Professional Documents
Culture Documents
Sức mạnh thương hiệu và khả năng đa dạng hóa sản phẩm: HABECO phát Tổ chức tư vấn
huy được tính ưu việt của chiến lược tập trung vào người tiêu dùng trong tầng CTCP CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT
lớp bình dân và trung bình khá thông qua các thương hiệu bia hơi, bia chai hạng Địa chỉ Tầng 5, Tòa nhà HANESC,
trung hàng đầu tại miền Bắc, đồng thời sở hữu thương hiệu rượu Vodka Hà Nội
152 Thụy Khê, Tây Hồ, Hà Nội
rất được ưa chuộng. Sự đa dạng trong sản phẩm giúp HABECO tận dụng được
lợi thế thuế tiêu thụ đặc biệt hiện tại vẫn đang bảo hộ đối với bia hơi, làm tăng Điện thoại (84-4) 7280 921
tính linh hoạt khi mức thuế này thay đổi; hạn chế tính tiêu thụ theo mùa vụ của Fax (84-4) 7280 920
sản phẩm bia và rượu tại Miền Bắc. Website www.tvsi.com.vn
Hệ thống phân phối rộng, mạnh nhưng chính sách giá chưa tối ưu: Hình
thức phân phối bán sỉ qua nhiều cấp đại lý giúp thương hiệu trở nên quen thuộc Tổ chức tư vấn
với người dân, tuy nhiên không khống chế giá bán tối đa khiến giá bị điều chỉnh
theo các dịp lễ tết làm ảnh hưởng tới tiêu dùng. TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HN
HÀ NỘI
Cơ hội từ thị trường chưa được thâm nhập sâu, doanh nghiệp nâng công
suất và Carlsberg đã vào cuộc: Yếu tố khí hậu, nhân khẩu, mức thu nhập bình Địa chỉ 2 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm,
quân đầu người tăng dần và mức tiêu thụ bia hiện tại của người Việt Nam còn rất Hà Nội, Việt Nam
thấp tạo điều kiện phát triển thị trường bia. HABECO theo xu hướng đáp ứng Điện thoại (84-4) 9360 750 – 9347 818
nguồn cầu lớn, triển khai kế hoạch đầu tư các dự án nhà máy bia nâng công Fax (84-4) 9347 818
suất, điển hình là Nhà máy Bia Vĩnh Phúc (200 triệu lít). Hợp tác chiến lược với
Carlsberg (chiếm 10% cổ phần của HABECO) sẽ giúp doanh nghiệp phát triển Website www.hastc.org.vn
kinh nghiệm quản lý và tăng sức cạnh tranh của thương hiệu
Khó khăn trong quản lý chất lượng, do biến động giá nguyên vật liệu, thay Thông tin đấu giá
đổi thuế và áp lực cạnh tranh sau gia nhập WTO: Sử dụng nhiều nguồn nước Vốn điều lệ Tỷ đồng 2.318
khác nhau khó đảm bảo tính đồng đều của sản phẩm, chưa có giải pháp giảm Số cổ phiếu Triệu CP 231
thiểu ảnh hưởng của biến động giá nguyên vật liệu, gây áp lực tăng giá, chịu tác
Mệnh giá Đồng/CP 10.000
động tiêu cực từ tính nhạy cảm với giá bán của phân khúc bia hơi, bia hạng trung
là những khó khăn trước mắt. Thay đổi thuế và cam kết dừng bảo hộ với bia nội Số CP đấu giá Cổ phiếu 34.770.000
theo lộ trình hội nhập sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn nước ngoài Giá khởi điểm Đồng/CP 50.000
tham gia thị trường tạo sức ép cạnh tranh mạnh. Thời gian đặt cọc 8g30 ngày 10/3/2008 đến
Tỷ lệ lợi nhuận thuần tốt nhưng các hệ số ROE & ROA thấp so với ngành 15g ngày 20/3/2008
ảnh hưởng bởi hoạt động tăng vốn, pha loãng vốn chủ sở hữu trong quá Thời gian đấu giá 8g30 ngày 27/3/2008
trình cổ phần hóa đã làm suy giảm lợi ích cổ đông. Tuy nhiên, EPS của Habeco
vẫn cao hơn so với số ước tính của Sabeco (997 đồng/năm 2007) với mức giá
chào bán thấp hơn. Theo chúng tôi, cổ phiếu Habeco trong đợt đấu giá lần này Kết quả định giá
có mức giá chào bán “phải chăng” hơn hẳn giá chào bán cổ phiếu Sabeco, Phương pháp chiết khấu 24.600
nhưng mức giá này vẫn cao hơn giá trị cơ bản của cổ phiếu theo kết quả định giá
luồng tiền của DN đồng/cổ phiếu
phương pháp chiết khấu dòng tiền doanh nghiệp.
Phương pháp hệ số nhân 23.200 – 51.700
Dự báo các chỉ số tài chính đồng/cổ phiếu
Tại ngày 31 tháng 12 2006A 2007E 2008F 2009F 2010F
Doanh thu (Tr đồng) 979.747 1.257.156 1.576.305 2.078.349 2.530.215 Cơ cấu cổ đông sau đấu giá dự kiến
Tăng trưởng (%) 35% 28% 25% 32% 22% Đối tượng Tỷ lệ Số cổ phiếu
LN thuần (Tr đồng) 309.593 307.062 311.092 339.070 400.053 Nhà nước 74,44% 172.559.600
Lãi cổ tức (%) NA 1% 1% 1% 1% CBCNV 0,56% 1.290.400
EPS (VND) NA 1.325 1.342 1.463 1.726 Cổ đông chiên lược 10,00% 23.180.000
P/E (x) NA 18,59 18,35 16,84 14,27 Bên ngoài Cty 15,00% 34.770.000
P/B (x) NA 2,17 1,95 1,56 1,57 Tổng 100% 231.800.000
Net margin (%) 32% 24% 20% 16% 16%
ROE(%) 16% 12% 11% 9% 11%
ROA (%) 14% 11% 9% 7% 9% Rủi ro chính: rủi ro về giá nguyên vật liệu và tỷ
Tổng nợ/ VCSH (%) 1% 1% 0% 17% 19% giá do phụ thuộc vào nhập khẩu, mức độ cạnh
tranh và tình hình hoạt động của nền kinh tế, rủi
Khả năng TT lãi vay (x) NA 65,12 7,26 5,81 6,72 ro về các số liệu tài chính chưa được hợp nhất.
Nguồn: FPTS, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Habeco A: Thực tế; E: Ước tính; F: Dự báo
Công ty Chứng khoán FPT - Phòng Phân tích Các chuyên viên thực hiện báo cáo phân tích không tham
Nguyễn Mai Nguyệt gia đấu giá cổ phiếu của công ty được phân tích hay năm
Nguyetnm@fpts.com.vn Tel: 084 (04) 7737 070 ext 4302
giữ bất kỳ chứng khoán nào của các công ty cạnh tranh
Lê Nữ Cẩm Tú Tulnc@fpts.com.vn trong ngành.
Nguyễn Văn Quý Quynv@fpts.com.vn Các công bố quan trọng được trình bày ở cuối bản báo
cáo này
Các thông tin phân tích có thể được tìm thấy trong cơ sở dữ liệu EZSEARCH của FPTS tại địa chỉ: HTTPS://EZSEARCH.FPTS.COM.VN
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g |1
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
Lĩnh vực KD Báo cáo KQ HĐKD (trđ) 2005A 2006A 2007E 2008F 2009F 2010F
Bia, rượu, nước giải khát, DT thuần 723.065 979.747 1.257.156 1.576.305 2.078.349 2.530.215
cồn, bao bì; Các khoản giảm trừ (394.127) (592.734) (98.278) (1.048.222) (1.444.426) (1.783.769)
Xuất nhập khẩu các loại: LN gộp 328.938 387.013 458.878 528.082 633.923 746.446
sản phẩm bia, rượu, nước
giải khát DT hoạt động TC 63.395 126.729 110.000 123.200 138.000 154.500
CP tài chính (4.410) (12.687) (6.651) (66.278) (94.303) (93.437)
Dịch vụ đầu tư, tư vấn, tạo
nguồn vốn đầu tư; CP bán hàng (89.693) (95.112) (122.042) (153.025) (201.762) (245.629)
Nghiên cứu, đào tạo, CP QLDN (36.017) (44.359) (56.919) (71.369) (94.099) (114.558)
chuyển giao công nghệ, LN thuần từ HĐKD 262.213 361.584 383.265 360.610 381.759 447.322
Kinh doanh khách sạn, du LN khác 17.483 43.660 43.209 54.179 71.434 86.965
lịch, hội chợ
Tổng LN trước thuế 279.696 405.244 426.475 414.789 453.193 534.287
CP thuế TNDN hiện hành (37.784) (95.651) (119.413) (103.697) (114.123) (134.234)
Chiến lược phát triển LN sau thuế TNDN 241.912 309.593 307.062 311.092 339.070 400.053
Tăng trưởng cao và bền
vững từ 20% đến 25% năm, Chỉ tiêu Tài chính 2005A 2006A 2007E 2008F 2009F 2010F
cổ tức chi trả cho cổ đông
đạt từ 11% năm trở lên. LN gộp (%) NA 18% 19% 15% 20% 18%
LN thuần (%) NA 28% -1% 1% 9% 18%
Mở rộng kinh doanh đa
ngành nghề, tham gia đầu VCSH (%) NA 28% 33% 11% 25% -1%
tư văn phòng cho thuê, Tổng TS (%) NA 30% 32% 27% 27% 0%
khách sạn nhà hàng, đầu tư
LN biên gộp 45% 45% 40% 37% 34% 31%
tài chính.
