You are on page 1of 14

Assembly cho AVR

Nội dung Các bài cần tham k


1. Instruction chỉ dùng cho Register Files.
2. Instruction cho các thanh ghi I/O. • Làm quen AV
3. Các con trỏ X, Y, Z và cách truy cập toàn bộ không gian bộ nhớ. • Cấu trúc AVR

4. Rẽ nhánh và vòng lặp. • WinAVR.

Phần này tôi giới thiệu một số instruction mà chúng ta rất hay sử
dụng khi lập trình cho AVR. Tôi sẽ chia các instruction này ra thành
nhiều nhóm dựa theo phạm vi tác động và chức năng của chúng.

Trước hết chúng ta thống nhất một số cách sử dụng ký hiệu trong
cách viết cú pháp của các instruction như sau:

• Rd: thanh ghi nguồn và cũng là đích thuộc Register File.


• Rr: thanh ghi nguồn thuộc Register File.

Khái niệm nguồn (Source), đích (Destination) là chỉ các toán hạng và kết
quả trong các phép toán đại số và Logic, ví dụ ADD R1, R2 là lệnh cộng 2
giá trị chứa trong 2 thanh ghi R1, R2, trong trường hợp này cả R1 và R2 đều
được gọi là nguồn vì chứa giá trị trước khi thực hiện phép cộng. Sau khi
phép cộng được thực hiện, kết quả được chứa lại trong R1 và vì thế R1 được
gọi là đích trong trường hợp này. R1 vừa là nguồn, vừa là đích trong khi R2
chỉ là nguồn, nếu viết ví dụ này dưới dạng tổng quát sẽ là : ADD Rd, Rr.

• R: kết quả sau khi lệnh được thực thi.


• K: hằng số.
• k: hằng số chỉ địa chỉ tuyệt đối của thanh ghi.
• b: (0 đến 7) số thứ tự bit trong các thanh ghi của Register File và vùng
nhớ I/O.
• s: (0 đến 7) số thứ tự bit trong thanh ghi trạng thái SREG.
• X,Y,X: các thanh ghi địa chỉ tương đối (X=R27:R26, X=R29:R28,
X=R31:R30).
• A: địa chỉ I/O.
• q: độ dịch chuyển của địa chỉ tuyệt đối.

I. Instruction chỉ dùng cho Register Files.


- LDI (LoaD Immediate).

• Cú pháp: LDI Rd,K


• Chức năng: Load hằng số K vào thanh ghi Rd.
• Giới hạn: chỉ áp dụng cho các thanh ghi từ R16 đến R31.
• Ví dụ: LDI R16, 99 kết quả là thanh ghi R1 mang giá trị 99.

- MOV (MOVE).

• Cú pháp: MOV Rd, Rr


• Chức năng: Copy giá trị trong thanh ghi Rr vào thanh ghi Rd.
• Giới hạn: áp dụng cho tất cả các thanh ghi trong RF.
• Ví dụ: MOV R15, R16 kết quả là R15 có cùng giá trị với R16
(R15=R16=99).

- CLR (CLEAR Register).

• Cú pháp: CLR Rd
• Chức năng: Copy giá trị trong thanh ghi Rr vào thanh ghi Rd.
• Giới hạn: áp dụng cho tất cả các thanh ghi trong RF.
• Ví dụ: áp dụng cho tất cả các thanh ghi trong RF.

- SER (SET Register).

• Cú pháp: SER Rd
• Chức năng: set tất cả các bit tronh thanh ghi Rd lên 1, sau lệnh này
thanh ghi Rd=0xFF.
• Giới hạn: chỉ áp dụng cho các thanh ghi từ R16 đến R31.
• Ví dụ: SER R16 kết quả là R16 = 0xFF.

- CBR (CLEAR Bit in Register).

• Cú pháp: CBR Rd, K


• Chức năng: xóa các bit trong thanh ghi Rd với “mặt nạ” K, nếu Bit
nào trong K là 1 thì Bit tương ứng trong Rd sẽ bị xóa.
• Giới hạn: chỉ áp dụng cho các thanh ghi từ R16 đến R31.
• Ví dụ: CBR R16, 0xF0 kết quả là 4 bit cao nhất của R16 bị xóa vì
K=11110000 (B).

- SBR (SET Bit in Register).


