Professional Documents
Culture Documents
Đề tài :
Mục lục
Lời giới thiệu................................................................................................2
I – Tổng quan về Glycerol............................................................................5
1 Giới thiệu về Glycerol. ....................................................................5
1.1 Tính chất hóa học: .............................................................................5
1.2 . Tính chất vật lý: ................................................................................5
1.3 Ứng dụng của Glycerol: ....................................................................6
2 Giới thiệu về một số phương pháp sản xuất Glycerol ....................7
2.1 Sản xuất glycerol từ Anlyl Clorua:.....................................................7
2.2 Lên men đường: .................................................................................7
2.3 Hidro hóa Cacbonhidrat: ..................................................................7
2.4 Một số phương pháp thử nghiệm: ......................................................7
2.5 Phương pháp tổng hợp từ thủy phân chất béo:...................................8
II – Phương pháp tổng hợp Glycerol từ thủy phân chất béo: ......................9
1.Nguyên liệu: .........................................................................................9
2. Sản xuất Biodiesel: ..............................................................................10
2.1 Cơ chế phản ứng: ..............................................................................10
2.2 Trong phòng thí nghiệm: ...................................................................11
2.3 Quy trình công nghệ: .........................................................................13
2.3.1 Sản xuất Biodiesel từ nhiều nguồn nguyên liệu: ..............................13
2.3.2 Sản xuất Biodiesel từ dầu tinh luyện: ..............................................15
III – Tinh chế Glycerol: ...............................................................................16
1. Tinh chế Glycerol bằng cách hút chân không:....................................16
2. Tinh chế Glycerol bằng phương pháp sắc ký lỏng: .............................17
Tài liệu tham khảo:
Trong quá trình sản xuất xà phòng từ chất béo người ta thu được một chất
lỏng rất nhớt, đó là 1,2,3 – propitriol, hay tên thương mại là Glycerol. Glycerol
được xem là sản phẩm phụ của quá trình xà phòng hóa nhưng lại đóng vai trò là
chất bảo quản cho xà phòng không bị đóng rắn.
Glycerol là một thành phần quan trong chất béo vì Glycerol tạo với axit béo
thành Trieste làm nên cấu trúc bền vững của lipit.
Không chỉ là chất bảo quản cho xà phòng, Glycerol còn có vai trò quan
trọng trong các lĩnh vực sản xuất mỹ phẩm dưỡng da, làm trắng… Glycerol còn có
một số dược tính dùng để sản xuất dược phẩm. Vì vậy, con người đã tạo rất nhiều
công nghệ được nghiên cứu để tạo ra Glycerol.
Ngày nay, trong công nghệ sản xuất chất đốt xanh bidiosel, Glycerol là sản
phẩm phụ của quá trình thu được với hàm lượng lớn nên được sử dụng để sản xuất
nhiều chất hữu cơ cơ bản.
Qua một thời gian tìm hiểu, ở đây, nhóm xin trình bày về quy trình sản xuất
Glycerol trong quá trình sản xuất bidiosel và phương pháp tinh chế Glycerol trong
công nghiệp.
Hình glycerol
Có một số tính chất của một rượu đa như phản ứng với Cu(OH)2 tạo ra
dung dịch xanh trong suốt. Đây cũng là phản ứng đặc trưng để nhận biết rượu đa
chức có 2 nhóm -OH trở lên gắn liền kề nhau.
1.3 Tính chất vật lý:
Glycerol có sức căng bề mặt 6400mN/m ở 200C, và nó có hệ số nhiệt độ -
0,0598mN/(mK).
Glycerol hòa tan tốt trong nước phá vỡ các liên kết hydro giữa các phân tử
nước sao cho hỗn hợp không thể tạo thành một cấu trúc mạng tinh thể ổn định ở
nhiệt độ thường. Nhiệt độ điểm đông là -360F hay -37,80C, tương ứng với nồng độ
Glycerol 6-70% làm cho nó trở thành một chất chống đông ở nhiệt độ thường.
