Professional Documents
Culture Documents
Trên thế giới, sắn được trồng bởi những hộ nông dân sản xuất nhỏ để làm lương thực-
thực phẩm, thức ăn gia súc và để bán. Sắn chủ yếu trồng trên đất nghèo và dùng kỹ thuật
canh tác truyền thống.
Mức tiêu thụ sắn bình quân toàn thế giới khoảng 18 kg/người/năm. Sản lượng sắn của thế
giới được tiêu dùng trong nước khoảng 85% (lương thực 58%, thức ăn gia súc 28%, chế
biến công nghiệp 3%, hao hụt 11 %), còn lại 15% (gần 30 triệu tấn) được xuất khẩu dưới
dạng sắn lát khô, sắn viên và tinh bột (CIAT, 1993). Nhu cầu sắn làm thức ăn gia súc trên
toàn cầu đang giữ mức độ ổn định trong năm 2006 (FAO, 2007).
Sắn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lương thực ở châu Phi, bình quân khoảng 96
kg/người/năm. Zaire là nước sử dụng sắn nhiếu nhất với 391 kg/người/năm (hoặc 1123
calori/ngày). Nhu cầu sắn làm lương thực chủ yếu tại vùng Saharan châu Phi cả hai dạng
củ tươi và sản phẩm chế biến ước tính khoảng 115 triệu tấn, tăng hơn năm 2005 khoảng 1
triệu tấn.
Buôn bán sắn trên thế giới năm 2006 ước đạt 6,9 triệu tấn sản phẩm, tăng 11% so với
năm 2005 (6,2 triệu tấn), giảm 14,8% so với năm 2004 (8,1 triệu tấn). Trong đó tinh bột
sắn (starch) và bột sắn (flour) chiếm 3,5 triệu tấn, sắn lát (chips) và sắn viên (pellets) 3,4
triệu tấn.
Trung Quốc hiện là nước nhập khẩu sắn nhiều nhất thế giới để làm cồn sinh học (bio
ethanol), tinh bột biến tính (modify starch), thức ăn gia súc và dùng trong công nghiệp
thực phẩm dược liệu. Địa điểm chính tại tỉnh Quảng Tây. Năm 2005, Trung Quốc đã
nhập khẩu 1,03 triệu tấn tinh bột, bột sắn và 3,03 triệu tấn sắn lát, sắn viên. Năm 2006,
Trung Quốc đã nhập khẩu 1,15 triệu tấn tinh bột, bột sắn và 3,40 triệu tấn sắn lát và sắn
viên.
Thái Lan chiếm trên 85% lượng xuất khẩu sắn toàn cầu, kế đến là Indonesia và Việt
Nam. Thị trường xuất khẩu sắn chủ yếu của Thái Lan là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật
Bản và cộng đồng châu Âu với tỷ trọng xuất khẩu sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn,
25% là sắn lát và sắn viên (TTTA, 2006; FAO, 2007).
Năm 2006 được coi là năm có giá sắn cao đối với cả bột, tinh bột và sắn lát. Việc xuất
khẩu sắn làm thức ăn gia súc sang các nước cộng đồng châu Âu hiện đã giảm sút nhưng
giá sắn năm 2006 vẫn được duy trì ở mức cao do có thị trường lớn tại Trung Quốc và
Nhật Bản (FAO, 2007).
Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới (IFPRI), đã tính toán nhiều mặt và dự
báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu với tầm nhìn đến năm 2020. Năm 2020
sản lượng sắn toàn cầu ước đạt 275,10 triệu tấn, trong đó sản xuất sắn chủ yếu ở các nước
đang phát triển là 274,7 triệu tấn, các nước đã phát triển khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu
thụ sắn ở các nước đang phát triển dự báo đạt 254,60 triệu tấn so với các nước đã phát
triển là 20,5 triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm lương thực thực
phẩm dự báo nhu cầu là 176,3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53,4 triệu tấn. Tốc độ tăng
hàng năm của nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực, thực phẩm và thức ăn gia
súc đạt tương ứng là 1,98% và 0,95%. Châu Phi vẫn là khu vực dẫn đầu sản lượng sắn
toàn cầu với dự báo sản lượng năm 2020 sẽ đạt 168,6 triệu tấn. Trong đó, khối lượng sản
phẩm sử dụng làm lương thực thực phẩm là 77,2%, làm thức ăn gia súc là 4,4%. Châu
Mỹ La tinh giai đoạn 1993-2020, dự báo tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn tăng hàng năm là
1,3%, so với châu Phi là 2,44% và châu Á là 0,84 - 0,96%. Cây sắn tiếp tục giữ vai trò
quan trọng trong nhiều nước châu Á, đặc biệt là các nước vùng Đông Nam Á nơi cây sắn
có tổng diện tích đứng thứ ba sau lúa và ngô và tổng sản lượng đứng thứ ba sau lúa và
mía. Chiều hướng sản xuất sắn phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh cây trồng. Giải pháp
chính là tăng năng suất sắn bằng cách áp dụng giống mới và các biện pháp kỹ thuật tiến
bộ.
