Professional Documents
Culture Documents
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 1
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
1.1.2> Thiết lập các thông số trong quá trình tính toán.
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 2
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
1 . Nhập khoảng cách giữa các cọc/ Piel cap Gird Geometry .
X – direction: 4 Theo phương x sẽ có 5 đường lưới
Y – direction: 4 Theo phương y sẽ có 4 đường lưới
Spacing : (Xem và hiệu chỉnh khoảng cách giữa các cọc và các trục
tọa độ) Spacing -> Variable
+ X- direction :3d khoảng cách các cọc theo phương X bằng 3 lần
đường kính cọc.
+Y – direction :3d khoảng cách các cọc theo phương Y bằng 3 lần
đường kính cọc.
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 3
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
Để loại bỏ 3 cọc (để tạo thành 1 cọc đơn) ta thay đổi số lượng các
điểm lưới theo phương X và Y về 1. Hình của cọc đơn này sẽ hiện như
trong hình bên Chú ý rằng số lượng cọc trong Pile Edit (phía trên bên phải)
vả 3D (phía dưới bên phải) bây giờ chỉ còn 1 cọc.
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 4
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
Dữ liệu của cọc được xem và chỉnh sửa bằng cách bấm chuột trái vào
trên cọc trong cửa sổ Pile Edit. Làm như vậy sẽ hiện ra cửa sổ hội thoại với
hệ toạ độ x y. Trong ví dụ này, hệ toạ độ x và y được chọn về 0 như hình
dưới. Thông số cọc có thể được xem lại vào bất cứ lúc nào trong quá trình
làm bằng cách bấm chuột vào cọc trong cửa sổ Pile Edit.
2 . Chia phần tử cọc trong phần tự do/ Pile Length Data
Tip Elev : Chiều sâu mũi cọc.Ta nhập số liệu -19m
Nodes in Free length: Số lượng nút của phần tử trong đoạn tự do, ta
chọn là 5.
3 . Nhập mặt cắt cọc/ Pile Cross Section Type
Full Cross Section: dạng mặt cắt đầy đủ
Edit Cross Section: hiệu chỉnh mặt cắt cọc
Trong ví dụ này ta chọn Full Cross Section
4 Chọn loại cọc tiêu chuẩn / Pile Shaft Type – Click to Access
DataBase
Lựa chọn các loại mặt cắt tiêu chuẩn.
H-Pile /Pipe Pile : Mặt cắt dạng chữ H.
Precast : Cọc chế tạo sẵn.
Circular : cọc tròn đặc và cọc ống.
Mutilple: Một số loại cọc khác
Trong Precast bao gồm các loại cọc H-pile/Pipe, cọc chế tạo
sẵn(precast), cọc tròn(Circular) và nhiều loại khác (Multiple). Ta chọn cọc
tiêu chuẩn 0.76 M Square DOT Standard.
1.2.2 Nhập số liệu cho bệ cọc
5 . Nhập số liệu bệ cọc / Pile Cap Data
Head Cap elevation: Cao độ của bệ cọc (xét đến trọng tâm bệ cọc)
Chọn Aplly overhang:
Nhập giá trị vào Over hang: Khoảng cách từ tim cọc ngoài cùng đến
mép bệ.
Chọn Edit Pile Cap để hiệu chỉnh thuộc tính bệ.
6 . Liên kết cọc và bệ / Pile to Cap Connection
+ Pinned: Liên kết khớp
+ Fixed :Liên kết ngàm
Chọn liên kết ngàm
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 5
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 6
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
- Đối với giá trị của #Cycles: Giá trị này chỉ yêu cầu đối với các mô
hình tương tác theo lý thuyết của Reese và Welch's Stiff Clay Above Water
Table.Thường chọn giá trị là 0.
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 7
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
Trong mô hình này FB_Pier cho phép sử dụng các lý thuyết sau:
Đối với đất cát:
O'Neill (1984) xây dựng mô hình đường cong p-y cho đất cát:
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 8
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
Trong đó:
η = Hệ số xét đến hình dạng mặt cắt của cọc (với cọc có mặt cắt tròn
η =1);
A = 0.9 cho tải trọng lặp;
= 3-0.8 z/D cho tĩnh tải; D = Đường kính của cọc;
pu = Sức kháng cự hạn đơn vị;
k = Modun phản lực ngang của đất (lb/ft3 or N/m3). Giá trị pu như
trong ví dụ 1
Thay đổi các đặc trưng cơ lí cho lớp đất 1
+ Chọn Lateral -> kích đúp chuột trái ->(màu xanh xuất hiện)
+Từ hộp thoại Soil Layer Models -> chọn Edit để hiệu chỉnh lớp đất
+ Nhập các thông số cho lớp -> OK
Trong đó :
+Undrained Shear Str :cường độ chịu cắt không thoát nước
+Total unit Weight: Trọng lượng riêng của lớp đất
+ Subgrade Modulus : modul đàn hồi
Ngừơi dùng có thể tuỳ chọn để xem p-y,t-z… cho phần trên và phần dưới
của mỗi lớp. Ví dụ, biểu đồ p-y của lớp đất sét phía dưới lớp 1 sẽ như trong
hình bên. Ta bấm chuột vào nút Plot trong tab hội thoại Soil. Bấm OK khi
hoàn thành.
