You are on page 1of 73

Lời mở đầu

1.Tính cấp thiết của đề tài


Lịch sử ra đời của ngân hàng thương mại gắn liền với quá trình phát triển
của sản xuất và lưu thông hàng hoá, trước hết nó đáp ứng các nhu cầu về vốn
của tư nhân và tập thể. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các
NHTM ngày càng xâm nhập sâu sắc hơn vào mọi hoạt động của nền kinh tế,
trở thành một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế.
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong
những hoạt động chính của NHTM, một hoạt động rất phức tạp và chứa đựng
nhiều rủi ro. Vì thế việc đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng vừa là mục
tiêu vừa là nhân tố quan trọng để cạnh tranh và phát triển của mỗi NHTM.
Trước mỗi quyết định tài trợ, ngân hàng luôn phải cân nhắc kĩ lưỡng, ước
lượng khả năng rủi ro và sinh lời dựa trên phân tích các khía cạnh tài chính,
phi tài chính theo qui trình nghiệp vụ nghiêm ngặt mang tính khoa học cao.
PTTC DN là một trong những nội dung đó. Để tránh được những rủi ro tín
dụng, trong quá trình thẩm định cho vay, ngân hàng cần nâng cao chất lượng
trong khâu PTTC DN – khâu quyết định đánh giá điều kiện vay vốn của
doanh nghiệp có phù hợp với điều kiện của ngân hàng hay không.
Đối với NHNo&PTNT Hoàng Mai, dù mới chỉ thành lập được 4 năm
nhưng ngân hàng đang nỗ lực phấn đấu để từng bước trưởng thành, khẳng
định vị trí vai trò của mình, để trở thành một trong những chi nhánh có qui
mô lớn trong hệ thống NHNo&PTNT. Công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp vẫn còn nhiều bất cập đẫn đến hiệu quả cho vay chưa cao, tỷ lệ nợ quá
hạn còn cao.
Xuất phát từ lí luận và thực tiễn đó, trong quá trình thực tập tại
NHNo&PTNT Hoàng Mai, em đã lựa chọn đề tài: Giải pháp hoàn thiện
công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Mai.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
2.Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận chung về tín dụng và việc phân tích tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
- Phân tích thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động tín dụng tại NHNo&PTNT Hoàng Mai.
- Đề xuất kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phân tích tài chính
doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Hoàng Mai.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác PTTC DN trong hoạt động tín dụng
- Phạm vi nghiên cứu: trong NHNo&PTNT Hoàng Mai
4. Kết cấu của khoá luận
Tên khoá luận: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng
Mai.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Khoá luận
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lí luận chung về tín dụng ngân hàng và hoạt động phân tích
tài chính doanh nghiệp tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng công tác PTTC DN trong hoạt động tín dụng tại
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Mai
Chương 3:Giải pháp hoàn thiện công tác PTTC DN trong hoạt động tín
dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Mai.

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
Chương 1
lí luận chung về tín dụng ngân hàng
và hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
tại ngân hàng thương mại

1.1. Khái quát về tín dụng ngân hàng


1.1.1.Tín dụng và vai trò của tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định quay về với một lượng giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu.
Qua sự phát triển cho thấy tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là
một sản phẩm hàng hóa. Nó là một động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế
hàng hoá phát triển lên giai đoạn cao hơn. Tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế
xã hội với nhiều quan niệm khác nhau nhưng đều thể hiện 2 nội dung:
- Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người khác sử
dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
- Người sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá đó cho ngưòi sở
hữu với giá trị lớn hơn, phần chênh lệch lớn hơn đó gọi là lợi tức hay tiền lãi.
Những hành vi tín dụng có thể được diễn ra trực tiếp giữa người thừa
vốn cần đầu tư với người cần vốn để sử dụng, nhưng trên thực tế hai người
này khó có thể phù hợp với nhau về quy mô, địa điểm, về thời gian nhàn rỗi,
thời gian sử dụng vốn hoặc có thể phù hợp được thì phải tốn kém chi phí tìm
kiếm. Do đó để thoả mãn nhu cầu của cả 2 người cần phải có một người thứ
ba đứng ra tập trung tất cả vốn của những người tạm thời thừa vốn cần đầu tư
lấy lãi, trên cơ sở đó phân phối vốn cho những người cần vốn để sử dụng dưới
hình thức cho vay. Người thứ 3 đó không ai khác chính là các tổ chức tín
dụng trong đó chủ yếu là các ngân hàng thương mại, nhà môi giới tài chính
trên thị trường tài chính. Việc các ngân hàng thương mại tập trung vốn dưới

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
hình thức huy động vốn và phân phối vốn dưới hình thức cho vay được gọi là
tín dụng ngân hàng. Như vậy một quan hệ tín dụng phải thoả mãn những đặc
trưng sau:
Thứ nhất, tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin: ở
đây người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả và sau
một thời gian nhất định có khả năng hoàn trả được cả gốc và lãi đúng thời
hạn.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn: để
thu hồi nợ đúng hạn thì người cho vay thường xác định rõ thời gian cho vay.
Thời gian đó phải phù hợp với quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay
thì người vay mới có điều kiện trả nợ và thời hạn dài hay ngắn còn phụ thuộc
vào vốn của người cho vay có ổn định hay không để đảm bảo khả năng thanh
toán.
Thứ ba, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên
nguyên tắc phải hoàn trả gốc và lãi vì vốn cho vay của ngân hàng là vốn huy
động của những người tạm thời thừa vốn nên sau một thời gian nhất định
ngân hàng phải trả cho người kí thác kèm theo lãi như đã thoả thuận. Mặt
khác ngân hàng cần có nguồn bù đắp chi phí hoạt động nên người vay vốn
ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả lãi cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng với những đặc trưng riêng là cầu nối
giúp cho việc lưu thông tiền tệ, hàng hoá diễn ra được dễ dàng hơn, do đó nó
có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, cụ thể là:
Trong xã hội luôn có một số người thừa vốn cần đầu tư và một số người
thiếu vốn để sử dụng nhưng những người này khó có thể trực tiếp gặp nhau
hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời, lỡ mất cơ hội đầu
tư nên tín dụng ngân hàng là cầu nối để giải quyết nhu cầu thoả đáng trong
mối quan hệ này. Nghĩa là tín dụng ngân hàng thu hút tập trung mọi nguồn
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư để đâù tư cho quá
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
trình mở rộng sản xuất, tăng trưởng kinh tế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn,
thúc đẩy lưu thông hàng hoá, tăng tốc độ chu chuyển vốn cho xã hội, góp
phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển
bền vững.
Thông qua tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng tiền
cung ứng trong lưu thông. Thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ.
Mặt khác tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế
độ hạch toán kinh doanh, giúp cho các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả
tiềm năng kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước
ngoài, là cầu nối cho việc giao lưu kinh tế và là phương tiện để thắt chặt mối
quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng
Mới được hình thành với thời gian chưa lâu hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam hoạt động với các nghiệp vụ truyền thống là chủ yếu trong đó
tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu nhất cho các ngân hàng. Tuy
nhiên đây cũng là hoạt động rất dễ xảy ra rủi ro và thường gây thiệt hại
nghiêm trọng đối với ngân hàng khi rủi ro xảy ra, gây ảnh hưởng tới sự an
toàn hoạt động của bản thân ngân hàng và cả hệ thống ngân hàng. Do đó rủi
ro tín dụng là vấn đề rất cần được quan tâm.
Rủi ro tín dụng là những nguy cơ dẫn đến những tổn thất tiềm tàng mà
ngân hàng phải gánh chịu.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi người cho vay không trả hoặc không hoàn trả
đúng hạn hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng.
Có 2 thể hiện của rủi ro tín dụng là rủi ro mất vốn và rủi ro sai lệch:
+ Rủi ro mất vốn: khi khách hàng không hoàn trả một phần hoặc toàn bộ
khoản tín dụng

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
+ Rủi ro sai lệch: khi khách hàng không có khả năng hoàn trả đúng hạn
làm cho các khoản cho vay của ngân hàng bị bất động hoá, mặt khác ngân
hàng phải mất thêm chi phí nhất định đó là chi phí tăng cường, giám sát, tư
vấn, đòi nợ hay mất đi những cơ hội đầu tư vào những khoản cho vay mới,
tìm kiếm lợi nhuận mới.

Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do các nguyên nhân như sau:
- Các nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân bất khả kháng: về thiên tai như bão lụt, hạn hán, hoả hoạn,
động đất, những thay đổi về nhu cầu của người tiêu dùng, cuộc đình công kéo
dài, giảm giá để cạnh tranh có thể làm ảnh hưởng đến khả năng chi trả tiền
vay.
Thông tin không cân xứng: trong thực tế tồn tại một bên thường không
biết tất cả những gì cần biết về phía bên kia, việc thiếu thông tin trong các
giao dịch này sẽ đưa đến lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức.
Môi trường kinh tế: có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi
vay và thiệt hại hay thành công đối với người cho vay, trong giai đoạn kinh tế
hưng thịnh thì khả năng hoàn trả tốt do lợi nhuận thu được tương đối cao,
trong giai đoạn khủng hoảng thì khả năng hoàn trả của người đi vay bị giảm
sút.
Do chính sách của nhà nước: Chính phủ thường dùng các chính sách kinh
tế vĩ mô cùng các công cụ của hệ thống chính sách này tác động nhằm giảm
bớt những dao động của chu kì kinh doanh trong mỗi thời kì. Qua nghiên cứu
và thực tế cho thấy bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế vĩ mô đều
ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và gây nên tính bấp bênh trong kinh doanh
tiền tệ, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng thương mại.
Môi trường pháp lí: môi trường pháp lí tạo nên môi trường cho vay của
các ngân hàng thương mại, nó có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực, có thể
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
làm hạn chế hay tăng thêm rủi ro đối với hoạt động kinh doanh tín dụng của
các ngân hàng thương mại.
-Các nguyên nhân chủ quan:
Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp vay vốn: DN hoạt động sản xuất kinh
doanh bị thua lỗ, kém hiệu quả, sử dụng vốn sai mục đích hoặc do năng lực
quản lí điều hành của ban lãnh đạo thấp kém, lựa chọn hướng đi chưa phù
hợp, sử dụng vốn kém hiệu quả và không có khả năng chống đỡ khi có sự
biến động của thị trường; DN gặp rủi ro tài chính là DN không đối phó được
với việc trả nợ do sử dụng vay nợ đầu tư cho tài sản cố định hoặc bị chiếm
dụng vốn trong một thời gian dài; hoặc do DN cố tình lừa dối ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng: Do chính sách tín dụng chưa hợp lí,
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc phân tích đánh giá khách
hàng và thực hiện không tốt công tác giám sát tín dụng, do thông tin không
thu thập đầy đủ hoặc sai lệch thông tin; có sơ hở trong việc lập và kí kết các
hợp đồng tín dụng, việc xác định mức cho vay và thời hạn cho vay không hợp
lí. Công tác tuyển dụng nhân sự chưa tốt dẫn đến trình độ cán bộ yếu kém cả
về kĩ năng nghiệp vụ, tầm hiểu biết, vi phạm đạo đức nghề nghiệp và có thể
do ngân hàng không thực hiện tốt các bảo đảm tín dụng, không tuân thủ các
quy định pháp lí về tài sản đảm bảo.
Với bảo đảm bằng đối vật: do giá trị tài sản bảo đảm giảm giá trị (giảm
giá trị thị trường hoặc hao mòn do sử dụng), ngân hàng có thể gặp rủi ro trong
việc tiếp cận, nắm giữ tài sản đảm bảo.
Với bảo đảm bằng đối nhân (bảo lãnh): người bảo lãnh từ chối không thực
hiện nghĩa vụ thanh toán.
1.2. phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
Trước thực trạng là tại các ngân hàng thì nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ
chủ yếu mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng mà rủi ro tín dụng thì
luôn thường trực hơn nữa lại diễn ra hết sức phức tạp khó phòng tránh nên
việc cho vay của các NHTM luôn phải được thực hiện theo một quy trình chặt
chẽ với những bước phân tích tỉ mỉ về các mặt tài chính, phi tài chính của
DN. Kết quả của những phân tích này cho thấy khả năng sinh lời, mức độ rủi
ro của phương án hay dự án sử dụng vốn vay, có ảnh hưởng trực tiếp tới
quyết định có cho vay hay không của ngân hàng. Do đó việc PTTC DN có vai
trò rất quan trọng.
Mặt khác trên thực tế việc xác định các nhân tố như: năng lực pháp lí của
doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp vay vốn, đánh giá năng lực điều hành
sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo doanh nghiệp, triển vọng của doanh
nghiệp...là rất phức tạp, nó mang tính chất định tính. Vì vậy những thông tin
tài chính định lượng là rất quan trọng đối với ngân hàng trong đánh giá, lựa
chọn doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính của DN giúp cho ngân hàng
quyết định có cho vay vốn hay không, nếu có thì xác định các yếu tố về lượng
của nhu cầu vay vốn tín dụng, xác định thời hạn hợp lí của khoản vay, xác
định các kì hạn trả nợ...đối với từng DN. Như vậy PTTC DN không chỉ là nhu
cầu mà còn là đòi hỏi bắt buộc đối với mỗi NHTM.
Việc phân tích tình hình tài chính khách hàng tại các ngân hàng nhằm:
- Xác định rõ hiện trạng tài chính của khách hàng: giá trị tài sản, tình hình
nợ, nhu cầu tài trợ, khả năng thanh toán... để biết được nhu cầu về vốn mà DN
xin vay tại ngân hàng có thật sự cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN
hay không, trên nhu cầu vay đó thì DN có những tài sản nào để có thể đảm
bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần phải
xem xét xem việc doanh nghiệp vay vốn của các ngân hàng khác và của các
bạn hàng có hợp lí hay không, nguy cơ về khả năng không trả được nợ của

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
DN có cao hay không... từ đó giúp cho ngân hàng hiểu rõ hơn về doanh
nghiệp xin vay vốn để có được quyết định đúng đắn.
- Dự báo về tài chính trong tương lai của khách hàng: khả năng hoạt động
kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ vay...để xác định được
hoạt động kinh doanh của DN trong tương lai có diễn ra theo chiều hướng tốt,
những sản phẩm dịch vụ mà DN dự tính đưa ra có được thị trường dễ dàng
chấp nhận hay không, có đảm bảo khả năng sinh lời theo dự tính của kế hoạch
kinh doanh để có thể hoàn trả nợ vay cho ngân hàng là một vấn đề mà ngân
hàng cần hết sức lưu tâm.
- Dự đoán được những trường hợp xấu có thể xảy ra làm giảm khả năng
trả nợ của khách hàng: việc dự đoán này cũng rất quan trọng, nếu khả năng
xảy ra các trường hợp này là lớn thì ngân hàng sẽ không quyết định cho vay
vì khả năng trả nợ của khách hàng là thấp, rủi ro của ngân hàng sẽ rất cao khi
cho vay đối với khách hàng này.
1.2.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng tại ngân hàng thương mại
a. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
*.Thông tin từ bên trong doanh nghiệp:
Chủ yếu là các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp gửi lên cho ngân hàng
vào cuối mỗi kì kinh doanh, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được cụ
thể hoá qua các chỉ tiêu tài chính. Các thông tin đó là:
- Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản
hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
Kết cấu của BCĐKT gồm 2 phần:
- Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN gồm TS
ngắn hạn và TS dài hạn, mỗi loại đó lại bao gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
được sắp xếp theo một trình tự phù hợp. Xét về mặt kinh tế các chỉ tiêu này
phản ánh số tài sản hiện có của DN ở thời điểm lập báo cáo, xét về mặt pháp
lí nó phản ánh vốn thuộc quyền sở hữu và quyền quản lí lâu dài của DN.
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành nên các tài sản, gồm nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu, mỗi loại lại bao gồm các chỉ tiêu khác nhau và
cũng được sắp xếp theo một trình tự thích hợp. Xét về mặt kinh tế các chỉ tiêu
này phản ánh các nguồn hình thành nên tài sản có của doanh nghiệp, xét về
mặt pháp lí nó phản ánh trách nhiệm pháp lí của doanh nghiệp đối với các đối
tượng đầu tư vốn cũng như với khách hàng thông qua công nợ phải trả.
Như vậy thông qua BCĐKT ta có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của
doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu
nguồn vốn. Do đó BCĐKT là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá
một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tại những thời kì nhất định và những nghĩa vụ
mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nước. Nó cung cấp các thông tin
tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao
động, kĩ thuật và trình độ quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng
thời nó cũng giúp phân tích so sánh được doanh thu và số tiền thực nhập quỹ
khi bán hàng và cung cấp dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực
xuất quỹ để thực hiện kinh doanh.
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng tiền
phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp cho cán bộ phân tích tài chính xác định
được lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kỳ và dự đoán
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
các dòng tiền trong tương lai; đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và khả
năng trả lãi cổ phần bằng tiền của DN. Chỉ ra mối liên hệ giữa lãi lỗ ròng và
việc thay đổi dòng tiền của DN và là công cụ để lập kế hoạch cho DN.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Là một bộ phận hợp thành của hệ thống
báo cáo tài chính của DN, được lập để giải thích bổ xung thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của DN trong kỳ báo cáo mà các
báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Nội dung
là trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số
chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng. Tình hình và lí do
biến động của một số đối tượng tài sản và đối tượng nguồn vốn quan trọng và
phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của doanh nghiệp.
* Nguồn thông tin bên ngoài
Ngoài các báo cáo tài chính từ doanh nghiệp gửi lên cho ngân hàng, ngân
hàng cần thu thập thông tin từ các nguồn sau:
- Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
- Thông tin từ các báo cáo thuế, cơ quan kiểm toán độc lập.
- Thông tin từ các đối tác kinh doanh với doanh nghiệp.
- Thông tin từ các tổ chức tín dụng mà DN đã có quan hệ trước đây,
v.v…
b. Các phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp
Hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng được mở rộng cho nhiều
đối tượng trong xã hội, đó là các doanh nghiệp, cá nhân, hộ sản xuất kinh
doanh.. Trong đó khách hàng lớn nhất, thường xuyên nhất, quan trọng nhất
vẫn luôn là các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, hoạt động kế toán
phải tuân thủ theo những nguyên tắc chung do luật đề ra, các báo cáo tài
chính trình ngân hàng phải tuân thủ theo những qui định nhất định, đây là
thuận lợi cho quá trình PTTC DN của các NHTM.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
Về phương diện lí thuyết có các phương pháp để PTTC DN đó là: phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích tỉ số tài chính, phương pháp Dupont...
- Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo tính có thể so sánh được
của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về mặt không gian, thời gian, nội dung,
tính chính xác và đơn vị tính toán) và theo mục đích phân tích mà xác định
gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc thời gian và không gian, kỳ phân
tích có kỳ báo cáo và kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng
số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.

