Professional Documents
Culture Documents
• QUÊ HƯƠNG
• KHI CON TU HÚ
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. − Nhớ thương quê hương trong xa cách là dòng cảm xúc dạt dào
chảy suốt đời thơ Tế Hanh. Trong đó, Quê hương – được Tế Hanh viết ở tuổi
thanh niên – là thành công mở đầu đầy ý nghĩa. Trong nỗi nhớ thiết tha, tình
yêu đằm thắm, nhà thơ đã ca ngợi vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của quê
hương – một lang quê miền biển làm nghè chài lưới.
− Dòng cảm xúc dạt dào, thiết tha của Quê hương gắn với những hình
ảnh đặc sắc giàu sức gợi cảm. bài thơ kết hợp hài hòa giữa miêu tả với biểu
cảm, có nhiều so sánh đẹp, bay bổng, thể hiện một tâm hồn đầy lãng mạn mà
cũng rất tinh tế.
2. Bài thơ khi con tu hú là tâm trạng của người chiến sĩ cách mạng trẻ
tuổi đang hăng hái dấn bước trên con đường tranh đấu lại bị giam cầm trong
ngục tối, bài thơ thể hiện lòng yêu sự sống, niềm khao khát tự do cháy bỏng
của người chiến sĩ bằng những hình ảnh gợi cảm và giọng điệu tha thiết.
II – LUYỆN TẬP
A. Câu hỏi và bài tập
1. Phân tích hình ảnh con thuyền đánh cá của làng chài quê hương qua tình
yêu và nỗi nhớ của nhà thơ Tế Hanh.
2. Tìm và phân tích các câu thơ về con người lao động miền biển trong bài
thơ Quê hương.
3. Nhận xét về cách xây dựng hình ảnh của tác giả trong bài thơ Quê hương.
4. Phân tích vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống lúc vào hè ở phần đầu bài thơ
Khi con tu hú.
5. Phân tích tâm trạng người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi bị giam cầm qua
đoạn thơ:
Ta nghe hè dậy trong lòng
Mà chân muốn đạ tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
B. hướng dẫn luyện tập
1. Con thuyền là hình ảnh gắn bó thân thiết với những làng làm nghề
chài lưới. trong tình yêu, nỗi nhớ thiết tha, Tế Hanh nhắc tới con thuyền ở
nhiều thời điểm khác nhau:
– Hình ảnh chiếc thuyền băng mình ra khơi đánh cá nổi bật giữa cảnh
tượng bầu trời cao rộng, trong trẻo, nhuốm nắng hồng ở buổi bình mình. Chú
ý phân tích các hình ảnh so sánh và các từ ngữ diễn tả sức sống mạnh mẽ, vẻ
đẹp hùng tráng lạ thường, hình ảnh cánh buồm căng gió biển khơi như một
biểu tượng thiêng liêng và thơ mộng.
– Hình ảnh đoàn thuyền về bến chở đầy cá như đầy ắp niềm vui.
– Chiếc thuyền nằm im trên bến “Nghe chất muốn thấm dần trong thớ
vỏ”. chú ý tâm hồn tinh tế cùng tấm lòng gắn bó sâu nặng với cuộc sống lao
động làng quê của Tế Hanh.
2. Trong bài thơ có những câu miêu tả con người ra khơi với tinh thần
phấn chấn, tâm hồn hăm hở, con người đón thuyền cá trở về trong không khí
tấp nập, đông vui, dân chài lưới mang vẻ đẹp vừa chân thực vừa xa xăm, lãng
mạn. Cần tập trung phân tích các câu:
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng hở vị xa xăm;
Trong phân tích vẻ đẹp những con người quê hương nên gắn với việc
làm sáng tỏ lòng mến yêu, lối cảm nhận tinh tế của Tế Hanh.
3. Cần khẳng định rằng sáng tạo hình ảnh đặc sắc là thành công nghệ
thuật nổi bật nhất của bài Quê hương. Hệ thống hình ảnh trong bài thơ thật
phong phú, đa dạng. có những hình ảnh miên tả chân xác cả hình khối đường
nét. Có những hình ảnh miêu tả chân xác cả hình khối, đường nét. Có những
hình ảnh liên tưởng bất ngờ, thú vị. có những hình ảnh thật bay bổng, lãng
mạn… cách xây dựng hình ảnh này gắn với các phương thức tu từ so sánh,
nhân hóa,…được vận dụng một cách nhuần nhuyễn, tự nhiên.
