Professional Documents
Culture Documents
Lê Thanh Tâm
Thành viên nhóm 10:
1. Lê Thanh Hà
2. Vũ Thị Hạnh
3. Nguyễn Thị Hoan
4. Nông Thị Hồng Nhung
5. Nguyễn Thu Phương
6. Vũ Trung Thực
7. Phan Xuân Vũ
8. Nguyễn Xuân Trường
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng2tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
1. Kinh doanh trong lĩnh vực NH là loại hình kinh doanh đặc biệt tiềm
ẩn nhiều rủi ro.
2. Hiệu quả kinh doanh của các NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro
3. Quản trị rủi ro tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt
động của NHTM
1.Khái niệm
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng3tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm khi lãi
suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác
như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy mô và kỳ hạn của các hợp
đồng kỳ hạn…..
2.Tính chất của rủi ro lãi suất
a.Ngân hàng ở vị thế tái tài trợ
Nếu thời hạn cho vay > thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì ngân hàng ở vị thế
tái tài trợ.
Giả sử ngân hàng cho vay 100tỷ trong đó 50 tỷ trong thời hạn 1 năm, i=6%
và 50 tỷ trong thời hạn 2 năm, i=7%. Nguồn vốn cho vay là nguồn vốn vay
trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng là 4%
cho thời hạn 1 năm, 5% cho thời hạn 2 năm
Giả sử ngân hàng vay trên thị trường liên ngân hàng với thời hạn 1 năm cho
khoản vốn 100 tỷ với i=4% thì sau 1 năm ngân hàng sẽ thu nợ 50 tỷ để trả
cho khoản đi vay trên thị trường liên ngân hàng còn 50 tỷ thì phải huy động
với thời hạn 1 năm, lúc này lãi suất thay đổi : giảm thị khoản chênh lệch lãi
suất ngân hàng được hưởng sẽ tăng, ngược lại chênh lệch lãi suất giảm thậm
chí ngân hàng bị thua lỗ
b.Ngân hàng ở vị thế tái đầu tư
Nếu thời hạn cho vay< thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì ngân hàng ở vị thế
tái đầu tư.
Ngân hàng chọn khoản đi vay 100 tỷ trong thời hạn 2 năm với i=5%.Năm
thứ nhất, ngân hàng nhận được chênh lệch lãi suất cho khoản cho vay 2 năm
là 2% và khoản cho vay 1 năm là 1%
Năm 2 ngân hàng nhận được khoản chênh lệch lãi suất của khoản cho vay 2
năm là 2% nhưng chênh lệch lãi suất của khoản cho vay 1 năm tuỳ thuộc
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng4tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
vào lãi suất mà ngân hàng tái đầu tư.Nếu lãi suất cho vay tăng thì ngân hàng
hưởng chênh lệch lãi suất tăng, ngược lại chênh lệch lãi suất giảm thậm chí
sẽ lỗ nếu lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất đi vay trên thị trường liên ngân
hàn
3. Độ nhạy cảm với lãi suất trên bảng tổng kết tài sản
*Các tài sản và nguồn của ngân hàng có kỳ hạn khác nhau, ngân hàng quan
tâm tới kỳ hạn đặt lại lãi suất đó là kỳ hạn mà khi kết thúc, lãi suất sẽ bị thay
đổi theo lãi suất thị trường
các tài sản và nguồn nhạy cảm là loại mà số dư chuyển sang lãi suất mới
khi lãi suất thị trường thay đổi bao gồm các loại có kỳ hạn đặt lại
giá<(hoặc =)12 tháng
Các tài sản và nguồn ít nhạy cảm thuộc về tài sản và nguồn trung và dài
hạn với lãi suất cố định có kỳ hạn đặt lại giá >12 tháng
Khi lãi suất thay đổi thì ảnh hưởng đến ngân hàng đó là làm giảm lợi nhuận
của ngân hàng,để xác định ngân hàng có rủi ro lãi suất không người ta sử
dụng hệ số sau:
Tài sản có nhạy cảm với lãi suất
Rủi ro lãi suất =
Tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất
Hệ số trên chỉ ra khả năng rủi ro khi có biến động về lãi suất
R>1 nếu lãi suất tăng thì thu lãi>trả lãi thì ngân hàng không bị rủi ro lãi
suất,nếu lãi suất giảm thì thu nhập ngân hàng<chi phí trả lãi tức là rủi ro
lãi suất xảy ra
R<1 thì khi lãi suất tăng thì thu nhập < chi phí , RRLS xảy ra
R=1 không có thay đổi khi có biến động về lãi suất
*Sự không phù hợp về kỳ hạn đặt giá của nguồn và tài sản được đo bằng khe
hở lãi suất
Tài sản nhạy Nguồn nhạy cảm
Khe hở lãi suất = -
cảm lãi suất lãi suất
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng5tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
-Nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất dương
Nếu lãi suất tài sản và nguồn nhạy cảm cùng tăng như nhau, ngân hàng sẽ có
lợi, nếu giảm xuống cùng mức độ thì chênh lệch lãi suất sẽ giảm làm giảm
thu nhập của ngân hàng.