Nội dung so sánh gồm:


+ So sánh giữa số hiện thực kỳ này với số hiện thực kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số hiện thực với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của danh nghiệp với số liệu của ngành, của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỉ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang qua nhiều kỳ để thấy được sự biến động cả về
số lượng và chất lượng của các chỉ tiêu qua các kỳ.
- Phương pháp phân tích tỉ số tài chính:
Tỉ số tài chính là mối quan hệ tỉ lệ giữa các đại lượng tài chính trong các
quan hệ tài chính. Phương pháp này dựa trên các chuẩn mực về các tỉ lệ tài
chính. Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu phải xác định được các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
trên cơ sở so sánh các tỉ lệ của doanh nghiệp với các tỉ lệ tham chiếu. Như
vậy phương pháp tỉ lệ luôn được phối hợp với phương pháp so sánh. Các tỉ lệ
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
tài chính được phân thành những nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung
cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp đó là:
+ Nhóm tỉ lệ về khả năng thanh toán nhanh
+ Nhóm tỉ lệ về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
+ Nhóm tỉ lệ về năng lực hoạt động của tài sản
+ Nhóm tỉ lệ khả năng sinh lời
- Phương pháp phân tích tài chính Dupont:
Những thông tin quan trọng về điều kiện tài chính của một DN thể hiện ở
một số hệ số tài chính chứ không riêng gì ở một hệ số. Bản chất của phương
pháp Dupont là tách một tỉ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời của DN như
thu nhập/ tổng tài sản(ROA), thu nhập sau thuế/ vốn chủ sở hữu (ROE) thành
tích số của chuỗi các tỉ số có mối quan hệ nhân quả với nhau, từ đó cho phép
phân tích các ảnh hưởng của các tỉ số đó với tỉ số tổng hợp.
Cụ thể:
ROE=ROA x Đòn bẩy tài chính
Phân tích ra sẽ là:
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tổng tài sản BQ
ROE = ------------------------ x -------------------------- x ---------------------------
Doanh thu Tổng tài sản BQ Vốn chủ sở hữu BQ
Doanh thu ở đây là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ +
doanh thu hoạt động tài chính + thu nhập khác trong kỳ.
Tác dụng của phương trình:
- Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng tài sản(vốn).
- Cho phép phân tích lượng hoá những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất
sinh lời của vốn chủ sở hữu bằng phương pháp loại trừ.
- Đề xuất các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác
động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng tỉ suất sinh lời.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
c. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
* Phân tích trước khi cho vay
Trước bất cứ yêu cầu vay vốn nào của các DN, ngân hàng luôn phải xem
xét, phân tích kĩ lưỡng về doanh nghiệp, về phương án dự án xin tài trợ. Quá
trình này gọi là phân tích tín dụng hay thẩm định tín dụng và thẩm định tài
chính của doanh nghiệp là một nội dung trong đó. Dựa trên những nguồn
thông tin thu thập được thì ngân hàng tiến hàng PTTC DN nhằm xác định
được tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, tiềm năng trong tương lai và dự
báo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Việc phân tích này có ảnh hưởng trực
tiếp đến quyết định có cho vay hay không của ngân hàng. Phân tích tình hình
tài chính bao gồm nhiều nội dung nhưng tập trung vào phân tích khả năng
sinh lời và phân tích rủi ro từ đó xác định khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Khả năng sinh lời của DN là khả năng lâu dài và liên tục của một DN
trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính gắn liền với khả năng tạo lợi nhuận.
Khả năng sinh lời là vấn đề quan tâm đầu tiên của ngân hàng vì nếu DN vay
kinh doanh không có lãi thì ngay cả việc trả nợ gốc cho ngân hàng cũng là
điều khó khăn chưa nói đến việc trả lãi, khả năng sinh lời cao thì khả năng trả
nợ cao và ngược lại. Viêc nghiên cứu khả năng sinh lời của DN trong quá khứ
và hiện tại sẽ giúp ngân hàng dự đoán khả năng trả nợ trong tương lai của
DN.
Rủi ro là khả năng mà một sự kiện không thuận lợi nào đó đối với việc
sản xuất kinh doanh sẽ xuất hiện, nó gây nên rủi ro cho doanh nghiệp cũng
chính là rủi ro cho ngân hàng vì nguy cơ không thu hồi được vốn cho vay.
Tình trạng sản xuất kinh doanh không hiệu quả sẽ làm mất khả năng chi trả
các khoản nợ của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp vay vốn bị
phá sản thì nguy cơ không thu hồi được nợ của ngân hàng sẽ rất cao. Phân
tích rủi ro là ngân hàng dựa vào số liệu trên bảng cân đối để tính toán, đánh

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
giá các chỉ tiêu như: tỉ lệ thanh khoản, năng lực hoạt động, khả năng cân đối
vốn ... để xác định tính lành mạnh, an toàn tài chính của doanh nghiệp.
* Phân tích trong khi cho vay
Phân tích trước khi cho vay là cơ sở để ngân hàng ra quyết định tín dụng,
còn khi ngân hàng đã chấp nhận cho doanh nghiệp vay thì ngân hàng phải
thực hiện việc phân tích trong khi cho vay. Khi đã cho doanh nghiệp vay vốn
thì ngân hàng có quyền và nghĩa vụ theo dõi khoản cho vay này. Kiểm tra
theo dõi khoản cho vay dưới giác độ công tác PTTC DN bao gồm các công
việc: xác định nguồn vốn trả nợ, phân tích lại các chỉ tiêu tài chính căn cứ vào
các báo cáo tài chính trong kì kế toán mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải gửi
cho ngân hàng, theo dõi xem doanh nghiệp có sử dụng vốn đúng mục đích
như khi đề nghị vay vốn hay không. Việc phân tích này giúp ngân hàng thấy
được hiệu quả việc đầu tư bằng vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp, thấy
được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có diễn ra đúng theo
điều kiện hay không, có xu hướng biến động tốt hay xấu...từ đó là cơ sở để
yêu cầu DN bổ xung thêm tài sản thế chấp hay tìm cách thu hồi nợ sớm.
* Phân tích sau khi cho vay
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi đủ cả gốc và lãi, các
khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an
toàn. Các khoản vay không hoàn trả hoặc hoàn trả không đúng hạn thì ngân
hàng phải phân tích nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lí, ngân hàng phải
theo sát hoạt động của DN để khi thấy DN có nguồn thu để thu hồi nợ.
d. Các chỉ tiêu phân tích
Khi phân tích đánh giá DN để ra quyết định cho vay hay không thì ngân
hàng phải tiến hàng phân tích nhiều yếu tố, song điều mà các ngân hàng quan
tâm nhất là khả năng thanh toán và trả nợ của DN vay vốn. Do đó khi PTTC
DN thì ngân hàng quan tâm nhiều hơn tới việc đánh giá rủi ro thanh khoản
của DN tức là phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính,
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
năng lực hoạt động, khả năng sinh lời và báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm
đánh giá rủi ro của DN trong tương lai. Do vậy ngân hàng đặc biệt quan tâm
tới các chỉ tiêu tài chính từ báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế
toán .
*Phân tích các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán
- Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các cân bằng trên BCĐKT
Vốn lưu động thường xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn
hay nguồn vốn thường xuyên với tài sản cố định và đầu tư dài hạn, nói cách
khác nó là một phần nguồn vốn ổn định dùng vào việc tài trợ cho tài sản lưu
động.
= -
Hoặc:
= -
VLĐ thường xuyên > 0 chứng tỏ DN có một phần nguồn vốn dài hạn đầu
tư cho tài sản lưu động, điều này đem lại cho DN một nguồn vốn tài trợ ổn
định, một dấu hiệu an toàn, một quyền độc lập nhất định.
Nếu nguồn vốn dài hạn < tài sản cố định và đầu tư dài hạn, lúc này VLĐ
thường xuyên < 0 chứng tỏ tài sản cố định và đầu tư dài hạn được tài trợ bằng
nguồn vốn ngắn hạn, DN kinh doanh với cơ cấu vốn rất mạo hiểm.
Nhu cầu VLĐ là nhu cầu vốn phát sinh trong qúa trình sản xuất kinh
doanh của DN nhưng chưa được tài trợ bởi người thứ ba trong qua trình kinh
doanh đó.
Nhu cầu VLĐ = TS KD và ngoài KD – Nợ KD và ngoài KD
Khi tài sản KD và ngoài KD lớn hơn nợ KD và ngoài KD, thể hiện nhu
cầu VLĐ dương, doanh nghiệp có một phần tài sản ngắn hạn cần nguồn tài
trợ. Điều này cũng có nghĩa trong doanh nghiệp có một phần tài sản ngắn hạn
chưa được tài trợ bởi bên thứ ba.

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
Khi tài sản KD và ngoài KD nhỏ hơn nợ KD và ngoài KD, thể hiện phần
vốn chiếm dụng được từ bên thứ ba của doanh nghiệp nhiều hơn toàn bộ nhu
cầu vốn phát sinh trong qua trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và tình hình đầu tư:
Tổng số nợ phải trả
Hệ số nợ = --------------------------------
Tổng nguồn vốn của DN
Hệ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì nguồn vốn
từ bên ngoài (từ các chủ nợ) là bao nhiêu phần hay trong tổng số tài sản hiện
có của doanh nghiệp, có bao nhiêu phần do vay nợ mà có.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn CSH = --------------------------------- = 1- Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn của DN
Chỉ tiêu hệ số vốn chủ sở hữu dùng đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu
trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nếu hệ số nợ càng thấp (hay hệ số vốn chủ sở hữu càng cao) thì sự phụ
thuộc của doanh nghiệp vào người cho vay càng ít, món nợ của người cho
vay càng được đảm bảo và do vậy việc cho vay càng an toàn và ngược lại sẽ
kém an toàn.
Nợ dài hạn
Hệ số nợ dài hạn = ----------------------------------
Nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ
nợ, chỉ tiêu này cành cao thì rủi ro của doanh nghiệp càng lớn, chỉ tiêu này
cao hay thấp tuỳ theo từng ngành hoạt động. Chẳng hạn ngành có TSCĐ
chiếm tỉ trọng lớn hơn thường có hệ số này cao hơn, tuy nhiên theo kinh
nghiệm của một số nước để hạn chế rủi ro tài chính người cho vay chỉ chấp
nhận chỉ tiêu này ở mức nhỏ hơn 1 .
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ TS dài hạn = -----------------------------------
Tài sản dài hạn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn chủ
sở hữu. Tỉ suất này lớn hơn 1 thể hiện khả năng tài chính vững vàng. Nếu nhỏ
hơn 1 có nghĩa là có một phần tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn
vay, nếu nguồn vốn đó là vốn ngắn hạn thể hiện doanh nghiệp đang kinh
doanh trong cơ cấu vốn mạo hiểm.
Hệ số khả năng Lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay
thanh toán lãi = -----------------------------------------------------
tiền vay Chi phí lãi vay

Hệ số này nói lên trong kì doanh nghiệp đã tạo ra lợi nhuận gấp bao
nhiêu lần lãi phải trả về tiền vay. Hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng
chi trả lãi tiền vay càng thấp và ngược lại. Thông thường hệ số này được các
chủ nợ chấp nhận ở mức hợp lí khi nó lớn hơn hoặc bằng 2.
Tài sản cố định
Tỉ suất đầu tư TSCĐ = -----------------------------------
Tổng tài sản của DN
Thực chất của chỉ tiêu này là phản ánh tỉ trọng của TSCĐ trong tổng tài
sản nói chung của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn và có xu hướng ngày
một tăng thể hiện tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp
tăng lên, điều này tạo năng lực sản xuất và xu hướng phát triển kinh doanh
lâu dài, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên để có kết luận chỉ tiêu
này là tốt hay xấu, đã đáp ứng yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp hay chưa
phải tuỳ thuộc vào ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = ----------------------------------
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài sản
ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu hệ số này cao có thể đem lại an toàn về khả năng bù đắp cho sự giảm giá

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
trị của tài sản ngắn hạn. Điều đó thể hiện tiềm năng thanh toán cao so với
nghĩa vụ phải thanh toán. Tuy nhiên một doanh nghiệp có hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn quá cao cũng có thể doanh nghiệp đó đã đầu tư quá
nhiều vào tài sản ngắn hạn, một sự đầu tư không mang lại hiệu quả. Mặt khác
trong toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, khả năng chuyển hoá thành
tiền của các bộ phận là khác nhau. Khả năng chuyển hoá thành tiền của bộ
phận hàng tồn kho là kém nhất, do vậy để đánh giá khả năng thanh toán một
cách khắt khe hơn có thể sử dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Tiền và tương đương tiền + ĐTTC ngắn hạn
Hệ số khả + Các khoản phải thu
năng thanh = ---------------------------------------------------------------
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Cho biết khả năng huy động nhanh các nguồn tiền và chứng khoán có
thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngắn hạn (bao gồm cả các khoản
nợ dài hạn đến hạn trả).
Nhiều trường hợp tuy DN có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và
hệ số khả năng thanh toán nhanh cao nhưng vẫn không có khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán do các khoản phải thu chưa
thu đòi được hoặc hàng tồn kho chưa chuyển hoá được thành tiền. Bởi vậy
muốn biết khả năng thanh toán ngay của DN tại thời điểm xem xét phải sử
dụng chỉ tiêu:
Hệ số khả năng Tiền và tương đương tiền + ĐTTC ngắn hạn
thanh toán = ---------------------------------------------------------
tức thì Nợ ngắn hạn
Nhiều chủ nợ cho rằng nhìn chung hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
nên ở mức bằng 2, hệ số khả năng thanh toán nhanh nên ở mức bằng 1 và hệ
số khả năng thanh toán tức thì nên ở mức 0,5 là hợp lí. Tuy nhiên trong thực
tế các hệ số này được chấp nhận là cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào đặc điểm,
tính chất kinh doanh, mặt hàng kinh doanh của mỗi ngành kinh doanh, cơ cấu,

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
chất lượng của tài sản ngắn hạn, hệ số quay vòng của tài sản ngắn hạn trong
mỗi loại hình DN. Do vậy cách xem xét tốt nhất là so sánh các hệ số khả
năng thanh toán của DN với hệ số khả năng thanh toán trung bình của ngành
để có thể đưa ra nhận xét đúng đắn về khả năng thanh toán của DN.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản:
Vòng quay các khoản phải thu và kì thu tiền trung bình:
Vòng quay DT thuần về bán hàng và cung cấp DV
các khoản = -----------------------------------------------------
phải thu Các khoản phải thu bình quân
Các khoản phải thu BQ x Số ngày trong kì
Kì thu tiền trung bình = ------------------------------------------------------------
DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nếu so với kì trước hệ số vòng quay các khoản phải thu giảm hoặc thời
gian bán chịu cho khách hàng dài hơn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ
của doanh nghiệp chậm hơn từ đó làm tăng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán,
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho = ----------------------------
Hàng tồn kho BQ

Hàng tồn kho BQ x Số ngày trong kì


Số ngày một vòng quay = -------------------------------------------------
Giá vốn hàng bán
Nếu so với kỳ trước vòng quay hàng tồn kho giảm thì thời gian của một
vòng quay sẽ tăng lên chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm. Vốn ứ đọng
nhiều hơn kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng trong điều kiện qui
mô sản xuất không đổi , cần đi sâu tìm hiểu lí do cụ thể để có biện pháp tác
động.
Doanh thu thuần
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
Vòng quay VLĐ = ----------------------------------
Tài sản lưu động BQ
Chỉ số này cần được áp dụng với từng ngành nghề sản xuất kinh doanh,
phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành. Chỉ số này được tính để biết được số
lần tất cả số vốn đầu tư được chuyển thành thanh toán thương mại. Chỉ số này
thấp thì vốn đầu tư không được sử dụng có hiệu quả, và có khả năng khách
hàng dự trữ hàng hóa quá nhiều hay tài sản không được sử dụng hoặc đang
vay mượn quá mức. Vòng quay VLĐ càng lớn càng tốt.
DT thuần về bán hàng và cung cấp DV
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = ----------------------------------------------------
TSCĐ bình quân
Hiệu suất sử dụng TSCĐ nói lên cứ một đồng tài sản đưa vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần so với
kỳ trước, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của TSCĐ giảm.
Tổng DT và thu nhập khác của DN trong kì
Hiệu suất sử dụng tổng TS =
---------------------------------------------------------
Tổng tài sản bình quân
Hiệu suất sử dụng tổng TS nói lên cứ một đồng TS đưa vào hoạt động
SXKD trong một kì thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. So với kỳ trước, hệ số
giảm phản ánh sức sản xuất của tổng tài sản giảm.
-Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
Lợi nhuận x 100
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = --------------------------------
Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thể hiện trong 100 đồng doanh thu mà
doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ số
này tính để biết được năng lực kinh doanh, cạnh tranh của doanh nghiệp trong
việc tạo ra lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao càng tốt.