4. “Khi con tu hú gọi bầy” là sức sống rộng ràng trỗi dậy của thế giới
thiên nhiên khi bước vào hè. Từ thời điểm này mở ra cảnh trời đất vào hè với
đủ mọi yếu tố: sắc màu, âm thanh, hương vị. Ở đoạn thơ này, không gian
được gợi tả cùng nhiều hình ảnh giàu sức gợi cảm. bức tranh trời đất, cuộc
sống sang hè chứng tỏ cảm xúc mãnh liệt mà tinh tế của một tâm hồn trẻ
trung, mê mải yêu đời.
5. Ở đoạn thơ này, cảm giác bức bối, ngột ngạt, tâm trạng đau khổ, uất
ức được nhà thơ bộc lộ công khai, trực tiếp. khi phân tích đoạn thơ cần chú ý:
– Giọng điệu cảm thán: qua cách ngắt nhịp (Mà chân muốn đạp tan
phòng / hè ôi – Ngột làm sao/ chết uất thôi), qua các từ ngữ (ôi, thôi, làm sao).
– Những từ diễn tả động tác mạnh, trạng thái uất ức (đạp tan phòng,
chết uất).
Đoạn thơ toát lên cảm giác ngột ngạt cao độ, niềm khát khao cháy bỏng
được trở về với cuộc sống tự do của người thanh niên cách mạng,
2. Tìm câu nghi vấn không dùng từ để hỏi (chức năng khác) và điền vào theo
bảng mẫu bên dưới:
STT CÂU NGHI VẤN CHỨC NĂNG DẤU CÂU
1 … … …
2 … … …
Bài 20
TỨC CẢNH PÁC BÓ
II – LUYỆN TẬP
A. Câu hỏi và bài tập
1. thống kê những hình ảnh của thiên nhiên và nêu rõ mối quan hệ của
các hình ảnh thiên nhiên này với nhân vật trữ tình trong bài thơ.
2. có mấy cách hiểu về ba chữ “vẫn sẵn sàng” ở câu thơ thứ hai? Em
chọn cách nào? Vì sao?
3. Hãy tìm hiểu những điểm chung giữa hai bài Tức cảnh Pác Bó và
câu thơ dưới đây trong bài Cảnh rừng Việt Bắc (1947)?
Cảnh rừng Việt Bắc thật làhay
Vượn hót chim kêu suốt cả ngày
[…] Non xanh nước biếc tha hồ dạo
Rượu ngọt chè tươi mặc sức say.
Những điểm chung ấy nói lên điều gì?
B. Hướng dẫn luyện tập
1. trong bài thơ ấy đầy ắp những hình ảnh thiên nhiên. Thiên nhiên là
không gian sinh hoạt của con người ở mọi thời điểm (“sáng ra bờ suối, tối vào
hang). Thiên nhiên là nguồn lương thực, thực phẩm của con người (“cháo
bẹ”, “rau măng” gợi nhớ đến câu thơ xưa của Nguyễn Bỉnh Khiêm:”Thu ăn
măng trúc, đông ăn giá”). Thú vị nhất là thiên nhiên trở thành vật dụng sinh
hoạt: “bàn đá” đẻ người chiến sĩ cách mạng “dịch sử Đảng”. thiên nhiên
dường như bao bọc, có mặt trong mọi sinh hoạt và hành động của con người.
Theo một chiều ngược lại, con người dường như cũng rất ung dung,
giao hòa với thiên nhiên. Xem thiên nhiên như ngôi nhà thân thuộc của mình.
Giữa người và cảnh vì thế có quan hệ thật thắm thiết, giao hòa.
2. Có hai cách hiểu:
− Cách thứ nhất: chủ thể của “sẵn sàng” là con người. Ý của toàn câu
thơ sẽ là: dù phải tồn tại trong hoàn cảnh khó khăn nhưng tinh thần vẫn không
vì thế mà buông xuôi, mỏi mệt mà trái lại vẫn rất tráng kiện, hăm hở trong
công việc – “vẫn sẵn sàng”.
