Professional Documents
Culture Documents
GVHD:
MSSV:81C701083
GVHD:
MSSV:81C701083
Em xin cám ơn quý thầy cô bộ môn công nghệ sau thu hoạch trường đại học
Hùng Vương đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý giá để em thâm nhập thực
tế. Em vô cùng cảm ơn anh (cán bộ kỹ thuật chuyền thịt nguội công
ty Vissan) và cô (giáo viên hướng dẫn thực tập tại trường đại học
Hùng Vương) đã hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành bài báo
cáo này
Xin chúc quý thầy cô và quý cơ quan luôn luôn dồi dào sức khỏe, gặt hái được
nhiều thành công tốt đẹp
Xin chân thành cảm ơn!
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
Xác nhận sinh viên: Nguyễn Duy Linh Sinh năm: 01/01/1990
Lớp: 08CDCS02
Từ ngày:…../…../.……..Đến ngày:…../…../…….
...............................................................................................................
1.4 Sơ đồ
2.4.1 Nước
...............................................................................................................................
2.4.2 Prôtêin
...................................................................................................................
2.8.2 Đường
...................................................................................................................
Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, các sản phẩm nông nghiệp được đưa vào
chế biến công nghiệp cáng phong phú và đa dạng phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao
của con người. Jambon cũng như các sản phẩm nông nghiệp khác, có thể sử dụng
tươi, nấu trước khi ăn hay nấu sẵn. Có rất nhiều loại jambon khác nhau, sự khác nhau
về thời gian lưu trữ cũng như thời gian nấu rất phức tạp. Ở Việt Nam, dòng sản phẩm
này có điểm khác so với thế giới cũng như mức độ thông dụng và tiện lợi của nó. Thời
gian đầu, người tiêu dùng còn lạ và chưa quen miệng. Nhưng nay, jambon đã rất phổ
biến trong các món ăn gia đình, nhà hàng, tiệc tùng,… Để đáp ứng nhu cầu người tiêu
dùng, Vissan đã tung ra thị trường nhiều loại mặt hàng mới phù hợp với khẩu vị của
người Việt Nam nhưng vẫn đảm bảo được giá trị dinh dưỡng, tính an toàn, sự tiện
dụng của sản phẩm mà điển hình là jambon. Vì vậy bài báo cáo sẽ cung cấp thông tin
và giải thích quy trình chế biến để hiểu rõ hơn về jambon
Vì còn hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, bài báo cáo còn
nhiều thiếu sót. Rất mong quý thầy cô và anh chị hướng dẫn thực tập tại công ty có sự
đóng góp, phê bình cho bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
Tên giao dịch: Công ty TNHH một thành viên Việt Nam kỹ nghệ súc sản
Trụ sở chính: 420 Nơ Trang Long, phường 13, quận Bình Thạnh, TP.HCM
Email: vissan@hcm.fpt.vn
Website: www.vissan.com.vn
Giấy phép kinh doanh: 1013216 – cấp ngày 31/12/1992
Vissan là một doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty thương mại Sài Gòn,
được xây dựng vào ngày 20/11/1970 và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ ngày
18/5/1974. Đây là hệ thống nhà xưởng rộng 20ha trên cù lao cách trung tâm Sài Gòn
7km về phía Bắc. Nhiệm vụ chủ yếu của Vissan là nhà cung cấp thực phẩm cho Sài
Gòn và toàn miền Nam.
Hoạt động của công ty chuyên về sản xuất kinh doanh thịt gia súc tươi sống,
đông lạnh và chế biến từ thịt. Vào tháng 9/2005, công ty Rau Quả Thành Phố được sáp
nhập vào công ty Vissan tạo thêm ngành hàng mới:ngành rau, củ, quả
Đến năm 2006, công ty Vissan chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên
Việt Nam kỹ nghệ súc sản
Sản phẩm của Vissan hiện nay đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, với
doanh thu và thị phần chiếm lĩnh. Vissan được xem như là một doanh nghiệp SX-KD
ngành súc sản và rau củ quả đứng đầu cả nước
Bằng vốn tự có và vay thêm, nay công ty đã nâng cấp các thiết bị máy móc,
cùng với sự đổi mới công nghệ, nhà máy chủ động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công nhân viên, có trình độ, nghiệp vụ tay nghề cao, có kỹ thuật, kỹ luật lao động tốt.
Với chiến lược mở rộng và phát triển không ngừng, trong thời gian tới công ty
sẽ tiếp tục phát triển thị trường nội địa, đưa sản phẩm tiếp cận thị trường thế giới và
sẵn sàng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước trong các lãnh vực:
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chế biến từ thịt, rau củ quả; thực phẩm
đóng hộp; thủy hải sản …
Nhập khẩu và kinh doanh hương liệu, phụ gia, phụ liệu cho ngành thực phẩm
chế biến.
