Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Các thuật ngữ tài chính – Tóm tắt------------------------------------------------------------------------ 5
Chứng khoán --------------------------------------------------------------------------------------------- 5
Kinh tế ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 8
Quỹ đầu tư ------------------------------------------------------------------------------------------------ 9
Tài chính doanh nghiệp --------------------------------------------------------------------------------- 9
Tài chính ngân hàng----------------------------------------------------------------------------------- 13
Các thuật ngữ tài chính – Chi tiết ---------------------------------------------------------------------- 14
Chứng khoán ------------------------------------------------------------------------------------------- 14
Bản cáo bạch – Prospectus ------------------------------------------------------------------------ 14
Bán cổ phần khơi mào - Equity carve out ------------------------------------------------------- 14
Bán khống - Short Sales --------------------------------------------------------------------------- 15
Bán tháo - Bailing out ------------------------------------------------------------------------------ 15
Báo cáo tài chính - Financial statement ---------------------------------------------------------- 16
Bảo lãnh – Underwrite ----------------------------------------------------------------------------- 16
Bẫy giảm giá - Bear trap --------------------------------------------------------------------------- 17
Bẫy tăng giá - Bull trap ---------------------------------------------------------------------------- 17
Biên an toàn - Margin of safety ------------------------------------------------------------------- 17
Bù trừ chứng khoán và tiền - Clearing ----------------------------------------------------------- 18
Các khoản đầu tư ngắn hạn - Short Term Investments ---------------------------------------- 19
Cầm cố chứng khoán - Mortgage stock ---------------------------------------------------------- 19
Chênh giá mở cửa thị trường - Opening gap ---------------------------------------------------- 20
Chênh lệch giá đặt mua/bán - Bid/Ask spread -------------------------------------------------- 20
Chỉ số A-D - Advance - Decline Index ---------------------------------------------------------- 21
Chứng khoán – Security --------------------------------------------------------------------------- 21
Chứng khoán phái sinh - Derivatives ------------------------------------------------------------ 22
Cổ phần - Share ------------------------------------------------------------------------------------- 24
Cổ phiếu lưu hành trên thị trường - Outstanding shares --------------------------------------- 24
Cổ phiếu phổ thông - Common stock ------------------------------------------------------------ 24
Cổ phiếu quỹ - Treasury stock -------------------------------------------------------------------- 25
Cổ phiếu sơ cấp - Primary Stock ----------------------------------------------------------------- 26
Cổ phiếu thưởng - Bonus stock ------------------------------------------------------------------- 26
Cổ phiếu ưu đãi - Preferred stock----------------------------------------------------------------- 27
C
Thuật ngữ
hứng khoán
Tiếng Anh Trích dẫn
Bản cáo bạch Prospectus Khi phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty phát
hành phải công bố cho người mua chứng khoán những thông tin
về bản thân công ty, nêu rõ những cam kết của công ty và những
quyền lợi của người mua chứng khoán... để trên cơ sở đó người
đầu tư có thể ra quyết định đầu tư hay không. Tài liệu phục vụ
cho mục đích đó gọi là Bản cáo bạch hay Bản công bố thông tin.
Bán cổ phần Equity carve Hoạt động bán cổ phần khơi mào, còn gọi là chia tách một
khơi mào out phần, xảy ra khi công ty mẹ tiến hành bán ra công chúng lần đầu
một lượng nhỏ (dưới 20%) cổ phần của công ty con mà nó nắm
hoàn toàn quyền sở hữu.
Bán khống Short Sales
Bán tháo Bailing out Bailing out- bán tháo- chỉ việc bán nhanh bán gấp một
chứng khoán hay một loại hàng hóa nào đó bất chấp giá cả, có
thể bán với mức giá thấp hơn rất nhiều so với khi mua vào, như
một biện pháp cứu vãn thua lỗ hơn nữa khi chứng khoán hay
mặt hàng này đang theo chiều rớt giá trên thị trường. Với thị
trường chứng khoán, mọi thông tin đều là tài nguyên quí giá, thì
chỉ cần một tín hiệu "không lành" đã có thể gây lên hiện tượng
bán tháo.
Báo cáo tài Financial Báo cáo tài chính là các bản ghi chính thức về tình hình các
chính statement hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
Bảo lãnh Underwrite Bảo lãnh là thuật ngữ tài chính chỉ việc một người hoặc một
tổ chức chấp nhận rủi ro mua một loại hàng hóa giấy tờ nào đó
để đổi lấy cơ hội nhận được món lời khác.
Bẫy giảm giá Bear trap Bẫy giảm giá được hình thành dưới dạng một tín hiệu giả
cho thấy dường như chứng khoán đang có dấu hiệu đảo chiều,
bắt đầu giảm giá sau một đợt tăng liên tiếp.
Bẫy tăng giá Bull trap Bẫy tăng giá được hình thành dưới dạng một tín hiệu giả
cho thấy dường như chứng khoán đang có dấu hiệu đảo chiều,
bắt đầu tăng giá sau một đợt sụt giảm liên tiếp.
Biên an toàn Margin of Là một nguyên lý đầu tư trong đó nhà đầu tư chỉ mua chứng
safety khoán khi giá thị trường thấp hơn nhiều so với giá trị nội tại của
chứng khoán đó. Nói cách khác, khi mức giá thị trường thấp hơn
nhiều so với mức giá nội tại mà nhà đầu tư xác định thì khoảng
chênh lệch giữa hai giá trị này được gọi là biên an toàn.
Bù trừ chứng Clearing Bù trừ chứng khoán và tiền là khâu hỗ trợ sau giao dịch
khoán và tiền chứng khoán.
