Professional Documents
Culture Documents
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ta thì quá trình ôithiu sẽ diễn ra càng nhanh . Vì thế việc áp dụng kỹ thuật lạnh vào
việc bảo quản thực phẩm là hết sức cần thiết .
Ứng dụng kỹ thuật lạnh trong thể dục thể thao: nhờ có kỹ thuật lạnh mà
người ta có thể tạo ra sân trượt băng, đường đua trượt băng và trượt tuyết nhân tạo
cho các vận động viên luyện tập hoặc cho các đại hội thể thao ngay cả khi nhiệt độ
không khí còn rất cao, hoặc có thể để sưởi ấm bể bơi.
Ứng dụng trong ngành hàng không và du hành vũ trụ: do điều kiện bên ngoài
quá khắc nghiệt , nhằm giúp những nhà khoa học kiểm tra máy bay hay tàu vũ trụ
có làm việc được trong các điều kiện tương tự .
Ứng dụng kỹ thuật lạnh trong công nghiệp hoá chất: những ứng dụng quan
trọng nhất trong công nghiệp hoá chất là sự hoá lỏng khí bao gồm hoá lỏng các
chất khí là sản phẩm của công nghiệp hoá chất như: Cl2 , NH3 , CO2 , SO3 , HCl và
các loại khí đốtkhác. Người ta thường dùng kỹ thuật lạnh để cô đặc nước quả,
rượu nho,..nhằm làm tănghiệu suất ép nước rau, quả.
Ứng dụng kỹ thuật lạnh trong ngành Công nghiệp: Luyện kim, Chế tạo máy,
Y học, Dược phẩm, ngành Vải sợi, Cao su nhân tạo.
Ứng dụng trong Nông nghiệp: nhằm bảo quản giống, lai toa giống ,điều hoà
khí hậu cho các trại chăn nuôi trồng trọt , bảo quản và chế biến cá nông sản thực
phẩm.
Ứng dụng trong ngành Y học: Trong y tế người ta ứng dụng lạnh để bảo quản
thuốc và các phẩm vật y tế… kỹ thuật lạnh được sử dụng trong y tế ngày càng
nhiều và càng đem lại những hiệu quả hết sức to lớn. Phần lớn những loại thuốc
quí, hiếm đều cần được bảo quản lạnh ở nhiệt độ thích hợp : như các loại vacxine,
kháng sinh, gây mê….
Ứng dụng trong đời sống: sản xuất nước đá và dùng nước đá cho việc trữ
lạnh khi vận chuyển, bảo quản nông sản, thực phẩm, cho chế biến thuỷ sản và cho
sinh hoạt của con người, nhất là ở các vùng nhiệt đới để làm mát và giải khát .
1.2 Kỹ thuật Điều hòa Không khí
1.2.1 Lịch sử phát triển của kỹ thuật điều hòa không khí
Vào năm 218 đến 222, Hoàng đế Varius Avitus ở thành Rome đã cho người
đắp ngọn núi tuyết ở vườn thượng uyển để hướng những ngọn gió mát thổi vào
cung điện.
Vào năm 1845, bác sĩ John Gorrie người Mỹ đã chế tạo máy nén máy khí đầu
tiên để điều hoà không khí cho bệnh viện tư của ông. Chính điều đó ông trở nên
nổi tiếng trên thế giới và đi vào lịch sử của điều hoà không khí.
Năm 1850, nhà thiên văn học Puizzi Smith lần đầu tiên đưa ra dự án điều hoà
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
nên việc các đơn vị sử dụng lạnh ở các ngành thường trang bị tự phát đôi khi dẫn
tới thiệt hại và lãng phí tiền vốn. Việc xây dựng các phòng lạnh nhằm trang bị cho
các xí nghiệp bảo quản thực phẩm đông lạnh ở Việt Nam ta hiện nay đều mới chỉ
là tính toán tùng bộ phận riêng lẻ rồi lựa chọn thiết bị của các nước trên thế giới để
lắp ráp thành một cụm máy, ta chưa thể thực hiện việc chế tạo được từng thiết bị
cụ thể như Máy nén, Van tiết lưu điện tử, Tháp Giải nhiệt… hoặc nếu có sản xuất
được thì cũng mới chỉ là lẻ tẻ mang tính rời rạc tự phát với chất lượng còn kém.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Khi cuộc sống của người dân đang ngày càng được cải thiện đáng kể thì nhu
cầu về máy Điều hoà không khí càng trở nên cấp thiết nhất là trong điều kiện khí
hậu ngày càng nóng lên trên toàn thế giới vì Hiệu ứng nhà kính mà Việt Nam
chúng ta cũng không thoát khỏi ảnh hưởng chung của toàn cầu này.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
2.3 Bảng thống kê tên phòng có điều hòa cùng chức năng và diện tích chi
tiết của từng phòng.
Bảng 2.2. Bảng thống kê tên phòng
STT Tên phòng Chức năng Diện tích(m2)
1 T01-1 G- Commerial 1 259
2 T01-2 G- Commerial 2 147
3 T01-3 G- HUD Lobby 258
4 T01-4 G- Baking Hall 471
5 T01-5 G- Switch Boar 49
6 TL-1 Mezzenine- Bank Office 263
7 TL-2 Mezzenine- Commerial 1 359
8 TL-3 Mezzenine- Commerial 2 235
9 T02-1 L2- Lobby 364
10 T02-2 L2- Lift Lobby 1 66
11 T02-3 L2- Meeting Room 1 85
12 T02-4 L2- Meeting Room 2 145
13 T02-5 L2- Meeting Room 3 187
14 T02-6 L2- Meeting Room 4 85
15 T02-7 L2- Meeting Room 5 136
16 T02-8 L2- Meeting Room 6 136
17 T02-9 L2- Seminer Room 1 406
18 T02-8 L2- Seminer Room 2 387
19 T03-1 L3- Lobby 410
20 T03-2 L3- Lift Lobby 1 66
21 T03-3 L3- Lift Lobby 2 66
22 T03-4 L3- Conference Room 1 183
23 T03-5 L3- Conference Room 2 183
24 T03-6 L3- Conference Room 3 410
25 T03-7 L3- Conference Room 4 410
26 T03-8 L3- Meeting Room 1 124
27 T03-9 L3- Meeting Room 2 124
28 T03-10 L3- Meeting Room 3 97
29 T03-11 L3- Meeting Room 4 97
30 T04-1 L4- Lobby 280
31 T04-2 L4- Lift Lobby 1 66
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Chú thích: T07~10-3: là chỉ phòng thứ ba của tầng 7, 8, 9, 10, được ghi rõ trong
bản vẽ CAD vì các tầng này được xây dựng hoàn toàn giống nhau.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Trên đây là bảng thông số lấy theo số liệu được cho trong sách, nên cách
tính tay cho ra kết quả về thời gian như trên. Khi thực hiện tính toán và mô phỏng
tải lạnh công trình theo số liệu thời tiết của Thành phố Hà Nội chi tiết của phần
mềm Trace700 của hãng Trane thì ta sẽ thu được thời điểm thiết kế của công trình
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
là vào lúc 9h sáng tháng 5. Do phần mềm Trace700 sẽ thực hiện quá trình tính lặp
nhiều lần và so sánh theo từng giờ vào từng thời điểm trong năm ứng với thời tiết
được hãng Trane nghiên cứu dựa vào các thông số của Đài khí tượng thủy văn nên
mang tính chính xác hơn so với công việc tính tay, do đó sẽ lấy thông số kết quả
chạy từ phần mềm Trace700 để thực hiện tính toán cho các công việc phía sau.
2.4.2 Đặc điểm về kết cấu công trình:
Trong toà nhà có đặc điểm về kết cấu như sau :
- Tất cả cửa sổ lắp kính Calorerx, màu xanh, dày 6 mm. Bên trong có treo
cửa chớp màu nhạt. Cửa sổ sử dụng khung kim loại.