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
Lợi nhuận được xác định trong công thức trên có thể là lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận sau thuế.
Tương ứng với chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu được xác định trong công
thức trên cũng có thể là doanh thu và thu nhập khác (doanh thu thuần + doanh
thu hoạt động tài chính + thu nhập khác).
Tổng lợi nhuận trước thuế x100
Tỷ suất lợi nhuận tổng TS = ------------------------------------------
Tổng tài sản của DN
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng TS phản ánh cứ 100 đồng TS đưa vào sản
xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong điều kiện bình
thường chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của TS càng tốt. Tuỳ
theo mục đích của nhà phân tích, lợi nhuận trước thuế có thể chỉ là phần lợi
nhuận dành cho CSH, cũng có thể là tổng lợi nhuận trước thuế mà TS tạo ra
trong một kỳ kinh doanh (bao gồm cả phần lợi nhuận tạo ra cho người cho
vay).
Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận Hiệu suất sử
trước thuế trên = trước thuế x dụng tổng
tổng TS doanh thu tài sản

Tỷ suất lợi nhuận Tổng lợi nhuận sau thuế x 100


sau thuế trên = --------------------------------------------------
vốn CSH Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ số này được tính để biết được lợi nhuận thực tế đạt được trên vốn
CSH của DN. Đánh giá khả năng kinh doanh thực sự của DN( một đồng vốn
CSH tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận), chỉ số này càng cao càng tốt, ít nhất
phải cao hơn lãi suất vay trong kỳ( cần chú ý trong trường hợp khách hàng có
vốn CSH quá nhỏ thì chỉ số này có thể cao nhưng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro).
Để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất lợi nhuận vốn CSH có
thể sử dụng công thức sau đây:
Tỷ suất lợi nhuận LN sau thuế DT và TN khác 1
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
sau thuế trên = --------------------- x ------------------------ x -----------------
vốn CSH DT và TN khác Tổng TS bình quân 1- Hệ số
nợ
* Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện lưu lượng tiền vào, ra của DN trong
một chu kỳ kinh doanh. Kết quả phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ xác
định được lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kỳ và dự
đoán các dòng tiền trong tương lai, đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và
khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền, chỉ ra mối liên hệ giữa lãi lỗ ròng và việc
thay đổi dòng tiền của DN. Bản chất của sự vận động như sau:
+ Nguồn thu tăng do giảm tài sản, hay tăng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
+ Nguồn chi tăng do tăng tài sản,trả các khoản nợ đến hạn, cho đồng sở
hữu vốn.
+ Tiền mặt đầu kỳ +Tiền phát sinh trong kỳ = Tiền mặt cuối kỳ
Sự vận động của dòng tiền thể hiện qua ba hoạt động (Bảng 1.1)
+ Dòng tiền ttừ hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động chủ yếu của
DN, dòng tiền này >= 0 do: doanh thu tăng, bán chịu ít, tốc độ tăng doanh thu
bằng tiền lớn hơn tốc độ tăng sản phẩm được sản xuất ra, tăng phải thu kỳ
trước. Đây là dấu hiệu sản xuất kinh doanh ổn định, phát triển. Dòng tiền < 0
do nguyên nhân ngược lại.
+ Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: dòng tiền này > 0 do thu lãi đầu tư, thu
tiền bán TSCĐ, thu hồi đầu tư không có hiệu quả, tăng vốn chủ sở hữu, tìm
nguồn hoạt động từ bên ngoài. Dòng tiền này <0 do doanh nghiệp mới đầu tư
vào tài sản hay đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, cán bộ tín dụng phải xem xét
nguồn vốn để đầu tư , nếu không phải là vốn chủ sở hữu hay vốn dài hạn thì
chứng tỏ doanh nghiệp đã đầu tư bằng nguồn vốn ngắn hạn, như vậy sẽ tiềm
ẩn rủi ro tín dụng.

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
+ Dòng tiền từ hoạt động tài chính: dòng tiền này liên quan đến vốn CSH,
vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu. Dòng tiền này =< 0 do trả
lãi, chủ sở hữu rút vốn. Trường hợp >0 là do tăng vay vốn hoặc góp thêm
vốn.
Bảng 1.1: Đánh giá các dòng tiền ra vào của doanh nghiệp
Dòng Dòng
Dòng tiền
tiền HĐ tiền HĐ Tổng Đánh giá
HĐSXKD
đầu tư tài chính
DN thừa tiền có thể cho vay mở
+ + + +
rộng SXKD
DN gặp khó khăn về tài chính, chỉ
+ + - +
cho vay mở rộng hoạt động SXKD
DN có vấn đề, cẩn trọng trong cho
-
vay mới
DN có đầu tư lớn, chỉ xem xét cho
+ - + +
vay bổ xung vốn lưu động
DN đầu tư quá lớn, cẩn trọng trong
-
cho vay mới
DN gặp khó trong tiêu thụ sản
- + + +
phẩm, cẩn trọng trong cho vay mới
DN rất khó khăn trong tiêu thụ sản
-
phẩm, cẩn trọng trong cho vay
DN đầu tư quá lớn, gặp khó khăn
trong tiêu thụ sản phẩm, cẩn trọng
- - + +
trong cho vay, chỉ cho vay giải
quyết khó khăn này
- Không cho vay nữa

- - - - DN có khó khăn lớn, nguy cơ không


trả được nợ, không cho vay nữa
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
1.3.1.Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Các văn bản pháp luật, các quy định cũng buộc công tác phân tích, đánh
giá phải tuân thủ các bước, các chuẩn mực của từng ngành và của ngân hàng.
Chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của nhà nước: có tác
động rất lớn đến hoạt động tín dụng của NHTM nói chung và công tác PTTC
DN nói riêng. Nếu nhà nước dùng chính sách tiền tệ mở rộng thì các NHTM
được cấp thêm vốn dự trữ, khả năng cho vay của các ngân hàng sẽ gia tăng
lúc đó các chỉ tiêu, điều kiện trong công tác PTTC DN sẽ được nới lỏng tạo
điều kiện thuận lợi cho các DN vay vốn. Ngược lại, khi ngân hàng trung ương
muốn hạn chế lượng tiền cung ứng, thông qua biện pháp tái chiềt khấu cao
hay có thể tăng dự trữ bắt buộc, như vậy khả năng cho vay của các ngân hàng
bị hạn chế, buộc các ngân hàng phải thắt chặt các điều kiện tín dụng, PTTC
DN kĩ lưỡng hơn nhằm lựa chọn được những khách hàng có khả năng trả nợ
cao.
Môi trường kinh tế chính trị xã hội trong và ngoài nước: đất nước, khu
vực mà có nền kinh tế bị rơi vào khủng hoảng, biến động mạnh về kinh tế
chính trị dễ dẫn đến hoạt động tín dụng của ngân hàng bị thu hẹp. Lúc đó các
ngân hàng phải thay đổi các tiêu chuẩn, điều kiện của doanh nghiệp trong
công tác PTTC nhằm lựa chọn những khách hàng tốt nhất.
1.3.2.Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Trình độ cán bộ: Đó là năng lực và trình độ nghiệp vụ, nhận thức, đạo
đức, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng trong quá trình đánh giá tài chính của
DN. Kết quả của việc đánh giá DN phụ thuộc rất lớn vào yếu tố này.Trong
những tình huống cụ thể nó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có độ nhanh nhạy,
kinh nghiêm thực tế cùng những hiểu biết sâu rộng mới giải quyết thấu đáo
được vấn đề. Ngoài ra nó đòi hỏi người phân tích phải có một mức độ độc lập
nhất định mới cho ra được những đánh giá khách quan về DN. Cán bộ tín
dụng phải có đạo đức nghề nghiệp tốt, không vì mục đích cá nhân mà làm
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
phương hại đến ngân hàng. Vì vậy để nâng cao chất lượng của việc phân tích
thẩm định DN, ngân hàng phải thường xuyên đào tạo và đào tạo lại cán bộ
ngân hàng cả về năng lực, trình độ và đạo đức nghề nghiệp.
Chính sách tín dụng của ngân hàng: Đây được coi là nhân tố mang tính
chiến lược, ngân hàng luôn phải xác định được một chính sách tín dụng hợp
lý trong từng thời kỳ khác nhau vừa để đảm bảo việc phân tích, đánh giá DN
vừa đem lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất cho ngân hàng. Thực hiện đúng quy
trình về phân tích, đánh giá, tránh trường hợp vì mục tiêu lợi nhuận của ngân
hàng mà nới lỏng việc phân tích đánh giá doanh nghiệp.
Ngoài ra việc áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của ngân hàng
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng phân tích tài chính của doanh
nghiệp. Việc áp dụng công nghệ tin học sẽ giúp cho việc tính toán được chính
xác hơn, không phức tạp, tiết kiệm được thời gian và sức lực. Thông qua hệ
thống máy tính ngân hàng có thể lưu giữ, cập nhật những thông tin mới nhất,
cần thiết một cách nhanh chóng.
1.3.3.Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Bản thân DN vay vốn thì rất đa dạng và thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề
khác nhau, quy mô hoạt động khác nhau...nên ảnh hưởng lớn đến chất lượng
phân tích doanh nghiệp của ngân hàng.
Lĩnh vực kinh doanh: Với những ngành nghề khác nhau thì đặc trưng
của từng ngành đó là khác nhau, cho nên đối với các chỉ tiêu tài chính của
mỗi ngành, mỗi nhóm doanh nghiệp là khác nhau và cũng có những mức
chuẩn khác nhau do đó không thể áp dụng chuẩn của ngành này cho ngành
khác để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn đối với doanh
nghiệp sản xuất và những doanh nghiệp dịch vụ thì chỉ tiêu về khả năng hoạt
động TSCĐ sẽ là khác nhau, ở doanh nghiệp sản xuất thì chỉ tiêu về khả năng
hoạt động của tài sản cao hơn trong đó doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
dịch vụ thì các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn sẽ phải được quan tâm hơn.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
Nhóm doanh nghiệp khác nhau cũng gây khó khăn cho ngân hàng vì
những nhóm khách hàng khác nhau thì mức độ phức tạp của các báo cáo tài
chính là khác nhau. Ví dụ như doanh nghiệp nhà nước so với công ty tư nhân
thì góc độ phân tích là khác nhau, các chỉ tiêu quan tâm được chú trọng cũng
khác nhau. Với những nhóm doanh nghiệp có số liệu phức tạp, cán bộ tín
dụng càng cần thiết phải sử dụng hết số liệu, tìm mối liên quan và lời giải
thích giữa các chỉ tiêu. Với những nhóm khách hàng có báo cáo tài chính
nhiều thông số phức tạp thì điều quan trọng hơn là bóc tách những chỉ tiêu
quan trọng, tìm được mối liên quan giữa chúng và từ đó nêu bật được tình
hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp.
Tuỳ theo thời hạn của khoản vay mà ngân hàng sẽ chú trọng đến các
khía cạnh khác nhau về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chẳng hạn với
các khoản vay ngắn hạn, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn cũng
như các nguồn có thể đáp ứng cho việc trả nợ trong ngắn hạn sẽ được ngân
hàng quan tâm hơn vì nó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong khi đó với các khoản cho vay trung và dài hạn thì ngân hàng lại đề cao
các chỉ tiêu về khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vì
trong dài hạn chính lợi nhuận và sự vững mạnh về tài chính mới là yếu tố đảm
bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp.
Độ chính xác của các báo cáo tài chính : đây là một nhân tố đóng vai trò
quyết định độ chính xác của nội dung phân tích tài chính vì việc phân tích tài
chính được thực hiện căn cứ rất nhiều vào số liệu trong báo cáo này. Các báo
cáo mà không sát thực thì có thể dẫn đến những quyết định sai lầm. Vì thế
việc kiểm tra lại độ chính xác, phù hợp của báo cáo tài chính là hết sức cần
thiết.

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
Chương 2
Thực trạng về công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh hoàng mai
2.1.Khái quát về NHNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai
2.1.1.Sự hình thành và phát triển
Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàng Mai được thành lập vào ngày 16 tháng
8 năm 2004 theo quyết định số 305/ QĐ/ HĐQT-TCCB của Chủ tịch hội
đồng quản trị NHNo &PTNT Việt Nam.
Chi nhánh NHNo &PTNT Hoàng Mai là một tổ chức tài chính có tư cách
pháp nhân, thực hiện hạch toán kế toán một cách độc lập, hoạt động theo
nguyên tắc tự chủ về tài chính, đảm bảo và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí
và tự chịu rủi ro nhưng vẫn chịu sự quản lí trực tiếp của NHNo &PTNT Việt
Nam.
Do mới được thành lập với thời gian chưa dài là 4 năm nên thị phần của
chi nhánh là chưa lớn, nguồn vốn mà chi nhánh huy động được mới chiếm tỉ
trọng khoảng 1% so với tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn Hà Nội, dư nợ
của chi nhánh mới chiếm khoảng 1% tổng dư nợ của các chi nhánh trên địa
bàn Hà Nội.
Cho đến ngày 31/12/2007 chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai có 85 cán
bộ, tăng 03 cán bộ so với năm 2007 trong đó nam 29 người chiếm 33,33%, nữ
56 người chiếm 66,67% với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí điều hành được
sắp xếp một cách khoa học dưới sự điều hành của ban giám đốc, bên dưới là
các phòng ban được phân định theo các chức năng riêng để thực hiện nhiệm
vụ đã được giao của mình. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được thể hiện qua sơ
đồ sau:

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
Ban giám đốc

Phòng
Phòng Phòng Phòng
Phòng kiểm Phòng
kế Phòng Phòng hành kinh
kế toán tra dịch vụ
hoạch tín điện chính doanh
ngân kiểm và
tổng dụng toán nhân ngoại
quỹ soát marketing
hợp sự hối
nội bộ

