Professional Documents
Culture Documents
Năm 2007
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng i
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Luận văn tốt nghiệp ñính kèm tên ñề tài “Phân lập và ñịnh danh một số loài
Aspergillus trên hạt ñậu phộng ở chợ Xuân Khánh” do NGUYỄN THU MAI thực
hiện ñã ñược thông qua hội ñồng báo cáo luận văn.
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng ii
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm tạ:
Quý thầy cô Trường ðại Học Cần Thơ và ñặc biệt là Quý thầy cô Bộ Môn Công Nghệ
Thực Phẩm nói riêng ñã tận tâm giảng dạy, truyền ñạt những kiến thức và kinh nghiệm
quý báu cho em trong suốt những năm học qua.
ðặc biệt em xin thành cảm ơn cô Lâm Thị Việt Hà và thầy Nguyễn Bảo Lộc - người
ñã tận tình hướng dẫn và truyền ñạt kinh nghiệm cũng như kiến thức ñể giúp em hoàn
thành tốt luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm.
Tập thể cán bộ phòng thí nghiệm Bộ Môn Công Nghệ Thực Phẩm, tập thể lớp Công
Nghệ Thực Phẩm K28 ñã giúp ñỡ và cùng trao ñổi những kiến thức trong suốt thời
gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Cần Thơ, ngày 14 tháng 06 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thu Mai
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng iii
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
MỤC LỤC
Trang
5.2. ðỀ NGHỊ………………………………………………………………………...30
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................31
PHỤ LỤC…………………………………………………………………….............32
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng v
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Error! No table of contents entries found.Bảng 7: Qui trình ñịnh loại một chủng
nấm mốc (ñối với nhiều chi nấm mốc)............12
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng vi
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Trang
Hình 2. Mẫu hạt ñậu phộng có nấm mốc phát triển trên môi trường nuôi cấy PGA sau
3 - 5 ngày, nhiệt ñộ 27 - 320C........................................................................................ 21
Hình 3. Aspergillus flavus với những giọt tiết có màu trắng ñục xung quanh rìa khuẩn
lạc sau 4 –5 ngày nuôi cấy trên môi trường Czapek....................................................... 23
Hình 4. Aspergillus flavus có bông hình cột với những chuỗi bào tử rất dài................... 23
Hình 5. Cấu tạo hiển vi một bông với thể bình hai tầng ................................................. 23
Hình 7. Các bào tử kết lại thành chuỗi rất dài ................................................................ 23
Hình 9. Cấu tạo một thể bình hai tầng với cuống ñính thể bình có hình trụ và thể bình
có hình chai................................................................................................................... 24
Hình 10. Aspergillus niger sau 3 ngày và sau 5 ngày nuôi cấy trên môi trường Czapek,
nhiệt ñộ 27 - 320C. ........................................................................................................ 26
Hình 11. Cấu tạo sợi nấm A. niger mang chức năng sinh sản có bông hình cầu toả tia... 26
Hình 12. Bông với thể bình hai tầng và bọng hình cầu. ................................................. 26
Hình 13. Cấu tạo hiển vi một thể bình hai tầng với lớp thể bình thứ nhất dài gấp ñôi
thể bình thứ hai. Lớp thứ nhất có hình trụ, lớp thứ hai có hình chai ............................... 26
Hình 14. Aspergillus oryzae có màu vàng lục khi non và chuyển sang màu vàng lục
nâu khi già .................................................................................................................... 28
Hình 15. Aspergillus oryzae có bông hình cầu khi non và xé rách tạo hình trụ hay
những chuỗi tua rua khi già. .......................................................................................... 28
Hình 16. Cấu tạo bông lớn với thể bình hai tầng và bọng có hình cầu ........................... 28
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng v
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Hình 17. Cấu tạo bông nhỏ với thể bình một tầng.......................................................... 28
Hình 18. Aspergillus ficuum có màu nâu trên môi trường Czapek sau 7 ngày tuổi… ..... .28
Hình 19. Aspergillus ficuum có bông hình cầu tỏa tia rất ñều và ñặc biệt cuống khá
dài..... ............................................................................................................................ 30
Hình 21. Cấu tạo hiển vi một bông có bọng hình cầu và quan sát thấy rõ thể bình một
lớp................................................................................................................................. 30
Hình 22. Bông ñược ñính trên cuống rất dài .................................................................. 30
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng vi
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
TÓM TẮT
ðậu phộng là một trong những loại hạt có giá trị dinh dưỡng cao và nó là mặt hàng
xuất khẩu quan trọng ở nước ta, ñem lại nguồn thu ngoại tệ khá lớn. Tuy nhiên do
nước ta có ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm nên rất thuận lợi cho các loài nấm mốc
phát triển và gây hại. ðặc biệt trên ñậu phộng thường có loài Aspergillus xâm nhập và
gây hư hỏng, chẳng những thế chúng còn tiết ra ñộc tố gây ung thư cho người khi ăn
phải. Sự có mặt của các loài này phụ thuộc vào vùng ñịa lý cũng như loại thực phẩm
thích hợp cho sự sinh trưởng của chúng. Phần luận văn này ñược tiến hành với mục
ñích “Phân lập và ñịnh danh một số Aspergillus trên hạt ñậu phộng ở chợ Xuân Khánh
- thành phố Cần Thơ”.
