Professional Documents
Culture Documents
vn
Ta thấy rằng dòng điện đã tạo ra một từ trường xung quanh để làm
lệch hướng của nam châm, khi đổi chiều dòng điện thì từ trường cũng
đổi hướng => làm nam châm lệch theo hướng ngược lại.
- Dòng điện chạy qua bóng đèn làm bóng đèn phát sáng và siẩng
nhiệt năng
- Dòng điện chạy qua động cơ làm quay động cơ quay sinh ra cơ
năng
- Khi ta nạp ác quy các cực của ắc quy bị biến đổi và dòng điện có
tác dụng hoá năng..
Như vậy dòng điện có các tác dụng là tác dụng về nhiệt , tác dụng về
cơ năng , tác dụng về từ trường và tác dụng về hoá năng.
5. Điện áp :
Khi mật độ các điện tử tập trung không đều tại hai điểm A và B nếu
ta nối một dây dẫn từ A sang B sẽ xuất hiện dòng chuyển động của
các điện tích từ nơi có mật độ cao sang nơi có mật độ thấp, như vậy
người ta gọi hai điểm A và B có chênh lệch về điện áp và áp chênh
lệch chính là hiệu điện thế.
- Điện áp tại điểm A gọi là UA
- Điện áp tại điểm B gọi là UB.
- Chênh lệch điện áp giữa hai điểm A và B gọi là hiệu điện thế UAB
UAB = UA - UB
- Đơn vị của điện áp là Vol ký hiệu là U hoặc E, đơn vị điện áp có
các bội số là
Điện áp có thể ví như độ cao của một bình nước, nếu hai bình nước
có độ cao khác nhau thì khi nối một ống dẫn sẽ có dòng nước chảy
qua từ bình cao sang bình thấp hơn, khi hai bình nước có độ cao bằng
nhau thì không có dòng nước chảy qua ống dẫn. Dòng điện cũng như
vậy nếu hai điểm có điện áp chên lệch sẽ sinh ra dòng điện chạy qua
dây dẫn nối với hai điểm đó từ điện áp cao sang điện áp thấp và nếu
hai điểm có điện áp bằng nhau thì dòng điện trong dây dẫn sẽ = 0
6. Nguồn điện
Nguồn điện là nguồn sinh ra điện năng từ các nguồn năng lượng
khác như Máy phát điện, Ắc quy, Pin v.v ... có hai nguồn điện chính
là
z Các mạch điện thường sử dụng nguồn một chiều để hoạt động
do đó khi chạy nguồn xoay chiều chúng phải được đổi thành
một chiều trước khi đưa vào máy hoạt động.
z Khi đấu nối tiếp các nguồn điện lại ta được một nguồn điện
mới có điện áp bằng tổng các điện áp thành phần.
z Khi đấu song song các nguồn điện ( cùng điện áp ) ta được
nguồn điện mới có áp không đổi nhưng khả năng cho dòng
bằng tổng các dòng điện thành phần .
Ví dụ : nếu ta có pin 1,5V với khả năng cho dòng là 0,1A, khi ta cần
một nguồn điện 3V với dòng điện là 1A thì ta phải đấu tối thiểu là 10
cặp pin song song và mỗi cặp có hai pin đấu nối tiếp.
7. Định luật ôm
Định luật ôm là định luật quan trọng mà ta cần phải nghi nhớ
Cường độ dòng điện trong một đoạn mạch tỷ lệ thuận với điện áp ở
hai đầu đoạn mạch và tỷ lệ nghịch với điện trở của đoạn mạch đó .
z Sụt áp trên các điện trở => tỷ lệ thuận với các điện trở .
Đoạn mạch mắc song song
Trong đoạn mạch có nhiều điện trở mắc song song thì cường
độ dòng điện chính bằng tổng các dòng điện đi qua các điện trở
và sụt áp trên các điện trở là như nhau:
z Mạch trên có U1 = U2 = U3 = E
z I = I1 + I2 + I3 và U1 = I1 x R1 = I2 x R2 = I3 x R3
W=UxIxt
* Công xuất .
Công xuất của dòng điện là điện năng tiêu thụ trong một giây , công
xuất được tính bởi công thức
P = W / t = (U. I .t ) / t = U .I
* Từ trường
Từ trường là vùng không gian xung quanh nam châm có tính chất
truyền lực từ lên các vật liệu có từ tính, từ trường là tập hợp của các
đường sức đi từ Bắc đến cực nam.
* Cường độ từ trường
Là đại lượng đặc trưng cho độ mạnh yếu của từ trường, ký hiệu là H
đơn vị là A/m
* Độ từ cảm
Là đại lượng đặc trưng cho vật có từ tính chịu tác động của từ
trường, độ từ cảm phụ thuộc vào vật liệu . VD Sắt có độ từ cảm
mạnh hơn đồng nhiều lần . Độ từ cảm được tính bởi công thức
B = µ.H
Trong đó B : là độ từ cảm
µ : là độ từ thẩm
H : là cường độ từ trường
* Từ thông
Là số đường sức đi qua một đơn vị diện tích, từ thông tỷ lệ thuật với
cường độ từ trường.
Thí nghiệm trên cho thấy, khi công tắc bên ngoài đóng, dòng điện
đi qua bóng đèn làm bóng đèn sáng đồng thời dòng điện đi qua dây
dẫn sinh ra từ trường làm lệch hướng kim nam châm .
Khi đổi chiều dòng điện, ta thấy kim nam châm lệch theo hướng
ngược lại , như vậy dòng điện đổi chiều sẽ tạo ra từ trường cũng đổi
chiều.
z Khi ta cho dòng điện chạy qua cuộn dây, trong lòng cuộn dây
xuất hiện từ trường là các đường sức song song, nếu lõi cuộn
dây được thay bằng lõi thép thì từ trường tập trung trên lõi thép
và lõi thép trở thành một chiếc nam châm điện, nếu ta đổi chiều
dòng điện thì từ trường cũng đổi hướng
z Ứng dụng:
Từ trường do cuộn dây sinh ra có rất nhiều ứng dụng trong thực
tế, một ứng dụng mà ta thường gặp trong thiết bị điên tử đó là
Rơ le điện từ.
Rơ le điện từ
Khi cho dòng điện chạy qua cuộn dây, lõi cuộn dây trở thành một
nam châm điện hút thanh sắt và công tắc đựoc đóng lại, tác dụng của
rơ le là dùng một dòng điện nhỏ để điều khiển đóng mạch cho dòng
điện lớn gấp nhiều lần.
4. Lực điện từ
Nếu có một dây dẫn đặt trong một từ trường, khi cho dòng điện
chạy qua thì dây dẫn có một lực đẩy => đó là lực điện từ, nếu dây dẫn
để tụ do chúng sẽ chuyển động trong từ trường, nguyên lý này được
ứng dụng khi sản xuất loa điện động.
Cuộn dây được gắn với màng loa và đặt trong từ trường mạnh giữa 2
cực của nam châm , cực S là lõi , cực N là phần xung quanh, khi cho
dòng điện xoay chiều chạy qua cuộn dây , dưới tác dụng của lực điện
từ cuộn dây sẽ chuyển động, tốc động chuyển động của cuộn dây phụ
thuộc vào tần số của dòng điện xoay chiều, cuộn dây chuyển động
được gắng vào màng loa làm màng loa chuyển động theo, nếu chuyển
động ở tần số > 20 Hz chúng sẽ tạo ra sóng âm tần trong dải tần số tai
người nghe được.
Ở trên là các dòng điện xoay chiều hình sin, xung vuông và xung
nhọn.
F=1/T
* Hai dòng điện xoay chiều lệch pha : là hai dòng điện có các thời
điểm điện áp tăng giảm lệch nhau .
* Hai dòng điện xoay chiều ngược pha : là hai dòng điện lệch pha
180 độ, khi dòng điện này tăng thì dòng điện kia giảm và ngược lại.
P = U.I.cosα
z Trong đó U : là điện áp
z I là dòng điện
=> Nếu dòng xoay chiều đi qua điện trở thì độ lệch pha gữa U và I
là α = 0 khi đó cosα = 1 và P = U.I
=> Nếu dòng xoay chiều đi qua cuộn dây hoặc tụ điện thì độ lệch
pha giữa U và I là +90 độ hoặc -90độ, khi đó cosα = 0 và P = 0
( công xuất của dòng điện xoay chiều khi đi qua tụ điện hoặc cuộn
dây là = 0 )
* Dòng xoay chiều đi qua tụ sẽ bị tụ cản lại với một trở kháng gọi
là Zc, và Zc được tính bởi công thức
Zc = 1/ ( 2 x 3,14 x F x C )
Công thức trên cho thấy dung kháng của tụ điện tỷ lệ nghịch với
tần số dòng xoay chiều (nghĩa là tần số càng cao càng đi qua tụ dễ
dàng) và tỷ lệ nghịc với điện dung của tụ ( nghĩa là tụ có điện dung
càng lớn thì dòng xoay chiều đi qua càng dễ dàng)
ZL = 2 x 3,14 x F x L
Từ công thức trên ta thấy, cảm kháng của cuộn dây tỷ lệ thuận với
tần số và hệ số tự cảm của cuộn dây, tần số càng cao thì đi qua cuộn
dây càng khó khăn => tính chất này của cuộn dây ngược với tụ điện.
=> Với dòng một chiều thì ZL của cuộn dây = 0 ohm, dó đó dòng
một chiều đi qua cuộn dây chỉ chịu tác dụng của điện trở thuần R mà
thôi ( trở thuần của cuộn dây là điện trở đo được bằng đồng hồ vạn
năng ), nếu trở thuần của cuộn dây khá nhỏ thì dòng một chiều qua
cuộn dây sẽ bị đoản mạch.
* Dòng điện xoay chiều đi qua cuộn dây thì dòng điện bị chậm pha
so với điện áp 90 độ nghĩa là điện áp tăng nhanh hơn dòng điện khi
qua cuộn dây .
=>> Do tính chất lệch pha giữa dòng điện và điện áp khi đi qua tụ
điện và cuộn dây, nên ta không áp dụng được định luật Ohm vào
mạch điện xoay chiều khi có sự tham gia của L và C được.
=>> Về công xuất thì dòng xoay chiều không sinh công khi chúng
đi qua L và C mặc dù có U > 0 và I >0.
5. Tổng hợp hai dòng điện xoay chiều trên cùng một mạch điện
* Trên cùng một mạch điện , nếu xuất hiện hai dòng điện xoay
chiều cùng pha thì biên độ điện áp sẽ bằng tổng hai điện áp thành
phần.
* Nếu trên cùng một mạch điện , nếu xuất hiện hai dòng điện xoay
chiều ngược pha thì biên độ điện áp sẽ bằng hiệu hai điện áp thành
phần.
Đồng hồ vạn năng ( VOM ) là thiết bị đo không thể thiếu được với
bất kỳ một kỹ thuật viên điện tử nào, đồng hồ vạn năng có 4 chức
năng chính là Đo điện trở, đo điện áp DC, đo điện áp AC và đo dòng
điện.
Ưu điểm của đồng hồ là đo nhanh, kiểm tra được nhiều loại linh
kiện, thấy được sự phóng nạp của tụ điện , tuy nhiên đồng hồ này có
hạn chế về độ chính xác và có trở kháng thấp khoảng 20K/Vol do vây
khi đo vào các mạch cho dòng thấp chúng bị sụt áp.
* Chú ý - chú ý :
Tuyết đối không để thang đo điện trở hay thang đo dòng điện khi
đo vào điện áp xoay chiều => Nếu nhầm đồng hồ sẽ bị hỏng ngay lập
tức !
Để sai thang đo khi đo điện áp một chiều => báo sai giá trị.
Với thang đo điện trở của đồng hồ vạn năng ta có thể đo được rất
nhiều thứ.
* Để sử dụng được các thang đo này đồng hồ phải được lắp 2 Pịn
tiểu 1,5V bên trong, để xử dụng các thang đo 1Kohm hoặc 10Kohm
ta phải lắp Pin 9V.
Đo điện trở :
z Bước 2 : Chuẩn bị đo .
z Bước 3 : Đặt que đo vào hai đầu điện trở, đọc trị số trên thang
đo , Giá trị đo được = chỉ số thang đo X thang đo
Ví dụ : nếu để thang x 100 ohm và chỉ số báo là 27 thì giá trị là
= 100 x 27 = 2700 ohm = 2,7 K ohm
z Bước 4 : Nếu ta để thang đo quá cao thì kim chỉ lên một chút ,
như vậy đọc trị số sẽ không chính xác.
z Khi đo điện trở ta chọn thang đo sao cho kim báo gần vị trí
giữa vạch chỉ số sẽ cho độ chính xác cao nhất.
Ở trên là phép đo kiểm tra các tụ hoá, tụ hoá rất ít khi bị dò hoặc
chập mà chủ yếu là bị khô ( giảm điện dung) khi đo tụ hoá để biết
chính xác mức độ hỏng của tụ ta cần đo so sánh với một tụ mới có
cùng điện dung.
z Chú ý khi đo tụ phóng nạp, ta phải đảo chiều que đo vài lần để
xem độ phóng nạp.
Ta có thể đo dòng điện qua tải bằng cách đo sụt áp trên điện trở
hạn dòng mắc nối với tải, điện áp đo được chia cho giá trị trở hạn
dòng sẽ cho biết giá trị dòng điện, phương pháp này có thể đo được
các dòng điện lớn hơn khả năng cho phép của đồng hồ và đồng hồ
cũmg an toàn hơn.
Cách đọc trị số dòng điện và điện áp khi đo như thế nào ?
z Nếu ta để thang đo 250V thì ta đọc trên vạch có giá trị cao nhất
là 250, tương tự để thang 10V thì đọc trên vạch có giá trị cao
nhất là 10. trường hợp để thang 1000V nhưng không có vạch
nào ghi cho giá trị 1000 thì đọc trên vạch giá trị Max = 10, giá
trị đo được nhân với 100 lần
z Khi đo điện áp AC thì đọc giá trị cũng tương tự. đọc trên vạch
AC.10V, nếu đo ở thang có giá trị khác thì ta tính theo tỷ lệ. Ví
dụ nếu để thang 250V thì mỗi chỉ số của vạch 10 số tương
đương với 25V.
z Khi đo dòng điện thì đọc giá trị tương tự đọc giá trị khi đo điện
áp .
z Để que đỏ đồng hồ vào lỗ cắm " VΩ mA" que đen vào lỗ cắm
"COM"
z Xoay chuyển mạch về vị trí "V" hãy để thang đo cao nhất nếu
chưa biết rõ điện áp, nếu giá trị báo dạng thập phân thì ta giảm
thang đo sau.
z Đặt thang đo vào điện áp cần đo và đọc giá trị trên màn hình
LCD của đồng hồ.
z Nếu đặt ngược que đo(với điện một chiều) đồng hồ sẽ báo giá
trị âm (-)
* Đo điện trở
z Xoay chuyển mạch về vị trí đo " Ω ", nếu chưa biết giá trị điện
trở thì chọn thang đo cao nhất , nếu kết quả là số thập phân thì
ta giảm xuống.
* Đo tần số
* Đo Logic
z Màn hình chỉ "▲" là báo mức logic ở mức cao, chỉ "▼" là
báo logic ở mức thấp
Điện trở là gì ? Ta hiểu một cách đơn giản - Điện trở là sự cản
trở dòng điện của một vật dẫn điện, nếu một vật dẫn điện tốt thì điện
trở nhỏ, vật dẫn điện kém thì điện trở lớn, vật cách điện thì điện trở là
vô cùng lớn.