K
Thuật ngữ
inh tế
Tiếng Anh Trích dẫn
Cạnh tranh Competition Cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp và các
ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng
trung thành của khách hàng.
Bán phá giá Dumping Bán phá giá là hành động bán một hàng hoá nào đó với
mức giá thấp hơn chi phí nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh hoặc
giành thêm thị phần.
Bong bóng Economic bubble Hiện tượng bong bóng kinh tế (đôi khi còn gọi là "bong
kinh tế bóng đầu cơ", "bong bóng thị trường", "bong bóng tài chính"
hay "speculative mania") là hiện tượng chỉ tình trạng thị trường
trong đó giá hàng hóa hoặc tài sản giao dịch tăng đột biến đến
một mức giá vô lý hoặc mức giá không bền vững.
Cán cân Balance of Cán cân thanh toán, hay cán cân thanh toán quốc tế, ghi
thanh toán payments chép những giao dịch kinh tế của một quốc gia với phần còn lại
của thế giới trong một thời kỳ nhất định.
Cán cân Drawing account Có hai loại cán cân vãng lai (còn gọi là tài khoản vãng lai)
vãng lai là tài khoản vãng lai trong cán cân thanh toán quốc tế của một
quốc gia và tài khoản vãng lai trong nghiệp vụ ngân hàng.
Cán cân Capital Balance Cán cân vốn hay tài khoản vốn là một bộ phận của cán cân
vốn Account thanh toán của một quốc gia. Nó ghi lại tất cả những giao dịch
về tài sản, gồm tài sản thực như bất động sản hay tài sản tài
chính như cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ ... giữa người cư trú trong
nước với người cư trú ở quốc gia khác.
Chi phí Sunk costs Chi phí chìm là khoản chi phí đã mất thì không lấy lại
chìm được. Các chi phí chìm mặc dù có thật, nhưng chúng không
được đề cập đến mà cần phải loại ra khi tính toán hiệu quả kinh
tế của những dự án trong tương lai.
Chi phí cơ Opportunity cost Trong kinh tế học chi phí cơ hội là sự lựa chọn tốt nhất bị
hội bỏ lỡ. Bất cứ quyết định nào bao gồm trong số nhiều lựa chọn
đều có chi phí cơ hội.
Chỉ số năng Province PCI là chỉ số xếp hạng chất lượng điều hành kinh tế của
lực cạnh Competitive chính quyền cấp tỉnh trong việc tạo lập môi trường chính sách
tranh cấp Index thuận lợi cho việc phát triển Doanh nghiệp dân doanh.
tỉnh
Giảm phát Deflation Giảm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế
giảm xuống liên tục.
Kinh tế học Microeconomics Kinh tế học vi mô là một nhánh (hay phần nội dung) đặc
vi mô biệt quan trọng của kinh tế học, tập trung nghiên cứu hành vi
và sự tác động qua lại của các thành phần bên trong nền kinh
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
8
Thuật ngữ tài chính Tóm tắt
tế, bao gồm hai bộ phận trọng yếu là các hộ tiêu dùng (đại diện
bởi các cá nhân) và các công ty.
Tín dụng Trade credit Tín dụng thương mại là loại tín dụng rất phổ biến trong tín
thương mại dụng quốc tế, là loại tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp cấp
cho nhau vay, không có sự tham gia của ngân hàng hoặc cũng
có thể hiểu là loại tín dụng được cấp bằng hàng hóa dịch vụ
chứ không phải bằng tiền
Tỷ lệ chiết Discount rate Ở mỗi ngữ cảnh khác nhau tỉ lệ chiết khấu có một nghĩa
khấu khác nhau, người ta phân biệt giữa tỷ lệ khấu trong thương mại,
với thẻ tín dụng, trong chính sách tiền tệ và trong đánh giá dự
án, đánh giá quyết định đầu tư.
Q
Thuật ngữ
uỹ đầu tư
Tiếng Anh Trích dẫn
Các chỉ số Mutual fund Kết quả kinh doanh của 21 hạng mục quỹ tương hỗ, mỗi quỹ
quỹ tương indexes với một mục tiêu khác nhau sẽ được thông báo hàng ngày trong
hỗ Bảng chỉ số Lipper.
Các khoản Targeted Các quỹ tương hỗ luôn luôn hướng tới một mục tiêu cụ thể nào
đầu tư mục Investments đó. Để đạt được những mục tiêu đó, các quỹ sẽ thực hiện một số
tiêu loại hình đầu tư.
Chứng chỉ Fund Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của
quỹ Certificate nhà đầu tư đối với một phần vốn góp trong quỹ đại chúng.
Quỹ tương Mutual Fund Quỹ tương hỗ là quỹ được điều hành bởi công ty đầu tư nhằm
hỗ huy động vốn cổ đông và đầu tư vào chứng khoán, trái phiếu, hợp
đồng option, hàng hoá hay các chứng khoán trên thị trường tiền tệ,
thường phát hành chứng khoán quỹ để huy động vốn
T
Thuật ngữ
ài chính doanh nghiệp
Tiếng Anh Trích dẫn
Bảng cân Balance sheet Bản cân đối kế toán cho biết tình trạng tài sản của công
đối kế toán ty, nợ và vốn cổ đông vào một thời điểm ấn định
Báo cáo lưu Cash Flow Statement Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flow Statement) là
chuyển tiền một báo cáo tài chính cung cấp thông tin về những nghiệp
tệ vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của Doanh
nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở cân
đối thu chi tiền mặt, phản ánh việc hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của Doanh nghiệp.