Kết quả sau khi phân lập và tiến hành ñịnh danh ñược bốn loài Aspergillus sau:
Aspergillus flavus, Aspergillus oryzae, Aspergillus niger, Aspergillus ficuum.
ðiều này cho thấy các loài trên phân bố rất rộng rãi trong tự nhiên và xuất hiện trên
ñậu phộng với tần số rất cao.
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng vii
Luận văn tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 2
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
*Lipid
Trong dầu ñậu phộng có khoảng 80% các acid béo chưa no và 20% các acid béo
no.Thành phần chính xác các acid béo thay ñổi tùy theo giống và ñiều kiện canh
tác.Trong ñó acid oleic và acid linoleic chiếm trên 80% hàm lượng acid béo và trong
các acid béo no, acid palmitic chiếm 10%; 10% còn lại là các acid béo tương ñối quan
trọng ñã ñược phát hiện gần ñây.
Bảng 2: Thành phần các acid béo trong dầu ñậu phộng.
Dầu ñậu phộng chứa ít phospholipid, trung bình 0,3% (Chu Thị Thơm và cộng sự, 2006 ).
Các phospholipid của dầu ñậu phộng là một trong những trụ cột của ngành công
nghiệp dầu do khả năng tạo nhũ tương và ñặc tính chống oxy hóa của chúng. Dầu ñậu
phộng tương ñối ổn ñịnh so với nhiều dầu thực vật khác do trong dầu ñậu phộng có
tocopherol là chất chống oxy hóa chủ yếu.
*Protein
ðậu phộng có chứa khoảng 26% protein trong ñó globulin là cao nhất, khoảng 97%
hàm lượng protein. Ngoài ra còn có hàm lượng không ñáng kể các albumin, prolamin,
glutein.
Hệ số tiêu hóa của protein ñậu phộng khoảng 89%. Trong protein ñậu phộng có chứa
các acid amin cần thiết cho dinh dưỡng người. Tuy nhiên, dựa trên kết quả phân tích
và trên nhiều thí nghiệm người ta nhận thấy rằng cac protein của ñậu phộng bị hạn chế
trước hết bởi methionin rồi tới lysine và threonin. Ngoài ra còn có ít nhất 16 acid amin
ñược tìm thấy ở dạng tự do, những acid amin này có liên quan ñến phản ứng hóa nâu
trong quá trình chế biến.
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 3
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Bảng 3: Thành phần các acid amin trong protein ñậu phộng.
* Vitamin
- Vitamin tan trong dầu:
ðậu phộng có lượng rất ít các vitamin A, D và caroten. Trong khi ñó các
vitamin E chiếm số lượng ñáng kể tồn tại ở dạng tocopherol và là tác nhân chống oxy
hóa chủ yếu trong dầu ñậu phộng.
- Vitamin tan trong nước:
ðậu phộng là nguồn khá dồi dào về các vitamin tan trong nước.
+ ðậu phộng không chứa vitamin C.
+ Vitamin B1 (thiamine) ñược thấy trong ñậu phộng ít nhất ở ba dạng thiamine,
thiamine monophosphate và thiamine pyrophosphate với tỷ lệ 33:10:1 (Chu Thị Thơm
và cộng sự, 2006).
Ngoài ra, còn có riboflavin, niacine,...
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 4
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
* Chất khoáng
Hạt ñậu phộng là nguồn cung cấp các chất khoáng như Ca, P, Mg, Na, Fe,...
Trong hạt các cây lấy dầu trong ñó có ñậu phộng, hàm lượng các nguyên tố khoáng
thường lớn hơn 1,8 - 2,2 lần so với hạt các loại cây khác.
Bánh dầu ñậu phộng (hạt ñậu phộng sau khi lấy dầu) chứa rất nhiều các khoáng vi
lượng và protein.
Bảng 5: Thành phần các chất khoáng trong hạt ñậu phộng.
Chất khoáng mg/100grams
Ca 92
Fe 4,58
Mg 168
P 376
K 705
Na 18
Zn 3,27
Cu 1,144
Mn 1,934
Nguồn: USDA National Database for Standard Reference Release 19, 2006.