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 9
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 10
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
Dữ liệu cần thiết để tiến hành phân tích ví dụ này là các tải trọng cọc, chứa
trong tab hội thoại Load trong cửa sổ Model Data. Dữ liệu mặc định có 2
trường hợp tải trọng, người dùng cần bấm chuột trái vào trên Load case 2
và xoá trường hợp tải trọng này bằng cách bấm vào nút Del.
Trong cửa sổ 3D bay giờ chỉ có 1 là nút 1 (Node 1), bấm vào nút 1
trong danh sách và xoá tải trọng này bằng cách bấm chuột phải vào nút Del.
Để thêm vào tải trọng cho nút 1, tấm chuột trái vào trên nút trong cửa sổ 3D.
Bấm Add và sau đó nhập giá trị 150kN cho tải trọng theo phương ngang (
lateral load X), sau đó bấm vào tab để cập nhật tải trọng. Tab hội thoại sẽ
giống như hình
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 11
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
Seft Weight dùng để nhập hệ số tải trọng ( load factor) và lực đẩy nổi,
trong ví dụ này không có tải trọng bản thân (seft weight) nên ta bấm vào Self
Weight và nhập giá trị là 0.
Tất cả các dữ liệu đã được nhập vào (đất,cọc và tải trọng). Màn hình bây giờ
sẽ như hình dưới:
Bây giờ ta có thể phân tích dự án. Bấm chuột vào nút Run Analysis, 1
cửa sổ sẽ hiện ra như hình dưới, sau khi đòi hỏi lưu và cho kết quả. Cửa sổ
sẽ cho ta biết có gì xảy ra trong qúa trình phân tích hay không, sau đó sẽ
cho ta biết việc phân tích chương trình đã hoàn thành.
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 12
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
Tại đây, có 1 số tùy chọn khác nhau để xem các giá trị (lực của cọc,
chuyển vị,…). Để xem chuyển vị cọc, bấm vào nút 3D Result và kết quả
như hình dưới sẽ hiện ra. Người dùng có thể xem chuyển vị của bất kì điểm
nào trên cọc bằng cách bấm chuột vào nút trên cọc.
Để xem kết quả lực, momen của cọc, tương tác giữa đất và cọc suốt theo
chiều dài cọc, ta bấm vào nút Pile Result trong thanh công cụ.
Ta có thể kiểm soát hình ảnh của biểu đồ bằng cách bấm vào
forces/displacements of interest on or off trong cửa sổ Plot Display Control.
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 13
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
Kết quả phân tích nội lực, momen,lực dọc… dọc chiều dài của cọc
Kết quả phân tích mômen và Sức chịu tải của từng đốt (cọc)
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 14
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 15
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 16
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
+Cửa sổ 1(Model DaTa): cửa sổ khai báo thuộc tính cho kết cấu.
+Cửa sổ (Pile Edit): mô hình mặt cắt cọc.
+Cửa sổ 3(Soil Edit):mô hình các lớp đất.
+Cửa sổ 4(3D View). Mô hình 3D kết cấu
2.2> Nhập số liệu cọc và bệ móng
Khi nhập số liệu cần chú ý đến hệ thống đơn vị và hệ trục tọa độ
¾ Từ cửa sổ Model DaTa -> chọn Pile & Cap
2.2.1> Khai báo số lượng và loại cọc
+Grid Point: Thay đổi số đường lưới theo phương X và phương Y để
khai báo số lượng cọc trong bệ.
