Professional Documents
Culture Documents
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do các nguyên nhân như sau:
- Các nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân bất khả kháng: về thiên tai như bão lụt, hạn hán, hoả hoạn,
động đất, những thay đổi về nhu cầu của người tiêu dùng, cuộc đình công kéo
dài, giảm giá để cạnh tranh có thể làm ảnh hưởng đến khả năng chi trả tiền
vay.
Thông tin không cân xứng: trong thực tế tồn tại một bên thường không
biết tất cả những gì cần biết về phía bên kia, việc thiếu thông tin trong các
giao dịch này sẽ đưa đến lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức.
Môi trường kinh tế: có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi
vay và thiệt hại hay thành công đối với người cho vay, trong giai đoạn kinh tế
hưng thịnh thì khả năng hoàn trả tốt do lợi nhuận thu được tương đối cao,
trong giai đoạn khủng hoảng thì khả năng hoàn trả của người đi vay bị giảm
sút.
Do chính sách của nhà nước: Chính phủ thường dùng các chính sách kinh
tế vĩ mô cùng các công cụ của hệ thống chính sách này tác động nhằm giảm
bớt những dao động của chu kì kinh doanh trong mỗi thời kì. Qua nghiên cứu
và thực tế cho thấy bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế vĩ mô đều
ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và gây nên tính bấp bênh trong kinh doanh
tiền tệ, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng thương mại.
Môi trường pháp lí: môi trường pháp lí tạo nên môi trường cho vay của
các ngân hàng thương mại, nó có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực, có thể
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
làm hạn chế hay tăng thêm rủi ro đối với hoạt động kinh doanh tín dụng của
các ngân hàng thương mại.
-Các nguyên nhân chủ quan:
Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp vay vốn: DN hoạt động sản xuất kinh
doanh bị thua lỗ, kém hiệu quả, sử dụng vốn sai mục đích hoặc do năng lực
quản lí điều hành của ban lãnh đạo thấp kém, lựa chọn hướng đi chưa phù
hợp, sử dụng vốn kém hiệu quả và không có khả năng chống đỡ khi có sự
biến động của thị trường; DN gặp rủi ro tài chính là DN không đối phó được
với việc trả nợ do sử dụng vay nợ đầu tư cho tài sản cố định hoặc bị chiếm
dụng vốn trong một thời gian dài; hoặc do DN cố tình lừa dối ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng: Do chính sách tín dụng chưa hợp lí,
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc phân tích đánh giá khách
hàng và thực hiện không tốt công tác giám sát tín dụng, do thông tin không
thu thập đầy đủ hoặc sai lệch thông tin; có sơ hở trong việc lập và kí kết các
hợp đồng tín dụng, việc xác định mức cho vay và thời hạn cho vay không hợp
lí. Công tác tuyển dụng nhân sự chưa tốt dẫn đến trình độ cán bộ yếu kém cả
về kĩ năng nghiệp vụ, tầm hiểu biết, vi phạm đạo đức nghề nghiệp và có thể
do ngân hàng không thực hiện tốt các bảo đảm tín dụng, không tuân thủ các
quy định pháp lí về tài sản đảm bảo.
Với bảo đảm bằng đối vật: do giá trị tài sản bảo đảm giảm giá trị (giảm
giá trị thị trường hoặc hao mòn do sử dụng), ngân hàng có thể gặp rủi ro trong
việc tiếp cận, nắm giữ tài sản đảm bảo.
Với bảo đảm bằng đối nhân (bảo lãnh): người bảo lãnh từ chối không thực
hiện nghĩa vụ thanh toán.
1.2. phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại
Hệ số này nói lên trong kì doanh nghiệp đã tạo ra lợi nhuận gấp bao
nhiêu lần lãi phải trả về tiền vay. Hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng
chi trả lãi tiền vay càng thấp và ngược lại. Thông thường hệ số này được các
chủ nợ chấp nhận ở mức hợp lí khi nó lớn hơn hoặc bằng 2.