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 5
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ta thấy rằng, ñậu phộng là một loại hạt có nhiều lipid và protein. Sau thu hoạch nhất là
trong ñiều kiệu khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm như ở nước ta hạt ñậu phộng có nhiều diễn
biến hóa sinh làm thay ñổi thành phần hạt ñậu phộng. Do ñó, trong quá trình bảo quản
hạt nếu không ñảm bảo các yếu tố về tình trạng hạt, ñiều kiện phương tiện bảo quản
(nhiệt ñộ và ñộ ẩm kho bảo quản) sẽ dẫn ñến hư hỏng hạt mà quan trọng hơn cả là sự
tấn công của nấm vào khối hạt.
Về các loài nấm hại quả ñậu phộng, người ta chia làm hai nhóm.
- Nhóm nấm ngoài ñồng:
+ Hệ vi sinh vật ở ñất trồng ñậu phộng trong suốt mùa sinh trưởng. Chủ yếu là
Fusarium spp., Aspergillus spp., Rhizopus spp., Rhizoctonia spp., Macrophoma
phascoli.
+ Hệ vi sinh vật ở quả và hạt trước khi chín và thu hoạch: chiếm ưu thế là
Fusarium spp., Aspergillus spp., Penicillium spp. và Rhizopus spp.
+ Hệ vi sinh vật ở quả và hạt khi phơi (hoặc sấy khô) chiếm ưu thế là Fusarium
spp., Aspergillus spp., Penicillium spp.
- Nấm trong khi cất giữ:
Người ta phát hiện ñến 150 loài nấm ở quả và hạt ñậu phộng cất giữ trong kho.
Phổ biến là các loài nấm Aspergillus (nhóm Aspergillus flavus, Aspergillus glaucus,
Aspergillus niger), Penicillium spp. (P. rubram, P. funicularum, P. citrum), Fusarium
spp., Rhizopus spp.,...ðóng vai trò quan trọng là các giống Aspergillus mà trong số
chúng tạo ra ñộc tố aflatoxin gây nguy hại ñến sức khỏe con người (Chu Thị Thơm và
et al., 2006)
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 6
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
sẽ phát triển thành hệ sợi nấm mới. Ngoài sinh sản bằng mẩu sợi, nấm mốc còn sinh
sản bằng bào tử ñính (conidia), ñây là hình thức sinh sản phổ biến ở nấm mốc; khi ñó
các sợi khuẩn ty khí sinh hình thành một dạng tế bào ñặc biệt hình chai và ñầu các tế
bào này sinh ra các bào tử còn gọi là bào tử ñính hay bào tử trần, màu sắc của bào tử
ñặc trưng cho nấm mốc ở tuổi trưởng thành.
Các giống Aspergillus phân bố rất rộng rãi. Chúng có thể ñược phân lập từ ñất, ñậu
phộng, thóc, gạo, ngô, giày da, sơn, giấy, phim ảnh, dược liệu,...
Một số giống Aspergillus ñược sử dụng trong công nghệ lên men, sản xuất enzyme
(amylase, protease, pectinase,...), các acid hữu cơ (acid citric, acid glucomic,...). Một
số loài lại tạo thành mycotoxin có khả năng gây ung thư (Aspergillus flavus,
Aspergillus parasiticus, Aspergillus versicolor,...).
2.2.2. Cấu tạo sợi nấm và hệ sợi nấm
Sợi nấm là một ống hình trụ dài, có vách ngăn ngang. Các sợi nấm vừa phát triển theo
chiều dài vừa phân nhánh và vừa tạo thành các vánh ngăn. Các nhánh lại tiếp tục phân
nhánh liên tiếp. Toàn bộ sợi nấm và các nhánh phát triển từ một tế bào nấm mốc trên
môi trường nuôi cấy hoặc trong một số cơ chất tự nhiên gọi là hệ sợi nấm, hệ sợi nấm
phát triển thành khối có hình dạng nhất ñịnh thường là tròn hoặc gần tròn gọi là khuẩn
lạc (Bùi Xuân ðồng, 2004).
Về nguyên tắc cấu tạo tế bào nấm mốc không khác tế bào vi khuẩn và nấm men, trong
tế bào chất thường tạo thành một số không bào chứa ñầy dịch bào. Các chuỗi tế bào
ñược ngăn cách và nối tiếp nhau tạo thành khuẩn ty.
Hệ sợi nấm mốc có một số sợi ăn sâu vào cơ chất gọi là khuẩn ty dinh dưỡng, một số
mọc ra ngoài bề mặt cơ chất gọi là khuẩn ty khí sinh. Từ khuẩn ty khí sinh sẽ có một
số sợi phát triển thành cơ quan sinh sản ñặc biệt mang bào tử và màu sắc của bào tử sẽ
ñặc trưng cho màu sắc của nấm mốc khi già.