+ Spacing : khoảng cách giữa các đường lưới
+Tip Elevent :chiều sâu của mũi cọc
+Pile / Shaft Type :chọn loại cọc sử dụng (có thể là cọc chuẩn hoặc
cọc tự định nghĩa)
+Các số liệu như hình vẽ
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 17
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
Trong đó
Young’s Modulus :môdun đàn hồi của bê tông
Poissons Ratio: hệ số poat xông
Thick ness :bề dày của bệ
Weight:trọng lượng riêng của bê tông
+ chọn Ok
Mô hình của kết cấu được mô tả như sau
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 18
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
2.2.3 > Khai báo loại cọc và hiệu chỉnh chiều dài cọc
+ Từ cửa sổ Model Data -> chọn Edit cross section để hiệu chỉnh loại cọc
+Trong ví dụ này sử dụng 2 loại cọc là cọc 24’’ có chiều dài 60 feet và
cọc 30” có chiều dài 80 feet.chú ý rằng các cọc giống nhau về mặt cắt và
chiều dài sẽ được khai báo theo một nhóm
+ Để khai báo cho nhóm cọc thứ 2 ,chọn vào nút Add trong Pile set
info
2.2.3.1>Khai báo nhóm cọc thứ 1 (cọc 24”)
Chú ý:chương trình mặc định ban đầu sẽ khai báo cho tất cả các cọc
đều thuộc nhóm 1,sau đó để thay đổi cho nhóm thứ 2 ta chọn từng cọc và
tiến hành hiệu chỉnh cho từng cọc.
+Chọn add để khai báo cho nhóm 1
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 19
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
loại cọc sử dụng như khai báo đặc trưng của vật liệu làm cọc (đặc trưng của
cốt thép,bêtong làm cọc).
+ khai báo kích thước mặt cắt cọc(chiều dài cọc,mặt cắt ngang của cọc)
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 20
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
+Chọn Retrieve section và chọn loại cọc là cọc 30” square FDOT
Standard prestressed pile,sau đó thay đổi chiều dài cọc về 80 feet.
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 21
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
cần hiệu chỉnh theo thứ tự và kích chuột trái vào cọc đó.Khi đó sẽ xuất hiện
hộp thoại mô tả thông tin cho cọc đó.Trong ví dụ này,các cọc có đường kính
30” là các cọc xung quanh hố móng,còn các cọc 24” nằm ở giữa
+ Ví dụ chọn cọc số1 trong cửa sổ pile edit
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 22
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
+Làm tương tự cho các cọc còn lại ,ta có mô hình cọc trong 2D có dạng như sau
Trong đó
-internal Friction Angle:góc nội ma sát
- Unit weight:trọng lượng riêng của lớp đất
- water Table : cao độ mực nước ngầm
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 23
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 24
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
2.5 >Chạy chương trình ,xem và xuất kết quả bài toán
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 25
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 26
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
``
+ Chọn hệ đơn vị :
+ Công trình :
Mô hình cọc 2D và 3D
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 28
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
ii. Hiệu chỉnh cọc xiên tại cọc số 1,2,8,9 : trong đó cọc 1,8 và 2,9 xiên
sang cùng 1 bên :
+ Bố trí cọc xiên 1 và 8 : kích đúp chuột trái vào vị trí cọc 1 và 8 xuất hiện
form Pile Data .Nhập vào Y Batter : -0.2
+ Bố trí cọc xiên 2 và 9 : kích đúp chuột trái vào vị trí cọc 2 và 9 xuất hiện
form Pile Data .Nhập vào Y Batter : 0.2
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 29
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
+ Mô hình cọc 2D :
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 30
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
+ Mô hình cọc 3D :
iii. Khai báo tải trọng ngang tính toán : Model Data/ Load
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 31
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
+ Tương tự đối với nút 5 và 7 ta được mô hình 3D về tải trọng ngang tác
dụng lên bệ cọc.
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 32
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 33
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 34
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
Phần lớn công việc tính toán trong ví dụ này liên quan đến việc nhập các loại tải
trọng AASHTO. Nhiều loại tải trọng được đặt tại vị trí các gối trên trụ. Chương
trình FB-Pier đòi hỏi những vị trí chất tải phải được xác định trước khi áp dụng
bất kì các loại tải trọng tính toán của AASHTO.
2.1 Xác định vị trí chất tải:
Bấm vào tab Pier trong cửa sổ Model Data. Đánh dấu vào “Use Bearing Loc”,
sau đó bấm vào nút “Bearing Locs” để nhập vị trí chịu tải. Số liệu được nhập vào
như hình
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 35
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
Vị trí chịu tải hiện ra trong cửa sổ 3D View như trong hình dưới đây
tại đây, sẽ có hộp thoại như hình dưới hiện ra để cân nhấc người dùng. Bấm Ok
để tiếp tục.