Khi lãi suất trên thị trường giảm thì chênh lệch lãi suất giảm.
Nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất âm
khi lãi suất trên thị trường tăng thì chênh lệch lãi suất giảm. làm giảm thu
nhập của ngân hàng
Khi lãi suất trên thị trường giảm thì chênh lệch lãi suất tăng
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng6tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
4.2 Sự thay đổi của lãi suất thị trường ngoài dự kiến
Ngân hàng luôn nghiên cứu và dự báo lãi suất. Tuy nhiên trong nhiều trường
hợp ngân hàng không thể dự báo chính xác những thay đổi của lãi suất. Và
chính nhứng thay đổi ngoài dự kiến của lãi suất đó gây nên rủi ro lãi suất
cho ngân hàng.
4.3 Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng
Khi lãi suất cố định thì thời hạn nguồn và tài sản là yếu tố tạo ra rủi ro lãi
suất tiềm năng.
* Nhận xét:
+Khi lãi suất trên thị trường tăng R thì tỷ lệ % tổn thất tài sản là P1
trong khi đó giá trị ghi sổ của trái phiếu vẫn là P1. Như vậy thực tế ngân
hàng đã bị lỗ do biến đổi lãi suất.
+ Với các nhân tố không đổi, đối với trái phiếu có kỳ hạn đến hạn là 2 và 3
năm khi lãi suất thị trường tăng thì thị giá của trái phiểu sẽ giảm nhiều hơn.
* Lượng hoá tủi ro lãi suất đối với một danh mục tài sản
Quy tắc chung trong quản lý rủi ro lãi suất đối với một tài sản cũng giá trị
đối với một danh mục tài sản:
+ Sự tăng (giảm) lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự giảm (tăng) giá trị
của danh mục tài sản
+Khi lãi suất thị trường tăng (giảm) thì danh mục tài sản có kỳ hạn dài sẽ
giảm (tăng) giá càng lớn.
• Khái niệm thời lượng của một tài sản là thước đo thời gian tồn tại
của luồng tiền của tài sản này, được tính trên cơ sở giá trị của nó.
Thực chất đây chính là việc áp dụng cách tính quy đổi ra kỳ hạn trung bình
của các khoản mục thuộc tài sản và các khoản mục thuộc nguồn vốn.
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng8tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
* Công thức áp dụng:
CFt x
t/n PVt x t/n
D = (1+R/r)t+ =
CFt
PVt
(1+R/n)t
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng9tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
6. Các nghiệp vụ phòng tránh rủi ro lãi suất
6.1. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng tương lai
Là thoả thuận song phương gữa các Được giao dịch có tổ chức trên SGD,
bên liên quan là công cụ phái sinh trên TTCK
Giá được ấn định theo thoả thuậnc ủa Giá được điều chỉnh hàng ngày theo
các bên tham gia điều kiện của thị trường.
Là những hợp đồng tuỳ ý, phụ thuộc Là hợp đồng được tiêu chuẩn hoá
vào người mua, người bán
Độ rủi ro cao Độ rủi ro giảm đáng kể bởi sự đảm
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng10tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
bảo của SGD.