R = ρ.L / S
z 1KΩ = 1000 Ω
z Các điện trở có kích thước nhỏ được ghi trị số bằng các vạch
mầu theo một quy ước chung của thế giới.( xem hình ở trên )
z Các điện trở có kích thước lớn hơn từ 2W trở lên thường được
ghi trị số trực tiếp trên thân. Ví dụ như các điện trở công xuất,
điện trở sứ.
Điện trở thường được ký hiệu bằng 4 vòng mầu , điện trở chính
xác thì ký hiệu bằng 5 vòng mầu.
z Vòng số 4 là vòng ở cuối luôn luôn có mầu nhũ vàng hay nhũ
bạc, đây là vòng chỉ sai số của điện trở, khi đọc trị số ta bỏ qua
vòng này.
z Đối diện với vòng cuối là vòng số 1, tiếp theo đến vòng số 2, số
3
* Cách đọc trị số điện trở 5 vòng mầu : ( điện trở chính xác )
z Vòng số 5 là vòng cuối cùng , là vòng ghi sai số, trở 5 vòng
mầu thì mầu sai số có nhiều mầu, do đó gây khó khăn cho ta
khi xác điịnh đâu là vòng cuối cùng, tuy nhiên vòng cuối luôn
có khoảng cách xa hơn một chút.
z Tương tự cách đọc trị số của trở 4 vòng mầu nhưng ở đây vòng
số 4 là bội số của cơ số 10, vòng số 1, số 2, số 3 lần lượt là
hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị.
z Khi các điện trở khác nhau ở vòng mầu thứ 3, thì ta thấy vòng
mầu bội số này thường thay đổi từ mầu nhũ bạc cho đến mầu
xanh lá , tương đương với điện trở < 1 Ω đến hàng MΩ.
z Ở hình trên là các giá trị điện trở ta thường gặp trong thực tế,
khi vòng mầu số 3 thay đổi thì các giá trị điện trở trên tăng
giảm 10 lần.
Bài tập - Bạn hãy đoán nhanh trị số trước khi đáp án xuất hiện, khi
nào tất cả các trị số mà bạn đã đoán đúng trước khi kết quả xuất hiện
là kiến thức của bạn ở phần này đã ổn rồi đó !
Ta không thể kiếm được một điện trở có trị số bất kỳ, các nhà sản
xuất chỉ đưa ra khoảng 150 loại trị số điện trở thông dụng , bảng dưới
đây là mầu sắc và trị số của các điện trở thông dụng.
z Điện trở thường : Điện trở thường là các điện trở có công
xuất nhỏ từ 0,125W đến 0,5W
z Điện trở công xuất : Là các điện trở có công xuất lớn hơn từ
1W, 2W, 5W, 10W.
z Điện trở sứ, điện trở nhiệt : Là cách gọi khác của các điện trở
công xuất , điện trở này có vỏ bọc sứ, khi hoạt động chúng toả
nhiệt.
P = U . I = U2 / R = I2.R
z Theo công thức trên ta thấy, công xuất tiêu thụ của điện trở phụ
thuộc vào dòng điện đi qua điện trở hoặc phụ thuộc vào điện áp
trên hai đầu điện trở.
z Công xuất tiêu thụ của điện trở là hoàn toàn tính được trước khi
lắp điện trở vào mạch.
z Nếu đem một điện trở có công xuất danh định nhỏ hơn công
xuất nó sẽ tiêu thụ thì điện trở sẽ bị cháy.
z Thông thường người ta lắp điện trở vào mạch có công xuất
danh định > = 2 lần công xuất mà nó sẽ tiêu thụ.
z Ở sơ đồ trên cho ta thấy : Nguồn Vcc là 12V, các điện trở đều
có trị số là 120Ω nhưng có công xuất khác nhau, khi các công
tắc K1 và K2 đóng, các điện trở đều tiêu thụ một công xuất là
z Khi K1 đóng, do điện trở có công xuất lớn hơn công xuất tiêu
thụ , nên điện trở không cháy.
z Khi K2 đóng, điện trở có công xuất nhỏ hơn công xuất tiêu
thụ , nên điện trở bị cháy .
Biến trở thường ráp trong máy phục vụ cho quá trình sửa chữa, cân
chỉnh của kỹ thuật viên, biến trở có cấu tạo như hình bên dưới.
Triết áp : Triết áp cũng tương tự biến trở nhưng có thêm cần chỉnh
và thường bố trí phía trước mặt máy cho người sử dụng điều chỉnh.
Ví dụ như - Triết áp Volume, triết áp Bass, Treec v.v.. , triết áp nghĩa
là triết ra một phần điện áp từ đầu vào tuỳ theo mức độ chỉnh.
Trong thực tế , khi ta cần một điện trở có trị số bất kỳ ta không thể
có được , vì điện trở chỉ được sản xuất khoảng trên 100 loại có các
giá trị thông dụng, do đó để có một điện trở bất kỳ ta phải đấu điện
trở song song hoặc nối tiếp.
z Các điện trở mắc nối tiếp có giá trị tương đương bằng tổng các
điện trở thành phần cộng lại. Rtd = R1 + R2 + R3
z Dòng điện chạy qua các điện trở mắc nối tiếp có giá trị bằng
nhau và bằng I I = ( U1 / R1) = ( U2 / R2) = ( U3 /
R3 )
z Từ công thức trên ta thấy rằng , sụt áp trên các điện trở mắc nối
tiếp tỷ lệ thuận với giá trị điệnt trở .
z Các điện trở mắc song song có giá trị tương đương Rtd được
tính bởi công thức (1 / Rtd) = (1 / R1) + (1 / R2) + (1 / R3)
z Dòng điện chạy qua các điện trở mắc song song tỷ lệ nghịch
với giá trị điện trở .
I1 = ( U / R1) , I2 = ( U / R2) , I3 =( U / R3 )
z Điện áp trên các điện trở mắc song song luôn bằng nhau
z Mắc hỗn hợp các điện trở để tạo ra điện trở tối ưu hơn .
z Ví dụ: nếu ta cần một điện trở 9K ta có thể mắc 2 điện trở 15K
song song sau đó mắc nối tiếp với điện trở 1,5K .
z Khống chế dòng điện qua tải cho phù hợp, Ví dụ có một
bóng đèn 9V, nhưng ta chỉ có nguồn 12V, ta có thể đấu nối tiếp
bóng đèn với điện trở để sụt áp bớt 3V trên điện trở.
- Như hình trên ta có thể tính được trị số và công xuất của điện
trở cho phù hợp như sau: Bóng đèn có điện áp 9V và công xuất 2W
vậy dòng tiêu thụ là I = P / U = (2 / 9 ) = Ampe đó cũng chính là
dòng điện đi qua điện trở.
- Vì nguồn là 12V, bóng đèn 9V nên cần sụt áp trên R là 3V vậy
ta suy ra điện trở cần tìm là R = U/ I = 3 / (2/9) = 27 / 2 = 13,5 Ω
- Công xuất tiêu thụ trên điện trở là : P = U.I = 3.(2/9) = 6/9 W
vì vậy ta phải dùng điện trở có công xuất P > 6/9 W
z Mắc điện trở thành cầu phân áp để có được một điện áp theo
ý muốn từ một điện áp cho trước.
Thay đổi giá trị R1 hoặc R2 ta sẽ thu được điện áp U1 theo ý muốn.
Chương VI - Tụ điện
Tụ điện : Tụ điện là linh kiện điện tử thụ động được sử dụng rất
rộng rãi trong các mạch điện tử, chúng được sử dụng trong các mạch
lọc nguồn, lọc nhiễu, mạch truyền tín hiệu xoay chiều, mạch tạo dao
động .vv...
Cấu tạo của tụ điện gồm hai bản cực đặt song song, ở giữa có một
lớp cách điện gọi là điện môi.
Người ta thường dùng giấy, gốm , mica, giấy tẩm hoá chất làm chất
điện môi và tụ điện cũng được phân loại theo tên gọi của các chất
điện môi này như Tụ giấy, Tụ gốm, Tụ hoá.
C=ξ.S/d
Một tính chất quan trọng của tụ điện là tính chất phóng nạp của tụ ,
nhờ tính chất này mà tụ có khả năng dẫn điện xoay chiều.
* Tụ nạp điện : Như hình ảnh trên ta thấy rằng , khi công tắc K1
đóng, dòng điện từ nguồn U đi qua bóng đèn để nạp vào tụ, dòng nạp
này làm bóng đèn loé sáng, khi tụ nạp đầy thì dòng nạp giảm bằng 0
vì vậy bóng đèn tắt.
* Tụ phóng điện : Khi tụ đã nạp đầy, nếu công tắc K1 mở, công
tắc K2 đóng thì dòng điện từ cực dương (+) của tụ phóng qua bóng
đền về cực âm (-) làm bóng đèn loé sáng, khi tụ phóng hết điện thì
bóng đèn tắt.
=> Nếu điện dung tụ càng lớn thì bóng đèn loé sáng càng lâu hay
thời gian phóng nạp càng lâu.
* Với tụ hoá : Giá trị điện dung của tụ hoá được ghi trực tiếp trên
thân tụ
=> Tụ hoá là tụ có phân cực (-) , (+) và luôn luôn có hình trụ .
z Cách đọc : Lấy hai chữ số đầu nhân với 10(Mũ số thứ 3 )
* Tụ giấy và tụ gốm còn có một cách ghi trị số khác là ghi theo số
thập phân và lấy đơn vị là MicroFara
z Ta thấy rằng bất kể tụ điện nào cũng được ghi trị số điện áp
ngay sau giá trị điện dung, đây chính là giá trị điện áp cực đại
mà tụ chịu được, quá điện áp này tụ sẽ bị nổ.
z Khi lắp tụ vào trong một mạch điện có điện áp là U thì bao giờ
người ta cũng lắp tụ điện có giá trị điện áp Max cao gấp khoảng
1,4 lần.
z Ví dụ mạch 12V phải lắp tụ 16V, mạch 24V phải lắp tụ 35V.
vv...
9. Tụ xoay .
Tụ xoay là tụ có thể xoay để thay đổi giá trị điện dung, tụ này
thường được lắp trong Radio để thay đổi tần số cộng hưởng khi ta dò
đài.
z Khi đo tụ C1 ( Tụ tốt ) kim phóng lên 1 chút rồi trở về vị trí cũ.
( Lưu ý các tụ nhỏ quá < 1nF thì kim sẽ không phóng nạp )
Tụ hoá ít khi bị dò hay bị chập như tụ giấy, nhưng chúng lại hay
hỏng ở dạng bị khô ( khô hoá chất bên trong lớp điện môi ) làm điện
dung của tụ bị giảm , để kiểm tra tụ hoá , ta thường so sánh độ phóng
nạp của tụ với một tụ còn tốt có cùng điện dung, hình ảnh dưới đây
minh hoạ các bước kiểm tra tụ hoá.
z Để đồng hồ ở thang từ x1Ω đến x100Ω ( điện dung càng lớn thì
để thang càng thấp )
z Nếu hai tụ phóng nạp bằng nhau là tụ cần kiểm tra còn tốt, ở
trên ta thấy tụ C2 phóng nạp kém hơn do đó tụ C2 ở trên đã bị
khô.
Chú ý : Nếu kiểm tra tụ điện trực tiếp ở trên mạch , ta cần phải hút
rỗng một chân tụ khỏi mạch in, sau đó kiểm tra như trên.
z Các tụ điện mắc nối tiếp có điện dung tương đương C tđ được
tính bởi công thức : 1 / C tđ = (1 / C1 ) + ( 1 / C2 ) + ( 1 / C3 )
z Trường hợp chỉ có 2 tụ mắc nối tiếp thì C tđ = C1.C2 / ( C1 +
C2 )
z Khi mắc nối tiếp thì điện áp chịu đựng của tụ tương đương
bằng tổng điện áp của các tụ cộng lại. U tđ = U1 + U2 + U3
z Khi mắc nối tiếp các tụ điện, nếu là các tụ hoá ta cần chú ý
chiều của tụ điện, cực âm tụ trước phải nối với cực dương tụ
sau:
z Các tụ điện mắc song song thì có điện dung tương đương bằng
tổng điện dung của các tụ cộng lại . C = C1 + C2 + C3
z Điện áp chịu đựng của tụ điện tương tương bằng điện áp của tụ
có điện áp thấp nhất.
z Nếu là tụ hoá thì các tụ phải được đấu cùng chiều âm dương.
Tụ điện được sử dụng rất nhiều trong kỹ thuật điện và điện tử, trong
các thiết bị điện tử, tụ điện là một linh kiện không thể thiếu đươc, mỗi
mạch điện tụ đều có một công dụng nhất định như truyền dẫn tín
hiệu , lọc nhiễu, lọc điện nguồn, tạo dao động ..vv...
Dưới đây là một số những hình ảnh minh hoạ về ứng dụng của tụ
điện.
z Trong mạch lọc nguồn như hình trên , tụ hoá có tác dụng lọc
cho điện áp một chiều sau khi đã chỉnh lưu được bằng phẳng để
cung cấp cho tải tiêu thụ, ta thấy nếu không có tụ thì áp DC sau
đi ốt là điên áp nhấp nhô, khi có tụ điện áp này được lọc tương
đối phẳng, tụ điện càng lớn thì điện áp DC này càng phẳng.
z Bạn có thể lắp mạch trên với các thông số đã cho trên sơ đồ.
z Hai đèn báo sáng sử dụng đèn Led dấu song song với cực CE
của hai Transistor, chú ý đấu đúng chiều âm dương.
L = ( µr.4.3,14.n2.S.10-7 ) / l
b) Cảm kháng
Cảm kháng của cuộn dây là đại lượng đặc trưng cho sự cản trở dòng
điện của cuộn dây đối với dòng điện xoay chiều .
ZL = 2.3,14.f.L
{ f : là tần số đơn vị là Hz
* Thí nghiệm trên minh hoạ : Cuộn dây nối tiếp với bóng đèn
sau đó được đấu vào các nguồn điện 12V nhưng có tần số khác nhau
thông qua các công tắc K1, K2 , K3 , khi K1 đóng dòng điện một
chiều đi qua cuộn dây mạnh nhất ( Vì ZL = 0 ) => do đó bóng đèn
sáng nhất, khi K2 đóng dòng điện xoay chỉều 50Hz đi qua cuộn dây
yếy hơn ( do ZL tăng ) => bóng đèn sáng yếu đi, khi K3 đóng , dòng
điện xoay chiều 200Hz đi qua cuộn dây yếu nhất ( do ZL tăng cao
nhất) => bóng đèn sáng yếu nhất.
=> Kết luận : Cảm kháng của cuộn dây tỷ lệ với hệ số tự cảm của
cuộn dây và tỷ lệ với tần số dòng điện xoay chiều, nghĩa là dòng điện
xoay chiều có tần số càng cao thì đi qua cuộn dây càng khó, dòng
điện một chiều có tần số f = 0 Hz vì vậy với dòng một chiều cuộn dây
có cảm kháng ZL = 0
W = L.I 2 / 2
z L : Hệ số tự cảm ( H )
z I dòng điện.
Ở thí nghiệm trên : Khi K1 đóng, dòng điện qua cuộn dây tăng dần
( do cuộn dây sinh ra cảm kháng chống lại dòng điện tăng đột ngột )
vì vậy bóng đèn sáng từ từ, khi K1 vừa ngắt và K2 đóng , năng lương
nạp trong cuộn dây tạo thành điện áp cảm ứng phóng ngược lại qua
bóng đèn làm bóng đèn loé sáng => đó là hiên tượng cuộn dây xả
điện.
