Professional Documents
Culture Documents
Một dự án đầu tư thông thường phải trình bày với 17 nội dung (phần) chủ yếu sau đây:
1. Căn cứ pháp lý: Luật, các văn bản pháp lý, các quyết định của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, các thỏa thuận, biên bản ghi nhớ v.v...
- Mục tiêu đầu tư và năng lực đầu tư (trong trường hợp đầu tư liên doanh cần xác định
rõ mong muốn của các bên, khả năng về vốn, công nghệ, về cung cấp và tiêu thụ v.v...
của từng bên, quá trình đàm phán, nội dung chính các cam kết cần được thực hiện...).
3. Các nguyên tắc chỉ đạo cho toàn bộ quá trình hình thành và thực hiện dự án.
1. Giới thiệu sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm (dịch vụ) đã được lựa chọn đưa vào sản
xuất kinh doanh theo dự án.
- Các đặc điểm chủ yếu (dấu hiệu phân biệt với các sản phẩm, dịch vụ cùng chức
năng);
2. Vị trí của sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm dịch vụ trong danh mục ưu tiên của Nhà
nước.
1. Các luận cứ về thị trường đối với sản phẩm được chọn.
- Nhu cầu hiện tại (trên địa bàn dự kiến thâm nhập, chiếm lĩnh).
- Dự báo nhu cầu trong tương lai (chú ý nêu rõ các phương pháp dự báo nhu cầu được
sử dụng, đánh giá độ tin cậy của phương pháp chọn dùng, các dữ liệu dùng để dự báo
để có thể kiểm chứng trong những trường hợp cần thiết). Số liệu về kết quả dự báo.
- Các nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu, mức đọ đáp ứng nhu cầu hiện tại. Dự báo
về mức độ đáp ứng nhu cầu trong tương lai, các nguồn và các kênh chủ yếu.
- Dự báo về cạnh tranh, mức độ cạnh tranh, các đối thủ chủ yếu trong cạnh tranh. Các
yếu tố chính trong cạnh tranh trực tiếp (qui cách, chất lượng bao bì, giá cả, phương
pháp cung cấp, điều kiện thanh toán), khả năng xuất hiện hoặc gia tăng cạnh tranh gián
tiếp, mức độ cạnh tranh gián tiếp (nếu có).
- Xác định khối lượng sản phẩm bán hằng năm. Dự kiến mức độ thâm nhập, chiếm lĩnh
thị trường của dự án trong suốt thời gian hoạt động của dự án (địa bàn, nhóm khách
hàng chủ yếu, khối lượng tối đa, tối thiểu).
- Chiến lược về sản phẩm, dịch vụ (quy cách, chất lượng, hình thức trình bày, dịch vụ
sau khi bán);
- Biện pháp thiết lập hoặc mở rộng quan hệ với thị trường dự kiến;
Phần 4: Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản
xuất.
1. Nguồn và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào chủ yếu (nguyên vật liệu, nhiên
liệu, năng lượng, bán thành phẩm, dịch vụ công cộng v.v...). Phân tích các thuận lợi,
hạn chế và các ảnh hưởng bất lợi có thể xảy ra.
2. Phương án đảm bảo cung cấp ổn định từng yếu tố đầu vào cho sản xuất, đánh giá
tính hiện thực (khả thi) của phương án.
Xác định qui mô và chương trình sản xuất: Các sản phẩm chính, sản phẩm phụ, dịch vụ
cung cấp cho bên ngoài v.v... cơ sở để xác định là:
- Phân tích qui mô kinh tế của các dây chuyền công nghệ và các thiết bị chủ yếu.
Phần 6: Công nghệ và trang thiết bị
1. Mô tả công nghệ được lựa chọn (các đặc trưng kinh tế, kỹ thuật cơ bản của công
nghệ đã chọn). Sơ đồ các công đoạn chủ yếu của quá trình công nghệ.
Mô tả đặc trưng công nghệ cơ bản của các công đoạn chủ yếu.
2. Đánh giá mức độ hiện đại, tính thích hợp, các đặc điểm ưu việt và hạn chế của công
nghệ đã chọn (có so sánh với một số phương án khác qua các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật
quan trọng như: quy cách, chất lượng, giá bán sản phẩm, mức tiêu hao nguyên liệu,
năng lượng, mức tiết kiệm ngoại tệ, năng suất lao động, điều kiện lao động của người
lao động, mức độ bảo đảm an toàn sản xuất, vệ sinh công nghiệp, chống ô nhiễm
v.v...)