• Cú pháp: SBR Rd, K
• Chức năng: set các bit trong thanh ghi Rd với “mặt nạ” K, nếu Bit
nào trong K là 1 thì Bit tương ứng trong Rd sẽ được set lên 1.
• Giới hạn: chỉ áp dụng cho các thanh ghi từ R16 đến R31.
• Ví dụ: SBR R16, 0xF0 kết quả là 4 bit cao nhất của R16 được set lên
1 vì K=11110000 (B).

- BLD (Bit LoaD from T Flag).

• Cú pháp: BLD Rd,b


• Chức năng: Load giá trị trong cờ T của thanh ghi SREG vào bit thứ b
trong thanh ghi Rd. Đây cũng chính là chức năng chính của cờ T.
• Giới hạn: áp dụng cho tất cả các thanh ghi trong RF.
• Ví dụ:
SET ; set bit T lên 1
BLD R16, 4
Kết quả là bit 4 của thanh ghi R16 được set lên 1 vì giá trị của bit T là
1.

- BST (Bit Storage from T Flag).

• Cú pháp: BST Rd,b


• Chức năng: Copy bit thứ b trong thanh ghi Rd vào trong cờ T của
thanh ghi SREG. Đây cũng chính là chức năng chính của cờ T.
• Giới hạn: áp dụng cho tất cả các thanh ghi trong RF.
• Ví dụ: BST R16, 4 kết quả là cờ T chứa giá trị của bit 4 của thanh ghi
R16.

- CPI (COMPARE with Immediate).

• Cú pháp: CPI Rd, K


• Chức năng: so sánh thanh ghi Rd với hằng số K, lệnh này làm thay
đổi nhiều bit trong thanh ghi SREG trong đó sự thay đổi của cờ Zero
là quan trọng nhất, nếu Rd = K cờ Z=1, ngược lại Z=0, sử dụng đặc
điểm thay đổi của cờ Z kết hợp với lệnh BRNE hoặc BREQ chúng ta
có thể tạo thành một lệnh rẽ nhánh.
• Giới hạn: chỉ áp dụng cho các thanh ghi từ R16 đến R31.
• Ví dụ:
LDI R16, 10
CPI R16, 10
Kết quả là cờ Z được set thành 1 vì lúc này R16 =10.
- ANDI (AND with Immediate).

• Cú pháp: ANDI Rd, K


• Chức năng: thực hiện phép Logic AND giữa thanh ghi Rd với hằng số
K và kết quả đặt lại trong Rd.
• Giới hạn: chỉ áp dụng cho các thanh ghi từ R16 đến R31.
• Ví dụ: ANDI R17, 0x00 kết quả là R17 có 0x00.

- AND (Logical AND).

• Cú pháp: AND Rd, Rr


• Chức năng: thực hiện phép Logic AND giữa 2 thanh ghi Rd và Rr ,
kết quả đặt lại trong Rd.
• Giới hạn: áp dụng cho tất cả các thanh ghi trong RF.
• Ví dụ:
LDI R1, 0xFF ;(11111111)
LDI R17, 0xAA; (10101010)
AND R1, R17
Kết quả là R1=0xAA vì 11111111 & 10101010 =10101010.

- ORI (Logical OR with Immediate).

• Cú pháp: ORI Rd, K


• Chức năng: thực hiện phép Logic OR giữa thanh ghi Rd với hằng số
K và kết quả đặt lại trong Rd.
• Giới hạn: chỉ áp dụng cho các thanh ghi từ R16 đến R31.
• Ví dụ: ORI R17, 0xFF kết quả là R17 có 0xFF.

- OR (Logical OR).

• Cú pháp: OR Rd, Rr
• Chức năng: thực hiện phép Logic OR giữa 2 thanh ghi Rd và Rr , kết
quả đặt lại trong Rd.
• Giới hạn: áp dụng cho tất cả các thanh ghi trong RF.
• Ví dụ:
LDI R1, 0xFF ;(11111111)
LDI R17, 0xAA; (10101010)
OR R1, R17
Kết quả là R1=0xFF vì 11111111 or 10101010 =11111111.

- LSL (Logical Shift Left).