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 36
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
bấm vào tab Load. Khi đang chạy tải trọng AASHTO, mỗi trường hợp tải trọng
đặc trưng cho mỗi loại tải trọng thiết kế khác nhau ( hiện tại có 25 loại tải trọng
trong mã LRFD). Hiện nay, chỉ có 1 trường hợp tải trọng ( từ Vidu2) và nó không
thể kết hợp với các loại tải trọng khác. Trong ví dụ này, chỉ có tải trọng Tĩnh tải
(DC) thành phần của Trụ cầu. Để chuyển đổi trường hợp tải trọng hiện có thành
tĩnh tải, bấm vào “Load Case 1” trong hộp Load Case và chọn loại tải trọng “DC”,
như hình
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 37
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
Trong AASHTO Load Table, các nút tải trọng được phân thành nhóm vào
trường hợp tải trọng thiết kế. Những trường hợp tải trọng này có dạng cây thư
mục trong cột đầu tiên của bảng.
Các cột còn lại trong bảng tải trọng chỉ các tải trọng từng phần. Cột thứ 2 chỉ
loại tải trọng thiết kế AASHTO. Cột thứ 3 đến 8 chỉ giá trị cho 6 độ tự do.
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 38
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 39
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
Bây giờ, nhập tải trọng động 2 (Live Load 2). Khi hoàn thành sẽ trông giống như
hình sau
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 40
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
2.3 Thiết lập tham số sử dụng trong tính toán Tổ hợp tải trọng AASHTO.
Tab AASHTO cho phép người dùng chọn LFRD hay LFD cũng như bất kì
…………Thêm vào đó, Limit States được dùng để thêm vào.
“Automated AASHTO Loads” cho phép người dùng thêm vào các trường hợp tải
trọng phát sinh như trọng lượng bản thân(Include self weight), lực đẫy
nổi(Include buoyancy), và tải trọng gió(Wind Load Generator). Trong phần này
cho phép hiển thị tất cả các nút tổ hợp “Total Number of Combinations” cũng như
xem trước tổ hợp tải trọng “Preview Load Combinatons” trước khi chạy chương
trình.
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 41
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
“Edit Load Factors” để chỉnh sửa các giá trị tải trọng, như trong hình dưới
Tải trọng gió tác dụng lên cấu trúc và lên tải trọng động được thiết lập trong
“Wind Load Generator”. Người dùng phải cung cấp số liệu diện tích, lực gió và
cánh tay đòn để tính toán tải trọng gió. Các giá trị được cho như hình
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 42
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
Để tạo tải trọng gió, bấm vào nút ”Wind Load Generator”. Trong ví dụ này có 3
trường hợp 1) 0 degrees
2) 30 degrees
3) 60 degrees
thay đổi các giá trị như hình dưới
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 43
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
Bấm vào nút “Generate Wind Load Cases” để tạo 3 tải trọng gió (theo các góc 0,
30, 60 độ) tác dụng lên cấu trúc và tải trọng gió tác dụng lện tải trọng động. Bấm
“yes” để thiết lập, rồi bấm OK để lưu và tiếp tục.
Kiểm tra trường hợp tải trọng gió thêm vào và xem lại số liệu trước khi tiến hành
việc chạy chương trình bằng cách bấm vào tab Load. Xem hình dưới,các tải
trọng được thiết lập trong ví dụ. Người dùng có thể thêm vào các nút tải trọng
cho các tải trọng gió nếu cần thiết. Bấm OK để đóng hộp thoại khi hoàn tất
Tại đây chứa các trường hợp tải trọng đã được thiết lập cho ví dụ này. Bấm
vào tab AASHTO để xem số của các tổ hợp. Để ý rằng Total Number of Load
Combinaton (tổng số tải trong tổ hợp) bây giờ là 13 sau khi đã thêm tải trọng gió.
Ta nên xem trước tất cả các tổ hợp này trước khi đi vào việc phân tích. Bấm vào
nút “Preview Load Combinations” để xem, lúc đó cửa sổ sẽ hiện ra như hình
dưới. Bấm OK để chuyển sang giai đoạn chạy chương trình.
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 44
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
Sau khi lựa chọn các yếu tố kết quả để xem như hình trên ta sẽ có kết quả như
hình dưới
Biểu đồ cho cọc thứ 3, giá trị tổ hợp lớn nhất trong trạng thái giới hạn
EXTREME-II
Khi xem các kết quả tổ hợp tải trọng, các phương trình tổ hợp tải trọng đang
phân tích hiện ra ở phía trên màn hình như hình sau:
Người dùng có thể bấm nút lên hoặc xuống trong hộp thoại trên để xem bất kì
kết quả - kết hợp của các tổ hợp tải trọng khác!
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 45
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 46
Phụ lục: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm GVHD: Hồ Xuân Ba
FB – Pier trong tính toán móng cọc
SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45
Trang 47