2.2.3. Hình thái nấm mốc
Giống Aspergillus sinh sản bằng bào tử ñính (conidia), ñây là hình thức sinh sản vô
tính và bào tử nấm mốc là cơ quan sinh sản chứ không phải là dạng tồn tại bảo vệ như
ở các vi khuẩn. Bào tử ñính phát triển từ thành tế bào rất dày bên trong hệ sợi nấm gọi
là tế bào chân ñế. Nó tạo thành sợi cuống dài và kết thúc khi tạo ra một cấu trúc phồng
hình củ hành gọi là bọng (túi). Xung quanh bọng là một hoặc hai bộ cuống ñể ñính bào
tử gọi là cuống ñính bào tử hay thể bình. Từ bộ cuống ñính bào tử ngoài cùng, bào tử
ñược sinh ra gọi là bào tử ñính. Không có một giống nấm sợi nào khác ngoài giống
nấm này có hệ bào tử ñính tương tự ( Nguyễn ðức Lượng et al., 2003).
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 7
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Nguồn: http://qppl.egov.gov.vn
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 8
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
• Aspergillus parasiticus
Loài này tương tự như loài Aspergillus flavus, chỉ có hai ñiểm khác là chúng
chỉ có một bộ cuống ñính bào tử và bề mặt cuống nhẵn hoặc xù xì. Chúng cũng có thể
tạo aflatoxin và gây bệnh.
• Aspergillus niger
Nhóm này gồm có trên dưới 10 loài. Chúng có màu ñen khi quan sát bằng mắt
thường do chúng tạo bào tử ñính màu ñen, nhưng lại có màu nâu khi quan sát dưới
kính hiển vi có ñộ phóng ñại thấp. Chúng có hai bộ cuống ñính bào tử và tạo bào tử
ñính màu nâu hơi ñen và có gai. Bọng và sợi cuống thường có màu nâu bóng. Một số
loài của nhóm này có khả năng gây bệnh.
• Aspergillus fumigatus
Loài này có hệ bào tử ñính chỉ có một bộ cuống ñính bào tử. Cuống ñính bào
tử, túi và sợi cuống có màu lục hơi xanh. Bào tử ñính có gai. Khuẩn lạc có màu nâu
hơi xanh. ðây là loài có khả năng gây bệnh cho người và ñộng vật, thường lây nhiễm
qua con ñường hô hấp. Chúng phát triển mạnh ở vùng có khí hậu nhiệt ñới và cận
nhiệt ñới (Nguyễn ðức Lượng et al., 2003).
2.2.5. Aflatoxin và tác ñộng của nó ñối với sức khỏe con người
Hiện nay có khoảng 300 aflatoxin với trên 100 loài nấm mốc tương ứng ñã ñược phát
hiện, trong ñó chiếm số ñông là Penicillium sau ñó ñến Aspergillus.
Bảng 6: Các loài thuộc chi Aspergillus và các mycotoxin tạo thành.
Loài nấm Mycotoxin
Aspergillus flavus Aflatoxin, acid koji, acid nitro-propionic, acid
Aspergillic, aspertoxin,...
Asp. parasiticus Aflatoxin
Asp. niger Aflatoxin
Asp. fumigatus Aflatoxin, fumigacillin, gliotoxin
Asp. oryzae Oryzacilli, acid koji
Asp. versicolor Versicolorin A, B, C; aversin, sterogmatocystin
Nguồn: Bùi Xuân ðồng, 2004.
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 9
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Trong thực tế hiện nay chỉ có những mycotoxin gây ung thư gan mới ñược con người
thực sự quan tâm. Trong số ñó ñược chú ý ñặc biệt là các aflatoxin B1, B2, G1, G2 do:
- ðộc tính và ñược tạo thành với lượng nhiều. ðộc tố rất bền nhiệt.
- Khả năng phân bố phổ biến Aspergillus flavus.
- Tỷ lệ cao các chủng tạo ra aflatoxin ở các loài nấm này.
Ở Việt Nam, Aspergillus flavus và aflatoxin ñược phát hiện trên nhiều loại lương thực
và thực phẩm với tần suất khác nhau trên các sản phẩm và vùng ñịa lý khác nhau.
2.2.6. Sự nhiễm ñộc aflatoxin trên ñậu phộng và biện pháp phòng tránh
ðậu phộng có thể bị nhiễm ñộc khi có một số nấm phát triển trên nó, sự sinh sản và
sinh nhiễn ñộc tố này có thể xảy ra trong 3 thời kỳ:
- Aspergillus flavus xâm nhập và sản sinh ñộc tố trước khi thu hoạch:
Do gặp ñiều kiện thời tiết xấu, vỏ hạt bị tổn thương nứt vỡ tạo ñiều kiện thuận
lợi cho nấm xâm nhập vào trong quả.