Sản xuất và kinh doanh heo giống, heo hậu bị, heo thịt.
Sản xuất, chế biến và kinh doanh thức ăn gia súc, các chế phẩm phục vụ chăn
nuôi, dịch vụ, kỹ thuật về chăn nuôi heo.
Bên cạnh đó, Vissan đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở đầu tư hoàn chỉnh các cơ
sở chế biến đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế để thực hiện tốt vai trò chi phối, định hướng,
ổn định thị trường thực phẩm trong nước. Cột mốc quan trọng là năm 2010, Vissan sẽ
tập trung khởi công xây dựng “ cụm chế biến thực phẩm Vissan” tại tỉnh Long An để
thiết thực kỷ niệm 40 năm thành lập, đánh dấu bước tiến triển mới trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển công ty Vissan.
Phương thức kinh doanh linh hoạt, tinh thần sẵn sàng hợp tác và quan tâm đến
quyền lợi của đối tác kinh doanh.
Công ty Vissan là doanh nghiệp dẫn đầu trong việc cung cấp nhu cầu tiêu thụ
thịt heo, trâu, bò và rau củ quả tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Vissan đã xây dựng được một mạng lưới hệ thống phân phối bao gồm: Chi
nhánh tại thành phố Hà Nội, chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng, các cửa hàng thực
phẩm Quận, cửa hàng Giới Thiệu Sản Phẩm, siêu thị và đại lý phân phối rộng khắp cả
nước.
Xuất khẩu các sản phẩm chế biến đông lạnh, sản phẩm chế biến truyền thống,
sản phẩm chế biến từ thịt, rau củ quả…sang thị trường Bắc Mỹ, Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore, Đức, Nga
Xuất khẩu số lượng lớn thịt heo, bò đông lạnh sang thị trường Nga và các nước.
Nhập khẩu ủy thác, nhập khẩu máy móc trang thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu,
gia vị … phục vụ cho nhu cầu sản xuất chế biến.
Hình 1.2 Các vị lãnh đạo của Vissan
1.4 Sơ đồ
Nhà máy Vissan sau khi khánh thành năm 1974 có diện tích là 15.095,9 m22. Từ
đó đến nay chỉ xây dựng thêm một số cơ sở vật chất: nhà xưởng, kho bãi, nhà máy
nước đá, hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải, nâng tổng diện tích xây dựng lên
40.105,19 m22.
Thiết kế hoàn chỉnh cho cả quy trình sản xuất từ khâu tồn trữ nguyên liệu đến
khâu giếc mổ, khâu chế biến ra sản phẩm đến trữ lạnh và bán ra. Ngoài ra nhà máy còn
có khu vui chơi gồm 2 sân bóng chuyền và 1 sân tennis
Đối với ngành nghề chế biến thực phẩm, vấn đề chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm là số một, chính vì vậy công nghệ lựa chọn phải đáp ứng yêu cầu này trước tiên.
Vissan đã đầu tư dây chuyền sản xuất thịt nguội nhập từ Pháp và Tây Ban Nha, hệ
thống dây chuyền sản xuất xúc xích tiệt trùng theo thiết bị, công nghệ nhập khẩu từ
Nhật, hệ thống dây chuyền sản xuất đồ hộp theo thiết bị công nghệ của châu Âu
Trong quá trình sản xuất, Vissan đã ban hành nội quy sản xuất, quy trình kiểm
tra chất lượng nguyên liệu chế biến, thành phẩm trước khi đưa ra thị trường, các quy
định về đóng gói… Quy trình kiểm soát chất lượng khép kín trong các khâu từ trang
trại đến bàn ăn của người tiêu dùng, Vissan chú trọng vệ sinh an toàn thực phẩm ngay
từ khâu nguyên liệu đầu vào. Heo, bò đưa vào giết mổ phải khỏe mạnh, tuyệt đối
không có mầm bệnh và đều qua kiểm dịch, có giấy chứng nhận thú y. Tất cả thành
phẩm chỉ được nhập kho và đưa ra thị trường theo quyết định của phòng KCS sau khi
đã có kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm. Các nguồn phụ liệu, phụ gia sử dụng cho
chế biến thực phẩm đều có nguồn gốc rõ ràng, chịu sự kiểm tra, giám sát và cho phép
của bộ y tế. Một số phụ gia chính yếu được nhập khẩu từ các quốc gia có công nghệ
chế biến thực phẩm tiên tiến
Về vận chuyển công ty đã đầu tư xe chuyên dùng để vận chuyển thịt đến điểm
bán, trang bị tủ đông, tủ mát, kệ inox cho các điểm bán. Ngoài ra, công ty đặc biệt