- Sàn bêtông dày : 200 mm
- Tường bao : + gạch dày : 180 mm
+ lớp vữa dày : 10 mm (mỗi bên )
- Tường ngăn : + gạch dày : 80 mm
+ lớp vữa : 10 mm ( mỗi bên )
2.4.3 Đặc điểm các nguồn nhiệt khác phát ra
Trong mỗi phòng làm việc số lượng người ( nam và nữ ) bằng nhau. Lượng nhiệt
toả ra từ người (lấy theo giá trị trung bình ): 130 W/ người. Trong đó lượng nhiệt
ẩn: 60W, lượng nhiệt hiện: 70 W.
Toàn bộ phòng làm việc sử dụng đèn rất đa dạng , lượng nhiệt toả ra do chiếu sáng
lấy : 10÷14 W/ m2sàn .(phòng làm việc ), [TL1, trang 103].
Trong mỗi phòng làm việc đều có trang bị máy vi tính , máy photocopy. Mỗi máy
toả ra lượng nhiệt tương đương như sau :
-Máy vi tính : 100 W/cái
-Máy photocopy : 300 W/cái
-Máy in : 150 W/cái
-Máy fax : 85 W/cái
Số lượng máy trong phòng Văn Phòng như sau :
-Máy vi tính : 1 cái/người
-Máy photocopy : 1 cái/phòng
-Máy in : 2 cái/phòng
-Máy fax : 1 cái/phòng
Số lượng máy trong sảnh như sau : 2 máy vi tính và 1 máy fax.
Số lượng người trong không gian điều hoà chọn như sau :
[TL1,trang 104, Bảng 3.2 ]
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Ngoài ra còn chọn các thông số về mật độ người trong các không gian khác như
Sân Bowling, Quán Café… được chọn theo tiêu chuẩn của Singapore Standard CP
13:1980 Code of Practice for Mechanical Ventilation and Air-Conditioning in
Buildings.
Công trình hoạt động văn phòng theo giờ hành chính từ 8h sáng cho đến 18h,
ngòai ra còn có các quán cafe, sân Bowling và nhà hàng họat động đến 22h, đặc
biệt công trình có các phòng làm Vũ trường thì hoạt động chủ yếu theo thời gian
từ 22h cho đến 1h sáng thì mới ngưng hoạt động.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Đối với bất kỳ công trình điều hòa không khí thì việc phân tích lựa chọn
phương án là hết sức cần thiết. Khi lựa chọn phương án thiết kế điều hòa không
khí, ngoài những yêu cầu về tải lạnh còn phải cân nhắc những yếu tố sau: chỉ tiêu
về kinh tế, chỉ tiêu về kỹ thuật và tính mỹ thuật của hệ thống, và đặc biệt là khi lựa
chọn các phương án thiết kế khác nhau thì cách thức tính tóan tải lạnh cũng theo
đó mà có những kết quả khác nhau.
Sau đây là một số phương án ta thường gặp :
3.1 Hệ thống điều hòa cục bộ
3.1.1 Máy điều hòa cửa sổ (Window Type):
Máy điều hoà cửa sổ thường được chế tạo dưới dạng khối hình chữ nhật,
trong đó người ta lắp đầy đủ và hoàn chỉnh các bộ phận cần thiết của một máy
lạnh. Khi đưa máy vào vận hành, phải chọn vị trí thích hợp và đục tường hoặc cửa
sổ để gắn máy vào.
Máy điều hoà cửa sổ có :
- Năng suất lạnh không vượt quá 7 kW (24000 Btu/h) thường chia ra làm 5
loại : 6000, 9000, 12000, 18000, 24000 Btu/h.
- Dàn ngưng tụ được làm mát bằng không khí, dạng cưỡng bức dùng quạt
hướng trục.
- Dàn bay hơi làm lạnh không khí bằng tác nhân lạnh, dùng quạt ly tâm thổi
không khí qua dàn bay hơi.
- Thiết bị tiết lưu là ống mao.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Máy điều hoà tách thường gồm 2 cụm. Cụm trong nhà gồm dàn lạnh, bộ điều
khiển và quạt ly tâm. Cụm ngoài trời gồm máy nén, động cơ và quạt hướng trục.
Hai cụm này được nối với nhau bằng đường ống gas đi và về.
Máy điều hoà cửa sổ có những ưu nhược điểm sau :
+ Giảm được tiếng ồn rất nhiều do máy nén và dàn ngưng đặt bên ngoài.
+ Dễ lắp đặt, dễ bố trí dàn lạnh và dàn nóng, tốn ít diện tích lắp đặt chỉ đục
tường một lổ nhỏ để đi ống gas, không phụ thuộc vào kết cấu toà nhà.
+ Dễ vận hành và sữa chửa.
+ Không có cửa lấy gió tươi nên cần có quạt lấy gió tươi.
+ Đường ống dẫn gas dài hơn, dây điện tốn nhiều hơn.
+ Giá thành đắt hơn.
+ Ồn phía ngoài nhà.
+ Khả năng làm sạch không khí kém.
+ Ảnh hưởng đến kiến trúc và cảnh quan nhà lớn.
3.2 Hệ thống điều hòa tổ hợp
3.2.1 Máy điều hòa tách không có ống gió:
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
quá 14 kW ( hay 48000 Btu/h). Loại này có ưu và nhược điểm như loại máy điều
hoà tách.
3.2.2 Máy điều hòa tách có ống gió:
Hình 3.5. Hệ thống chiller tại Sân bay Tân Sân Nhất
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Đây là hệ thống sử dụng nước lạnh để làm lạnh không khí qua các dàn trao
đổi nhiệt AHU và FCU. Ở hệ thống này thông thường, nước được làm lạnh đến
70C sau khi đi qua dàn trao đổi nhiệt, nước thu nhiệt của không khí nóng trong
phòng và nóng lên đến 120 C. Sau đó quay trở về thiết bị bay hơi để tái làm lạnh
đến 70C, và thực hiện chu trình khép kín vòng tuần hoàn nước lạnh.
Với hệ thống điều hoà trung tâm nước gồm có các phần chủ yếu sau :
- Máy làm lạnh nước (Water Chiller).
- Hệ thống dẫn nước lạnh.
- Hệ thống giải nhiệt ( nước hoặc không khí ).
- Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh AHU và FCU.
- Hệ thống gió tươi, gió hồi, vận chuyển và phân phối không khí.
- Hệ thống tiêu âm, giảm âm.
- Hệ thống lọc bụi và triệt khuẩn cho không khí.
- Hệ thống tự động điều chỉnh nhiệt độ phòng, độ ẩm phòng, gió tươi, gió hồi
và phân phối không khí,…
Hệ thống trung tâm nước có những ưu và nhược điểm sau :
+ Vì sử dụng chất tải lạnh là nước nên không sợ bị ngộ độc hoặc tai nạn do rò
rỉ chất tải lạnh ra ngoài.
+ Có thể khống nhiệt ẩm trong không gian điều hoà theo từng phòng riêng lẽ,
ổn định và duy trì các điều kiện vi khí hậu tốt nhất có thể.
+ Thích hợp cho những toà nhà lớn, phù hợp với mọi kiểu kiến trúc và không
phá vở cảnh quan.
+ Tiết kiệm được nguyên vật liệu so với hệ thống ống gió.
+ Ít phải bảo dưỡng, sửa chữa…
+ Năng suất lạnh không bị hạn chế.
+ Dàn trao đổi nhiệt FCU không có cửa lấy gió tươi, cần phải bố trí hệ thống
lấy gió tươi cho các dàn FCU này.
+ Cách nhiệt đường ống nước lạnh khá phức tạp vì độ ẩm ở nước ta quá cao.
+ Lắp đặt khó khăn.
+ Cần định kỳ bảo dưỡng sửa chữa máy lạnh và các dàn trao đổi nhiệt.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Với hệ thống trung tâm nước giải nhiệt nước thì hệ thống có thêm bơm, tháp
giải nhiệt, đường ống nước. Với loại này, lưu lượng nước cần cho giải nhiệt lớn,
để tiết kiệm ta sử dụng nước tuần hoàn.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Với loại này chiếm diện tích nhiều, do có lắp tháp giải nhiệt . Khả năng giải
nhiệt tốt hơn hệ thống giải nhiệt gió.