4. Loa ( Speaker )
Cấu tạo của loa : Loa gồm một nam châm hình trụ có hai cực lồng
vào nhau , cực N ở giữa và cực S ở xung quanh, giữa hai cực tạo
thành một khe từ có từ trường khá mạnh, một cuôn dây được gắn với
màng loa và được đặt trong khe từ, màng loa được đỡ bằng gân cao
su mềm giúp cho màng loa có thể dễ dàng dao động ra vào.
Hoạt động : Khi ta cho dòng điện âm tần ( điện xoay chiều từ 20
Hz => 20.000Hz ) chạy qua cuộn dây, cuộn dây tạo ra từ trường biến
thiên và bị từ trường cố định của nam châm đẩy ra, đẩy vào làm cuộn
dây dao động => màng loa dao động theo và phát ra âm thanh.
Chú ý : Tuyệt đối ta không được đưa dòng điện một chiều vào loa ,
vì dòng điện một chiều chỉ tạo ra từ trường cố định và cuộn dây của
loa chỉ lệch về một hướng rồi dừng lại, khi đó dòng một chiều qua
cuộn dây tăng mạnh ( do không có điện áp cảm ứng theo chiều ngược
lai ) vì vậy cuộn dây sẽ bị cháy .
5 . Micro
Micro
Thực chất cấu tạo Micro là một chiếc loa thu nhỏ, về cấu tạo Micro
giống loa nhưng Micro có số vòng quấn trên cuộn dây lớn hơn loa rất
nhiều vì vậy trở kháng của cuộn dây micro là rất lớn khoảng 600Ω
( trở kháng loa từ 4Ω - 16Ω ) ngoài ra màng micro cũng được cấu tạo
rất mỏng để dễ dàng dao động khi có âm thanh tác động vào. Loa là
thiết bị để chuyển dòng điện thành âm thanh còn micro thì ngược lại ,
Micro đổi âm thanh thành dòng điện âm tần.
6.Rơ le ( Relay)
Rơ le
Rơ le cũng là một ứng dụng của cuộn dây trong sản xuất thiết bị
điện tử, nguyên lý hoạt động của Rơle là biến đổi dòng điện thành từ
trường thông qua quộn dây, từ trường lại tạo thành lực cơ học thông
qua lực hút để thực hiện một động tác về cơ khí như đóng mở công
tắc, đóng mở các hành trình của một thiết bị tự động vv...
7. Biến áp.
Biến áp là thiết bị để biến đổi điện áp xoay chiều, cấu tạo bao gồm
một cuộn sơ cấp ( đưa điện áp vào ) và một hay nhiều cuộn thứ cấp
( lấy điện áp ra sử dụng) cùng quấn trên một lõi từ có thể là lá thép
hoặc lõi ferit .
Công xuất của biến áp phụ thuộc tiết diện của lõi từ, và phụ thuộc
vào tần số của dòng điện xoay chiều, biến áp hoạt động ở tần số càng
cao thì cho công xuất càng lớn.
Biến áp xung là biến áp hoạt động ở tần số cao khoảng vài chục
KHz như biến áp trong các bộ nguồn xung , biến áp cao áp . lõi biến
áp xung làm bằng ferit , do hoạt động ở tần số cao nên biến áp xung
cho công xuất rất mạnh, so với biến áp nguồn thông thường có cùng
trọng lượng thì biến áp xung có thể cho công xuất mạnh gấp hàng
chục lần.
Chất bán dẫn là những chất có đặc điểm trung gian giữa chất dẫn
điện và chất cách điện, về phương diện hoá học thì bán dẫn là những
chất có 4 điện tử ở lớp ngoài cùng của nguyên tử. đó là các chất
Germanium ( Ge) và Silicium (Si)
Từ các chất bán dẫn ban đầu ( tinh khiết) người ta phải tạo ra hai
loại bán dẫn là bán dẫn loại N và bán dẫn loại P, sau đó ghép các
miếng bán dẫn loại N và P lại ta thu được Diode hay Transistor.
Si và Ge đều có hoá trị 4, tức là lớp ngoài cùng có 4 điện tử, ở thể
tinh khiết các nguyên tử Si (Ge) liên kết với nhau theo liên kết cộng
hoá trị như hình dưới.
Ngược lại khi ta pha thêm một lượng nhỏ chất có hoá trị 3 như
Indium (In) vào chất bán dẫn Si thì 1 nguyên tử Indium sẽ liên kết
với 4 nguyên tử Si theo liên kết cộng hoá trị và liên kết bị thiếu một
điện tử => trở thành lỗ trống ( mang điện dương) và được gọi là chất
bán dẫn P.
* Ở hình trên là mối tiếp xúc P - N và cũng chính là cấu tạo của
Diode bán dẫn.
* Kết luận : Khi Diode (loại Si) được phân cực thuận, nếu điện áp
phân cực thuận < 0,6V thì chưa có dòng đi qua Diode, Nếu áp phân
cực thuận đạt = 0,6V thì có dòng đi qua Diode sau đó dòng điện qua
Diode tăng nhanh nhưng sụt áp thuận vẫn giữ ở giá trị 0,6V .
Diode chỉ bị cháy khi áp phân cực ngựơc tăng > = 1000V
z Đặt đồng hồ ở thang x 1Ω , đặt hai que đo vào hai đầu Diode,
nếu :
z Đo chiều thuận que đen vào Anôt, que đỏ vào Katôt => kim
lên, đảo chiều đo kim không lên là => Diode tốt
z Nếu để thang 1KΩ mà đo ngược vào Diode kim vẫn lên một
chút là Diode bị dò.
* Do tính chất dẫn điện một chiều nên Diode thường được sử dụng
trong các mạch chỉnh lưu nguồn xoay chiều thành một chiều, các
mạch tách sóng, mạch gim áp phân cực cho transistor hoạt động .
trong mạch chỉnh lưu Diode có thể được tích hợp thành Diode cầu có
dạng .
9. Diode Zener
* Cấu tạo : Diode Zener có cấu tạo tương tự Diode thường nhưng
có hai lớp bán dẫn P - N ghép với nhau, Diode Zener được ứng dụng
trong chế độ phân cực ngược, khi phân cực thuận Diode zener như
diode thường nhưng khi phân cực ngược Diode zener sẽ gim lại một
mức điện áp cố định bằng giá trị ghi trên diode.
z Khi nguồn U1 thay đổi thì dòng ngược qua Dz thay đổi, dòng
ngược qua Dz có giá trị giới hạn khoảng 30mA.
Nếu U1 < Dz thì khi U1 thay đổi áp trên Dz cũng thay đổi
Nếu U1 > Dz thì khi U1 thay đổi => áp trên Dz không đổi.
Diode phát phang là Diode phát ra ánh sáng khi được phân cực
thuận, điện áp làm việc của LED khoảng 1,7 => 2,2V dòng qua Led
khoảng từ 5mA đến 20mA
Led được sử dụng để làm đèn báo nguồn, đèn nháy trang trí, báo
trạng thái có điện . vv...
z Ở hình trên khi ta chỉnh triết áp VR, điện áp ngược đặt vào
Diode Varicap thay đổi , điện dung của diode thay đổi => làm
thay đổi tần số công hưởng của mạch.
Chương IX - Transistor
z Ba lớp bán dẫn được nối ra thành ba cực , lớp giữa gọi là cực
gốc ký hiệu là B ( Base ), lớp bán dẫn B rất mỏng và có nồng
độ tạp chất thấp.
z Hai lớp bán dẫn bên ngoài được nối ra thành cực phát
( Emitter ) viết tắt là E, và cực thu hay cực góp ( Collector )
viết tắt là C, vùng bán dẫn E và C có cùng loại bán dẫn (loại N
hay P ) nhưng có kích thước và nồng độ tạp chất khác nhau nên
không hoán vị cho nhau được.
z Ta cấp một nguồn một chiều UCE vào hai cực C và E trong đó
(+) nguồn vào cực C và (-) nguồn vào cực E.
z Cấp nguồn một chiều UBE đi qua công tắc và trở hạn dòng vào
hai cực B và E , trong đó cực (+) vào chân B, cực (-) vào chân
E.
z Khi công tắc đóng, mối P-N được phân cực thuận do đó có một
dòng điện chạy từ (+) nguồn UBE qua công tắc => qua R hạn
dòng => qua mối BE về cực (-) tạo thành dòng IB
z Ngay khi dòng IB xuất hiện => lập tức cũng có dòng IC chạy
qua mối CE làm bóng đèn phát sáng, và dòng IC mạnh gấp
nhiều lần dòng IB
z Như vậy rõ ràng dòng IC hoàn toàn phụ thuộc vào dòng IB và
phụ thuộc theo một công thức .
IC = β.IB
z Với các loại Transistor công xuất nhỏ thì thứ tự chân C và B
tuỳ theo bóng của nước nào sả xuất , nhựng chân E luôn ở bên
trái nếu ta để Transistor như hình dưới
z Nếu là Transistor Trung quốc sản xuất thì chân B ở giữa , chân
C ở bên phải.
z Tuy nhiên một số Transistor được sản xuất nhái thì không theo
thứ tự này => để biết chính xác ta dùng phương pháp đo bằng
đồng hồ vạn năng.
z Với loại Transistor công xuất lớn (như hình dưới ) thì hầu hết
đều có chung thứ tự chân là : Bên trái là cực B, ở giữa là cực C
và bên phải là cực E.
z Với Transistor công xuất nhỏ thì thông thường chân E ở bên
trái như vậy ta chỉ xác định chân B và suy ra chân C là chân
còn lại.
z Để đồng hồ thang x1Ω , đặt cố định một que đo vào từng chân ,
que kia chuyển sang hai chân còn lại, nếu kim lên = nhau thì
chân có que đặt cố định là chân B, nếu que đồng hồ cố định là
que đen thì là Transistor ngược, là que đỏ thì là Transistor
thuận..
5. Phương pháp kiểm tra Transistor .
Transistor khi hoạt động có thể hư hỏng do nhiều nguyên nhân,
như hỏng do nhiệt độ, độ ẩm, do điện áp nguồn tăng cao hoặc do chất
lượng của bản thân Transistor, để kiểm tra Transistor bạn hãy nhớ cấu
tạo của chúng.
z Kiểm tra Transistor ngược NPN tương tự kiểm tra hai Diode
đấu chung cực Anôt, điểm chung là cực B, nếu đo từ B sang C
và B sang E ( que đen vào B ) thì tương đương như đo hai
diode thuận chiều => kim lên , tất cả các trường hợp đo khác
kim không lên.
z Kiểm tra Transistor thuận PNP tương tự kiểm tra hai Diode
đấu chung cực Katôt, điểm chung là cực B của Transistor, nếu
đo từ B sang C và B sang E ( que đỏ vào B ) thì tương đương
như đo hai diode thuận chiều => kim lên , tất cả các trường hợp
đo khác kim không lên.
z Minh hoạ phép đo trên : Trước hết nhìn vào ký hiệu ta biết
được Transistor trên là bóng ngược, và các chân của
Transistor lần lượt là ECB ( dựa vào tên Transistor ). < xem lại
phần xác định chân Transistor >
----------------------------------------------------------------------
z Bước 1 : Chuẩn bị .
-----------------------------------------------------------------
z Bước 1 : Chuẩn bị .
---------------------------------------------------------
z Bước 1 : Chuẩn bị .
z Dòng điện cực đại : Là dòng điện giới hạn của transistor, vượt
qua dòng giới hạn này Transistor sẽ bị hỏng.
z Điện áp cực đại : Là điện áp giới hạn của transistor đặt vào
cực CE , vượt qua điện áp giới hạn này Transistor sẽ bị đánh
thủng.
z Tấn số cắt : Là tần số giới hạn mà Transistor làm việc bình
thường, vượt quá tần số này thì độ khuyếch đại của Transistor
bị giảm .
z Hệ số khuyếch đại : Là tỷ lệ biến đổi của dòng ICE lớn gấp bao
nhiêu lần dòng IBE
z Công xuất cực đại : Khi hoat động Transistor tiêu tán một
công xuất P = UCE . ICE nếu công xuất này vượt quá công xuất
cực đại của Transistor thì Transistor sẽ bị hỏng .
* Định thiên : là cấp một nguồn điện vào chân B ( qua trở định
thiên) để đặt Transistor vào trạng thái sẵn sàng hoạt động, sẵn sàng
khuyếch đại các tín hiệu cho dù rất nhỏ.
* Tại sao phải định thiên cho Transistor nó mới sẵn sàng hoạt
động ? : Để hiếu được điều này ta hãy xét hai sơ đồ trên :
z Các nguồn tín hiệu đưa vào khuyếch đại thường có biên độ rất
nhỏ ( từ 0,05V đến 0,5V ) khi đưa vào chân B( đèn chưa có
định thiên) các tín hiệu này không đủ để tạo ra dòng IBE ( đặc
điểm mối P-N phaỉ có 0,6V mới có dòng chạy qua ) => vì vậy
cũng không có dòng ICE => sụt áp trên Rg = 0V và điện áp ra
chân C = Vcc
=> Kết luận : Định thiên ( hay phân cực) nghĩa là tạo một dòng
điện IBE ban đầu, một sụt áp trên Rg ban đầu để khi có một nguồn tín
hiệu yếu đi vào cực B , dòng IBE sẽ tăng hoặc giảm => dòng ICE cũng
tăng hoặc giảm => dẫn đến sụt áp trên Rg cũng tăng hoặc giảm => và
sụt áp này chính là tín hiệu ta cần lấy ra .
Mạch khuyếch đại được sử dụng trong hầu hết các thiết bị điện tử,
như mạch khuyếch đại âm tần trong Cassete, Âmply, Khuyếch đại tín
hiệu video trong Ti vi mầu v.v ...
Các chế độ hoạt động của mạch khuyếch đại là phụ thuộc vào chế
độ phân cực cho Transistor, tuỳ theo mục đích sử dụng mà mạch
khuyếch đại được phân cực để KĐ ở chế độ A, chế độ B , chế độ AB
hoặc chế độ C
Mạch mắc theo kiểu E chung có cực E đấu trực tiếp xuống mass
hoặc đấu qua tụ xuống mass để thoát thành phần xoay chiều, tín hiệu
đưa vào cực B và lấy ra trên cực C, mạch có sơ đồ như sau :
z Mạch khuyếch đại E chung thường được định thiên sao cho
điện áp UCE khoảng 60% ÷ 70 % Vcc.
z Biên độ tín hiệu ra thu được lớn hơn biên độ tín hiệu vào nhiều
lần, như vậy mạch khuyếch đại về điện áp.
z Dòng điện tín hiệu ra lớn hơn dòng tín hiệu vào nhưng không
đáng kể.
z Tín hiệu đầu ra ngược pha với tín hiệu đầu vào : vì khi điện áp
tín hiệu vào tăng => dòng IBE tăng => dòng ICE tăng => sụt áp
trên Rg tăng => kết quả là điện áp chân C giảm , và ngược lại
khi điện áp đầu vào giảm thì điện áp chân C lại tăng => vì vậy
điện áp đầu ra ngược pha với tín hiệu đầu vào.
z Mạch mắc theo kiểu E chung như trên được ứng dụng nhiều
nhất trong thiết bị điện tử.
