Professional Documents
Culture Documents
Trong hai năm thi vừa qua, nội dung kiến thức bao quát toàn chương trình hóa phổ thông
từ lớp 10 đến lớp 12. Trong đề thi, các câu tính toán khó thường là các câu tính theo công
thức hóa học, bào toàn khối lượng, bào toàn electron… Sau đây là một vài ví dụ mà thí
sinh cần lưu ý:
Ví dụ 1a: Câu 29 – Mã đề 263 – Khối A (2008)
Cho 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 phản ứng hết với dung dịch HNO3
loãng (dư), thu được 1,344 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở điều kiện tiêu chuẩn) và
dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 38,72. B. 35,50. C. 49,09. D. 34,36.
Có nhiều cách để giải câu này, có thể làm như sau :
Gọi x là số mol Fe(NO3)3
Hỗn hợp + HNO3 → Fe(NO3)3 + NO + H2O
11,36 (gam) (3x + 0,06)(mol) x(mol) 0,06 mol (3x + 0,06)/2 (mol)
Ta có : số mol HNO3 = 3x + 0,06 (mol)
Bảo toàn khối lượng : 11,36 + 63(3x + 0,06) = 242x + 0,06.30 + 9(3x + 0,06)
Giải ra : x = 0,16
Suy ra : m = 38,72 => Chọn A
Ví dụ 2a: Câu 2 – Mã đề 263 – Khối A – 2008
Cho m gam hỗn hợp X gồm hai rượu (ancol) no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng tác dụng với CuO (dư) nung nóng, thu được một hỗn hợp rắn Z và một hỗn hợp hơi
Y (có tỉ khối hơi so với H2 là 13,75). Cho toàn bộ Y phản ứng với một lượng dư Ag2O
(hoặc AgNO3) trong dung dịch NH3 đun nóng, sinh ra 64,8 gam Ag. Giá trị của m là
A. 7,8. B. 8,8. C. 7,4. D. 9,2.
Có nhiều cách để giải câu này, có thể làm như sau :
Công thức chung hai ancol trong X : CnH2n + 2O
CnH2n + 2O + CuO → CnH2n O + H2O + Cu
_ (14n + 16) + 18
(Y) có CnH2n O và H2O theo tỷ lệ mol 1 : 1 nên M = 13,75.2 =
2
Giải ra : n = 1,5
Suy ra : hai ancol là CH3OH và C2H5OH có tỷ lệ mol 1 : 1
CH3OH → HCHO → 4Ag
x(mol) 4x(mol)
C2H5OH → CH3CHO → 2Ag
x(mol) 2x(mol)
4x + 2x = 64,8/108 = 0,6
x = 0,1
m = 0,1.32 + 0,1.46 = 7,8 gam => Chọn A
+ Các câu lý thuyết khó là các câu tổng hợp, yêu cầu học sinh phải biết phân tích,
khái quát hóa và tổng hợp kiến thức, nắm kỹ bản chất của quá trình . . .
Môn Vật lý
Vật lý là môn thi trắc nghiệm, thí sinh cần nắm vững các kiến thức trong sách giáo khoa
(SGK), chủ yếu là chương trình 12; một số kiến thức ở các lớp dưới có thể dùng để giải
quyết các bài toán ở lớp 12 (như kiến thức về chuyển động tròn đều, lực quán tính; một
số công thức của dòng điện không đổi, lực điện trường tác dụng lên điện tích điểm; lực
Lorenx của từ trường tác dụng lên hạt mang điện chuyển động . . .). Đối với thí sinh chọn
chương trình nâng cao thì còn có hai chương mới (so với chương trình cũ và chương trình
chuẩn) là chương I (Động lực học vật rắn) và chương VIII (Sơ lược về thuyết tương đối
hẹp). Thí sinh cần lưu ý:
+ Chuẩn bị một tâm lý thi cử thật tốt, cần phải bình tĩnh, không nên vội vàng, hấp tấp.
Học tập và ôn thật căn bản thì thời gian sẽ đủ để học sinh hoàn tất bài thi. Nếu vội vàng
để rồi sau khi làm bài xong (50 câu trắc nghiệm), công việc kiểm tra lại toàn bộ bài thi là
rất khó và mất thời gian.
+ Có vài vấn đề ở cùng một kiến thức (về lý thuyết) nhưng ở SGK chuẩn và SGK nâng
cao lại có 2 tên gọi, 2 cách trình bày, 2 quan điểm không hoàn toàn giống nhau (như sóng
dừng có phải là một trường hợp của hiện tượng giao thoa sóng hay không; hay khi nói về
điều kiện phát ra tia hồng ngoại; sơ đồ khối của hệ thống phát thanh, thu thanh . . .). Do
đó, thí sinh học chương trình này nhưng lại chọn phần câu hỏi của chương trình kia thì
cũng cần có sự chuẩn bị kỹ trước khi thi.