- Aspergillus flavus xâm nhập và sản sinh ñộc tố sau khi thu hoạch:
Aspergillus flavus phát triển mạnh khi hạt ñậu ñã chín quá mức mới thu hoạch.
ðậu phộng sau khi thu hoạch nếu không ñược phơi khô mà ñem ñi bảo quản ngay
cũng tạo ñiều kiện tốt cho việc sản sinh ñộc tố.
- Aspergillus flavus xâm nhập và sản sinh ñộc tố trong kho bảo quản:
ðộ ẩm tương ñối trong không khí ở kho và nền kho là yếu tố quan trọng nhất
ảnh hưởng ñến sự sản sinh ñộc tố. Nếu trong kho quá ẩm, nguy cơ ñậu phộng nhiễm
ñộc rất cao mặc dù ñược thu họach ñúng kỹ thuật và phơi ñúng cách.
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 10
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
* Các nhân tố tạo ñiều kiện xuất hiện chất ñộc trên ñậu phộng
Aspergillus flavus xâm nhập và sản sinh ñộc tố phần lớn ảnh hưởng bởi ba yếu tố:
- Nhiệt ñộ:
• Aspergillus flavus tồn tại và phát triển ñược ở khoảng nhiệt ñộ 6 - 450C.
• Tốc ñộ tăng trưởng tối ưu ở khoảng 30 - 350C.
• Sinh ñộc tố ở khoảng 13 - 400C, ñặc biệt nhiều ở 250C.
- ðộ ẩm:
• Aflatoxin sinh ra nhiều khi ñộ ẩm không khí là 85% ở 300 C trong 21 ngày.
- Tình trạng vỏ hạt:
• Vỏ hạt bị thương tổn là ñiều kiện ñể xúc tiến nhiễm ñộc cao, tạo ñiều kiện
nấm xâm nhập và gây hư hỏng.
* Những biện pháp sau ñây cho phép thu hoạch ñậu phộng không có hoặc có rất
ít aflatoxin:
- Chọn những giống lạc có vỏ dai, cứng, không bị nứt vỏ, quả ít bị tổn thương
trong quá trình canh tác và thu hoạch.
- Thu hoạch kịp thời ngay khi chín, không ñể lâu.
- Phơi giữ cho ñậu phộng thật khô.
- Cần phải bảo quản ñậu phộng tránh tiếp xúc với không khí bên ngoài.
- Dùng phương pháp lý hóa ñể ức chế hoặc giải ñộc aflatoxin.
2.3. Sơ lược về hệ thống phân loại nấm mốc và phương pháp ñịnh danh.
2.3.1. Sơ lược về hệ thống phân loại nấm mốc.
ðơn vị nhỏ nhất là loài. Mỗi loài ñược gọi bằng một tên khoa học gồm hai phần: tên
giống và tên loài (danh pháp kép). Tên giống viết hoa, tên loài viết thường và ñược in
nghiêng.
Giống là một nhóm có chứa một hoặc nhiều loài, trong khi bậc kế tiếp là họ có thể có
một hoặc nhiều giống. Do vậy, hệ thống phân loại theo bậc ñược xếp từ trên xuống
gồm có 7 bậc như sau:
Giới (Kingdom).
Ngành ( Phylum).
Lớp (Class).
Bộ (Order).
Họ (Family).
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 11
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Giống (Genus).
Loài (Species).
2.3.2. Phân loại nấm.
Giới nấm (Mycetalia)
Ngành Nấm nhày (Myxomycetes).
Lớp Acrasiomycetes.
Lớp Hydromyxomycetes
Lớp Myxomycetes.
Lớp Plasmodiophoromycetes.
Ngành Nấm (Mycota).
Giai ñoạn dinh dưỡng là sợi nấm hoặc ñơn bào, có vách. Chia thành 5 lớp.
Lớp Nấm Roi (Mastigomycetes) gồm nấm có bào tử ñộng, sợi nấm không
vách ngăn.
Lớp Nấm Tiếp Hợp (Zygomycetes). Sợi nấm không vách ngăn, sinh sản
hữu tính theo lối ñẳng giao cho ra một bào tử tiếp hợp.
Lớp Nấm Nang (Ascomycetes). Sợi nấm có vách ngăn, sinh sản hữu tính
cho ra nang chứa bào tử nang.
Lớp Nấm ðảm (Basidiomycetes). Sợi nấm có vách ngăn, sinh sản hữu tính
cho ra ñảm mang bào tử ñảm.
Lớp Nấm Bất Toàn (Deuteromycetes). Sợi nấm có vách ngăn, sinh sản vô
tính bằng bào tử hay hạch nấm, chưa biết sinh sản hữu tính (kể cả những
nấm ñã biết sinh sản hữu tính nhưng trong giai ñoạn vô tính vẫn xếp vào
lớp này).