Tài sản cố định
Tỉ suất đầu tư TSCĐ = -----------------------------------
Tổng tài sản của DN
Thực chất của chỉ tiêu này là phản ánh tỉ trọng của TSCĐ trong tổng tài
sản nói chung của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn và có xu hướng ngày
một tăng thể hiện tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp
tăng lên, điều này tạo năng lực sản xuất và xu hướng phát triển kinh doanh
lâu dài, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên để có kết luận chỉ tiêu
này là tốt hay xấu, đã đáp ứng yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp hay chưa
phải tuỳ thuộc vào ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = ----------------------------------
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài sản
ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu hệ số này cao có thể đem lại an toàn về khả năng bù đắp cho sự giảm giá
Phòng
Phòng Phòng Phòng
Phòng kiểm Phòng
kế Phòng Phòng hành kinh
kế toán tra dịch vụ
hoạch tín điện chính doanh
ngân kiểm và
tổng dụng toán nhân ngoại
quỹ soát marketing
hợp sự hối
nội bộ
ST tăng tương
khoản mục năm 2006 năm 2007
T đối
26,645,198,50 56,737,578,65
113%
A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 4 3
1 Tiền 326,102,958 558,881,000 71%
2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0
11,122,122,74
5,014,770,182 122%
3 Các khoản phải thu 8
10,265,320,00
4,950,000,000 107%
Phải thu của khách hàng 0
20,053,905,36 45,056,574,90
125%
4 Hàng tồn kho 4 5
20,053,905,36 45,056,574,90
125%
Hàng hoá tồn kho 4 5
5 Tài sản lưu động khác 1,250,420,000 0 -100%
10,823,846,43 19,036,195,82
76%
B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 0 6
13,185,959,82
6,721,326,430 96%
1 Tài sản cố định 6
2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 0 0%
3 Chi phí xây dựng cơ bản 4,102,520,000 5,850,236,000 43%
37,469,044,93 75,773,774,47
102%
tổng cộng tài sản 4 9
22,601,413,49 47,104,652,73
108%
A Nợ phải trả 2 2
22,268,613,49 46,939,252,73
111%
1 Nợ ngắn hạn 2 2
a Phải trả cho ngời bán 3,560,204,000 7,225,231,000 103%
18,123,261,96 40,152,432,33
122%
b Vay ngắn hạn 7 8
c Thuế và các khoản phải nộp NN 585,111,525 -438,410,606 -175%
2 Nợ dài hạn 332,800,000 165,400,000
3 Nợ khác 0 0 0%
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006, 2007 của công ty Thép Việt )
+ Về quản trị kinh doanh: công ty đã có một cơ chế phù hợp về triển khai
và quản lí kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến 31/12/2007:
Doanh thu 112.360.253.123đ
Giá vốn hàng bán 105.311.990.561đ
Chi phí quản lí kinh doanh 1.772.500.000đ
Chi phí tài chính 2.801.618.294đ
Lợi nhuận từ HĐKD 2.474.144.268đ
Lãi khác 27.925.600đ
Tổng lợi nhuận chịu thuế 2.502.069.868đ
Thuế thu nhập doanh nghiệp 700.579.563đ
Lợi nhuận sau thuế 1.801.490.305đ
Về quy mô ta thấy tổng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2007
tăng gấp đôi, xấp xỉ 38 tỷ đồng , tăng 102% so với năm 2006.
Tốc độ tăng tài sản cao là do tăng ở hầu hết các chỉ tiêu tài sản quan
trọng: các khoản phải thu tăng 107%, hàng tồn kho tăng 125%, và TSCĐ tăng
96%. Điều này cho thấy qui mô của doanh nghiệp tăng chủ yếu là do mở rộng
hoạt động kinh doanh.