Nhiệt độ điểm đông được thể hiện ở bảng sau:
(Wt.%) (° F) (° C)
0 32,0 0
15 29,1 -1,2
20 23,4 -4,8
30 14,9 -9,5
40 4,3 -15,4
50 -7,4 -21,9
60 -28,5 -33,6
70 -36,0 -37,8
80 -2,3 -19,1
90 29,1 -1,6
Cl2;400oC Cl + H2O
CH2=CH–CH3 CH2=CH– CH2Cl 2 CH2Cl–CHOH–CH2Cl
H2 O
CH2OH–CHOH–CH2OH
Propen được cho tác dụng với Clo ở 400oC và tạo ra anlyl Clorua sau đó
anlyl Clorua tiếp tục cho tác dụng với nước Clo rồi thủy phân cho Glycerol. Phần
lớn lượng Glycerol hiện nay được sản xuất bằng phương pháp này. Song hiện nay
các nhà sản xuất đang nhắm đến nguồn nguyên liệu sạch có nguồn gốc từ thiên
nhiên để sản xuất Glycerol.
2.2 Lên men đường.
Sự hình thành của glycerol bằng lên men đường được phát hiện năm 1858.
Công nghệ sử dụng đường có thể được hiểu; lên men đường gián đoạn tại các giai
đoạn glyceraldehyde 3-phosphate với cacbonat natri hoặc với kiềm hoặc kiềm thổ
sulfite. Sau khi giảm tới phosphate glycerol, glycerol thu được trong năng suất tối
đa 25% do thủy phân. Phương pháp này ít phổ biến vì năng suất không cao.
2.3 Hidro hóa Cacbonhidrat:
Hiđrô hóa polyalcohol tự nhiên như cellulose, tinh bột, hoặc đường dẫn
đến hỗn hợp của glycol, mà tách được bằng cách chưng cất. Chất xúc tác được sử
dụng trong nhiệt độ cao bao gồm niken, coban, đồng, crôm và vonfram cũng như
oxit của một số các nguyên tố nhóm Lantan. Glycerol được sản xuất kém chất
lượng và đòi hỏi các phương pháp tinh chế tốn kém.
2.4 Một số phương pháp thử nghiệm:
Sản xuất glycerol cùng với nhiên liệu sinh học khác có thể bằng năng lượng
mặt trời và tảo.
Một quá trình tổng hợp liên quan đến việc hydro hóa xúc tác của khí
carbon monoxide.
Một quy trình dựa trên sản xuất glycerol tổng hợp từ mật đường nghịch
chuyển qua sorbitol đã bị đình chỉ từ năm 1969.
2.5 Phương pháp tổng hợp từ thủy phân chất béo:
Mặc dù là một thành phần của tất cả mỡ động vật và các loại dầu, glycerol
không tồn tại tự do nhưng tồn tại ở dạng este của axit béo, tất cả ba nhóm
hydroxyl thường bị este hóa. Este như vậy được gọi là chất béo trung tính.
Glycerol của chất béo và các loại dầu khác nhau khoảng 8 - 14%, tùy thuộc vào tỷ
lệ các acid tự do và chiều dài chuỗi phân phối của các este axit béo.
Glycerol thu được như là một sản phẩm phụ trong việc chuyển đổi chất béo
và dầu để thu được axit béo hoặc acid béo methyl este. Phương pháp này rất phổ
biến và đơn giản.
Xà phòng hóa:
Sau phản ứng xà phòng hóa, sản phẩm tạo thành là glycerol và Sodium
stearate. Cả hai chất đều tan được trong nước, do glycerol tạo được liên kết hydro
với nước, còn sodium stearate là chất điện ly. Người ta cho dung dịch NaCl bão
hòa vào hỗn hợp sản phẩm, thì xà phòng tách ra và nổi lên trên.
Nguyên nhân là do thay đổi môi trường điện ly, độ phân ly sodium stearate
sẽ giảm, hòa tan rất ít trong môi trường NaCl bão hòa.
Sodium stearate tách khỏi hỗn hợp glycerol + nước + NaCl và nổi lên trên.
Người ta dùng phương pháp chiết tách thì thu được glycerol và xà phòng.