− Cách thứ hai: chủ thể của “sẵn sàng” là “cháo bẹ”, “rau măng”. “Sẵn
sàng” ở đâu có nghĩa là nhiều, là dư dả, là vẫn sẵn có đến mức thừa. hiểu theo
cách này, trong lời thơ như ẩn hiện một nụ cười hóm hình, đùa nghịch vui vẻ.
nói về khó khăn bằng lời thơ. Nói về khó khắn bằng lời thơ như thế cho thấy
bản lĩnh, khả năng chiến thắng mọi thử thách của hoàn cảnh.
Ở cách hiểu thứ hai, sự “sẵn sàng” của con người vẫn hiện diện nhưng
là ẩn tàng trong cách nói vui đùa, hóm hỉnh. Cách hiểu này gần với phong
cách của Hồ Chí Minh hơn (ở Người, cái bản lĩnh, sự vững vàng của người
chiến sĩ ít khi bộc lộ trực diên mà thường ẩn rất sâu trong lời thơ).
3. – Cả hai bài thơ đều cho thấy niềm vui – say với vẻ đẹp của thiên
nhiên, với cuộc sống cách mạng gian khổ. Nhân vật trữ tình luôn có phong
thái ung dung, tự tại – vừa cổ điển lại vừa rất hiện đại.
− Hai bài thờ được sáng tác ở những thời điểm khác nhau nhưng có
chung một vẻ đẹp, cho thấy đó đã trở thành một đặc điểm của phong cách thơ
Hồ Chí Minh.
II – LUYỆN TẬP
A. Câu hỏi và bài tập
1. Xác định câu cầu khiến trong các đoạn trích sau:
a) Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói : “Mẹ mời sứ giả
vào đây”. Sứ giả vào, đứa bé bảo : “ông về tâu với vua sắm cho ta một con
ngựa sắt, một cái roi sắt, và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”.
(Thánh Gióng)
b) Con Rùa Vàng không sợ người, nhô đầu lên cao nữa và tiến về phía
thuyền vua. Nó đừng nổi trên mặt nước và nói : “Xin bệ hạ hoàn gươm lại
cho Long Quân!”
(Sự tích Hồ Gươm)
c) Bà buồn lắm, toan vứt đi thì đứa con bảo:
− Mẹ ơi, con là người đấy. mẹ đừng vứt con đi mà tội nghiệp.
(Sọ Dừa)
d) Phú ông cười mỉa:
− Ừ, được! Muốn hỏi con gái ta, hãy về sắm đủ một chĩnh vàng cốm,
mười tấm lụa đào, mười con lợn béo, mười vò rượu tăm đem sang đây.
(Sọ Dừa)
e) Nhưng Lí Thông bỗng nảy ra kế khác. Hắn nói:
− Con trăn ấy là của vua nuôi đã lâu. Nay em giết nó, tất không khỏi bị
tội chết. thôi, bây giờ nhân trời chưa sáng em hãy trốn đi. Có chuyện gì để
anh ở nhà lo liệu.
(Thạch Sanh)
g) Vua rất thích thú, vội ra lệnh”
− hãy vẽ ngay cho ta một chiếc thuyền! ta muốn ra khơi xem cá.
[…]
Thấy thuyền còn đi quá chậm, vua đứng trên mũi thuyền kêu lớn:
− Cho gió to thêm một tí! Cho gió to thêm một tí!
[…]
Vua cuống quýt kêu lên:
− Đừng cho gió thổi nữa! đừng cho gió thổi nữa!
(Cây bút thần)
h) Con cá vàng trả lời:
− Ông lão ơi! Đừng băn khoăn nữa. cứ về đi. Tôi sẽ giúp ông. Ông sẽ
có một cái máng mới.
(Ông lão đánh cá và con cá vàng)
i) Tôi mời lão hút trước. nhưng lão không nghe…
− Ông giáo hút trước đi.
(Nam Cao)
k) Mẹ tôi cũng sụt sùi theo:
− Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà.
(Nguyên Hồng)
l) Cì vậy chúng ta cần phải:
− thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông, cùng nhau giảm thiểu chất
thải ni lông bằng cách giặt phơi khô để dùng lai.
− Không sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết.