Dự báo tốc độ tăng trưởng tiêu thụ sắn hàng năm
3.00%
2.50% 2.44%
2.00%
1.50%
1.30%
1.00%
0.90%
0.50%
0.00%
Tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn Châu Á Châu Phi
Biều đồ 1
Toàn quốc hiện có trên 60 nhà máy chế biến tinh bột sắn với tổng công suất khoảng 3,8
triệu tấn củ tươi/năm và hơn 1000 cơ sở chế biến sắn thủ công rãi rác tại hầu hết các tỉnh
trồng sắn. Việt Nam hiện sản xuất mỗi năm khoảng 800.000 – 1.200.000 tấn tinh bột sắn,
trong đó trên 70% xuất khẩu và gần 30% tiêu thụ trong nước – xem biểu đồ 1. Sản phẩm
sắn xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là tinh bột, sắn lát và bột sắn. Thị trường chính là
Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Singapo, Hàn Quốc. Đầu tư nhà máy chế biến bio-
etanol là một hướng lớn triển vọng.
Tỷ trọng tiêu thụ tinh bột sắn tại Việt Nam
Xuất khẩu
70%
Biều đồ 2
Sản xuất lương thực là ngành trọng tâm và có thế mạnh của Việt Nam tầm nhìn đến năm
2020. Chính phủ Việt Nam chủ trương đẩy mạnh sản xuất lúa, ngô và coi trọng việc sản
xuất sắn, khoai lang ở những vùng, những vụ có điều kiện phát triển. Thị trường xuất
khẩu sắn lát và tinh bột sắn Việt Nam dự báo thuận lợi và có lợi thế cạnh tranh cao do có
nhu cầu cao về chế biến bioethanol, bột ngọt, thức ăn gia súc và những sản phẩm tinh bột
biến tính. Diện tích sắn của Việt Nam dự kiến ổn định khoảng 450 nghìn ha nhưng sẽ
tăng năng suất và sản lượng sắn bằng cách chọn tạo và phát triển các giống sắn tốt có
năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột cao, xây dựng và hoàn thiện quy trình kỹ thuật
canh tác sắn bền vững và thích hợp vùng sinh thái.
4.3.2 Chu kỳ sống của sản phẩm
Theo FAO dự báo, các sản phẩm từ củ sắn (Cassava) đang tăng dần trong những năm tới,
đặc biệt là bột biến tính và tinh bột.
4.3.3 Khuynh hướng thị trường tổng thể.
Như đánh giá của FAO về nhu cầu các sản phẩm được làm từ sắn trong phần 4.3.1 và
nhìn vào biểu đồ 1 ta thấy thị trường có xu hướng tăng trưởng đều. Mặc dù năm 2008
chứng kiến sự sụt giảm trong nhu cầu về các sản phẩm làm từ sắn do khủng hoảng kinh
tế. Nhưng hiện nay, khi kinh tế thế giới đang dần phục hồi và sự gia tăng dân số đã làm
nhu cầu về các sản phẩm làm từ sắn tăng trở lại. Và trong dài hạn, nhu cầu này sẽ tiếp tục
tăng (thực phẩm khoảng 1.98%, thức ăn gia súc khoảng 0.95% - theo FAO).
I.Phân tích doanh số bán hàng
%
Doanh số Sản Khuyn Sản Nguyên nhân
Giá tổng
dự kiến lượng h phẩ
bán doanh
năm 2012 dự kiến hướng m
số
Nền kinh tế thế giới đang
trong thời kỳ hồi phục, do đó
nhu cầu về tinh bột của các
công ty trong nước cũng như
nước ngoài đang tăng lên để
Đang Tinh đáp ứng nhu cầu sản xuất của
81,000 7290 5 23.31%
tăng bột sắn họ về chế biến lương thực,
thực phẩm. đặc biệt là thị
trường xuất khẩu ngày càng
khả quan vào những tháng
cuối năm báo hiêụ năm tới thị
trường sẽ rất khả quan.
