Professional Documents
Culture Documents
A. Cơ sở lí thuyết :
Disaccarit là dẫn xuất của aldehit hoặc xeton của rượu đa chức
có trọng lượng phân tử nhỏ
Do sự có mặt của nhiều nhóm –OH nên nhìn chung monosaccarit là
chất dễ tan trong nước và không tan trong dung môi hữu cơ . Khi cô
đặc cho tinh thể có vị ngọt
Sự có mặt nhóm cacboxy và nhóm hydroxy trong phân tử
monosaccarit làm cho nó có những tính chất đặc trưng của nhóm
chức đó
+ Tính hoà tan của đường:
Mỗi loại đường có độ hoà tan khác nhau
VD: ở 200C khả năng hoà tan trong nước của
Glucozơ là : 107 /100 g nước
fructozơ là : 375 / 100 g nước
Saccarozơ là : 204 / 100 g nước
Từ đó thấy rằng đường Glucozơ khó kết tinh hơn so với đường
saccarozơ và đường fructozơ
Dựa vào tính chất này người ta đã chế biến các sản phẩm có độ kết
tinh theo ý muốn bằng cách phối trộn các loại đường với nhau.
+ Tính hút ẩm của đường :
Mỗi loại đường có độ hút ẩm khác nhau.
Tính chất hoá học.
- Tác dụng của các chất oxy hoá .
Oxy hoá nhẹ bằng nước Br, Cl , I trong môi trường kiềm tạo
thành axit tương ứng .
Riêng monosaccarit dưới dạng xetose thì phản ứng này không xảy
ra.
- Phản ứng trong môi trường axit mạnh.
Quá trình thuỷ phân tinh bột bằng axit các liên kết glycoside bị
thuỷ phân để tạo thành đường đơn trong môi trường axit . Các đường
đơn có thể tham gia vào phản ứng ngược tạo glycoside
Khi đun nóng mono trong môi trường axit nồng độ cao .Đầu tiên là
phản ứng enol hoá xảy ra sau đó là phản ứng tách nước và tiếp tục
qua nhiều bước trung gian để cuối cùng tạo ra hợp chất furan
- Phản ứng trong môi trường kiềm mạnh
Trong môi trường kiềm , các aldose và ketose bị enol hoá và tạo
thành các endiol ,và thông qua các endiol này có hiện tượng isomer
hoá các đường
Nối đôi trong mạch C cả endiol có thể bị đứt khi có mặt có mặt
oxy hay các chất oxy hoá khác như Cu2+ tạo thành các
Hydroxyaxit( phản ứng pehling)
Khi không có mặt bằng cách gia nhiệt gia nhiệt trong môi trường
kiềm loảng tạo ra axit sacchảic cũng là một phản ứng đặc trưng của
monosaccarit trong môi trường kiềm mạnh
- Phản ứng caramen hoá:
Được tạo thành khi đun nống chảy đường hoặc khi đun nóng
dung dịch trong môi trường axit hoặc kiềm
Disaccarit
Là do 2 monosaccarit kết hợp với nhau tuỳ theo kiểu kết hợp mà
người ta chia thành hai nhóm:
Disaccarit khử và disaccarit không khử.
+ Disaccarit khử tiêu biểu là: mantose , lactose , trong thành phần
phân tử của chúng chứa nhóm – OH glucosit
+ Disaccarit không khử tiêu biểu như : saccarose , trong thành phần
phân tử của chúng không chứa nhóm – OH glucosit.
Sau khi tiến hành thí nghiệm ta thu được kết quả sau:
ống 1: Glucoza có màu đỏ gạch( tươi). Có màu đỏ gạch do Cu2+
Cu+.
ống 2: Saccaroza không đổi màu ( màu xanh dương,nước biển).
Không màu do nó có cấu tạo từ glucoza và fructoza loại mono
saccarit này liên kết với nhau từ hai nhóm –OH gluzit của chúng nên
nó không có tính khử .
ống 3: Mantoza có màu đỏ nâu:
Giải thích
Trong thành phần của thuốc thử Benediet có chứa ion CU2+ .C ác
đường sẽ tác dụng với ion CU2+ có trong thuốc thử tạo thành phức
màu xanh .Sau đó ở ống nghiệm chứa Glucoze và ống nghiệm chứa
Matoze sẽ xuất hiện kết tủa đỏ gạch nhưng ở ống 3 kết tủa xuất hiện
chậm hơn ở ống 1. Điều này được giải thích như sau: Trong phân tử
Glucoze có chứa nhom CHO nó sẽ phản ứng với ion CU2+ giống như
Andehit tạo kết tủa CU20 màu đỏ gạch bám trên thành và đáy ống
nghiệm.
ở ống nghiệm 3: matoza sau khi thuỷ phân sẽ tạo thành 2 gốc
glucozo tham gia phản ứng tạo thành Cu2O.
Ở ống nghiệm 2: có chứa saccarozo, saccarozo tham gia phản ứng
với Cu2+ tạo thành phức có màu xanh đặc trưng, thể hiện tính chất
của rượu đa chức. Nhưng do không tham gia phản ứng mở vòng
nữa nên không có nhóm CHO, vì vậy dù có dư Cu2+ thì cũng không
taọ thành Cu2O cho nên dung dịch giữ nguyên màu sắc của Cu2+ với
saccaroza.
Thí nghiệm 2: Phát hiện đường thử trong mỡ động thực vật
Nghiền khoảng 5g mỡ động vật với 20ml nước cất. Lọc lấy 2mldịch
lọc cho vào ống nghiệm. Thêm vào 2ml thuốc thử Benediet. Đun
nóng ở 95oC trong 2ph. Nhận xét và giải thích kết quả thí nghiệm:
Kết quả: Không có hiện tượng gì.
Giải thích: Chứng tỏ trong mỡ động vật thực, vật chứa saccarozơ
hoặc không chứa loại đường khhử hoặc chỉ có saccarozo. Nghĩa là
trong mỡ động chỉ chứa saccarozo hoặc không có đường nào cả.