quan tâm đến yếu tố con người, kiểm tra sức khỏe định kì, tổ chức các khóa tập huấn
bắt buộc về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với lao động ở các xưởng chế biến và mậu
dịch viên bán hàng
CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG VỆ SINH AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
Công ty đặt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng sản phẩm lên
hàng đầu nên đã trang bị máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ mới cho phòng thí
nghiệm đạt chứng chỉ ISO/IEC 17025 phiên bản 1999. Bên cạnh đó, Vissan cũng đạt
những chứng chỉ:
Chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000. Chứng
nhận vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP
Liên tục nhiều năm liền được người tiêu dùng bình chọn là “ Hàng Việt Nam
Chất Lượng Cao” ( từ năm 1997 đến nay ) do Báo Đại Đoàn Kết tổ chức
Xếp hạng nhất trong ngành thực phẩm chế biến và xếp thứ 15 trong top 100
thương hiệu mạnh của cả nước do Tạp chí Sài Gòn Tiếp Thị điều tra công bố
Hầu hết hơn 100 sản phẩm Vissan đều đạt cúp vàng , bạc, huy chương hội chợ,
hội thi thực phẩm
Để đảm bảo an toàn lao động cho công nhân, công ty trang thiết bị phòng cháy
chữa cháy, trang bị bảo hộ lao động. Hầu hết lao động tại công ty đều được ký HĐLĐ,
đóng BHXH, BHYT đầy đủ. Mậu dịch viên được kiểm tran định kỳ, công ty tổ chức
các khóa tập huấn bắt buộc về an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy định kỳ.
Nhà xưởng được thiết kế, xây dựng các lối thoát an toàn trong trường hợp khẩn
cấp, có hệ thống báo động toàn cơ sở hoặc từng khu trong trường hợp khẩn cấp. Xây
dựng hệ thống bể nước, trang bị bình chữa cháy tại các phân xưởng
Sử dụng đầy đủ các thiết bi bảo hộ lao động
Chấp hành tuân thủ bàn giao ca, ký nhận, kiểm tra nghiêm túc, không đùa giỡn khi làm
việc
Phải có rào chắn, bao che chuyển động vân tốc cao, các thiết bị điện có rơle bảo
vệ
Mỗi công nhân phải có trách nhiệm quản lý và bảo quản thiết bị ở khâu mình
làm việc, không tự ý vận hành điều chỉnh thiết bị ở khâu khác, chấp hành tốt các định
kỳ bảo dưỡng thiết bị khi máy móc có sự cố phải báo cáo và kịp thời sửa chữa
1.7 Xử lý phế thải, nước thải và vệ sinh công nghiệp
Đối với các da trâu, bò thùng carton, bao nilon sẽ được tập trung lại và bán đi.
Phân gia súc phải được dọn sạch sẽ, vận chuyển bằng phương tiện kín, không chảy
nước, rơi vãi dọc đường, rắc vôi vào các đống phân mới phát sinh trong ngày
Thường xuyên gom dọn rác, bao bì, các loại phát sinh trong ca sản xuất như:
vỏ hành tỏi, cà rốt, lá chuối… đem chứa trong bao kín, buộc lại, sau đó được tập trung
lại để xử lý. Rác sinh hoạt, phế thải không tận dụng được thì có xe rác hằng ngày đến
lấy đi
Các loại xương, mỡ vụn bầy nhầy, thịt không thể dùng để sản xuất sẽ đem làm
thức ăn gia súc
Lưu lượng: 1000m3/ 1 ngày, đạt hiệu suất loại bỏ tối thiểu 90% chất rắn lơ lửng,
96-97% đối với hàm lượng hợp chất hữu cơ và hơn 99% vi sinh vật có hại
Nước thải chế biến và nước thải chuồng trại trước khi đi vào bể gom được tách
các chất rắn thô bằng lưới chắn rác
Từ bể gom, nước thải được chuyển qua thiết bị tuyển nổi để tạo dung dịch quá
bảo hòa không khí và giảm ap suất thì các bọt khí sẽ tách ra khỏi dung dịch, làm nổi
chất bẩn, ở khâu này cần trang bị máy nén khí và bồn chứa chất bẩn
Sau đó chảy vào bể điều hòa, bể điều hòa có tác dụng điều hòa lưu lượng và
nồng độ
Từ bể điều hòa nước thải được bơm liên tục vào bể sinh học kỵ khí có vật liệu
tiếp xúc, sau đó nước thải được chảy thủy lực vào bể bùn hoạt tính. Tại đây các chất
hữu cơ có trong nước thải phân hủy bằng các vi khuẩn hiếu khí tồn tại ở dạng lơ lửng
với mật độ cao (bùn hoạt tính) trong điều kiện sục khí
Tiếp đến nước thải được dẫn qua bể lắng trước khi xả vào ngăn khử trùng.