Vi tảo
Rỉ đường, ngũ cốc, vừng, lạc, dừa, mỡ cá basa…
Cây Jatropha, có nguồn gốc từ Trung Mỹ, di thực sang châu Phi, Ấn Độ và
Nam Mỹ, cây chịu hạn, trồng ở đất khô cằn, có nhiều loại. Nước ta có thể tận dụng
9 triệu ha đất hoang hóa, dọc ven các đường quốc lộ, trồng cây Jatropha để lấy
dầu. Một số nguồn nguyên liệu chứa một lượng lớn axit béo tự do. Axit béo tự do phản
ứng với xúc tác kiềm sinh ra xà phòng và nước. Thực tế cho thấy rằng quá trình thu
biodiesel có thể xảy ra bình thường với hàm lượng axit béo tự do thấp hơn 5%. Khi đó,
cần dùng thêm xúc tác để trung hòa axit béo tự do.
Quả Jatropa
Tinh dầu thực vật
(Eq.)1
Trong môi trường có nước alkoxide phân ly tạo CH3O– và Na+, CH3O–
tiếp tục thực hiện phản ứng tiếp theo
Phản ứng 3: Tạo diglyceride và CH3O- tiếp tục cho các phản ứng dây
chuyền tiếp theo để tạo ra monoglyceride, methyl este và cuối cùng tạo glycerol
methyl este
Như vậy: trong quá trình này cứ 1 phân tử Triglyceride tác dụng với 3 phân
tử CH3OH tạo ra 1 phân tử glycerol và 3 phân tử methyl este
2.2 Trong phòng thí nghiệm
Vì vậy, hàm lượng axit béo tự do là yếu tố chính trong việc lựa chọn công
nghệ cho quá trình sản xuất biodiesel.
2.3.2 Sản xuất Biodiesel từ dầu tinh luyện:
Quy trình công nghệ này cũng tương tự như quy trình trên, chỉ khác nhau
về nguồn nhập liệu là dầu tinh luyện và acid rửa sử dụng acid H2SO4 98%.
Quá trình chuyển vị este (Thời gian phản ứng):
Nguyên nhân làm giảm tốc độ phản ứng chính là sự khó hòa tan methanol
vào dầu, mỡ. Để tăng sự hòa tan này người ta tăng nhiệt độ, tăng mức độ khuấy
(nhất là ở thời điểm bắt đầu phản ứng trong quá trình chu kỳ) hoặc sử dụng chất
dung môi trung gian. Nếu phản ứng thực hiện ở nhiệt độ phòng, cần 4-8 tiếng để
hoàn tất phản ứng.
Ở 400C : 2-4tiếng ( thời gian lưu trong thiết bị phản ứng )
Ở 600C:1-2tiếng ( thời gian lưu trong thiết bị phản ứng )
Nhiệt độ cao hơn sẽ giảm thời gian phản ứng nhưng cần thực hiện trong
điều kiện áp suất để giữ cho methanol ở trạng thái lỏng. Trên thực tế, quá trình
được thực hiện chủ yếu ở 60 độ C.
Tinh chế Glycerol sử dụng quy trình hai giai đoạn của quá trình bốc hơi
chân không liên tục. Glycerol thô được đưa qua thiết bị trao đổi nhiệt nâng nhiệt
độ lên 1000C ( 2120F) bằng nhiệt tận dụng của dòng sản phẩm Glycerol nóng và
nguồn dầu nóng . Sau đó được bơm vào thiết bị bốc hơi số 1. Tại đây Rotor của
được đưa thiết bị ngưng tụ để tách H2O và Methanol . Còn phần khó bay hơi được
được đưa qua thiết bị bốc hơi số 2. Tại thiết bị bốc hơi số 2 Rotor quay tạo áp suất
thấp (P= 0,1Bars) và phân tách Glycerol tinh khiết dạng hơi qua thiết bị tinh cất lại
Glycerol và được dẫn vào thiết bị ngưng tụ và thu sản phẩm là Glycerol có độ tinh
khiết từ 95-99,5%.Còn phần cặn được đưa ra khỏi thiết bị bốc hơi số 2 và được
đem đi xử lý.