3. Sự cần thiết chuyển giao công nghệ theo "hợp đồng chuyển giao công nghệ":Công
đoạn có vấn đề cần đổi mới công nghệ, mục tiêu, phạm vi của đổi mới công nghệ, đối
tượng cần chuyển giao (quyền sở hữu hay quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, "know - how", tri thức kỹ thuật chuyên môm, hỗ trợ kỹ
thuật...), phương thức chuyển giao và lý do lựa chọn phương thức, giá cả và phương
thức thanh toán...
4. Nguồn cung cấp công nghệ và thiết bị (lý do lựa chọn nguồn cung cấp, đánh giá khả
năng bảo đảm các yêu cầu đã đề ra, so sánh với các phương án có thể khác).
5. Danh mục và giá trang thiết bị (bao gồm: thiết bị công nghệ, thiết bị động lực, thiết bị
vận tải, thiết bị phụ trợ khác, thiết bị văn phòng v.v...).
6. Yêu cầu về bảo dưỡng, sửa chữa, phụ tùng thay thế. Phương án đáp ứng và chi phí.
Phần 7: Nhu cầu nguyên liệu, bán thành phẩm, nhiên liệu, năng lượng, phụ tùng
và các yếu tố đầu vào khác.
1. Trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật tương ứng với công nghệ đã chọn, tính
toán chi tiết nhu cầu nguyên liệu, bán thành phẩm, nhiên liệu, năng lượng, nước và các
yếu tố "đầu vào" khác (cho từng loại sản phẩm và cho toàn bộ sản phẩm sản xuất hàng
năm).
2. Tính toán chi phí (tiền Việt Nam và ngoại tệ) cho từng yếu tố trong từng năm.
3. Xác định chương trình cung cấp, nhằm đảm bảo cung cấp ổn định, đúng thời hạn,
đúng chủng loại và chất lượng các nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác. Đối
với các nguyên vật liệu, bán thành phẩm nhập từ nước ngoài, cần xác định rõ nguồn
cung cấp, thời hạn giao hàng và địa điểm giao hàng, giá cả, phương án thay thế bằng
nguồn sản xuất trong nước.
4. Tính toán nhu cầu vận tải, phương án vận tải lựa chọn.
Phần 8: Địa điểm
- Các điều kiện cấu trúc hạ tầng (đường sá, điện, nước, thoát nước).
1. Tính toán nhu cầu diện tích mặt bằng cho các bộ phận sản xuất, phục vụ sản xuất,
kho (nguyên liệu, nửa thành phẩm, thành phẩm, nhà hành chính quản lý, nhà để xe, nhà
thường trực, bảo vệ v.v...)
2. Bố trí các hạng mục xây dựng có mái (nhà xưởng, nhà phụ xe, nhà văn phòng...)
3. Tính toán quy mô các hạng mục công trình cấu trúc hạ tầng trong khuôn viên xí
nghiệp: Đường nội bộ, sân bãi, hệ thống cấp điện (động lực, chiếu sáng), hệ thống cấp
nước, hệ thống thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc ( điện thoại, telex, fax), cổng
tường rào, cây xanh v.v...
4. Các hạng mục cấu trúc hạ tầng cần xây dựng bên khuôn xí nghiệp (đường giao
thông, đường dây thông tin liên lạc, đường dây dẫn điện, ống nước, cống thải nước
v.v... nối với hệ thống chung của khu vực).
1. Nhu cầu nhân lực trong từng thời kỳ của quá trình thực hiện đầu tư và vận hành
công trình (từng năm, quý hoặc tháng). Trong đó chia ra:
+ Gián tiếp
2. Nguồn cung cấp nhân lực, nguyên tắc tuyển dụng, chương trình đào tạo , chi phí đào
tạo.
3. Tính toán chi phí nhân công hàng tháng trong từng giai đoạn của dự án.
1. Khái quát về phương án tổ chức thực hiện, dự kiến các đơn vị tham gia thực hiện
hoặc đơn vị dự thầu, phương thức giao thầu. Các phương án đã cân nhắc, tính ưu việt
của phương án được chọn.