Nước thải được khử trùng bằng chlorine, rồi được lọc áp lực trước khi thải ra môi
trường
Bùn tại bể lắng được dẫn vào bể chứa bùn. Tại đây một phần bùn được tuần
hoàn lại bể bùn hoạt tính. Phần bùn dư được hút định kỳ.
Hình 1.3 Hệ thống xử lý nước thải của Vissan
1.7.3 Quy trình xử lý nước thải
Tách rác
Bể gom
Bể lắng
Khi vào ca sản xuất, tất cả nhân viên phải có bảo hộ lao động đầy đủ, sạch sẽ,
đúng qui cách. Không mặc đồ bảo hộ từ nhà đến nơi sản xuất, đồ bảo hộ lao động phải
đẻ riêng biệt, ở nơi sạch sẽ. Trong sản xuất không được mang vật sản xuất, móng tay
phải cắt ngắn, không sơn, không dùng nước hoa. Cắm mang thức ăn, vật dụng vào nơi
sản xuất, không ăn uống, không hút thuốc, ngặm tăm, nói to, đùa giỡn, khạt nhổ nơi
sản xuất, rủa tay kĩ, sát trùng tay, làm khô tay,hông khô tay trước và sau khi làm việc.
Nếu mắc bệnh thì phải xin nghỉ việc đến khi khỏi bệnh để tránh các mầm bệnh truyền
nhiễm.
Khách tham quan phải có giấy phép của ban quản đốc, có người hướng dẫn,
không được tự ý vào nơi sản xuất nếu chưa có sự đồng ý của ban lãnh đạo. Khi tham
quan phải mặc đồ bảo hộ, chấp hành đúng qui định vệ sinh cá nhân
Do các hạt mỡ và vụn thịt bao giờ cũng rơi vãi trên sàn nhà khi chế biến là môi
trường tốt cho vi sinh vật phát triển nên sàn nhà và vách tường trong phân xưởng phải
được vệ sinh sạch bằng cách dùng vòi phun nước áp lực cao
Phải rửa sạch và sát trùng máy móc thiết bị trước và sau khi dùng bằng cách cọ
rửa bằng dung dịch tẩy, dùng vòi nước áp lực cao để xịt rửa. Sau đó làm khô máy móc
thiết bị
Vệ sinh trong lúc chế biến và kho tồn trữ
Công nghệ quét rác thường xuyên đi kiểm tra và gom những phế thải như vỏ
tỏi, hành, thịt vun, bao nilon…rơi vải trên sàn nhà để tránh rơi vào sản phẩm
Nguyên liệu chính để sản xuất Jambon chủ yếu là thịt vai và thịt đùi
Thịt nạc đùi được cắt thành nhiều miếng nhỏ, kích thước khoảng 12x12cm, bề
dày khoảng 2,0cm , có tỷ lệ nạc trên 80%. Vì đay là phần có cấu trúc chắc, có tổ chức
cơ, thịt được sự đàn hồi tốt, ít gân, tạo điều kiện thuận lợi trong công đoạn tinh
lọc.Thịt có màu hồng góp phần tạo nên màu sắc đặc trưng cho sản phẩm sau này và
khi xăm tạo điều kiện cho sự thẩm thấu dung dịch
Sau khi heo được kiểm tra đánh giá chất lượng heo, heo được đưa vào dây
chuyền giếc mổ và phân loại. Thịt đùi và thịt vai đạt yêu cầu sẽ trữ làm Jambon.Vì
Jambon là mặt hàng có giá trị cao do đó sự lựa chọn thịt làm Jambon là một khâu hết
sức quan trọng. Trong quá trình sản xuất thịt đùi, vai sau khi qua pha lóc sẽ được giữ ở
nhiệt độ 0-20C thời gian 1-2 ngày thì đưa vào sản xuất. Lúc này thịt đạt chất lượng tốt
về mặt cảm quan, màu sắc và múi vị. Khi chọn nguyên liệu đặc biệt phải chú ý đến độ
pH, vì pH ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất Jambon.
* pH 5.0-5,7 thịt không được tốt vì nằm gần điểm đẳng điện prôtêin (5,0-
5,5). Ở pH này độ hòa tan của prôtêin kém, sự liên kết với nước trong giai đoạn này là
kém nhất. Sự giảm khả năng này làm cho Jambon sau khi gia nhiệt trở nên khô cứng,
màu sắc kém và sản phẩm bị nức nẻ.