− Sử dụng các túi đựng không phải bằng ni lông mà bằng giấy lá, nhất
là khi dùng để gói thực phẩm.
− Nói những hiểu biết của mình về tác hại của việc sử dụng bao bì ni
lông cho gia đình, bè bạn, và mọi người trong cộng đồng để cùng nhau tìm ra
giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông trước khi thải bỏ bao bì ni lông
bởi mức gây ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường.
Mọi người hãy cùng nhau quan tâm tới trái đất hơn nữa!
Hãy bảo vệ Trái Đất, ngôi nhà chung của chúng ta trước những nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường đang gia tăng.
Hãy cùng nhau hành động:
“MỘT NGÀY KHÔNG DÙNG BAO NI LÔNG”
(Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)
2. Xem xét những câu cầu khiến ở đoạn trích (l) của bài tập 1 để trả lời:
Chủ ngữ trong những đó chỉ ai? Ý nghĩa cầu khiến hướng về những người
nào? Từ đó suy ra câu cầu khiến thường có chủ ngữ như thế nào?
3. Trong những câu sau đây, câu nào là câu cầu khiến được dùng để cầu
khiến, câu nào là câu cầu khiến được dùng không phải để cầu khiến mà nhằm
ý định khác của người nói?
a) Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liền mạng cự lại:
− Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!
Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh
Dậu.
Chị Dậu nghiến hai hàm răng:
− Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
(Ngô Tất Tố)
b) Mẹ tôi, giọng khản đặc, từ trong màn nói vọng ra:
− thôi, hai đứa liệu mà đem chia đồ chơi ra đi.
[…] nó bảo:
− anh cởi áo ra, em vá lại cho. Em vá khéo, mẹ không biết được đâu.
[…]
− lằng nhằng mãi. Chia ra! – mẹ tôi quát giận dữ đi về phía cổng.
[…] mẹ vuốt tóc tôi và nhẹ nhàng dắt tay em Thủy:
− Đi thôi con.
(Khánh Hoài)
B. Hướng dẫn luyện tập
1. Xác định câu cầu khiến và chỉ ra các đặc điểm của câu:
ĐẶC ĐIỂM
STT CÂU CẦU KHIẾN Chủ ngữ câu Dấu kết thúc
Từ cầu khiến
cầu khiến câu
1 … … … …
… … … … …
2. Chủ ngữ câu cầu khiến thường là người, vật bị/ được cầu khiến
(người hay vật phải thực hiện hành động do người nói cầu khiến). trường hợp
các ví dụ ở đoạn (l), câu cầu khiến có chủ ngữ không chỉ người đối thoại
(người nghe) mà còn chỉ cả người nói (chủ ngữ biểu thị ngôi gộp).
3. Đọc và so sánh các câu cầu khiến ở đoạn (a) với các câu cầu khiến ở
đoạn (b) để nêu nhận xét.
II – LUYỆN TẬP
A. Câu hỏi và bài tập
1. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới:
(1) Hà Nội có nhiều danh lam thắng cảnh. (2) Tuy nhiên nếu bạn là
khách phương xa đến thăm Hà Nội thì bạn nên dành thời gian đến thăm chùa
Một Cột. (3) Chùa nằm ở trung tâm quận Ba Đình, phía bên phải lăng Bác,
trên một con phố nhỏ cùng tên: phố Chùa Một Cột.
(4) Xét về tổng thể, chùa như một bông sen mọc lên trong lòng một cái
hồ nhỏ. (5) Ngay chính giữa lòng hồ, người ta xây một trụ đá lớn, đường kính
1,2m nhô lên cao khỏi mặt nước 4m. (6) Ở trên khối đá lớn này là hệ thống
các thanh giằng, xà đỡ chắc chắn cho một mặt bằng hình vuông mỗi chiều
dài 3m. (7) Trên là một tòa lầu nhỏ, kiến trúc cổ mái cong. (8) Ở trong tòa
lầu, người ta thờ Phật Bà Quan Âm. (9) Để vào được chùa phải đi ngang qua
một chiếc cầu thang bằng đá xây từ mép hồ. (10) Trên cửa có đề ba chữ
“Liên Hoa Đài”. (11) Đây là tên đúng của chùa. (12) Tuy vậy, chúng ta
thường gọi đó là chùa Một Cột – đơn giản và thân thuộc.