2.3.3. Phân loại ñến giống Aspergillus
Giới Nấm: Mycetalia
Ngành Nấm: Mycota
Lớp Nấm Bất Toàn: Deuteromycetes
Bộ Nấm Bông: Moniliales.
Họ Nấm Bông: Moniliaceae.
Giống: Aspergillus.
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 12
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Tuổi khuẩn lạc Quan sát khuẩn lạc Quan sát các ñặc ñiểm vi học
(ngày)
Ngày 1 Cấy nấm ở một hoặc 3 ñiểm ở giữa Thực hiện tiêu bản thạch hoặc tiêu
mặt thạch trong ñĩa petri. bản phòng ẩm.
Ngày 2 - 5 Khảo sát các ñặc ñiểm của khuẩn lạc Khảo sát, ghi chép, vẽ các ñặc ñiểm
(tùy từng loài) non. Ghi chép. phát sinh, cách sắp xếp của bộ máy
mang bào tử và của bào tử.
Ngày 5 - 12 Khảo sát các ñặc ñiểm của khuẩn lạc Khảo sát, ghi chép, vẽ các ñặc ñiểm
trưởng thành. Ghi chép. hình thái của bộ máy mang bào tử và
(tùy từng loài)
của bào tử (ở tiêu bản vi học).
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 14
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Có nhiều chuyên luận phân loại các chủng nấm mốc khác nhau ñược sử dụng rộng rãi
trong các phòng thí nghiệm. Trong phạm vi luận văn này chúng tôi sử dụng chuyên
luận phân loại trong “The genus Aspergillus” của K. B. Raper et Ch. Thom, 1965.
Baltimore; ñồng thời có tham khảo thêm một số tài liệu phân loại có liên quan.
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 15
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 16
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 17
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
d. ðịnh danh
Tiến hành nhận xét ñại thể và vi thể nấm mốc
- ðại thể: quan sát ñặc ñiểm hình thái sợi nấm bằng mắt thường.
- Vi thể: thực hiện tiêu bản nấm mốc, quan sát ở vật kính 40X cấu tạo khuẩn ty
và bào tử của nó.
Dựa trên kết quả thu nhận ñược tra khóa phân loại, xác ñịnh tên loài nấm mốc tương
ứng.
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 18
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Sau quá trình tiến hành thí nghiệm, chúng tôi quan sát thấy trên hạt ñậu phộng xuất
hiện thường xuyên một số loài nấm mốc (ñược phân biệt chủ yếu dựa trên màu sắc)
như sau:
- Nấm có hệ sợi bao phủ như mạng lưới, phát triển nhanh, bao trùm lên khắp ñĩa với
ñầu là những chấm màu ñen.
- Nấm có màu trắng, bề mặt li ti như bụi, không có hệ sợi khí sinh.
- Nấm có màu vàng nâu.
- Nấm có màu ñen.
- Nấm có màu nâu.
- Nấm có màu xanh xám, bề mặt li ti như bụi, không có hệ sợi khí sinh.
- Nấm có màu vàng tươi, bề mặt li ti như bụi, không có hệ sợi khí sinh.
- Nấm có màu xanh lục.
- Các loài men dại.
a) b)
Hình 2. Mẫu hạt ñậu phộng có nấm mốc phát triển trên môi trường nuôi cấy PGA
sau 3 - 5 ngày, nhiệt ñộ 27 - 320C .
Sau quá trình phân lập và ñịnh danh, chúng tôi xác ñịnh ñược bốn loài Aspergillus sau:
- Aspergillus flavus
- Aspergillus oryzae
- Aspergillus niger
- Aspergillus ficuum
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 19
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Khuẩn lạc:
Tốc ñộ mọc: Trung bình Kích thước: 5 - 5.5 cm
Dạng khuẩn lạc: Dạng bột rời.
Giọt tiết: Xung quanh rìa khuẩn lạc có giọt tiết màu trắng ñục và màu ñen,
trong. Chúng ñược tiết ra sau 4 - 5 ngày nuôi cấy, bề trái các giọt tiết
có màu ñen.
Màu sắc: Mặt phải: Ban ñầu khuẩn lạc có màu vàng nhạt sau chuyển sang màu xanh lục
Mặt trái: Không màu
Sắc tố ra môi trường: Không
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 20
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Hình 3. Aspergillus flavus với những giọt tiết có màu trắng ñục xung quanh rìa khuẩn lạc
sau 4 –5 ngày nuôi cấy trên môi trường Czapek.