* pH lớn hơn 6,4 thì khả năng liên kết giữa thịt và nước lớn làm cho quá
trình bảo quản khó khăn, thịt trong giai đoạn này chưa đạt các chỉ tiêu cần thiết
Dựa vào giá trị sử dụng của thịt trong thực phẩm người ta chia thành các loại
mô như: mô cơ, mô mỡ, mô liên kết, mô xương và máu
2.4.1 Nước
Nước là thành phần hóa học nhiều nhất trong thịt động vật và cũng là thành
phần quan trọng nhất. Nước được xem là thành phần quan trọng, là chìa khóa trong
chế biến thực phẩm.
2.4.2 Prôtêin
Prôtêin là thành phần chính của thịt động vật, được cấu tạo từ các axit amin.
Vai trò: prôtêin là thành phần không thể thiếu của tất cả các cơ thể sống, là nền
tản của cấu trúc và chức năng của sinh vật. Prôtêin đảm nhận một số chức năng quan
trọng như:
* Trực tiếp tham gia trong quá trình chuyển động như co cơ bắp, hay
chuyển vị trí của nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào.
* Có chức năng kháng thể, tham gia quá trình đông máu bảo vệ cơ
thể khỏi bị mất máu.
* Có vai trò trung gian trong các phản ứng đặc hiệu khi bị kích thích.
* Là chất dinh dưỡng quan trọng cung cấp axit amin cho phôi phát
triển.
* Prôtêin là hợp phần chủ yếu, quyết định toàn bộ các đặc trưng của
khẩu phần ăn. Chỉ trên nền tảng prôtêin cao thì tính chất sinh học của các cấu tử khác
mới thể hiện đầy đủ.
* Nếu thiếu prôtêin trong bữa ăn hàng ngày sẽ dẫn đến nhiều biểu hiện
xấu cho sức khỏe như: suy dinh dưỡng, sụt cân mau, trẻ em chậm lớn, giảm khả năng
miễn dịch.
* Thiếu prôtêin sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động bình thường của
nhiều cơ quan chức năng như gan, tuyến nội tiết và hệ thần kinh.
* Thiếu prôtêin cũng làm thay đổi thành phần hóa học và cấu tạo hình
thái của xương (lượng Ca giảm, lượng Mg tăng cao).Do đó mức prôtêin cao, chất
lượng tốt là cần thiết cho mọi cơ thể sống.
Chất lượng dinh dưỡng của thịt chủ yếu là prôtêin mô cơ. Đó là lọai prôtêin hoàn
thiện chứa đủ 8 loại axit amin không thay thế như: valin, leucine, izoleucine,
methionin, treonin, phenylalanin, triptophan và lysin. Chúng tự tạo ra trong quá trình
chuyển hóa của thịt.
Trong công nghệ thực phẩm prôtêin cũng có vai trò rất quan trọng:
* Prôtêin là chất có khả năng tạo cấu trúc, tạo hình khối, tạo trạng thái cho
các thực phẩm.
Có vai trò quan trọng trong chế biến thịt, giúp cho miếng thịt mền hơn,
Trong khẩu phần ăn theo qui định, năng lượng do lipit cung cấp không được
quá 30%.
* Là chất giúp ta tiêu hóa, hấp thụ được các vitamin hòa tan trong
Da heo có chứa nhiều collagen, khoản 15-25% theo trọng lượng tươi, khoảng
80% theo trọng lượng khô. Da heo dùng trong sản xuất jambon để tạo cho sản phẩm
thêm dai, dẻo
Da được cạo lông, làm sạch và ngâm nước muối nhằm sát khuẩn, làm trắng.
Sau đó cắt thành từng miếng phù hợp với khuôn định hình chữ nhật
Nguồn nước được chế biến trong thực phẩm là nguồn nước uống theo tiêu
chuẩn Việt Nam, được bô y tế công nhận
Cho vào dung dịch xăm để đạt nhiệt độ khoảng -4,5÷ -6 0C (tốt nhất -50C). Đá
vẩy tan thành nước tạo thành môi trường hòa tan các chất gia vị, phụ gia. Bổ sung một
lượng nước tăng khả năng tạo cấu trúc cho sản phẩm
Giúp nâng cao, cải thiện chất lượng, cảm quan của sản phẩm. Tạo cấu trúc, màu
sắc, mùi vị sản phẩm như mong muốn. Cải thiện việc bảo quản sản phẩm
Không hay làm thay đổi rất ít về tính chất, cảm quan của sản phẩm
Không gây độc cho người sử dụng và được bộ y tế cấp phép lưu hành
Một số gia vị, phụ gia mà nhà sản xuất thường sử dụng: muối NaCl, muối
Nitrit, đường, bột ngọt, chất ổn định, chất tạo mùi, chất bảo quản, tỏi, hành…
Có tác dụng làm ức chế vi sinh vật phát triển khồng chế sự phân hủy các chất
dinh dưỡng. Sự xuất hiện của muối làm cho oxy ít hòa tan trong môi trường nên vi
sinh vật hiếu khí kém phát triển. Ion Cl- của muối kết hợp với prôtêin của muối ở cầu
nối peptit làm cho các men phân hủy prôtêin không có khả năng phân hủy prôtêin
Tạo vị mặn cho thịt, tăng chất lượng và cấu trúc sản phẩm.