Mạch mắc theo kiểu C chung có chân C đấu vào mass hoặc dương
nguồn ( Lưu ý : về phương diện xoay chiều thì dương nguồn tương
đương với mass ) , Tín hiệu được đưa vào cực B và lấy ra trên cực E ,
mạch có sơ đồ như sau :
z Biên độ tín hiệu ra bằng biên độ tín hiệu vào : Vì mối BE luôn
luôn có giá trị khoảng 0,6V do đó khi điện áp chân B tăng bao
nhiêu thì áp chân C cũng tăng bấy nhiêu => vì vậy biên độ tín
hiệu ra bằng biên độ tín hiệu vào .
z Tín hiệu ra cùng pha với tín hiệu vào : Vì khi điện áp vào tăng
=> thì điện áp ra cũng tăng, điện áp vào giảm thì điện áp ra
cũng giảm.
z Cường độ của tín hiệu ra mạnh hơn cường độ của tín hiệu vào
nhiều lần : Vì khi tín hiệu vào có biên độ tăng => dòng IBE sẽ
tăng => dòng ICE cũng tăng gấp β lần dòng IBE vì
ICE = β.IBE giả sử Transistor có hệ số khuyếch đại β = 50
lần thì khi dòng IBE tăng 1mA => dòng ICE sẽ tăng 50mA, dòng
ICE chính là dòng của tín hiệu đầu ra, như vậy tín hiệu đầu ra có
cường độ dòng điện mạnh hơn nhiều lần so với tín hiệu vào.
z Mạch trên được ứng dụng nhiều trong các mạch khuyếch đại
đêm (Damper), trước khi chia tín hiệu làm nhiều nhánh , người
ta thường dùng mạch Damper để khuyếch đại cho tín hiệu khoẻ
hơn . Ngoài ra mạch còn được ứng dụng rất nhiều trong các
mạch ổn áp nguồn ( ta sẽ tìm hiểu trong phần sau )
z Mạch mắc theo kiểu B chung có tín hiệu đưa vào chân E và lấy
ra trên chân C , chân B được thoát mass thông qua tụ.
z Mach mắc kiểu B chung rất ít khi được sử dụng trong thực tế.
Khái niệm về ghép tầng : Một thiết bị điện tử gồm có nhiều khối
kết hợp lại, mỗi khối lại có nhiều tầng khuyếch đại được mắc nối tiếp
với nhau và khi mắc nối tiếp thường sử dụng một trong các kiểu ghép
sau :
z Trong các mạch khuyếch đại cao tần thì tụ nối tầng có trị số
nhỏ khoảng vài nanô Fara.
Tầng Trung tần tiếng của Radio sử dụng biến áp ghép tầng.
z Ưu điểm của mạch là phối hợp được trở kháng giữa các tầng do
đó khai thác được tối ưu hệ số khuyếch đại , hơn nữa cuộn sơ
cấp biến áp có thể đấu song song với tụ để cộng hưởng khi
mạch khuyếch đại ở một tần số cố định.
z Nhược điểm : nếu mạch hoạt động ở dải tần số rộng thì gây
méo tần số, mạch chế tạo phức tạp và chiếm nhiều diện tích.
* Kiểu ghép tầng trực tiếp thường được dùng trong các mạch
khuyếch đại công xuất âm tần.
9. Trong các mạch khuyếch đại ( chế độ A ) thì phân cực như
thế nào là đúng.
z Khi mạch được phân cực đúng ta thấy , tín hiệu ra có biên độ
Mạch khuyếch đại bị phân cực sai, điện áp UCE quá thấp .
Mạch khuyếch đại bị phân cực sai, điện áp UCE quá cao .
z Khi mạch bị phân cực sai ( tức là UCE quá thấp hoặc quá cao )
ta thấy rằng tín hiệu ra bị méo dạng, hệ số khuyếch đại của
mạch bị giảm mạnh.
z Hiện tượng méo dạng trên sẽ gây hiện tượng âm thanh bị rè hay
bị nghẹt ở các mạch khuyếch đại âm tần.
z Một tầng khuyếch đại nếu ta kiểm tra thấy UCE quá thấp so với
nguồn hoặc quá cao sấp sỉ bằng nguồn => thì tầng khuyếch đại
đó có vấn đề.
z Nếu UCE quá thấp thì có thể do chập CE( hỏng Transistor) ,
hoặc đứt Rg.
z Nếu UCE quá cao ~ Vcc thì có thể đứt Rđt hoặc hỏng Transistor.
Trong các mạch điện tử của các thiết bị như Radio -Cassette,
Âmlpy, Ti vi mầu, Đầu VCD v v... chúng sử dụng nguồn một chiều
DC ở các mức điện áp khác nhau, nhưng ở ngoài zắc cắm của các
thiết bị này lại cắm trực tiếp vào nguồn điện AC 220V 50Hz , như
vậy các thiết bị điện tử cần có một bộ phận để chuyển đổi từ nguồn
xoay chiều ra điện áp một chiều , cung cấp cho các mạch trên, bộ
phận chuyển đổi bao gồm :
Mạch chỉnh lưu bán chu kỳ sử dụng một Diode mắc nối tiếp với tải
tiêu thụ, ở chu kỳ dương => Diode được phân cực thuận do đó có
dòng điện đi qua diode và đi qua tải, ở chu kỳ âm , Diode bị phân cực
ngược do đó không có dòng qua tải.
Dạng điện áp đầu ra của mạch chỉnh lưu bán chu kỳ.
Mạch chỉnh lưu cả chu kỳ thường dùng 4 Diode mắc theo hình
cầu (còn gọi là mạch chỉnh lưu cầu) như hình dưới.
z Ở chu kỳ dương ( đầu dây phía trên dương, phía dưới âm) dòng
điện đi qua diode D1 => qua Rtải => qua diode D4 về đầu dây
âm
z Ở chu kỳ âm, điện áp trên cuộn thứ cấp đảo chiều ( đầu dây ở
trên âm, ở dưới dương) dòng điện đi qua D2 => qua Rtải =>
qua D3 về đầu dây âm.
z Như vậy cả hai chu kỳ đều có dòng điện chạy qua tải.
Sau khi chỉnh lưu ta thu được điện áp một chiều nhấp nhô, nếu
không có tụ lọc thì điện áp nhấp nhô này chưa thể dùng được vào các
mạch điện tử , do đó trong các mạch nguồn, ta phải lắp thêm các tụ
lọc có trị số từ vài trăm µF đến vài ngàn µF vào sau cầu Diode chỉnh
lưu.
z Khi công tắc K mở, mạch chỉnh lưu không có tụ lọc tham gia ,
vì vậy điện áp thu được có dạng nhấp nhô.
z Khi công tắc K đóng, mạch chỉnh lưu có tụ C1 tham gia lọc
nguồn , kết quả là điện áp đầu ra được lọc tương đối phẳng, nếu
tụ C1 có điện dung càng lớn thì điện áp ở đầu ra càng bằng
phẳng, tụ C1 trong các bộ nguồn thường có trị số khoảng vài
ngàn µF .
z Trong các mạch chỉnh lưu, nếu có tụ lọc mà không có tải hoặc
tải tiêu thụ một công xuất không đáng kể so với công xuất của
biến áp thì điện áp DC thu được là DC = 1,4.AC
z Để trở thành mạch chỉnh lưu nhân 2 ta phải dùng hai tụ hoá
cùng trị số mắc nối tiếp, sau đó đấu 1 đầu của điện áp xoau
chiều vào điểm giữa hai tụ => ta sẽ thu được điện áp tăng gấp
2 lần.
z Ở mạch trên, khi công tắc K mở, mạch trở về dạng chỉnh lưu
thông thường .
z Khi công tắc K đóng, mạch trở thành mạch chỉnh lưu nhân 2,
và kết quả là ta thu được điện áp ra tăng gấp 2 lần.
z Từ nguồn 110V không cố định thông qua điện trở hạn dòng R1
và gim trên Dz 33V để lấy ra một điện áp cố định cung cấp cho
mạch dò kệnh
z Khi thiết kế một mạch ổn áp như trên ta cần tính toán điện trở
hạn dòng sao cho dòng điện ngược cực đại qua Dz phải nhỏ hơn
dòng mà Dz chịu được, dòng cực đại qua Dz là khi dòng qua R2
=0
z Như sơ đồ trên thì dòng cực đại qua Dz bằng sụt áp trên R1 chia
cho giá trị R1 , gọi dòng điện này là I1 ta có
z Ở mạch trên điện áp tại điểm A có thể thay đổi và còn gợn xoay
chiều nhưng điện áp tại điểm B không thay đổi và tương đối
phẳng.
z Mạch ổn áp trên đơn giản và hiệu quả nên được sử dụng rất rộng
dãi và người ta đã sản xuất các loại IC họ LA78.. để thay thế
cho mạch ổn áp trên, IC LA78.. có sơ đồ mạch như phần mạch
có mầu xanh của sơ đồ trên.
IC ổn áp họ LA78.. IC ổn áp LA7805
z LA7805 IC ổn áp 5V
z LA7808 IC ổn áp 8V
z LA7809 IC ổn áp 9V
z LA7812 IC ổn áp 12V
Lưu ý : Họ IC78.. chỉ cho dòng tiêu thụ khoảng 1A trở xuống, khi
ráp IC trong mạch thì U in > Uout từ 3 đến 5V khi đó IC mới phát
huy tác dụng.
z Cung cấp điện áp một chiều ở đầu ra không đổi trong hai
trường hợp điện áp đầu vào thay đổi hoặc dòng tiêu thụ của tải
thay đổi , tuy nhiên sự thay đổi này phải có giới hạn.
z Cho điện áp một chiều đầu ra có chất lượng cao, giảm thiểu
được hiện tượng gợn xoay chiều.
z Mạch lấy mẫu sẽ theo dõi điện áp đầu ra thông qua một cầu
phân áp tạo ra ( Ulm : áp lấy mẫu)
z Mạch tạo áp chuẩn => gim lấy một mức điện áp cố định (Uc :
áp chuẩn )
z Mạch khuếch đại sửa sai sẽ khuếch đại áp điều khiển, sau đó
đưa về điều chỉnh sự hoạt động của đèn công xuất theo hướng
ngược lại, nếu điện áp ra tăng => thông qua mạch hồi tiếp điều
chỉnh => đèn công xuất dẫn giảm =>điện áp ra giảm xuống .
Ngược lại nếu điện áp ra giảm => thông qua mạch hồi tiếp điều
chỉnh => đèn công xuất lại dẫn tăng => và điện áp ra tăng lên
=>> kết quả điện áp đầu ra không thay đổi.
10. Phân tích hoạt động của mạch nguồn có hồi tiếp trong Ti vi
đen trắng Samsung
Điện áp đầu vào còn gợn xoay chiều Điện áp đầu ra bằng phẳng
z Q1 là đèn công xuất nguồn cung cấp dòng điện chính cho tải ,
điện áp đầu ra của mạc ổn áp lấy từ chân C đèn Q1 và có giá trị
12V cố định .
z R1 là trở phân dòng có công xuất lớn ghánh bớt một phần dòng
điện đi qua đèn công xuất.
z Cầu phân áp R5, VR1 và R6 tạo ra áp lấy mẫu đưa vào chân B
đèn Q2 .
z Giả sử : Khi điện áp vào tăng => điện áp ra tăng => điện áp
chân E đèn Q2 tăng nhiều hơn chân B ( do có Dz gim từ chân E
đèn Q2 lên Ura, còn Ulm chỉ lấy một phần Ura ) do đó UBE
giảm => đèn Q2 dẫn giảm => đèn Q1 dẫn giảm => điện áp ra
giảm xuống. Tương tự khi Uvào giảm, thông qua mạch điều
chỉnh => ta lại thu được Ura tăng. Thời gian điều chỉnh của
vòng hồi tiếp rất nhanh khoảng vài µ giây và được các tụ lọc
đầu ra loại bỏ, không làm ảnh hưởng đến chất lượng của điện
áp một chiều => kết quả là điện áp đầu ra tương đối phẳng.
z Khi điều chỉnh biến trở VR1 , điện áp lấy mẫu thay đổi, độ dẫn
đèn Q2 thay đổi , độ dẫn đèn Q1 thay đổi => kết quả là điện áp
ra thay đổi, VR1 dùng để điều chỉnh điẹn áp ra theo ý muốn .
z R2 và Dz tạo ra áp chuẩn Uc
z R3 liên lạc giữa Q3 và Q2, R1 định thiên cho đèn công xuất Q1
z => Nguồn làm việc trong dải điện áp vào có thể thay đổi 10%,
điện áp ra luôn luôn cố định .
Mạch dao động được ứng dụng rất nhiều trong các thiết bị điện
tử, như mạch dao động nội trong khối RF Radio, trong bộ kênh Ti
vi mầu, Mạch dao động tạo xung dòng , xung mành trong Ti vi ,
tạo sóng hình sin cho IC Vi xử lý hoạt động v v...
z X1 : là thạch anh tạo dao động , tần số dao động được ghi
trên thân của thach anh, khi thạch anh được cấp điện thì nó
tự dao động ra sóng hình sin.thạch anh thường có tần số dao
z Đèn Q1 khuyếch đại tín hiệu dao động từ thạch anh và cuối
cùng tín hiệu được lấy ra ở chân C.
z R1 vừa là điện trở cấp nguồn cho thạch anh vừa định thiên
cho đèn Q1
z R1 = R4 = 1 KΩ
z R2 = R3 = 100KΩ
z C1 = C2 = 10µF/16V
z Q1 = Q2 = đèn C828
z Nguồn Vcc là 6V DC
* Giải thích nguyên lý hoạt động : Khi cấp nguồn , giả sử đèn
Q1 dẫn trước, áp Uc đèn Q1 giảm => thông qua C1 làm áp Ub đèn
Q2 giảm => Q2 tắt => áp Uc đèn Q2 tăng => thông qua C2 làm áp
Ub đèn Q1 tăng => xác lập trạng thái Q1 dẫn bão hoà và Q2 tắt ,
sau khoảng thời gian t , dòng nạp qua R3 vào tụ C1 khi điện áp này
> 0,6V thì đèn Q2 dẫn => áp Uc đèn Q2 giảm => tiếp tục như vậy
cho đến khi Q2 dẫn bão hoà và Q1 tắt, trạng thái lặp đi lặp lại và
tạo thành dao động, chu kỳ dao động phụ thuộc vào C1, C2 và R2,
R3.
z Bạn hãy mua một IC họ 555 và tự lắp cho mình một mạch tạo
dao động theo sơ đồ nguyên lý như trên.
z Vcc cung cấp cho IC có thể sử dụng từ 4,5V đến 15V , đường
mạch mầu đỏ là dương nguồn, mạch mầu đen dưới cùng là âm
nguồn.
z Khi thay đổi các điện trở R1, R2 và giá trị tụ C1 bạn sẽ thu
được dao động có tần số và độ rộng xung theo ý muốn theo
công thức.
1.4
T = 0.7 × (R1 + 2R2) × C1 và f =
(R1 + 2R2) × C1
T = Thời gian của một chu kỳ toàn phần tính bằng (s)
f = Tần số dao động tính bằng (Hz)
R1 = Điện trở tính bằng ohm (Ω )
R2 = Điện trở tính bằng ohm ( Ω )
C1 = Tụ điện tính bằng Fara ( Ω )
z Từ các công thức trên ta có thể tạo ra một dao động xung
vuông có độ rộng Tm và Ts bất kỳ.
* Thí dụ bạn thiết kế mạch tạo xung như hình dưới đây.
Bài tập : Lắp mạch dao động trên với các thông số :
Bài làm :
Mạh dao động nghẹt có nguyên tắc hoạt động khá đơn giản, mạch
được sử dụng rộng rãi trong các bộ nguồn xung ( switching ), mạch
có cấu tạo như sau :
z Biến áp : Gồm cuộn sơ cấp 1-2 và cuộn hồi tiếp 3-4, cuộn thứ
cấp 5-6
z Transistor Q tham gia dao động và đóng vai trò là đèn công
xuất ngắt mở tạo ra dòng điện biến thiên qua cuộn sơ cấp.