Hình 4. Aspergillus flavus có bông hình Hình 5. Cấu tạo hiển vi một bông với thể bình
cột với những chuỗi bào tử rất dài. hai tầng
Hình 6. Cấu tạo một bọng có hình gần cầu. Hình 7. Các bào tử kết lại thành chuỗi rất dài
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 21
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Hình 8. Bào tử của A. flavus Hình 9. Cấu tạo một thể bình hai tầng với cuống
ñính thể bình có hình trụ và thể bình có hình chai
Nguồn: Hình ảnh ñược chụp ở ñiều kiện bình thường và ở vật kính 40X và 10X tại phòng thí nghiệm
bộ môn CNTP và bộ môn Bảo Vệ Thực Vật
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 22
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Khuẩn lạc:
Tốc ñộ mọc: Trung bình Kích thước: 4,4 - 5,8 cm
Dạng khuẩn lạc: Dạng bột rời lấm tấm, tâm khuẩn lạc lồi, rìa là lớp tơ trắng.
Giọt tiết: Không
Màu sắc: Mặt phải: Khuẩn lạc có màu ñen như than.
Mặt trái: Không màu
Sắc tố ra môi trường: Không
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 23
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
a) b)
Hình 10. Aspergillus niger sau 3 ngày và sau 5 ngày nuôi cấy trên môi trường Czapek,
nhiệt ñộ 27 - 320C.
Hình 11. Cấu tạo sợi nấm A. niger mang chức năng sinh sản có bông hình cầu toả tia.
Hình 12. Bông với thể bình hai Hình 13. Cấu tạo hiển vi một thể bình hai tầng với lớp
tầng và bọng hình cầu. thể bình thứ nhất dài gấp ñôi thể bình thứ hai. Lớp
và bọng có hình cầu. thứ nhất có hình trụ, lớp thứ hai có hình chai.
Nguồn: Hình ảnh ñược chụp ở ñiều kiện bình thường và ở vật kính 40X và 10X tại phòng thí nghiệm
bộ môn CNTP và bộ môn Bảo Vệ Thực Vật
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 24
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Khuẩn lạc:
Tốc ñộ mọc: Trung bình Kích thước: 5 - 6 cm
Dạng khuẩn lạc: Dạng bột rời lấm tấm, khuẩn lạc tâm lồi, rìa thấp dần, ngoài là lớp tơ trắng.
Giọt tiết: Không
Màu sắc: Mặt phải: Khuẩn lạc ban ñầu có màu vàng lục sau chuyển thành màu vàng lục nâu.
Mặt trái: Không màu
Sắc tố ra môi trường: Không
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 25
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Hình 14. Aspergillus oryzae có màu vàng lục khi non và chuyển sang màu vàng lục
nâu khi già
Hình 15. Aspergillus oryzae có bông hình cầu khi non và xé rách tạo hình trụ hay những
chuỗi tua rua khi già.
Hình 16. Cấu tạo bông lớn với thể bình hai tầng và bọng có Hình 17. Cấu tạo bông
hình cầu nhỏ với thể bình một
tầng
Nguồn: Hình ảnh ñược chụp ở ñiều kiện bình thường và ở vật kính 40X và 10X tại phòng thí nghiệm
bộ môn CNTP và bộ môn Bảo Vệ Thực Vật
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 26
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Khuẩn lạc:
Tốc ñộ mọc: Nhanh. Kích thước: 7 cm.
Dạng khuẩn lạc: Dạng mặt răng cưa, khuẩn lạc là những vòng tròn ñồng tâm thấp dần từ
trong ra ngoài, rìa là lớp tơ trắng.
Giọt tiết: Không
Màu sắc: Mặt phải: Khuẩn lạc có màu nâu nhạt ñến nâu.
Mặt trái: Không màu
Sắc tố ra môi trường: Không
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 27
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Hình 18. Aspergillus ficuum có màu nâu trên môi trường Czapek sau 7 ngày tuổi.
Hình 19. Aspergillus ficuum có bông hình cầu tỏa tia rất Hình 20. Khi già, bông xé rách
ñều và ñặc biệt cuống khá dài. tạo dạng cột.
Hình 21. Cấu tạo hiển vi một bông có bọng Hình 22. Bông ñược ñính trên cuống rất dài
hình cầu và quan sát thấy rõ thể bình một
lớp.
Nguồn: Hình ảnh ñược chụp ở ñiều kiện bình thường và ở vật kính 40X và 10X tại phòng thí nghiệm
bộ môn CNTP và bộ môn Bảo Vệ Thực Vật
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 28
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 29
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
1. Bùi Xuân ðồng (2004), Nguyên lý phòng chống nấm mốc và mycotoxin, NXB Khoa Học và
Kỹ Thuật
2. Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật (2003), Thực hành Vi Sinh Học ñại cương, trường ðại Học Cần
Thơ.