(13) Nguồn gốc ra đời của chùa Một Cột rất thú vị. (14) Tương truyền
rằng vua Lí Thái Tông nằm mơ thấy Phật Quan Âm ngự trên tòa sen nghìn
cánh. (15) Nhà vua được Phật Bà dắt tay lên đài sen đứng cạnh mình. (16)
Vua đem giấc mộng kể cho các quan. (17) Bá quan trong triều đều cho đấy là
điềm lành và xin xây dựng một ngôi chùa thờ Quan Thế Âm. (18) Vì vậy, năm
1049 chùa được xây dựng với kiến trúc đồ sộ, gọi là chùa Diên Hựu. (19)
Chùa được xây dựng trong một hồ nước có tên là hồ Linh Chiều. (20) Ở giữa,
nhà vua cho xây dựng một trụ đá lớn. (21) phía trên xây đá tượng trưng cho
đài sen nghìn cánh. (22) Trên đó đặt một lầu cao, bên trong có tượng Phật
Bà bằng đá quý. (23) Vòng quanh hồ là dãy hành lang. (24) Lại đào ao Bích
Trì, mỗi bên đầu có cầu vồng bắc để đi qua. (25) Tất cả hợp thành một quần
thể kiến trúc thật quy mô, đồ sộ.
(26) Trải qua thời gian, chùa giờ không còn tồn tại nữa. (27) Năm
1954, trước khi rút khỏi thủ đô Hà Nội, Pháp ra lệnh phá hủy chùa. (28) Khi
vào tiếp quản Thủ đô, chính quyền đã cho xây dựng lại chùa với quy mô nhỏ
hơn, mô phỏng hình ảnh chùa cũ. (29) Đến tháng 4 năm 1955, việc xây dựng
được hoàn tất. (30) Trong chùa có trồng một cây bồ đề mà Tổng thống Ấn Độ
Pra-xát tặng Chủ tịch Hồ Chí Minh. (31) Cả hai vị nguyên thủ đã cùng trồng
cây bồ đề này. (32) Đến nay, nó đã trở thành một cây đại thụ, tán lá vươn
rộng che rợp cả khu vườn.
(33) Tuy chỉ là mô hình thu nhỏ nhưng chùa Một Cột trở thành hình
ảnh in sâu vào tâm linh mỗi người dân Hà Nội. (34) Đây cũng là một di tích
lịch sử có một không hai trên đất nước. (35) Ngay từ năm 1962, chùa đã
được Bộ Văn hóa xếp hạng di tích lịch sử, kiến trúc.
Câu hỏi:
a) Ngôi chùa được thuyết minh theo trình tự nào? Nêu rõ cùng với số
câu tương ứng.
b) Các câu từ 13 đến câu 17 có thuộc văn bản tự sự không? Vì sao?
c) yếu tố biểu cảm xuất hiện ở phần nào của văn bản? có hợp lí và cần
thiết không?
d) phần Mở bài và Kết bài có quan hệ như thế nào?
e) Văn bản đã huy động những nguồn kiến thức nào để giới thiệu về
chùa Một Cột? chỉ rõ các câu văn có liên quan.
2. Hãy nối các cách lập dàn ý với những dạng đề thích hợp.
DÀN Ý ĐỀ BÀI
1. Tập trung trình bày theo các ý sau: a) Giới thiệu một đồ
− Điều kiện cần có (vật liệu); dùng trong học tập hoặc
− Cách thức, trình tự tiến hành; trong sinh hoạt
− Yêu cầu cần đạt.
2. Tập trung trình bày theo các ý sau: b) Giới thiệu một danh
− Cấu tạo; lam thắng cảnh ở quê
− Tính năng, công dụng; hương em.
− Cách sử dụng, bảo quản.
3. Tập trung trình bày theo các ý sau: c) Thuyết minh về một
− Vị trí địa lí; văn bản, một thể loại
− Cấu trúc, quá trình hình thành của danh thắng văn học mà em đã học.