Công thức:
P R
=D
P 1+R
Trong đó:
P: Là khoản lỗ của trái phiếu D: Thời hạn của trái phiếu
P: Là thị giá của trái phiếu R: Mức thay đổi lãi suất dự tính
6.2. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng tương lai
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng11tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
Phòng ngừa chọn lọc: NH lựa chọn phương pháp chấp nhận
một bộ phận tài sản không tham gia phòng ngừa hoặc được
phòng ngừa kỹ hơn.
Phòng ngừa vi mô
Số lượng hợp đồng mà nhà quản lý NH cần phải mua hoặc bán để
phòng ngừa rủi ro phụ thuộc vào:
R
E = -(DA- k.DL).A.
1+R
E:Thay đổi vốn tự có của NH K: Tỷ lệ giữa vốn huy động & tài sản
( k=L/A)
D: Thời hạn tài sản A: Quy mô tài sản của NH
D: Thời hạn của nợ R/(1+R): Mức thay đổi lãi suất
Khái niệm: Giá trên thị trường giao ngay và giá trên thị trường tương
lai có mối quan hệ không chặt chẽ, mối quan hệ không chặt chẽ
nàygọi là rủi ro cơ bản.
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng12tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
Trong đó:
DF:Thời hạn của trái phiếu được sử dụng PF: Giá của từng hợp đồng tương
trong mua bán hợp đồng tương lai lai
F: Sự thay đổi giá trị hợp đồng tương F: Giá trị ban đầu của hợp đồng
lai tương lai ( F= NF.PF)
NF: Số lượng hợp đồng tương lai RF/1+RF:: Mức thay đổi lãi suất
3. Gọi số lượng các hợp đồng tương lai cần thiết là: NF
( DA - k.DL).A
NF =
DF.PF
R/(1+R)
PF/(1+RF)
= b
6.3. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng quyền chọn
Một số khái niệm :
Hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng này cho phép người
nắm giữ chứng khoán được quyền:
Nếu là hợp đồng quyền chọn bán: Người đó sẽ được bán
CK cho một nhà đầu tư khác tại một mức giá xác định
trước vào ngày dáo hạn của hợp đồng.
Nếu là hợp đồng quyền chọn mua: Người đó sẽ được
mua Ck từ một nhà đầu tư khác tại mức giá xác định
trước vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng13tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
Nhưng đồng thời họ sẽ phải trả quyền phí tức là chi phí
để mua quyền hayđược nhận quyền phí từ việc bán
quyền.
Giao dịch Caps- giao dịch Mua quyền chọn mua lãi
suất
Khái niệm: Là nghiệp vụ trong đó bên mua thanh toán một khoản phí quyền
chọn và được nhận quyền căn cứ vào một kỳ lãi nhất định , yêu cầu bên bán
thanh toán một khoản bù trừ ở mức chênh lệch giữa lãi suất tối đa đã thoả
thuận và lãi suất so sánh ( Là lãi suất hiện hành tại ngày giá trị của hợp
đồng- Là ngày mà NH mua Caps có quyền yêu cầu NH bán Caps thanh
toán.).Nếu lãi suất này cao hơn lãi suất tối đa đã thoả thuận ( Là giá trị mà
NH mua Caps muốn phòng ngừa rủi ro lãi suất).
Mục đích: Phòng ngừa rủi rỏ lãi suất tăng, khi giá trị các khoản mục bên tài
sản nhạy cảm với lãi suât nhỏ hơn giá trị các khoản mục bên nguồn huy
động nhạy cảm với lãi suất hay thời hạn của khoản mục thuộc bên tài sản
lớn hơn thời hạn các khoản mục bên nguồn vốn.
Giao dịch Floors- Hợp đồng mua quyền bán lãi suất
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng14tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
Khái niệm: Là nghiệp vụ trong đó bên mua thanh toán một khoản phí lựa
chọn và được nhận quyền cứ vào cuối một kỳ lãi nhất định, yêu cầu bên bán
thanh toán một khoản bù trừ ở mức chênh lệch giữa lãi suất tối thiểu đã thoả
thuận và Lãi suất so sánh, nếu lãi suát so sánh này thấp hơn lãi suất tối thiểu
thoả thuận.