2. Thời hạn thực hiện đầu tư (khởi công - hoàn thành), tiến độ thực hiện các công việc
chủ yếu (thiết kế, đàm phán ký kết hợp đồng, cung cấp thiết bị, xây dựng lắp đặt, đào
tạo v.v...). Điều kiện để đảm bảo tiến độ thực hiện. Biện pháp đảm bảo các điều kiện
cần thiết.
Thiết kế
...
...
Xây dựng
...
...
....
...
Lắp đặt
...
...
Đào tạo
Xác định nhu cầu sử dụng vốn theo thời gian (quý, tháng...). Trường hợp nhiều bên
góp vốn hoặc đầu tư liên daonh với nước ngoài cần xác định trách nhiệm, thời hạn bắt
đầu và hoàn tất việc góp vốn của mỗi bên, số vốn mỗi bên phải góp trong mỗi đợt, lịch
trình sử dụng vốn v.v...
5. Kế hoạch huy động vốn từ các nguồn dự kiến để đảm bảo tiến độ.
Phần 13: Tổng kết yêu cầu về vốn đầu tư và các nguồn vốn
1. Xác định tổng số vốn đầu tư cần thiết cho dự án (kể cả ngoại tệ và tiền Việt Nam ),
trong đó chia ra:
+ Vốn cố định
+ Vốn góp.
- Ngoại tệ
trong đó
1. Vốn đầu tư
A. Vốn cố định:
Gồm
-Chi phí chuẩn bị
- Chi phí về máy móc thiết bị dụng cụ, phương tiện vận tải
Gồm:
- Tiền lương
- Điện nước
- Nhiên liệu
- Phụ tùng
Gồm:
C. Vốn dự phòng
trong đó:
- Vốn vay
2. Chi phí (giá thành) sản xuất dịch vụ
Các yếu tố
Gồm
3. Nhiên liệu
4. Năng lượng
5. Nước
6. Tiền lương
8. Chi phí sửa chữa bảo dưỡng máy móc, thiết bị nhà xưởng
9. Khấu hao:
- Khấu hao máy móc thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận tải
- Khấu hao chi phí ban đầu về sử dụng đất (trường hợp xí nghiệp liên
doanh)
3. Doanh thu
trong đó:
- Quỹ xí nghiệp
- Đem chia
- Nguyên giá
- Đã khấu hao
- Nguyên giá
- Đã khấu hao
- Nguyên giá
- Đã khấu hao
- Nguyên giá
- Đã khấu hao
A. Tài sản nợ
1. Nợ ngắn hạn
B. Vốn riêng
- Vốn đã góp
- Dự trữ
3.Vốn riêng/tổng số nợ
Khả năng trả nợ = (Lợi nhuận thuần + Khấu hao)/Nợ đến hạn phải trả
2 Vốn góp
3. Vốn vay:
-Ngắn hạn
-Trung hạn
7. Thu nợ
8. Thu khác
B. Số tiền chi ra
3. Hoàn nợ gốc
- Xây dựng
12. Thời hạn thu hồi vốn (Pay Back (out) Period)
5. Thuế đất
Cộng:
4. Chi bằng tiền Việt Nam cho một đơn vị ngoại tệ thực thu
5. Lợi nhuận bên nước ngoài được hưởng và chuyển bằng ngoại tệ
ra nước ngoài.
Phần 16: Phân tích các ảnh hưởng xã hội và môi trường
1. Kết luận, tổng quát về khả năng thực hiện dự án, các lợi ích tài chính, kinh tế, lợi ích
xã hội và ảnh hưởng đối với môi trường của dự án.
2. Các thuận lợi, khó khăn trong quá trình chuẩn bị và thực hiện đầu tư.
3. Kiến nghị
THAM KHẢO:
KỸ NĂNG LẬP DỰ ÁN NHỎ
Theo định nghĩa "Dự án là một tập hợp những hoạt động
được sắp đặt theo lịch trình, có thời hạn, trong phạm vi
ngân sách và không phải là hoạt động thường xuyên"
(Lewis, 2001 ) thì một kế hoạch dự án cá nhân cũng được
coi là một dự án - dự án mini.
Đặc trưng của dự án mini là nó do một người hoàn toàn chịu
trách nhiệm từ bước phát kiến ý tưởng tới bước đánh giá
tổng kết, tuy người này vẫn phối hợp với các đối tượng khác
liên quan trong thời gian thực hiện dự án.