ROA (%) 15% 14% 11% 9% 7% 9%
Tham gia góp vốn đầu tư
vào các công ty con, công ty ROE (%) 16% 16% 12% 11% 9% 11%
liên kết mới. EPS NA NA 1,325 1,342 1,463 1,726
P/BV (x) NA NA 2,2 1,9 1,6 1,6
P/Doanh thu (x) NA NA 4,5 3,6 2,7 2,3
Tỷ lệ chi trả cổ tức (%) NA NA 11% 12% 13% 14%
Nợ dài hạn/VCSH (x) 0,01 0,01 0,00 0,17 0,19 0,20
Tổng TS/VCSH (%) 1,08 1,10 1,09 1,24 1,26 1,26
Khả năng thanh toán 7,41 5,70 4,63 5,40 5,61 6,17
hiện hành (x)
Hiệu suất sử dụng TS (x) 0,43 0,45 0,44 0,43 0,45 0,55
Hiệu suất sử dụng 0,92 0,95 1,21 1,41 1,52 1,66
VLĐ(x)
A: Thực tế; E: Ước tính; F: Dự báo
Nguồn: FPTS, Trung tâm thông tin Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Bản cáo bạch Habeco
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g |2
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
Sở hữu thương hiệu mạnh tại miền Bắc và lợi thế từ tính đa dạng, đa phân khúc của sản phẩm
Thương hiệu lâu đời Thương hiệu Bia Trúc Bạch, Bia Hồng Hà, Bia Hà Nội, Bia Hữu Nghị đã tồn tại trên thị
trường Việt Nam từ năm 1958, đặc biệt là thị trường phía Bắc. Trong năm 2007, tổng
lượng bia tiêu thụ dự kiến của HABECO ước đạt 184 triệu lít, chiếm khoảng 10% sản
lượng toàn thị trường Việt Nam.
Sản xuất các sản phẩm Khác với đối thủ SABECO, HABECO sản xuất cả bia hơi và hạng trung tạo nên thương
bia cho cả hai phân hiệu quen thuộc với cả tầng lớp bình dân và thu nhập khá; có khả năng tận dụng mức
khúc lớn nhất thị trường thu nhập cao hơn từ bia hơi so với sản phẩm khác (do chi phí sản xuất thấp, hiện đang
có lợi thế thuế tiêu thụ đặc biệt là 40% so với bia chai là 75%) cho tới khi chịu chung
cùng một mức thuế suất với các loại bia khác (dự kiến vào cuối năm 2009, theo lộ trình
cam kết WTO) người tiêu dùng trong phân khúc bia hơi có thể chuyển sang tiêu thụ các
sản phẩm cao cấp hơn, khi đó HABECO có thể chuyển sang tập trung vào các sản
phẩm khác trong danh mục sẵn có.
Giá các loại bia
theo phân khúc giá
Bia hơi 10.000 đồng/lít
Là nhà sản xuất bia hơi Công suất sản xuất bia hơi còn thấp, ước tính đến năm 2007 chỉ đạt gần 40 triệu lít.
hàng đầu tại khu vực Cao điểm, bia hơi Hà Nội được tiêu thụ trên nửa triệu lít/ngày, ngoài ra sản phẩm còn
phía Bắc. phải được phân phối cho các tỉnh thành phía Bắc. Hiếm nguồn cung, các chủ quán pha
Tầng nước ngầm hiếm bia hơi Hà Nội với “bia cỏ” mà vẫn khó lòng đáp ứng đủ nhu cầu. Giá thành thấp, bia
có làm nên chất bia hơi hơi rất phổ biến với tầng lớp bình dân, người lao động làm tăng sức mạnh cho thương
đặc biệt ngon. hiệu bia Hà Nội, đồng thời là nguồn lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp nhất là trong mùa
nắng nóng.
HABECO tham gia thị Công ty Cồn-Rượu Hà Nội (HALICO) với sản phẩm rượu Vodka Hà Nội rất phổ biến với
trường rượu thông qua chất lượng tốt, hợp khẩu vị và giá thành phù hợp với thu nhập của đa số người tiêu
các sản phẩm được sản dùng. Dự kiến sản lượng rượu các loại sẽ đạt khoảng 11 triệu lít trong năm 2007. Giá
xuất bởi Công ty con bán khoảng 19.000 đồng/ chai 330ml, 39.000 đồng/ chai 700 ml. Sản phẩm này tiêu thụ
mạnh trong mùa rét trong khi bia được chuộng trong mùa nóng. HABECO tại miền Bắc
không được hưởng sự ưu đãi về khí hậu nóng quanh năm như đối thủ là SABECO tại
miền Nam, tuy nhiên nhờ sản phẩm rượu đã giảm được sự ảnh hưởng của mùa tới
doanh nghiệp.
Hệ thống phân phối tuy rộng và mạnh nhưng chính sách giá chưa có lợi cho người tiêu dùng
Mạng lưới phân phối Mạng lưới phân phối tập trung ở Hà Nội và các tỉnh lân cận tạo lợi thế cạnh tranh.
sản phẩm rộng và Như nhiều doanh nghiệp khác trong ngành hàng tiêu dùng, hệ thống phân phối của
mạnh đặc biệt tại các HABECO chủ yếu thông qua nhiều cấp đại lý, qua các nhà phân phối chính, siêu thị,
tỉnh phía Bắc cửa hàng bán lẻ, các nhà hàng ăn uống rồi mới tới tay người tiêu dùng. Hình thức phân
phối này đã mang thương hiệu HABECO đến tận tay người tiêu dùng trên các vùng
miền, trở nên quen thuộc với người dân.
HABECO chưa chiếm lĩnh được thị trường phía Nam, từ Quảng Bình trở vào, tuy nhiên
đã có hai công ty con trong khu vực này là Công ty Cổ phần Bia Hà Nội-Quảng Bình và
Công ty Cổ phần Bia Hà Nội-Vũng Tàu góp phần giảm phí vận chuyển sản phẩm từ Bắc
vào Nam.
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g |3
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
Chính sách giá chỉ quy Chính sách của HABECO quy định đại lý cấp I không được bán giá thấp hơn giá nhà
định đại lý cấp I không máy xuất cho chứ không có giá tối đa, mạng lưới phân phối chủ yếu qua hệ thống bán sỉ
được bán giá thấp hơn vì vậy tùy theo diễn biến thị trường mà các đại lý, nhà phân phối, bán lẻ lớn nhỏ tự định
giá nhà máy giá khiến giá biến động vào các dịp lễ tết ảnh hưởng tới người tiêu dùng.
Môi trường thuận lợi, tiềm ẩn nhiều cơ hội khai thác, hợp tác với Carlsberg
Môi trường thuận lợi
tiềm ẩn nhiều cơ hội
khai thác
Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, lứa tuổi tiêu thụ mạnh nhất sản phẩm bia rượu và nước giải
khát chiếm 68% dân số, là các yếu tố đẩy mạnh nhu cầu đối với các sản phẩm đồ uống
nước giải khát tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành này tăng trưởng.
Thu nhập trên đầu người tại Việt Nam đang có xu hướng tăng qua các năm, góp phần
thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân, đẩy mạnh xu hướng “Tây Âu hóa” dẫn tới
việc hình thành thói quen tiêu thụ sản phẩm bia.
Mức tiêu thụ bia bình quân đầu người tại Việt Nam còn thấp so với khu vực và thế giới
và bia là sản phẩm chiếm tới 89% về giá trị và 97% về sản lượng tiêu thụ đồ uống có
cồn, nguồn cung sản phẩm vẫn còn khan hiếm. Việt Nam có khoảng 400 cơ sở sản xuất
bia nhưng chỉ có 5 nhà máy công suất trên 100 triệu lít/năm.