51,080 16200 7 14.70 Đang Bột Sản xuất ra để phục vụ
% tăng biến cho những lĩnh vực cao
tính cấp hơn như sản xuất
thuốc chữa bệnh,thuốc
nhuộm, mực in…và đây
là một lĩnh vực đang còn
rất phát triển ở Việt Nam,
do đó nhu cầu trong
tương lai sẽ rất phát triển.
Phụ thuộc rất nhiều vào
tình hình chân nuôi trong
nước, thời gian vừa qua
Thức
trong lĩnh vực chân nuôi
ăn
xảy ra rất nhiều biến
24.24 Đang chăn
84,240 16200 5,2 đọng, tuy nhiên ngành
% tăng nuôi
chăn nuôi đang phục hồi
loại
rất khả quan cho thấy
1
được triển vọng tạo doanh
thu cho công ty ở tương
lai là rất lớn.
Thức
ăn
37.76 Đang chăn
131,220 29160 4,5
% tăng nuôi
loại
2
Trong 4 mặt hàng sản phẩm chính ở trên mà công ty đang theo đuổi, do
tính đặc thù của sản phẩm như tinh bột sắn và bột biến tính nên công ty
theo đuổi là những sản phẩm nay là hướng theo xuất khẩu, do đó ban
đầu vì công ty mới thành lập nên khách hàng xuất khẩu có thể năm đầu
không nhiều nên doanh thu có thể không đáp ứng như mong muốn vì
vậy công ty sẽ nổ lực tối đa để có thể tăng doanh thu của các sản phẩm
như thức an gia súc, vì sản phẩm này chủ yếu là trong nước nên có thể
là gần gũi và dễ tính hơn các sản phẩm trên
Doanh số dự kiến theo sản phẩm năm 2012
140,000 131220
120,000
100,000
81000 84240
80,000
60,000 51080
40,000
20,000
Vì do công ty mới thành lập nên chúng tôi sẽ đưa ra doanh thu dự
kiến theo khu vực địa lý mà công ty sẽ xâm nhập và những con số
này chúng tôi ước tính dựa vào độ lớn khách hàng mà chúng tôi
nhắm tới của từng khu vực, theo bản phân tích này chúng tôi tập
trung vào khu vực từ duyên hải miền trung trở vào cho tới vũng tàu
đây là khu vực quan trọng nhất, khu vực thứ hai là khu vực các tỉnh
phía bắc, kế đến la khu vực các nước Châu Á, Châu Âu chủ yếu tập
trung vào những nước EU và các thành phố lớn của việt nam như
Sài Gòn và Hà Nội. vì nhũng năm đầu tiên chúng tôi tập trung vào
thị trường tiêu thụ sản phẩm thức an gia súc nên khu vực mà có nhu
cầu về sản phẩm này công ty chúng tôi sẽ chú ý tới nhiều hơn.
Doanh Khuynh
Khu vực bán Tỷ
số ước hướng săp Giải thích
hàng trọng
tính tới
Đây là khu vực chúng tôi tập
trung xây dụng hệ thống đại
Khu vực
lý phân phối, đây là khu vực
Duyên Hải 40500 50% Tăng
chúng tôi ưu tiên nhất, hơn
Miền Trung
nữa đây là vùng tập trung
nhiều nhà chăn nuôi nhất
Đây là khu vực có dân số
ngày càng tăng một cách
nhanh chóng, đây là khu vực
Khu vực Tăng tập trung rất nhiều hộ chăn
10216 20%
Miền bắc nuôi, vì mới thành lập nên
công ty chưa tiến sâu vào thị
trường này nên doanh số sẽ
không nhiều
Thị trường ở đây chủ yếu tập
trung vào thị trường Trung
Tăng Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Khu vực –
8424 10% những thị trường này có nhu
Châu Á
cầu ngày càng về tinh bột sắn
để chế biến thực phẩm, nước
giải khát…
Khu vực 6561 5% Tăng Đây là thị trường khiêm tốn
Châu Âu và khó tuy nhiên những năm
đầu chúng tôi cố gắng tìm
được vài đối tác để xấu khẩu
để làm bàn đạp nhâm nhập
vào sau này
Tập trung vào những công ty
Khu vực Tăng chế biến thực phẩm, bánh
HCM – Hà 52131 15% kẹo…ngày càng tăng nhiều
Nội do đó cần một số lượng rất
lớn về tinh bột sắn
8.67%
5.57%7.15%
Sản phẩm Người tiêu dùng cuối Các đại lý phân phối
cùng
Tinh bột 100% -
Bột biến tính 100% -
Thức ăn chăn nuôi loại 1 - 100%
Thức ăn chăn nuôi loại 2 - 100%
Bên cạnh đó chúng tôi xây dựng mối quan hệ giữa nhà máy với
người nông dân là chúng tôi sẽ bán chịu sản phẩm thức ăn gia súc cho
nhân dân trong vùng nguyên liệu, đến khi họ thu hoạch sắn chúng tôi sẽ
trừ phần tiền mà họ đã mua chịu .
