho
vay vốn và huy động vốn để đạt lợi nhuận cao nhất, hạn chế rủi ro đến mức thấp
nhất.
6.2. KIẾN NGHỊ
Qua việc nghiên cứu đề tài, với mong muốn là hoạt động của Ngân hàng
Công Thương Cà Mau luôn được phát triển vững mạnh, an toàn và hiệu quả vì
thế em xin đóng góp một số kiến nghị mang tính chất tham khảo như sau:
6.2.1. Đối với chính quyền địa phương.
- Cần hướng dẫn tạo điều kiện cho các hộ nông dân đầu tư sản xuất đúng
định hướng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Để tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, UBND
tỉnh cần có kế hoạch quy hoạch cụ thể phù hợp với từng vùng, khu vực, ngành
nghề tránh tình trạng người dân đầu tư tự phát, tràn lan, ồ ạt như tình hình đào ao
nuôi tôm hiện nay. Có kế hoạch hằng năm đầu tư bao nhiêu số lượng diện tích

Trang 69
cây trồng vật nuôi vừa giúp cho Ngân hàng đầu tư đúng địa chỉ theo chương trình
phát triển tại địa phương vừa giúp cho người dân tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh hạn chế tình trạng trúng mùa mất giá.
- UBND tỉnh cần quan tâm đến công tác qui hoạch mời gọi các nhà đầu tư,
xây dựng các khu kinh tế tập trung, định hướng phát triển kinh tế phù hợp với
thực tế thị trường. Để thu hút các nhà đầu tư trước hết UBND tỉnh cần hoàn thiện
việc xây dựng cơ sở hạ tầng, giảm bớt các thủ tục phiền hạ khi xin giấp phép đầu
tư hay kinh doanh.
- Trên địa bàn Cà Mau hiện nay phần lớn người dân sống bằng nghề nông
nghiệp, khai thác, nuôi trồng thủy sản do đó chính quyền địa phương cần quan
tâm nhiều hơn nữa đến việc hỗ trợ kỹ thuật công nghệ cho người nông dân để
hạn chế tình trạng dịch bệnh trong nông nghiệp, nuôi trồng như hiện nay, như
bênh rầy nâu hay dịch cúm gia cầm đã có ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của
người nông dân trong những năm qua.
- Cần nhanh chóng củng cố kiện toàn các cơ quan khuyến nông, khuyến ngư
và bảo vệ thực vật để hướng dẫn các hộ sản xuất sử dụng vốn tín dụng một cách
tối ưu .
- Phải có những biện pháp giải quyết tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là
sản phẩm nông nghiệp.
- Giáo dục phổ cập sâu rộng đến vùng sâu, vùng xa để người dân có thể tiếp
cận với những kỷ thuật mới để nâng cao về số lượng và chất lượng sản phẩm
nhằm tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường trong khu vực và trên thế giới.
- Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp tích cực phối hợp với
Ngân hàng trong việc xử lý nợ, thu hồi nợ. Đồng thời chỉ đạo các cơ quan pháp
luật xử lý mạnh những trường hợp đã khởi kiện; đối với trường hợp Toà đã xử,
án đã có hiệu lực chỉ đạo cơ quan thi hành án thi hành triệt để.
- Đề nghị các ngành chức năng xem xét lại các thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người dân sao cho rút ngắn thời gian, thủ tục đơn giản.
- Đề nghị UBND tỉnh cần tính toán lại cho phù hợp hơn để đưa mức quy
định về giá trị đất, nhà ở cho sát với giá thị trường. Điều này không những giúp
cho Ngân hàng có cơ sở đầu tư, mà người dân cũng có cơ hội vay được nhiều
vốn hơn, không phải đi vay bên ngoài với lãi suất cao, mang lại hiệu quả đầu tư

Trang 70
cao hơn cho người dân. Đặc biệt khi giá trị tài sản được tính đúng, tính đủ sẽ
giúp tăng thêm nguồn thu đáng kể hằng năm cho nhà nước.
6.2.2. Đối với Ngân hàng Công Thương Cà Mau.
- Cần cải tiến giảm bớt thủ tục tạo thuận lợi cho các hộ sản xuất trong việc
vay vốn phục vụ sản xuất mà không sai luật định.
- Nâng cao khả năng huy động bằng các hình thức quảng cáo, khuyến mãi
nhằm tăng nguồn vốn huy động, hạn chế việc sử dụng vốn của Ngân hàng Trung
ương.
- Tăng cường cho vay trung hạn, dài hạn nhằm tạo điều kiện cho người
nông dân phát triển sản xuất đặc biệt là những vùng có khả năng trồng cây lâu
năm, các vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao.
- Cần có những chính sách ưu đãi về lãi suất đối với khách hàng truyền
thống .
- Hoàn thiện cơ chế quản lí điều hành trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng, tạo mối quan hệ giữa các cá nhân trong tập thể ngân hàng ngày càng tốt
đẹp hơn.
- Tăng cường việc đào tạo nhân viên, ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác điều hành quản lí. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong
quá trình hoạt động để đảm bảo sức mạnh nội tại trong hệ thống ngân hàng.
- Nghiên cứu thị trường để có thể mở thêm nhiều địa điểm huy động vốn tại
các nơi đông dân cư.
6.2.3. Đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
- Mạnh dạng phân quyền cho chi nhánh Ngân hàng như quyền mua sắm tài
sản phục vụ nhu cầu hoạt động kinh doanh, tăng hạn mức phán quyết cho vay đối
với mỗi khách hàng của chi nhánh.
- Ngân hàng cần đầu tư nhiều hơn nữa vào việc nâng cấp hệ thống phần
mềm máy vi tính để giảm các lổi về kỷ thuật để giảm thời gian khách hàng phải
đợi lâu.
- Tổ chức ngày càng nhiều các lớp huấn luyện nâng cao trình độ chuyên
môn cho cán bộ của Ngân hàng.

Trang 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. ThS. Thái Văn Đại (2005). Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại.
2. Thái Văn Đại – Nguyễn Thanh Nguyệt (2007). Bài giảng Quản trị Ngân
hàng thương mại.
3. TS. Nguyễn Minh Kiều (2006). Nghiệp vụ Ngân hàng.
4. ThS. Bùi Văn Trịnh. Bài giảng Phân tích hoạt động kinh tế.
5. Website www.camau.gov.vn

Trang 72

You might also like