Trước tình hình này, Vốn đầu tư trong năm 2007 đến 2010 dự kiến trung bình 500 tỷ đồng mỗi năm, riêng
theo xu hướng chung 2008 con số này là 2.000 tỷ đồng do tài trợ cho dự án lớn nhất của HABECO là Nhà
của các nhà máy bia, máy Bia Vĩnh Phúc công suất 200 triệu lít/năm. Có kế hoạch đầu tư nhiều nhà máy của
HABECO đã đầu tư các công ty con, liên doanh, liên kết với công suất 25 – 50 triệu lít/năm trải dài từ Bắc
nâng công suất, vào Nam. HABECO có thể tận dụng xu hướng sát nhập mua bán các cơ sở sản xuất bia
công suất thấp, để tiết kiệm đầu tư, và thời gian đưa sản phẩm ra thị trường.
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g |4
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
HABECO đang tập Mục tiêu đưa Bia Hà Nội đạt thị phần trên 70% tại thị trường Bắc và Bắc Trung bộ, tăng
trung vào các giải pháp trưởng hàng năm của công ty mẹ từ 20%-25% và đến 2010 có 23 công ty con, liên kết ở
mở rộng thị trường nhiều lĩnh vực. Chiến lược của HABECO nhằm củng cố vị trí, tạo cơ hội tăng thị phần và
tạo điều kiện thuận lợi để khai thác thị trường phía Nam.
Sản phẩm của HABECO đã xuất khẩu sang một vài nước trên thế giới như Anh, Mỹ,
Nhật và Hàn Quốc, số lượng chưa đáng kể nhưng là tiền đề cho doanh nghiệp đẩy
mạnh xuất khẩu trong tương lai.
Thị trường bia Việt Do mức thuế được ưu đãi, thị phần sẵn có của các doanh nghiệp trong nước và luật
Nam vẫn chưa được pháp chưa cho phép người nước ngoài sở hữu 100% các nhà máy bia, các nhà sản
thâm nhập sâu đang là xuất nước ngoài đã thâm nhập thị trường thông qua hình thức liên doanh, liên kết với
một mảng đầu tư hấp doanh nghiệp trong nước. Hiện tại, các doanh nghiệp nội vẫn đang chiếm lĩnh thị trường
dẫn cho các nhà đầu tư điển hình là HABECO và SABECO, một trong những lý do thiết yếu là vị bia phù hợp với
nước ngoài. khẩu vị của người Việt, vì vậy cơ hội làm đối tác chiến lược của HABECO đã không bị
Carlsberg bỏ lỡ. Đây là quan hệ đôi bên cùng có lợi, Calsberg có thể sử dụng hệ thống
phân phối sẵn có của HABECO, trong khi HABECO có thể tận dụng được công nghệ kỹ
thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý chất lượng của nhà sản xuất bia hàng đầu thế giới.
Biến động giá cả nguyên vật liệu, phân khúc bia hạng trung nhạy cảm với việc tăng giá, ảnh hưởng
của thuế tiêu thụ đặc biệt
Khó khăn kiểm soát Nguyên vật liệu phần lớn phải nhập khẩu và giá cả tăng liên tục làm HABECO khó kiểm
hiệu quả giá vốn hàng soát hiệu quả giá vốn hàng bán, gần đây công ty đã tăng giá Bia Hà Nội tuy nhiên đối
bán thủ lớn nhất SABECO vẫn chưa có dấu hiệu tăng giá. Tuy mức giá này còn khá thấp so
với Heineken và Tiger nhưng sản phẩm của HABECO lại thuộc phân khúc bia hạng
trung, người tiêu dùng thường nhạy cảm hơn với việc tăng giá so với phân khúc bia cao
cấp do vậy sẽ ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g |5
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
Hạn chế về thông tin hợp nhất báo cáo tài chính
Trong bản công bố thông tin của HABECO, chưa có báo cáo hợp nhất của doanh nghiệp, những thông số trong quá
khứ cũng như những dự đoán cho tương lai chỉ cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ. Do đó, chúng
tôi không có đủ thông tin để có thể dự đoán số liệu cho tổng công ty và trong báo cáo này chúng tôi chỉ dự đoán cho
công ty mẹ.
Chúng tôi không tính lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính, cho thuê văn phòng, khách sạn nhà hàng vào dự báo
do chúng tôi không có thông tin chi tiết về những dự án này. Hơn nữa đây là không phải là các hoạt động kinh doanh
truyền thống của Habeco nên tính ổn định của lợi nhuận này là rất thấp.
Doanh nghiệp kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý tốt
Việc giảm dần tỷ lệ chi phí bán hàng và/hoặc chi phí quản lý trên doanh thu thuần trong năm 2005 và năm 2006 cho
thấy doanh nghiệp đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm giảm chi phí bán hàng và/hoặc chi phí quản lý. Tỷ lệ này thấp
hơn hẳn so với các doanh nghiệp trong ngành còn cho thấy mức độ chi tiêu các hoạt động bán hàng, marketing của
doanh nghiệp còn chưa cao. Giả sử các biện pháp này tiếp tục có hiệu quả và mức chi phí bán hàng trên doanh thu và
chi phí quản lý trên doanh thu sẽ giữ vững được tỷ lệ 9.7% và 4.5% trong vài năm tới.
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g |6
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
Tỷ lệ vay nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh và đầu tư giả định sẽ hiệu quả hơn các doanh
nghiệp trong ngành
Chúng tôi dựa vào mức tăng vốn lưu động hàng năm và giả sử là doanh nghiệp dùng vay nợ ngắn hạn để tài trợ cho
nhu cầu về vốn lưu động. Đối với nợ dài hạn, theo như thông tin được biết thì doanh nghiệp dự tính vay 30% để tài trợ
cho dự án lớn nhất hiện tại là Nhà máy Bia Vĩnh Phúc. Do đó chúng tôi giả sử khoản vay dài hạn chính là 30% tổng
đầu tư của dự án trong 2 giai đoạn.
Cho đến năm 2007, tỷ lệ vay nợ dài hạn trên vốn của HABECO còn rất thấp (gần như không có). Tỷ lệ này trong năm
2008 đến 2010 theo giả định khoảng 0,2 lần, so với cả 3 doanh nghiệp trong cùng ngành thì HABECO có khả năng sử
dụng hiệu quả nhất công cụ này.
Chi phí đầu tư ghi nhận mạnh trong năm 2008, 2009
Chúng tôi giả định ngoài kế hoạch nêu trong bản công bố thông tin trong đó doanh nghiệp sẽ tiến hành đầu tư kho tàng,
chi nhánh và thị trường 150 tỷ đồng và một số dự án của Công ty mẹ 100 tỷ đồng, hàng năm tài sản cố định của doanh
nghiệp sẽ có mức tăng tương tự như năm 2006. Giả sử trong đó 50 tỷ được dùng cho hoạt động thị trường và không
tính vào chi phí vốn, còn lại đều là đầu tư nhà cửa vật kiến trúc cho chi nhánh và Công ty mẹ, tỷ lệ khấu hao nhà cửa
vật kiến trúc 25 năm và máy móc thiết bị là 8 năm và nguyên giá đưa vào chi phí vốn.
Với dự án Nhà máy bia Vĩnh Phúc, tính tổng mức đầu tư từng giai đoạn vào nguyên giá tài sản cũng sử dụng giả thiết
tương tự như trên để tính được giá trị nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị và khấu hao. Dự án này triển khai từ cuối
năm 2007, hoàn thành giai đoạn I và giai đoạn II trong năm 2008 và cuối năm 2009, làm dòng tiền của doanh nghiệp
trong năm 2008, 2009 bị âm.