Về cơ cấu nguồn vốn, năm 2007 nguồn vốn tăng cả ở nguồn huy động
(chủ yếu là vốn vay) và tăng ở vốn CSH. Như vậy, nguồn vốn tài trợ chủ yếu
53.820.891.000 112.360.253.123
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
Năm 2006: --------------------- =2,4 ; Năm 2007 : ---------------------- = 2,7
22.457.964.277 41.691.388.579
Số vòng quay các khoản phải thu năm 2007 là 13,93 vòng tăng hơn so với
năm 2006 chỉ có 12,06 vòng chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ của công ty
trong năm 2007 được thực hiện tốt hơn.
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2007 là 3,23 vòng tăng hơn so với năm
2006 là 2,87 vòng, chứng tỏ hàng tồn kho của công ty luân chuyển với tốc độ
ngày càng nhanh, như vậy sẽ không làm ứ đọng vốn của công ty trong khâu
thanh toán. Qua đó thấy được hiệu quả sử dụng vốn tương đối tốt.
Số vòng quay VLĐ năm 2007 là 2,7 vòng cũng so với năm 2006 là 2,4
vòng do đầu tư vào TS ngắn hạn và doanh thu của công ty qua 2 năm đều
tăng gấp đôi. Qua đó cho thấy năng suất hoạt động của công ty là tương đối
tốt và ổn định.
-Hệ số khả năng sinh lời
+Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
1.155.249.360
Năm 2006: ---------------------- x100% = 2,15%
53.820.891.000
1.801.490.305
Năm 2007: ---------------------- x100% = 1,6%
112.360.253.123
+Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH
1.155.249.360
Năm 2006: ---------------------- x100% = 8,69%
13.290.006.762
1.801.490.305
Năm 2007: ---------------------- x100% =8,28%
21.768.376.595
+Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản
1.604.513.000
Năm 2006: ------------------------ x100% =5,18%
30.997.137.867
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
2.502.069.868
Năm 2007: ------------------------ x100% = 4,42%
56.621.409.706
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty năm 2007 là 1,6% giảm so
với năm 2006 là 2,15%, nguyên nhân do doanh thu của năm 2007 tăng gấp
đôi so với năm 2006 trong khi đó lợi nhuận sau thuế của công ty lại không
tăng đáng kể do giá vốn hàng bán của năm 2007 tăng hơn 2 lần so với năm
2006. Do đó mặc dù tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2007 giảm so năm
2006 nhưng lợi nhuận sau thế của công ty vẫn tăng nên điều đó không đáng lo
ngại.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2007 là 8,28% giảm so với
năm 2006 là 8,69%. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2007 là 4,42%
giảm so với năm 2006 là 5,18%. Việc giảm các tỷ suất này không phải do
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty không đạt hiệu quả mà là do trong
năm 2007 công ty góp bổ xung thêm 12 tỷ đồng vào nguồn vốn kinh doanh
nên kéo tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu cũng như tổng tài sản giảm xuống.
* Xếp loại doanh nghiệp: Sau khi phân tích các chỉ tiêu thì cán bộ tín dụng
tiến hành xếp loại DN căn cứ theo qui định của NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Lợi nhuận năm 2007 tăng so với năm 2006 là 646 triệu đồng.Xếp loại A
+ Tỷ suất tài trợ năm 2007 là 37,83%. Xếp loại A
+ Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: 1,2. Xếp loại A
+ Tỷ lệ nợ xấu: công ty không có nợ quá hạn trong hệ thống NHNo Việt
Nam
+ Công ty không vi phạm các qui định của pháp luật hiện hành. Xếp loại A
Như vậy tổng hợp các chỉ tiêu trên công ty TNHH Thép Việt được xếp loại A.