Làm tăng độ hòa tan của prôtêin tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành nhũ
tương bền với chất béo, tăng pH của hệ nhũ tương, tăng khả năng giữ nước từ đó làm
giảm tổn thất nước trong quá trình nấu.
Khi hòa tan trong nước thu nhiệt nên góp phần giữ nhiệt độ nhũ tương
thấp hơn
2.8.2 Đường
Đường hiện nay nhà máy sử dụng là đường dextrose và đường glocose tùy
*Làm tăng gia trị dinh dưỡng, làm dịu vị mặn của sản phẩm.
*Ngăn cản nitrit không bị oxyhóa thành nitrat làm mất màu hồng của sản
phẩm.
*Có tác dụng giữ nước nhờ liên kết hydrogen làm tăng sự mềm dẻo của
*Là cơ chất cho vi khuẩn lactic họat động, kìm hãm sự họat động của vi
Bột ngọt là muối Na của axit glutamic C5H8NO4Na. Trong công nghệ thực
phẩm cũng như trong các bửa ăn hàng ngày. Bột ngọt là chất điều vị có giá trị, được
dùng để gia tăng hương vị, tạo vị ngọt giống thịt
Tuy nhiên trong công nghệ chế biến cần phải tuân theo liều lượng cho phép bởi
sử dụng nhiều sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thần kinh
Thường là polyphosphate, giữ nước cho sản phẩm, tăng sự kết dính giữa nước và
thịt. Giúp cho quá trình bảo quản không có sự rỉ nước từ thịt ra ngoài. Kiềm hãm sự
phát triển của vi sinh vật.
Trong quá trình nhào trộn Jambon, nếu có bổ sung polyphosphate thì giữa các
khối Jambon có hình thành một chất bùn giàu prôtêin tơ cơ, nhờ đó mà dáng vẻ lát
Jambon chặc chẽ hơn do sự đông tụ prôtêin xảy ra hoàn toàn
Có thể nói hương vị là một trong những thuộc tính quan trọng của thực phẩm.
Nó quyết định sự lựa chọn, sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với các loại thực
phẩm. Trong sản xuất quy mô công nghiệp, người ta thường sử dụng hương liệu tổng
hợp, mỗi loại sản phẩm có hóa chất tạo mùi đặc trưng
Aixt ascorbic có màu trắng, hòa tan trong nước, vị chua.Có tác dụng là chất
chống oxy hóa chất béo bằng cách cung cấp nhiếu oxy linh động. Ngoài ra còn ngăn
sự phát triển của vi khuẩn hiếu khí
Chỉ sử dụng với hàm lượng nhất định trong hầu hết các sản phẩm (nhỏ hơn
500g/ kg)
Tăng thêm hương vị cho sản phẩm, tạo cho sản phẩm có vị hấp dẫn.
Massage thịt
Làm chín
Cắt lát
Bảo quản
Jambon
standard
Làm mát, treo mát:
Mục đích:
Để thịt có thời gian trải qua giai đoạn tê cứng sau khi giết mổ, đạt đến giai đoạn chín
tới nhằm tạo cho thịt đạt được cấu trúc, hình dạng, kích thước, màu sắc, cũng như mùi
vị tốt nhất, lúc này thịt trở nên mền mại, dễ tiêu hóa, mùi vị thơm ngon.
Sau khi giết mổ, tiến hành pha lóc, thịt nạc đùi đưa vào phòng làm mát, nhiệt độ phồng
khoảng -5÷-100C. sau một thời gian, ta tiến hành tinh lọc thịt và tiếp tục đưa vào
phòng mát mà không chế biến ngay, trong phòng mát thịt được treo lên các giàn treo
nhờ vào các móc treo, nhiệt độ khối thịt khoảng 0-3 0C, làm mát phải treo mát trong
thời gian 18-24h
Tinh lọc
Mục đích
Làm tăng hàm lượng mô cơ, giảm tối đa lượng mô mỡ, các thành phần không cần thiết
như gân, màng liên kết, bao cơ, vết bầm, những chấm đỏ… tạo cho miếng thịt hoàn
toàn là nạc giúp sản phẩm làm ra có cấu trúc ổn định, tạo mối liên kết giũa các protein
với nhau ở công đoạn nấu hấp và cắt miếng, tăng giá trị dinh dưỡng, giá trị cảm quan.