Báo cáo Annual report Báo cáo thường niên là một tài liệu xuất bản hàng năm
thường niên mà một công ty đại chúng hoặc quỹ tương hỗ phải cung cấp
cho các cổ đông nhằm mô tả hoạt động và tình hình tài
chính của mình trong năm vừa qua.
T
Thuật ngữ
ài chính ngân hàng
Tiếng Anh Trích dẫn
Các tỷ lệ Balance sheet Các tỷ lệ cân đối kế toán dùng để đánh giá khả năng tài chính
cân đối kế ratios (cho vay và trả nợ) và các thay đổi vị thế tài chính của của một ngân
toán hàng thương mại dựa trên các dữ kiện báo cáo trong bảng cân đối kế
toán.
Chế độ Gold Trong chế độ tiền tệ Bản vị vàng, tiền dù ở dưới hình thức nào
bản vị Standard (đúc bằng vàng, in trên giấy, tiền điện tử, ...), thì người sở hữu tiền
vàng System vẫn luôn có một quyền quan trọng: yêu cầu người phát hành tiền đổi
tiền thành vàng theo tỉ lệ đã cam kết.
Chế độ hai Double Chế độ hai bản vị là chế độ tiền tệ mà pháp luật của nhà nước
bản vị Standard quy định hai loại kim loại vàng và bạc đồng thời làm kim loại tiền tệ,
System hai loại tiền vàng và tiền bạc được tự do đúc và có hiệu lực pháp lý
thanh toán vô hạn.
C hứng khoán
• 60% trường hợp mà mức chênh giá thị trường dương (giá mở phiên sau cao hơn giá đóng
phiên trước) dẫn đến giá đóng cửa cũng tăng lên.
• 70% trường hợp mà mức chênh giá thị trường âm (giá mở phiên sau thấp hơn giá đóng
phiên trước) dẫn đến giá đóng cửa cũng giảm xuống.
Trong đó
Ví dụ: giả sử rằng công ty có giá trị tài sản ghi nhận trên bảng cân đối kế toán là 100 tỷ VN Đ,
tổng nợ là 75 tỷ VN Đ, như vậy giá trị ghi sổ của công ty là 25 tỷ VN Đ. N ếu hiện tại công ty có 1
triệu cổ phiếu đang lưu hành, mỗi cổ phiếu sẽ đại diện cho 25.000 VN Đ giá trị ghi sổ của công ty.
N ếu mỗi cổ phiếu này có giá thị trường là 50.000 VN Đ, như vậy tỉ lệ P/B là 50.000/25000 = 2.
Đối với các nhà đầu tư, P/B là công cụ giúp họ có thể tìm kiếm được các cổ phiếu có giá thấp
mà phần lớn thị trường bỏ qua. N ếu một doanh nghiệp đang bán cổ phần với mức giá thấp hơn giá
trị ghi sổ của nó (tức là có tỉ lệ P/B nhỏ hơn 1), khi đó có hai trường hợp sẽ xảy ra: hoặc là thị
trường đang nghĩ rằng giá trị tài sản của công ty đã bị thổi phồng quá mức hoặc là thu nhập trên tài
sản của công ty là quá thấp.
N ếu như điều đầu tiên xảy ra, các nhà đầu tư nên tránh xa các cổ phiếu này bởi vì giá trị tài sản
của công ty sẽ nhanh chóng được thị trường điều chỉnh về đúng giá trị thật. Còn nếu điều thứ hai
đúng thì có khả năng là lãnh đạo mới của công ty hoặc các điều kiện kinh doanh mới sẽ đem lại
những triển vọng kinh doanh cho công ty, tạo dòng thu nhập dương và tăng lợi nhuận cho các cổ
đông. N gược lại, nếu một công ty có giá thị trường của cổ phiếu cao hơn giá trị ghi sổ thì đây
thường là dấu hiệu cho thấy công ty làm ăn khá tốt, thu nhập trên tài sản cao.
Chỉ số P/B chỉ thực sự có ích khi bạn xem xét các doanh nghiệp có mức độ tập trung vốn cao
hoặc các công ty tài chính bởi giá trị tài sản của các công ty này tương đối lớn. Vì công tác kế toán
phải tuân thủ theo những tiêu chuNn ngặt nghèo, giá trị ghi sổ của tài sản hoàn toàn không tính tới
các tài sản vô hình như thương hiệu, nhãn hiệu, uy tín, bằng sáng chế và các tài sản trí tuệ khác do
công ty tạo ra. Giá trị ghi sổ không có ý nghĩa nhiều lắm với các công ty dịch vụ vì họ giá trị tài sản
hữu hình của họ không lớn.
Ví dụ: Microsoft là công ty mà phần lớn tài sản của công ty này là tài sản trí tuệ, các bản quyền
phần mềm chứ không phải là các tài sản hữu hình khác. Cổ phần của công ty này chẳng mấy khi
được bán với giá thấp hơn 10 lần giá trị ghi sổ của chúng.
Hệ số thu nhập trên tài sản - Return on Assets
Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với tài sản của nó.
ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. ROA được tính
bằng cách chia thu nhập hàng năm cho tổng tài sản, thể hiện bằng con số phần trăm. Công thức tính
như sau:
ROA = Thu nhập ròng / Tổng tài sản
Chú ý: một số nhà đầu tư có cộng cả chi phí lãi vay vào thu nhập ròng trong công thức tính
toán trên vì họ thích sử dụng doanh thu hoạt động trước lãi vay.
ROA sẽ cung cấp cho bạn các thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay
lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào
ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so
sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau.
