Professional Documents
Culture Documents
4 – Lớp 50 CNSH
Bệnh đốm trắng là loại dịch bệnh nguy hiểm, gây rủi ro nhất cho người
nuôi tôm sú từ trước đến nay (được phát hiện từ năm 1993). Bệnh do một loài
virus có tên là Virus gây hội chứng đốm trắng (tên tiếng Anh là white spot
syndrome virus). Khi xâm nhập vào tôm, virus sẽ cư trú ở nhiều bộ phận của
tôm như mô dạ dày, mang, trứng, mắt, chân bơi, … Các virus này sẽ sinh sản
rất nhanh làm tôm nhiễm bệnh nặng và sau đó tiếp tục phát tán ra môi trường
bên ngoài gây bệnh cho cả đàn tôm có trong ao. Từ những thông tin trên, cho
thấy mức độ nguy hiểm của bệnh đốm trắng là rất cao.
Virus gây hội chứng đốm trắng (WSSV) là một trong những nhóm virus
được xếp vào nhóm virus gây chết cấp tính trên tôm nuôi. WSSV gây chết trên
hầu hết các loài tôm thuộc nhóm Penaeus như P. monodon, P. japonicus,
P.chinensis, P. merguiensis… và trên tất cả các giai đoạn phát triển của tôm từ
ấu trùng đến tôm giống, tôm trưởng thành.
Hình thái
Vỏ WSSV là những tiểu phần đối xứng, có hình ellipse hoặc hình que,
không tạo thể ẩn, đường kính từ 120 – 150 nm, chiều dài từ 270 – 290 nm.
WSSV có một phần phụ giống như đuôi ở điểm cuối của vỏ. Một số loại
nucleocapsid cá biệt có đường kính từ 65 – 70 nm, chiều dài từ 300 – 350 nm.
Virus WSSV mang vật chất di truyền là DNA.
Hình 1: Hình thái của virus đốm trắng quan sát dưới kính hiển vi điện tử
(A): phần vỏ (B ): nuclocapsid
II. Phương pháp.
1. Giới thiệu sơ lược về PCR
Trong sinh học phân tử có nhiều phương pháp khếch đại invitro có chọn lọc
nhưng phương pháp nổi tiếng nhất, được phổ biến nhiều nhất đó là PCR
Trang 1
Báo cáo thực hành SHPT Nhóm 1.4 – Lớp 50 CNSH
Trang 2
Báo cáo thực hành SHPT Nhóm 1.4 – Lớp 50 CNSH
Cả ba giai đoạn biến tính, bắt cặp và kéo dài thuộc một chu kỳ của khuếch
đại DNA. Như vậy, sau mỗi chu kỳ khuếch đại thì từ một phân tử DNA ban
đầu sẽ thành 2 phân tử DNA giống hệt nhau, và sau 30 chu kỳ khuếch đại sẽ có
khoảng 230 phân tử DNA giống hệt nhau (Khoảng 1 tỷ DNA). Như vậy khi số
lượng DNA trong mẫu là vài triệu thì chỉ sau 30 chu kỳ khuếch đại (Thời gian
khoảng 2-3 giờ) ta đã có hàng nghìn tỷ bản sao, lượng DNA này đủ để ta làm
phản ứng cắt cho giải trình tự chuỗi.
Trang 3
Báo cáo thực hành SHPT Nhóm 1.4 – Lớp 50 CNSH
Trang 4
Báo cáo thực hành SHPT Nhóm 1.4 – Lớp 50 CNSH
đặc hiệu với DNA khuôn và tránh các trình tự kẹp tóc, trình tự kết thúc để PCR
đạt được hiệu quả.
III. Vật liệu, thiết bị và hóa chất.
1. Mẫu vật thí nghiệm
- 3 đôi chân bơi tôm (mua ngoài thị trường)
2. Dụng cụ, thiết bị
- Máy PCR luân nhiệt
- Máy li tâm lạnh
- Bộ điện di
- Bộ chụp hình gel
- Lò vi sóng
- Cân điện tử
- Ống li tâm 1,5ml
- Đầu tip các loại
- Bút đánh dấu
- Kéo, kẹp, panh
- Bình tam giác chịu nhiệt
- Cốc thủy tinh
3. Hóa chất :
- Cồn 95%,75%
- Agarose
- Nước cất
- Ethidium bromide.
- TBE buffer.
- Choloroform.
- Isopropanol.