* Những hoạt động chính


- Dịch vụ tiền gửi: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn
bằng VND và ngoại tệ, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
- Dịch vụ tín dụng: cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ;
cho vay người đi lao động nước ngoài; cho vay phục vụ nhu cầu đời sống;
đồng tài trợ, uỷ thác và nhận uỷ thác, cho vay các dự án đầu tư; cầm cố chứng
từ có giá; tài trợ xuất nhập khẩu.
- Dịch vụ thanh toán trong nước: tài khoản tiền gửi thanh toán; chuyển tiền
điện tử; thu hộ, chi hộ; chi trả hộ lương.
- Dịch vụ kinh doanh đối ngoại: thanh toán xuất nhập khẩu, tín dụng chứng
từ, các hình thức thanh toán nhờ thu, chuyển tiền điện, thanh toán biên mậu
với các nước có chung biên giới, mua bán thu đổi các loại ngoại tệ; cầm cố,
chiết khấu bộ chứng từ.
- Các dịch vụ khác: bảo lãnh, dịch vụ ATM, dịch vụ ngân quỹ; kiểm đếm,
kiểm định tiền giả, dịch vụ cho thuê két sắt, thu chi tiền mặt tại nhà, đổi tiền
rách nát, dịch vụ SMS –Banking, đại lí bảo hiểm, tư vấn cho khách hàng, đại
lí thẻ tín dụng, chuyển tiền nhanh Western Union.
Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàng Mai đang cố gắng cung cấp cho khách
hàng thêm thật nhiều sản phẩm, dịch vụ nữa để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
khách hàng mà điều kiện về trình độ khoa học công nghệ và trình độ của nhân
viên ngân hàng có thể đáp ứng được.
2.1.2.Tình hình hoạt động cho vay tại NHNo &PTNT Hoàng Mai
Bảng 2.1: Báo cáo dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Hoàng Mai

Chỉ tiêu 2006 2007 Tăng2007/2006


Tổng dư nợ( tỷ đồng) 488,753 745,077 52,44%
Nội tệ 391,382 604,194 54,37%
Ngoại tệ 97,371 140,883 44,68%
Dư nợ phân theo thời gian 488,753 745,077 52,44%
Ngắn hạn
+VND (tỷ đồng) 303,057 370,641 22,3%
+USD 3.018.233 5.622.273 86,28%
+EUR 0 0 0
Dài hạn
+VND (tỷ đồng) 88,326 233,553 164,42%
+USD 999940 783.911 -2.16%
+EUR 1.546.400 1.322.573 -14.47%
Dư nợ theo TP KT (tỷ đồng) 488,753 745,077 52,44%
DN nhà nước 29 16,537 -42.98%
DN ngoài quốc doanh 395,323 589,725 49,18%
Hợp tác xã 0 0,2 100%
Hộ gia đình,cá nhân 64,43 138,815 115,55%
Nợ xấu (triệu đồng) 4.824 14.494 200,46%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kế hoạch kinh doanh năm 2006, 2007)
Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy năm 2007 tổng dư nợ tín dụng đạt 745,077
tỷ đồng, tăng 52,44% so với năm 2006 và đạt 98,42% so với chỉ tiêu kế
hoạch năm 2007.
Dư nợ của ngân hàng tăng chủ yếu tập trung ở dư nợ ngắn hạn và dư nợ
dài hạn bằng VND, cho vay chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ
gia đình cá nhân.
Nợ xấu mặc dù đã được xử lí một số lớn là 6642 triệu đồng nhưng vẫn tiếp
tục tăng, năm 2007 đã tăng 200,46% so với năm 2006, nợ xấu chiếm tỉ lệ
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
1,95% tổng dư nợ nói chung và chiếm tỉ lệ 2,4% tổng dư nợ nội tệ. Dư nợ quá
hạn chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (chiếm
93,87%) trong đó nợ ngắn hạn chiếm 43,02% và nợ trung hạn chiếm 50,85%;
hộ gia đình cá thể (chiếm 6,13%) trong đó chỉ là nợ trung hạn.
Bước sang năm kế hoạch 2008 NHNo &PTNT Hoàng Mai sẽ tiếp tục phát
triển hoạt động tín dụng trong đó chú trọng đến việc khai thác các loại nguồn
vốn trên địa bàn để đầu tư cho các ngành kinh tế, mở rộng sản xuất kinh
doanh góp phần vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế thủ đô. Chính vì vậy phải
hoàn thiện công tác PTTC DN tại NHNo&PTNT Hoàng Mai nhằm tích cực
nâng cao chất lượng quản lí tín dụng và duy trì nợ quá hạn dưới 5%.
2.2.Thực trạng về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng tại NHNo&PTNT Hoàng Mai
2.2.1.Khái quát về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Cũng như hoạt động của bất cứ NHTM nào khác, đối với NHNo&PTNT
Hoàng Mai, công tác PTTC DN là một khâu quan trọng cơ bản của toàn bộ
quá trình thẩm định cho vay vốn nhằm phòng ngừa hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Đây là công tác
thường xuyên liên tục phải làm đối với doanh nghiệp vay vốn tại chi nhánh.
Kết quả đưa ra từ công tác này trợ giúp đắc lực cho việc ra quyết định cho
vay hay không cho vay của ban lãnh đạo và cán bộ tín dụng đối với doanh
nghiệp.
Trong công tác PTTC DN trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT
Hoàng Mai được thực hiện qua các bước như sau:
Thu thập thông tin. đó là tiếp nhận các tài liệu về hoạt động kinh doanh,
báo cáo tài chính gồm BCĐKT, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan
khác từ DN. Sau đó thu thập thông tin về môi trường kinh doanh, sản phẩm,

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
thị trường, chính sách, tổ chức quản lí, các rủi ro chủ yếu của ngành và của
doanh nghiệp .
K iểm tra tính chính xác của các tài liệu.Việc thẩm định và PTTC DN
dựa trên số liệu do doanh nghiệp cung cấp, do vậy cán bộ tín dụng phải thẩm
tra các căn cứ lập báo cáo và tính xác thực của các thông tin số liệu được
cung cấp. Đánh giá tính trung thực của các báo cáo tài chính bao gồm:
+ Chế độ kế toán áp dụng, nguyên tắc hạch toán.
+ Mức độ tin tưởng của các báo cáo: nguồn số liệu do doanh nghiệp tự
lập? Số liệu được kiểm toán độc lập? Số liệu được cơ quan thuế vụ chấp
nhận ?
+ Thẩm quyền phê duyệt của báo cáo tài chính.
+ Nội dung , số liệu khớp đúng của báo cáo tài chính.
Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính. Dựa trên số liệu do DN cung
cấp sau khi đã thẩm định tính xác thực thì cán bộ tín dụng tiến hành phân tích
đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo các công thức đã có sẵn và đối
chiếu các chỉ tiêu đó với chuẩn của ngành hoặc mức độ chỉ tiêu mà chi nhánh
có thể chấp nhận được. Việc thực hiện phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế
tài chính cần thực hiện qua nhiều năm (tối thiểu là 02 năm). Khi phân tích cần
phân tích xu hướng, phân tích tăng trưởng hoạt động trên cơ sở so sánh giữa
các năm và so sánh trong ngành nghề hay lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Khi
đánh giá cán bộ tín dụng cần phải nhìn một cách tổng thể về các chỉ tiêu đánh
giá và có so sánh với thực tế, đặc điểm kinh doanh của DN để việc đánh giá
được chính xác toàn diện. Các chỉ tiêu kinh tế được sử dụng là: thước đo tiền
mặt, hệ số khả năng thánh toán hiện hành, hệ số khả năng thanh toán nhanh,
vòng quay VLĐ, chu kì thu hồi vốn trung bình, hệ số quay vòng các khoản
phải thu, hệ số quay vòng hàng tồn kho, khả năng sinh lời tổng TS, khả năng
sinh lời vốn CSH, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, hệ số nợ, VLĐ thường
xuyên, tốc độ tăng trưởng doanh thu, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
Phân tích các tồn tại và nguyên nhân của doanh nghiệp .
Xếp loại doanh nghiệp. Sau khi đã xem xét đánh giá các chỉ tiêu thì
doanh nghiệp sẽ được xếp loại tín dụng theo 10 cấp.
Xem xét kế hoạch kinh doanh và ra quyết định.
2.2.2.Thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp của NHNo&
PTNT Hoàng Mai
Để đánh giá thực trạng PTTC DN vay vốn tại NHNo&PTNT Hoàng Mai ta
tìm hiểu thông qua việc cán bộ tín dụng phân tích tình hình tài chính của một
số công ty sau:
a.Công ty TNHH Thép Việt
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Thép Việt
Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Vĩnh Lộc, Xã Phùng Xá, Huyện Thạch
Thất, Tỉnh Hà Tây.
Người đại diện: ông Chu Văn Trường. Chức vụ: Giám đốc.
Ngành nghề kinh doanh: Mua bán thép lá, thép cuộn; gia công thép
góc, thép hình; gia công chế biến các sản phẩm từ thép; xuất nhập khẩu thép;
xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi; xây dựng đường dây
cao hạ thế từ 35Kw trở xuống; đóng đồ mộc dân dụng; trang trí nội thất; mua
bán thiết bị văn phòng; san lấp mặt bằng.
Những ảnh hưởng quan trọng tới tình hình kinh doanh:
+ Về môi trường kinh doanh: Công ty TNHH Thép Việt mục đích gửi
đơn xin vay với số tiền là 40 tỷ đồng nhằm bổ xung VLĐ thực hiện kế hoạch
kinh doanh thép cuốn, thép tấm lá trong sản xuất và kinh doanh cho năm
2008. Ngày nay do đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, các đô
thị thì ngày càng được mở rộng nên nhu cầu về xây dựng công trình dân
dụng, trang trí nội thất... do đó nhu cầu về thép cuốn và thép tấm lá là lớn.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
Mặt khác Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có thị trường bán lẻ lớn
trên toàn cầu nên việc mua bán thép tấm lá, thép cuộn là rất có tiềm năng.
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán rút gọn năm 2006,2007

ST tăng tương
khoản mục năm 2006 năm 2007
T đối

26,645,198,50 56,737,578,65
113%
A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 4 3
1 Tiền 326,102,958 558,881,000 71%
2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0
11,122,122,74
5,014,770,182 122%
3 Các khoản phải thu 8
10,265,320,00
4,950,000,000 107%
Phải thu của khách hàng 0
20,053,905,36 45,056,574,90
125%
4 Hàng tồn kho 4 5
20,053,905,36 45,056,574,90
125%
Hàng hoá tồn kho 4 5
5 Tài sản lưu động khác 1,250,420,000 0 -100%
10,823,846,43 19,036,195,82
76%
B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 0 6
13,185,959,82
6,721,326,430 96%
1 Tài sản cố định 6
2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 0 0%
3 Chi phí xây dựng cơ bản 4,102,520,000 5,850,236,000 43%
37,469,044,93 75,773,774,47
102%
tổng cộng tài sản 4 9
22,601,413,49 47,104,652,73
108%
A Nợ phải trả 2 2
22,268,613,49 46,939,252,73
111%
1 Nợ ngắn hạn 2 2
a Phải trả cho ngời bán 3,560,204,000 7,225,231,000 103%
18,123,261,96 40,152,432,33
122%
b Vay ngắn hạn 7 8
c Thuế và các khoản phải nộp NN 585,111,525 -438,410,606 -175%
2 Nợ dài hạn 332,800,000 165,400,000
3 Nợ khác 0 0 0%

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
14,867,631,44 28,669,121,74
93%
B Nguồn vốn chủ sở hữu 2 7
13,712,382,08 26,867,631,44
96%
1 Nguồn vốn ,quỹ 2 2
2 Lợi nhuận chưa phân phối 1,155,249,360 1,801,490,305 55,94%
37,469,044,93 75,773,774,47
102%
tổng cộng nguồn vốn 4 9

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006, 2007 của công ty Thép Việt )
+ Về quản trị kinh doanh: công ty đã có một cơ chế phù hợp về triển khai
và quản lí kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến 31/12/2007:
Doanh thu 112.360.253.123đ
Giá vốn hàng bán 105.311.990.561đ
Chi phí quản lí kinh doanh 1.772.500.000đ
Chi phí tài chính 2.801.618.294đ
Lợi nhuận từ HĐKD 2.474.144.268đ
Lãi khác 27.925.600đ
Tổng lợi nhuận chịu thuế 2.502.069.868đ
Thuế thu nhập doanh nghiệp 700.579.563đ
Lợi nhuận sau thuế 1.801.490.305đ
Về quy mô ta thấy tổng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2007
tăng gấp đôi, xấp xỉ 38 tỷ đồng , tăng 102% so với năm 2006.
Tốc độ tăng tài sản cao là do tăng ở hầu hết các chỉ tiêu tài sản quan
trọng: các khoản phải thu tăng 107%, hàng tồn kho tăng 125%, và TSCĐ tăng
96%. Điều này cho thấy qui mô của doanh nghiệp tăng chủ yếu là do mở rộng
hoạt động kinh doanh.
Về cơ cấu nguồn vốn, năm 2007 nguồn vốn tăng cả ở nguồn huy động
(chủ yếu là vốn vay) và tăng ở vốn CSH. Như vậy, nguồn vốn tài trợ chủ yếu

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
cho việc tăng quy mô vừa là từ vốn tự có vừa là từ quan hệ tín dụng thương
mại của doanh nghiệp, điều này cho thấy cơ cấu nguồn của DN là khá hợp lí.
TSCĐ năm 2007 tăng hơn gần 6 tỷ là do doanh nghiệp đang đầu tư nhà
xưởng tại khu công nghiệp tại Hà Tây nhằm phục vụ cho việc mở rộng hoạt
động kinh doanh.
* Phân tích các chỉ tiêu
Sau khi thu thập thông tin, kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu, cộng với
khảo sát thực tế tại đơn vị, ngân hàng đã dựa vào báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và bảng cân đối kế toán để phân tích đánh giá tình hình tài chính
của công ty TNHH Thép Việt.
-Hệ số tự chủ tài chính: Năm 2007:
28.669.121.747
Tỷ suất tự tài trợ = ------------------------------ x 100% = 37,83%
75.773.774.479
Hệ số tự chủ tài chính năm 2007 là 37,83% cho thấy công ty có thể chủ
động trong sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn
bên ngoài.
-Khả năng thanh toán ngắn hạn
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn
26.645.198.504 56.737.578.653
Năm 2006: ----------------------- = 1,2 ; Năm 2007: ------------------- =1,21
22.268.613.492 46.939.252.732
+Khả năng thanh toán nhanh
326.102.958 558.881.000
Năm 2006: ---------------------- = 0,01 ; Năm 2007: ---------------------- =0,01
22.268.613.492 46.939.252.732
+Khả năng thanh toán VLĐ
326.102.958 558.881.000
Năm 2006: -------------------- = 0,01 ; Năm 2007: -------------------- =0,01
26.645.198.504 56.737.578.653

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của cả 2 năm 2006, 2007 lần lượt là
1,2; 1,21 đều lớn hơn 1, đạt được mức tiêu chuẩn của ngành đưa ra, chứng tỏ
khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là rất tốt. Hệ số này cho biết 1 đồng
nợ ngắn hạn của công ty được trang trải bằng 1,2 (năm 2006) ; 1,21(năm
2007) đồng tài sản ngắn hạn mà không cần sử dụng các tài sản khác. Khả
năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2007 cao hơn năm 2006 nhưng
không đáng kể. Hệ số khả năng thanh toán nhanh đã loại bỏ yếu tố hàng tồn
kho thì 2 năm gần đây là 0,01 (năm 2006) ; 0,01 (năm 2007) đều nhỏ hơn 0,5
chưa đạt đựơc mức tiêu chuẩn ngân hàng đề ra, khả năng thanh toán nhanh
của DN là rất thấp.
Hệ số khả năng thanh toán VLĐ 2 năm gần đây là 0,01 (năm 2006) ;
0,01(năm 2007) đều thấp, chưa đạt được tiêu chuẩn đề ra.
Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán VLĐ của công ty còn
thấp dẫn đến công ty có thể gặp khó khăn trong thanh toán. Tuy nhiên việc thu
hồi các khoản phải thu của công ty tương đối nhanh tức khả năng thu hồi nợ
ngắn hạn cao nên vẫn có thể đáp ứng thanh toán các khoản nợ nhắn hạn đến
hạn .
- Hệ số đánh giá năng lực hoạt động của tài sản
+Vòng quay các khoản phải thu
53.820.891.000 112.360.253.123
Năm 2006: ----------------------=12,06 ;Năm 2007: --------------------- =13,93
4.461.914.506 8.068.446.465

+Vòng quay hàng tồn kho


48.758.120.000 105.311.990.561
Năm 2006: --------------------- =2,87 ; Năm 2007: ---------------------- =3,23
16.978.121.603 32.555.240.135