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g |7
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
Sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền tự do của Giá trị Giá trị Giá
doanh nghiệp (FCFF) 3 giai đoạn, dựa trên số Kết quả doanh nghiệp Vốn CSH Cổ phiếu
liệu tài chính chưa hợp nhất, chúng tôi đã tính Cao nhất 6.322.077 6.134.894 26.466
được giá trị cơ bản của cổ phiếu Habeco là Thấp nhất 3.876.929 3.689.746 15.918
24.600 đồng/cổ phiếu tương ứng với P/E là
Giá trị gần 5.896.640 5.709.457 24.631
18.6x. Tính đến yếu tố hợp nhất của báo cáo,
nhất
HABECO được ước tính ở mức 36.300 đồng
tương ứng với P/E là 27.4x. Giá cổ phiếu 24.631
Phương pháp hệ số nhân (sử dụng hệ số nhân giao dịch và hệ số nhân kinh doanh)
Sử dụng phương pháp hệ số nhân để P/E giao dịch 2007 2008 2009 2010
định giá cổ phiếu công ty Habeco, Giá (sử dụng PE trung bình) 44.468 45.052 37.941 44.764
chúng tôi đã lựa chọn các hệ số nhân Giá (sử dụng PE điểm giữa) 35.223 35.686 30.053 35.458
kinh doanh, hệ số nhân giao dịch sau: PE kinh doanh 2007 2008 2009 2010
Hệ số giá/ thu nhập trên một cổ phiểu Giá (sử dụng PE trung bình) 51.743 52.422 44.147 52.088
(P/E) Giá (sử dụng PE điểm giữa) 38.034 38.533 32.451 38.287
Hệ số giá/ lợi nhuận trước thuế. lãi suất P/EBITDA 2007 2008 2009 2010
và khấu hao (P/EBITDA) Giá (sử dụng P/EBITDA trung 18.698 31.401 29.518 29.599
Doanh thu, giá trị sổ sách, lợi nhuận bình)
sau thuế và lợi nhuận trước thuế, khấu Giá (sử dụng P/EBITDA điểm 23.189 38.942 36.607 36.708
hao và lãi suất là số liệu dự báo cho giữa)
năm 2007. Các công ty so sánh áp dụng cho hệ số nhân kinh doanh được lựa chọn để
Kết quả so sánh cho thấy giá trị của cổ đinh giá đều là các công ty trong khu vực có hoạt động chính là sản xuất bia
phiếu Habeco ước tính là từ 23.200 – hoặc công ty trong nước có một phần hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và
51.700 đồng/cổ phiếu chế biến bia, rượu và nước giải khát.
Các công ty so sánh áp dụng cho hệ số nhân giao dịch được lựa chọn là các
công ty đã được mua bán lại trên thế giới và trong khu vực, có hoạt động
chính là sản xuất bia rượu và nước giải khát.
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g |8
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
Empee Distilleries Ltd 02/2008 IDR 5.979.918 4.039.510 9,1 24,3 4,6 0,5
376.200
Trung bình 12,4 39,1 4,6 2,4
Nguồn: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản được cập nhật từ nguồn Reuters tại ngày 31/12/2007. Riêng Các chỉ tiêu thị trường là số liệu cập nhật tại
ngày 28/2/2008 và ngày 25/2/2008. Xem thêm phụ lục 3.
Ngày kết Công ty bị mua Công ty bán GTGD GTDN Doanh thu P/S P/EBITDA P/E
thúc GD (Tr USD) (Tr USD) (Tr USD)
31-Oct-07 San Miguel Corporation (11% San Miguel Corporation 616 5.717,4 5.079,80 1,13 8,66 26,59
stake) Retirement Fund
13-Aug-07 WantWant Holdings Ltd Want Want International Ltd 806 3.090,74 867,93 3,56 31,45 42,49
(26.6% stake)
11-Jan-07 Fraser & Neave Limited Seletar Investments Pte 585 5.806,82 2.389,40 2,43 12,66 18,11
(F&N) (14.9% stake) Limited
31-Dec-05 Del Monte Pacific Limited NutriAsia Pacific Limited 418 419,38 199,58 2,10 10,25 14,80
Del Monte Pacific Limited First Pacific Company Limited 416 416,00 199,58 2,08 10,17 14,63
8-Jun-05 National Foods Ltd San Miguel Corporation 1.480 1.516,85 1.099,53 1,38 11,09 0,00
6-Jun-05 Southcorp Wines Pty Limited Beringer Blass Wine Estates 2814 2.813,89 809,81 3,47 31,27 76,21
Pty Limited (BBWE)
COFCO Greatwall Winery COFCO (BVI) No 31 Ltd 39 96,49 30.56 3,16 23,46 33.08
(Yantai) Co.. Ltd (40% stake)
6-Jun-05 Southcorp Wines Pty Limited Beringer Blass Wine Estates 2.814 2.813,89 809.81 3,47 31,27 76.21
Pty Limited (BBWE)
Trung bình 2.53 18,92 33,57
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g |9
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
Rủi ro
Rủi ro về nền kinh tế: Các sản phẩm của Habeco là sản phẩm tiêu dùng phụ thuộc mạnh vào thu nhập và tốc độ
thay đổi thị hiếu của người dân. Các sản phẩm này sẽ có sức tiêu thụ mạnh mẽ khi khả năng chi trả cho những
sản phẩm tiêu dùng xa xỉ của người dân tăng lên và sẽ giảm tiêu thụ mạnh hơn các mặt hàng thiết yếu khi có sự
suy thoái kinh tế diễn ra.
Rủi ro về tỷ giá và biến động giá nguyên vật liệu: do hoạt động sản xuất của ngành phụ thuộc chủ yếu vào
nguyên liệu xuất nhập khẩu nên khi có biến động về tỷ giá. hoặc khi giá cả trên thị trường nguyên vật liệu sản xuất
bia thế giới tăng lên sẽ làm tăng đáng kể chi phí giá vốn của doanh nghiệp.
Rủi ro thị trường: với sự gia nhập WTO của Việt Nam trong năm 2007, các doanh nghiệp trong ngành Bia chịu
sức ép cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp sản xuất bia nước ngoài, đặc biệt là khi Nhà nước tháo bỏ các
bảo hộ thuế quan thì sức ép này sẽ ngày một tăng lên.
Ngày 19/11/2007 tại Hà Nội đã diễn ra Lễ ký kết hợp đồng EPC Dự án đầu tư giai đoạn II Nhà máy Bia Hà Nội tại
Vĩnh Phúc giữa Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Hà Nội (HABECO) và đối tác là liên danh Krones - Haskoning -
Lilama. Đây là dự án nâng công suất Nhà máy lên 200 triệu lít/ năm. Theo ông Volker, với dây chuyền hiện đại có
khả năng sản xuất 60.000 chai bia/giờ, một dây chuyền có công suất nhanh nhất trên lãnh thổ Việt Nam
Ngày 22/2/2008. Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Hà Nội (Habeco) thông báo vừa ký kết biên bản ghi
nhớ ba bên với Diageo (một trong những tập đoàn sản xuất và kinh doanh đồ uống có cồn hàng đầu thế giới) và
Công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội (Halico) về hợp tác trong thị trường đồ uống có cồn tại Việt Nam. Với sự hợp
tác này. Diageo mong muốn kết hợp những khả năng và kinh nghiệm trên toàn cầu của mình cùng với năng lực và
sự am hiểu sâu rộng thị trường nội địa từ Halico và Habeco. Mặt khác, với sự hợp tác của Diageo, ngành công
nghiệp sản xuất rượu nội địa sẽ nâng cao thêm vị thế của mình để phát triển một cách bền vững phù hợp với
chiến lược phát triển của ngành và của Chính phủ.
Theo Bố cáo Thành lập Doanh nghiệp ngày 19/02/2008, 3 cổ đông sáng lập bao gồm Tổng Công ty Bia - Rượu
nước giải khát Hà Nội (HABECO), Công ty Cổ phần Sành sứ Thủy tinh Việt Nam (VINACEGLASS) và Công ty Cổ
phần LILAMA Hà Nội (LILAMA HANOI) đã góp vốn thành lập CÔNG TY CỔ PHẦN ÐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
HABECO với vốn điều lệ 300 tỷ đồng.
Ngành nghề kinh doanh chính: Chưng, tinh cất và pha chế các loại rượu mạnh. Sản xuất bia và mạch nha ủ men
bia. Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng. Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại. Sản xuất các sản
phẩm khác bằng kim loại. Sản xuất các sản phẩm điện tử dân dụng. Lắp đặt máy móc thiết bị công nghiệp, khai
thác xử lý và cung cấp nước. Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác. Phá dỡ, chuẩn
bị mặt bằng. Lắp đặt hệ thống điện, lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí. Lắp đặt hệ
thống xây dựng khác. Buôn bán đồ uống, buôn bán máy móc thiết bị và phụ tùng máy khác. Vận tải hàng hóa
bằng đường bộ, kho bãi và lữu giữ hàng hóa. Dịch vụ lưu trú ngắn ngày. Kinh doanh nhà hàng và dịch vụ ăn uống
lưu động, hoạt động trụ sở văn phòng, dịch vụ hành chính văn phòng tổng hợp và hoạt động vui chơi giải trí khác.