3.3.4 Máy điều hòa VRV (Variable Refrigerant Volume) :
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Tác nhân R11 & R12 có hệ số ODP rất lớn (0.8-1) nên được yêu cầu loại bỏ
nhanh đến năm 2010.
Tác nhân R22, R123 có hệ số ODP thấp (hệ số ODP của R123 là 0.012 ) nên
không ảnh hưởng nghiêm trọng đến tầng ô-zôn và được phép sử dụng lâu dài đến
đến 2040 cho các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Tác nhân R134a có hệ số làm nóng trái đất cao (1320) nên cũng bị kiểm soát
và được yêu cầu giảm thiểu nên không phải là tác nhân lý tưởng.
Cộng đồng Châu Âu phê chuẩn việc ngưng sử dụng R134a (do có
GWP>150) bắt đầu từ trong các phương tiện xe từ năm 2011.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
3.5.2 Lựa chọn chất tải lạnh ( Mình chuyển sang PHần 3, Lựa chọn Chất
tải lạnh)
Đối với những hệ thống lạnh trung tâm, để chuyển lạnh đến từng phòng
người ta có thể dùng chất trung gian nhận nhiệt của tác nhân lạnh gọi là chất tải
lạnh (Secondary Coolant). Chất tải lạnh có thể là không khí hoặc nước hay là hỗn
hợp Nước - Glycol
Do công trình thiết kế lớn, nhiều tầng, nhiều không gian.
Do đó, ta chọn chất tải lạnh là nước, vì khi đó đường ống chất tải lạnh đến
từng phòng nhỏ gọn, đỡ tốn kém, ít tổn thất hơn so với không khí. Nếu sử dụng
chất tải lạnh là không khí đối với công trình nhiều tầng thì hệ thống ống dẫn cồng
kềnh, ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ của công trình và đôi khi rất phức tạp cho việc
bố trí đường ống.
Với chất tải lạnh là nước, việc phân phối chuyển tải lạnh đến từng cụm xử lý
không khí của từng phòng đơn giản. Vì thế khả năng điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm
ở từng phòng dễ thực hiện hơn, đảm bảo được yêu cầu của từng phòng.
Ngoài những vấn đề nêu trên, nước có khả năng đáp ứng những yêu cầu về
kỹ thuật và tính kinh tế :
+ Không ăn mòn thiết bị
+ Giá thành rẻ, dễ tìm.
+ Không gây cháy nỗ và không độc hại cho người.
+ Độ nhớt nhỏ.
+ Khả năng dẫn nhiệt lớn.
+ Nhiệt độ sôi lớn.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Nói một cách dễ hiểu là cụm Absorber (Bình hấp thụ) như đầu hút máy nén Pump
như máy nén và Generator (Bình sinh hơi) như đầu đẩy máy nén.Các thiết bị còn
lại như chu trình lạnh có máy nén hơi.Trong chiller loại này có 3 loại Chính là :
(Hình 3)
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Đối với những Chiller loại này có hệ số COP khá nhỏ khoảng từ 0.6-0.8 đối
loại Single-Effect, từ 0.9-1.2 đối với loại Double-Effect, từ 0.9-1.1 đối với Direct-
Fired. Do hiệu suất thấp nên hiện tại các Chiller hấp thụ ít được sử dụng trong các
công trình ĐHKK tại Việt Nam. Loại Single-Effect có thể lấy nhiệt từ quá trình
sản xuất để cung cấp hơi cho Chiller chạy. Loại Double-Effect yêu cầu hơi có áp
suất trung bình nên thường áp dụng nơi có loại lò hơi chuyên dùng. Còn loại
Direct-Fired tích hợp thêm một buồng đốt, hiếm khi dựa trên nguồn nhiệt.
Công suất loại Chiller này nhỏ hơn 200 Tons (RT).Do những đặc điểm của máy
nén Piston như thể tích chết độ ồn cao, hiệu suất kém. Nên Chiller sử dụng máy
nén Piston này thực tế ít được dùng. Việc điều chỉnh năng suất lạnh chủ yếu qua
xilanh. Ngoài ra do máy nén Piston có nhiều chi tiết nên khả năng hư hỏng cao
hơn so với các loại chiller khác.
Do vậy mà Chiller loại này thường được thay thế bằng chiller sử dụng máy nén
xoắn ốc hoặc trục vít với cùng công suất lạnh tương đương.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Dải công suất cũng giới hạn là nhỏ hơn 200 RT. Loại xoắn ốc có hiệu suất cao hơn
khá nhiều so với Piston, máy nén loại xoắn có ít chi tiết hơn loại Piston là 64%.
Kết cấu nhỏ gọn, hoạt động êm hơn.
Thông thường dải công suất rộng từ 50RT đến 1100 RT, ngoài ra công suất của
1 số hãng có thể lớn hơn. Tương tự như máy nén xoắn ốc thì máy nén trục vít giữ
hơi ga trên rãnh trục vít sau đó nén chúng lại bằng cách giảm thể tích ga lạnh
đi.Ga lạnh đi vào buồng nén thông qua ngõ hút ga ở phía trên buồng nén. Do máy
nén trục vít chỉ có 3 bộ phận chính là 2 trục vít và van trượt nên tuổi thọ làm việc
sẽ cao, hiệu suất cao, hoạt động êm. Có khả năng điều chỉnh tải vô cấp thông qua
van trượt. Công suất tiêu thụ điện nhỏ hơn nhiều so với Chiller sử dụng máy nén
Piston. Có 2 loại chính là trục vít nằm ngang và loại thẳng đứng. Thực tế loại này
được sử dụng cho những công trình nhỏ và vừa, khoảng dưới 600RT.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Công suất từ 550RT tới 3000RT,đặc biệt thích hợp cho những công trình lớn.
Ưu điểm là hiệu suất và độ tin cậy cao. Tuy nhiên kích thước lớn do vấn đề hồi
dầu máy nén ly tâm.Bình bốc hơi thường là dạng ống vỏ ngập lỏng bởi vì kích
thước nhỏ gọn và đặc tính truyền nhiệt cao.
Trong Chiller loại này có thể phân loại theo cách bố trí những chi tiết chính trong
Chiller:
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
+ Điều chỉnh công suất lạnh theo tấm chắn đường vào(Inlet vanes)
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Air Cooled Chiller là Chiller có thiết bị ngưng tụ là dàn ngưng giải nhiệt bằng
không khí
Water Cooled Chiller là chiller có thiết bị ngưng tụ là bình ngưng giải nhiệt
bằng nước
Bảng trên mô tả phạm vi ứng dụng của từng loại, tuy nhiên còn tuỳ thuộc và
điều kiện môi trường, yêu cầu của chủ đầu tư và một số điều kiện khác mà ta chọn
loại nào.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Tháng 12-1998 thì tổ chức ARI cho phát hành tiêu chuẩn mới cho hệ thống đánh
giá khả năng giảm tải của Chiller dùng trong các ứng dụng điều hòa.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Trong đó:
IPLV (Intergrated Part Load Value): thông số chỉ giá trị hiệu suất của Chiller tại
các điểm định sẵn trong tiêu chuẩn ARI.