• Cú pháp: LSL Rd
• Chức năng: dịch tất thanh ghi Rd sang trái 1 vị trí, Bit 7 (bit lớn nhất)
của Rd sẽ được chứa trong cờ nhớ C, bit 0 của Rd bị xóa thành 0.
Thực chất LSL tương đương với phép nhân thanh ghi Rd với 2. Bạn
xem hình minh họa bên dưới.

• Giới hạn: áp dụng cho tất cả các thanh ghi trong RF.
• Ví dụ:
LDI R1, 0B11000011 ; (dạng nhị phân của 195)
LSL R1

Kết quả là R1=10000110 và cờ C =1 vì thanh ghi R1 đã được dịch


sang trái 1 vị trí, trước khi dịch bit 7 của R1 là 1 nên sau khi dịch bit
này được chứa trong C, cho nên C=1.

- LSR (Logical Shift Right).

• Cú pháp: LSR Rd
• Chức năng: dịch tất thanh ghi Rd sang phải 1 vị trí, Bit 0 (bit nhỏ
nhất) của Rd sẽ được chứa trong cờ nhớ C, bit 7 của Rd bị xóa thành
0. Thực chất LSR tương đương với phép chia thanh ghi Rd cho 2. Bạn
xem hình minh họa bên dưới.

• Giới hạn: áp dụng cho tất cả các thanh ghi trong RF.
• Ví dụ:
LDI R1, 0B11000110 ; (dạng nhị phân của 195)
LSR R1

Kết quả là R1=01100001 và cờ C =1 vì thanh ghi R1 đã được dịch


sang phải 1 vị trí, trước khi dịch bit 0 của R1 là 1 nên sau khi dịch bit
này được chứa trong C, cho nên C=1.
- ADD (ADD without Carry).

• Cú pháp: ADD Rd, Rr


• Chức năng: thực hiện phép cộng 2 thanh ghi Rd và Rr , kết quả đặt lại
trong Rd. Cờ nhớ C không được sử dụng.
• Giới hạn: áp dụng cho tất cả các thanh ghi trong RF.
• Ví dụ:
LDI R16, 30
LDI R17, 25
ADD R16, R17
Kết quả là R16=55.

- INC (INCrement).

• Cú pháp: INC Rd
• Chức năng: tăng thanh ghi Rd 1 đơn vị và kết quả đặt lại trong Rd.
Lệnh này đặc biệt thích hợp cho các ứng dụng lặp, kết hợp với BREQ
hay BRNE có thể tạo thành 1 vòng lặp FOR.
• Giới hạn: áp dụng cho tất cả các thanh ghi trong RF.
• Ví dụ: INC R17 kết quả là R17 được tăng thêm 1 đơn vị.

- SUB (SUBtract without Carry).

• Cú pháp: SUB Rd, Rr


• Chức năng: thực hiện phép trừ 2 thanh ghi Rd - Rr , kết quả đặt lại
trong Rd. Cờ nhớ C không được sử dụng.
• Giới hạn: áp dụng cho tất cả các thanh ghi trong RF.
• Ví dụ:
LDI R16, 30
LDI R17, 25
SUB R16, R17
Kết quả là R16=5.

- SUBI (SUBtract Immediate).

• Cú pháp: SUBI Rd, K


• Chức năng: thực hiện phép trừ thanh ghi Rd với hằng số K, kết quả
đặt lại trong Rd.
• Giới hạn: chỉ áp dụng cho các thanh ghi từ R16 đến R31.
• Ví dụ:
LDI R16, 30
SUBI R16, 20
Kết quả là R16=10.

- DEC (DECrement).

• Cú pháp: DEC Rd
• Chức năng: giảm thanh ghi Rd 1 đơn vị và kết quả đặt lại trong Rd.
Lệnh này đặc biệt thích hợp cho các ứng dụng lặp, kết hợp với BREQ
hay BRNE có thể tạo thành 1 vòng lặp FOR.
• Giới hạn: áp dụng cho tất cả các thanh ghi trong RF.
• Ví dụ: DEC R17 kết quả là R17 được giảm đi 1 đơn vị.

- MUL (MULtiply unsigned).

• Cú pháp: MUL Rd, Rr


• Chức năng: thực hiện phép nhân không dấu 2 thanh ghi 8 bit Rd, Rr,
kết quả là 1 số 16 bit đặt trong 2 thanh ghi R1:R0. Chú ý nếu Rd và Rr
là các thanh ghi R1 và R0 thì kết quả sau khi tính được sẽ được viết đè
lên. Xem hình minh họa instruction MUL bên dưới.