Dùng dao loại bỏ mỡ, gân, màng liên kết, bao cơ, vết bầm, những chấm đỏ…những
vùng thịt vụn, gân, mỡ có thể tận dụng lại để chế biến xúc xích tiệt trùng
Yêu cầu
Quá trình được thực hiện nhanh ở nhiệt độ phòng khoảng 16-180C để hạn chế sự xâm
nhập của vi sinh vật và những biến đổi khác
Xăm thịt
Tùy theo khối lượng thịt cần xăm mà ta tính toán lượng dung dịch xăm
Dung dịch xăm gồm có các gia vị và phụ gia như: muối tinh ( nacl), natri nitrite,
đường, chất điều vi ( 621), sodium poliphotphate ( 452i, 407), flanoren, hương jambon
tổng hợp, vitaminC, nước, nước đá vẩy
Mục đích
Đưa dung dịch cần xăm vào trong thớ thịt để dung dịch phân bố đều, thấm đều, thấm
sâu vào các mô thịt tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thẩm thấu gia vị phụ gia được
tốt hơn
Dung dịch xăm sau khi pha xong cho vào bồn chứa dung dịch, thêm đá vẩy
Cho máy chạy không tải khoảng vài phút để rửa kim, xem máy có sự cố gì không
Thịt nạc đùi sau khi tinh lọc đem đi cân định lượng rùi chuyển lên máng để thịt của
máy xăm bằng thang nâng. Đến đây cán bộ phụ trách sẽ kiểm tra thêm lần nữa để loại
bỏ những phần thịt không đạt yêu cầu như: thịt bị tái, bị hột đỏ, bị bầm…sau đó những
phần thịt đạt yêu cầu được chuyển vào máy xăm nhờ bàn đẩy đưa đến hệ thống kim
xăm, tại đay thịt được xăm dung dịch rồi chuyển toàn bộ thịt ra ngoài và rơi xuống
thùng chứa đã được chuẩn bị ở dưới
Massage thịt
Mục đích
Làm thịt trở nên mềm mại do cấu trúc của cơ bị thay đổi
Giải phóng protein giúp cho sự thẩm thấu, phân tán dung dịch ướp trong thịt thấm đều,
tạo sự đồng nhất
Tạo điều kiện thuận lợi cho công đoạn vào khuôn, nấu
Các protein thịt hòa tan với muối tạo chất sệt như dạng nhũ tương là chất kết dính,
đông tụ tốt cho quá trình nấu, tăng sự kết dính của các sợi cơ thịt với nhau
Thịt sau khi được xăm được chuyển toàn bộ lên thang nâng, đổ vào bồn massage, đóng
nắp bồn, đặt chế độ cho máy hoạt động
đóng nắp bồn, đặt chế độ cho máy hoạt động
yêu cầu
massage trong 20h, quá trình massage phải thực hiện trong môi trường chân không
áp suất máy massage khi làm việc là 72-73 bar
Mục đích
Sau 20h lấy nguyên liệu thịt đã được massage đưa lên thang nâng đổ vào máng đựng
thịt
Dùng bao cryovac xếp vô khuôn hình chữ nhật kích thước 35x15x30 mm theo đúng
qui cách, công nhân sẽ lót 1 miếng da heo ở dưới đáy và khoảng 2/3 hai bên thành
hộp. Sau đó xếp thịt được massage vào khuôn, cân chính xác khối lượng mỗi hộp
khoảng 5,5 kg rồi đưa lên máy ép chân không để ép mí. sau khi ép chân không xong
rồi cho vào khuôn lớn gồm 4 khuôn nhỏ, ở công đoạn này cần gấp kĩ miệng bao cho
gọn gàng có kĩ thuật. Cho nhãn mác vào, nhãn mác cần ghi rõ tên sản phẩm, ngày sản
xuất rồi đóng nắp khuôn lại để tránh hiện tượng đọng hơi nước ngưng tụ khi nấu vào
sản phẩm làm ảnh hưởng đến 1 số chất hòa tan
Yêu cầu
Làm chín
Mục đích
Làm chín sản phẩm, tiêu diệt vi sinh vật nhằm tăng thời giàn bảo quản
Làm biến tính protein, tăng khả năng liên kết tạo thành 1 thể thống nhất
Tăng giá trị cảm quan, duy trì hàm lượng chất thơm
Sau khi được bao gói, hút chân không ta đưa vào phòng nấu và cài đặt chế độ nấu
Yêu cầu
Giai đoạn 1: Nhiệt độ nấu là 600C trong thời gian 1h
Giai đoạn 2: nhiệt độ nấu là 660C trong thời gian 1h
Giai đoạn 3: nhiệt độ nấu là 780C trong thời gian 5h
Giúp sản phẩm ổn định được màu sắc, cấu trúc trước khi đưa vào công đoạn cắt lát