NPLV(Non Standard Part Load Value): thông số chỉ giá trị hiệu suất của Chiller
tại điều kiện khác với ARI nhưng nằm trong những giới hạn được cho trước.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Giá trị IPLV được tính toán với công thức phía trên, trong đó:
A: Giá trị hiệu suất ở 100% tải ứng với nhiệt độ nước giải nhiệt vào Chiller là
29.4oC
B: Giá trị hiệu suất ở 75% tải ứng với nhiệt độ nước giải nhiệt vào Chiller là
23.9oC
C: Giá trị hiệu suất ở 50% tải ứng với nhiệt độ nước giải nhiệt vào Chiller là
18.3oC
D: Giá trị hiệu suất ở 25% tải ứng với nhiệt độ nước giải nhiệt vào Chiller là
18.3oC
Theo nghiên cứu khảo sát ở 29 thành phố lớn tại Mỹ thì có 1% chiller hoạt động
đầy tải 100%; 42% chiller hoạt động ở 75% tải, 45% chiller hoạt động ở 50% tải;
và chỉ có 12% chiller hoạt động ở 25% tải.
o o
Rõ ràng với nhiệt độ nước giải nhiệt đầu vào giảm đến 29.4 C --- 18.3 C là hầu
như không thể đạt được đối với điều
kiện thời tiết ở Tp. Hồ Chí Minh. Rõ
ràng tiêu chuẩn này phụ thuộc nhiều
vào thông số hoạt động của tháp giải
nhiệt.
Giá trị hiệu suất giảm tải này được áp
dụng cho hệ thống:
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Một số giải pháp thiết kế hệ thống chiller cho nhà cao tầng ( rất cao có cột áp
tĩnh của hệ thống trên 10 bar).
Ta có ví dụ sau: Giả sử tòa nhà là 70 tầng, cột áp hệ thống (cột áp do trở lực hệ
thống cũng là cột áp bơm chiller) là 50mH20, cột áp tĩnh là 200mH20. Có 3 vị trí
đặt bơm: Dưới tầng hầm, tầng 35 và tầng thượng 70. Ta xét ảnh hưởng của cột áp
tĩnh đến sức bền chiller và bơm (Chiller và bơm đặt cùng nhau)
Tổng cột áp
Ở PA 1: 240m
Ở PA 2: 140m
Ở PA 3: 40m
Ta thấy đặt bơm và chiller trên tầng thượng là có khả năng nhất. Tuy nhiên
việc đặt Chiller và bơm trên cao thì chi phí vận chuyển rất tốn kém và nguy hiểm.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Do đó một phương án tối ưu là sử dụng các dàn trao đổi nhiệt đặt ở tầng 35, và
tầng 1 (hay tầng hầm).
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Loại này chiều dài đường ống hồi từ tải về hầu như bằng nhau, khi đó độ giảm
áp trên các nhánh tương đương nhau. Và dĩ nhiên ta tốn thêm chi phí cho đường
ống.
Loại trực tiếp
Với các thiết kế này thì nhánh qua coil gần Chiller nhất sẽ có tổn thất áp suất
thấp nhất. và độ giảm áp giữa các nhánh không đều nhau, nhưng giảm được chi
phí đường ống. Hệ này cần thêm van cân bằng áp.
Đường ống và hiệu quả năng lượng
Vật liệu và kiểu hệ thống đường ống sẽ ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả làm
việc của bơm, chi phí đầu tư cho hệ thống, do đó cải thiện độ giảm áp trong hệ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
7. Bơm
Thông thường chọn bơm ly tâm ( Inline
hay base mount), cho hệ thống bơm nước
lạnh và giải nhiệt. Bơm thường được đặt
trước Chiller.
Đối với hệ thống có cột áp tĩnh nhỏ thì
bơm đặt trước hay sau chiller đều chấp nhận
được, nhưng hệ có cột áp tĩnh lớn thì bơm
đặt trước làm chiller phải chịu áp của đầu
đẩy bơm cao.
Bơm được chọn theo lưu lượng của
chiller và cột áp là tổng trở lực của hệ thống.
Điểm làm việc của bơm là giao của đường cong bơm và dường cong hệ thống.
- Lưu lượng bơm nước giải nhiệt:
Gc = Qk/Cp.T
Qk - Công suất nhiệt của chiller, kW
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Nguyên tắc điều khiển biến tần: Biến tần sẽ duy trì độ chênh áp nhất định cho hệ
thống, nếu có nhiều coil đóng thì trở lực qua hệ thống tăng khi đó biến tần điều
khiển bơm chạy chậm lại và lưu lượng qua hệ thống ít lại sao cho duy trì độ chênh
áp cần thiết. Nếu nhiều coil mở ra thì độ chênh áp giảm bơm tăng tốc độ làm tăng
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
lưu lượng. Do đó điểm đo độ chênh áp phải đặt tại nơi có độ chênh áp qua coil bé
nhất.
Ví dụ: Với tải thiết kế , độ chênh áp qua coil 1 là 30mH20, qua coil 5 là 10
mH20. Cần duy trì độ chênh áp cần thiết là 30mH20.
Nếu ta đặt sensor ở coil 5, khi chỉ có coil 1 hoạt động thì độ chênh áp qua coil
1 chỉ là 10 mH20.
Nếu sensor đặt gần bơm (coil 1), thì bộ điều khiển sẽ set độ chênh áp tối thiểu
cần thiết là 30 mH20, tức là bơm luôn chạy sao cho hệ thống đạt độ chênh áp là
Lợi thế của phương pháp này là áp suất của hệ thống duy trì chính xác yêu cầu tối
thiểu, do đó tiết kiệm được năng lượng cho bơm.
Đối với hệ thống nhiều bơm, thì mỗi bơm đều phải sử dụng biến tần.
Ví dụ, hệ thống dùng 2 bơm cùng công suất, một sử dụng biến tầng, một không.
Giả sử ở 0- 50% tải bơm 1 (dùng VFD) chạy, khi tải tăng trên 50% bơm 2 khởi
động với tốc độ cố định sẽ chế ngự bơm kia và áp đẩy 2 bơm là khác nhau gây va
đập thuỷ lực.
Trên hình biểu diễn mối quan hệ giữa % lưu lượng và % công suất. Ta thấy là
bơm biến tầng không tiết kiệm được năng lượng nhiều khi lưu lượng < 33% và
tầng số 20Hz. Khi này sẽ gây ra một số vấn đề về moto, lưu lượng qua chiller
thấp….Do đó đối với hệ thống bơm bến tầng phải hoạt động với điều kiện tối thiểu
2 yếu tố trên.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
9. AHU và FCU
Các dàn trao đỏi nhiệt thường sử dụng cho hệ chiller là FCU, AHU…
FCU ( Fan coil Unit) là dàn trao đổi nhiệt ống đồng cánh nhôm và quạt gió.
Nước chuyển động trong ống, không khí chuyển động ngang qua cụm ống trao đổi
nhiệt, ở đó không khí được trao đổi nhiệt ẩm, sau đó thổi trực tiếp hoặc qua một hệ
thống kênh gió vào phòng. Quạt FCU là quạt lồng sóc dẫn động trực tiếp.
AHU được viết tắt từ chữ tiếng Anh Air Handling Unit. Tương tự FCU, AHU
thực chất là dàn trao đổi nhiệt để xử lý nhiệt ẩm không khí.
AHU thường được lắp ghép từ nhiều module như sau: Buồng hoà trộn, Bộ
lọc bụi, dàn trao đổi nhiệt và hộp quạt. Trên buồng hoà trộn có 02 cửa có gắn van
điều chỉnh, một cửa lấy gió tươi, một cửa nối với đường hồi gió.
Nước lạnh chuyển động bên trong cụm ống trao đổi nhiệt, không khí chuyển
động ngang qua bên ngoài, làm lạnh và được quạt thổi theo hệ thống kênh gió tới
các phòng. Quạt AHU thường là quạt ly tâm dẫn động bằng đai.
AHU có 2 dạng: Loại đặt nằm ngang và đặt thẳng đứng. Tuỳ thuộc vào vị trí
lắp đặt mà ta có thể chọn loại thích hợp. Khi đặt nền, chọn loại đặt đứng, khi gá
lắp lên trần, chọn loại nằm ngang.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
-Kết nối đường ống song song là cách lắp đặt phổ biến cho hệ thống nhiều
chiller. sủ dụng 1 bơm để đẩy nước qua 2 chiller và qua hệ thống đến tải. Cách lắp
đặt này sử dụng cho hệ thống có lưu lượng không đổi qua coil (Coil sử dụng
Three-way valve hay face- and- bypass damper), hay trong hệ thống có lưu lượng
qua coil thay đổi ( Two- way valve).