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 10
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 11
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
Thị trường Số lượng đại lý Thị trường Số lượng đại lý Thị trường Số lượng đại lý
Hà Nội 170 Thái Bình 6 Bắc Kạn 3
Hải Dương 22 Thanh Hóa 13 Hà Nam 6
Hải Phòng 24 Nghệ An 28 Điện Biên 5
Quảng Ninh 1 Hòa Bình 6 Tp.Hồ Chí Minh 2
Bắc Giang 11 Hà Giang 3 Hà Tĩnh 9
Hà Tây 31 Lạng Sơn 3 Đà Nẵng 1
Phú Thọ 20 Cao Bằng 5 Quảng Bình 1
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 12
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
Thị trường Số lượng đại lý Thị trường Số lượng đại lý Thị trường Số lượng đại lý
Thái Nguyên 8 Sơn La 4 Quảng Trị 2
Tuyên Quang 5 Lào Cai 5 Huế 1
Yên Bái 4 Hưng Yên 16 Quảng Nam 1
Nam Định 11 Bắc Ninh 20 Vũng Tàu 1
Ninh Bình 9 Vĩnh Phúc 8 Khánh Hòa 1
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 13
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 14
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
Điểm mạnh Trong những năm qua, ngành rượu - bia - nước giải khát tại Việt Nam có mức tăng trưởng khá cao, bình quân
khoảng 12-14%, Năm 2006, tổng sản lượng bia của cả nước đạt 1,700 triệu lít, trị giá 2,3 tỉ USD, thu hút được rất
nhiều vốn đầu tư từ các đối tác nước ngoài như Carlsberg, San Miguel và Heineken;
Người tiêu dùng đồ uống Việt Nam phần lớn là tầng lớp trẻ có thu nhập khá, chủ yếu quan tâm đến sản phẩm
thương hiệu lớn, đặc biệt là các sản phẩm có xuất xứ nước ngoài, Những sản phẩm này đang rất thành công trên
thị trường bằng chiến dịch quảng cáo và khuyến mãi ;
Sản phẩm bia chịu ảnh hưởng bởi văn hóa và điều kiện thu nhập kinh tế vì vậy người tiêu dùng có xu hướng sử
dụng những sản phẩm truyền thống mang hương vị địa phương, có mức giá trung bình trên thị trường;
Đặc điểm khí hậu nhiệt đới giúp tăng cường nhu cầu tiêu thụ bia, Vì là sản phẩm theo mùa nên yếu tố thời tiết ấm
là lợi thế thúc đẩy nhu cầu và thói quen sử dụng bia của người tiêu dùng;
Dân cư tại các trung tâm thành thị như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh nơi có thu nhập ngày càng cao đang tạo
ra nguồn khách hàng lớn cho các sản phẩm rượu bia,;
Điểm yếu Tại Việt Nam, khoảng cách về thu nhập của người dân tại khu vực thành phố và nông thôn vẫn còn lớn ảnh hưởng
đến mức tiêu thụ sản phẩm tại các vùng và địa phương;
Khả năng thâm nhập thị trường còn thấp, chưa khai thác tốt những yếu tố thuận lợi về thị trường như khí hậu nhiệt
đới, dân số đông hơn 80 triệu dân (80% ở độ tuổi dưới 40);
Chính phủ không khuyến khích các loại hình quảng cáo và tiếp thị sản phẩm đồ uống có độ cồn cao, đặc biệt là các
sản phẩm rượu mạnh;
Người tiêu dùng còn bị ảnh hưởng bởi tập quán chỉ sử dụng các loại rượu bia trong dịp giao lưu, lễ, tết, hội hè, liên
hoan;
Các sản phẩm thay thế có tiềm năng vẫn chưa được khai thác tốt như các sản phẩm rượu nhẹ hoặc không có cồn,
bia đen;
Tình trạng rượu giả, rượu ngoại nhập lậu vẫn chưa có những biện pháp xử lý hiệu quả vấn đề này gây khó khăn
cho các doanh nghiệp rượu trong nước;
Khoảng 60-70% nguyên liệu cho sản xuất bia hiện nay vẫn phải nhập khẩu, trong đó chủ yếu là malt gây ảnh
hưởng rất lớn đến giá thành và giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm;
Cơ hội Dân số đang tăng nhanh dự đoán lên đến 90 triệu người vào năm 2010, trong đó 50% dân số dưới 25 tuổi và
khoảng 80% dân số dưới độ tuổi 40 là cơ hội cho các doanh nghiệp khai thác để tăng sản lượng tiêu thụ và thị
phần
Ra nhập WTO các rào cản thuế và hạn ngạch được gỡ bỏ sẽ sẽ giúp các doanh nghiệp tăng cường khả năng xuất
khẩu và cạnh tranh trên thị trường quốc tế
Vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý, công nghệ của các đối tác nước ngoài kết hợp với hệ thống phân phối trong nước
sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tăng cường hiệu quả kinh doanh
Thu nhập bình quân và chất lượng cuộc sống của người dân đang được cải thiện, lối sống và nhu cầu mua sắm
của người dân cũng có những thay đổi, đặc biệt là tại các khu vực thành thị với nhu cầu thuận tiện về tiêu dùng,
mua sắm các sản phẩm có chất lượng tốt
Thị phần bia rượu nội địa còn rất lớn, giá nhân công rẻ, cơ hội xuất khẩu khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp nhà
nước đang được cổ phần hóa là những yếu tố hấp dẫn đối với các nguồn đầu tư nước ngoài
Lượng khách du lịch vào Việt Nam vẫn tiếp tục tăng đang cung cấp một thị trường tiêu thụ không nhỏ cho các
ngành dịch vụ trong đó có các doanh nghiệp sản xuất rượu bia, nước giải khát,
Xu hướng mua bán sáp nhập nhằm giảm đầu tư của các công ty lớn và nâng cấp sử dụng hiệu quả hơn cơ sở vật
chất của các công ty nhỏ là cơ hội giúp các doanh nghiệp điều chỉnh lại mô hình quản lý theo hướng có hiệu quả,
tăng cường khả năng cạnh tranh khi hội nhập quốc tế
Thách thức Việt Nam đã ra nhập WTO, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các sản phẩm ngoại nôit tiếng đã có mặt trên thị
trường và rất thành công, các doanh nghiệp trong nước đang đối diện nguy cơ bị loại khỏi thị trường hoăc sẽ phải
sáp nhập với nhau để tồn tại
Các doanh nghiệp chưa có giải pháp sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư để cải tiến công nghệ và nâng cao
chất lượng sản phẩm
Lộ trình cổ phần hóa của các doanh nghiệp nhà nước vẫn còn chậm, chưa thống nhất và rõ ràng tạo chưa tạo ra
sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư
Nhà nước vẫn còn chiếm cổ phần chi phối lớn trong các doanh nghiệp sẽ làm giảm khả năng linh hoạt và nhạy bén
trong quản lý và kinh doanh khi hội nhập quốc tế
Nguồn: BMI, FPTS
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 15
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
Cung
Hiện nay, Việt Nam có hơn 400 nhà máy sản xuất bia được thành lập những chỉ có hơn 20 nhà máy có công suất 20
triệu lít/năm, và trong số này cũng chỉ có 5 nhà máy có công suất hơn 100 triệu lít/năm. Còn lại có khoảng 15 nhà máy
với công xuất hơn 15 triệu lít/năm, các nhà máy khác đa phần chỉ sản xuất dưới 1 triệu lít/năm. Những tỉnh thành phố
tập trung nhiều năng lực sản xuất bia nhất là: TP Hồ Chí Minh chiếm 23,2% tổng năng lực sản xuất bia toàn quốc; TP
Hà Nội: 13,44%, TP Hải Phòng: 7,47%; Hà Tây: 6,1%, Tiền Giang: 3,79%; Huế: 3,05%; Đà Nẵng: 2,83%. (Theo
Euromonitor)
Các sản phẩm bia được chia theo 3 phân khúc thị trường chính
Bia tiệt trùng đóng lon/chai
Chiếm vị trí số 1 trên thị trường với mức tiêu thụ 45% về khối lượng và 50% về giá trị. Các sản phẩm này tập trung vào
tầng lớp trung bình khá, hiện đang dần mở rộng theo sự tăng trưởng kinh tế, có giá khoảng 15.000 đồng/lít. Dẫn đầu
phân khúc là Sabeco, Habeco và Nhà máy bia Huế.