(truyền thuyết, quá trình hình thành tự nhiên, tác
động của con người);
− Vai trò, ý nghĩa đối với đời sống xã hội
4. Tập trung trình bày theo các ý sau: d) Giới thiệu phương
− Cách tổ chức văn bản (chia làm mấy phần, đặc pháp chế tạo một công
điểm của từng phần; số câu, số chữ; cách phối âm, cụ học tập.
phối vần,… chú ý đưa ra một số ví dụ cụ thể);
− Các biến thể (nếu có);
− Nội dung và phạm vi mà văn bản đề cập đến;
− Vai trò xã hội và ý nghĩa thẩm mĩ đặc thù.
3. Đọc đoạn văn bản sau rồi trả lời câu hỏi nêu ở dưới:
Sách được xem là một tài sản quý giá. Làm cách nào để giữ gìn, bảo
quản những thư viện xinh xắn của mỗi gia đình? Xin mách bạn mấy mẹo nhỏ
sau:
Loại tủ sách thích hợp để giữ sách
Để hạn chế mối mọt, bạn đừng nên đóng tủ và kệ sách bằng các loại
ván mỏng như ván thông, ván ép hoặc cây dầu,… mối mọt rất thích những
loại gỗ này.
Các loại tủ kệ, kệ bằng sắt hay xi măng xây âm vào trong vách tường
cũng không thích hợp. chúng dễ làm sách ẩm, nhanh mốc và mục nát.
Cách tốt nhất là bạn nên đóng tủ bằng gỗ cẩm lai, trắc hoặc bằng lăng,
… những loại này rất cứng, không dễ hỏng và mục nên mối mọt khó có thể
tấn công.
Một vài cách bảo quản tủ sách
Trước tiên hãy cho vào góc tủ vài viên long não để trừ gián.
Muốn chống mối mọt, cần xử lí các vật liệu bằng cách: trước khi xếp
sách vở lên kệ phun phủ toàn bộ bề mặt gỗ hoặc dùng cọ quét khoảng ba lớp
dầu Timberlife 16L. loại này có khả năng bảo vệ tủ gỗ trong thời hạn 5 năm.
Liều lượng là 1 lít cho khoảng 3m vuông bề mặt. hiện nay, loại dầu này có giả
khoảng 50000 đồng/lít, có bán tại các cửa hàng đồ gỗ.
Bạn cũng có thể dùng loại dầu chống mối, giá khoảng 14000 đồng/lít,
khả năng bảo vệ chỉ khoảng một năm.
Khi thấy kiến, bạn nên dùng phấn kiến, bán tại các siêu thị.
Nếu muốn diệt mối, bạn dùng thuộc dạng bột Termidor. Khi phun
thuốc này vào các khe tủ hay kệ, bạn phải đeo khẩu trang và giữ khoảng cách
1m cho người già và gia súc xung quanh. Nếu tay bị dính loại thuốc này, bạn
cần rửa sạch bằng xà phòng để tránh gây nguy hiểm đến tính mạng. loại thuốc
này cũng có bán tại các cửa hàng đồ gỗ.
Nếu ở trong nhà quá ẩm mốc, bạn nên dùng vôi bột rải trong tủ sách
nhằm hút bớt hơi nước. nhớ thay vôi định kì khoảng 4 tuần/lần mới có hiệu
quả.
Làm vệ sinh cho sách
Vào mùa mưa, bạn cần cẩn thận hơn, nên đem sách ra phơi hay để nơi
thoáng gió. Nếu không, sách sẽ rã hồ và keo, dẫn đến tình trạng các tép sách
bị bung, rời ra ngoài.
Không nên dùng đèn tròn thắp sáng trong phòng chứa sách. Điều này
sẽ làm sách giòn, dễ rách sau một thời gian.
Khi lau bụi cho sách, bạn nên dùng khăn mềm khô hoặc chổi lông gà.
Nếu có thể, ngay hôm nay, hãy chăm sóc cho những quyển sách của
mình bạn nhé! Điều này không chỉ giúp làm đẹp cho ngôi nhà mà còn giúp
kéo dài tuổi thọ cho những cuốn sách yêu quý của bạn.