* Phân tích phương án sản xuất kinh doanh
- Mục đích xin vay: Bổ xung VLĐ thực hiện kế hoạch kinh doanh thép
cuộn, thép tấm lá trong SXKD cho năm 2008.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
- Tổng nhu cầu vốn:
+ Nhu cầu vốn lưu động cho 1 vòng quay là:94.514.000.000đ
Trong đó :Vốn tự có : 9.514.000.000đ
Vốn vay NHĐT&PT Sơn Tây: 30.000.000.000đ
Vốn vay NH Sài Gòn thương tín CN Thanh Trì:
15.000.000.000đ
Vốn xin vay NHNo Hoàng mai: 40.000.000.000đ
(Bốn mươi tỷ đồng chẵn)
+ Lãi suất cho vay: Đối với USD bằng lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng
trả lãi sau +2,5%/năm, đối với VND là 1,1%/ tháng.
- Hiệu quả kinh tế:
+ Tổng doanh thu từ sản xuất, kinh doanh là: 271.255.000.000đ
+ Tổng chi phí: 267.710.000.000đ
Trong đó: Giá vốn hàng bán: 255.190.000.000đ
Chi khấu hao: 770.000.000đ
Chi quản lí kinh doanh: 1.270.000.000đ
Chi lãi vay ngân hàng: 8.050.000.000đ
Chi vận chuyển,bán hàng: 730.000.000đ
Chi điện, nước: 250.000.000đ
Chi lương: 1.300.000.000đ
Chi phí khác: 150.000.000đ
Tổng lợi nhuận trước thuế = 271.255 – 267.710. = 3.545 (triệu đồng)
Thuế thu nhập phải nộp = 3.545.000.000 x 28% = 992.600.000 đ
Lợi nhuận sau thuế = 3.545.000.000 -992.600.000 = 2.552.400.000 đ
Bảng 2.3.Số lượng mua bán thép cuộn và thép tấm lá năm 2008
Đơn vị: triệu đồng
Số
Chỉ tiêu
lượng Giá mua Thành tiền Giá bán Thành tiền
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
Thép cuộn dùng
7250 11 79750 11,7 84825
trong sản xuất
Thép tấm lá dùng
2000 11 22000 11,7 23400
trong sản xuất
Thép cuộn dùng
9500 11,2 106400 11,9 113050
trong thương mại
Thép tấm lá dùng
4200 11,2 47040 11,9 49980
trong thương mại
Tổng cộng 255190 271255
(Nguồn: Dự án sản xuất kinh doanh của công ty Thép Việt năm 2008)
- Nguồn trả nợ:
Từ doanh thu và lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tài sản đảm bảo tiền vay:
+Tài sản bảo lãnh của ông Chu Văn Hậu trị giá : 6.070.000.000đ
+Tài sản bảo lãnh của ông Nguyễn Khả Môn trị giá:
2.910.000.000đ
+Tài sản bảo lãnh của ông Chu Văn Trường trị giá: 4.062.000.000đ
Như vậy số tài sản trên đủ đảm bảo cho dư nợ 6.500.000.000đ
Kết luận: Thông qua việc phân tích, đánh giá thấy rằng công ty TNHH
Thép Việt có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo
qui định tại quyết định số 72/QĐ- HĐQT-TD của Chủ tịch HĐQT
NHNo&PTNT Việt Nam. Khả năng tài chính lành mạnh, hoạt động sản xuất
kinh doanh ổn định, hiệu quả, doanh thu lợi nhuận của công ty hàng năm đều
tăng. Công ty có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có một phần TS đảm
bảo cho khoản vay cho nên NHNo&PTNT Hoàng Mai đã quyết định cho
công ty vay với hạn mức tín dụng là 40 tỷ đồng, thời hạn hạn mức tín dụng là
12 tháng, lãi suất VND là 1,15%/tháng, USD bằng lãi suất huy động tiết kiệm
12 tháng trả lãi sau tại thời điểm nhận nợ +3%/năm.
b. Một số ví dụ khác
Số vòng quay các khoản phải thu năm 2003 là 5,91 vòng, sang năm 2004
đã tăng lên 6,64 vòng, như vậy tốc độ thu hồi nợ của công ty đã tăng lên đáng
kể.