- Thay đổi lưu lượng qua coil sử dụng Two-way valve trong hệ thống này sẽ
làm dao động lưu lượng nước qua chiller.
- Nước được bơm qua các chiller liên tục, bất kể một hay hai chiller hoạt động.
Như hình trên là hệ thống đang chạy 50% tải. Nước về là 12.2oC hoà trộn với nước
qua chiller đang chạy 5.6oC và cấp nước cho hệ thống 8.9oC. Độ tăng này gây ra
thiếu lạnh ở phụ tải hay có vấn đề về điều khiển độ ẩm. Khi đó hệ thống điều
khiển sẽ set nhiệt độ xuống bù sự thiếu hụt này. Tuy nhiên độ giảm này cũng có
giới hạn tuỳ thuộc vào tính chất vận hành và giới hạn làm lạnh của bộ bay hơi của
mỗi chiller. Hệ thống càng nhiều chiller, rắc rối này càng nhiều. Do đó cách lắp
đặt này ít khi dùng cho hệ thống có 2 chiller trở lên.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Cách lắp đặt này ta tách ra mỗi chiller có bơm riêng, cặp Bơm- Chiller có thể
cùng ON or OFF cùng nhau khi tải thay đổi. Cách này sẽ khắc phục sự giảm nhiệt
độ do hoà trộn ở trên. Nhưng nó vẫn tồn tại vấn đề mới khi hệ thống có lưu lượng
qua tải không đổi (Coil sử dụng three-way valve hay face- and- bypass damper để
điều khiển lưu lượng nước). Khi hệ thống dưới 50% tải chỉ 1Bơm- Chiller chạy,
tổng lưu lượng qua hệ thống giảm (60-70% tổng lưu lượng), khi đó các Coil thiếu
nước, có thể một số đủ một số thiếu.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Hình 43: Mối liên hệ đường cong bơm và đường cong hệ thống.
Khi 2 bơm chạy lưu lượng là 100%, khi một bơm chạy là 65%.
Cách lắp đặt này cũng có vấn đề khi Chiller hoạt động, khởi động hay dừng
bơm của chiller này sẽ ảnh hưởng đến chiller khác. Ví dụ, nếu 1 Chiller đang hoạt
động và Bơm -Chiller thứ hai khởi động, tổng lưu lượng nước sẽ không nhân đôi
ngay mà đường cong Bơm và Chiller sẽ thực hiện cân bằng trở lại (Bơm- Chiller
dừng khi tải dưới 50%), kết quả tăng lưu lượng lên chỉ 35% tổng lưu lượng. và
tổng lưu lượng mới này không chia đều cho mỗi chiller. Và lưu lượng qua chiller
đang hoạt động sẽ giảm nhanh từ 65% xuống 50%. Độ giảm nhanh lưu lượng
thường gây giảm nhiệt độ và bộ điều khiển sẽ cắt Chiller do an toàn.
Cách lắp đặt này tạm chấp nhận được cho hệ thống 2 Chiller, đối với hệ
thống lớn các vấn đề gây ra ở trên sẽ nhân lên nhiều lần.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
của cả 2 loops (vòng). Sự thay đổi lưu lượng trong vòng này không ảnh hưởng
đến vòng khác.
Mức độ cách ly thuỷ lực phụ thuộc vào độ giảm áp do đường by-pass. Độ
cách ly chỉ hoàn thiện khi ông by-pass đủ lớn và không có ma sát. Kích thước điển
hình của by-pass là khi vận tốc nước trong ống là 3- 4.5 m/s. (Căn cứ và lưu lượng
qua Chiller lớn nhất).
Để ngăn ngừa sự hoà trộn giữa nước cấp và nước về, chiều dài ống này tối
thiểu (Càng ngắn càng giảm độ giảm áp, ma sát) khoảng 5- 10 đường kính ống.
Khi thiết kế ống by-pass cần giữ cho ống free ( Không có sự cản trở dòng
chảy không cần thiết). Ví dụ như không nên gắn check valve…
Hệ này được chia thành 2 vòng nước, vòng sơ cấp - Primary chỉ dùng để
cung cấp nước đi qua cụm Chiller nên thường chỉ cần những bơm với cột áp nhỏ.
Cụm Sơ cấp này bắt buộc phải là Bơm với tốc độ cố định vì khi này công nghệ sản
xuất Chiller chưa cho phép lưu lượng nước qua Chiller thay đổi được, lưu lượng
này bắt buộc phải là hằng số, nếu lưu lượng thay đổi thì hệ thống lập tức ngắt
Chiller và báo lỗi hệ thống.
Vòng nước Thứ cấp-Secondary với mục đích là phân phối nước lạnh vào
công trình, đến tải tiêu thụ... thì sử dụng các Bơm Biến Tần có khả năng thay đổi
giảm vô cấp được vận tốc bơm. Đó chính là giảm Điện năng Tiêu thụ của hệ thống.
Khi này hệ thống phải có Đường Bypass để duy trì lưu lượng nước qua Chiller là
cố định, lưu ý là Ống Bypass này không có van nào chặn vì đường nước có thể
Bypass qua lại ở cả 2 phía tùy theo nhu cầu tải và lưu lượng qua khu vực Chiller.
Hệ thống này đã có khả năng tiết kiệm năng lượng cho hệ thống Bơm tuần
hoàn khi dùng Biến tần ở đây, nhưng chúng ta phải thêm cả một hệ thống bơm
khác, kèm theo đó là tiêu tốn biết bao nhiêu chi phí phụ kiện kèm theo nó.
Một phương án khác, cách lắp đặt này sử dụng thêm ống góp đầu đẩy các
bơm, cách này chỉ sủ dụng cho hệ thống có các chiller cùng công suất và cùng loại,
nếu không sẽ gây ra sự thừa hoặc thiếu nước qua các chiller hoặc sự hoạt đông
không thích hợp giữa bơm và chiller.
Nhược điểm của hệ này là khi góp ống lại thì gây va đập thuỷ lực lớn. Nếu
Isolate valve mở trước khi bơm khởi động thì lưu lượng qua chiller sẽ giảm đột
ngột, gây ra sự mất ổn định trong điều khiển.
Nếu bơm chạy trước khi van mở thì khi hoạt động chiller nhận lưu lượng nước
tăng tức thời, gây mất ổn định trong điều khiển hoặc nước va đập mạnh.
Tổng cột áp bơm yêu cầu của hệ thống Primary- secondary system sẽ nhỏ hơn
cho hệ thống không thiết kế bơm theo kiểu này. Vì tổng đầu đẩy của hệ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
( production và distribution) được chia cho mỗi bơm (mỗi phần). Mỗi phần hoạt
động hiệu quả hơn do chúng chỉ hoạt động chống lại đầu thấp hơn (năng lượng).
Hơn nữa, kích thước bơm phân phối được chọn đa dạng theo tải mà không chọn
theo đỉnh tải do đó giảm đc kích thước của bơm xuống 20-30%.
Rõ ràng để thực hiện thay đổi lưu lượng ở bơm phân phối thì phải sử dụng
two-way module valve để thay đổi lưu lượng qua coil. Thực ra theo tiêu chuẩn
ASHRAE/IESNA 90.1- 1999, mục 6.3.4.1 quy định sử dụng Two-way module
valve cho hệ thống này.
Tuy nhiên trong một số truờng hợp vẫn sử dụng Three-way valve cho các coil
ở xa bơm phân phối nhất để đảm bảo có đủ lạnh cho các coil này.
2.3. Variable- Primary- Flow System (VPF System)
Thay đổi lưu lượng là một trong những nguyên nhân sử dụng hệ thống Primary-
secondary system
Trong quá khứ, các Chiller không thể linh hoạt cho phép lưu lượng thay đổi
qua thiết bị bay hơi, do đó vòng Production được thiết kế với lưu lượng không đổi
qua chiller và thay đổi qua tải để tiết kiệm năng lượng của bơm phân phối. Và sự
cách ly thuỷ lực được sử dụng với 2 mục đích như đã đề cập.