3. Chu Thị Thơm et al. (2006), Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lạc, NXB Lao ðộng.
4. Lâm Văn Mềnh (2004), Phân lập nấm mốc hiện diện trên cam - biện pháp hạn chế sự phát
triển của chúng trong quá trình bảo quản, Trường ðHCT.
5. Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị Kim Ba (2005), Cây ñậu phộng kỹ thuật canh tác ở ðồng Bằng
Sông Cửu Long, NXB Nông Nghiệp.
6. Nguyễn ðức Lượng (2004), Công nghệ vi sinh học- tập 1- Cơ sở vi sinh vật công nghiệp,
NXB ðHQG Tp HCM.
7. Nguyễn ðức Lượng et al. (2003), Thí nghiệm công nghệ sinh học- tập 2- Thí nghiệm vi sinh
vật học, NXB ðHQG Tp HCM.
8. Nguyễn Thị Hoàng Anh (1997), Nghiên cứu chế biến sữa ñậu phộng, Trường ðHCT.
9. Phạm Văn Kim (2000), Vi sinh học ñại cương, Trường ðHCT.
10. www.vnn.vn
11. http://qppl.egov.gov.vn
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 30
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
PHỤ LỤC
Phụ lục A: ðiều chế môi trường trong nuôi cấy và phân lập nấm mốc.
Phụ lục A.1. Môi trường PGA
Thành phần:
Khoai tây. 200 gr
Glucose 20 gr
Agar - Agar 15 gr
Nước cất 1000 ml
pH = 6,5 - 6,8
ðiều chế: Khoai tây làm sạch vỏ, cắt thành từng sợi mỏng, cho vào beaker có chứa
nước cất. ðun cách thủy từ 2 - 4h. Lọc lấy nước trích, cho thêm nước cất cho ñủ một
lít, cho glucose vào khuấy tan, ño pH môi trường, tiến hành ñiều chỉnh pH môi trường
bằng dung dịch NaOH 1N hoặc HCl 1N cho ñến khi ñạt pH yêu cầu. Cuối cùng cho
agar vào và nấu tan. Môi trường sau khi ñiều chế xong phân phối vào các bình tam
giác có dung tích 500ml và tiến hành thanh trùng ở 1210C trong 15 phút.
Phụ lục A.2. Môi trường Czapek
Thành phần:
- NaNO3 3 gr
- K2PO4 1 gr
- MgSO4 0,5 gr
- KCl 0,5 gr
- FeSO4.7H2O 0,01 gr
- Succrose 30 gr
- Agar 15 gr
- Nước cất 1000 ml
pH = 6,5 - 6,8
ðiều chế: Dùng beaker có chứa 1000ml nước cất, ñun cách thủy. Cho lần lượt các hóa
chất theo thứ tự từ trên xuống và khuấy tan. Sau khi các hóa chất ñã tan hết, ño pH
môi trường và tiến hành ñiều chỉnh cho ñến khi pH ñạt yêu cầu, cho agar vào và nấu
tan. Chuyển môi trường vào các bình tam giác 500ml và thanh trùng ở nhiệt ñộ 1210C
trong khoảng thời gian 15 phút.
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 31
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Phụ lục B: Thực hiện tiêu bản quan sát nấm mốc dưới kính hiển vi.
Phụ lục B.1. Tiêu bản nhuộm sống.
Cho một giọt cotton blue lên một lame sạch. Sử dụng kim mũi giáo hoặc que cấy móc
lấy một ít tơ hoặc một mảnh nhỏ thạch có khuẩn ty nấm mốc. Rửa bớt bào tử nấm mốc
bằng cách ñặt tơ nấm trong dung dịch nước xà phòng loãng, khuấy nhẹ. ðặt sinh khối
khuẩn ty ñã rửa vào giọt cotton blue trên lame, dùng hai que cấy móc hoặc một que
cấy móc với một kim mũi giáo tách rời các sợi khuẩn ty trong dung dịch nhuộm. ðậy
lại bằng một lamellae. ðặt tiêu bản lên bàn mang vật của kính hiển vi và tiến hành
quan sát ở vật kính 10X và 40X.
Phụ lục B.2. Tiêu bản thạch.
Cắt một mảnh thạch hình chữ nhật có kích thước bằng ¼ kích thước của lame, ñặt lên
một lame sạch. Dùng que cấy nhọn chạm nhẹ lên phần ñầu sợi nấm ñể lấy bào tử, sau
ñó cấy nấm ở các cạnh của hình chữ nhật, ñậy phần thạch lại bằng một lamellae sạch,
ñặt cả lame vào ñĩa petri và ủ ở nhiệt ñộ phòng. Sau khoảng thời gian 3-5 ngày, lấy
lame ra và tiến hành quan sát các ñặc ñiểm vi học sợi nấm ở vật kính 10X.
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 32