Có hai kiểu mắc hồi tiếp là hồi tiếp dương và hồi tiếp âm, ta xét
cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của từng mạch.
z Mạch hồi tiếp âm có cuộn hồi tiếp 3-4 quấn ngược chiều với
cuộn sơ cấp 1-2 , và điện trở mồi R1 có trị số nhỏ khoảng
100KΩ , mạch thường được sử dụng trong các bộ nguồn công
xuất nhỏ khoảng 20W trở xuống
z Nguyên tắc hoạt động : Khi cấp nguồn, dòng định thiên qua
R1 kích cho đèn Q1 dẫn khá mạnh, dòng qua cuộn sơ cấp 1-2
tăng nhanh tạo ra từ trường biến thiên => cảm ứng sang cuộn
hồi tiếp, chiều âm của cuộn hồi tiếp được đưa về chân B đèn Q
thông qua R2, C2 làm điện áp chân B đèn Q giảm < 0V => đèn
Q lập tức chuyển sang trạng thái ngắt, sau khoảng thời gian t
dòng điện qua R1 nạp vào tụ C2 làm áp chân B đèn Q tăng =>
đèn Q dẫn lặp lại chu kỳ thứ hai => tạo thành dao động .
z Mạch dao động nghẹt hồi tiếp dương có cuộn hồi tiếp 3-4 quấn
thuận chiều với cuộn sơ cấp 1-2, điện trở mồi R1 có trị số lớn
khoảng 470KΩ
z Vì R1 có trị số lớn, lên dòng định thiên qua R1 ban đầu nhỏ =>
đèn Q dẫn tăng dần => sinh ra từ trường biến thiên cảm ứng lên
cuộn hồi tiếp => điện áp hồi tiếp lấy chiều dương hồi tiếp qua
R2, C2 làm đèn Q dẫn tăng => và tiếp tục cho đến khi đèn Q
dẫn bão hoà, Khi đèn Q dẫn bão hoà, dòng điện qua cuộn 1-2
không đổi => mất điện áp hồi tiếp => áp chân B đèn Q giảm
nhanh và đèn Q lập tức chuyển sang trạng thái ngắt, chu kỳ thứ
hai lặp lại như trạng thái ban đầu và tạo thành dao động.
Thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ trong biến áp.
Ở thí nghiệm trên ta thấy rằng , bóng đèn chỉ loé sáng trong thời
điểm công tắc đóng hoặc ngắt , nghĩa là khi dòng điện chạy qua cuộn
sơ cấp biến đổi, trong trường hợp có dòng điện chạy qua cuộn sơ cấp
nhưng không đổi cũng không tạo ra điện áp cảm trên cuộn thứ cấp
z Mosfet kện N có hai miếng bán dẫn loại P đặt trên nền bán dẫn
N, giữa hai lớp P-N được cách điện bởi lớp SiO2 hai miếng bán
dẫn P được nối ra thành cực D và cực S, nền bán dẫn N được
nối với lớp màng mỏng ở trên sau đó được dấu ra thành cực G.
z Mosfet có điện trở giữa cực G với cực S và giữa cực G với cực
D là vô cùng lớn , còn điện trở giữa cực D và cực S phụ thuộc
vào điện áp chênh lệch giữa cực G và cực S ( UGS )
z Khi điện áp UGS = 0 thì điện trở RDS rất lớn, khi điện áp UGS >
0 => do hiệu ứng từ trường làm cho điện trở RDS giảm, điện áp
UGS càng lớn thì điện trở RDS càng nhỏ.
z Thí nghiệm : Cấp nguồn một chiều UD qua một bóng đèn D
vào hai cực D và S của Mosfet Q (Phân cực thuận cho Mosfet
ngược) ta thấy bóng đèn không sáng nghĩa là không có dòng
điện đi qua cực DS khi chân G không được cấp điện.
z Khi công tắc K1 đóng, nguồn UG cấp vào hai cực GS làm điện
áp UGS > 0V => đèn Q1 dẫn => bóng đèn D sáng.
z Khi công tắc K1 ngắt, điện áp tích trên tụ C1 (tụ gốm) vẫn duy
trì cho đèn Q dẫn => chứng tỏ không có dòng điện đi qua cực
GS.
z Khi công tắc K2 đóng, điện áp tích trên tụ C1 giảm bằng 0 =>
UGS= 0V => đèn tắt
z => Từ thực nghiệm trên ta thấy rằng : điện áp đặt vào chân G
không tạo ra dòng GS như trong Transistor thông thường mà
điện áp này chỉ tạo ra từ trường => làm cho điện trở RDS giảm
xuống .
z Bước 2 : Nạp cho G một điện tích ( để que đen vào G que đỏ
vào S hoặc D )
Hướng dẫn :
Thyristor
Thyristor có cấu tạo gồm 4 lớp bán dẫn ghép lại tạo thành hai
Transistor mắc nối tiếp, một Transistor thuận và một Transistor
ngược ( như sơ đồ tương đương ở trên ) . Thyristor có 3 cực là Anot,
Katot và Gate gọi là A-K-G, Thyristor là Diode có điều khiển , bình
thường khi được phân cực thuận, Thyristor chưa dẫn điện, khi có một
điện áp kích vào chân G => Thyristor dẫn cho đến khi điện áp đảo
chiều hoặc cắt điện áp nguồn Thyristor mới ngưng dẫn..
Thí nghiệm sau đây minh hoạ sự hoạt động của Thyristor
z Ban đầu công tắc K2 đóng, Thyristor mặc dù được phân cực
thuận nhưng vẫn không có dòng điện chạy qua, đèn không
sáng.
z Khi công tắc K1 đóng, điện áp U1 cấp vào chân G làm đèn Q2
dẫn => kéo theo đèn Q1 dẫn => dòng điện từ nguồn U2 đi qua
Thyristor làm đèn sáng.
z Tiếp theo ta thấy công tắc K1 ngắt nhưng đèn vẫn sáng, vì khi
Q1 dẫn, điện áp chân B đèn Q2 tăng làm Q2 dẫn, khi Q2 dẫn
làm áp chân B đèn Q1 giảm làm đèn Q1 dẫn , như vậy hai đèn
định thiên cho nhau và duy trì trang thái dẫn điện.
z Đèn sáng duy trì cho đến khi K2 ngắt => Thyristor không được
cấp điện và ngưng trang thái hoạt động.
Đặt động hồ thang x1Ω , đặt que đen vào Anot, que đỏ vào Katot
ban đầu kim không lên , dùng Tovit chập chân A vào chân G => thấy
đồng hồ lên kim , sau đó bỏ Tovit ra => đồng hồ vẫn lên kim => như
vậy là Thyristor tốt .
Thyristor thường được sử dụng trong các mạch chỉnh lưu nhân đôi
tụ động của nguồn xung Ti vi mầu :
Thí dụ mạch chỉnh lưu nhân 2 trong nguồn Ti vi mầu JVC 1490 có sơ
đồ như sau :
4. Tầng khuếch đại đầu từ ( Head Amply) : Tín hiệu âm tần thu
được từ đầu từ rất yếu được tầng này khuếch đại lên biên độ đủ
lớn trước khi đưa sang tầng Equalizer .
5. Tầng Radio : Tầng Radio thu sóng từ các đài phát sau đó tách
sóng để lấy ra tín hiệu âm tần cung cấp cho tầng Equa lizer.
Các biểu hiện ( bệnh đặc trưng ) khi hỏng các tầng của máy.
z Hỏng khối nguồn : Máy không có đèn báo, không vào điện,
băng không quay.
z Hỏng đầu từ : Radio nói bình thường , cassette nói nhỏ và chỉ
còn tiếng trầm , mất tiếng thanh.
z Hỏng tầng khuếch đại đầu từ (Head amply ) : Radio nói bình
thường nhưng không có âm thanh Cassette.
Để có thể sửa được các bệnh trên, các bài sau chúng tôi sẽ giúp bạn
tìm hiểu nguyên lý hoạt động chi tiết của mỗi khối , và phương pháp
kiểm tra sửa chữa của từng bệnh cụ thể.
a) Chức năng các linh kiện trong mạch cấp nguồn và các
z Tầng khuếch đại công xuất : Được cấp nguồn trong hai
trường hợp - Chuyển mạch Function đóng sang Radio hoặc
bấm nút Play trên bộ cơ.
z Mạch ổn áp : Được cấp nguồn song song với tầng công xuất ,
mạch ổn áp cung cấp điện áp 6V cho các tầng Equalizer, Radio
z Tầng khuếch đại đầu từ : Được cấp nguồn khi chuyển mạch
Function đóng sang Cassette và nút Play được bật.
z Tầng Radio : Được cấp nguồn khi chuyển mạch Function đóng
sang Radio.
b) Minh hoạ sự hoạt động của mạch cấp nguồn trong các
trường hợp : Tắt máy - Mở Radio - Mở Cassette .
z Khi tắt máy : Bộ nguồn vẫn hoạt động, điện áp vẫn tồn tại
trên cầu Diode và tụ lọc nguồn chính C1, và đi tới chờ trên
chuyển mạch Function và công tắc SW trên bộ cơ, lúc này
chuyển mạch Function đóng sang Cassette.
=> Nắm vững nguyên lý của mạch cấp nguồn trong Radio -
Cassette , sẽ giúp bạn tìm Pan và sửa chữa Radio - Cassette trở lên
đơn giản vì đa số hư hỏng của Radio - Cassette đều có liên quan đến
mạch cấp nguồn.
=> Nguyên lý hoạt động của biến áp nguồn, mạch chỉnh lưu,
mạch lọc, mạch ổn áp cố định chúng tôi đã giới thiệu ở các chương
trước, để hiểu được phần này , nhất thiết bạn phải tìm hiểu về phần
linh kiện trong các chương ở trên.
Hư hỏng khối cấp nguồn thường có biểu hiện máy không vào
điện, không có đèn báo nguồn, băng không quay.
Kiểm tra :
z Tín hiệu âm tần ra khỏi mạch Equalizer được đưa vào đầu triết
áp Volume, tín hiệu lấy ra ở điểm giữa triết áp có biên độ thay
đổi tuỳ theo mức độ điều chỉnh của người sử dụng => tín hiệu
z Hai đèn công suất được mắc đẩy kéo để khuếch đại cho hai nửa
chu kỳ của tín hiệu, tín hiệu vào B ra E do đó hai đèn công suất
khuếch đại về cường độ dòng điện
z Tín hiệu lấy ra từ chân E của hai đèn công suất có cường độ đủ
mạnh được ghép qua tụ C9 đưa ra loa
z Nguồn nuôi của mạch trên có thể thay đổi từ 6V đến 12V, khi
thay đổi nguồn nuôi ta chỉ việc thay đổi R10 để thu được UCE
của hai đèn công suất cân bằng.
z Các bạn có thể lắp mạch trên theo các thông số ghi trong phần
tự lắp Cassette.
Với mạch sử dụng IC khuếch đại công suất ta cần nắm được
các điểm chính sau :
z Nếu ta đo trở kháng ( bằng thang x1Ω) giữa chân cấp nguồn
với Mass thì chiều đo thuận ( que đen vào +Vcc, que đỏ vào
mass) phải có trở kháng lớn , khi đảo lại => có trở kháng nhỏ.
z Khi cấp nguồn, nếu dùng tay cầm Tôvít chạm vào chân Audio
in phải có tiếng ù ở loa.
z => Trái với các đặc điểm trên là dấu hiệu của IC công suất bị
hỏng
z Chân cấp nguồn Vcc là chân nối với cực dương của tụ lọc
nguồn (tụ hoá to nhất ở khu vực công xuất )
Phương pháp kiểm tra loa và tầng khuếch đại công suất
Hỏng loa : Biểu hiện của hỏng loa là không có tiếng hoặc tiếng bị
dè.
Kiểm tra : Để đồng hồ thang x1Ω quẹt quẹt vào hai đầu mối hàn
trên loa, nếu có tiếng sột sột và đo thấy trở kháng báo từ 4Ω - 8Ω là
loa còn tốt .
Trường hợp loa bị dè => thường do loa bị chạm côn, ta thử bằng
cách ấn nhẹ tay lên màng loa, nếu loa bị chạm côn thì nghe có tiếng
sát cốt..
Hỏng IC công xuất : IC công suất thường hỏng ở hai trường hợp :
z Biểu hiện => Mất tiếng ra loa hoặc tiếng bị nghẹt mũi.
z Xác định đúng IC công suất (là IC duy nhất có toả nhiệt trong
máy)
z Xác định đúng chân cấp nguồn Vcc cho IC công suất ( dựa vào
tụ lọc to nhất cạnh IC công suất, điện áp Vcc đi qua cực dương
của tụ lọc.
z Để đồng hồ thang x1Ω, đo trở kháng giữa chân Vcc với mass,
nếu cả hai chiều đo kim đồng hồ lên = 0Ω là IC bị chập.
z Nếu chiều đo thuận (que đen vào dương , que đỏ vào mass) kim
lên một chút, đảo chiều que đo, kim không lên => là IC có trở
kháng bình thường.
z Nếu IC có trở kháng bình thường thì cấp nguồn và kiểm tra
điện áp.
z Nếu chân Vcc đã có đủ điện áp, ta kiểm tra chân ra loa ( tại IC )
phải có điện áp = 50% Vcc, thí dụ Vcc = 12V thì chân ra loa
phải có 6V, nếu điện áp này lệch quá 10% là hỏng IC.
z Tất cả các điện áp đo đều bình thường thì ta tăng Volume lên
và dùng tô vít nhỏ gõ vào điểm giữa triết áp Volume phải có
tiếng ù ra loa => Nếu không có tiếng động cũng là hỏng IC
Equalizer là mạch điều chỉnh sự cân bằng tín hiệu giữa các tần số
trong giải tần âm thanh, còn gọi là mạch điều chỉnh âm sắc, đơn giản
nhất của mạch Equalizer là mạch Bass Treec với hai núm chỉnh,
thông thường mạch Equa lizer có 5 cần gạt chỉnh cho 5 vùng tần số là
100Hz, 300Hz, 1KHz, 3KHz và 10KHz.
Từ kiến thức vật lý PTTH ta biết rằng, âm thanh con người nghe
được có giải tần từ 20Hz đến 20KHz và gọi là tín hiệu âm tần, tần số
nhỏ hơn 20Hz gọi là hạ tần, tần số từ 20KHz đến 30KHz gọi là sóng
siêu âm, còn tần số trên 30KHz là sóng cao tần.
Giải tần âm thanh mà con người có thể cảm nhận từ 20Hz đền 20
KHz nhưng các thiết bị âm thanh thường bị hạn chế về mặt tần số.
Thí dụ đài Cassette thường chỉ truyền đạt được giải tần từ 50Hz đến
10 KHz, Điện thoại di động chỉ truyền đạt được giải tần từ 300Hz đến
3KHz, các thiết bị cho dải tần tốt là đầu đĩa CD, máy nghe nhạc kỹ
thuật số.