Phương án khác, sử dụng VPF System, lưu lượng nước thay đổi qua toàn bộ hệ
thống, qua Thiết bị bay hơi (TBBH) của chiller vẫn tốt như qua các coil. Điểm
khác so với hệ Primary- secondary system là không có cách ly thuỷ lực giữa 2
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
loop. Lợi ích cơ bản của hệ này là loại bỏ được bơm phân phối và các ống kết nối,
dây điện…Nó cũng giảm nhẹ chi phí vận hành do ít khi có nước qua đường by-
pass.
Tuy nhiên đòi hỏi chiller phải hoạt động chính xác khi lưu lượng nước qua nó
thay đổi (có giới hạn). Giới hạn này gồm Min(flow), max(flow) và bỏ qua sự dao
động nhanh khi qua chiller. Vượt qua giới hạn này sẽ làm rối loạn điều khiển và có
khi thất bại cho hệ thống. Do đó hệ này đòi hỏi phả theo dõi lưu lượng qua mỗi
chiler sao cho chúng duy trì trong giới hạn cho phép. Không nên cố sư dụng các
chiller củ, điều khiển điện và khí nén không thể điều chỉnh lưu lượng qua thiết bị
bay hơi được.
Chú ý là hệ này vẫn cần sử dụng van by-pass để duy trì tối thiểu lượng nước
qua chiller, vị trí đặt như hệ hệ Primary- secondary system hay có thể là vài
three-way module valve ở một số Coil xa.
Theo nghiên cứu của tổ chức Ashrae thì hệ thống VPF này có khả năng:
- Giảm năng lượng tiêu tốn trên toàn hệ thống đến 3% / năm
- Giảm chi phí đầu tư khoang 4-8% do giảm được số lượng bơm so với hệ
decouple , và tiết kiệm không gian, Co, Tee, Fitting kèm theo nó.
- Giảm chi phí vòng đời, bảo trì khoảng 3-5%
- Giảm năng lượng cho hệ Bơm nước lạnh từ 25-50%
- Giảm chi phí năng lượng vận hành Chiller đến 13%
Phạm vi ứng dụng hệ thống VPF:
Dùng trong các công trình có biến thiên tải lạnh nhiều để tận dụng khả năng
tiết kiệm của biến tần.
Khi hệ thống với lưu lượng của tải có khả năng thay đổi ít nhất là 30%
Khả năng tiết kiệm cao hơn so với hệ thống Primary – Variable Secondary
Cải tạo những nơi mà lưu lượng sơ cấp có thể được thay đổi (dành cho các
Chiller được sản xuất trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây). Tuy nhiên hiện
nay thì chỉ của Chiller của hãng Trane mới có khả năng thay đổi lưu lượng qua
TBBH
Khi khách hàng than phiền rằng chi phí năng lượng vận hành cao hơn chi
phí ban đầu và tuổi thọ thiết bị thấp.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Hệ thống điều khiển hiện tại đã quá cũ và các thiết bị đo lường chính xác
không được ứng dụng
Van 3 ngả được sử dụng trong toàn bộ hệ thống FCU, AHU, không có tác
dụng khi hệ thống không có sự biến thiên lưu lượng khi giảm tải đóng ngắt FCU.
Hệ thống không thể thay đổi lưu lượng (có thể trong các nhà máy thì hoạt
động là chạy hoàn toàn)
Khi hệ thống quá lớn, công trình cao, nếu chỉ có 1 hệ bơm sơ cấp có thể sẽ
phải rất lớn và cột áp nước quá cao gây các vấn đề về thủy lực thì phải dùng thêm
hệ thống thứ cấp.
Hệ thống chia nhiều khu vực đặc tính khác nhau mà dùng chung phòng
máy. Khi này phải dùng các hệ thống Bơm thứ cấp (Secondary) khác nhau để phân
phối nước lạnh đến các khu vực riêng biệt này.
Lưu ý khi sử dụng hệ thống Lưu lượng nước sơ cấp thay đổi:
Trong Spec phải có yêu cầu cho Chiller- loại phải chứng minh được là có khả
năng thay đổi 30% lưu lượng nước trong thời gian 1 phút mà vẫn có khả năng duy
trì ổn định khoảng dao động nhiệt độ nước ra khỏi Chiller là ± 0.830C. Các Chiller
không đáp ứng được điều kiện này coi như bị loại bỏ hoàn toàn.
Bình bốc hơi Chiller phải có khả năng ứng dụng với hệ thống Bơm Biến tần
thay đổi lưu lượng nước qua nó.
Tư vấn thiết kế phải kiểm tra kỹ các thông số đáp ứng được trên đây của nhà
cung cấp Chiller để khẳng định khả năng sử dụng hệ thống VPF (hầu hết các
Chiller mới sản xuất hiện nay đều có thể ứng dụng được).
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Phòng, nhà máy Dược OPV – Bình Dương, VTV Center. Trong đó có đến 80-85%
trữ lạnh dưới dạng băng, còn 10 – 15% sử dụng giải pháp trữ lạnh dưới dạng nước
lạnh hay muối Eutectic.
2. Cơ sở ứng dụng và nguyên lí hoạt động của hệ thống trữ lạnh
2.1 Cơ sở ứng dụng:
Công nghệ tích trữ lạnh như đã nói ở trên có hai dạng tích trữ đó là tích trữ
dạng băng và tích trữ dạng nước lạnh.
Có 3 phương pháp trữ lạnh:
* Tích trữ lạnh dùng nước
* Tích trữ lạnh dùng băng
* Tích trữ lạnh dùng muối eutectic hay PCM (Phase change Materials)
Tuy nhiên trong lĩnh vực HVAC thì trữ dạng băng và nước lạnh được sử dụng
rộng rãi nhất. Hệ thống tích trữ lạnh của hệ thống Water Chiller sử dụng nhiệt ẩn
của lượng nước lớn trong bình tích trữ nhiệt và liên kết với sự chuyển pha từ dạng
rắn sang dạng lỏng trong bình tích trữ lạnh.
Bảng: So sánh đặc tính của các phương pháp tích trữ lạnh
Chất dùng Nhiệt độ
Nhiệt độ Nhiệt độ xả Dung tích,
tích trữ 0 0 biến đổi 3
tích trữ, C tải, C m /kWh
lạnh pha, 0C
Nước 4÷7 5÷8 0.0861÷0.1690
Băng -9 ÷-3 1÷3 0 0.0193÷0.0265
PCM 4÷6 9÷10 8,3 0.0483
Trong đó, lợi dụng nhiệt ẩn tan băng của nước 335 kJ/ kg để tích trữ năng
lượng lạnh.Với sự so sánh này thì trong thực tế sử dụng dạng băng trong tích trữ
lạnh được sử dụng nhiều với hiệu quả kinh tế cao.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Hình: Sơ đồ phụ tải giờ cao điểm với tích trữ một phần ở chế độ tạo băng
và làm lạnh
.
* Đối với tích trữ toàn phần: Hệ thống trữ lạnh trong suốt giờ thấp điểm,
và cấp lạnh cho tải trong suốt giờ cao điểm, máy lạnh water chiller ngưng hoạt
động sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Hình: Sơ đồ phụ tải tạo băng ở giờ cao điểm với tích trữ toàn phần
2.2 Sơ đồ nguyên lí
Hệ thống trữ lạnh được hợp thành từ bốn thành tố- khác với hệ thống Water
Chiller, gồm: Bình trữ lạnh (băng, nước lạnh, hay PCM), máy làm lạnh, lưu chất
truyền nhiệt (Secondary Coolant) và bơm
Hệ thống lạnh sẽ vận hành để tích trữ năng lượng (lạnh) vào ban đêm (thấp
điểm, giá điện rẻ) dưới ba dạng như đã nói ở trên và sẽ giải phóng nguồn năng
lượng này (tan băng) cung cấp lạnh cho hệ thống vào ban ngày (cao điểm, điện giá
cao). Quá trình này sẽ lập lại theo chu kỳ hằng ngày.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
2.2.1 Máy lạnh trung tâm: Như đã giới thiệu ở phần tổng quan về Chiller
2.2.2 Bơm
Với một hệ thống trữ băng lớn thì cơ hội để tối ưu hóa năng lượng bơm là thường
hợp lý.Nó được hình thành bởi ba riêng biệt, mỗi bơm có một nhiệm vụ riêng.