Tài sản của một công ty thì được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn
này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư
thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được
nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
Ví dụ nếu công ty A có thu nhập ròng là 1 tỷ VN Đ, tổng tài sản là 5 tỷ VN Đ, khi đó ROA là
20%, tuy nhiên nếu công ty B cũng thu được khoản thu nhập tương tự trên tổng tài sản là 10 tỷ
VN Đ, ROA của B sẽ là 10%. N hư vậy công ty A hiệu quả hơn trong việc biến đầu tư thành lợi
K inh tế
Cạnh tranh - Competition
Cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp và các ngành kinh doanh nhằm chiếm
được sự chấp nhận và lòng trung thành của khách hàng. Hệ thống Doanh nghiệp tự do đảm bảo cho
các ngành có thể tự mình đưa ra các quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, và
tự định giá cho sản phNm hay dịch vụ. Cạnh tranh là tiền đề của hệ thống Doanh nghiệp tư do (free-
enterprise) bởi niềm tin rằng càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phNm hay dịch vụ
cung cấp cho khách hàng sẽ càng có chất lượng tốt hơn. N ói cách khác, cạnh tranh sẽ đem đến cho
khách hàng giá trị tối ưu nhất đối với những đồng tiền mà họ bỏ ra.
Để được thành công trong thế giới cạnh tranh vô cùng khốc liệt ngày nay, một điều cực kì quan
trọng đối với các doanh nghiệp là phải ý thức được đối thủ cạnh tranh đang làm gì và phải tìm ra
được con đường để bắt kịp hoặc vượt qua sản phNm của đối thủ. Hình thức cạnh tranh rất đa dạng,
một doanh nghiệp có thể cạnh tranh bằng cách đưa ra sản phNm hoặc dịch vụ mới, bằng cách nâng
cải tiến chất lượng sản phNm hoặc nâng cao chất lượng dịch vụ, ...
Để cạnh tranh thành công, doanh nghiệp cần phải thực hiện các nghiên cứu và phát triển sản
phNm đó là lí do ra đời phòng N ghiên cứu và phát triển (Research & Development - R&D). Qua
việc nghiên cứu và phát triển sản phNm, doanh nghiệp hiểu được ước muốn, nhu cầu và khả năng
biến nhu cầu thành hiện thực của khách hàng để sản xuất ra những sản phNm đáp ứng được thị hiếu
tiêu dùng tốt nhất.
Việc phân tích SWOT (Strengths, Weaknesses, Oppotunities, Threats - Điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội và thách thức) sẽ giúp doanh nghiệp xác định được điểm mạnh, điểm yếu bên trong doanh
nghiệp, cơ hội và đe dọa từ môi trường bên ngoài. SWOT sẽ giúp doanh nghiệp hiểu được mình có
lợi thế cạnh tranh tương đối ở khu vực thị trường nào và có tiềm năng đối với sản phNm nào để tập
trung vào sản xuất và marketing cho sản phNm đó.
Để luôn dẫn đầu và tồn tại được trên thị trường doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất
lượng, tính năng, công dụng của sản phNm đồng thời phải sử dụng công nghệ hiện đại và các quy
trình sản xuất, quản lí tiên tiến để cắt giảm chi phí. Vì vậy khách hàng sẽ luôn có sản phNm hoàn
thiện nhất với giá cả phải chăng nhất. N gày nay việc xử lí chất thải sau sản xuất, và sử dụng công
nghệ thân thiện với môi trường để không làm tổn hại đến phúc lợi xã hội cũng là một vấn đề nhiều
doanh nghiệp quan tâm.
Giảm phát được phòng chống bằng chính sách khuyếch trương tiền tệ thông qua các biện pháp
như tăng lượng cung tiền, giảm thuế hay điều chỉnh giảm lãi suất.
Q uỹ đầu tư
Các chỉ số quỹ tương hỗ - Mutual fund indexes
Kết quả kinh doanh của 21 hạng mục quỹ tương hỗ, mỗi quỹ với một mục tiêu khác nhau sẽ
được thông báo hàng ngày trong Bảng chỉ số Lipper. Mười chỉ số theo dõi các quỹ đầu tư vào cổ
phiếu và mười một chỉ số khác theo dõi các loại quỹ trái phiếu. Mỗi chỉ số thông báo kết quả lỗ hoặc
lãi của một hạng mục quỹ, dựa trên kết quả kinh doanh của các quỹ lớn nhất trong hạng mục đó.
Các con số trong cột đầu tiên của bảng chỉ số nói trên chỉ ra N AV kết hợp của tất cả các quỹ
xuất hiện trong bảng. Các con số này sẽ giúp bạn nhận thấy mục quỹ nào là lớn nhất, cụ thể là các
quỹ theo đuổi mục tiêu tăng trưởng cổ phiếu, mục tiêu tăng trưởng và thu nhập.
Ba cột tiếp theo chỉ ra tỉ lệ phần trăm N AV hiện hành đã tăng lên hoặc giảm xuống so với ngày
giao dịch trước đó, trong suốt tuần đó hoặc từ ngày 31 tháng 12 năm trước. N hững biến động về giá
trị này được thể hiện theo tỉ lệ phần trăm, có nghĩa là bạn có thể so sánh khoản lỗ và lãi của các
hạng mục quỹ khác nhau.
Ví dụ, kết quả kinh doanh tốt nhất ở đây là những quỹ thuộc hạng mục Các thị trường đang
tăng trưởng, một trong những hạng mục có số lượng quỹ ít nhất và là một trong những hạng mục đã
Phần nguồn
vốn
Tổng cộng
Cộng loại A và B
nguồn vốn
trong đó
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
59
Thuật ngữ tài chính Chi tiết
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm
dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. N gược lại, nếu Chỉ số Vòng quay các khoản phải trả năm
nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
N ếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm Nn rủi ro về
khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp
doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà
cung cấp và chất lượng sản phNm đối với khách hàng.