+Vòng quay VLĐ

53.820.891.000 112.360.253.123
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
Năm 2006: --------------------- =2,4 ; Năm 2007 : ---------------------- = 2,7
22.457.964.277 41.691.388.579
Số vòng quay các khoản phải thu năm 2007 là 13,93 vòng tăng hơn so với
năm 2006 chỉ có 12,06 vòng chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ của công ty
trong năm 2007 được thực hiện tốt hơn.
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2007 là 3,23 vòng tăng hơn so với năm
2006 là 2,87 vòng, chứng tỏ hàng tồn kho của công ty luân chuyển với tốc độ
ngày càng nhanh, như vậy sẽ không làm ứ đọng vốn của công ty trong khâu
thanh toán. Qua đó thấy được hiệu quả sử dụng vốn tương đối tốt.
Số vòng quay VLĐ năm 2007 là 2,7 vòng cũng so với năm 2006 là 2,4
vòng do đầu tư vào TS ngắn hạn và doanh thu của công ty qua 2 năm đều
tăng gấp đôi. Qua đó cho thấy năng suất hoạt động của công ty là tương đối
tốt và ổn định.
-Hệ số khả năng sinh lời
+Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
1.155.249.360
Năm 2006: ---------------------- x100% = 2,15%
53.820.891.000

1.801.490.305
Năm 2007: ---------------------- x100% = 1,6%
112.360.253.123
+Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH
1.155.249.360
Năm 2006: ---------------------- x100% = 8,69%
13.290.006.762

1.801.490.305
Năm 2007: ---------------------- x100% =8,28%
21.768.376.595
+Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản
1.604.513.000
Năm 2006: ------------------------ x100% =5,18%
30.997.137.867
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
2.502.069.868
Năm 2007: ------------------------ x100% = 4,42%
56.621.409.706
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty năm 2007 là 1,6% giảm so
với năm 2006 là 2,15%, nguyên nhân do doanh thu của năm 2007 tăng gấp
đôi so với năm 2006 trong khi đó lợi nhuận sau thuế của công ty lại không
tăng đáng kể do giá vốn hàng bán của năm 2007 tăng hơn 2 lần so với năm
2006. Do đó mặc dù tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2007 giảm so năm
2006 nhưng lợi nhuận sau thế của công ty vẫn tăng nên điều đó không đáng lo
ngại.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2007 là 8,28% giảm so với
năm 2006 là 8,69%. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2007 là 4,42%
giảm so với năm 2006 là 5,18%. Việc giảm các tỷ suất này không phải do
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty không đạt hiệu quả mà là do trong
năm 2007 công ty góp bổ xung thêm 12 tỷ đồng vào nguồn vốn kinh doanh
nên kéo tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu cũng như tổng tài sản giảm xuống.
* Xếp loại doanh nghiệp: Sau khi phân tích các chỉ tiêu thì cán bộ tín dụng
tiến hành xếp loại DN căn cứ theo qui định của NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Lợi nhuận năm 2007 tăng so với năm 2006 là 646 triệu đồng.Xếp loại A
+ Tỷ suất tài trợ năm 2007 là 37,83%. Xếp loại A
+ Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: 1,2. Xếp loại A
+ Tỷ lệ nợ xấu: công ty không có nợ quá hạn trong hệ thống NHNo Việt
Nam
+ Công ty không vi phạm các qui định của pháp luật hiện hành. Xếp loại A
Như vậy tổng hợp các chỉ tiêu trên công ty TNHH Thép Việt được xếp loại A.
* Phân tích phương án sản xuất kinh doanh
- Mục đích xin vay: Bổ xung VLĐ thực hiện kế hoạch kinh doanh thép
cuộn, thép tấm lá trong SXKD cho năm 2008.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
- Tổng nhu cầu vốn:
+ Nhu cầu vốn lưu động cho 1 vòng quay là:94.514.000.000đ
Trong đó :Vốn tự có : 9.514.000.000đ
Vốn vay NHĐT&PT Sơn Tây: 30.000.000.000đ
Vốn vay NH Sài Gòn thương tín CN Thanh Trì:
15.000.000.000đ
Vốn xin vay NHNo Hoàng mai: 40.000.000.000đ
(Bốn mươi tỷ đồng chẵn)
+ Lãi suất cho vay: Đối với USD bằng lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng
trả lãi sau +2,5%/năm, đối với VND là 1,1%/ tháng.
- Hiệu quả kinh tế:
+ Tổng doanh thu từ sản xuất, kinh doanh là: 271.255.000.000đ
+ Tổng chi phí: 267.710.000.000đ
Trong đó: Giá vốn hàng bán: 255.190.000.000đ
Chi khấu hao: 770.000.000đ
Chi quản lí kinh doanh: 1.270.000.000đ
Chi lãi vay ngân hàng: 8.050.000.000đ
Chi vận chuyển,bán hàng: 730.000.000đ
Chi điện, nước: 250.000.000đ
Chi lương: 1.300.000.000đ
Chi phí khác: 150.000.000đ
Tổng lợi nhuận trước thuế = 271.255 – 267.710. = 3.545 (triệu đồng)
Thuế thu nhập phải nộp = 3.545.000.000 x 28% = 992.600.000 đ
Lợi nhuận sau thuế = 3.545.000.000 -992.600.000 = 2.552.400.000 đ
Bảng 2.3.Số lượng mua bán thép cuộn và thép tấm lá năm 2008
Đơn vị: triệu đồng
Số
Chỉ tiêu
lượng Giá mua Thành tiền Giá bán Thành tiền
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
Thép cuộn dùng
7250 11 79750 11,7 84825
trong sản xuất
Thép tấm lá dùng
2000 11 22000 11,7 23400
trong sản xuất
Thép cuộn dùng
9500 11,2 106400 11,9 113050
trong thương mại
Thép tấm lá dùng
4200 11,2 47040 11,9 49980
trong thương mại
Tổng cộng 255190 271255
(Nguồn: Dự án sản xuất kinh doanh của công ty Thép Việt năm 2008)
- Nguồn trả nợ:
Từ doanh thu và lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tài sản đảm bảo tiền vay:
+Tài sản bảo lãnh của ông Chu Văn Hậu trị giá : 6.070.000.000đ
+Tài sản bảo lãnh của ông Nguyễn Khả Môn trị giá:
2.910.000.000đ
+Tài sản bảo lãnh của ông Chu Văn Trường trị giá: 4.062.000.000đ
Như vậy số tài sản trên đủ đảm bảo cho dư nợ 6.500.000.000đ
Kết luận: Thông qua việc phân tích, đánh giá thấy rằng công ty TNHH
Thép Việt có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo
qui định tại quyết định số 72/QĐ- HĐQT-TD của Chủ tịch HĐQT
NHNo&PTNT Việt Nam. Khả năng tài chính lành mạnh, hoạt động sản xuất
kinh doanh ổn định, hiệu quả, doanh thu lợi nhuận của công ty hàng năm đều
tăng. Công ty có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có một phần TS đảm
bảo cho khoản vay cho nên NHNo&PTNT Hoàng Mai đã quyết định cho
công ty vay với hạn mức tín dụng là 40 tỷ đồng, thời hạn hạn mức tín dụng là
12 tháng, lãi suất VND là 1,15%/tháng, USD bằng lãi suất huy động tiết kiệm
12 tháng trả lãi sau tại thời điểm nhận nợ +3%/năm.
b. Một số ví dụ khác

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
Để có một cái nhìn toàn diện hơn về công tác PTTC DN trong hoạt động
tín dụng của NHNo&PTNT Hoàng Mai, em xin đưa thêm một số ví dụ khái
quát về các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng. Cụ thể như:
* Công ty TNHH Long Hưng
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Long Hưng
Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Ao Sen, xã Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, Hà
Tây
Người đại diện: ông Vũ Hữu Hưng. Chức vụ : Giám đốc
Ngành nghề sản xuất kinh doanh: Chế biến nông sản, lâm sản, đóng đồ
mộc gia dụng xuát khẩu và tiêu thụ nội địa. Nhập khẩu gỗ. Mua bán xe máy
các loại.
Căn cứ quyết toán năm 2004 và năm 2005 của công ty TNHH Long Hưng
có các chỉ tiêu tài chính cơ bản như sau:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: 6.538.292.434đ
Nguồn vốn kinh doanh: 6.000.000.000đ
+ Nợ phải trả: 10.936.160.000đ
Nợ các tổ chức TD: 9.978.160.000đ Trong đó quá hạn : không
+ Tài sản cố định: 4.038.000.000đ
+ Tài sản lưu động: 13.436.452.434đ
Vốn bằng tiền: 819.516.000đ
Hàng tồn kho: 9.747.260.269đ
Các khoản phải thu: 1.848.012.003đ
Kết quả sản xuất kinh doanh:(đến ngày 31/12/2005)
- Tổng doanh thu thuần: 68.488.200.000đ
- Tổng chi phí: 67.347.000.000đ
- Tổng lợi nhuận trước thuế: 1.141.200.000đ
- Thuế nộp ngân sách: 319.536.000đ
- Lãi ròng: 821.664.000đ
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
- Phân tích các chỉ tiêu:
+ Hệ số tự chủ tài chính: Tỷ suất tự tài trợ
6.538.292.434
Năm 2005: ---------------------------- x100% =37%
17.474.452.434
Hệ số tự chủ tài chính của công ty dao động ở mức gần 40% là tương đối
cao. Công ty TNHH Long Hưng có thể chủ động trong hoạt động kinh doanh,
sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài là trong tầm kiểm soát.
+ Hệ số chỉ tiêu thanh toán:
Bảng 2.4. Phân tích khả năng thanh toán của công ty
TNHH Long Hưng
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005
Hệ số thanh toán ngắn hạn Lần 1,11 1,35
Hệ số thanh toán VLĐ Lần 0,06 0,06
Hệ số thanh toán nhanh Lần 0,07 0,08
Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty trong 2 năm 2004 và 2005 lần lượt
là 1,11 và 1,35 đều lớn hơn 1, đạt mức tiêu chuẩn của ngân hàng đưa ra,
chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là rất tốt. Khả năng thanh
toán ngắn hạn của công ty năm 2005 cao hơn năm 2004.
Hệ số thanh toán VLĐ của cả 2 năm 2004 và 2005 đều là 0,06, chưa đạt
được mức tiêu chuẩn của ngân hàng, lượng tiền mặt của công ty còn chiếm tỉ
lệ thấp trong tổng tài sản lưu động.
Hệ số thanh toán nhanh của năm 2004 là 0,07 ; năm 2005 là 0,08 là thấp so
với tiêu chuẩn của ngân hàng, nguyên nhân do công ty chưa dự phòng một
lượng tiền mặt đủ để thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn.
+ Hệ số đánh giá về năng lực hoạt động của tài sản:
Bảng 2.5.Phân tích năng lực hoạt động tài sản của
công ty TNHH Long Hưng
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005
Vòng quay VLĐ Vòng 1,9 2,5
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
Vòng quay hàng tồn kho Vòng 0,24 0,25
Vòng quay các khoản phải thu Vòng 0,06 0,06
Số vòng quay VLĐ năm 2005 là 2,5 vòng tăng hơn so với năm 2004 chỉ là
1,9 vòng. Thông qua chỉ tiêu này cho ta thấy trong kỳ kinh doanh công ty đã
sử dụng VLĐ ngày càng hiệu quả thể hiện ở số vòng quay VLĐ tăng lên đáng
kể.
Số vòng quay hàng tồn kho của công ty năm 2004 là 0,24 vòng ; năm 2005
là 0,25 vòng, mặc dù năm 2005 tăng không đáng kể so với năm 2004 nhưng
điều này vẫn chứng tỏ quá trình sản xuất của công ty ngày càng hiệu quả.
Số vòng quay các khoản phải thu qua 2 năm thì tăng không đáng kể nhưng
vẫn thể hiện chiều hướng tốt trong hiệu quả kinh doanh của công ty.
+ Các chỉ tiêu đánh giá về lợi nhuận: Hệ số lợi nhuận trên doanh thu năm
2005 là 6% tăng hơn 3% so với năm 2004.
Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2004 là 5,7%, sang năm 2005 đã
tăng lên 5,8%. Qua các hệ số trên cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty
ngày càng được nâng cao, khả năng sinh lời của tài sản tăng, chứng tỏ công ty
đã tìm cách giảm chi phí một cách tối thiểu để có được lợi nhuận tối đa.
Hệ số lợi nhuận trên vốn CSH năm 2004 là 17%, sang năm 2005 giảm
xuống còn 15,16%, nguyên nhân không phải là do lợi nhuận của công ty bị
giảm sút mà là do tỉ lệ tăng của vốn CSH là khá cao, cao hơn so với tốc độ
tăng của lợi nhuận.
Bảng 2.6. Phân tích khả năng sinh lời của công ty
TNHH Long Hưng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Hệ số lợi nhuận doanh thu 3% 6%
Hệ số lợi nhuận tổng TS 5,7% 5,8%
Hệ số lợi nhuận /vốn CSH 17% 15,16%

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
- Xếp loại doanh nghiệp: Sau khi đã xem xét đánh giá các chỉ tiêu cán bộ tín
dụng tiến hành xếp loại DN căn cứ theo qui định của NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Lợi nhuận năm 2005 tăng hơn so với năm 2004. Xếp loại A
+ Tỷ suất tự tài trợ năm 2005 là 37%. Xếp loại A
+ Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn :1,35. Xếp loại A
+ Tỷ lệ nợ xấu :không có nợ quá hạn
+ Công ty không vi phạm các qui định của pháp luật hiện hành. Xếp loại A
Tổng hợp các chỉ tiêu trên công ty TNHH Long Hưng được xếp loại A.
- Phân tích phương án sản xuất kinh doanh
+Mục đích xin vay vốn: Công ty xin vay vốn để đáp ứng vốn lưu động
trong năm 2006 cụ thể là kinh doanh, chế biến và nhập khẩu gỗ.
+Tổng nhu cầu vốn:
Tổng nhu cầu vốn lưu động cần thiết: 23.876.250.000đ
Trong đó: Vốn tự có: 3.876.250.000đ
Vay tại NHNo huyện Thạch Thất,Hà Tây: 10.000.000.000đ
Đề nghị vay NHNo Hoàng Mai:
10.000.000.000đ
(Mười tỷ đồng
chẵn)
+Hiệu quả kinh tế của dự án:
- Tổng doanh thu: 99.416.000.000đ
- Giá vốn hàng bán: 95.505.000.000đ
- Chi phí khác: 2.750.000.000đ
- Lợi nhuận trước thuế: 1.161.000.000đ
- Lợi nhuận sau thuế: 835.920.000đ
+Khả năng trả nợ:
DN vay chủ yếu là để mua hoặc nhập khẩu gỗ, mỗi lần DN nhận nợ đều
phải giao cho ngân hàng toàn bộ hồ sơ gốc của lô gỗ đồng thời tiến hành kí
hợp đồng cầm cố lô hàng. Ngân hàng sẽ chỉ trả lại DN bộ hồ sơ gốc của lô gỗ
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
khi tiền bán lô gỗ chuyển trả hết về tài khoản tiền gửi của công ty tại
NHNo&PTNT Hoàng Mai. Chính vì vậy khả năng trả nợ của DN là rất tốt.
+Khả năng thực hiện phương án:
Nguồn và khả năng cung cấp hàng hoá, nguyên liệu để nhập khẩu: công
ty thường xuyên nhập khẩu gỗ từ nước Lào, tại đây công ty có nhiều bạn hàng
quen thuộc lâu năm với những vùng nguyên liệu rộng lớn.
Thực trạng và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ: cuối năm 2004, đầu
năm 2005 công ty đã và đang xây dựng một khu nhà xưởng chế biến gỗ rộng
2000 m2 trên một khu đất có diện tích 9.999,1 m2. Đây là một thuận lợi lớn
cho công ty trong quá trình kinh doanh gỗ bởi đã tạo được một địa điểm chưa
gỗ rộng lớn, có thể thu mua từ nhiều nơi mang về, không phải mất nhiều chi
phí trong việc thuê kho bãi. Từ việc ổn định này, công ty có thể chủ động
trong việc tìm kiếm đầu ra, ký các hợp đồng với khối lượng lớn với các bạn
hàng truyền thống.
+Tài sản đảm bảo:
DN dùng lô hàng bao gồm một lô gỗ Chò xuất xứ từ Malayxia dể đảm
bảo cho ngân hàng, giá trị lô gỗ cầm cố là 2,2 tỷ đồng, đảm bảo cho số dư nợ
là 1,1tỷ đồng. Phần dư nợ còn lại cho vay không bảo đảm do DN hoạt động
có hiệu quả và được xếp loại là DN loại A. Ngân hàng sẽ cầm toàn bộ hồ sơ
gốc về lô hàng. Khi DN xuất bán lô gỗ với sự cho phép của ngân hàng thì
toàn bộ nguồn thu từ việc bán gỗ này sẽ được chuyển về tài khoản tiền gửi
của DN tại ngân hàng để trả nợ. Ngân hàng sẽ chỉ hoàn trả toàn bộ giấy tờ khi
DN trả hết nợ.
Kết luận: Sau khi đã xem xét, phân tích đáng giá ngân hàng quyết định cho
vay theo phương thức cho vay từng lần số tiền 2,2 tỷ đồng, thời hạn 12 tháng,
lãi suất 1%/tháng, trả gốc 1 lần, trả lãi hàng tháng.
* Công ty phân lân nung chảy Văn Điển
Tên doanh nghiệp: Công ty phân lân nung chảy Văn Điển
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
Trụ sở giao dịch: Thị trấn Văn Điển, Hà Nội
Người đại diện: ông Bùi Quang Lanh. Chức vụ : Giám đốc
Ngành nghề sản xuất kinh doanh: Phân lân nung chảy các loại phân hỗn
hợp, vật liệu xây dựng (Xi măng, vôi ...), bao bì.
- Phân tích các chỉ tiêu:Sau khi thu thập thông tin từ DN và kiểm tra tính
xác thực của các thông tin đó, ngân hàng tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài
chính:
+ Hệ số tự chủ tài chính
85.663.434.495
Năm 2004 : -------------------------- x 100% = 69,8%
122.572.832.226
Hệ số tự chủ tài chính của công ty trong năm 2004 xấp xỉ đạt gần 70%
chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty là khá chủ động, không bị phụ
thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài.
+ Hệ số chỉ tiêu thanh toán:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty trong 2 năm 2003,
2004 lần lượt là 3,8và 3,52 đều lớn hơn 1, đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân
hàng, chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của ngân hàng là rất tốt. Mặc dù
năm 2004 có giảm so với năm 2003 nhưng với mức độ không nhiều.
Bảng 2.7. Phân tích khả năng thanh toán của công ty
Phân lân nung chảyVăn Điển
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004
Hệ số thanh toán ngắn hạn Lần 3,8 3,52
Hệ số thanh toán VLĐ Lần 0,1 0,13
Hệ số thanh toán nhanh Lần 0,38 0,46
Hệ số thanh toán VLĐ và hệ số thanh toán nhanh qua 2 năm thì đã có sự
tăng lên măc dù chưa nhiều và vẫn còn thấp so với tiêu chuẩn của ngân hàng.
Nguyên nhân là do vốn của công ty để dưới dạng tiền mặt là ít nên chỉ phần