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2004 là 5,28 vòng tăng hơn so với năm
2003 chỉ có 4,48 vòng, qua đó thể hiện tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ngày
càng nhanh hơn, như vậy sẽ không làm ứ đọng vốn của công ty trong khâu
thanh toán.
Số vòng quay VLĐ của công ty năm 2003 là 2,1 vòng, năm 2004 đã tăng
lên là 2,46 vòng. Đó là do vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản
phải thu đều nhanh hơn, thời gian quay vòng được rút ngắn hơn. Điều này đã
giúp cho doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn, giảm đáng kể chi phí vốn.
+ Các chỉ tiêu đánh giá về lợi nhuận
Bảng 2.9.Phân tích khả năng sinh lợi của công ty
Phân lân nung chảy Văn Điển
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Hệ số lợi nhuận tổng tài sản 9,53% 9,74%
Hệ số lợi nhuận doanh thu 4,44% 5,23%
Hệ số lợi nhuận vốn CSH 13,52% 14,5%
- Do công tác tổ chức quản lí của ngân hàng chưa đạt hiệu quả:
Chưa có sự phân công cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm trong một nhóm
doanh nghiệp hoặc loại hình kinh doanh nào đó. Hiện nay khi nền kinh tế
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
ngày càng phát triển, các loại hình doanh nghiệp ngày càng đa dạng, doanh
nghiệp đến xin vay vốn tại ngân hàng không chỉ có các doanh nghiệp nhà
nước mà còn là các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty tư nhân kinh
doanh trong tất cả các lĩnh vực. Việc PTTC DN không hề đơn giản nếu không
muốn nói là phức tạp. Thực tế đòi hỏi cán bộ tín dụng đều phải có những hiểu
biết về từng ngành nghề lĩnh vực, nhưng việc phân công cán bộ tín dụng phụ
trách theo từng ngành nghề lĩnh vực chưa được qui định thực hiện một cách
cụ thể do đó chưa chuyên môn hoá được cán bộ tín dụng, chưa nâng cao chất
lượng phân tích đánh giá doanh nghiệp.
- Do ngân hàng chưa khai thác thông tin tối đa về doanh nghiệp xin vay
vốn:
Hiện nay ở ngân hàng còn hạn chế về việc tìm kiếm và sử dụng hiệu quả
thông tin từ các nguồn khác như báo đài, internet, các đối thủ cạnh tranh, các
ngân hàng có quan hệ với doanh nghiệp hay từ CIC...một phần do các cán bộ
tín dụng chưa chú ý đến thông tin bên ngoài, mặt khác nguồn thông tin này
chưa thật chính xác, còn manh nặng tính chủ quan của người cung cấp thông
tin. Bên cạnh đó nhiều khi các ngân hàng vì muốn giữ thông tin riêng để phục
vụ lợi ích của mình mà không có tinh thần hợp tác với ngân hàng khác để
cùng đa dạng hoá thông tin về doanh nghiệp.
Chương 3
giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh hoàng mai
3.1.phương hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới
3.1.1. Định hướng chung
Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai mới được thành lập vào năm 2004,
bước sang năm 2008 thì chi nhánh mới đi vào hoạt động được 4 năm, hoạt
động kinh doanh còn gặp rất nhiều khó khăn. NHNo& PTNT Việt Nam nói
chung và chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai nói riêng phải chịu áp lực
cạnh tranh rất lớn từ không chỉ các ngân hàng nhà nước khác mà còn chịu sự
cạnh tranh ngày càng lớn từ các ngân hàng cổ phần, tư nhân, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường tài chính. Chi
nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai thu được kết quả cũng đáng kể, nhưng
những khó khăn trước mắt cũng rất lớn, còn nhiều việc mà ngân hàng tiếp tục
hoàn thành trong thời gian tới, toàn thể cán bộ nhân viên NHNo&PTNT
Hoàng Mai đang quyết tâm thực hiện các mục tiêu và định hướng hoạt động
chung sau:
- Triển khai áp dụng mô thức quản lí mới hướng tới khách hàng theo
chuẩn mực của ngân hàng hiện đại. Lành mạnh hoá hệ thống tài chính và tiến
tới đạt các chỉ tiêu theo thông lệ quốc tế về ngân hàng
- Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bên cạnh thị trường
truyền thống là nông nghiệp và nông thôn thì ngân hàng mở rộng quan hệ với
các thành phần kinh tế tư nhân , hộ gia đình ...hơn nữa.