Bia hơi (chưa tiệt trùng)
Chiếm khoảng 43% khối lượng tiêu thụ và 30% giá trị tiêu thụ chủ yếu tập trung vào tầng lớp bình dân với mức giá phải
chăng khoảng 10.000 đồng/lít. Loại bia này thường được sản xuất bởi các cơ sở nhỏ tại địa phương, tuy nhiên Habeco
đã chiếm được vị trí dẫn đầu phân khúc này tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
Bia thượng hạng gồm những thương hiệu quốc tế hoặc thương hiệu nội địa cao cấp
Với mức giá tương đối cao khoảng 28.000 đồng/lít, chiếm 12% về khối lượng và 20% về giá trị tiêu thụ. Dòng sản
phẩm này tập trung vào tầng lớp khá và thượng lưu. Dẫn đầu phân khúc là các sản phẩm Tiger, Heineken được Nhà
máy Bia Việt Nam phân phối, Carlbergs của Nhà máy Bia Đông Nam Á, ngoài ra còn có thương hiệu Việt là Sài Gòn Đỏ
và 333 của Sabeco (Theo thống kê của Euromonitor năm 2006)
Theo thống kê toàn thị trường, Bia nội vẫn là sản phẩm được tiêu thụ mạnh nhất tập trung vào tầng lớp trung bình khá.
Phân khúc này hiện diện những thương hiệu lớn như Sabeco với sản phẩm Sài Gòn Xanh, Habeco với sản phẩm bia
hơi, bia lon và bia chai Hà Nội và Nhà máy bia Huế với sản phẩm Huda, Festival.
Thị trường rượu hiện nay chủ yếu tập trung vào các loại như sản phẩm rượu Vodka, rượu rum, rượu hoa quả, rượu
vang, champagne và các loại rượu có độ cồn cao và rượu ngoại cao cấp. Có 2 nhà máy có công suất lớn nhất hiện nay
là Công ty Rượu-Cồn Hà Nội tại Hà Nội và Công ty Rượu Bình Tây tại TP HCM có chất lượng sản phẩm ổn định và giá
thành khá phù hợp với mức thu nhập của đa số người tiêu dùng. Còn lại các cơ sở sản xuất khác đều có quy mô nhỏ
và sản phẩm chỉ có thể tiêu thụ ở một số vùng hoặc địa phương. Các loại rượu ngoại nhập vẫn dành ưu thế và hầu
như chiếm lĩnh thị trường hiện nay.
Về nguồn cung sản phẩm rượu, năm 2004 cả nước có 72 đơn vị sản xuất rượu công nghiệp với công suất 103 triệu
lít/năm, nhưng sản lượng chỉ đạt 76,3 triệu lít/năm, khai thác 74% công suất thiết kế. Rượu nấu bằng phương pháp thủ
công (có khoảng trên 300 cơ sở dân tự nấu rượu) vẫn chưa thể quản lý. Tình trạng rượu giả , rượu ngoại nhập lậu vẫn
tiếp diễn tập trung vào các sản phẩm như rượu vang, rượu mầu, sam panh, vodka và các loại rượu mạnh khác.
Cầu
Ngành bia hiện đang duy trì được mức tăng trưởng trung bình hàng năm thuộc loại nhanh trên thế giới ở mức 10%
trong vòng 4 năm qua. Hiện tại mức tiêu thụ bia ở Việt Nam vẫn còn ở mức thấp so với các quốc gia trong khu vực,
đạt khoảng 18 lít/ người trong một năm (theo Bộ Công nghiệp) . Trong khi đó mức tiêu thụ bia trung bình trên đầu
người tại Thái Lan là 25,3 lít, tại Hàn Quốc và Nhật là 43 lít và tại Châu Âu là 88 lít. Từ nay cho tới năm 2010, Bộ Công
nghiệp dự đoán sản lượng bia sẽ đạt từ 2,5 đến 3 tỷ lít, tương ứng với mức tiêu thụ bia khoảng 28 lít/ người.
Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm rượu cũng có xu hướng tăng khi mức sống và thu nhập của người dân đang dần
được cải thiện. Các sản phẩm đang có nhu cầu cao là rượu vang và rượu mạnh. Tuy nhiên, các sản phẩm rượu trong
nước chỉ có thể đáp ứng được nhu cầu của phân khúc rượu vang có giá thành trung bình và chưa thể cạnh tranh về
chất lượng với các loại rượu ngoại nhập, đặc biệt là ở phân khúc rượu mạnh.
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 16
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
Tỷ lệ tăng trưởng
Tương lai cho ngành rượu bia và nước giải khát ở Việt Nam được coi là rất khả quan nhờ lượng tiêu thụ trong nước
hàng năm tăng nhanh và sự tăng trưởng của ngành du lịch. Sản lượng tiêu thụ rượu các loại được dự đoán sẽ tăng
trưởng 60,3% từ nay đến năm 2012, trong đó tăng trưởng doanh thu cũng sẽ tăng ở mức 46,9%. Sản lượng bia cũng
duy trì mức tăng trưởng ở mức 61,1% cho tới năm 2012 dựa trên mức đầu tư lớn vào ngành từ các doanh nghiệp
trong nước và các đối tác quốc tế.
Doanh thu rượu, bia, nước giải khát Việt Nam
Sản lượng tiêu thụ rượu vang và rượu mạnh cũng được dự đoán
tăng trưởng cao, đối với rượu vang sẽ ở mức 34,3% và rượu
mạnh là 23,4%. Cả 2 phân khúc này hiện nay vẫn còn khá mới
bởi vẫn chưa có sự tham gia đầu tư của các doanh nghiệp nước
ngoài và các sản phẩm này thuộc phân khúc có giá thành khá
cao. Tuy nhiên, hai yếu tố này không có ảnh hưởng nhiều đến dự báo tăng trưởng của ngành rượu vì các nhà máy sản
xuất tại Việt Nam hiện đang có xu hướng chuyển dịch sản xuất từ phân khúc bia sang những phân khúc mới, chưa
phát triển như rượu có khả năng tăng trưởng cao, tận dụng xu hướng thu nhập người tiêu dùng đang tăng để khai
thác sự nhạy cảm về giá trong các sản phẩm.
e: ước tính; f: dự đoán; Nguồn: Tổng cục Thống kê , Intracen, OECD, Trade press, BMI, FPTS
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 17
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
DỰ KIẾN SẢN LƯỢNG SẢN XUẤT NGÀNH BIA - RƯỢU - NƯỚC GIẢI KHÁT ĐẾN NĂM 2010
Đơn vị tính: Triệu lít
Vùng BIA RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT
2005 2010 2005 2010 2005 2010
1 58 100 5 5 1,4 15
2 711 1.400 46 65 125 300
3 221 400 0,5 2 139 350
4 0,6 50 3,6 5
5 453 1.150 23 55 530 780
6 87 400 8 18 112 200
Tổng 1.530 3.500 82.5 145 911 1.650
Nguồn: Quyết định 18/2007/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ngày 08/5/2007
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 18
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
SABECO Beer 333, Daigon red, 680 550 34% HCMC, Can Đang cổ phần hóa
Saigon Green, Saigon Tho, Soc
Export Trang, Yen Bai
Vietnam Brewery Heiniken, Tiger, Ankor, 230 230 21% HCMC, Ha Tay Liên doanh
Limited (VBL) Bivina, Amber Stout,
Coors Light, Foster,
BGI, Larue Export
HABECO Hanoi Beer 300 150 17% Hanoi, Thanh Đang cổ phần hóa
Hoa, Hai
Duong
San Miguel San Miguel 50 N/A 6.5% Nha Trang Vốn nước ngoài
Southeast Asian Halida, Carlsberg N/A N/A 5.5% Hanoi Liên doanh
Brewery and Viet Ha
Brewery JV (SEAB)
Others 13%
Nguồn: Hiệp hội rượu, bia, nước giải khát Việt Nam, FPTS
Tổng công ty bia, rượu và nước giải khát Sài Gòn- SABECO hiện đang chiếm lĩnh thị phần lớn nhất tại miền Nam và
đang cạnh tranh với Vietnam Brewery Limited. Tại miền Bắc và miền Trung, 2 doanh nghiệp chiếm phần lớn thị phần
đó là Tổng công ty bia, rượu và nước giải khát Hà Nội - HABECO và Công ty Southeast Asia Brewery Ltd (SEAB). Sản
lượng bia tại Việt Nam dự tính sẽ tăng trưởng khoảng 61% từ nay đến năm 2012, trong đó HABECO và SABECO, 2
doanh nghiệp chiếm lần lượt 17% và 34% tương đương 1,5 tỷ lít mỗi năm sẽ tận dụng tốt sự tăng trưởng này. Thi phần
còn lại được chia cho một số doanh nghiệp tư nhân có quy mô sản xuất vừa và nhỏ.