Dải tần số mà con người sử dụng trong lĩnh vực điện tử.
z Giải tần âm thanh con người nghe được là minh hoạ bằng
đường mầu tím từ 20Hz đến 20KHz.
z Núm Bass là chỉnh độ lợi cho vùng tần số khoảng 100Hz., đây
là vùng tần số của các âm trầm như tiếng trống, tiếng ồm ồm..
z Vùng tần số từ 1KHz đến 3KHz ít thay đổi khi ta chỉnh Bass
treec, đây là vùng tần số của giọng hát ca sỹ, giọng phát âm của
con người.
z Tín hiệu âm tần từ tầng Radio hoặc tầng Khuếch đại đầu từ đưa
sang đi vào tầng Equalizer theo đường Audio Input
z Các tần số cao đi qua tụ 1nF đi vào triết áp Treec, các tần số
thấp bị tụ cản lại, như vậy tín hiệu đi vào triết áp Treec chỉ có
thành phần tần số cao, Tụ 10nF sau triết áp Treec giữ lại tần số
thấp ở đầu ra không bị đầu tắt xuống mass.
z Một phần tín hiệu đi qua R22KΩ đi vào triết áp Bass, các tần
số cao thoát qua tụ 0,1µF và không đi vào triết áp Bass, như
vậy tín hiệu đi vào triết áp Bass chỉ có thành phần tần số thấp.
z Tín hiệu đầu ra lấy từ điểm giữa của hai triết áp được tập trung
lại và đưa sang triết áp chỉnh âm lượng Volume, sau đó được
đưa sang tầng công suất khuyếch đại .
z Bạn có thể tự lắp mạch Bass - treec như các thông số của sơ đồ
ở trên, Các triết áp Bass - Treec bạn mua loại 100KΩ như hình
dưới
Để có thể điều chỉnh được nhiều vùng tần số hơn , người ta thường
lắp mạch Equalizer có 5 cần gạt .
Bạn có thể thiết kế mạch Equalizer 5 cần gạt như các thông số của
sơ đồ trên, sau đó bạn có thể sử dụng vào tăng âm hoặc bộ kích cho
loa thùng.., nguồn điện nuôi Vcc cho IC là 6V DC.
Khi hỏng tầng Equaizer thường sinh ra các hiện tượng như . Mất
âm thanh ra loa trong khi băng vẫn quay, hoặc âm thanh nói nhỏ,
hoặc điều chỉnh các cần gạt ít tác dụng.
Kiểm tra :
z Khi kiểm tra Equalizer bạn cần kiểm tra Loa và tầng khuếch đại
công suất trước, và chắc chắn rằng tầng công suất đã hoạt động
tốt
z Dùng xăng hoặc lọ RP7 sịt vào các triết áp Bass -Treec hoặc
các cần gạt, để loại trừ bệnh không tiếp xúc.
z Nếu mất Vcc cho IC Equalizer bạn cần dò ngược lại theo
đường điện áp này về phía IC công suất để tìm ra mạch ổn áp
gồm 1 đèn và 1 diode zenner, bạn hãy kiểm tra đèn và Diode
zener này .
z Cuối cùng nếu điện áp có đủ thì bạn hãy đấu tắt từ đầu tín hiệu
vào Audio in đến đầu ra Audio out của mạch Equalizer, nếu có
âm thanh thì là do hỏng IC Equalizer.
Tín hiệu âm tần có giải tần từ 20Hz đến 20KHz và không có khả
Tín hiệu âm tần có thể lấy từ Micro sau đó khuếch đại qua mạch
khuếch đại âm tần, hoặc có thể lấy từ các thiết bị khác như đài
Cassette, Đầu đĩa CD ..
Tín hiệu cao tần được tạo bởi mạch tạo dao động, tần số cao tần là
tần số theo quy định của đài phát.
Tín hiệu đầu ra là sóng mang có tần số bằng tần số cao tần, có biên
độ thay đổi theo tín hiệu âm tần.
Tín hiệu sau khi điều chế thành sóng mang được khuếch đại lên
công xuất hàng ngàn Wat sau đó được truyền ra Anten phát .
Sóng điện từ phát ra từ Anten truyền đi trong không gian bằng vận
tốc của ánh sáng, sóng AM có thể truyền đi rất xa hàng ngàn Km và
chúng truyền theo đường thẳng, và cũng có các tính chất phản xạ,
khúc xạ như ánh sáng.
e) Đường truyền từ đài phát đến máy thu cách nửa vòng trái
đất.
Với các đài phát ở xa cách chúng ta nửa vòng trái đất như đài BBC
phát từ Anh Quốc, sóng điện từ truyền theo đường thẳng gặp tầng
điện ly chúng phản xạ xuống trái đất rồi lại phản xạ ngược lên nhiều
lần mới đến được máy thu, vì vậy tín hiệu đi tới máy thu rất yếu và
sóng không ổn định
Để có thể truyền tín hiệu đi xa, các đài phát thường phát ở băng
sóng ngắn có tần số sóng mang từ 4 MHz đến khoảng 23 MHz .
ở xa máy thu
Với mạch điều chế tần số thì sóng mang có biên độ không đổi,
nhưng tần số thay đổi theo biên độ của tín hiệu âm tần, khi biên độ tín
hiệu âm tần tăng thì tần số cao tần tăng, khi biên độ âm tần giảm thì
tần số cao tần giảm. Như vậy sóng mang FM có tần số tăng giảm
theo tín hiệu âm tần và giới hạn tăng giảm này là +150KHz và -
150KHz , như vậy tần số sóng mang điều tần có dải thông là
300KHZ.
Thí dụ nếu đài tiếng nói việt nam phát trên sóng FM 100MHz thì nó
truyền đi một dải tần từ 99,85 MHz đến 100,15 MHz.
sóng AM.
Nhược điểm của sóng FM là cự ly truyền sóng ngắn, chỉ truyền
được cự ly từ vài chục đến vài trăm Km , do đó sóng FM thường
được sử dụng làm sóng phát thanh trên các địa phương.
9. Nguyên lý thu sóng Radio băng AM
Xung quanh máy thu thanh có vô số các sóng điện từ từ các đài
phát khác nhau gửi tới, nhiệm vụ của máy thu là chọn lấy một tần số
rồi khuyếch đại , sau đó tách sóng để lấy ra tín hiệu âm tần. Mạch thu
sóng Radio AM có các mạch như sau :
z Mạch cộng hưởng và khuếch đại cao tần (RF Amply) thu tín
hiệu từ một đài phát bằng nguyên lý cộng hưởng, sau đó
khuếch đại tín hiệu cho đủ mạnh cung cấp cho mạch đổi tần .
z Mạch dao động nội ( OSC ) tạo dao động cung cấp cho mạch
đổi tần .
z Mạch đổi tần ( Mixer ) trộn hai tín hiệu RF và tín hiệu OSC
để tạo ra tín hiệu trung tần IF, IF là tín hiệu có tần số cố định
bằng 455KHz
z Mạch tách sóng ( Detect ) Tách tín hiệu âm tần ra khỏi sóng
mang cao tần .
b) Mạch cộng hưởng cao tần, dao động nội và đổi tần.
Mạch cộng hưởng RF, dao động OSC & đổi tần Mixer
Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích.
Chú thích :
z Mạch cộng hưởng cao tàn (RF Amply) bao gồm : Tụ xoay
C1 đấu song song với cuộn dây L1 quấn trên thanh ferit tạo
thành mạnh mạch dao động LC, mạch thu sóng theo nguyên lý
cộng hưởng, có rất nhiều sóng mang có tần số khác nhau từ các
đài phát cùng đi tới máy thu, khi tần số dao động của mạch
trùng với sóng mang của một đài phát thì tín hiệu sóng mang
của đài phát đó được cộng hưởng và biên độ tăng lên gấp nhiều
lần, tín hiệu này được thu vào thông qua cuộn thứ cấp của cuộn
dây và được khuếch đại qua đèn Q1, sau đó đưa sang mạch đổi
tần, C1 là tụ xoay có thể thay đổi giá trị, khi ta chỉnh núm
Tuning chính là chỉnh tụ xoay C1 làm trị số C1 biến đổi => tần
số cộng hưởng của mạch thay đổi .
z Mạch OSC gồm tụ xoay C2 đấu song song với cuộn L2 tạo
thành mạch dao động, tụ xoay C2 được gắn chung với tụ C1 và
hai tụ này đựơc chỉnh để thay đổi giá trị đồng thời, dao động
nội có tần số luôn luôn thấp hơn tần số cộng hưởng RF một
lượng không đổi.
z Mạch đổi tần : đèn Q2 làm nhiệm vụ đổi tần, tín hiệu cao tần
RF được đưa vào cực B, tín hiệu dao động nội được đưa vào
cực E , tín hiệu lấy ra trên cực C gọi là IF ( tín hiệu trung tần)
có giá trị không đổi bằng 455KHz
IF = RF - OSC
Sau khi đổi tần, tín hiệu IF được khuếch đại qua hai tầng khuếch
đại có cộng hưởng, các biến áp trung tần T1, T2, T3 cộng hưởng ở tần
số 455KHz đồng thời làm nhiệm vụ nối tầng và phối hợp trở kháng .
các biến áp này có vít điều chỉnh nhằm điều chỉnh cho biến áp cộng
hưởng đúng tần số .
Sau khi tín hiệu IF được khuếch đại qua hai tầng khuếch đại trung
tần, tín hiệu IF được đưa sang mạch tách sóng
Mạch tách sóng bao gồm Diode D1 tách lấy bán kỳ dương của tín
hiệu sau đó được mạch lọc RC ( R1, C1, C2) lọc bỏ thành phần cao
tần , ở đầu ra ta thu được tín hiệu âm tần là đường bao của tín hiệu
cao tần.
Chính mạch lọc RC của mạch tách sóng AM đã loại bỏ mất các
thành phần tần số cao của tín hiệu âm tần, do đó chất lượng âm thanh
bị giảm.
Một pan bệnh có thể kết luận hỏng tầng Radio là thông thường mở
phần Casset vẫn hoạt động bình thường, khi chuyển sang Radio có
thể không có tiếng hoặc tiếng nhỏ hoặc không thu được băng FM
z Xác định đúng hiện tượng là hư hỏng thuộc khối Radio ( Thông
thường sửa mạch Radio sau khi mở băng casset đã có âm thanh
nhưng Radio bị hỏng )
z Xác định mạch Vcc ( đường điện áp nuôi ) cho khối Radio : để
xác định mạch Vcc ta dựa vào tụ hoá lọc nguồn to nhất ở khu
vực, nguồn Vcc đi qua cực dương của tụ.
z Xác định tụ xoay, các thạch anh cộng hưởng trung tần cho băng
FM.
z Trước khi sửa khối Radio cần chắc chắn rằng các khối
z Nếu gõ vào tụ xoay mà có tiếng kêu to ở loa thì cần kiểm tra
cuộn dây quấn trên thanh ferit xem có bị đứt không, thay thử
các thạch anh 455MHz ở mạch trung tần .
z Nếu mất Vcc cho khối Radio , ta lần ngược theo mạch in về
phía chuyển mạch Function để kiểm tra, kiểm tra trở kháng của
khối Radio bằng cách đo bằng thang x1Ω vào hai đầu tụ lọc,
nếu 1 chiều đo lên kim, 1 chiều đo không lên kim => là trở
kháng bình thường, cả hai chiều kim lên = 0Ω là bị chập,
thông thường là chập IC, ( Hãy xem lại sơ đồ cấp điện của
mạch nguồn)
Bộ cơ và băng từ
Bạn đưa trỏ chuột vào để xem chú thích.
Hệ cơ kéo băng trong hộp cassette di chuyển với tốc độ đều ngang
qua hai đầu từ, hai đầu từ ép sát vào băng từ, băng từ di chuyển qua
đầu xoá trước rồi mới qua đầu ghi.
Có hai loại đầu từ xoá là đầu xoá bằng nam châm vĩnh cửu và đầu
xoá sử dụng dòng cao tần để xoá, sau khi xoá băng xong đầu ghi mới
phóng từ thông lên mặt băng để từ hoá lớp oxyt sắt và ghi băng dưới
dạng từ dư, đầu ghi trong quá trình ghi còn nhận thêm dòng cao tần
để phân cực băng, mục đích làm cho tín hiệu ghi không bị méo dạng
sinh ra sai giọng.
Băng đã ghi, trên mặt băng bị từ hoá sẽ gồm những nam châm nhỏ
li ti xếp nằm nối tiếp nhau, khi phát băng những nam châm phóng từ
thông vào khe sắt của đầu đọc, từ thông tập trung vào lõi sắt non của
đầu từ tạo ra trên cuộn dây sức điện động cảm ứng tức là tín hiệu âm
tần, tín hiệu này đi qua chuyển mạch ghi vào tầng khuếch đại đầu từ
và qua các tầng Equalizer, khuếch đại công xuất rồi đưa ra loa.
Có thể xoá băng ( làm mất các vệt từ hoá trên mặt băng) theo ba cách
z Dùng điện một chiều đưa vào cuộn dây của đầu xoá.
z Dùng dòng cao tần từ 30KHz đến 160KHz đưa vào đầu xoá.
Có 3 loại đầu từ : Ghi - Phát và đầu từ xoá , nhưng cấu tạo thì
giống nhau cũng gồm Cuộn dây, lõi sắt non và khe sắt để mở đường
cho từ thông vào hoặc ra khỏi lõi sắt.
Đầu ghi và đầu phát thường chung nhau, riêng đầu xoá phân biệt
với đầu ghi - phát do bể rộng khe sắt rộng hơn.
Tín hiệu đọc ra từ đầu từ thường rất yếu cần được khuếch đại nâng
biên độ lên đủ lớn trước khi đưa sang tầng KĐ công xuất, mạch
khuếch đại đầu từ có thể sử dụng hai đến 3 tầng KĐ bằng Transistor,
hoặc sử dụng IC, mạch KĐ đầu từ làm hai nhiệm vụ : KĐại tín hiệu
từ đầu từ trong quá trình phát băng và KĐại tín hiệu từ Micro trong
quá trình ghi âm.
Đầu từ mòn :
Sau một thời gian sử dụng khoảng 1000 giờ phát băng thì đầu từ hết
tuổi tho do bị mài mòn bởi băng từ trong quá trình phát băng, biểu
hiện ta thấy trên bề mặt đầu từ mòn thành một dãnh rộng bằng sợi
băng, khi phát băng âm thanh nhỏ và trầm, khi đó ta cần thay một đầu
từ mới.
Thay đầu từ :
Hiện nay có rất nhiều loại đầu từ khác nhau, tốt nhất khi mua đầu từ
bạn nên mang theo đầu từ cũ để so sánh, hoặc bạn nhớ chủng loại
máy .
Khi thay đầu từ, bạn cần chỉnh lại ốc chỉnh phương vị, là ốc bắt đầu
từ có đệm lò so, sau khi thay bạn mở cho băng chạy và chỉnh lại ốc
phương vị để thu được tiếng nghe thanh nhất.
4. Bộ cơ và mô tơ.
Đưa trỏ chuột vào các chi tiết để xem chú thích.
Phía trước bộ cơ
Đưa trỏ chuột vào các chi tiết để xem chú thích
Phía sau bộ cơ .
Bệnh 1 : Máy có điện vào, Radio vẫn hoạt động, mở băng không
quay
Nguyên nhân :
z Hỏng Mô tơ
Khắc phục :
Bệnh 2 : Băng thường xuyên bị rối, hoặc trục thu băng không quay
Nguyên nhân :
z Đứt hoặc bị trùng dây culoa phụ kéo bánh trung gian
Khắc phục :
z Kiểm tra và thay dây culoa phụ kéo trục quấn băng
Nguyên nhân:
Khắc phục :
Nguyên nhân :
Khắc phục :
Nguyên nhân :
Khắc phục :
5) Mô tơ và mạch ổn tốc.