IV.Phương pháp thực hiện chuẩn đoán hội chứng đốm trắng ở tôm bằng
Kit IQ2000WSSV
Trang 5
Báo cáo thực hành SHPT Nhóm 1.4 – Lớp 50 CNSH
Hình 3: Qui trình chẩn đoán bệnh virus đốm trắng ở tôm sú bằng kỹ thuật PCR
Trang 6
Báo cáo thực hành SHPT Nhóm 1.4 – Lớp 50 CNSH
Trang 7
Báo cáo thực hành SHPT Nhóm 1.4 – Lớp 50 CNSH
Trang 8
Báo cáo thực hành SHPT Nhóm 1.4 – Lớp 50 CNSH
• 5 chu kỳ đầu: nguyên liệu còn nhiều, số lượng DNA còn ít, ít chịu sự ảnh
hưởng của các yếu tố phụ nên có thể tiến hành trong thời gian lâu ở mỗi
bước là 30s
• 15 chu kỳ tiếp theo: hiệu quả kém hơn 5 chu kỳ đầu nên thời gian ở mỗi
bước giảm xuống chỉ còn 20s
• Chu kỳ cuối: để kéo dài những đoạn DNA còn chưa được tổng hợp xong
và giữ ở 20oC để ổn định các DNA vừa được tổng hợp.
• Nested PCR : là một chiến thuật giúp cho PCR đạt được kết quả tốt hơn.
Hỗn hợp phản ứng nested PCR giúp hạn chế sự ảnh hưởng của các yếu tố
phụ sau khi tiến hành PCR bước 1, nồng độ enzyme cao hơn giúp cho
phản ứng xảy ra tốt hơn.
4.Điện di.
4.1. Chuẩn bị gel agarose.
- Chuẩn bị dd đệm TAE hoặc TBE. Sau đó pha loãng dd điện di về 1X để
sử dụng cho điện di và pha gel agrarose. Chú ý dd điện di và dd tạo gel
agarose phải giống nhau.
- Chuẩn bị gel agarose 2%: thêm 2g agarose vào bình có chứa 100ml dd
điện di.
- Đun hỗn hợp cho tới khi agarose tan hết.
- Để nguội gel agarose trong nhiệt độ phòng cho tới khi nhiệt độ khoảng 50
o
C và đổ từ từ gel vào khuôn. Độ dày của gel không ít hơn 0.8cm.
4.2. Điện di.
- Đặt gel agarose vào bể điện di. DNA sẽ di chuyển về phía cực dương vì
DNA mang điện âm.
- Thêm dd điện di 1X vào bể điện di cho đến khi phủ toàn bộ gel.
- Load 5-10µl hỗn hợp loading dye và sản phẩm PCR vào mỗi giếng. hỗn
hợp sẽ nằm ở đáy giếng.
- Load 5µl thang chuẩn của DNA
- Khi tất cả các mẫu đã load xong, lắp bể điện di với các điện cực và nguồn
điện, bật máy ở 100V- 150V
- Kết thúc điện di, chụp hình gel để phân tích kết quả.
5. Kết quả.
Không có kết quả.
6. Phân tích nguyên nhân.
6.1. Thao tác kỹ thuật
Thao tác còn chưa được thành thục:
Trang 9
Báo cáo thực hành SHPT Nhóm 1.4 – Lớp 50 CNSH
- Quá trình nghiền mẫu chưa tốt, làm DNA chưa được giải phóng hoàn
toàn, DNA bị đứt gãy dẫn đến chất lượng không tốt.
- Vortex mạnh làm DNA bị đứt gãy.
- Thao tác trong điện di còn chưa đúng kỹ thuật
6.2. Thành phần phản ứng.
Thành phần phản ứng chưa phù hợp hoặc có thể do các nguyên nhân sau:
- [dNTP] quá cao hoặc quá thấp
- Thành phần GC trong sản phẩm
- Mẫu bị hư hại hay có lẫn ức chế
- Primer không tinh sạch
- Nồng độ mẫu quá thấp
- dNTP không tinh sạch
- [primer] quá cao
- [enzyme] quá thấp
- Nước dùng cho phản ứng không tinh sạch
6.3. Thời gian và nhiệt độ bắt cặp.
Có thể chưa phù hợp:
- Thời gian biến tính quá dài hoặc quá ngắn
- Thời gian bắt cặp và kéo dài quá ngắn
- Quá ít chu kỳ phản ứng
- Nhiệt độ bắt cặp quá cao
- Nhiệt độ biến tính quá thấp
Trang 10
Báo cáo thực hành SHPT Nhóm 1.4 – Lớp 50 CNSH
Trang 11
Báo cáo thực hành SHPT Nhóm 1.4 – Lớp 50 CNSH
Trang 12