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
nào đáp ứng được khả năng thanh toán nhanh còn trong thời gian trước mắt
khả năng thanh toán VLĐ của công ty là hơi thấp.
+ Các chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động của tài sản
Bảng 2.8.Phân tích năng lực hoạt động của công ty
Phân lân nung chảy Văn Điển
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004
Vòng quay VLĐ Vòng 2,1 2,46
Vòng quay hàng tồn kho Vòng 4,48 5,28
Vòng quay các khoản phải thu Vòng 5,91 6,64

Số vòng quay các khoản phải thu năm 2003 là 5,91 vòng, sang năm 2004
đã tăng lên 6,64 vòng, như vậy tốc độ thu hồi nợ của công ty đã tăng lên đáng
kể.
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2004 là 5,28 vòng tăng hơn so với năm
2003 chỉ có 4,48 vòng, qua đó thể hiện tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ngày
càng nhanh hơn, như vậy sẽ không làm ứ đọng vốn của công ty trong khâu
thanh toán.
Số vòng quay VLĐ của công ty năm 2003 là 2,1 vòng, năm 2004 đã tăng
lên là 2,46 vòng. Đó là do vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản
phải thu đều nhanh hơn, thời gian quay vòng được rút ngắn hơn. Điều này đã
giúp cho doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn, giảm đáng kể chi phí vốn.
+ Các chỉ tiêu đánh giá về lợi nhuận
Bảng 2.9.Phân tích khả năng sinh lợi của công ty
Phân lân nung chảy Văn Điển
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Hệ số lợi nhuận tổng tài sản 9,53% 9,74%
Hệ số lợi nhuận doanh thu 4,44% 5,23%
Hệ số lợi nhuận vốn CSH 13,52% 14,5%

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
Thông qua các hệ số cho ta thấy khả năng sinh lời nói chung của DN năm
sau đều cao hơn so với năm trước, đặc biệt là hệ số sinh lời của vốn CSH tăng
gần 1%. Công ty đã tiết kiệm chi phí đáng kể so với năm trước nên năm 2004
lợi nhuận của DN tăng, do đó hiệu quả hoạt động kinh doanh về mặt tài chính
là cao.
- Xếp loại doanh nghiệp
+ Lợi nhuận năm 2004 tăng so với năm 2003 . Xếp loại A
+Tỷ suất tự tài trợ năm 2004 là 69,8%. Xếp loại A
+Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: 3,52. Xếp loại A
+ Tỷ lệ nợ xấu: công ty không có nợ quá hạn. Xếp loại A
+Công ty không vi phạm các qui định của pháp luật hiện hành. Xếp loại A
Như vậy tổng hợp các chỉ tiêu Công ty phân lân nung chảy Văn Điển loại
A.
- Phân tích phương án sản xuất kinh doanh
+ Mục đích vay vốn: Mua nguyên nhiên liệu là phân đạm Urê theo hợp
đồng kinh tế số 13/CTY-TT ký ngày 14/01/2005 giữa Công ty Phân đạm và
hoá chất Bắc Hà với Công ty Phân lân nung chảy Văn Điển.

+ Tổng nhu cầu vốn:


Tổng nhu cầu vốn lưu động cần thiết : 6.555.150.000đ
Vốn tự có: 3.255.150.000đ
Đề nghị vay NHNo&PTNT Hoàng Mai 3.300.000.000đ
(Ba tỷ ba trăm triệu đồng chẵn)

+ Hiệu quả kinh tế:


Tổng doanh thu: 13.549.856.734đ
Giá vốn hàng bán: 12.601.396.848đ

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
Lợi nhuận trước thuế: 948.459.885đ
Lợi nhuận sau thuế: 682.891.117đ
+ Khả năng trả nợ: tình hình tài chính của công ty là khá lành mạnh, tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, có khả năng trả nợ.
+ Khả năng thực hiện phương án:
Nguồn và khả năng cung cấp hàng hoá đầu vào: Công ty Phân đạm và
hoá chất Hà Bắc là một khách hàng có uy tín và là bạn hàng lâu năm của DN,
do đó DN này có đủ khả năng để cung cấp nguyên liệu đầu vào cho DN. Bên
cạnh đó với các nguyên liệu khác, DN cũng luôn luôn có các bạn hàng cung
cấp đầy đủ nguyên liệu để phục vụ cho sản xuất.
Thực trạng và khả năng tiêu thụ sản phẩm: mặt hàng sản xuất chủ yếu
phục vụ cho nông nghiệp nông thôn, do đó thụ trường tiêu thụ là khá rộng
lớn. Hơn nữa với mặt hàng sản xuất là các loại phân đa yếu tố, công ty ít phải
đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, nâng cao khả năng tiêu thụ
sản phẩm.
+ Tài sản đảm bảo: công ty đề nghị ngân hàng cho phép được vay tín
chấp.
Kết luận: Sau khi đã tìm hiểu, phân tích các chỉ tiêu tài chính và kế hoạch
kinh doanh của DN, ngân hàng đã quyết định cho công ty vay theo phương
thức cho vay từng lần với hạn mức là 3.300.000.000đ, thời hạn cho vay 1
tháng, lãi suất 0,92%.
2.3.Đánh giá công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại
NHNo&PTNT Hoàng Mai

2.3.1. Những kết quả đạt được


Thứ nhất, về thu thập và kiểm tra thông tin. Với bất kì doanh nghiệp
nào đến xin vay tại ngân hàng thì tại thời điểm xin vay NHNo&PTNT Hoàng

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
Mai đều yêu cầu phải nộp đầy đủ các tài liệu có liên quan đến doanh nhiệp,
chẳng hạn như: các báo cáo tài chính, các quyết định thành lập doanh nghiệp,
giấy phép kinh doanh, điều lệ công ty, các quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế
toán trưởng...ngoài ra định kì (có thể hàng tháng hoặc hàng quý) cũng đều
phải nộp các báo cáo tài chính. Bên cạnh đó để kiểm tra tính xác thực của các
báo cáo, cán bộ tín dụng của NHNo& PTNT Hoàng Mai đã xuống tận cơ sở
đơn vị để khảo sát tình hình thực tế.
Hơn nữa công nghệ thông tin cũng giúp cho công việc tìm kiếm và kiểm
tra thông tin được đa dạng, chính xác. Tại chi nhánh, được sự giúp đỡ của ban
lãnh đạo, hệ thống máy tính được trang bị đầy đủ, đáp ứng nhu cầu của ngân
hàng. Các máy tính được nối mạng để các phòng ban có thể tìm kiếm, sử
dụng các thông tin cần thiết. Điều này có thể rút ngắn thời gian, nâng cao
năng suất cũng như hiệu quả hoạt động của NHNo&PTNT Hoàng Mai.
Thứ hai, về các chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu chính trong PTTC DN
nói chung tại NHNo&PTNT Hoàng Mai được sử dụng khá đầy đủ. Điều này
khiến cho những kết luận của ngân hàng thông qua công tác PTTC DN được
chính xác hơn, và ngân hàng có được cái nhìn tốt hơn về doanh nghiệp xin
vay vốn.
Bên cạnh đó việc sử dụng các phần mềm tin học cũng giúp ngân hàng khá
nhiều trong quá trình phân tích. Đặc biệt trong quá trình tính toán các chỉ tiêu
tài chính doanh nghiệp, ngân hàng sử dụng các phần mềm cài đặt vừa mang
lại độ chính xác cao, vừa nhanh gọn, hiệu quả lại không tốn công sức như khi
tính toán thủ công đối với các con số cồng kềnh, phức tạp, đôi khi có thể gây
nhầm lẫn ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình phân tích.
Thứ ba, phương pháp phân tích. Phương pháp phân tích của
NHNo&PTNT Hoàng Mai tương đối linh hoạt đối với từng doanh nghiệp cụ
thể.

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
Đối với chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty Thép Việt thì
mặc dù hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty ở cả 2 năm: 1,2
(2006) và 1,21 (2007) đều >1 và năm 2007 thì tốt hơn năm 2006. Nhưng đến
hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số khả năng thanh toán VLĐ thì đều
quá thấp chưa đạt chỉ tiêu chuẩn mà ngân hàng đưa ra. Điều này dẫn đến công
ty có thể gặp khó khăn trong thanh toán, tuy nhiên việc thu hồi các khoản
phải thu của công ty tương đối nhanh tức khả năng thu hồi nợ ngắn hạn cao
nên vẫn có thể đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Do vậy ngân hàng
vẫn đánh giá khả năng thanh toán của Thép Việt là tốt.
Đối với chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty Long Hưng thì mặc dù hệ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2004 là 17%, sang năm 2005 giảm
xuống chỉ còn 15,16%. Nguyên nhân không phải do lợi nhuận của công ty bị
giảm sút mà là do tỉ lệ tăng của vốn chủ sở hữu là khá cao, cao hơn so với tốc
độ tăng của lợi nhuận. Do đó ngân hàng vẫn đánh giá cao khả năng sinh lời
của công ty.
Thứ tư, ngân hàng đã có những văn bản hướng dẫn công tác PTTC
DN tới các cán bộ tín dụng. Ngân hàng đưa ra các qui định về thủ tục PTTC
DN bao gồm các qui định về các tài liệu mà ngân hàng cần yêu cầu DN cung
cấp cho ngân hàng, các chỉ tiêu cần phân tích đánh giá, các qui định, tiêu
chuẩn để xếp loại doanh nghiệp một cách cụ thể, rõ ràng giúp cho cán bộ tín
dụng có thể dễ dàng căn cứ vào đó để tiến hành phân tích, đánh giá và xếp
loại doanh nghiệp.
Thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Hoàng Mai được thể
hiện qua 2 mặt: tình hình sử dụng vốn và nợ quá hạn. Hai mặt này có mối liên
hệ chặt chẽ với hoạt động PTTC DN tại ngân hàng bởi để đi đến quyết định
cho vay cuối cùng, ngân hàng phải tiến hàng theo một quy trình thẩm định tín
dụng hết sức chặt chẽ, nghiêm ngặt, trong đó hoạt động PTTC DN có ý nghĩa
quan trọng. Hơn nữa để thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng thì việc
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
tính toán nguồn trả nợ, phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng trước khi cho
vay là không thể thiếu.
Do đó để xem xét tác động của hoạt động PTTC tới thực trạng tín dụng
của ngân hàng ta phải phân tích tình hình sử dụng vốn và nợ quá hạn của
ngân hàng trong mối liên hệ với hiệu quả của hoạt động PTTC DN. Tính chất
khả quan của hoạt động tín dụng sẽ thể hiện rõ nét nhất hiệu quả hoạt động
PTTC DN. Qua bảng 2.1 ta thấy tình hình sử dụng vốn qua 2 năm của ngân
hàng có xu hướng tốt. Doanh số cho vay năm 2007 đạt 745,077 tỷ đồng, tăng
52,44% so với năm 2006. Mặc dù nợ quá hạn của năm 2007 tăng 200,46% so
với năm 2006 nhưng điều này nằm trong dự kiến của ngân hàng và ngân hàng
vẫn duy trì được nợ quá hạn dưới 5% so với tổng dư nợ.
Có được những kết quả trên là nhờ:
- Trong thời gian qua ngân hàng đã chú trọng hoàn thiện và thực hiện
đúng qui trình nghiệp vụ tín dụng, đặc biệt là các chỉ tiêu đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp vay vốn, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng.
- Thực hiện mô hình quản lí tập trung, bổ sung nhân sự cho các phòng
ban, luôn chăm lo bồi dưỡng cán bộ cả về trình độ lẫn đạo đức.
- Nâng cao cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động thẩm định, tập trung
được các nguồn thông tin từ rất nhiều phương tiện. Nâng cao chất lượng
nguồn thông tin nhằm cung cấp những thông tin cập nhật cho cán bộ ngân
hàng.
- áp dụng các phần mềm máy tính giúp cho việc tính toán các chỉ tiêu tài
chính được chính xác hơn, nhanh chóng kịp thời hơn.
Tuy kết quả đạt được là đáng mừng song chi nhánh phải không ngừng cố
gắng phát huy những cái vốn có, hoặc hỏi những cái mới để đạt được kết quả
cao hơn nữa, tạo uy tín với khách hàng trong và ngoài nước.
2.3.2.Những tồn tại và nguyên nhân
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
a. Những tồn tại
- Ngân hàng chưa khai thác tối đa các nguồn thông tin, ngân hàng mới
chỉ chủ yếu dựa vào nguồn thông tin do DN cung cấp và thông tin có được do
quá trình xuống cơ sở khảo sát nhưng những thông tin này chưa đáng tin cậy
tuyệt đối vì việc kiểm tra sự xác thực của các thông tin trên thực tế chỉ diễn ra
một cách thủ tục, nó chưa thực sự mang lại hiệu quả cao. Còn các thông tin từ
các nguồn khác như báo đài, internet, đối thủ cạnh tranh, từ trung tâm tín
dụng CIC và đặc biệt là thông tin từ các ngân hàng có quan hệ tín dụng với
DN...còn rất hạn chế. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả phân tích
của ngân hàng.
- Nội dung phân tích chưa đầy đủ: Mặc dù đã đựơc tiếp cận với hệ thống
chỉ tiêu chung song ngân hàng mới chỉ phân tích được một số ít chỉ tiêu. Ví
dụ như trong nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và tình hình đầu tư , ngân
hàng mới chỉ quan tâm tới tỷ suất tự tài trợ mà bỏ qua các chỉ tiêu khác như :
hệ số nợ dài hạn, chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của DN đối với chủ
nợ. hay như tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn, chỉ tiêu này thể hiện khả năng tài
chính của DN có vững vàng hay không, DN có đang kinh doanh trong cơ cấu
vốn mạo hiểm hay không ...Do đó mà ngân hàng chưa có được cái nhìn thật
sự toàn diện về tình hình tài chính của DN xin vay vốn.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mặc dù trong qui định cho vay của toàn hệ
thống NHNo&PTNT Việt Nam có yêu cầu các doanh nghiệp khi xin vay vốn
phải nộp báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhưng trên thực tế có rất ít doanh nghiệp
nộp cho ngân hàng. Nguyên nhân này chủ yếu do trong quá trình phân tích
đánh giá doanh nghiệp, ngân hàng chủ yếu chỉ phân tích trên BCĐKT và báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà hầu như không quan tâm đến
báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo này thể hiện lưu lượng tiền vào, ra của
doanh nghiệp trong một kì kinh doanh, từ đó ngân hàng có thể đánh giá được
hai chỉ tiêu: khả năng trả lãi tiền vay và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn một
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
cách chính xác dựa vào lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh thực tế
của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiên tệ giúp ngân hàng xác
định được doanh nghiệp có chắc chắn trả được nợ đúng hạn hay không, việc
phân tích này là rất cần thiết cho kết luận đánh giá của ngân hàng.
- Chưa dựa vào mức chỉ tiêu trung bình cụ thể của từng ngành làm chuẩn:
việc tính toán đánh giá các chỉ tiêu tài chính tại NHNo&PTNT Hoàng Mai chỉ
dựa vào sự phân tích các chỉ tiêu tài chính DN biến động qua các năm và so
sánh chúng với các điều kiện mà ngân hàng đưa ra để có quyết định có cho
vay hay không. Điều này có thể dẫn đến việc đánh giá của ngân hàng đối với
từng DN cụ thể chưa chính xác vì chưa so sánh các chỉ tiêu tài chính DN với
mức bình quân của ngành.Việc so sánh này giúp cho ngân hàng có được nhận
xét đúng hơn về mức độ phát triển của DN, tình hình hoạt động của DN là tốt
hay xấu so với mức chung các DN trong cùng ngành nghề.
- Ngân hàng chủ yếu tập trung phân tích đánh giá doanh nghiệp trước khi
cho vay, còn việc đánh giá doanh nghiệp trong khi cho vay và sau khi cho vay
mặc dù cũng có nhưng còn hạn chế, mang tính chất thủ tục nên ngân hàng dễ
gặp rủi ro tín dụng, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn sai mục đích hoặc kém
hiệu quả.
b. Nguyên nhân
- Do ý thức của doanh nghiệp trong việc nộp các báo cáo tài chính :
Đối với một số DN dựa vào tình hình tài chính tương đối tốt của mình mà
không có ý thức phải nộp đầy đủ các báo cáo tài chính, đặc biệt là báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Điều này khiến cho ngân hàng có những nhận định không
đúng về lượng dư thừa hay thiếu hụt tiền mặt sau đầu tư. Đôi khi còn có nhiều
doanh nghiệp chỉ biết quan tâm đến lợi ích của bản thân họ nên họ cố tình lập
báo cáo tài chính không đúng sự thật, có thể khai giảm lợi nhuận để giảm thuế
phải nộp, giấu các khoản lãi vào các khoản phải trả, giấu các khoản lỗ vào các