- Mô tơ là động cơ kéo băng trong quá trình Play và tua đi tua lại
- Hiện nay có nhiều loại 6V, 9V , 12V , Mô tơ quay ngược ký hiệu
trên thân chữ L, mô tơ quay thuận ký hiệu chữ R.
- Khi thay mô tơ bạn cần thay đúng điện áp và đúng chiều quay.
- Chỉnh lại ốc chỉnh tốc độ phía sau Mô tơ nếu tốc độ quay chưa
đúng.
Mạch ổn tốc
Mạch ổn tốc có nhiệm vụ giữ cho tốc độ quay băng không đổi trong
quá trình Play, mạch ổn tốc được gắn ở sau mô tơ, tốc độ mô tơ phụ
thuộc vào điện áp cung cấp cho môtơ, vì vậy mạch ổn tốc chính là
mạch ổn áp tuyến tính.
z Q2 là đèn sử sai
z Hỏng Môtơ chủ yếu là do hỏng mạch ổn tốc, biểu hiện là băng
quay nhanh như tua và chỉnh tốc độ không tác dụng hoặc băng
không quay mặc dù nguồn cung cấp đã có.
6. Tụ lắp Cassette
Bạn đọc hãy tự lắp một chiếc Cassette theo sơ đồ mạch dưới đây,
sau khi lắp thành công bạn sẽ tự rút ra cho mình được nhiều kinh
nghiệm bổ ích.
Sơ đồ mạch dưới đây tác giả đã lắp và chạy thử nghe rất hay, nếu
bạn lắp mà âm thanh nhỏ hoặc bị dè thì cần đối chiếu lại với sơ đồ
cho chính xác giá trị các linh kiện, tổng giá thành của mạch hết
khoảng 50.000VNĐ (chưa kể loa và băng để thử)
Sau khi lắp xong , nếu bạn thay đầu từ bằng một chiếc Micro thì bạn
sẽ có một chiếc tăng âm nho nhỏ, và bạn cũng hiểu rằng Amply công
xuất lớn cũng có nguyên lý tương tự, chỉ khác là nguồn cung cấp cao
hơn, tầng công xuất lắp các đèn có công xuất lớn hơn mà thôi.
Bảng thông số và giá thành các linh kiện của sơ đồ mạch trên
Tính theo giá linh kiện của Cửa hàng Lịnh kiện điện tử IC số Giang
Loan : số 21 Trần cao vân - Chợ Hoà Bình ( Chợ rời ) - Hà Nội
ĐTCH : (04)8.218.098 ; ĐTNR (04)9.439.657 ;
DĐ : 0903.478.737
Trước khi xây dựng lên ngành công nghiệp truyền hình, người ta
phải nghiên cứu những đặc điểm của mắt người, nghiên cứu ở các góc
độ có liên quan đến kỹ thuật truyền hình chứ không đi sâu vào cấu tạo
của mắt, mắt người có một số đặc điểm sau :
Trong khoảng ánh sáng thấy được là tập hợp của nhiều mầu sắc : Đỏ
- Cam - Vàng - Lục - Lam - Tràm - Tím , và độ nhậy của mắt với các
mầu sắc cũng không đều, mắt nhạy cảm nhất với mầu lục và giảm dần
với các mầu xung quanh
Với mỗi mầu sắc ( ảnh đặc trưng) đều có 3 thông số là : Sắc mầu,
độ bão hoà mầu, và độ chói của mầu.
Thí dụ khi vẽ một bức tranh , ta phác hoạ bức tranh bằng nét bút
chì sẽ cho ta bức ảnh đen trắng => bức ảnh này mang thông tin về độ
chói, sau đó ta dùng mầu đỏ để tô => cho ta sắc mầu đỏ , ta tô mầu
thật đậm cho ta độ bão hoà mầu cao, nếu tô mầu nhạt thì độ bão hoà
mầu thấp.
Truyền hình đen trắng chỉ truyền đi thông tin về độ chói, còn truyền
hình mầu thì truyền đầy đủ các thông tin của ảnh.
Mắt người có khả năng phân biệt được hai điểm sáng có độ tương
phản hơn kém nhau khoảng 0,02 lần.
Mắt người chỉ có khả năng phân biệt được hai điểm A, B trên khi
nhìn từ một góc α > 1,5' , nếu góc α < 1,5' thì mắt người không có khả
năng phân biệt được hai điểm riêng rẽ, dựa vào đặc điểm này trong
truyền hình người ta chỉ phát lại các điểm ảnh rời rạc sao cho từ mắt
người nhìn vào các điểm ảnh với một góc nhìn đủ nhỏ để ta không
thấy được đó là hai điểm phân biệt.
=> Từ nghiên cứu trên người ta tính được trên một màn hình,
người ta không cần phát lại tất cả các điểm ảnh mà người ta chỉ phát
lại khoảng 600 điểm ảnh theo chiều dọc và 800 điểm ảnh theo chiều
ngang, màn hình có độ phân giải càng cao thì số điểm ảnh càng lớn.
Ảnh xuất hiện 1 lần / giây Ảnh xuất hiện 5 lần / giây
z Mầu sắc : Mầu sắc của các phần tử ảnh, tham số này chỉ cần
thiết với truyền hình mầu.
z Ảnh động Truyền hình là truyền đi các bức ảnh động , để mắt
người cảm nhận sự chuyển động là liên tục thì cần truyền đi số
bức ảnh sao cho mắt không thấy được sự nhấp nháy của ảnh.
- Thí dụ bức ảnh IC ở trên có tốc độ là 5 hình / giây, ta cảm
thấy hình nhấp nháy, nhưng nếu ta tăng lên tới 25 hình/ giây thì
ta sẽ thấy bức ảnh là liên tục.
Người ta không truyền toàn bộ bức hình mà truyền lần lượt từng
dòng từ trên xuống dưới như ta đọc một quyển sách.
Một bức hình được chia làm 625 dòng quét từ trên xuống dưới, sau
đó truyền đi tín hiệu của từng dòng quét đến máy thu với tốc độ
15625 dòng / giây, ở máy thu để tái tạo lại được hình ảnh cũ thì cũng
phải quét lại 625 dòng cho một màn ảnh và cũng phải quét với tần số
15625 dòng / giây, quá trình này gọi là đồng bộ giữa tín hiệu thu và
phát.
* Nguyên lý quét .
Bức ảnh trên minh hoạ được quét với tốc độ 10 dòng / giây và chỉ
quét có 8 dòng cho một lượt từ trên xuống dưới, trong truyền hình
cũng có nguyên lý quét tương tự nhưng có tốc độ quét là 15625 dòng/
giây, và quét 312,5 dòng cho một lượt từ trên xuống ( một bức hình
chia làm 625 dòng và được quét làm hai lượt, một lượt quét các dòng
chẵn và một lượt quét các dòng lẻ )
Để truyền hình ảnh đi xa trước tiên hình ảnh phải được đổi thành
tín hiệu điện - gọi là tín hiệu Video , hình ảnh được thu vào qua ống
kính và hội tụ trên một lớp phin đặc biệt, sau đó ta dùng nguyên lý
quét để chuyển từ thông tin hình ảnh thành tín hiệu điện.
Dùng tia điện tử quét trên lớp phin để tạo thành tín hiệu Video
Lớp phin là một màng kim loại đặc biệt có điện trở thay đổi theo
cường độ sáng, khi có tia điện tử quét qua, các điểm sáng tối có trở
kháng khác nhau tạo thành dòng điện mạnh yếu khác nhau đi qua, tín
hiệu điện lấy ra từ lớp phim có dòng điện biến đổi tỷ lệ với thông tin
về độ sáng của hình ảnh, tín hiệu này được đưa vào mạch điều chế để
tạo thành tín hiệu Video ở ngõ ra của Camera.
Tín hiệu truyền hình đầy đủ bao gồm tín hiệu thị
tần (mầu xanh), xung đồng bộ dòng (mầu đỏ),
xung đồng bộ mành ( mầu tím)
z Xung đồng bộ dòng và mành được chèn vào tín hiệu video
trong thời gian tia điện tử quét ngược.
Tia quét ngược dòng mầu tím, tia quét ngược mành
mầu xanh lơ , tia quét dòng thuận là tia mầu trắng
z Tín hiệu thị tần : thu được từ nguyên lý quét ảnh như trên còn
gọi là tín hiệu video ( đoạn tín hiệu từ t1 đến t2 )
Tín hiệu tiếng có giải tần từ 20Hz đến 20KHz rất hẹp so với toàn
bộ dải tần của tín hiệu hình từ 0 đến 6MHz , vì vậy để bảo toàn tín
hiệu tiếng khi phát chung với tín hiệu hình, người ta phải điều chế tín
hiệu tiếng vào sóng mang ở tần số từ 4,5MHz đến 6,5MHz theo
phương pháp điều tần thành sóng FM rồi mới trộn với tín hiệu hình
tạo thành tín hiệu video tổng hợp .
Như vậy tín hiệu video tổng hợp bao gồm (Video + H.syn + V.syn +
FM)
Để phát toàn bộ tín hiệu này đi xa, ở đài phát người ta tiến hành
điều chế tín hiệu video tổng hợp trên vào tần số siêu cao tần ở dải
VHF từ 48MHz đến 230MHz hoặc dải UHF từ 400MHz đến
880MHz theo phương pháp điều biên. và chia làm nhiều kệnh, mỗi
kênh chiếm một giải tần khoảng 8MHz.
Sau khi tín hiệu Video tổng hợp được điều chế vào một kênh sóng :
Thí dụ kênh 9 (nằm ở phổ tín hiệu từ 199,25MHz đến 205,75MHz) ta
được sóng mang , sóng mang tiếp tục được khuếch đại ở công xuất
hàng chục KW rồi đưa ra Anten phát để phát thành sóng điện từ
truyền đi trong không gian với vận tốc ánh sáng.
Máy thu hình đen trắng là hội tụ tất cả những kiến thức cơ bản của
kỹ thuật truyền hình, hiểu máy thu hình đen trắng là cơ sở để tiếp cận
với máy thu hình mầu và máy thu hình kỹ thuật số.
Máy thu hình đen trắng bao gồm các khối chính sau :
z Bộ kênh : Có nhiệm vụ thu tín hiệu sóng mang từ các đài phát
sau đó đổi tần về tín hiệu IF, cung cấp cho mạch khuếch đại
trung tần.
z Khối trung tần : Khuếch đại tín hiệu trung tần và tách sóng thị
tần để tách tín hiệu Video tổng hợp ra khỏi sóng mang , tín hiệu
thu được sau tách sóng gồm có tín hiệu Video, xung H.syn,
xung V.syn và tín hiệu FM.
z Tầng khuếch đại thị tần : Từ tín hiệu Video tổng hợp, tín
hiệu video được tách ra đi vào tầng khuếch đại thị tần, tầng KĐ
thị tần khuếch đại tín hiệu video lên biên độ đủ mạnh rồi đưa
vào Katôt đèn hình để điều khiển dòng phát xạ, tái tạo lại hình
ảnh trên màn hình.
z Đèn hình : Chuyển đổi tín hiệu truyền hình thành hình ảnh
quang học, khôi phục lại ảnh giống phía phát.
z Khối đồng bộ : Hai xung đồng bộ được gửi sang máy thu từ
phía phát có nhiệm vụ điều khiển khối quét dòng và quét mành
của máy thu quét cùng tần số như bên phát để khôi phục lại
hình ảnh, hai xung này được tách ra sau tách sóng thị tần và
được khuếch đại qua khối đồng bộ, sau đó xung H.syn đi tới
điều khiển mạch dao động dòng, xung V.syn đi tới điều khiển
z Khối quét dòng : Nhiệm vụ của khối quét dòng là tạo ra các
mức điện áp cao cung cấo cho đèn hình hoạt động, đồng thời
cung cấp xung dòng cho cuộn lái ngang để lái tia điện tử quét
theo chiều ngang.
z Khối quét mành : Nhiệm vụ của khối quét mành là tạo ra xung
mành cung cấp cho cuộn lái tia, lái tia điện tử dãn theo chiều
dọc
z Khối đường tiếng : Khuếch đại tín hiệu điều tần FM, sau đó
tách sóng điều tần để lấy ra tín hiệu âm tần và khuếch đại qua
tầng công xuất rối đưa ra loa.
z Mạch KĐ cao tần : Khuếch đại sóng mang từ đài phát sau khi
được thu vào qua mạch cộng hưởng .
z Mạch dao động : Có nhiệm vụ tạo dao động nội để đưa vào
mạch trộn tần.
z Mạch trộn tần : Có nhiệm vụ trộn tần số dao động với tín hiệu
cao tần để lấy ra tần số trung tần IF
IF = F0 - RF
Mạch vào thực chất là một bẫy cộng hưởng, khi ta chuyển kênh,
các cuộn dây có cảm kháng khác nhau được tiếp xúc vào mạch cộng
hưởng làm thay đổi tần số cộng hưởng, nếu tần số cộng hưởng trùng
với tần số sóng mang thì tín hiệu sóng mang được thu vào và được
khuếch đại qua tầng Q1 , đầu ra tầng KĐ cao tần Q1 có thêm một
mạch cộng hưởng nữa để nâng biên độ tín hiệu lên mức cao nhất.
Mạch tạo dao động cung cấp dao động nội cho mạch đổi tần, khi ta
chuyển kênh, cuộn L1 được thay thế tạo ra mạch cộng hưởng có tần
số thay đổi
Mạch đổi tần có tín hiệu RF và tần số dao động nội OSC cùng
được đưa vào cực B của đèn đổi tần, tín hiệu trung tần IF lấy ra trên
cực C có giá trị bằng hiệu hai tần số đầu vào
IF = OSC - RF
Nếu tần số RF tăng thì tần số dao động OSC cũng tăng tương ứng
để đảm bảo tần số IF luôn luôn không đổi, tần số trung tần IF chiếm
một giải tần từ 31,5MHz đến 38MHz
Khi hỏng bộ kênh ta thấy màn hình có các biểu hiện như sau :
Phân tích nguyên nhân : Nhiễu bắt nguồn từ mạch khuếch đại
trung tần, màn ảnh có nhiễu chứng tỏ từ mạch khuếch đại trung tần
cho tới đèn hình đã hoạt động tốt, không có hình tức là không thu
được tín hiệu từ đài phát => Suy ra hiện tượng này là do hỏng bộ
kênh hoặc đứt Anten.
Nguyên nhân của hiện tượng trên hoàn toàn tương tự như bệnh 1,
nhưng mức độ hỏng nhẹ hơn, các bước kiểm tra và sửa chữa tương tự
Bệnh 1
z Detector Là mạch tách sóng, tách tín hiệu Video tổng hợp ra
khỏi sóng mang của đài phát, biến áp T2 cộng hưởng cho mạch
tách sóng.
z Vdeo Amply Là mạch khuếch đại tín hiệu Video trước khi đưa
ra ngoài
z Mạch trung gian giữa bộ kênh và tầng khuếch đại trung tần là
bộ lọc giải thông, mạch này có nhiệm vụ cho tín hiệu trung tần
thuộc giải 31,5MHz đến 38MHz đi qua và loại bỏ các tần số lân
cận, mạch này bao gồm các linh kiện, C1,L1,C2,C3, L2, T1 tạo
thành các mạch cộng hưởng để nâng cao biên độ tín hiệu trong
dải sóng trung tần, tín hiệu vào được đưa vào các chân 8 và 9
của IC
z Tín hiệu ra ở chân số 3 là tín hiệu Video tổng hợp bao gồm Tín
hiệu thị tần (Video), xung H.syn, xung V.syn, tín hiệu điều tần
FM.