Khách hàng thứ hai của chúng tôi nhắm đến là những công ty trong
nước hoạt động trong các lĩnh vực như: công nghiệp nhuộm để sản xuất
thuốc nhuộm; công nghiệp dệt để sản xuất chất hồ vải tạo độ mịn, độ
bóng cho vải; công nghiệp in để làm mực in; công nghiệp thực phẩm để
sản xuất các loại bán kẹo, nước giải khát, bột ngọt và các sản phẩm
chứa tinh bột khác; trong y tế để sản xuất thuốc chữa bệnh. Khách hàng
này rất khó tính, và có những đặc điểm rất khác so với những khách
hàng trên, những khách hàng này đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải đạt
được những tiêu chuẩn khi đó những sản phẩm của công ty mới có thể
thâm nhập vào được đối tượng khách hàng này.
Khách hàng thứ ba của chúng tôi là nhập khẩu sang thị trường quốc
tế, chúng tôi chú yếu tập trung vào xuất khẩu ở dạng tinh bột cho các
công ty chế biến thực phẩm và nước giải khát. Khách hàng này đòi hỏi
phải có những tiêu chuẩn quốc tế và còn khó hơn những khách hàng
trong nước rất nhiều lần, họ đòi hỏi sản phẩm của công ty phải có chất
lượng cao hơn về độ an toàn thực phẩm…đặc biệt là vào thị trường EU
đây là một thị trường rất khó tính đòi hỏi những yêu cầu nghiêm ngặt.
và công ty chúng tôi đã đề xuất ra những chỉ tiêu cần đạt được trong
những năm tới để chinh phục thị trường này đó là:
Tiêu chuẩn chất lượng: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 gần như là
yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp thuộc các nước đang phát triển sản
xuất hàng xuất khẩu sang thị trường EU. Thực tế cho thấy ở các nước đang phát
triển tại châu Á nói chung và tại Việt Nam nói riêng, hàng của những doanh nghiệp
có giấy chứng nhận ISO 9000 thâm nhập vào thị trường EU dễ dàng hơn nhiều so
với hàng của các doanh nghiệp không có giấy chứng nhận này.
Tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm: Các công ty chế biến thực phẩm phải tuân
thủ các tiêu chuẩn vệ sinh chặt chẽ. Về phương diện này, việc áp dụng hệ thống
HACCP (Hazard Analysis Critical Control Point) là rất quan trọng.
Tiêu chuẩn bảo vệ môi trường: Thị trường EU yêu cầu hàng hoá có liên
quan đến môi trường cần dán nhãn theo quy định (nhãn sinh thái, nhãn tái sinh) và
có chứng chỉ được quốc tế công nhận. Ví dụ, tiêu chuẩn GAP (Good agricultural
Pratice) và các nhãn hiệu sinh thái (Ecolabels) đang ngày càng được phổ biến,
chứng tỏ các cấp độ khác nhau về sự thân thiện với môi trường. Ngoài ra, các công
ty phải tuân thủ hệ thống quản lý môi trường (các tiêu chuẩn ISO 14000) và các
bộ luật mang tính xã hội về đạo đức. Tiêu chuẩn SA8000 (Social Accountability
8000) sẽ càng trở nên quan trọng trong những năm tới.
Đóng gói:
Tinh bột sắn phải được đóng gói trong các túi giấy hay nhựa PP/PE, mỗi túi có
trọng lượng từ 25-50 kg. Các túi phải sạch sẽ, được khâu hoặc dán chắc chắn. Các
túi này phải được chèn bằng rơm. Các nước EU rất khuyến khích các nhà sản
xuất/nhập khẩu sử dụng các nguyên liệu có thể tái sử dụng, thân thiện với môi
trường.
Nhãn hiệu:
Theo Quy định số 2003/89/EC về nhãn hiệu cho nguyên liệu thực phẩm, EU yêu
cầu những thông tin đầy đủ về tên sản phẩm, mã hiệu, nguồn gốc nguyên liệu, tên
và địa chỉ nhà sản xuất (xuất khẩu) ngày, trọng lượng tịnh và các điều kiện về kho
bãi.
Các nhà sản xuất còn phải đáp ứng những thông tin bổ sung như giấy chứng nhận
xuất xứ, chứng nhận chất lượng và tính dẻo của sản phẩm.
II. Phân tích thị trường