- Bơm Chiller: Bơm có thể tích không đổi, cung cấp tốc độ dòng của hệ
thống, nhưng một mình nó thì không thể thắng được cột áp của hệ thống.
- Bơm cấp tải (Load pump): Bơm chất tải lạnh đi vào dàn lạnh (AHU,
FCU), là bơm có thể tích thay đổi
- Bơm nước đá (Ice pump): Đây là bơm có thể tích thay đổi. Thay đổi
lượng nước lạnh tuần hoàn trong hệ thống trữ băng
2.2.3 Bình trữ lạnh (Tank)
Có thể chứa những quả cầu lạnh, nước- chúng được làm lạnh nhờ chất tải lạnh
(Secondary Coolant) - chất tải lạnh có thể là hỗn hợp nước – Etylence Glycol, hay
nước- Propylence Glycol. Loại sử dụng phổ biến nhất trong tích trữ băng Glycol
gọi là bồn tĩnh- là một bồn kín trong đó nước đá là phương tiện tích trữ năng
lượng nhiệt (lạnh). Các bồn trữ lạnh thực hiện đông đá một phần trong ngày và sau
đó tan ra trong thời điểm khác của ngày.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
- Trong các giải pháp thì hầu như trong các hệ trữ băng thì Glycol được sử
dụng nhiều.Vì:
* So với Propylence Glycol thì Etylence Glycol có nhiệt dung riêng bé hơn
nên tốc độ dòng chảy lớn hơn dẫn đến Tốc độ tạo băng nhanh hơn
* Độ nhớt của Propylence Glycol lớn hơn nên chi phí bơm tăng và Coil
cũng lớn hơn, vấn đề này không kinh tế
* Etylence Glycol không ăn mòn, nên an toàn cho đường ống, các bộ phận
của hệ Chiller.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Giai đoạn thứ hai: là giai đoạn xả tải từ hệ thống tích trữ lạnh. Trường hợp
này khi tải của hộ tiêu thụ lạnh lớn hơn tải của máy nén cần thiết khi hoạt động hết
công suất, hệ thống tích trữ lạnh sẽ được xả tải thông qua tác nhân lạnh trung gian
trong hệ thống để bù vào tải của chiller để đáp ứng đầy đủ tải lạnh cho hộ tiêu thụ.
Trường hợp này cũng được sử dụng để ngưng vận hành máy lạnh vào giờ cao
điểm, khi đó tải lạnh của hộ tiêu thụ sẽ được cung cấp từ hệ thống tích trữ lạnh,
nhờ đó chi phí điện cho hệ thống lạnh sẽ được giảm đáng kể.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Trong bất kì dạng trữ lạnh nào thì hoạt động của hệ thống đều có các chế độ hoạt
động sau. Điển hình là Các chế độ hoạt động của hệ thống trữ lạnh dạng quả cầu
nhiệt (BallIce TES)
Chế độ nạp tải (Charge): Vòng tuần hoàn bao gồm chiller và hệ thống tích trữ lạnh.
Đây là chế độ nạp tải toàn phần cho hệ thống tích trữ lạnh, điều này xảy ra khi hộ
tiêu thụ không sử dụng tải và hoạt động khi thời điểm có giá điện thấp.Trong chế
độ hoạt động này thì Chiller làm lạnh chất tải lạnh (Secondary coolant) sau đó chất
tải lạnh được bơm đi qua bồn trữ lạnh và làm kết đông PCM chứa trong Nodule.
Năng lượng được tích trữ như nhiệt ẩn trogn suốt quá trình chuyển tiếp từ lỏng
sang rắn của PCM
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Chế độ DIRECT PRODUCTION: Khi phụ tải yêu cầu nhỏ hơn công suất thiết kế
của Chiller thì hệ thống chạy ở chế độ này.Khi đó bình trữ lạnh được cô lập và chỉ
có Chiller hoạt động cấp tải cho khu vực cần điều hòa
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Ví dụ như hình trên: Tải lạnh của khu vực cần điều hòa xuất hiện trong khoảng
Noon đến 8pm và nó được cung cấp nhờ quá trình tan băng trong Bình trữ lạnh. Ở
chế độ này thì chỉ có thể thực hiện được trong Tích trữ toàn phần khi công suất trữ
lạnh đủ lớn để đáp ứng yêu cầu tải lạnh
Chế độ DIRECT PRODUCTION + DISCHARGE:
- Vòng tuần hoàn bao gồm chiller, hệ thống tích trữ lạnh (xả tải) hộ tiêu thụ lạnh.
Điều này xảy ra khi tải của hộ tiêu thụ vượt qua tải định mức của chiller và bình
trữ lạnh.Bình trữ lạnh đã hấp thụ trong chế độ trước để bù vào tải của chiller đáp
ứng đầy đủ cho hộ tiêu thụ.Ở chế độ này thì tải lạnh được cung cấp bởi hoạt động
của Chiller và tan băng trong bình trữ lạnh
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Chế độ DIRECT PRODUCTION + CHARGE: Vòng tuần hoàn bao gồm chiller,
hệ thống tích trữ lạnh (nạp tải), hộ tiêu thụ lạnh.Điều này xảy ra khi khi tải của hộ
tiêu thụ nhỏ hơn tải định mức của chiller.Trong chế độ này thì Chiller đồng thời
cấp tải lạnh cho phụ tải và cấp cho STL, trong chế độ này thì giới hạn là 10 – 15%
công suất Chiller cho chế độ nạp tải (charge).
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Hình: Quá trình hình thành và tan băng trên bề mặt ống
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
- Ở chế độ nạp tải (sản xuất băng): Glycol được chiller lạnh làm lạnh xuống đến
nhiệt độ khoảng – 70C, lúc này glycol chỉ đi vào dàn lạnh của bồn tích trữ, băng
bắt đầu hình thành trên bề mặt ống và dày dần lên
- Ở chế độ xả tải (làm tan băng): Nước hồi về từ các hộ tiêu thụ sẽ được làm lạnh
tùy thuộc vào phương thức vận hành, nước ra khỏi bồn tích trữ có nhiệt độ khoảng
1- 5 0 C được đưa đến cấp lạnh cho các hộ tiêu thụ
3.2 Tích trữ dạng băng tan chảy bên trong ống (Internal Melt ice on Coil):
Hình: Quá trình hình thành và tan băng bên trong ống
Quá trình hình thành băng giống như dạng tan chảy băng bên ngoài ống, nhưng
quá trình tan băng ở đây là Chất tải lạnh (Secondary coolant) thường là Glycol đi
bên trong ống để làm tan băng.