Trung tần là nguồn sinh ra nhiễu trên màn hình đồng thời cũng là
mạch khuếch đại tín hiệu thu từ bộ kênh, vì vậy khi hỏng trung tần
màn hình thường có biểu hiện không có nhiễu, không có hình, không
có tiếng, chỉ còn màn ảnh sáng min .
Ti vi hỏng trung tần, chỉ còn màn sáng mịn, không có nhiễu.
z Xác định đúng nguyên nhân là hư hỏng mạch trung tần : dựa
vào biểu hiện như ở trên , màn ảnh sáng mịn không có nhiễu,
không có hình, không có tiếng.
z Xác định vị trí của mạch trung tần trên vỉ máy : Là khu vực có
các biến áp cộng hưởng trung tần bằng hộp sắt vuông có lõi
ferit chỉnh được
z Kiểm tra nguồn nuôi Vcc 12V cho IC : điện áp này đo trên tụ
hoá lọc nguồn cạnh IC
z Khuếch đại tín hiệu Video sau tách sóng lên biên độ đủ lớn =>
cung cấp cho đèn hình tái tạo lại hình ảnh.
z Tiếp nhận xung dòng và xung mành đưa về để xoá tia quét
ngược
z Thực hiện các chức năng điều chỉnh độ tương phản, độ sáng.
z C1 : Là tụ nối tầng
z CF1 : Là thạch anh, lọc tín hiệu tiếng không cho tiếng ảnh
hưởng sang đường hình
z Đèn Q khuếch đại tín hiệu thị tần, R2 là điện trở định thiên, R3
là trở ghánh, R4 là trở ổn định nhiệt , R5 là điện trở phân áp.
z Tụ C4 đưa tín hiệu thị tần vào Katôt đèn hình và ngăn điện áp
một chiều
z Triết áp Bright làm thay đổi điện áp một chiều trên Katôt => Là
triết áp chỉnh độ sáng màn hình
Phân tích các hư hỏng của tầng khuếch đại thị tần :
1) Trường hợp tầng khuếch đại thị tần không hoạt động :
Đèn KĐ thị tần không hoạt động khi
Biểu hiện trên màn hình là : Màn ảnh chỉ có màn sáng mịn ,
không hình, có tia quét ngược.
z Kiểm tra nguồn Vcc cho tầng khuếch đại thị tần phải có 110V
Có hình : Chứng tỏ tầng KĐ thị tần vẫn hoạt động bình thường
Có tia quét ngược : Là do mất xung mành đưa về đèn KĐ thị tần để
xoá tia quét ngược.=> Cần kiểm tra mạch đưa xung mành từ công
xuất mành về tầng KĐ thị tần để kiểm tra.
Đèn hình là một bầu thuỷ tinh hút chân không và có các cực chính
là :
z Lưới G1 còn gọi là lưới khiển được đấu Mass, khi tắt máy G1
được cung cấp điện áp -100V để chặn lại tia điện tử còn dư
trên đèn hình, tránh hiện tượng xuất hiện đốm sáng khi tắt máy.
z Lưới G2 gọi là lưới gia tốc : được cung cấp điện áp +110V để
tăng tốc tia điện tử
z Màn hình : Được phủ một lớp Phospho đồng nhất, khi có tia
điện tử bắn vào thì lớp Phospho phát sáng, cường độ sáng tỷ lệ
với cường độ dòng tia điện tử.
z Cuộn lái tia : Nằm ngoài cổ đèn hình, gồm hai cuộn lái dòng
và lái mành, có nhiệm vụ lái tia điện tử quét từ trái sang phải,
từ trên xuống dưới, nếu không có hai cuộn lái tia thì tia điện tử
đi thẳng và phát sáng thành một điểm trên màn hình.
Hoạt động của đèn hình : Để đèn hình hoạt động ( cho hình ảnh )
trước hết ta cần phân cực cho đèn hình sáng lên , sau đó đưa tín hiệu
thị tần vào Katốt để điều khiển dòng tia điên tử phát xạ tạo lại hình
ảnh .
Để đèn hình phát sáng thì ta cần cung cấp cho đèn hình đủ 4
điều kiện sau :
Đèn hình thường hỏng ở dạng tia phát xạ bị yếu đi , làm cho độ
sáng màn hình giảm hoặc mất ánh sáng.
Nhiệm vụ chính của khối quét dòng là tạo ra các mmức điện áp
cao phân cực cho đèn hình hoạt động, ngoài ra khối quét dòng còn
cung cấp xung dòng cho cuộn lái ngang để lái tia điện tử quét theo
chiều ngang màn hình.
z Mạch tạo dao động dòng : Tạo ra xung dòng có tần số bằng
15625Hz , tần số này được giữ cố định nhờ điện áp điều khiển
từ mạch so pha, trường hợp hỏng mạch so pha hoặc mất xung
H.syn hay xung AFC thì tần số dòng bi sai => sinh hiện tượng
mất đồng bộ => ảnh bị đổ xiên hoặc trôi ngang.
z Tầng kích dòng : khuếch đại xung dòng cho đủ mạnh sau đó
đưa tới điều khiển đèn công xuất đóng mở
z R1, R2, D1, C1 là mạch so pha, mạch này so sánh xung H.syn
và xung AFC ( mầu tím ) để tạo ra điện áp điều khiển đi qua R3
và R4 vào điều khiển đèn dao động Q1
z R3, C2 là mạch lọc tích phân loại bỏ thành phần xung xoay
chiều , giữ lại thành phần một chiều
tần sô dao động thay đổi, tần số được ổn định nhờ điện áp điều
khiển từ mạch so pha đưa sang , dao động được lấy trên chân E
đi qua R8 đưa sang tầng kích dòng.
z Q2 là đèn kích dòng, khuếch đại xung dòng lên đủ mạnh sau đó
ghép qua biến áp kích T1 sang điều khiển đèn công xuất Q3
z Q3 là đèn công xuất, hoạt động ngắt mở như một công tắc điện
tử => tạo ra dòng điện xoay chiều chạy qua cao áp T2, tụ C5 là
tụ bù, C6 và D3 là tụ và Diode nhụt, D4 và C7 là mạch chỉnh
lưu điện áp B2 =110V cung cấp cho G2, C8 và D5 tạo ra điện
áp âm đưa vào G1 khi tắt máy, điện áp HV lấy trên cuộn thứ
cấp khoảng 10KV điện áp này dùng vỏ đèn hình làm cực âm
của tụ lọc vì vậy vỏ đèn hình phải luôn luôn được tiếp mass .
Nguyên nhân : Có hai nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên là
Kiểm tra :
z Kiểm tra điện áp cung cấp cho các tầng công xuất, tầng kích,
tầng dao động xem có không ?
Nguyên nhân : Hiện tượng trên là do sai tần số dòng có thể do hỏng
z Mất xung đồng bộ H.syn từ mạch tách xung đồng bộ đưa sang
mạch so pha
Kiểm tra :
z Kiểm tra các linh kiện trong mạch so pha R1, R2, D1, C1
Nhiệm vụ của khối quét mành là lái tia điện tử quét theo chiều dọc,
khối quét mành bao gồm :
z Mạch tạo dao động : Tạo ra xung mành có tần số 50Hz cung
cấo cho tầng công xuất
z Mạch tiền KĐ : Khuếch đại xung mành cho khoẻ hơn trước
khi đưa vào tầng công xuất.
z Tầng công xuất : Khuếch đại xung mành cho đủ lớn rồi đưa
đến cuộn lái mành để lái tia tia điện tử dãn theo chiều dọc.
z Xung đồng bộ : Điều khiển cho mạch dao động , dao động
đúng tần số.
17. Sơ đồ chi tiết khối quét mành sử dụng đèn bán dẫn :
z Q1 là tầng dao động, hoạt động theo nguyên lý dao động nghẹt,
L1 là cuộn dây tạo dao động, VR1 là triết áp điều chỉnh tần số
còn gọi là triết áp V.Hold
z VR2 là triết áp đưa xung dao động sang tầng tiền KĐại, khi
chỉnh VR2 sẽ làm thay đổi biên độ dao động ra => VR2 là triết
áp chỉnh chiều cao màn hình.
z VR3 là triết áp chỉnh tuyến tính, khi chỉnh VR3 thì dạng xung
thay đổi => tuyến tính mành thay đổi, tuyến tính là độ dãn đều
giữa các điểm ảnh theo chiều dọc.
z Q2 là tầng tiền khuếch đại , KĐ đảo pha tín hiệu trước khi đưa
vào hai đèn công xuất.
z Q3 và Q4 là hai đèn KĐại công xuất, mắc theo kiểu đẩy kéo
z Mạch hồi tiếp qua C1 có tác dụng sửa méo tuyến tính .
z Xung đồng bộ mành được đưa vào một đầu của cuộn dây L1
z Xung đồng bộ V.SYN đi qua mạch lọc tích phân R1, C1 sau
đó đi qua tụ vào chân số 5 => đi vào mạch dao động để gim cố
định tần số mành.
z Triết áp V.HOLD ở chân 6 có tác dụng điều chỉnh thay đổi tần
số mành.
z Triết áp V.LIN từ sau cuộn lái tia có tác dụng thay đổi điện áp
hồi tiếp => Làm thay đổi tuyến tính dọc màn hình, C3, C4 là
các tụ hồi tiếp .
Nguyên nhân :
Kiểm tra :
z Xác định đúng IC công xuất mành ( dò ngược từ zắc lái mành
về )
z Kiểm tra Vcc cho IC ( với máy đen trắng là 12V với Ti vi mầu
2) Màn ảnh bị méo tuyến tính dọc, co dưới chân, dãn trên đầu :
Nguyên nhân :
z Khô các tụ hoá trên mạch hồi tiếp sửa méo tuyến tính.
z Hỏng IC
Khắc phục :
z Thay các tụ của mạch hồi tiếp như tụ C3, C4 ở sơ đồ trên ( Các
tụ hồi tiếp là tụ hoá thường có trị số nhỏ từ 1µF đến 22µF nằm
xung quanh khu vực IC công xuất mành.)
Nguyên nhân :
z Chỉnh sai triết áp V.Hold => làm sai tần số dao động mành.
Kiểm tra :
z Kiểm tra mạch cung cấp xung đồng bộ mành V.SYN cho mạch
dao động mành.
20. Mạch khuếch đại và tách xung đồng bộ
Xung đồng bộ bao gồm xung đồng bộ dòng H.SYN và xung đồng
bộ mành V.SYN được gửi sang máy thu hình cùng với tín hiệu
Video, hai xung đồng bộ này có nhiệm vụ điều khiển khối quét
dòng và quét mành quét đúng tần số như bên phát, điều này rất
quan trọng cho việc khôi phục lại hình ảnh, nếu bên máy thu bị sai
tần số quét dòng sẽ sinh mất đồng bộ dòng => hình bị đổ xiên, nếu
sai tần số quét mành sẽ sinh mất đồng bộ mành => hình bị trôi theo
chiều dọc.
z Mạch tích phân : Cho tín hiệu đồng bộ mành V.SYN đi qua
z R1, C1, R2, C2 là mạch tách xung đồng bộ, tách hai xung
V.SYN và H.SYN ra khỏi tín hiệu Video tổng hợp
z R7, C3 và R8, C4 là hai mắt lọc tích phân , cho tần số thấp
V.SYN đi qua và lọc bỏ tần số cao
z Xung V.SYN sau mạch lọc tích phân đi tới mạch dao động
mành
1) Mất tín hiệu đồng bộ chung => màn hình vừa đổ , vừa trôi
Nguyên nhân :
Kiểm tra :
Nhiệm vụ của khối cấp nguồn là cung cấp nguồn 1chiều 12V ổn
định cho máy hoạt động, điện áp vào là nguồn xoay chiều 220V AC
không ổn định.
z Mạch chỉnh lưu cầu và lọc chỉnh lưu điện áp xoay chiều AC
thành điện áp một chiều DC
z D1, D2, D3, D4 là mạch chỉnh lưu cầu , chỉnh lưu điện AC
thành DC
Biến áp và mạch chỉnh lưu cầu, mạch lọc trong thực tế.
Sơ đồ tổng quát
z Mạch lấy mẫu là lấy ra một phần điện áp đầu ra, điện áp lấy
mẫu tăng giảm tỷ lệ với điện áp đầu ra .
z Đèn công xuất : khuếch đại về dòng điện và giữ cho điện áp ra
cố định .
z Mach tạo áp lấy mẫu gồm R5, VR1, R6 , điện áp lấy mẫu được
đưa vào cực B đèn Q2 .
z Mạch tạo áp chuẩn gồm Dz và R4, điện áp chuẩn đưa vào cực
E đèn Q2
Nguyên tắc ổn áp như sau : Giả sử khi điện áp vào tăng hoặc dòng
tiêu thụ giảm => Điện áp ra tăng lên => điện áp chuẩn tăng nhiều hơn
điện áp lấy mẫu => làm cho điện áp UBE đèn Q2 giảm => đèn Q2 dẫn
giảm => dòng qua R3 giảm => đèn Q1 dẫn giảm ( vì dòng qua R3 là
dòng định thiên cho đèn Q1 ) => kết quả là điện áp ra giảm xuống,
vòng điều chỉnh này diễn ra trong thời gian rất nhanh so với thời gian
biến thiên của điện áp, vì vậy điện áp ra có đặc tuyến gần như bằng
phẳng.
Trường hợp điện áp ra giảm thì mạch điều chỉnh theo chiều hướng
ngược lại.
Nguyên nhân :
Kiểm tra :
z Cuối cùng ta cấp điện và đo trên hai đầu tụ lọc nguồn chính
phải có 18V DC
Nguyên nhân :
Bản chất của hiện tượng trên là do điện áp cung cấp cho máy đã
bị nhiễm xoay chiều 50Hz vì vậy nguyên nhân là :
Kiểm tra :
z Kiểm tra cầu Diode, nếu cầu Diode bình thường thì đo sụt áp
trên 4 Diode phải bằng nhau, nếu điện áp này lệch là có 1 hoặc
2 trong số 4 Diode bị hỏng
Tín hiệu điều tần FM đi cùng tín hiệu Video tổng hợp được tách
qua tụ giấy => đi qua mạch cộng hưởng đầu vào đi vào tầng khuếch
đại trung tần tiếng => sau khi KĐ lên biên độ đủ lớn tín hiệu đưa sang
mạch tách sóng điều tần để lấy ra tín hiệu âm tần => sau đó tín hiệu
âm tần được khuếch đại qua mạch công xuất rồi đưa ra loa để phát lại
âm thanh.
z T301 là biến áp trung tần cộng hưởng đầu vào , cộng hưởng ở
tần số 6,5MHz
z T302 là biến áp trung tần tách sóng, sau biến áp T302 là mạch
tách sóng điều tần
z CF1 là thạch anh cộng hưởng đầu vào, cộng hưởng ở tần số
6,5MHz
z Tín hiệu âm tần sau tách sóng được đưa đến triết áp Volume
sau đó đưa sang tầng công xuất AUDIO OUT khuếch đại và
đưa ra loa.
Nguyên nhân :
z Hỏng loa
Kiểm tra :
z Kiểm tra loa : Để đồng hồ ở thang x1Ω đo vào hai đầu dây
loa, nếu có âm thanh sột soạt ở loa là loa bình thường, nếu kim
không lên và không có tiếng động là loa hỏng.
Nguyên nhân :
z Do mạch trung tần cộng hưởng sai tần số, thạch anh cộng
hưởng không đúng hệ .
Kiểm tra :
z Kiểm tra mạch trung tần, kiểm tra các thạch anh cộng hưởng,
nếu thu các đài trong nước thì thạch anh là 6,5MHz.