Điểm hòa vốn - Break even point
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó Tổng doanh thu bằng Tổng chi phí. Hay nói cách khác thì tại
điểm hòa vốn, doanh nghiệp bắt đầu thu được lợi nhuận.
Xác định điểm hòa vốn nhằm:
• Thiết lập một mức giá hợp lý
• Đạt mục tiêu hiệu quả nhất trong khi kết hợp giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi.
• Để xác định thu hút và phân bổ tài chính trong các chiến lược khác nhau trong doanh
nghiệp.
• Được sử dụng trong phân tích tính hiệu quả của dự án kinh doanh.
Công thức tính:
Q = FC / (Po - Vc)
Trong đó:
• Q: Là sản lượng hòa vốn
• FC: Chi phí cố định
• Vc: Chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phNm.
• Po: Giá sản phNm.
Ví dụ: Doanh nghiệp A sản xuất bóng đèn, chi phí cố định là 20 triệu VN Đ. Chi phí biến đổi
trên mỗi sản phNm là 10.000 VN Đ. Giá bán mỗi sản phNm trên thị trường là 30.000 VN Đ. Vậy
doanh nghiệp đạt điểm hòa vốn tại mức sản lượng là:
Q = 20.000.000 / ( 30.000 - 10.000) = 1.000 ( bóng đèn)
Doanh thu – Revenues
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh
từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu.
Doanh thu bộ phận: Là doanh thu trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được tính trực tiếp hoặc phân bổ cho bộ phận, bao gồm doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ ra bên ngoài và doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho bộ phận khác của doanh
nghiệp.
Doanh thu bộ phận không bao gồm:
1. Thu nhập khác;
2. Doanh thu từ tiền lãi hoặc cổ tức, kể cả tiền lãi thu được trên các khoản ứng trước
hoặc các khoản tiền cho các bộ phận khác vay, trừ khi hoạt động của bộ phận chủ yếu là
hoạt động tài chính; hoặc
3. Lãi từ việc bán các khoản đầu tư hoặc lãi từ việc xoá nợ trừ khi hoạt động của bộ
phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính.
Doanh thu của bộ phận bao gồm cả phần lãi hoặc lỗ do đầu tư vào công ty liên kết, công ty liên
doanh hoặc các khoản đầu tư tài chính khác được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu khi
các khoản doanh thu đó nằm trong doanh thu hợp nhất của tập đoàn.
Thông thường người ta phân chia bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc theo khu vực địa lý.
Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh: Là một bộ phận có thể phân biệt được của một doanh
nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phNm, dịch vụ riêng lẻ, một nhóm các sản
phNm hoặc các dịch vụ có liên quan mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ
phận kinh doanh khác. Các nhân tố cần xem xét để xác định sản phNm và dịch vụ có liên quan hay
không, gồm:
1. Tính chất của hàng hóa và dịch vụ;
2. Tính chất của quy trình sản xuất;
Từ đường cầu chúng ta có tổng doanh thu, và từ tổng doanh thu chúng ta có doanh thu cận biên.
Doanh thu cận biên = Thay đổi trong tổng doanh thu / thay đổi trong lượng bán
Theo đồ thị, khách hàng sẽ không mua trên 100 đơn vị sản phNm nếu giá là 10.000 VN Đ. Để
bán được nhiều hàng hơn, giá phải giảm. Giả sử, để bán được 101 đơn vị sản phNm, giá phải giảm
xuống còn 9.950 VN Đ. Vậy thì doanh thu cận biên của đơn vị thứ 101 là gì? Hay nói theo cách
khác, tổng doanh thu sẽ tăng lên bao nhiêu khi sản phNm thứ 101 được bán?
N hiều người có xu hướng trả lời câu hỏi với đáp án là 9.950 VN Đ. N hưng câu trả lời này chưa
đúng, tổng doanh thu khi 100 đơn vị được bán với giá 10.000 VN Đ là 1.000.000 VN Đ. Khi bán
101 sản phNm với giá 9950 VN Đ, tổng doanh thu sẽ là 101 x 9.950 = 1.004.950 VN Đ. N hư vậy
doanh thu cận biên của sản phNm thứ 101 chỉ là 4.950 VN Đ.
Để hiểu tại sao doanh thu cận biên lại nhỏ hơn giá, chúng ta cần hiểu rằng đường cầu là một
đường đi xuống. Để bán thêm được người bán phải giảm giá trên tất cả đơn vị sản phNm. Họ nhận
thêm được 9.950 VN Đ khi bán sản phNm thứ 101, nhưng họ lại mất 50 VN Đ đối với 100 sản phNm
nếu so với giá bán trước đó. Vì vậy số tiền thu được tăng thêm là (9.950 - 5.000) = 4950 VN Đ.
Trong đó:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu - Giá vốn hàng bán
Trong một số trường hợp, doanh thu được thay bằng doanh thu thuần và tỷ lệ lãi gộp được tính bằng
công thức:
Hệ số biên lợi nhuận gộp (%) = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần
Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập. Hệ số
biên lợi nhuận gộp là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các doanh nghiệp trong cùng một
ngành.Doanh nghiệp nào có hệ số biên lợi nhuận gộp cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn
và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh của nó.