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
khoản phải thu ...Điều này có thể dẫn đến những quyết định sai lầm của ngân
hàng.
- Do việc xác định chỉ tiêu bình quân của ngành còn hạn chế nên khi phân
tích các chỉ tiêu tài chính, ngân hàng muốn so sánh các chỉ tiêu đó với số bình
quân của ngành là còn gặp nhiều khó khăn, mà các ngành nghề trong nền
kinh tế thì ngày càng đa dạng, có nhiều ngành nghề mới. Do vậy ngân hàng
vẫn chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn do chính ngân hàng đưa ra để đánh giá về
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Do trình độ cán bộ tín dụng trong công tác PTTC DN chưa cao:
Việc PTTC DN phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan song trình độ cán
bộ tín dụng là một yếu tố quan trọng, có tác động trực tiếp đến hiệu quả của
công tác PTTC DN trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Hoàng Mai.
Mặc dù trong qui trình tín dụng của ngân hàng đã hướng dẫn công tác
PTTC DN rất rõ ràng nhưng trong quá trình phân tích đánh giá các cán bộ tín
dụng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, những hiểu biết về kiến thức, thực tiễn
của mình nên có thể bỏ qua một vài bước hoặc tiến hành một cách sơ sài.
Điều này có thể dẫn đến sự thiếu chính xác và không đồng nhất trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng và có thể ngân hàng sẽ không phát hiện được
những rủi ro tiềm tàng.
Cán bộ tín dụng chủ yếu là tốt nghiệp các trường đại học khối kinh tế nên
các kiến thức về các lĩnh vực kĩ thuật, điện tử, xây lắp...là yếu kém trong khi
đó dể đánh giá tình hình tài chính của DN một cách chính xác đòi hỏi cán bộ
tín dụng phải có cách nhìn tổng quát cả về ngành nghề kinh doanh mà doanh
nghiệp đang thực hiện.

- Do công tác tổ chức quản lí của ngân hàng chưa đạt hiệu quả:
Chưa có sự phân công cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm trong một nhóm
doanh nghiệp hoặc loại hình kinh doanh nào đó. Hiện nay khi nền kinh tế
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
ngày càng phát triển, các loại hình doanh nghiệp ngày càng đa dạng, doanh
nghiệp đến xin vay vốn tại ngân hàng không chỉ có các doanh nghiệp nhà
nước mà còn là các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty tư nhân kinh
doanh trong tất cả các lĩnh vực. Việc PTTC DN không hề đơn giản nếu không
muốn nói là phức tạp. Thực tế đòi hỏi cán bộ tín dụng đều phải có những hiểu
biết về từng ngành nghề lĩnh vực, nhưng việc phân công cán bộ tín dụng phụ
trách theo từng ngành nghề lĩnh vực chưa được qui định thực hiện một cách
cụ thể do đó chưa chuyên môn hoá được cán bộ tín dụng, chưa nâng cao chất
lượng phân tích đánh giá doanh nghiệp.
- Do ngân hàng chưa khai thác thông tin tối đa về doanh nghiệp xin vay
vốn:
Hiện nay ở ngân hàng còn hạn chế về việc tìm kiếm và sử dụng hiệu quả
thông tin từ các nguồn khác như báo đài, internet, các đối thủ cạnh tranh, các
ngân hàng có quan hệ với doanh nghiệp hay từ CIC...một phần do các cán bộ
tín dụng chưa chú ý đến thông tin bên ngoài, mặt khác nguồn thông tin này
chưa thật chính xác, còn manh nặng tính chủ quan của người cung cấp thông
tin. Bên cạnh đó nhiều khi các ngân hàng vì muốn giữ thông tin riêng để phục
vụ lợi ích của mình mà không có tinh thần hợp tác với ngân hàng khác để
cùng đa dạng hoá thông tin về doanh nghiệp.

Chương 3
giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh hoàng mai
3.1.phương hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới
3.1.1. Định hướng chung
Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai mới được thành lập vào năm 2004,
bước sang năm 2008 thì chi nhánh mới đi vào hoạt động được 4 năm, hoạt
động kinh doanh còn gặp rất nhiều khó khăn. NHNo& PTNT Việt Nam nói
chung và chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai nói riêng phải chịu áp lực
cạnh tranh rất lớn từ không chỉ các ngân hàng nhà nước khác mà còn chịu sự
cạnh tranh ngày càng lớn từ các ngân hàng cổ phần, tư nhân, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường tài chính. Chi
nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai thu được kết quả cũng đáng kể, nhưng
những khó khăn trước mắt cũng rất lớn, còn nhiều việc mà ngân hàng tiếp tục
hoàn thành trong thời gian tới, toàn thể cán bộ nhân viên NHNo&PTNT
Hoàng Mai đang quyết tâm thực hiện các mục tiêu và định hướng hoạt động
chung sau:
- Triển khai áp dụng mô thức quản lí mới hướng tới khách hàng theo
chuẩn mực của ngân hàng hiện đại. Lành mạnh hoá hệ thống tài chính và tiến
tới đạt các chỉ tiêu theo thông lệ quốc tế về ngân hàng
- Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bên cạnh thị trường
truyền thống là nông nghiệp và nông thôn thì ngân hàng mở rộng quan hệ với
các thành phần kinh tế tư nhân , hộ gia đình ...hơn nữa.
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch và các kênh hoạt động
ngân hàng trên địa bàn quận Hoàng Mai. Phát triển nhanh các sản phẩm dịch
vụ của NHNo&PTNT dựa trên nền tảng của công nghệ hiện đại.
- Tăng cường đào tạo, đào tạo lại và tuyển dụng mới cán bộ có chất lượng,
có đạo đức nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và nâng cao chất lượng hoạt
động kinh doanh của ngân hàng
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
- Tạo lập không gian giao dich ngân hàng hiện đại, khang trang, không
ngừng nâng cao và hoàn thiện ứng dụng công nghệ trong quản lí và kinh
doanh ngân hàng nhằm đa dạng hoá hoạt động nghiệp vụ và đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng khiến chất lượng sản phẩm dịch vụ được nâng cao, thực
hiện việc phục vụ khách hàng được kịp thời, nhanh chóng, chính xác. Điều đó
cũng làm cho uy tín , hình ảnh, biểu tượng của ngân hàng tăng lên.
3.1.2. Phương hướng hoạt động trong năm 2008
Phát huy các kết quả đạt được và để tiếp tục xây dựng NHNo&PTNT
Hoàng Mai ngày càng lớn mạnh, trong năm 2008 NHNo&PTNT Hoàng Mai
phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:
- Tiếp tục bám sát định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam cũng
như định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố, dựa trên cơ sở đánh
giá những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh trên địa bàn mà
ngân hàng có những biện pháp cụ thể để tăng hiệu quả của hoạt động kinh
doanh trong đó chú trọng đến khai thác các loại nguồn vốn trên địa bàn để
đầu tư cho cấc ngành kinh tế, mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần vào việc
thúc đẩy phát triển kinh tế thủ đô.
- Đa dạng hoá sản phẩm với chất lượng cao, mở rộng mạng lưới các phòng
giao dịch, duy trì việc đánh giá phân loại khách hàng gửi tiền để có những
biện pháp thu hút khách hàng, khuyếch trương và quảng bá sản phẩm mới.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động là 1500 tỷ VND trong đó
ngoại tệ là 7 triệu USD , tăng 25% so với năm 2007, trong đó nguồn vốn huy
động từ dân cư là 300 tỷ VND chiếm 20% tổng nguồn vốn huy động.
- Đẩy mạnh công tác sử dụng vốn của chi nhánh, mở rộng tín dụng để đảm
bảo đổi mới nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả. Đáp
ứng cơ bản nhu cầu của khách hàng theo đúng hướng hoạt động và sản xuất
kinh doanh trong nước. Phấn đấu mức dư nợ đến năm 2008 là 1200 tỷ VND