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch và các kênh hoạt động
ngân hàng trên địa bàn quận Hoàng Mai. Phát triển nhanh các sản phẩm dịch
vụ của NHNo&PTNT dựa trên nền tảng của công nghệ hiện đại.
- Tăng cường đào tạo, đào tạo lại và tuyển dụng mới cán bộ có chất lượng,
có đạo đức nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và nâng cao chất lượng hoạt
động kinh doanh của ngân hàng
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
- Tạo lập không gian giao dich ngân hàng hiện đại, khang trang, không
ngừng nâng cao và hoàn thiện ứng dụng công nghệ trong quản lí và kinh
doanh ngân hàng nhằm đa dạng hoá hoạt động nghiệp vụ và đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng khiến chất lượng sản phẩm dịch vụ được nâng cao, thực
hiện việc phục vụ khách hàng được kịp thời, nhanh chóng, chính xác. Điều đó
cũng làm cho uy tín , hình ảnh, biểu tượng của ngân hàng tăng lên.
3.1.2. Phương hướng hoạt động trong năm 2008
Phát huy các kết quả đạt được và để tiếp tục xây dựng NHNo&PTNT
Hoàng Mai ngày càng lớn mạnh, trong năm 2008 NHNo&PTNT Hoàng Mai
phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:
- Tiếp tục bám sát định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam cũng
như định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố, dựa trên cơ sở đánh
giá những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh trên địa bàn mà
ngân hàng có những biện pháp cụ thể để tăng hiệu quả của hoạt động kinh
doanh trong đó chú trọng đến khai thác các loại nguồn vốn trên địa bàn để
đầu tư cho cấc ngành kinh tế, mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần vào việc
thúc đẩy phát triển kinh tế thủ đô.
- Đa dạng hoá sản phẩm với chất lượng cao, mở rộng mạng lưới các phòng
giao dịch, duy trì việc đánh giá phân loại khách hàng gửi tiền để có những
biện pháp thu hút khách hàng, khuyếch trương và quảng bá sản phẩm mới.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động là 1500 tỷ VND trong đó
ngoại tệ là 7 triệu USD , tăng 25% so với năm 2007, trong đó nguồn vốn huy
động từ dân cư là 300 tỷ VND chiếm 20% tổng nguồn vốn huy động.
- Đẩy mạnh công tác sử dụng vốn của chi nhánh, mở rộng tín dụng để đảm
bảo đổi mới nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả. Đáp
ứng cơ bản nhu cầu của khách hàng theo đúng hướng hoạt động và sản xuất
kinh doanh trong nước. Phấn đấu mức dư nợ đến năm 2008 là 1200 tỷ VND
1. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (khoa Tài chính – Học viện
Ngân hàng), NGƯT.TS. Lê Thị Xuân
2. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp –NXB tài chính, TS.Nguyễn
Đăng Nam
3. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng – Học viện Ngân hàng,TS.Tô
Ngọc Hưng
4. Quy trình nghiệp vụ tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam
5. Báo cáo thường niên NHNo&PTNT Hoàng Mai năm 2006, 2007
6. Báo cáo tóm tắt hoạt động 2007 và phương hướng năm 2008 của
NHNo&PTNT Hoàng Mai
7. Sổ tay tín dụng ngân hàng của NHNo&PTNT Việt Nam
8. Một số tài liệu liên quan khác.
Mục lục