Hệ số biên lợi nhuận gộp được biểu hiện bằng con số phần trăm (%), ví dụ nếu hệ số biên lợi
nhuận gộp là 20% tức là một công ty sẽ tạo ra được 0.2 đồng thu nhập trên mỗi đồng doanh thu bán
hàng. Chỉ đơn thuần nhìn vào thu nhập của một doanh nghiệp sẽ không thể nắm hết được toàn bộ
thông tin về doanh nghiệp đó. Thu nhập tăng là dấu hiệu tốt nhưng điều đó không có nghĩa là hệ số
biên lợi nhuận gộp của doanh nghiệp đang được cải thiện.
Ví dụ nếu một doanh nghiệp có tốc độ tăng chi phí cao hơn so với doanh thu, hệ số biên lợi
nhuận gộp của doanh nghiệp đó sẽ giảm. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp cần kiểm soát tốt
các chi phí của mình. Giả định rằng một doanh nghiệp có lợi nhuận gộp là 10 tỷ VN Đ, doanh thu là
100 tỷ VN Đ, hệ số biên lợi nhuận lộp sẽ là:
10 tỷ VNĐ / 100 tỷ VNĐ = 10%.
N ếu trong năm tiếp theo lợi nhuận gộp tăng lên 15 tỷ VN Đ, doanh số tăng lên 200 tỷ VN Đ, hệ
số biên lợi nhuận gộp sẽ chỉ còn
15 tỷ VNĐ / 200 tỷ VNĐ = 7.5%.
N hư vậy khi một doanh nghiệp tăng lợi nhuận gộp thì đồng thời cũng phải tìm cách làm tăng
hệ số biên lợi nhuận gộp theo tỉ lệ tương ứng.
Mục tiêu quan trọng nhất của một doanh nghiệp đó là tạo ra tiền và nắm giữ tiền. Điều này phụ
thuộc rất nhiều vào khả năng thanh khoản và hiệu quả kinh doanh bởi các đặc tính này sẽ quyết
Trông đó Lãi trước thuế và lãi vay cũng như Lãi vay là của năm cuối hoặc là tổng của 4 quý
gần nhất.
Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng. Rõ
ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các
chủ nợ của mình càng lớn.
Ví dù: Doanh nghiệp có Lãi trước thuế và lãi vay là 80 tỷ VN Đ và chi phí tiền nợ lãi hàng
năm là 30 tỷ VN Đ thì:
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = 80 tỷ VN Đ / 30 tỷ VN Đ = 2,67
N ói cách khác, thu nhập của doanh nghiệp cao gấp 2,7 lần chi phí trả lãi.
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. N ếu hệ số này nhỏ
hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn.
Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó
không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có hiệu quả không, hoặc
khả năng biến sản phNm thành tiền mặt có tốt không. N ếu công ty gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi
các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả
năng thanh khoản.
Theo công thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng
giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng
giảm nhưng tốc độ giảm của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn
hạn. Tuy nhiên ở đây xuất hiện mâu thuẫn:
Thứ nhất, khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp, không thể nói một cách đơn giản tình hình tài chính của doanh nghiệp là
tốt nếu khả năng thanh toán ngắn hạn lớn.
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
69
Thuật ngữ tài chính Chi tiết
Khả năng thanh toán ngắn hạn lớn có thể do: các khoản phải thu (tức nợ không đòi được hoặc
không dùng để bù trừ được) vẫn còn lớn, hàng tồn kho lớn (tức nguyên vật liệu dự trữ quá lớn
không dùng hết và hàng hóa, thành phNm tồn kho không bán được không đối lưu được) tức là có thể
có một lượng lớn.
Tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả, vì bộ phận này
không vận động không sinh lời... Và khi đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp thực tế sẽ là
không cao nếu không muốn nói là không có khả năng thanh toán.
Thứ hai, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có thể được hình thành từ vốn vay dài hạn như tiền
trả trước cho người bán; hoặc được hình thành từ nợ khác (như các khoản ký quỹ, ký cược…) hoặc
được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu. Chính vì thế có thể vốn vay ngắn hạn của doanh nghiệp
nhỏ nhưng nợ dài hạn và nợ khác lớn. N ếu lấy tổng tài sản lưu động chia cho nợ ngắn hạn để nói lên
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thì chẳng khác gì kiểu dùng nợ để trả nợ vay.
Chính vì vậy, không phải hệ số này càng lớn càng tốt. Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào
ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao (chẳng hạn Thương
mại) trong tổng tài sản thì hệ số này cao và ngược lại.
Hệ số khả năng thanh toán nợ hiện tại còn có tên tiếng Anh là liquidity ratio
Hệ số lợi nhuận hoạt động - Operating Profit Margin
Hệ số biên lợi nhuận hoạt động cho biết lãnh đạo doanh nghiệp đã thành công đến mức nào
trong việc tạo ra lợi nhuận từ hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số lợi nhuận hoạt động được tính
bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) chia cho doanh thu:
Hệ số biên lợi nhuận hoạt động = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay / Doanh thu
Hệ số biên lợi nhuận hoạt động được tính cho các giai đoạn khác nhau, chẳng hạn cho 4 quý
gần nhất hoặc 3 năm gần nhất.
Ví dụ: N ếu EBIT lên tới 200 tỷ VN Đ trong khi doanh thu là 1000 tỷ VN Đ, thì Hệ số lợi nhuận
hoạt động là:
200 tỷ VNĐ / 1000 tỷ VNĐ = 20%.
Hệ số biên lợi nhuận hoạt động là một thước đo đơn giản nhằm xác định đòn bNy hoạt động mà
một doanh nghiệp đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.
Hệ số biên lợi nhuận hoạt động cho biết một đồng doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế và lãi vay. Hệ số biên lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu
quả hay nghĩa là doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động.