(Theo Vân Khuê, Tiếp thị và Gia đình, số 17, 2004)
Câu hỏi:
a) Văn bản trên đem lại cho em những thông tin về vấn đề gì?
b) Phần in chữ đậm có phải là câu chủ đề của đoạn không? Tách ra như
thế đem lại hiệu quả gì?
c) Đoạn văn thứ nhất có khả năng thuyết phục rất cao. Vì sao?
d) Phương pháp thuyết minh nào được sử dụng chủ yếu trong đoạn văn
thứ hai? Vì sao?
e) Em có nhận xét gì về cách ngắt xuống dòng ở văn bản này?
4. Giá một chiếc bút máy không rẻ (bút tốt thường 15 nghìn đồng một
chiếc) nên cần phải chú ý giữ gìn để có thể sử dụng tối đa công năng của
chiếc bút. Lúc mới mua bút về không nên bơm mực ngay mà cần phải làm
sạch đầu bút bằng nước ấm trước khi dùng. Không nên ấn mạnh tay quá khi
viết. không để rơi bút, làm tõe ngòi, cong ngòi. Không nên dùng nhiều loại
mực một lúc để tránh làm hỏng bút. Sau một thời gian sử dụng nên súc ruột
bút một lần để lấy đi hết cặn mực đóng lại trong bút.
a) Đây là đoạn văn thuộc kiểu văn bản thuyết minh nào? Đoạn văn này
đem lại thông tin về vấn đề gì?
b) Câu chủ đề được đặt ở vị trí nào trong đoạn văn? Các câu tiếp theo
được sắp xếp theo trình tự nào? Hiệu quả của cách sắp xếp này?
5. Đọc hai đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
− Đoạn 1: thử ngắm nhìn bát canh nghi ngút khói, bạn sẽ cảm thấy
mình là một đầu bếp tài ba. Cùng với vị thơm cua của me là vị cay dìu dịu của
chút ớt thêm vào. Bát canh nước trong, ngon mát với những miếng cá lóc vẫn
nguyên vẹn được xếp trên nền xanh dọc mùng cùng sắc đỏ của nhưng lát cà
chua. Chỉ một bát canh vậy thôi mà bữa cơm bỗng trở nên ấm áp và rộn tiếng
cười. hãy làm món canh này và cùng thưởng thức với gia đình mình, bạn sẽ
cảm thấy hạnh phúc hơn đấy.
− Đoạn 2: Hãy nhìn những cánh rừng đang bị tàn phá. Mỗi chúng ta
hãy tuyên truyền, hãy nói cho mọi người biết về sự quan trọng của rừng. làm
như vậy là bạn đang góp phần để bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường của chúng
ta. Điều này cũng có nghĩa là bạn đang tự ban cho mình những niềm vui mới.
a) hai đoạn văn thuộc phần nào trong văn bản thuyết minh? Qua hai
đoạn này em thử xác định nội dung thông tin của mỗi đoạn văn bản.
b) đâu là điểm giống nhau của hai văn bản trên?
Bài 21
NGẮM TRĂNG
(Vọng nguyệt)
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Ngắm trăng là bài thơ số 21 trong tập Nhật kí trong tù. Trong tập thơ
này, ánh trăng không chỉ một lần xuất hiện và cũng như những lần khác, ánh
trăng trong Ngắm trăng vẫn là ánh trăng gợi cảm và rất trữ tình.
2. Qua sự giao hòa giữa “minh nguyệt” và “thi gia”, thấy được tình yêu
thiên nhiên đầy say mê của Hồ Chí Minh.
Tình yêu thiên nhiên đặc trong cảnh ngộ lao tù cho thấy phẩm chất
chiến sĩ qua tư thế của người thi sĩ.
3. Tác giả đã vận dụng một cách điêu luyện, đắc địa nghệ thuật đối của
thơ Đường luật.
II – LUYỆN TẬP
A. Câu hỏi và bài tập
1. Mở đầu bài thơ là “ngục trung”, kết thúc là “thi gia”. Chi tiết này nói
lên điều gì?
2. Vẻ đẹp của tâm hồn “thi gia” được thể hiện qua những chi tiết nào
của bài thơ?
3. Sự hoán đổi vị trí giữa người (nhân, thi gia) và trăng (nguyệt) ở hai
câu thơ Kết bài có ý nghĩa gì?