Hiện tại đã có một số hãng bia hàng đầu của nước ngoài đang tiến hành những hoạt động đầu tư vào các công ty bia
của Việt Nam. Danish major Carlsberg đang là cổ đông chiến lược tại HABECO. Trong khi đó, SABECO đang tỏ ra khá
hấp dẫn đối với những đại gia ngành đồ uống của Mỹ như Anheuser-Busch và InBev của Bỉ. Ngoài ra còn một số nhà
đầu tư khác như SABMiller, Scottish & Newcastle…
Công ty bia Heineken Việt Nam đang điều hành dưới sự quản lý của Công ty Bia Việt Nam, một doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài liên doanh giữa công ty của Đức và chi nhánh tại khu vực của mình là APD. Các công ty có vốn nhà
nước đang tiến hành các bước cho việc cổ phần hóa doanh nghiệp trong năm 2008 là yếu tố đang rất hấp dẫn đối với
các nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác nó cũng tạo cơ hội cho các đối tác nước ngoài tham gia thị trường Việt Nam còn
đang rất tiềm năng, cung cấp những nguồn vốn, kinh nghiệm và công nghệ từ quốc tế cho các doanh nghiệp bia rượu
trong nước.
Đối với ngành rượu, sự tăng trưởng còn rất thấp và gần như chưa có sự chuẩn bị nào cụ thể để hội nhập khi nên kinh
tế sắp rộng mở hội với WTO. Chỉ có một số rất ít các nhà máy sản xuất rượu được trang bị dây chuyền tiên tiến nhưng
sản phẩm lại chưa chiếm được thị phần chủ đạo trên thị trường và đủ sức cạnh tranh với các thương hiệu ngoại. Bộ
Công nghiệp nhận xét ngành công nghiệp rượu hiện nay vẫn chưa phát triển, công nghệ, thiết bị còn lạc hậu, chất
lượng sản phẩm chưa cao, chủng loại sản phẩm nghèo nàn, chưa thể đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Thống kê, năm 2004 cả nước có 72 đơn vị sản xuất rượu công nghiệp với công suất 103 triệu lít/năm, nhưng sản
lượng chỉ đạt 76,3 triệu lít/năm, khai thác 74% công suất thiết kế. Rượu nấu bằng phương pháp thủ công (có khoảng
trên 300 cơ sở dân tự nấu rượu) vẫn chưa thể quản lý. Tình trạng rượu giả , rượu ngoại nhập lậu tập trung vào các
sản phẩm như rượu vang, rượu mầu, sam panh, vodka và các loại rượu mạnh khác. Theo thống kê của chính phủ thì
khoảng 1/3 số sản phẩm rượu ngoại trên thị trường đều là rượu nhập lậu. Việt Nam đã tham gia WTO tuy nhiên các
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 19
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
mức thuế áp dụng cho các mặt hàng rượu ngoại còn rất cao. Đây là nguyên nhân gây ra hiện tượng rượu nhập lậu
đang gia tăng. Các sản phẩm rượu lậu, rượu giả trốn thuế chưa có biện pháp khả thi để ngăn chặn, càng gây khó khăn
cho việc tiêu thụ rượu của các doanh nghiệp Nhà nước.
Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI do thương hiệu sản phẩm chưa phát triển, nên chỉ có thể sản xuất được 17% công
suất thiết kế. Việc chuẩn bị cho hội nhập của ngành rượu hình như bây giờ mới bắt đầu. Hiệp hội Rượu bia và nước
giải khát hiện đang cùng với các cơ quan chức năng để xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu rượu dân tộc. Chính
sách để quản lý và phát triển ngành công nghiệp đến nay cũng đang trong quá trình xây dựng.
Khi gia nhập WTO, chính phủ sẽ phải bãi bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt đang đánh lũy tiến theo độ cồn đối với rượu, thay
vào đó sẽ áp dụng chung 1 mức thuế cho cùng các loại rượu. Vì vậy, ngành rượu trong nước cần phải sớm có sự
chuẩn bị tốt để cạnh tranh với làn sóng rượu ngoại.
10 Công ty Rượu Phi Long 417 Phan Văn Trị, P1, Gò Vấp Với các loại rượu thuốc rắn
11 Công ty CP Rượu Sài Gòn 80 Nguyễn Huệ, Quận 1 Napoléon X.O, ROYAL WHISKY
12 Công ty CP Rượu Việt Nam Tỉnh Long An Rượu trắng các loại
13 Công ty CPTP Lâm đồng 4B Bùi Thị Xuân – Tp Đà Lạt – Lâm Các loại Rượu vang Đà lạt
Đồng
Nguồn:FPTS
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 20
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
PHỤ LỤC 3: CÁC CÔNG TY SO SÁNH SỬ DỤNG CHO HỆ SỐ NHÂN KINH DOANH
San Miguel Corp Philippine Tổng công ty San Miguel Corp. là công ty lớn nhất trong lĩnh vực thực phẩm, đồ
uống, và đóng gói tại Phillipines và khu vực Đông Nam Á. Hoạt động chính của
công ty này và các công ty thành viên là sản xuất, chế biến và phân phối đồ uống,
thực phẩm và đóng gói sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn tham gia vào lĩnh vực kinh
doanh bất động sản. Năm 2001, công ty đã thông qua công ty con của mình mua
lại quyền sở hữu đối với Tập đoàn Coca-Cola Bottlers Phil. và Pure Foods
Corporation
Foster's Group Ltd Úc Tập đoàn Fosters Group Limited là một tập đoàn đa quốc trong lĩnh vực sản xuất
và kinh doanh đồ uống có cồn. Fosters sở hữu, kinh doanh và phân phối một danh
mục bia, rượu, rượu mạnh, rượu táo và các thương hiệu đồ uống không cồn, các
sản phẩm của Tập đoàn hiện đã có mặt ở trên 155 quốc gia. Trên thị trường quốc
tế, Fosters sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các thương hiệu rượu gồm Beringer,
Lindermans, Wolf Blass, Penfolds, Rosemount, Matua Valley, Wynns Coonawarrra
Estate and Castello di Gabbiano. Thương hiệu bia nổi tiếng nhất của Tập đoàn bao
gồm Victoria Bitter, Crown Lager and Corona and Asahi. Các nhãn hiệu rượu mạnh
của Fosters gồm Cougar Bourbon, The Black Douglas, Aperol, Cinzano and SKYY.
Các loại thức uống không cồn gồm các sản phẩm như nước ép hoa quả và các đồ
uống thiên nhiên và nguyên chất. Ngày 4 tháng 8 năm 2006, Tập đoàn đã bán lại
thị phần ở Việt Nam cho Công ty Asia Pacific Breweries
Shaw Wallace & Co Ltd Ấn Độ Công ty Shaw Wallace & Co. Ltd., được thành lập tại Calcutta năm 1988 và được
sáp nhập vào năm 1946. Công ty, thuộc Tập đoàn Jumbo từ năm 1987, hiện nay
sở hữu một loạt các thương hiệu rượu và bia.
Tsingtao Brew Trung Công ty Tsingtao Brewery Limited hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh
Quốc bia và các dịch vụ liên quan. Công ty hiện có các nhà máy bia và ủ mạch nha ở
nhiều thành phố trên khắp Trung Quốc. Các phân khúc thị trường của Công ty gồm
khu vực Sơn Đông, Hoa Bắc, Hoa Nam và xuất khẩu.
Vinamilk Việt Nam Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) là một doanh nghiệp Việt Nam hoạt
động trong ngành sữa và đồ uống. Hoạt động chính của Công ty là sản xuất và
kinh doanh sữa, đồ uống và các sản phẩm dinh dưỡng cũng như cung cấp các
dịch vụ kho vận, đóng gói và cho thuê nhà kho.Ngoài ra, công ty cũng có hoạt động
trong lĩnh vực bệnh viện đa khoa và kinh doanh bất động sản. Từ 31 tháng 12 năm
2006, công ty sở hữu 3 chi nhánh, 8 nhà máy, một xí nghiệp kho vận, và một bệnh
viện đa khoa. Tháng 12 năm 2006, Công ty thành lập thêm 2 công ty con hoạt
động trong lĩnh vực bất động sản vả chăn nuôi gia súc
Loulan Holdings Ltd Hong Kong Loulan Holdings Limited và các công ty con chuyên sản xuất , kinh doanh và phân
(TQ) phối các loại đồ uống có cồn, chủ yếu là các sản phẩm rượu dưới thương hiệu
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 21
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
Loulan. Các công ty con của Loulan Holdings Limited gồm Powerful Kingdom Inc.