Các nhà quản lý cần phải tìm ra các nguyên nhân khiến hệ số lợi nhuận hoạt động cao hay thấp
để từ đó họ có thể xác định xem doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không, hoặc xem giá bán
sản phNm đã tăng nhanh hơn hay chậm hơn chi phí vốn.
Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần - Return on Equity
Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn cổ phần của cổ
đông (hay trên giá trị tài sản ròng hữu hình).
ROE= Lợi nhuận ròng / Vốn cổ phần
Trị giá ROE được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng theo niên độ kế toán sau khi đã trả cổ tức
cho cổ phần ưu đãi nhưng trước khi trả cổ tức cho cổ phần thường, chia cho toàn bộ vốn chủ sở hữu
(hay vốn cổ phần) vào lúc đầu niên độ kế toán.
Chỉ số này là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra
bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu
cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.
Trong đó
Hệ số vòng quay hàng tồn kho cũng được tính cho 4 quý gần nhất theo công thức sau:
Trong đó
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa
trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu
ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là
tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng
tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn
kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho
không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách
hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các
khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng
tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của một
công ty chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của công ty đó với hệ số vòng quay tài sản
bình quân của ngành.
Hệ số này lại ngược với lợi nhuận biên tế (profit margin - tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần),
có nghĩa là hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao thì lợi nhuận biên tế càng nhỏ và ngược lại.
Khả năng thanh toán nhanh - Quick Ratio
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể
chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền ở đây có thể là tiền gửi,
tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản có thể chuyển đổi thành tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn (cổ phiếu, trái phiếu). N ợ đến hạn và quá hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn
phải trả, nợ khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp được tính theo công thức:
Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - Hàng tồn kho) / Nợ
ngắn hạn
Hàng tồn kho là hàng hóa, thành phNm, hàng gửi bán, vật tư chưa thể bán nhanh, hoặc khấu trừ,
đối lưu ngay được, nên chưa thể chuyển thành tiền ngay được.
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá
tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn
hạn nhỏ hay lớn. Tuy nhiên khi sử dụng hệ số thanh toán nhanh phải lưu ý một số điểm:
Thứ nhất, công thức này vô hình chung đã triệt tiêu năng lực thanh toán "không dùng tiền"
của doanh nghiệp trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Tức là chưa tính đến khả năng doanh nghiệp
dùng một lượng hàng hóa mà thị trường có nhu cầu cao có thể bán ngay được hoặc xuất đối lưu;
cũng như chưa tính đến khoản phải thu mà khi cần đơn vị có thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải
trả cho các chủ nợ. Và như vậy sẽ là sai lầm khi lượng tiền của doanh nghiệp có thể ít, khoản đầu tư
ngắn hạn của doanh nghiệp không có nhưng lượng hàng hóa, thành phNm tồn kho có thể bán ngay
bất cứ lúc nào lớn, khoản phải thu có thể bù trừ ngay được cho các khoản phải trả nhiều, mà lại
đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp.
Thứ hai, nợ ngắn hạn có thể lớn nhưng chưa cần thanh toán ngay thì khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp cũng có thể được coi là lớn. N ợ ngắn hạn chưa đến hạn trả mà buộc doanh
nghiệp phải tính đến khả năng trả nợ ngay trong khi nợ dài hạn và nợ khác phải trả hoặc quá hạn trả
lại không tính đến thì sẽ là không hợp lý.
Trong đó DT0 là doanh thu của kỳ hiện tại. DTi là doanh thu của i kỳ trước. Một kỳ có thể là 4
quý gần nhất, 1 năm gần nhất, 3 năm gần nhất hoặc 5 năm gần nhất. Cũng có thể thay doanh thu
bằng doanh thu thuần nếu muốn tính tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần. Lưu ý là mặc dù doanh thu
âm có thể xuất hiện trong báo cáo kinh doanh quý (trong trường hợp hàng bán của quý trước đó bị
trả lại), nhưng không được phép xuất hiện trong các báo cáo kinh doanh năm.
Doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cao thường đang trong giai đoạn phát triển mạnh,
thị phần tăng hoặc đang mở rộng kinh doanh sang các thị trường hoặc lĩnh vực mới. Tuy nhiên tỷ lệ
tăng trưởng doanh thu cao không nhất thiết đi kèm với tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận cao.
Tùy vào xu hướng của tỷ lệ tăng trưởng doanh thu mà mức tăng trưởng được đánh giá là bền
vững, không ổn định, phi mã hay tuột dốc. N hững doanh nghiệp có mức tăng trưởng doanh thu ổn
định ở mức cao luôn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu còn có tên tiếng Anh là Sale Growth Ratio, Revenue Growth Rate,
Revenue Growth Ratio.
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận - Income Growth Rate
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận cho biết mức tăng trưởng lợi nhuận tương đối (tính theo phần trăm)
qua các thời kỳ. Tỷ lệ này nhỏ hơn không đồng nghĩa với tăng trưởng âm. Trường hợp lợi nhuận
của một trong số các kỳ trước kỳ hiện tại bằng không thì tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận là không xác
định. Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận như sau:
Trong đó LN 0 là lợi nhuận của kỳ hiện tại. LN i là lợi nhuận của i kỳ trước. Một kỳ có thể là 4
quý gần nhất, 1 năm gần nhất, 3 năm gần nhất hoặc 5 năm gần nhất. Tùy theo nhu cầu có thể sử
dụng lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, tổng lợi nhuận trước hoặc sau thuế để
tính tỷ lệ tăng trưởng của các loại lợi nhuận khác nhau.
Doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận cao thường đang kinh doanh rất tốt, và có khả
năng quản lý chi phí hiệu quả. Cần lưu ý là nếu chỉ xét trong một giai đoạn ngắn, tỷ lệ tăng trưởng
Trong đó TS0 là tài sản của kỳ hiện tại. TSi là tài sản của i kỳ trước. Một kỳ có thể là 4 quý gần
nhất, 1 năm gần nhất, 3 năm gần nhất hoặc 5 năm gần nhất. Tùy theo nhu cầu có thể sử dụng tổng
tài sản, tài sản lưu động, tài sản dài hạn, hoặc tài sản cố định để tính tỷ lệ tăng trưởng của các loại
tài sản khác nhau.
Tăng trưởng tài sản không đồng nghĩa với việc doanh nghiệp làm ăn tốt. Khi phân tích tỷ lệ
tăng trưởng tài sản chúng ta cần lưu ý tới nhiều yếu tố khác nhau: Mục đích tăng trưởng tài sản, loại
tài sản nào có tăng trưởng, vốn tài trợ lấy từ nguồn nào, ...
N ếu một doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận chưa chia để tái đầu tư, thì việc tăng trưởng tài sản
thường mang ý nghĩa doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất và việc tăng trưởng tài sản thường là
một dấu hiệu tốt.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chủ yếu là vốn vay thì chúng ta lại cần thận trọng. Vì vốn
vay sẽ phải trả cả lãi lẫn gốc, nên việc sử dụng vốn vay để đầu tư mang theo nhièu rủi ro, và quyết
định đầu tư sai lầm có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bị thua lỗ nặng nề hoặc phá sản. Ví dụ một
doanh nghiệp kinh doanh máy tính vay tiền ngân hàng để mua 1 lô hàng lớn với hi vọng bán kiếm
lời, nhưng ngay sau khi hàng về, thì các nhà sản xuất máy tính lại cho ra xê ri mới có tính năng vượt
trội và giá cả hợp lý. Lô hàng mà doanh nghiệp kinh doanh máy tính nói trên hiển nhiên sẽ rất khó
tiêu thụ với giá cũ và doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ nặng nề.
Mối quan tâm đối với tỷ lệ tăng trưởng tài sản giữa các ngành khác nhau rất khác nhau, chẳng
hạn với ngành ngân hàng thì tăng trưởng tài sản là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu
(bên cạnh tăng trưởng tín dụng), nhưng điều này lại không đúng với các ngành khác.
Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu - Earnings Per Share Growth Rate
Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu cho biết mức tăng trưởng tương đối thu nhập trên cổ
phiếu (tính theo phần trăm) qua các thời kỳ. Tỷ lệ này nhỏ hơn không đồng nghĩa với tăng trưởng
âm. Trường hợp thu nhập trên cổ phiếu của một trong số các kỳ trước kỳ hiện tại bằng không thì tỷ
lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu là không xác định. Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng thu nhập
trên cổ phiếu như sau:
Trong đó tổng nợ và tổng tài sản được lấy từ quý hoặc năm gần nhất, tùy theo bạn định tính tỷ
số này cho quý hay năm.
Thông thường các chủ nợ muốn tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì
khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở
hữu doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền
kiểm soát doanh nghiệp. Tỷ số này cao thể hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có lợi cho
chủ sở hữu nếu đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên
tổng tài sản quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Để có nhận xét đúng đắn về tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cần phải kết hợp với các tỷ số khác,
nhưng nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cao, chúng ta có thể kết luận trong tương lai doanh nghiệp
sẽ khó huy động tiền vay để tiến hành kinh doanh, sản xuất.
Vốn chủ sở hữu - Owners' Equity
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong
công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần.
Có 3 nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp vốn của các nhà đầu tư, tổng số tiền tạo ra từ
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận chưa phân phối) và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn kinh doanh (vốn góp và lợi nhuận chưa chia), chênh lệch đánh
giá lại tài sản, các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc
lợi... N goài ra vốn chủ sở hữu còn gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (kinh phí
do ngân sách N hà nước cấp phát không hoàn lại...)
Vốn chủ sở hữu có thể được hiểu theo các cách sau:
1. Là cổ phần hoặc bất cứ loại chứng khoán nào khác đại diện cho tỷ lệ sở hữu của cổ đông.
2. Trên bảng cân đối Kế toán, Vốn chủ sở hữu là lượng tiền được cổ đông đóng góp cộng với
các khoản thu được (hoặc trừ đi khoản bị mất).
3. Trong nghiệp vụ mua bán Chứng khoán, là giá trị của chứng khoán trong tài khoản trừ đi
khoản vay từ công ty môi giới.
4. Trong Bất động sản, vốn chủ sở hữu là sự chênh lệch giữa giá trị hiện tại trên thị trường của
tài sản và phần nợ chủ sở hữu loại tàn sản ấy phải trả cho chủ nợ do đã đem tài sản đó đi thế chấp. Vì vậy
vốn chủ sở hữu sẽ là phần chủ sở hữu nhận được sau khi bán đi tài sản đó và trả hết phần nợ thế chấp.
Lưu ý: Cổ phần là vốn sở hữu bởi vì nó đại diện cho tỷ lệ sở hữu của cá nhân trong công ty,
nhưng Trái phiếu thì lại được coi là nợ bởi vì nó đại diện cho nghĩa vụ trả nợ của công ty (vì công
ty phát hành trái phiếu để huy động vốn cũng chính là nợ chủ sở hữu trái phiếu một khoản tiền hay
tài sản nhất định).