Thời gian ôn tập không còn nhiều, thí sinh cần tự tổng kết một số dạng bài tập đặc
biệt, rút ra một số công thức giúp nhanh chóng chọn được phương án trả lời đúng mà
không phải giải chi tiết. Sau đây có thể là vài ví dụ :
+ Dao động cơ học :
- Khi viết phương trình dao động ở dạng x = Acos(ω t + ϕ ); pha ban đầu ϕ sẽ phụ
thuộc vào gốc thời gian t = 0 :
Khi t = 0 lúc vật ở vị trí biên dương x = A thì ϕ = 0
Khi t = 0 lúc vật ở vị trí biên âm x = -A thì ϕ = π
π
Khi t = 0 lúc vật đi qua vị trí cân bằng theo chiều dương thì ϕ = -
2
π
Khi t = 0 lúc vật đi qua vị trí cân bằng ngược chiều dương thì ϕ =
2
Công thức liên hệ giữa v và x : v2 = ω 2(A2 - x2)
A
- Thời gian ngắn nhất để vật đi từ vị trí cân bằng ra vị trí (hoặc ngược lại) là t =
2
T
(T là chu kỳ dao động)
12
A T
- Thời gian ngắn nhất để vật đi từ vị trí ra vị trí biên (hoặc ngược lại) sẽ là t =
2 4
T T
- =
12 6
+ Giao thoa sóng cơ học :
- Nếu 2 nguồn sóng kết hợp đồng pha nhau thì đường trung trực của đoạn thẳng nối
2 nguồn kết hợp sẽ là đường dao động cực đại (biên độ cực đại Amax), tổng số đường dao
động cực đại sẽ là số lẽ, tổng số đường dao động cực tiểu (ở đây là biên độ triệt tiêu A min
= 0) sẽ là số chẵn (câu 29, mã đề 126, đề thi Cao đẳng năm 2007).
- Nếu 2 nguồn sóng kết hợp ngược pha nhau thì đường trung trực của đoạn thẳng
nối 2 nguồn kết hợp sẽ là đường dao động cực tiểu, tổng số đường dao động cực đại sẽ là
số chẵn, tổng số đường dao động cực tiểu sẽ là số lẽ (câu 39, mã đề 128, đề thi ĐH năm
2008).
+ Đoạn mạch xoay chiều RLC :
- Cho R biến thiên, xác định R để công suất tiêu thụ là P :
Nếu P = Pmax thì chỉ có một giá trị của R để thỏa mãn : R = ZL - ZC ; Pmax =
U2
(từ bất đẳng thức Côsi) (câu 31, mã đề 128, đề thi Đại học năm 2008; câu 13,
2 Z L − ZC
mã đề 134, đề thi tốt nghiệp THPT năm 2009).
Nếu P < Pmax thì thông thường sẽ có hai giá trị của R để thỏa mãn, hai giá trị đó
sẽ có tính chất :
U2
R 1 + R2 = và R1R2 = (ZL - ZC)2 (từ định lý Viét)
P
- Cho C biến thiên, giá trị của C để điện áp UC đạt cực đại thỏa mãn điều kiện
R 2 + ZL2
ZC = (từ tính chất của đỉnh parabol)
ZL
- Tương tự, khi cho L biến thiên, giá trị L để điện áp UL đạt cực đại thỏa mãn điều
R 2 + ZC2
kiện : ZL =
ZC
- Cho C biến thiên, xác định C để điện áp U L và UR đạt cực đại (hoặc cho L biến
thiên, xác định L để điện áp UC và UR đạt cực đại) thì ZL = ZC (tức có cộng hưởng dòng
điện)
+ Quang phổ nguyên tử hyđrô :
Khi giả thiết cho hai bước sóng ứng với hai bức xạ và yêu cầu tìm bước sóng của
1 1 1
bức xạ thứ ba, công thức chung để giải quyết là : λ = λ + λ (từ hai tiên đề của thuyết
31 32 21
Bo)
λ 32 λ 21
Sẽ có hai trường hợp xảy ra như sau : λ 31 = λ + λ (câu 38, mã đề 126, đề thi
32 21
λ 31λ 21 λ 32 λ 31
CĐ năm 2007) và λ = λ − λ hoặc λ 21 = λ − λ (lấy trị tuyệt đối vì bước sóng
32
31 21 32 31