(kiểm soát 100%), Xinjiang Loulan Wine Co., Ltd (kiểm soát 90%), Crownhead
Limited (kiểm soát 100%), Vision Spirit Investment Limited (kiểm soát 100%) and
Shanghai Shen Hong (kiểm soát 100%). Trụ sở Công ty nằm tại Hong Kong và
Trung Quốc đại lục.
Muhack Alcohol Co Ltd Hàn Quốc Muhak Alcohol Co., Ltd. Là doanh nghiệp của Hàn Quốc chuyên sản xuất và kinh
doanh cồn rượu với 2 sản phẩm chính là ethanol dùng trong công nghệ sản xuất
và chiết suất rượu, phụ gia thực phẩm, thuốc và các sản phẩm liên quan, khí ga
axit cacbon sử dụng trong kỹ thuật hàn công nghiệp.
Dromana Estate Ltd Úc Dromana Estate Ltd Là doanh nghiệp của Úc chuyên sản xuất, phân phối, chế biến
và quảng cáo các sản phẩm rượu. Công ty còn sở hữu 30% vốn của Tuerong Park
Unit Trust chuyên trồng nho. Ngoài ra, Dromana Estate Limited còn nắm một số
công ty con như National Vintages Pty Ltd, D.E. Management Pty Ltd, Yarra Valley
Hills Pty Ltd và David Traeger Wines Pty Ltd.
Empee Distilleries Ltd Ấn Độ Empee Distilleries Limited (EDL) là doanh nghiệp chuyên sản xuất đồ uống có cồn
tại Ấn Độ với các sản phẩm mang nhãn hiệu do Ấn Độ gia công cho nước ngoài và
các sản phẩm hợp tác với những công ty cùng ngành khác. Các sản phẩm của
Công ty đều được sản xuất tại nhà máy chưng cất tại Mevaloorkuppam, quận
Kanchipuram ở Tamil Nadu, và tại Kanjikode, quận Palakkad ở Kerala.
Nguồn: Reuters
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 22
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
PHỤ LỤC 4: CÁC CÔNG TY SO SÁNH SỬ DỤNG CHO HỆ SỐ NHÂN GIAO DỊCH
Ngày thực Ngày Doanh Doanh Doanh Thông tin về giao dịch
hiện hoàn nghiệp bị nghiệp đi nghiệp
thành mua mua nắm quyền
bán
10/31/2007 10/31/2007 San Miguel San Miguel SM Qũy Hưu trí của công nhân của tập đoàn San
Corporation Corporation Investments Miguel chuyên sản xuất các sản phẩm đồ uống và
(11% stake) Retirement Corporation thực phẩm đang niêm yết trên sàn chứng khoán tại
Fund Philippin đã đồng ý mua 11% cổ phần của SM
Investments Corporation, tập đoàn chuyên về tài
chính, du lịch, và bán lẻ với giá trị giao dịch ước
tính khoảng 6,27 tỷ USD
5/29/2007 8/13/2007 WantWant Want Want Tập đoàn gia đình Tsai của Singapore, đã quyết
Holdings Ltd International định mua tiếp 26,6% cổ phần công ty con của mình
(26.6% Ltd là Want Want International Limited (WWIL). Want
stake) Want International Limited (WWIL) là công ty
chuyên ngành thực phẩm và đồ uống đã niêm yết
trên sàn chứng khoán Singapore. Khoảng đầu tư
tài chính trong lần mua bán ước tính khoảng 805,6
triệu USD. Đợt bán cổ phần này được thực hiện
nhằm mục tiêu tái cơ cấu và tăng cường đầu tư
cho hoạt động sản xuất.
12/8/2006 1/11/2007 Fraser & Seletar Temasek Holdings (Pte) Limited, doanh nghiệp do
Neave Investments chính phủ Singapore sở hữu, tham gia kinh doanh
Limited Pte Limited trong lĩnh vực đầu tư thông qua công ty con là
(F&N) Seletar Investments Pte Limited đã quyết đinh mua
(14.9% 14.9% cổ phần của Fraser and Neave Limited
stake) (F&N), một doanh nghiệp cũng của Singapore kinh
doanh về thực phẩm và đồ uống, quản lý bất động
sản với giá trị giao dịch mua bán lên tới 584,74
triệu USD. Nguồn tiền thu được sẽ được F&N đầu
tư vào cải thiện năng lực kinh doanh và những
khoản đầu tư mới nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
doanh thực phẩm đồ uống, tăng cường niềm tin
của cổ đông trong công ty.
12/2/2005 12/31/2005 Del Monte NutriAsia NutriAsia Pacific Ltd, một công ty của Anh Quốc
Pacific Pacific dưới sự điều hành của tập đoàn San Miguel Corp
Limited Limited tại Philippines chuyên về kinh doanh thực phẩm và
đồ uống đã đồng ý mua 49.76% cổ phần của Del
Monte Pacific, là doanh nghiệp của Anh niêm yết
tại sàn chứng khoán Singapore thuộc ngành thực
phẩm đồ uống từ công ty MCI Inc, với giá trị giao
dịch khoản 349 triệu SGD.
11/9/2005 Del Monte First Pacific Del Monte Công ty First Pacific Co Ltd của Hong Kong chuyên
Pacific Company Holdings đầu tư tài chính đã quyết định mua 39.72% cổ
Limited Limited Ltd phần của Del Monte Pacific Ltd (DMP), một doanh
nghiệp Anh Quốc thuộc ngành thực phẩm và đồ
uống đang niêm yết tại thị trường chứng khoán
Singapore từ tay tập đang đang vỡ nợ Cirio
Finanziaria SpA của Ý với khoản tiền tương đương
163.6 triệu USD.
2/2/2005 6/8/2005 National San Miguel Tập đoàn San Miguel của Philipin chuyên về thực
Foods Ltd Corporation phẩm và đồ uống đã chấp nhận mua lai National
Foods Limited, là doanh nghiệp Úc chuyên sản
phẩm sữa với giá trị giao dịch khoảng 1.06 tỷ EUR
bao gồm cả khoản nợ của doanh nghiệp này.
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 23
Ngày 08 tháng 03 năm 2008
1/13/2005 6/6/2005 Southcorp Beringer Reline Beringer Blass Wine Estates (BBWE) là công ty
Wines Pty Blass Wine Investments con của tập đoàn bia Foster’s Group Limited, đã
Limited Estates Pty Pty Ltd thực hiện giao dich mua lại toàn bộ số cổ phần của
Limited Southcorp Wines Pty Limited, một doanh nghiệp
(BBWE) chuyên sản xuất rượu của Úc với giá trị chuyển
nhượng là 2.72 tỷ USD trong đó có bao gồm cả
khoản nợ 353 triệu USD của doanh nghiệp này.
3/28/2006 COFCO COFCO First COFCO (BVI) No 31 Ltd, là doanh nghiệp thuộc
Greatwall (BVI) No 31 Channel quyền quản lý của COFCO International Ltd, một
Winery Ltd International công ty đang niêm yết thuộc ngành sản xuất dầu
(Yantai) Co., Limited ăn, xì dầu và các sản phẩm liên quan, đã quyết
Ltd (40% định mua 40% số cổ phần của COFCO Greatwall
stake) Winery (Yantai) Co., Ltd, một doanh nghiệp sản
xuất rượu của Trung Quốc từ công ty của Anh
Quốc là First Channel International Limited với
khoản tiền là 38.6 triệu USD.
Nguồn: Mergermarket.com
CÔNG BỐ
Báo cáo này được thực hiện bởi Phòng Phân tích đầu tư của Công ty chứng khoán FPT phục vụ các nhà đầu tư có tài khoản giao
dịch tại FPTS. Báo cáo này không nên được tái sử dụng, phân phối, phát hành toàn bộ hay từng phần dù với mục đích nào khác mà
không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của FPTS.
Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là đáng tin cậy, có
sẵn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên, chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các thông tin này. Nhà đầu tư sử
dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên viên phân tích FPTS. Nhà
đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không bị phụ thuộc
vào bất kì ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Trụ sở chính: Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh:
Tầng 2 – Tòa nhà 71 Nguyễn Chí Thanh Lầu 3 - Toà nhà Citilight - 45 Võ Thị Sáu
Quận Đống Đa - Hà Nội - Việt Nam Phường Đa Kao - Quận 1 - Tp. Hồ Chí Minh - Việt Nam
ĐT: (84.4) 773 7070 / 271 7171 ĐT: (84.8) 290 8686
Fax: (84.4) 773 9058 Fax: (84.8) 290 6070
Bản quyền © FPTS. Việc sao chép, tái bản không được sự đồng ý trước bằng văn bản từ FPTS đều coi là vi phạm luật. T r a n g | 24