B. Hướng dẫn luyện tập
1. “Ngục trung” là trong hoàn cảnh tù đày. Lẽ thường, “ngục trung”
phải gắn với “tù nhân” nhưng kết thúc bài thơ người đọc lại bắt gặp hình ảnh
của “thi nhân”. Một “thi nhân” ngay trong hoàn cảnh ngục tù. Đây chính là
nét độc đáo khác thường của bài thơ. Có ngục tù nhưng dường như không có
tù nhân. Điều này cho thấybản lĩnh của Hồ Chí Minh: luôn đứng cao hơn
hoàn cảnh. Ngục tù có thể giam cầm thân thể Bác, song tâm hồn Bác thì luôn
tự do tuyệt đối. ý thơ này còn được lặp lại ở một bài thơ khác của Người trong
Nhật kí trong tù : “Ngục trung lưu trú tự do nhân” (Còn lại trong tù khách tự
do).
2. – Câu hỏi: “ Đối thử lương tiêu nại nhược hà?” – thể hiện tất cả sự
xốn xang, rung động mạnh mẽ của một tâm hồn nghệ sĩ. Cần lưu ý: Dù trong
hoàn cảnh ngục tù nhưng Bác lại cảm thấy đối diện mới mình chỉ có vẻ đẹp
của đêm trăng.
− Tư thế ngắm trăng: lặng lẽ đầy say mê. Toàn bộ tình cảm với trăng,
vì hoàn cảnh “ngục trung vô tửu diệc vô hoa” nên chỉ còn biết trút vào ánh
nhìn tha thiết, vời vợi. không miêu tả tình cảm trực tiếp mà chỉ gợi lên một tư
thế. Chính vì thế mà thế giới cảm xúc trở nên sâu thẳm, mênh mang khó có
thể nói hết bằng lời.
3. − Ở câu thơ thứ ba, trăng là vẻ đẹp mà con người hướng tới chiêm
ngưỡng một cách say mê.
− Sự hoán đổi vị trí ở câu thơ thứ tư khiến con người thở thành đối
tượng chiêm ngưỡng của trăng. Con người trở thành cái đẹp tỏa sáng. Cái đẹp
ấy rực rõ đến mức cái đẹp của thế giới tự nhiên cũng phải say mê chiêm
ngưỡng.
Như thế trăng và người là sự sóng đôi của cái đẹp. hai cái đẹp đó cùng
đối diện và tỏa sáng bên nhau tạo ra một sự cộng hưởng. ngục tù lúc này lại
trở thành nơi gặp gỡ − tương giao – tỏa sáng của cái đẹp.
II – LUYỆN TẬP
A. Câu hỏi và bài tập
1. Phân biệt kiểu câu trần thuật với các kiểu câu khác trong những đoạn
trích sau:
a) Chuột Cống chùi bộ râu và gọi đám bộ hạ: “Kìa chúng bay đâu,
xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không?”
Lũ chuột bò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. năm sáu thằng xúm lại
húc mõm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. “Haha ! cơm nguội ! lại
có một bát cá kho ! cá rô kho khế, vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại
đánh chén đi thôi!”
Bác Nồi Đồng run như cầy sấy : “Bùng boong. Ái ái! Lạy các cậu, các
ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. cái chạn cao như thế này,
tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất!”.
(Nguyễn Đình Thi)
b) Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít, tỏ ra dáng
bộ vui mừng.
Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt
như kẻ sắp bị tù tội.
Cái Tí, thằng Dần cũng vỗ tay reo:
− A ! thầy đã về! a ! thầy đã về !...
Mặc kệ chúng nó, anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên
cửa, nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm. rồi lảo đảo đi đến cạnh
phản, anh ta lăn kềnh lên chiếc chiếu rách.
Ngoài đình, mõ đập chan chát, trống cái đánh thùng thùng, tù và thổi
như ếch kêu.
Chị Dậu ôm con vào ngồi bên phản, sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng
hỏi:
− Thế nào? Thầy em có mệt lắm không? Sao chậm về thế? Trán đã
nóng lên đây mà!
(Ngô Tất Tố)
2. Chỉ ra những cảm xúc được bộc lộ ở các câu trần thuật trong hai
đoạn trích trên (bài tập 1).
B. Hướng dẫn luyện tập
1. Lập bảng phân loại các kiểu câu trong hai đoạn trích theo mẫu bên
dưới: