You are on page 1of 16

TỔNG CÔNG TY CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

BƯU CHÍNH VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


Số: 1374/BCVN-TCKT
V/v: Hướng dẫn quản lý quỹ và
công tác hạch toán về quỹ dịch vụ Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2009
tài chính bưu chính

Kính gửi: Các Bưu điện Tỉnh, Thành phố

Thực hiện Quy trình khai thác dịch vụ chuyển tiền CT2003.3 sửa đổi, Quỹ dịch vụ
tài chính Bưu chính được thực hiện theo các mẫu biểu báo cáo đã có trong chương trình
quản lý CFM.
Để thống nhất quản lý về công tác lập báo cáo và hạch toán kế toán dịch vụ tài
chính bưu chính, Tổng Công ty hướng dẫn cụ thể như sau:

I. Cơ sở và phương pháp lập báo cáo quản lý quỹ dịch vụ tài chính bưu chính
1. Cơ sở lập báo cáo
- Tại bưu cục:
+ Chứng từ nhận tiếp quỹ, vay quỹ khác, trả quỹ khác, quỹ khác vay, quỹ khác trả.
+ Chứng từ nộp tiền: giấy nộp tiền vào ngân hàng, phiếu thu của BĐH.
+ Báo cáo tổng hợp phát sinh hàng ngày của các dịch vụ tài chính bưu chính (trên
CT2003 3.0, PayPost, ePost).
- Tại BĐH:
+ Phiếu thu, phiếu chi tiền DV TCBC, vay quỹ khác, trả quỹ khác, quỹ khác vay,
quỹ khác trả.
+ Giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng.
- Tại BĐT:
+ Phiếu thu, phiếu chi tiền DV TCBC, vay quỹ khác, trả quỹ khác, quỹ khác vay,
quỹ khác trả.
+ Giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng.
2. Phương pháp lập báo cáo
Hàng ngày, Bưu điện tỉnh, Bưu điện huyện, Bưu cục phải phản ánh đầy đủ, kịp,
chính xác các số liệu phát sinh tại đơn vị vào chương trình CFM.
2.1 Tại bưu cục:
2.1.1 Thực hiện nộp tiền và tiếp quỹ:
- Nộp tiền: hàng ngày, bưu cục thực hiện nộp số tiền chênh lệch thu - chi dịch vụ
tài chính bưu chính về BĐH. Chứng từ nộp tiền bao gồm hóa đơn BC01, giấy biên nhận
thu, chi các dịch vụ tài chính bưu chính, báo cáo tổng hợp từng dịch vụ tài chính bưu
chính phát sinh trong ca, trong ngày (Với DV chuyển tiền là báo cáo CT2.2).
- Xin tiếp quỹ: Bưu cục lập biểu 04-TQ, kèm theo giấy đề nghị tiếp quỹ gửi BĐH
(hoặc bưu cục trung tâm) để được tiếp quỹ .
- Vay quỹ khác và quỹ khác vay: Bưu cục khi thực hiện vay và cho vay phải lập
giấy đề nghị vay quỹ khác, quỹ khác vay có phê duyệt của Trưởng Bưu cục làm căn cứ
1
giao nhận tiền giữa các quỹ. Khoản tiền vay phải được thực hiện hoàn trả trong thời gian
48 tiếng kể từ khi phát sinh khoản vay. Riêng ngày cuối tháng phải tất toán toàn bộ số
tiền vay quỹ khác, quỹ khác vay.
2.1.2 Lập báo cáo trên chương trình CFM:
- Hàng ngày:
+ Căn cứ vào chứng từ phát sinh nhập số liệu vào chương trình CFM.
+ Lập báo cáo 04-CĐ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên báo cáo với số tiền thu, chi,
số dư tiền mặt thực tế. Xử lý kịp thời các chênh lệch phát sinh (nếu có).
+ Lưu báo cáo 04-CĐ hàng ngày có xác nhận của Phụ trách Bưu cục.
+ Xác nhận báo cáo 04-CĐ trên chương trình CFM.
2.2 Tại BĐH:
2.2.1 Thực hiện tiếp quỹ cho bưu cục và nộp tiền về BĐT:
- Tiếp quỹ cho bưu cục: căn cứ vào nhu cầu xin tiếp quỹ của bưu cục , kế toán
BĐH cân đối quỹ và tiếp quỹ.
- Xin tiếp quỹ: trường hợp BĐH thiếu tiền không tiếp quỹ được cho các bưu cục,
BĐH lập biểu 03-TQ có xác nhận số liệu của nghiệp vụ Bưu điện Huyện, kèm theo giấy
đề nghị tiếp quỹ gửi BĐT để được tiếp quỹ.
- Nộp tiền: hàng ngày, BĐH thực hiện nộp số tiền chênh lệch thu - chi dịch vụ tài
chính bưu chính về BĐT. Chứng từ nộp tiền là bảng kê thu tiền hàng ngày của các bưu
cục, báo cáo 03-CĐ.
- Vay quỹ khác và quỹ khác vay: căn cứ vào giấy đề nghị vay quỹ khác, quỹ khác
vay có phê duyệt của lãnh đạo BĐH, kế toán lập phiếu thu, phiếu chi. Khoản vay phải
được thực hiện hoàn trả trong thời gian 48 tiếng kể từ khi phát sinh khoản vay. Riêng
ngày cuối tháng phải tất toán toàn bộ số tiền vay quỹ khác, quỹ khác vay.
2.2.2 Lập báo cáo trên chương trình CFM:
- Hàng ngày:
+ Căn cứ vào chứng từ phát sinh nhập số liệu vào chương trình CFM.
+ Lập báo cáo 03-CĐ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên báo cáo với số tiền thu, chi,
số dư tiền mặt, tiền gửi ngân hàng thực tế. Xử lý kịp thời các chênh lệch phát sinh (nếu
có).
+ Lưu báo cáo hàng ngày có xác nhận của Phụ trách Kế toán BĐH.
+ Xác nhận báo cáo 03-CĐ trên chương trình CFM.
- Hàng tháng, hàng quý:
+ Lập báo cáo 03-TH, đối chiếu các chỉ tiêu trên báo cáo với số liệu hạch toán kế
toán và số liệu nghiệp vụ. Xử lý kịp thời các chênh lệch phát sinh (nếu có).
+ Gửi báo cáo 03-TH có xác nhận của Phụ trách kế toán về BĐT.
2.3 Tại BĐT:
2.3.1 Thực hiện tiếp quỹ cho bưu cục và nộp tiền về BĐT:
- Tiếp quỹ cho BĐH: căn cứ vào nhu cầu xin tiếp quỹ của Bưu điện Huyện, BĐT
cân đối quỹ và tiếp quỹ.
- Xin tiếp quỹ: trường hợp BĐT thiếu tiền không tiếp quỹ được cho Bưu điện
Huyện, BĐT lập biểu 02-TQ có xác nhận số liệu của nghiệp vụ, kèm theo giấy đề nghị
tiếp quỹ gửi TCT để được tiếp quỹ.
- Nộp tiền: hàng ngày, BĐT thực hiện nộp số tiền chênh lệch thu - chi dịch vụ tài
chính bưu chính về TCT. Chứng từ nộp tiền là bảng kê thu tiền hàng ngày của các BĐH,
báo cáo 02-CĐ.
2
- Vay quỹ khác và quỹ khác vay: BĐT lập giấy vay quỹ khác, quỹ khác vay có xác
nhận của người lập, phiếu thu, phiếu chi và Phụ trách Kế toán để làm căn cứ nhập số liệu
vào chương trình CFM và hạch toán. Khoản tiền vay phải được thực hiện hoàn trả trong
thời gian 48 tiếng kể từ khi phát sinh khoản vay. Riêng ngày cuối tháng phải tất toán toàn
bộ số tiền vay quỹ khác, quỹ khác vay.
2. 3.2 Lập báo cáo trên chương trình CFM:
- Hàng ngày:
+ Căn cứ vào chứng từ phát sinh nhập số liệu vào chương trình CFM.
+ Lập báo cáo 02-CĐ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên báo cáo với số tiền thu, chi,
số dư tiền mặt, tiền gửi ngân hàng thực tế. Xử lý kịp thời các chênh lệch phát sinh (nếu
có).
+ Lưu báo cáo hàng ngày có xác nhận của Phụ trách Kế toán BĐT.
+ Xác nhận báo cáo 02-CĐ trên chương trình CFM.
- Hàng tháng, hàng quý:
+ Lập báo cáo 02-TH, đối chiếu các chỉ tiêu trên báo cáo với số liệu hạch toán kế
toán và số liệu nghiệp vụ. Xử lý kịp thời các chênh lệch phát sinh (nếu có).
+ Gửi báo cáo 02-TH có xác nhận của Phụ trách kế toán về TCT.
II. Hạch toán kế toán dịch vụ tài chính bưu chính
1. Tài khoản kế toán:
Để hạch toán và quản lý dòng tiền các dịch vụ tài chính bưu chính, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 11113: "Tiền mặt VND tài chính bưu chính"
- Tài khoản 11123: "Tiền mặt VND tài chính bưu chính"
- Tài khoản 11213: "Tiền gửi ngân hàng VND tài chính bưu chính"
- Tài khoản 11223: "Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ tài chính bưu chính"
- Tài khoản 11313: "Tiền đang chuyển VND tài chính bưu chính"
- Tài khoản 11323: "Tiền đang chuyển ngoại tệ tài chính bưu chính"
- Tài khoản 13637: “Phải thu về dịch vụ tài chính bưu chính giữa BĐT với BĐH”.
- Tài khoản 33637: “Phải trả về dịch vụ tài chính bưu chính giữa BĐT với BĐH”.
- Tài khoản 13627: “Phải thu về dịch vụ tài chính bưu chính giữa TCT với BĐT”.
- Tài khoản 33627: “Phải trả về dịch vụ tài chính bưu chính giữa TCT với BĐT”.
2. Nguyên tắc hạch toán
- Kế toán điều tiết dòng tiền: Do chỉ có một hệ thống tài khoản tiền gửi ngân hàng
theo dõi dòng tiền Tài chính Bưu chính nên khi thực hiện nộp, cấp tiền giữa các cấp sẽ
không xác định được rõ số tiền nộp của từng dịch vụ vì vậy Tổng Công ty quy định như
sau: Trường hợp phát sinh một khoản điều chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng về Tổng
Công ty thì khoản tiền đó được xác định ưu tiên cho khoản phải trả thuộc các dịch vụ
khác dịch vụ chuyển tiền nằm trên các tài khoản : 336272, 336273, .., 336278.
- Xử lý hạch toán :

3
+ Hạch toán phát sinh điều tiết dòng tiền trong kỳ : Để thuận lợi trong hạch toán,
mọi khoản tiền đi hoặc đến sẽ chỉ phản ánh đối ứng phải thu, phải trả trên tài khoản theo
dõi dịch vụ chuyển tiền : 136271, 136371 ; 336271, 336371.
+ Hạch toán cuối kỳ : số dư phải thu, phải trả trên các tài khoản còn lại theo dõi
dòng tiền Tài chính Bưu chính sẽ được kết chuyển hết về các tài khoản phải thu, phải trả
theo dõi dòng tiền chuyển tiền.
3 Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của dịch vụ tài chính bưu chính:
Thực hiện theo CV 2011/TCKT ngày 23/12/2008 v/v hướng dẫn tài chính kế toán
các dịch vụ tài chính bưu chính. Riêng đối với dịch vụ Chuyển tiền, căn cứ để hạch toán
số phát hành và số chi trả là biểu CT2.2 thay cho biểu CT11.1 cũ. Cụ thể như sau:
3.1 Tại Bưu điện huyện:
a. Hạch toán phát hành, chi trả các dịch vụ TCBC bằng tiền mặt
- Căn cứ báo cáo hàng ngày về số đã phát hành, kế toán hạch toán :
Nợ TK 11313 (chi tiết Bưu cục):
Số tiền phát hành
Có TK 336371, 336372, 336373:
- Căn cứ báo cáo hàng ngày về số đã chi trả, kế toán hạch toán :
Nợ TK 136371, 136372, 136373:
Số tiền chi trả
Có TK 11313 (chi tiết Bưu cục):
b. Hạch toán nhận, trả các dịch vụ TCBC không bằng tiền mặt
- Căn cứ giấy báo có của Ngân hàng về khoản tiền khách hàng đã chuyển đến tài
khoản dịch vụ TCBC. Kế toán thông báo bằng văn bản cho Bưu cục phát hành, để Bưu
cục phát hành các phiếu chuyển tiền đi theo “Bảng kê” khách hàng đã lập, đồng thời
hạch toán:
Nợ TK 11213:
Tiền dịch vụ, doanh thu và thuế
Có TK 1311 (chi tiết khách hàng):
- Căn cứ các Bảng kê phát hành dịch vụ, hạch toán:
Nợ TK 1311 (chi tiết khách hàng): Tổng tiền khách hàng chuyển
Có TK 336371,2,3: Tiền dịch vụ TCBC
Có TK 51131: Doanh thu phát sinh
Có TK 33635: Thuế GTGT
+ Cuối tháng, Kế toán lập ủy nhiệm chi chuyển toàn bộ tiền doanh thu và thuế
GTGT từ tài khoản dịch vụ TCBC sang tài khoản kinh doanh, hạch toán:
Nợ TK 11211:
Tiền doanh thu dịch vụ và thuế GTGT đầu ra
Có TK 11213:

4
- Căn cứ “Danh sách khách hàng và số tài khoản của khách hàng”, do Bưu cục lập
đề nghị kế toán chuyển trả cho khách hàng bằng chuyển khoản, căn cứ báo nợ của ngân
hàng, hạch toán:
Nợ TK 136371,2,3:
Số tiền trả cho khách hàng
Có TK 11213:
c. Hạch toán tiếp quỹ, nộp tiền tài chính Bưu chính:
- Khi tiếp quỹ cho Bưu cục, kế toán hạch toán:
Nợ TK 11313 (theo bưu cục):
Số tiền tiếp quỹ cho Bưu cục
Có TK 11113:
- Khi Bưu cục nộp tiền về, căn cứ bảng kê nộp tiền hoặc báo có ngân hàng, hạch
toán:
Nợ TK 11113, 11213 :
Số tiền Bưu cục nộp về
Có TK 11313 (theo bưu cục):
- Khi chuyển tiền về Bưu điện tỉnh, căn cứ báo nợ ngân hàng, hạch toán:
Nợ TK 336371:
Số tiền chuyển về Bưu điện tỉnh
Có TK 11213:
- Khi nhận tiếp quỹ từ Bưu điện tỉnh, căn cứ báo có ngân hàng, hạch toán:
Nợ TK 11213:
Số tiền nhận tiếp quỹ từ Bưu điện tỉnh
Có TK 136371:
3.2 Tại Bưu điện tỉnh:
Thực hiện theo CV 2011/TCKT ngày 23/12/2008 v/v hướng dẫn tài chính kế toán
các dịch vụ tài chính bưu chính. Riêng đối với dịch vụ Chuyển tiền, căn cứ để hạch toán
số phát hành và số chi trả là biểu CT2.2 MOC thay cho biểu CT12 cũ, cụ thể như sau:
a. Hạch toán các nghiệp vụ Tài chính Bưu chính phát sinh trực tiếp tại các Bưu
cục trực thuộc Bưu điện tỉnh: Tương tự hạch toán tại Bưu điện huyện chỉ thay tài khoản
phải thu là 13637 thành 13627, tài khoản phải trả 33637 thành 33627. Không phát sinh
nghiệp vụ tiếp quỹ cho Bưu điện huyện và chuyển tiền về Bưu điện tỉnh.
b. Hạch toán phải thu, phải trả nội bộ các dịch vụ chuyển tiền, thu hộ:
Định kỳ:
- Căn cứ báo báo số tiền phát hành đối với từng dịch vụ từ Bưu điện huyện, kế toán
Bưu điện tỉnh hạch toán:
Nợ TK 136371, 136372, 136373 (chi tiết đơn vị):
Số tiền phát hành
Có TK 336271, 336272, 336273:
- Căn cứ báo cáo số tiền chi trả đối với từng dịch vụ từ Bưu điện huyện, kế toán
Bưu điện tỉnh hạch toán:
5
Nợ TK 136271, 136272, 136273:
Số tiền chi trả
Có TK 336371, 336372, 336373 (chi tiết đơn vị):
c. Hạch toán tiếp quỹ, nộp tiền tài chính Bưu chính:
- Khi tiếp quỹ cho Bưu điện huyện, kế toán hạch toán:
Nợ TK 136371 (chi tiết đơn vị):
Số tiền tiếp quỹ cho Bưu điện huyện
Có TK 11213:
- Khi Bưu điện huyện nộp tiền về, căn cứ báo có ngân hàng, hạch toán:
Nợ TK 11213:
Số tiền đơn vị nộp về
Có TK 136371 (chi tiết đơn vị):
- Khi chuyển tiền về Tổng Công ty, căn cứ báo nợ ngân hàng, hạch toán:
Nợ TK 336271:
Số tiền chuyển về Tổng Công ty
Có TK 11213:
- Khi nhận tiếp quỹ từ Tổng Công ty, căn cứ báo có ngân hàng, hạch toán:
Nợ TK 11213:
Số tiền nhận tiếp quỹ từ Tổng Công ty
Có TK 136271:

III. Tổ chức thực hiện


Nhận được văn bản này, yêu cầu các đơn vị nghiên cứu và triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo về Tổng Công ty (Ban Tài chính kế
toán) để được hướng dẫn.

Nơi nhận: KT. TỔNG GIÁM ĐỐC


- Như trên; PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
- TGĐ (để b/c);
- Các PTGĐ;
- Các Ban DVTCBC; KTCN; VP; (đã ký và đóng dấu)
- Lưu VT, TCKT.

Nguyễn Quốc Vinh

6
Cụ thể:
I. Tài khoản kế toán: Sửa đổi, bổ sung một số tài khoản như sau:
1. Đổi tên tài khoản:
- Tài khoản 13637 tên cũ là : “Phải thu về chuyển tiền giữa BĐT với BĐH” đổi thành tên
mới : “Phải thu về dịch vụ tài chính bưu chính giữa BĐT với BĐH”.
- Tài khoản 33637 tên cũ là : “Phải trả về chuyển tiền giữa BĐT với BĐH” đổi thành tên
mới : “Phải trả về dịch vụ tài chính bưu chính giữa BĐT với BĐH”.
- Tài khoản 13627 tên cũ là : “Phải thu về chuyển tiền giữa TCT với BĐT” đổi thành tên
mới : “Phải thu về dịch vụ tài chính bưu chính giữa TCT với BĐT”.
- Tài khoản 33627 tên cũ là : “Phải trả về chuyển tiền giữa TCT với BĐT” đổi thành tên
mới : “Phải trả về dịch vụ tài chính bưu chính giữa TCT với BĐT”.

7
2. Bổ sung thêm các tài khoản cấp 4, phản ảnh, theo dõi phải thu, phải trả dòng tiền tài
chính bưu chính giữa BĐT với các BĐH như sau:
Các tài khoản phải thu:
- Tài khoản 136371 “Phải thu về dịch vụ chuyển tiền”;
- Tài khoản 136372 “Phải thu về dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ Prévoir”;
- Tài khoản 136373 “Phải thu về dịch vụ Bảo hiểm Prudential”;
- Tài khoản 136374 “Phải thu về bán mã thẻ điện tử”;
- Tài khoản 136378 “Phải thu về dịch vụ tài chính bưu chính khác”.
Các tài khoản phải trả:
- Tài khoản 336371 “Phải trả về dịch vụ chuyển tiền”;
- Tài khoản 336372 “Phải trả về dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ Prévoir”;
- Tài khoản 336373 “Phải trả về dịch vụ Bảo hiểm Prudential”;
- Tài khoản 336374 “Phải trả về bán mã thẻ điện tử”;
- Tài khoản 336378 “Phải trả về dịch vụ tài chính bưu chính khác”.
3. Bổ sung thêm các tài khoản cấp 4, phản ảnh, theo dõi thanh toán các dịch vụ tài chính
bưu chính giữa Tổng Công ty với các Bưu điện tỉnh, thành phố như sau:
Các tài khoản phải thu:
-Tài khoản 136271 “Phải thu về dịch vụ chuyển tiền”;
-Tài khoản 136272 “Phải thu về dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ Prévoir”;
-Tài khoản 136273 “Phải thu về dịch Bảo hiểm Prudential”;
-Tài khoản 136274 “Phải thu về dịch vụ bán thẻ điện tử”;
-Tài khoản 136278 “Phải thu về dịch vụ tài chính bưu chính khác”.
Các tài khoản phải trả:
-Tài khoản 336271 “Phải trả về dịch vụ chuyển tiền”;
-Tài khoản 336272 “Phải trả về dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ Prévoir”;
-Tài khoản 336273 “Phải trả về dịch vụ Bảo hiểm Prudential”’
-Tài khoản 336274 “Phải trả về dịch vụ bán thẻ điện tử”.
-Tài khoản 336278 “Phải trả về dịch vụ tài chính bưu chính khác”.
4. Bổ sung thêm tài khoản để theo dõi phải thu, phải trả doanh thu phân chia giữa các đơn
vị thông qua Tổng Công ty:
- Tài khoản 136283 “Phải thu về doanh thu phân chia các dịch vụ giữa đơn vị HTPT và
Tổng Công ty”.
- Tài khoản 336283 “Phải trả về doanh thu phân chia các dịch vụ giữa đơn vị HTPT và
Tổng Công ty ”.
8
5. Bổ sung các tài khoản cấp 3 theo dõi tiền ngoại tệ đối với dịch vụ Tài chính Bưu chính:
- Tài khoản: 11123 “Ngoại tệ quỹ tài chính Bưu chính”;
- Tài khoản: 11223 “TGNH ngoại tệ quỹ tài chính Bưu chính”;
- Tài khoản: 11323 “Ngoại tệ quỹ tài chính Bưu chính đang chuyển”.
6. Bổ sung tiểu khoản ngoài bảng theo dõi ngoại tệ quỹ tài chính Bưu chính :
- TK 0073 “Ngoại tệ quỹ tài chính Bưu chính”
7. Các tài khoản nêu tại mục 2 và mục 3 ở trên được thay thế cho các tài khoản: 136381,
136382, 336381, 336382, 136281, 136282, 336281, 336282 tại văn bản 299/TCKT ngày
26/3/2008 của Tổng Công ty.
II. Phương pháp hạch toán
1. Nguyên tắc kế toán dòng tiền tài chính bưu chính:
- Kế toán dòng tiền : Nguyên tắc kế toán dòng tiền thuần
Dòng tiền Tài chính Bưu chính được theo dõi, phản ánh trên các tài khoản tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, tiền đang chuyển; các tài khoản phải thu, phải trả nội bộ tuân thủ nguyên tắc đảm
bảo dòng tiền thuần dịch vụ Tài chính Bưu chính.
- Kế toán điều tiết dòng tiền: Nguyên tắc hạch toán ưu tiên
Cơ sở của nguyên tắc : - Do chỉ có một hệ thống tài khoản tiền gửi ngân hàng theo dõi
dòng tiền Tài chính Bưu chính nên khi thực hiện nộp, cấp tiền giữa các cấp sẽ không xác định
được rõ số tiền nộp của từng dịch vụ vì vậy Tổng Công ty quy định nguyên tắc hạch toán ưu tiên
như sau:
Nội dung nguyên tắc : Trường hợp phát sinh một khoản điều chuyển tiền từ tài khoản ngân
hàng về Tổng Công ty, nguyên tắc ưu tiên chỉ ra rằng trong tổng số tiền đơn vị còn phải trả Tổng
Công ty nằm trên các tài khoản phải trả : 336271, 336272, …, 336278, nội dung khoản tiền được
điều về TCT được xác định ưu tiên cho khoản phải trả thuộc các dịch vụ khác dịch vụ chuyển
tiền nằm trên các tài khoản : 336272, 336273, .., 336278.
Kỹ thuật xử lý hạch toán :
Hạch toán phát sinh điều tiết dòng tiền trong kỳ : Để thuận lợi trong hạch toán, mọi khoản
tiền đi hoặc đến sẽ chỉ phản ánh đối ứng phải thu, phải trả trên tài khoản theo dõi dịch vụ chuyển
tiền : 136271, 136371 ; 336271, 336371.
Hạch toán cuối kỳ : vận dụng nguyên tắc ưu tiên, số dư phải thu, phải trả trên các tài khoản
còn lại theo dõi dòng tiền Tài chính Bưu chính sẽ được kết chuyển hết về các tài khoản phải thu,
phải trả theo dõi dòng tiền chuyển tiền.
2. Hạch toán tại Bưu điện Huyện ( Sơ đồ 1a, 1b, 1c - Phụ lục I)
a. Hạch toán phát hành, trả các dịch vụ TCBC bằng tiền mặt (sơ đồ 1a)
- Căn cứ báo cáo hàng ngày về số đã phát hành, kế toán hạch toán :

Nợ TK 11313 (chi tiết Bưu cục):


Số tiền phát hành
Có TK 336371, 336372, 336373:
9
- Căn cứ báo cáo hàng ngày về số đã chi trả, kế toán hạch toán :

Nợ TK 136371, 136372, 136373:


Số tiền chi trả
Có TK 11313 (chi tiết Bưu cục):
b. Hạch toán nhận, trả các dịch vụ TCBC không bằng tiền mặt (sơ đồ 1b).
- Căn cứ giấy báo có của Ngân hàng về khoản tiền khách hàng đã chuyển đến tài khoản
dịch vụ TCBC. Kế toán thông báo bằng văn bản cho Bưu cục phát hành, để Bưu cục phát hành
các phiếu chuyển tiền đi theo “Bảng kê” khách hàng đã lập, đồng thời hạch toán:

Nợ TK 11213:
Tiền dịch vụ, doanh thu và thuế
Có TK 1311 (chi tiết khách hàng):
- Căn cứ các Bảng kê phát hành dịch vụ, hạch toán:

Nợ TK 1311 (chi tiết khách hàng): Tổng tiền khách hàng chuyển
Có TK 336371,2,3: Tiền dịch vụ TCBC
Có TK 51131: Doanh thu phát sinh
Có TK 33635: Thuế GTGT
+ Cuối tháng, Kế toán lập ủy nhiệm chi chuyển toàn bộ tiền doanh thu và thuế GTGT từ
tài khoản dịch vụ TCBC sang tài khoản kinh doanh, hạch toán:

Nợ TK 11211:
Tiền doanh thu dịch vụ và thuế GTGT đầu ra
Có TK 11213:
- Căn cứ “Danh sách khách hàng và số tài khoản của khách hàng”, do Bưu cục lập đề
nghị kế toán chuyển trả cho khách hàng bằng chuyển khoản, căn cứ báo nợ của ngân hàng, hạch
toán:

Nợ TK 136371,2,3:
Số tiền trả cho khách hàng
Có TK 11213:
c. Hạch toán tiếp quỹ, nộp tiền tài chính Bưu chính:
- Khi tiếp quỹ cho Bưu cục, kế toán hạch toán:

Nợ TK 11313 (theo bưu cục):


Số tiền tiếp quỹ cho Bưu cục
Có TK 11113:
- Khi Bưu cục nộp tiền về, căn cứ bảng kê nộp tiền hoặc báo có ngân hàng, hạch toán:

Nợ TK 11113, 11213 :
Số tiền Bưu cục nộp về
Có TK 11313 (theo bưu cục):
- Khi chuyển tiền về Bưu điện tỉnh, căn cứ báo nợ ngân hàng, hạch toán:

Nợ TK 336371:
Số tiền chuyển về Bưu điện tỉnh
Có TK 11213:
- Khi nhận tiếp quỹ từ Bưu điện tỉnh, căn cứ báo có ngân hàng, hạch toán:

10
Nợ TK 11213:
Số tiền nhận tiếp quỹ từ Bưu điện tỉnh
Có TK 136371:
d. Hạch toán bán mã thẻ trả trước (sơ đồ 1c).
- Căn cứ vào bảng kê nộp tiền hàng ngày tại các bưu cục, hạch toán:
Nợ TK 11111:
Có TK 51131: Doanh thu, thuế GTGT đầu ra
Có TK 33635:
- Căn cứ vào báo cáo về giá vốn, VAT đầu vào mã thẻ đã tiêu thụ, kế toán phản ánh
phải thu giá vốn + thuế từ Bưu điện tỉnh đồng thời phản ánh dòng tiền phải trả trên tài
khoản phải trả về dịch vụ Tài chính Bưu chính:
Nợ TK 13631:
(Giá vốn + thuế) thẻ đã tiêu thụ
Có TK 336374:
- Đồng thời hạch toán dòng tiền tài chính Bưu chính: Chuyển tiền giá vốn + thuế thẻ
đã bán về quỹ tài chính bưu chính:
Nợ TK 11113, 11213: (Giá vốn + thuế) thẻ đã tiêu thụ
Có TK 11111, 11211:
- Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng về tiền nộp BĐT, hạch toán:
Nợ TK 336371:
BĐH nộp BĐT giá vốn mã thẻ đã tiêu thụ
Có TK 11213:
3. Hạch toán tại Bưu điện Tỉnh, Thành phố (Sơ đồ 2a, 2b, 2c, 4a - Phụ lục I)
a. Hạch toán các nghiệp vụ Tài chính Bưu chính phát sinh trực tiếp tại các Bưu cục
trực thuộc Bưu điện tỉnh: Tương tự hạch toán tại Bưu điện huyện chỉ thay tài khoản phải thu là
13637 thành 13627, tài khoản phải trả 33637 thành 33627. Không phát sinh nghiệp vụ tiếp quỹ
cho Bưu điện huyện và chuyển tiền về Bưu điện tỉnh.
b. Hạch toán phải thu, phải trả nội bộ các dịch vụ chuyển tiền, thu hộ:
Định kỳ:
- Căn cứ báo báo số tiền phát hành đối với từng dịch vụ từ Bưu điện huyện, kế toán Bưu
điện tỉnh hạch toán:

Nợ TK 136371, 136372, 136373 (chi tiết đơn vị):


Số tiền phát hành
Có TK 336271, 336272, 336273:
- Căn cứ báo cáo số tiền chi trả đối với từng dịch vụ từ Bưu điện huyện, kế toán Bưu điện
tỉnh hạch toán:

Nợ TK 136271, 136272, 136273:


Số tiền chi trả
Có TK 336371, 336372, 336373 (chi tiết đơn vị):
c. Hạch toán tiếp quỹ, nộp tiền tài chính Bưu chính:
11
- Khi tiếp quỹ cho Bưu điện huyện, kế toán hạch toán:

Nợ TK 136371 (chi tiết đơn vị):


Số tiền tiếp quỹ cho Bưu điện huyện
Có TK 11213:
- Khi Bưu điện huyện nộp tiền về, căn cứ báo có ngân hàng, hạch toán:

Nợ TK 11213:
Số tiền đơn vị nộp về
Có TK 136371 (chi tiết đơn vị):
- Khi chuyển tiền về Tổng Công ty, căn cứ báo nợ ngân hàng, hạch toán:

Nợ TK 336271:
Số tiền chuyển về Tổng Công ty
Có TK 11213:
- Khi nhận tiếp quỹ từ Tổng Công ty, căn cứ báo có ngân hàng, hạch toán:

Nợ TK 11213:
Số tiền nhận tiếp quỹ từ Tổng Công ty
Có TK 136271:
d. Hạch toán bán mã thẻ trả trước tại Bưu điện tỉnh:
- Hàng tháng, căn cứ vào hóa đơn của nhà cung cấp xuất cho BĐT, hạch toán:
Nợ TK 632:
Nợ TK 13311: Giá vốn, thuế thẻ tiêu thụ
Có TK 33631(chi tiết từng đơn vị):
- Căn cứ vào báo cáo doanh thu thẻ tiêu thụ từ các đơn vị hạch toán:
Nợ TK 13631 (Chi tiết từng đơn vị):
Doanh thu bán thẻ
Có TK 5115:
- Đồng thời phản ánh phải thu BĐH, phải trả TCT về dòng tiền giá vốn hàng bán và
thuế, hạch toán:
Nợ TK 136374 (chi tiết đơn vị):
Giá vốn, thuế thẻ tiêu thụ
Có TK 336274:
- Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng về tiền nộp của các BĐH, hạch toán:
Nợ TK 11213: BĐH nộp BĐT tiền giá vốn mã thẻ
Có TK 136371 (chi tiết đơn vị): đã tiêu thụ (theo nguyên tắc ưu tiên)

- Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng về tiền nộp TCT, hạch toán:
Nợ TK 336271: BĐT nộp TCT tiền giá vốn, VAT đầu vào mã
Có TK 11213: thẻ đã tiêu thụ (theo nguyên tắc ưu tiên)

12
Làm rõ:
- khi nhận tiếp quỹ ctừ ntn, cho tiếp quỹ ntn. BC co dc lap PT, PC k
- Thống nhất sổ quỹ TCBC theo dõi luôn trên CFM? Không lập tay nhưng số vay quỹ kd,
quỹ tkbd có phải cập nhật trên sổ quỹ kd, tkbd?

13
II. Quy trình thực hiện:
1. Tại BC:
3.1. Tại bưu cục:
- Cuối ca, giao dịch viên căn cứ vào báo cáo tổng hợp các dịch vụ tài chính bưu chính
trên phần mềm CT2003 3.0, Paypost, Epost tổng hợp số tiền thu DV TCBC, chi
DVTCBC, tiền cước, thuế GTGT để bàn giao cho ca sau.
- Cuối ngày, giao dịch viên tổng hợp các số liệu thực hiện trong ca và số liệu ca trước bàn
giao để tổng hợp số liệu trong ngày và cập nhật vào các sổ theo dõi chi tiết, cụ thể:

+ Cập nhật vào chương trình CFM:


* Tổng số tiền thu về DVTCBC: phát hành chuyển tiền, thu hộ đối tác, bán đại lý
DV TCBC, kinh doanh hàng hóa - dịch vụ, nhận tiếp quỹ, vay quỹ khác, quỹ khác trả.
* Tổng số tiền chi về DV TCBC: chi trả chuyển tiền, chi hộ đối tác, nộp BĐH, nộp
ngân hàng, nộp bưu cục, trả quỹ khác, quỹ khác vay.

2. Tại BĐH
3, Tại BĐT

III.Tổ chức thực hiện

14
- Các báo cáo:
ĐƠN VỊ
TÊN BÁO CÁO KỲ BAO CÁO
LẬP
Bưu cục BC hoạt động DV TCBC (04-CĐ) Hàng ngày
BC chi tiết từng DV TCBC Hàng ngày.
Hàng tháng, lũy kế từ đầu năm.
Hàng quý, lũy kế từ đầu năm.
Hàng năm.
Tiếp quỹ (04-TQ) Hàng ngày

BĐH 03-CĐ
BĐT 02-CĐ
TCT 01-CĐ
- Các chứng từ cần thiết nhập số liệu:
+ Tại bưu cục:
+ Tại BĐH:
+ Tại BĐT:
- Trách nhiệm báo cáo:
+ Tại bưu cục:
+ Tại BĐH:
+ Tại BĐT:

3. Quy trình quản lý dòng tiền dịch vụ TCBC:


Phần tiếp quỹ
15
Căn cứ nhập số liệu vào chương trình CFM:
Phiếu thu, phiếu chi

+ Cập nhật vào sổ theo dõi sản lượng, doanh thu: sản lượng từng dịch vụ và doanh thu
phát sinh, thuế GTGT đầu ra thu được trong ngày.

- Điều chuyển quỹ:

3.2 Tại BĐH:

3.3 Tại BĐT:

16

You might also like