• Giới hạn: áp dụng cho tất cả các thanh ghi trong RF.
• Ví dụ:
LDI R16, 30
LDI R17, 25
MUL R16, R17
Kết quả là R1=0x2, R0=0xEE, vì 30x25=750=0x02EE.

II. Instruction cho các thanh ghi I/O.

Bốn instruction sau đây được thiết kế riêng để truy cập vùng nhớ I/O, các
instruction này sử dụng địa chỉ I/O của các thanh ghi trong vùng nhớ này. Vì
là thiết kế riêng cho vùng nhớ I/O, bạn không thể sử dụng các thanh ghi này
để truy cập RF hay SRAM. Trong các cú pháp của instruction này, khái
niệm địa chỉ A là địa chỉ I/O, 0 ≤ A ≤ 63, nếu trong ví dụ A=0x00 thì đó là
thanh ghi đầu tiên của vùng I/O, không phải là thanh ghi R0.

- OUT (OUTPUT Data).

• Cú pháp: OUT A, Rr
• Chức năng: xuất giá trị từ thanh ghi Rr ra thanh ghi có địa chỉ A trong
vùng nhớ I/O. đây là cách phổ biến nhất để xuất giá trị ra vùng I/O.
• Giới hạn: Rr là thanh ghi RF bất kỳ, A bị giới hạn từ 0 đến 63.
• Ví dụ:
LDI R16, 0xFF
OUT 0x11, R16
Kết quả là thanh ghi có địa chỉ 0x11 trong vùng I/O, tức thanh ghi
DDRD, có giá trị bằng 0xFF.

- IN (INPUT Data).

• Cú pháp: IN Rr, A
• Chức năng: Load giá trị từ thanh ghi có địa chỉ A trong vùng nhớ I/O
vào thanh ghi Rr. Đây là cách phổ biến nhất để nhận giá trị từ vùng
I/O.
• Giới hạn: Rr là thanh ghi RF bất kỳ, A bị giới hạn từ 0 đến 63.
• Ví dụ:
IN R16, 0x10
Kết quả là thanh ghi R16 nhận được giá trị của thanh ghi có địa chỉ
0x11 trong vùng I/O, tức thanh ghi PIND, đây chính là ví dụ đọc giá
trị các chân của PORTD vào R16.

- SBI (Set Bit in I/O Register).

• Cú pháp: SBI A, b
• Chức năng: Set bit thứ b trong thanh ghi có địa chỉ A trong vùng nhớ
I/O. Tuy nhiên lệnh này không có tác dụng trên toàn bộ vùng I/O mà
chỉ có tác đối với 32 thanh ghi đầu (địa chỉ từ 0 đến 31).
• Giới hạn: b là số thứ các bit trong thanh ghi, 0≤b≤7; A bị giới hạn từ 0
đến 31.
• Ví dụ:
SBI 0x12, 2
Kết quả là bit 2 của thanh ghi có địa chỉ 0x12 trong vùng I/O, tức
thanh ghi PORTD, được set lên 1. Đây chính là ví dụ set chân PD2
của PORTD.

- CBI (Clear Bit in I/O Register).

• Cú pháp: CBI A, b
• Chức năng: xóa bit thứ b trong thanh ghi có địa chỉ A trong vùng nhớ
I/O. Tuy nhiên lệnh này không có tác dụng trên toàn bộ vùng I/O mà
chỉ có tác đối với 32 thanh ghi đầu (địa chỉ từ 0 đến 31).
• Giới hạn: b là số thứ các bit trong thanh ghi, 0≤b≤7; A bị giới hạn từ 0
đến 31.
• Ví dụ:
CBI 0x12, 2
Kết quả là bit 2 của thanh ghi có địa chỉ 0x12 trong vùng I/O, tức
thanh ghi PORTD, bị xóa thành 0. Đây chính là ví dụ xóa chân PB2
của PORTD.

III. Các con trỏ X, Y, Z và cách truy cập toàn bộ không gian bộ nhớ.

Trong Register File của AVR, các thanh ghi từ R26 đến R31ngoài chứa
năng thanh ghi thông thường còn có chức năng là con trỏ (Pointer) trong
việc truy cập bộ nhớ (cả bộ nhớ data và bộ nhớ Program). Nếu được sử dụng
như các Pointer, các thanh ghi trên được biết đến với tên gọi X, Y, Z. Định
nghĩa như sau: X=R27:R26, Y=R29:R28, Z=R31:R30. Chúng là 3 thanh ghi
16 bit được định nghĩa trước cho tất cả các AVR. Ngoài ra trong các file
định nghĩa cho chip chúng ta có thêm 6 định nghĩa khác là XL, XH, YL,
YH, ZL, ZH cũng chính là tên gọi của R26-> R31. Phần này chúng ta khảo
sát một số instruction dùng truy cập toàn bộ khồi nhớ của AVR bằng cách sử
dụng địa chỉ trực tiếp và bằng cách sử dụng Pointer.

- LDS (LoaD direct from data Space).

• Cú pháp: LDS Rd, k


• Chức năng: load giá trị 1 byte từ thanh ghi có địa chỉ k trong SRAM
vào thanh ghi Rd, k là dạng địa chỉ tuyệt đối có giới hạn từ 0 đến
65535(2^16-1).
• Giới hạn: Rd là thanh ghi bất kỳ trong RF nhưng giá trị lớn nhất của k
là 65535, vì thế với lệnh này ta không thể truy cập vượt quá khoảng
không gian 64KB. Nếu muốn truy cập vùng không gian lớn hơn 64KB
chúng ta cần một số hỗ trợ, tuy nhiên ở đây tôi giả sử bộ nhớ của chip
(thường là bộ nhớ data) không vượt quá 64KB (thực tế chưa có chip
AVR nào có SRAM hay EEPROM vượt quá 64KB).
• Ví dụ:
LDS R2, 0x0060
Kết quả là thanh ghi R2 chứa giá trị của thanh ghi có địa chỉ 0x0060,
đây là thanh ghi đầu tiên trong khoảng SRAM (sau RF và vùng I/O)
của AVR.

- STS (STorage direc to data Space).

• Cú pháp: STS k, Rr
• Chức năng: instruction này hoàn toàn giống LDS nhưng dùng để xuất
dữ liệu từ thanh ghi Rr ra RAM, ngươi đọc có thể tham khảo phần giải
thích cho LDS.

Sử dụng địa chỉ trực tiếp thì câu lệnh sẽ đơn giản nhưng rất khó nhớ phần
địa chỉ, thông thường SRAM là vùng chúng ta hay sử dụng để chứa biến tạm
thời, trong các ngôn ngữ cấp cao ta chỉ cần nhớ tên biến nhưng với ASM
chúng ta phải nhớ địa chỉ của chúng. Một cách tốt để tránh việc này là dùng
chỉ thị (DIRECTIVE, bạn xem lại bài 1) . EQU để gán tên biến cho 1 địa
chỉ, ví dụ .EQU bientam = 0x0060 và sau đó sử dụng bientam thay cho
0x0060.

Một cách khác được dùng để truy cập bộ nhớ mà không dùng địa chỉ tuyệt
đối là sử dụng sử dụng con trỏ. Có 2 instruction hỗ trợ con trỏ là LD(LoaD
indirec from data Space), và ST (STorage indirec to data Space), LD đọc dữ
liệu từ SRAM vào thanh ghi còn ST lưu dữ liệu từ thanh ghi vào SRAM. Cả
3 con trỏ X, Y và Z đều có thể được dùng nhưng có một số điểm lưu ý: cả 3
đều dùng được trong trường hợp truy xuất thông thường nhưng với cách truy
cập có offset, con trỏ X không sử dụng được. Để truy xuất bộ nhớ chương
trình bằng con trỏ thì Z là giải pháp duy nhất…Dưới đây là 1 số cách sử
dụng LD, ST kết hợp với con trỏ, chúng ta xét thông qua các ví dụ.

Ví dụ 1:

CLR R27 ; xóa R27, tức xóa byte cao của pointer X
LDI R26, 0x60 ; load giá trị 0x60 vào R26, tức byte thấp của pointer X
; sau 2 dòng trên, giá pointer X là 0x0060, sẵn sàng để trỏ đến vị trí đầu tiên
trong SRAM.

LD R1, X+ ; Load giá trị ở ố nhớ 0x0060 vào R1 (vì X trỏ đến 0x0060), sao
đó tăng giá trị ;X lên 1, như thế sau lệnh này X=0x0061
LD R2, X+ ; Load giá trị ở ố nhớ 0x0061 vào R2, sao đó tăng giá trị ;X lên
1, như thế sau lệnh này X=0x0062
LD R3, X ; Load giá trị ở ô nhớ 0x0062 vào R3 và không thay đổi X
LD R4, -X ; Giảm giá trị của X trước (X=0x0061), sau đó load giá trị ở ô
nhớ 0x0061 vào R4

Từ ví dụ này chúng ta thấy có 3 cách cơ bản để load dữ liệu từ SRAM bằng


con trỏ, cách Load trực tiếp trong trường hợp LD R3, X, cách load post-
increment (hoặc post-decrement) như trong trường hợp LD R1, X+ và cách
load pre-decrement (hoặc pre-increment) trong trường hợp LD R4, -X.

Chúng ta có thể viết lại ví dụ trên nhưng sử dụng con trỏ Y hoặc Z thay cho
X. Ví dụ viết cho instruction ST cũng hoàn toàn tương tự.

Tuy nhiên cách truy cập theo cách pre hay post đều làm thay đổi giá trị của
con trỏ, điều này có 1 bất lợi là nếu chúng ta muốn quay lại vị trí ô nhớ nào
đó, chúng ta phải tiếp tục thay đổi con trỏ. Để tránh việc làm này, 1 cách
truy cập khác được hỗ trợ là truy cập “Offset”. Xét ví dụ sau:

LD R1, Y+1

Đây chính là cách truy cập Offset dùng con trỏ Y, cách viết trên là tương
đương với cách viết

LD R1, Y+

Nhưng điểm khác biệt ở đây là cách viết Offset không làm thay đổi giá trị
của con trỏ Y. Sử dụng Offset có ưu điểm như sử dụng mảng (array) trong
các ngôn ngữ lập trình cấp cao. Cần chú ý là giá trị offset không vượt quá 63
và phương pháp này chỉ dùng cho 2 thanh ghi Y và Z.

IV. Rẽ nhánh và vòng lặp.

Không giống như các ngôn ngữ cấp cao, khi lập trình bằng ASM bạn không
được hỗ trợ các cấu trúc điều khiển như If, For, While…người lập trình
ASM phải tự xây dựng cho mình các cấu trúc này từ những instruction cơ
bản. Nếu bạn có trong tay tài liệu tra cứu instruction cho AVR bạn sẽ thấy
có rất nhiều instruction có dạng BRxx, với BR là viết tắt của từ Branch (rẽ
nhánh). Đây là các instruction cơ bản giúp bạn xây dựng các cấu trúc điều
khiển tương đương If, For, While…cho riêng mình.
Trước hết ta sẽ khảo sát instruction BRNE bằng cách xem lại ví dụ trong bài
"Làm quen AVR", đây là đoạn chương trình con DELAY:

DELAY:
LDI R20, 0xFF
DELAY0:
LDI R21, 0xFF
DELAY1:
DEC R21
BRNE DELAY1
DEC R20
BRNE DELAY0
RET

Bạn hãy chú ý 4 dòng lệnh nằm giữa đoạn chương trình trên (bắt đầu từ
dòng 4), dòng đầu tiên thì bạn đã biết - load giá trị 255 vào thanh ghi R21,
sau đó tôi đặt 1 label DELAY1- xem như là 1 cột mốc, dòng 3, instruction
DEC bạn mới được học hôm nay - giảm giá trị thanh ghi R21 đi 1 đơn vị, và
cuối cùng BRNE DELAY1, BRNE là viết tắt của BRanch if Not Equal – rẽ
nhánh nếu không bằng, thực ra bản chất của lệnh này là rẽ nhánh nếu cờ
Zero không bằng 1. Như thế câu lệnh BRNE DELAY1 của chúng ta được
AVR thực hiện như sau: kiểm tra cờ Z, nếu Z=1 tiếp tục thực hiện dòng tiếp
theo sau mà không quan tâm đến nhãn DELAY1, nhưng nếu Z=0 thì nhảy
đến nhãn DELAY1. Bạn thấy rằng ban đầu R21 =255, sau khi giảm 1 bởi
DEC, thanh ghi R21=254≠0, cờ Z =0, rẽ nhánh xảy ra, bộ đếm chương trình
nhảy về nhãn DELAY1. Quá trình này lặp lại khoảng 255 lần trước khi R21
=0 dẫn đến Z=1.

Bao bên ngoài vòng lặp của nhãn DELAY1 là vòng lặp của nhãn DELAY0,
cách hiểu hoàn toàn tương tự nhưng trước khi lệnh DEC R20 được thực thi
thì phải chờ cho vòng lặp DELAY1 kêt thúc. Bản thân DELAY0 cũng là 1
vòng lặp 255 lần. kết quả cuối cùng là ta thu được 1 vòng lặp khoảng
255x255 lần mà không làm gì cả, đó chính là ý nghĩa và cách hoạt động của
đoạn chương trình con DELAY.

Bên cạnh BRNE chúng ta có 1 số instruction phục vụ rẽ nhánh khác như:

- BREQ (BRanch if EQual).

• Cú pháp: BREQ LABEL


• Chức năng: Nhảy đến nhãn LABEL nếu cờ Z =1. Cờ Z chịu tác động
của rất nhiều instruction như CP, CPI, SUB, SUBI…vì thế BREQ
thường được sử dụng sau các instruction này.
• Ví dụ:
LDI R16, 0xFF
LDI R17, 0xFF
CP R16, R17 ; so sanh 2 thanh ghi R16, R17
BREQ RENHANH
…..
RENHANH:
; thực hiện những việc khi rẽ nhánh.

Kết quả là việc rẽ nhánh xảy ra vì khi so sánh bằng CP, R17=R16 nên
cờ Z tự động được set bằng 1, lệnh BREQ được thực thi và nhảy đến
nhãn RENHANH. Ví dụ này tương đương cấu trúc if (R16=R17)
{thực hiện những việc khi rẽ nhánh}.

- BRLO (BRanch if LOwer).

• Cú pháp: BRLO LABEL


• Chức năng: bản chất của câu lệnh là nhảy đến nhãn LABEL nếu cờ C
=1. Tuy nhiên, thông thường lệnh này sử dụng theo sau các
instruction như CP, CPI, SUB, SUBI…khi đó việc rẽ nhánh sẽ xảy ra
nếu thanh ghi Rd
• Ví dụ:
EOR R16, R16 ;XOR R16 với chính nó, tương đương CLR R16
VONG LAP:
INC R16 ;tăng R16 thêm 1 đơn vị
CPI R16, $10 ;so sánh R16 với số hexadecimal $10
BRLO VONGLAP ;nhảy về VONGLAP nếu R16 <$10
NOP ;câu lệnh này sẽ được thực thi nếu điều kiện rẽ nhánh ở trên
không thỏa,
; NOP là 1 instruction, chức năng là không làm gì cả.
Kết quả là phần lệnh bên trong VONGLAP sẽ được thưc hiện khoảng
16 lần ($10=16) trước khi thực hiện lệnh NOP.

- BRSH (BRanch if Same or Higher).

• Cú pháp: BRSH LABEL


• Chức năng: bản chất của câu lệnh là nhảy đến nhãn LABEL nếu cờ C
=0. Tuy nhiên, thông thường lệnh này sử dụng theo sau các
instruction như CP, CPI, SUB, SUBI…khi đó việc rẽ nhánh sẽ xảy ra
nếu thanh ghi Rd ≥Rr.
• Ví dụ:
SUBI R16, 4 ;trừ R16 đi 4 đơn vị
BRSH RENHANH ; nhảy đến RENHANH nếu R16 ≥ 4
….
RENHANH:
NOP

Còn rất nhiều instruction rẽ nhánh bạn có thể sử dụng để tạo cấu trúc
điều khiển, chú ý là các instruction này đều hoạt động dựa trên trạng
thái của 1 cờ nào đó, do đó bạn cần lựa chọn 1 lệnh phù hợp để thực
thi trước các instruction rẽ nhánh này, để làm được như vậy bạn cần
xem kỹ tài liệu hướng dẫn INSTRUCITON cho AVR.

You might also like