Mục đích: Ngược lại với giao dịch Caps, giao dịch này được sử dụng để
phòng ngừa rủi rỏ lãi suất giảm.Khi giá trị các khoản mục thuộc bên tài sản
cảm với lãi suất lớn hơn giá trị các khoản mục thuộc bên nguồn vốn, khi thời
hạn của tài sản có nhỏ hơn thời hạn của tài sản nợ.
6.4. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng hoán đổi lãi suất ( Swap)
Một số khái niệm: Giao dịch hoán đổi lãi suất được sử dụng như một
là một kỹ thuật để bảo hiểm rủi ro lãi suất. Hoán đổi lãi suất là một
hợp đồng giữa hai bên để trao đổi số lãi phải trả tính trên một số tiền
nhất định trong một thời hạn nhất định, trong đó một bên trả lãi suất
cố định trong khi bên kia trả lãi suất thả nổi theo thoả thuận trong
suốt thời hạn hợp đồng.
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng15tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
Vùng không thể chấp Vùng không thể chấp nhận
nhận đối với NH1 đối với NH2
Lãi suất
Vùng có thể chấp nhận
đối với cả hai
NH mua Swap
Chêch lệch được thanh toán NH bán Swap
qua trung gian 2
1
Kết luận: Đây là một cách thức nhằm thay đổi trạng thái rủi ro lãi suất của
một tổ chức, hoạt động này giúp làm giảm chi phí vay vốn. Các bên tham
gia hợp đồng hoán đổi lãi suất có thể chuyển lãi suất cố điịnh thành lãi suất
thả nổi hay ngược lại. Giá trị của khoản gốc tín dụng không được trao đổi.
Mỗi bên trong hợp đồng vẫn phảI hoàn trả toàn bộ các khoản nợ riêng của
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng16tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
mình. Thực chất cac bên chỉ tiến hành chuyển phàn chênh lệch giữa lãi suất
ngắn hạn và dài hạn.
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng17tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!
+ Điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu đối với các
TCTD một cách linh hoạt, phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ
hàng năm
*Từ tháng 8/2000 đến tháng 6/2002:
+ Đối với đồng Việt Nam: NHNN công bố lãi suất cơ bản (là
lãi suất cho vay của các NHTM áp dụng đối với khách hàng tốt nhất)
và biên độ phần trăm thích hợp. Lãi suất cho vay và huy động vốn
của các TCTD phải gắn chặt với lãi suất cơ bản của NHNN.
+ Đối với ngoại tệ: NHNN quy định lãi suất cho vay ngắn hạn
bằng đồng đôla Mỹ của các TCTD không vượt quá mức lãi suất thị
trường liên ngân hàng Singapore ( SIBOR) kỳ hạn 3 tháng cộng biên
độ tối đa 1%/năm.
*Cơ chế lãi suất hiện nay:
Ngày 30/5/2005, Thống đốc NHNN ban hành hai Quyết định về
lãi suất: Quyết định 546/2002/QĐ-NHNN về “thực hiện lãi suất thoả
thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng VNĐ của TCTD
đối với khách hàng” và Quyết định 547/2002/QĐ-NHNN “Công bố
lãi suất cơ bản”.
Theo quyết định này các TCTD được quyền chủ động xác định
lãi suất cho vay nội tệ trên cơ sở cung cầu vốn trên thị trường và mức
độ tín nhiệm đối với khách hàng vay là các pháp nhân và cá nhân
trong và ngoài nước hoạt động tại Việt Nam.
Tuy nhiên hàng tháng NHNN vẫn công bố lãi suất cơ bản trên
cơ sở tham khảo mức lãi suất cho vay thương mại đối với khách
hàng tốt nhất của nhóm các TCTD được lựa chọn, để các TCTD
tham khảo và định hướng lãi suất thị trường.
Xin cô giáo và các bạn hãy giúp đỡ chúng20tôi thực hiện tốt bài thảo luận này bằng
cách cho tôi và những người khác biết những gì bạn biết hơn chúng tôi. Xin cảm ơn
các bạn!