Thực tế cho thấy, các dự án mini thường có tính khả thi cao
hơn so với nhũng dự án quy mô lớn, lý do rất đơn giản vì
tính tự chủ của cá nhân cao hơn nhiều so với các dự án quy
mó lớn. Tuy nhiên, dự án mini có điểm yếu là động cơ của
sự tự giám sát và sức ép từ bên ngoài thường yếu hơn. Vì
vậy, để một dự án mini được triển khai theo đúng tiến độ và
yêu cầu thì nó cần dược thiết lập một cách khoa học với sự
trợ giúp của công cụ lập kế hoạch phù hợp. Phần dưới đây
đề cập một công cụ lập kế hoạch dự án mini theo quy trình 5
bước.
1) Tìm kiếm ý tưởng về dự án
Cá nhân bắt đầu bằng việc nêu ra các ý tưởng ban đầu.
Câu hỏi giúp kích thích ý tưởng tốt là: "Điều gì là quan trọng
đối với bản thân bạn hay đối với đơn vị, Công ty của bạn” và
"Trong những điều quan trọng đó thì điều gì hiện tại còn
chưa được như mong muốn”. Trả lời được hai câu hỏi này
sẽ giúp bạn có được ý tưởng thiết thực và có tính khả thi
nhất vì hơn ai hết, bạn hiểu biết rõ nhất về mình cũng như
cóng việc mình đang làm. Bạn có thể đo lường độ quan
trọng của một dự án bằng cách trả lời câu hỏi nếu dự án đó
được thực hiện thì tính hiệu quả và cạnh tranh của bản thân
hoặc tổ chức sẽ dược cải thiện ở mức độ nào.
Câu hỏi cần trả lời trong bước này là: "Bạn dự định sẽ làm
những gì?” Hãy liệt kê những hoạt động cần thực hiện. Điều
quan trọng là bạn cần sấp xếp các hoạt động đó theo một
trình tự logic về thời gian và mang tính hệ thống, kết quả
của hoạt động trước là tiền đề cho việc triển khai hoạt động
tiếp theo. Ở mỗi bước hoạt động, cần phải xác định cách
thức tốt nhất để thực hiện hoạt động.
Hãy xác định rõ ai là người thực hiện từng hoạt động của
dự án. Người thực hiện bao gồm một người chịu trách
nhiệm và các bên liên quan. Trong dự án mini,người chịu
trách nhiệm chính là bạn - chủ dự án, các bên liên quan
thường chỉ đóng vai trò trợ giúp. Mỗi hoạt động trong chuỗi
hoạt động của dự án cần dược đặt một thời hạn để thực
hiện. Thời gian cần thiết để hoàn thành các hoạt riêng có độ
dài ngắn khác nhau nên cần có sự ước lượng trước về thời
điểm bắt đầu và thời hạn chót phải hoàn thành của từng
hoạt động để có sự phân bổ nguồn lực một cách hợp lý.
Tổng quát hóa cách thức thực hiện của tất cả các hoạt động
trong dự án chính là chiến lược thực hiện dự án, bạn hãy
dặt cho chiến lược đó một cái tên. Đến lượt nó, chiến lược
sẽ là định hướng chủ đạo cho toàn bộ các hoạt động trong
suốt thời gian thực hiện dự án.
4) Nguồn lực nào để sẵn sàng và những gì cần huy
động thêm?
Ban cần trả lời cầu hỏi: Những tri thức, khoản tài chính và
các mối quan hệ cua bạn sẽ được sử dụng như thế nào
trong dự án. Tương ứng với mỗi hoạt động, hãy liệt kê
những gì bạn đã tích lũy sẵn, bạn có sự tự chủ sử dụng.
Ngoài ra, bạn cũng cần xác định rõ những nguồn lực cần
thiết nhưng cần phải huy động thêm từ bên ngoài. Đối với
những nguồn lực ban còn thiếu, hãy tính tới phương án dễ
nhất để huy động nguồn lực đó.
Hoạt động xây dựng dự án mini được sử dụng khá phổ biến
trong các khóa đào tạo kỹ năng. Nó giúp cho học viên có
được định hướng rõ ràng và có ý thức xây dựng một dự án
thiết thực đối với công việc ngay từ ban đầu. Dự án này
được từng bước hoàn thiện theo nội dung chương trình của
khóa học, giúp học viên kích thích tư duy về một giải pháp
thiết thực cải thiện chất lượng hoạt động và nâng cao tính
cạnh tranh.
dautuneu