Nếu sử dụng thiết bị phân tách thông thường ở áp suất khí quyển: Đối với việc
tách nước, các axit béo dư (xà phòng), và muối từ glycerol thô, nhiệt độ quá trình
là lần đầu tiên đặt tại 212 ° F (100 ° C) hoặc hơi cao và van trên thiết bị phân tách
mở ra để nước bay hơi. Để phân riêng và ngưng tụ glycerol tinh khiết, nhiệt độ
quá trình tăng lên giữa 554 và 572 ° F (290 và 300 ° C) và hơi glycerol được dẫn
tới các bình ngưng tủ lạnh. Độ PH của glycerol phải được lưu giữ ở PH= 4 - 5.Nếu
PH >5 Glycerol sẽ tạo bọt gây khó khăn cho quá trình tinh chế.
Sơ đồ quy trình minh họa quá trình thanh lọc glycerin thô từ dầu diesel sinh học.
Thuyết minh sơ đồ tinh chế Glycerol sử dụng thiết bị tách sắc ký:
Glycerol có hàm lượng muối 5% , 80% DS , nồng độ 95% sẽ được đưa vào bể
chứa sau đó được đưa vào thiết bị gia nhiệt lên 900C . Dòng nguyên liệu nóng
được đưa qua thiết bị lọc để loại bỏ tạp chất và cặn có kích thước lớn trước khi
được đưa vào thiết bị khử hơi methanol và hơi của các cấu tử dễ bay hơi. Sau khi
khử khí dòng sản phẩm sẽ được đưa vào thiết bị tách sắc ký lỏng bằng polymer
trao đổi ion để loại bỏ muối NaCl còn lẫn trong Glycerol . Sau thời gian lưu trong
thiết bị tách sắc ký dòng sản phẩm được đưa qua thiết bị trao đổi nhiệt để hạ nhiệt
độ sản phẩm xuống còn 400C trước khi được rửa bằng nước vô khoáng . việc rửa
sản phẩm lại bằng nước để đảm bảo sản phẩm sạch hơn , sau đó sản phẩm được
chuyển vào thiết bị cô đặc , glycerol tinh khiết sẽ được thu ở đáy của thiết bị cô
đặc với hàm lượng muối 5-10ppm ,80%DS , nồng độ 99,5% .
Sau khi tách NaCl ra khỏi sản phẩm , NaCl còn lẫn glycerol được đưa vào thiết bị
kết tinh nhằm thu NaCl tái sử dụng để tách pha Biodiesel và Glycerol từ quá trình
thủy phân.
Tại thiết bị tách sắc ký sẽ được bổ sung dòng nguyên liệu phụ hồi lưu từ quá
trình kết tinh NaCl và quá trình cô đặc Glyerol . Dòng nguyên liệu phụ này cũng
được gia nhiệt lọc tạp chất và khử khí như dòng sản phẩm chính.
Lưu ý:
1.Đối với quy trình thủy phân :
Do tác chất của quá trình thủy phân là methanol ( CH3OH ) độc nên các thiết
bị phản ứng cũng như các thiết bị tách ,chứa methanol cần phải đảm bảo an toàn .
Nếu muốn sản xuất liên tục hệ thống có thể sử dụng nhiều thiết bị phản ứng
trong một quy trình nhằm tận dụng được hết công suất của quy trình công nghệ.
2. Đối với quy trình tinh chế:
Tùy vào mục đích sử dụng của sản phẩm mà người ta có thể thay đổi nồng
độ sản phẩm cũng như hàm lượng muối có trong sản phẩm. Sản phẩm tinh khiết
có thế có nồng độ 99,5% và hàm lượng NaCl chỉ khoảng 5-10ppm.
Vì thiết bị tách sắc ký sử dụng polymer trao đổi ion nên cần loại bỏ tạp chất
và các chất vô cơ , hữu cơ không phân cực trước khi tách sắc ký nhằm không làm
giảm tác dụng của lớp lọc cũng như có thể gây bẩn cho sản phẩm.
Trong quá trình này nước vô khoáng đóng vai trò là nước rửa nên được hồi
lưu để sử dụng liên tục, ít thất thoát nước , nhưng cũng cần bổ sung nước để đảm
bảo chất lượng sản phẩm.