Sau khi làm chín jambon được làm nguôi. Ta có thể làm nguội tự nhiên ở nhiệt độ
phòng hoặc nguội trong phòng làm mát 7-90C
Làm nguội xong ta đưa sản phẩm vào phòng làm lạnh 0-40C
Cắt lát
Mục đích
Tạo hình, định lượng sản phẩm, chia nhỏ sản phẩm thuận lợi cho người tiêu dùng sử
dụng
Kiểm tra được các khuyết điểm bên trong lòng sản phẩm
Dùng dao đã được vô trùng, loại bỏ phần vỏ bao bọc khối jambon. Sau đó đưa lên máy
cắt thanh trùng từng lát, tùy theo khối lượng mà độ dày khác nhau,
Yêu cầu
Bề mặt thịt cắt lát không gỉ dịch màu hồng đều, săn chắc, không có lỗ khí
Miếng cắt không quá mỏng, tùy theo khối lượng sản phẩm mà độ dày miếng thịt khác
nhau theo qui định
Mục đích
Tạo cho sản phẩm có lớp bảo vệ tránh sự ảnh hưởng của môi trường, độ ẩm, oxi, vi
sinh vật
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng, đồng
thời tạo mẫu mã hấp dẫn, cung cấp thông tin cần thiết cho người tiêu dùng
Sau khi cắt lát, cân định lượng, miếng jambon được cho vào bao bì, chỉnh sửa lại cho
ngay rồi đưa vào máy hút chân không tiến hành ghép mí bao rồi hút chân không
Yêu cầu
Công nhân thực hiện đúng thao tác, đảm bảo mối ghép kính đều nhau,nếu kiểm tra
không đạt thì tháo bỏ và đóng gói bao bì lại
Thời gian hút khí trong bao bì là 25s trong 1 lần 4 gói
Bảo quản
Mục đích
Hạn chế sự phát triển và hoạt động của vsv làm hư hỏng sản phẩm
Sản phẩm được kiểm tra hạn sử dụng và ngày sản xuất các tạp chất lẫn vào sản phẩm
như tóc…rồi được xếp vào thùng carton tránh sáp, mỗi thùng có 3 tấm lót: ở giữa, đáy
và trên cùng, các thùng này kèm theo phiếu kiểm tra ghi ngày sản xuất, thời gian sử
dụng
Yêu cầu
Sản phẩm bảo quản ở kho lạnh trong phòng 0-40C độ ẩm dưới 90%, khô sạch, đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm
Sản phẩm trong khi bảo quản không được xếp cao quá 3m, xếp cao thì phải có gia cố
tránh đổ ngã, nhưng phải đảm bảo cho sản phẩm được xếp cách tường lớn hơn 0,3m
trở lên, cách trần 0,2m; cách giàn bốc hơi thiết bị lạnh từ 0,3m trở lên
Bề mặt cắt lát khô, không có nấm móc, chất nhầy, lông.
Thịt ở trạng thái đặc rắn, kết dính nhau, màu hồng đều
Bao bì kín mối ghép, sử dụng bao bì chuyên dùng thực phẩm, không ảnh hưởng đến
sản phẩm
Một số tiêu chuẩn đối với sản phẩm chế biến có xử lý nhiệt
Yêu cầu về cảm quan đối với sản phẩm thịt chế biến có xủ lí nhiệt( tiêu chuẩn Việt
Nam 7049/2002)
Độc tố nấm mốc của thịt chế biến có xử lý nhiệt (TCVN 7049:2002)
Hàm lượng aflatoxin B1 của thịt chế biến có xử lý nhiệt không lớn hơn 0,0005 mg/kg
Dư lượng hoocmon của thịt chế biến có xử lý nhiệt (TVN 7049:2002)
Sản phẩm đem cắt lát có hiện tượng rỉ dịch do thịt nguyên liệu có pH < 5,6-6,2 tích lũy
nhiều axit lactic, cấu trúc sợi bị hỏng nhiều, protein bị cắt đứt bởi enzym cathepsin dẫn
đến cấu trúc thịt ít bền vững
Lát cắt mểm, có hiện tượng rách theo sớ thịt
Xuất hiện máu bầm, chấm đỏ, những phần thịt bị xuất huyết còn sót, những
phần thịt màu tái trên mặt cắt do công đoạn tinh lọc, xăm thịt kiểm tra không kỹ
Còn sót những gân lớn trên bề mặt cắt
Xuất hiện những lỗ nhỏ do quá trình vào khuôn không kín
Những sản phẩm có biểu hiện trên là không đạt vì vậy cần tách riêng khỏi sản
phẩm đạt, không bán ra thị trường
Để tránh những hiện tượng trên, công đoạn tinh lọc và công đoạn kiểm tra thịt
trước khi xăm người cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra kỹ những dấu hiệu hư hỏng của thịt,
có cách xử lý kịp thời