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
trong đó ngoại tệ là 13 triệu USD và 1 triệu EUR, tăng 58,52% so với năm
2007 trong đó:
+ Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất : 15%
+ Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa: 50,17%
+ Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp lớn: 23,17%
+ Tỷ trọng cho vay dự án lớn : 11,67%
- Tập trung xử lí nợ quá hạn, tiếp tục bám sát các đơn vị có nợ quá hạn và
các cấp chủ quản của đơn vị để cùng xử lí thu hồi nợ. Mục tiêu năm 2008 tỉ lệ
nợ xấu vẫn đảm bảo mức dưới 5%. Trích và xử lí rủi ro theo đúng qui định
của NHNo&PTNT Việt Nam , hạn chế nợ tồn đọng phát sinh mới.
- Sang năm 2008 NHNo&PTNT Hoàng Mai phấn đấu có đủ Quỹ thu nhập
để chi lương tối đa theo qui định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Nhanh chóng thực hiện lộ trình hiện đại hoá ngân hàng để phát triển trong
sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Ngân hàng ổn định tổ chức và vận hành
theo mô hình mới, tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ, bổ xung thêm cán bộ
mới tuyển dụng vào các phòng nghiệp vụ và thực hiện tốt các giao dịch với
khách hàng. Tạo điều kiện cho cán bộ học thêm kiến thức chuyên môn, ngoại
ngữ và tin học để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh.
3.2.giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động
tín dụng tại NHNo&PTNT Hoàng Mai
Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng là hai mặt luôn luôn được chú
trọng, đề cao ở bất cứ một ngân hàng nào vì hoạt động tín dụng là hoạt động
truyền thống và mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Nếu ngân hàng
chỉ chú trọng đến chất lượng tín dụng mà coi nhẹ việc mở rộng tín dụng thì sẽ
làm giảm thị phần, nhanh chóng bị các ngân hàng khác cạnh tranh chiếm ưu
thế và giảm sút vị thế của mình. Hơn nữa nếu không tăng trưởng tổng dư nợ
tín dụng thì ngân hàng sẽ không có đủ lợi nhuận để trang trải chi phí, trả lãi
tiền gửi cho khách hàng. Nhưng nếu mở rộng tín dụng mà giảm nhẹ việc nâng
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
cao chất lượng tín dụng thì việc kiểm soát vốn là khó khăn, gây rủi ro cho
ngân hàng. Như vậy việc mở rộng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng là
hai mặt không thể tách rời, luôn luôn phải được thực hiện song song chỉ như
thế mới đảm bảo khả năng tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Để nâng cao chất lượng tín dụng thì việc cần làm của ngân hàng là lựa
chọn đúng thị trường, đúng ngành nghề, đúng đối tượng khách hàng để đầu
tư. Muốn vậy công tác thẩm định đánh giá khách hàng phải thực sự có hiệu
quả. Việc tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động phân tích tài
chính khách hàng sẽ góp phần quan trọng trong việc giúp ngân hàng đạt được
mục tiêu đó.
Xuất phát từ thực trạng công tác PTTC DN trong hoạt động tín dụng tại
NHNo&PTNT Hoàng Mai, em xin đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau:
3.2.1. Đối với việc thu thập thông tin
- Thứ nhất, cần có yêu cầu cụ thể đối với DN khi nộp các báo cáo tài
chính.
Ngân hàng cần yêu cầu DN khi đến xin vay vốn tại ngân hàng phải cung
cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết theo qui định của ngân hàng như báo cáo tài
chính thì phải có đầy đủ BCĐKT, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các tài liệu liên quan khác.
Ngân hàng cũng nên yêu cầu một số báo cáo của doanh nghiệp phải được
kiểm toán nhằm tăng độ chính xác của các báo cáo này. Ngoài ra ngân hàng
cần phải tự kiểm tra báo cáo tài chính bằng nhiều phương pháp khác nhau
như: so sánh đối chiếu thông tin với số liệu của trung tâm thông tin tín dụng
ngân hàng nhà nước CIC, kiểm tra dựa trên tính logic và mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu trình bày trong báo cáo tài chính, kiểm tra đối chiếu với sổ sách
kế toán thống kê của doanh nghiệp.
Ngân hàng cũng phải đối chiếu thông tin của các cơ quan tài chính khác
nhằm tránh tình trạng có một số doanh nghiệp cung cấp thông tin không
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
thống nhất cho các bên có liên quan với mục đích trục lợi, gây thiệt hại cho
những người sử dụng thông tin, trong đó có ngân hàng.
- Thứ hai, tìm hiểu thêm thông tin từ bên ngoài
Ngân hàng muốn phân tích, đánh giá về DN một cách chính xác, có cái
nhìn toàn diện về doanh nghiệp thì ngoài việc phân tích các báo cáo tài chính
và tìm hiểu từ quá trình đi khảo sát thực tế tại DN thì các cán bộ tín dụng cần
phải tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp qua báo đài, internet, từ các tổ chức
tín dụng khác có quan hệ tài chính với doanh nghiệp, từ bạn hàng, từ đối thủ
cạnh tranh của DN...Mặc dù những thông tin này mang nặng tính chủ quan
của người cung cấp thông tin nhưng nó cũng là nguồn thông tin mà ngân hàng
có thể tham khảo để có cái nhìn tổng thể hơn về doanh nghiệp.
- Thứ ba, cần phải thường xuyên tăng cường công tác kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra không chỉ đơn thuần là kiểm tra khách hàng mà quan
trọng hơn là kiểm tra, thanh lọc những cán bộ tín dụng thông đồng với khách
hàng nhằm mục đích chiếm dụng vốn và tài sản của ngân hàng nên đã thu
thập thông tin qua loa, đại khái, phân tích sơ sài hay cố tình tiếp nhận những
thông tin không trung thực, không đầy đủ và nhanh chóng có quyết định cho
vay.
3.2.2. Đối với công tác phân tích các thông tin
- Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm ngặt quy trình phân tích thẩm định
khách hàng vay vốn
Bất cứ một ngân hàng nào cũng đề ra cho mình một qui trình tín dụng rất
rõ ràng với đầy đủ các nguyên tắc, các phương pháp cụ thể. Song việc thực
hiện nó là một vấn đề đáng quan tâm, họ có thể bỏ qua hay không thực hiện
một phần nào đó trong qui trình, có thể nhờ vào sự linh cảm hay kinh nghiệm
của cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định khách hàng. Vấn đề này được
coi là tính linh hoạt trong công tác thẩm định nhưng nó cũng tiềm ẩn những
rủi ro có thể xảy ra. Do đó để phân tích lựa chọn đúng khách hàng, giảm thiểu
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
rủi ro thì ngân hàng phải yêu cầu cán bộ tín dụng phải thực hiện nghiêm ngặt,
đầy đủ tất cả các bứơc trong qui trình thẩm định không được bỏ qua bất cứ
bước nào.
- Thông tin về phương án sản suất kinh doanh
Thực tế cho thấy, việc cho vay mà không đánh giá được khả năng tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ tạo ra từ vốn vay là nguyên nhân quan trọng dẫn đến rủi ro
tín dụng hiện nay. Khi cho vay để sản xuất hoặc cung cấp một dịch vụ thì
trước hết cán bộ tín dụng và giám đốc ngân hàng phải quyết định xem liệu
rằng sản phẩm hoặc dịch vụ sản xuất ra có được thị trường chấp nhận hay
không và nếu có thì ở mức giá nào. Khi xác định được sản phẩm, dịch vụ
được thị trường chấp nhận thì lúc đó quyết định cho vay mới được đưa ra,
ngược lại thì không cho phép đưa ra một quyết định nào cả.
Quyết đinh cho vay phải đảm bảo theo nguyên tắc lấy dự án sản xuất kinh
doanh có hiệu quả làm căn cứ cho vay và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của giám đốc ngân hàng. Trên thực tế cho thấy khoản vay chỉ được cấp trên
cơ sở dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì chưa đủ mà còn thể hiện
được trách nhiệm vật chất trước cán bộ thẩm định và giám đốc ngân hàng.
Khi đó tính chất kinh tế xã hội và tính chất pháp lí của tín dụng ngân hàng
mới được đảm bảo. Do đó ngân hàng khi phân tích phương án sản xuất kinh
doanh của DN cần xem xét kĩ phần tài sản đảm bảo mà doanh nghiệp giao
cho ngân hàng, kiểm tra sự sở hữu hợp pháp các tài sản đó của doanh nghiệp.
3.2.3.Tăng thêm các chỉ tiêu trong phân tích doanh nghiệp
Mặc dù trong hướng dẫn của ngân hàng về PTTC DN có nêu rõ các chỉ
tiêu cần phân tích nhưng trong thực tế khi PTTC DN, cán bộ tín dụng chỉ mới
phân tích được một số chỉ tiêu chính. Để có thể đánh giá chính xác hơn về
tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng nên bổ xung thêm một số chỉ
tiêu khác.Ví dụ như:
- Hệ số nợ dài hạn:
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ
nợ, chỉ tiêu này càng cao thì rủi ro của doanh nghiệp càng tăng, chỉ tiêu này
cao hay thấp tuỳ theo ngành hoạt động, tuy nhiên để hạn chế rủi ro tài chính
người cho vay chỉ chấp nhận chỉ tiêu này ở mức nhỏ hơn 1, khi chỉ tiêu này
càng gần 1 thì doanh nghiệp càng ít có khả năng được vay thêm các khoản
vay dài hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay:
Hệ số này nói lên trong kì DN đã tạo ra lợi nhuận gấp bao nhiêu lần lãi
phải trả về tiền vay. Hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng chi trả lãi tiền
vay càng thấp và ngược lại. Khả năng thanh toán lãi tiền vay thường xuyên
được tính để đánh giá độ an toàn của việc hoàn trả nợ cho ngân hàng.
- Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn :
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ độc lập của DN trong việc đầu tư vào TS
dài hạn bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 có nghĩa một
phần TS dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn vay, nếu nguồn vốn đó là vốn
ngắn hạn thể hiện doanh nghiệp đang kinh doanh trong cơ cấu vốn mạo hiểm.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo này phản ánh toàn diện tình hình tài chính của khách hàng, nhưng
vẫn chưa được chú trọng nhiều. Ngân hàng nên sử dụng thường xuyên báo
cáo này vì báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện lưu lượng tiền vào ra của doanh
nghiệp trong một kì kinh doanh, từ đó ngân hàng có thể theo dõi được việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp trong đó có cả vốn vay từ ngân hàng.
3.2.4. Ngân hàng cần linh hoạt hơn trong việc phân tích, đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp và sử dụng chỉ tiêu trung bình ngành
làm căn cứ đánh giá.
Khi PTTC DN, các nhóm chỉ số được tính ra song chủ yếu được so sánh
ngang qua các năm của doanh nghiệp để nói lên xu hướng tăng trưởng của nó,
việc so sánh dọc (so sánh với mức trung bình của ngành) còn rất hạn chế do
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
cán bộ tín dụng chưa có được những con số cụ thể thống nhất về mức trung
bình ngành, tuy nhiên đây lại là cách so sánh có thể đưa ra kết luận khả quan
nhất, một DN có thể tăng trưởng phát triển qua các năm nhưng so với toàn
ngành thì nó lại chưa đạt yêu cầu và ngược lại có thể DN có sự tăng trưởng
năm sau thấp hơn năm trước nhưng vẫn đạt yêu cầu của ngành. Do đó để
đánh giá tình hình tài chính của DN thì cán bộ tín dụng cần linh hoạt hơn nữa
trong việc phân tích, đánh giá để đưa ra được những quyết định đúng đắn.
Hiện nay NHNo&PTNT Hoàng Mai vẫn áp dụng các chỉ tiêu chuẩn cho
mọi loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh như :
Hệ số khả năng thah toán ngắn hạn >=1
Hệ số khả năng thanh toán nhanh>=0,5
Điều này không đúng với mọi loại hình DN mà cần phải xem xét đối với
từng ngành nghề, lĩnh vực để đưa ra nhận xét chính xác hệ số của DN đã tốt
hay chưa.
3.2.5. Nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng
Ngân hàng cần thường xuyên cử cán bộ tín dụng đi học, đào tạo chuyên
sâu về phân tích thẩm định đánh giá doanh nghiệp , cập nhật những thông tin
qui định mới về kế toán, những thay đổi về luật kế toán...
Đối với bộ phận cán bộ tín dụng phụ trách nhóm doanh nghiệp, loại hình
kinh doanh nào thì cần phải đào tạo cho cán bộ tín dụng thêm về chuyên
ngành đó.
Cán bộ ngân hàng cũng cần đào tạo thêm về ngoại ngữ và tin học vì nước
ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã gia
nhập WTO nên việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, các phần mềm được
ứng dụng là việc mà tất cả các ngân hàng phải thực hiện nên cán bộ ngân
hàng cần được đào tạo để có thể tiếp thu dễ dàng với công nghệ mới.
Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng cũng là một vấn đề không thể
xem nhẹ , nếu chỉ nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn mà đạo đức nghề
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
nghiệp kém thì rủi ro cho ngân hàng mới là vấn đề khó quản lí và rất nguy
hiểm. Do vậy để làm được điều này ngân hàng cần thực hiện nghiêm ngặt
những nguyên tắc, chế độ đãi ngộ với cán bộ tín dụng.

3.2.6.Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng


Công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh của
mỗi ngân hàng, thể hiện ở việc tiết kiệm chi phí thu thập thông tin, tăng khối
lượng và chất lượng thông tin thu thập được, đẩy nhanh tốc độ xử lí trong quá
trình PTTC DN của ngân hàng.
Công nghệ tin học của thế giới ngày nay rất phát triển, mở ra những cơ
hội thuận lợi cho NHNo&PTNT Hoàng Mai trong chiến lược hiện đại hoá
ngân hàng. Ngân hàng nên từng bước triển khai thực hiện chiến lược đó như
sau:
- Củng cố hệ thống mạng vi tính nội bộ cũng như hệ thống mạng nối với
các ngân hàng khác, đồng thời thực hiện việc nối mạng với các doanh nghiệp
vay vốn lớn nhằm thuận lợi cho công tác theo dõi, giám sát , đôn đốc trả nợ...
- Nâng cấp cơ sở hoạt động và các phương tiện làm việc của ngân hàng.
- Cài đặt những phần mềm mới hiện đại hơn, chính xác hơn giúp cho công tác
phân tích, tính toán của cán bộ tín dụng được nhanh hơn, chuẩn xác hơn làm cho
quá trình thẩm định diễn ra với thời gian nhanh hơn vừa thuận lợi cho ngân hàng
mà cũng thuận lợi cho doanh nghiệp không phải mất thời gian chờ đợi lâu.
3.3. kiến nghị với cơ quan hữu quan
3.3.1.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- Ban hành văn bản qui định chung về qui trình phân tích tài chính
khách hàng vay vốn tại NHTM.
Tại mỗi ngân hàng đều có một qui trình phân tích đánh giá tài chính
khách hàng nói chung và doanh nghiệp nói riêng để hướng dẫn các cán bộ tín
dụng trong công tác phân tích đánh giá tài chính khách hàng. Nhưng đó mới
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
chỉ là những qui định riêng của từng ngân hàng còn ngân hàng Nhà nước mới
chỉ có qui trình thẩm định cụ thể hướng dẫn đến từng NHTM nhưng chưa có
một văn bản nào hướng dẫn về qui trình phân tích đánh giá tài chính khách
hàng nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Vì PTTC DN là khâu quyết định
cho vay hay không cho vay, là khâu lớn trong qui trình thẩm định cho vay,
một khâu phức tạp đòi hỏi nhiều thời gian và công sức, do đó cần có một văn
bản hướng dẫn sơ bộ từ ngân hàng Nhà nước.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC
Trong mối quan hệ của ngân hàng và doanh nghiệp, ngân hàng luôn cần có
thông tin về doanh nghiệp, việc nắm bắt thông tin về DN giúp cho ngân hàng
hạn chế được các rủi ro. Nhận thức được vai trò và yêu cầu về thông tin
phòng ngừa rủi ro tín dụng của các NHTM, kiến nghị với ngân hàng Nhà
nước nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC.
3.3.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam
- Mở rộng công tác đào tạo:
Trong giai đoạn hiện nay khi mà Việt Nam đã gia nhập WTO, ngày càng
mở rộng việc hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Hoà nhập
chung cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước và sự phát triển của hệ
thống ngân hàng, để tồn tại trong cạnh tranh, chiếm vị thế trên thị trường đòi
hỏi mỗi ngân hàng phải thường xuyên tự đổi mới và nâng cao mình, không
ngừng trau dồi và trang bị kiến thức mới. Đặc biệt trong công tác PTTC DN
thì cán bộ tín dụng cần được đào tạo thêm về trình độ phân tích, đánh giá và
đào tạo thêm về những ngành nghề lĩnh vực mà mình đảm trách để có cái
nhìn đúng đắn hơn về doanh nghiệp. Ngoài ra kiến thức về ngoại ngữ và tin
học không phải là yếu tố quyết định nhưng laị là rất cần thiết cho công việc,
nó nâng cao hiệu quả công việc, giúp cán bộ tín dụng có thể cập nhật những
thông tin mới nhất và những thông tin từ các ngân hàng khác để phục vụ cho

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
công việc phân tích, đánh giá khách hàng được tốt nhất, ban lãnh đạo cần xem
xét thời gian cử cán bộ đi học mà không làm ảnh hưởng đến công việc.
- Hoàn thiện và nâng cao hệ thống công nghệ thông tin:
Đây là một vấn đề bức thiết đối với tất cả các NHTM. Năm 2008
NHNo&PTNT Việt Nam nên tiếp tục phát triển đổi mới công nghệ thông tin
ngân hàng để theo kịp sự thay đổi ngày càng hiện đại của công nghệ trong
nước và trên thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu công việc nói chung và công tác
PTTC DN nói riêng tại các chi nhánh, giúp cho các cán bộ tín dụng có điệu
kiện để thu thập thêm nhiêù thông tin hơn phục vụ cho việc phân tích, đánh
giá khách hàng được tốt hơn.
3.3.3.Kiến nghị với doanh nghiệp vay vốn
Hoạt động tín dụng của ngân hàng cho doanh nghiệp sẽ hiệu quả hơn nếu
các doanh nghiệp chấp hành tốt các nguyên tắc, điều kiện thoả thuận khi vay
vốn. Cụ thể là: các thông tin về doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng phải
trung thực, chính xác, cập nhật, phương án sản xuất kinh doanh phải khả
quan, tài sản đảm bảo phù hợp ...Để thực hiện tốt cán nguyên tắc trên doanh
nghiệp cần phải tự nâng cao trình độ nghiệp vụ của bản thân như cập nhật
những văn bản, qui định mới về hệ thống kế toán, về qui trình tín dụng của
ngân hàng, cần đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên. Nâng cao chất lượng thông
tin doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng đồng nghĩa với việc nâng cao uy tín
của doanh nghiệp với ngân hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng
trong công tác PTTC DN cũng như thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc vay
vốn.

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu
Hµ TCDN A K7
Kết luận
Khả năng tài chính bao giờ cũng là điều kiện trước tiên cho mọi hoạt động
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp nào muốn vay vốn tại
ngân hàng thì điều kiện trước tiên đó là khả năng tài chính tốt kết hợp với
hiệu quả của dự án sản xuất kinh doanh, từ đó ngân hàng có thể xác định
được khả năng trả nợ và nguồn trả nợ của doanh nghiệp trong tương lai. Tất
cả những khía cạnh đó đều được thể hiện đầy đủ trong nội dung của công tác
PTTC DN tại ngân hàng khi thẩm định và quyết định cho vay.
Mặt khác chi vay là một nghiệp vụ chưa đựng rất nhiều rủi ro và rủi ro tín
dụng từ lâu đã là mối lo lắng cho các ngân hàng, và một trong những biện
pháp để hạn chế rủi ro là tiến hành PTTC DN trước khi quyết định cho vay và
trong suốt quá trình sử dụng vốn vay, cho nên phân tích tài chính doanh
nghiệp tại ngân hàng đã không chỉ trở thành yêu cầu tự thân của mỗi ngân
hàng mà còn là đòi hỏi của ngân hàng nhà nước và các đơn vị liên quan đối
với ngân hàng thương mại.
Do điều kiện thời gian không cho phép cũng như kiến thức còn hạn chế,
bài viết không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong được sự chỉ bảo
của các thầy cô để bài viết được hoàn thiện tốt hơn.
Nhân đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Mai Thương
Huyền, người đã tận tình giúp đỡ em trong việc chọn đề tài, hướng dẫn
phương hướng khai thác đề tài và tổng kết các kết quả nghiên cứu một cách
hệ thống.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị tại NHNo&PTNT Hoàng Mai đặc biệt
là phòng tín dụng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng như chỉ bảo hướng dẫn
em hoàn thành đề tài này.

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
Danh mục tài liệu tham khảo

1. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (khoa Tài chính – Học viện
Ngân hàng), NGƯT.TS. Lê Thị Xuân
2. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp –NXB tài chính, TS.Nguyễn
Đăng Nam
3. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng – Học viện Ngân hàng,TS.Tô
Ngọc Hưng
4. Quy trình nghiệp vụ tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam
5. Báo cáo thường niên NHNo&PTNT Hoàng Mai năm 2006, 2007
6. Báo cáo tóm tắt hoạt động 2007 và phương hướng năm 2008 của
NHNo&PTNT Hoàng Mai
7. Sổ tay tín dụng ngân hàng của NHNo&PTNT Việt Nam
8. Một số tài liệu liên quan khác.

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
Danh mục bảng biểu

TT Tên bảng Trang


Bảng 1.1 Đánh giá các dòng tiền ra vào của doanh nghiệp 23
Bảng 2.1 Báo cáo dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Hoàng Mai 29
Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán rút gọn năm 2006, 2007 33
Bảng 2.3 Số lượng mua bán thép cuộn và thép tấm lá năm 2008 39
Phân tích khả năng thanh toán của công ty TNHH Long 41
Bảng 2.4
Hưng
Phân tích năng lực hoạt động tài sản của 42
Bảng 2.5
công ty TNHH Long Hưng
Bảng 2.6 Phân tích khả năng sinh lời của công ty TNHH Long Hưng 43
Phân tích khả năng thanh toán của công ty Phân lân nung 46
Bảng 2.7
chảy Văn Điển
Phân tích năng lực hoạt động tài sản của công ty Phân lân 46
Bảng 2.8
nung chảy Văn Điển
Phân tích khả năng sinh lợi của công ty Phân lân nung chảy 47
Bảng 2.9
Văn Điển

Mục lục

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7
Danh mục các chữ viết tắt

NHTM: Ngân hàng thương mại


NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn
PTTC DN: Phân tích tài chính doanh nghiệp
DN: Doanh nghiệp
TS : Tài sản
TSCĐ: Tài sản cố định
CSH : Chủ sở hữu
ĐTTC: Đầu tư tài chính
VLĐ : Vốn lưu động
DT : Doanh thu
DV : Dịch vụ
BQ : Bình quân
TN : Thu nhập

Kho¸ luËn tèt nghiÖp SV L©m ThÞ Thu


Hµ TCDN A K7

You might also like