3.3 Tích trữ băng dạng quả cầu băng (Ball Ice)
Tích trữ dạng này được thực hiện qua thiết bị STL
- STL là một thuật ngữ của Cristopia Energy System, đó chính là một bình
chứa đầy Nodule
- STL được xác định bởi nhiệt độ chuyển pha và thể tích (nghĩa là từ công
suất tích trữ và tốc độ trao đổi nhiệt)
Ví dụ:
STL – AC.00 - 15
Thể tích
Plug
Air pocket
Phase Change
Material (PCM)
Blend of polyolefines
Hình: Thành phần và cấu tạo của quả cầu băng (Nodule)
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
- Tùy theo Loại Nodule có đường kính bao nhiêu mà nó có thời gian tạo băng và
xả băng khác nhau quan hệ tuyến tính với Nhiệt độ của chất tải lạnh
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Hình: Mối quan hệ giữa thời gian tạo băng và nhiệt độ chất tải lạnh của loại
AC.00
- Số lượng Nodule trong hệ thống xác định tốc độ trao đổi nhiệt giữa PCM và lưu
chất truyền nhiệt
- Tích trữ băng dạng này thì các Nodule này sẽ được chứa trong bình lớn
(Tank).Trong chế độ nạp tải thì chất tải lạnh đi qua bình chứa và trao đổi nhiệt với
các Nodule và hình thành băng trong Nodule và chế xả tải thì chất tải lạnh có nhiệt
độ cao đi vào bình chứa làm tan băng. Hai quá trình này được mô tả như hình dưới
dưới
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
- Cristopia Energy System đã đưa ra bề mặt trao đổi nhiệt và số lượng Nodule /m3
cho từng loại Nodule
Bảng: Bề mặt trao đổi nhiệt và số lượng /m3 cuả các Nodule
Bề mặt trao đổi
Loại Nodule Số lượng/m3
nhiệt
[Øe], mm
(m2/kWh)
77 2548
1.0
78 2444
98 0.6 1222
- Cũng dựa trên sự khác nhau về tính chất nhiệt động mà các Nodules được sử
dụng trong các phạm vi khác nhau (Hình bên dưới)
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
.
Hình: Bình chứa của Cristopia
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Giảm công suất lắp đặt máy lạnh (từ 30% - 70%)
Giảm lượng gaz (lạnh) tiêu thụ.
Giảm công suất tháp giải nhiệt.
Giảm công suất nguồn (điện)-máy biến thế, trạm điện
Giảm kích thước phòng máy.
Giảm thiểu quá trình khởi động cho máy lạnh.
Giảm chi phí vận hành.
Giảm chi phí vận hành.
Tăng hiệu suất của toàn bộ hệ thống.
Giảm hiệu ứng nhà kính (do giảm được công suất nguồn phát của các nhà
máy nhiệt điện)
Giảm công suất cho các nhà máy điện trong giờ cao điểm
Tăng hiệu suất máy phát.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Tốc độ tan băng lớn nhất = Tải lạnh thiết kế - Công suất của Chiller
Ví dụ như hình vẽ trên: tại một thời điểm khi tải lạnh cao nhất xuất hiện, công suất
của Chiller chỉ đáp ứng 40% tải lạnh, vì thế tốc độ tan băng của Bình trữ lạnh phải
đủ nhanh để đáp ứng 60% tải lạnh còn lại trong thiết kế.
4.2 Công suất của Bình trữ lạnh (Theo Crisopia Energy System)
4.2.1 Công suất của Chiller:
NCC = TCL / H1CR1 + H2CR2 + H3CR3
Trong đó:
TCL (Total Cooling Load): Tổng tải lạnh (Tons)
NCC (Nominal Chiller Capacity): Công suất danh nghĩa của Chiller
H1: Thời gian nạp tải (giờ)
H2: Thời gian làm lạnh trực tiếp trong thời kì cao điểm (giờ)
H3: Thời gian làm lạnh trực tiếp trong thời kì thấp điểm (giờ)
CR1: Tỉ lệ công suất trong chế độ nạp tải (%)
CR2: Tỉ lệ công suất trong chế độ làm lạnh ở thời kì cao điểm (%)
CR3: Tỉ lệ công suất trong chế độ làm lạnh ở thời kì thấp điểm (%)
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Điều này làm giảm công suất của chiller do các nguyên nhân sau:
Với nhiệt độ môi chất lạnh trong máy nén giảm, khối lượng riêng của môi chất
giảm, Với thể tích hút của máy nén không đổi làm lưu lượng khối lượng giảm
làm giảm công suất máy nén.
Tuy nhiên chế độ Ice making thường hoạt động về đêm do đó nhiệt độ ngưng
tụ thấp, lợi thế này bù đắp phần nào tổn thất công suất trên.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Và với tính chất của etylen-glycol, ở các dãy nhiệt độ nhiệt dung riêng thấp
hơn của nước, trong khi độ nhớt lại tăng.
Từ hình trên ta thấy với cùng nhiệt độ cấp là 7.2oC công suất giảm so với dùng
nước là 133 – 116 = 17 kW ( 13%), và độ giảm áp qua Coil tăng
23.5 – 20.6 = 2.9 ( 14%).
Tuy nhiên có vài cách khắc phục vấn đề này:
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
- Tăng diện tích trao đổi nhiệt của coil, như trong hình nếu tăng Coil row từ 6
lên 8 sẽ đạt được công suất mong muốn (133 kW), tuy nhiên đồng thời nó lại
tăng trở lực của không khí và của chất tải lạnh qua coil
- Cách khác là tăng lưu lượng qua coil, tuy nhiên lại tăng độ giảm áp của môi
chất hơn cách trên (làm tăng chi phí đường ống ).
- Cách hiệu quả nhất là giảm nhiệt độ chất tải lạnh vào coil,
Tuy nhiên cái này lại tăng công suất của chiller (do giảm nhiệt độ nước cấp).
Cách này có hiệu quả tôt nhất do có chi phí đầu tư thấp nhất (so với các
phương án trên cần cột áp bơm, quạt cao…)
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Nếu tiếp tục giảm nhiệt độ này từ 4.4oC xuống 3.3oC sẽ tăng hiệu quả hơn theo
hình sau
Vẫn đạt được công suất coil nhưng giảm được lưu lượng và độ giảm áp của
chất tải lạnh, giảm được năng lượng bơm.
Cuối cùng giảm nhiệt độ nước cấp sẽ giảm được nhiệt độ không khí cấp, và do
đó giảm FCU, AHU, VAV, đườg ống, năng lượng cho bơm, quạt…
6. Một số vấn đề liên quan trong phần mềm Cristopia Energy System
Stockaid 2004:
6.1 Layout: Trong hệ thống tích trữ lạnh thì khái niệm Layout để chỉ cho
hình thức lắp đặt của bình trữ lạnh trong hệ thống. Theo đó thì trong hệ thống tích
trữ lạnh có hai layout chính đó là: Song song (parallel) và Nối tiếp (Series)
6.1.1 Parallel: Bình trữ lạnh được lắp đặt song song với Chiller
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
6.1.2 Series: Trong Layout này căn cứ vào vị trí của bình trữ lạnh ở
trước hay sau theo chiều hút của Chiller mà chia ra có hai loại:
* Upstream: Đây là loại Layout mà Bình trữ lạnh được lắp nối tiếp và ở
phía đầu hút của Chiller
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Giải pháp giúp nâng cao hiệu suất hệ thống và tiết kiệm năng lượng của thời
đại mới.
Là hệ thống dành cho bất kỳ chủ đầu tư nào quan tâm đến chi phí tiêu thụ năng
lượng, chất lượng không khí trong không gian sống và môi trường xung quanh. Hệ
thống EarthWise của Trane là một phương pháp thiết kế mới đã được thực hiện ở
nhiều nước trên thế giới. Tiêu chí của hệ thống EarthWise tăng hiệu suất cho hệ
thống HVAC, giảm chi phí đầu tư và, gián tiếp giảm phát thải ra môi trường trong
suốt tuổi thọ của công trình.
Do giảm được kích thước của thiết bị, hệ thống này giảm được không gian sử
dụng hơn cho phòng máy, tăng diện tích sử dụng cho chủ đầu tư
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
tiếp giảm phát thải CO2 từ các nhà máy điện ra môi trường mà không hề làm giảm
đi chất lượng không khí trong không gian điều hòa.
Trong công trình cao ốc sử dụng điều hòa không khí, so sánh năng lượng tiêu thụ
cho vận hành hệ thống lạnh tại 2 thời điểm năm 1970 và 2007 giúp ta có cái nhìn
tổng quát về năng lượng với các giản đồ như sau:
Rõ ràng sau khi trải qua gần 40 năm thì tổng năng lượng tiêu thụ của hệ thống
lạnh giảm đến gần 40%, và điều gì đã tạo ra sự thay đổi đó ?.
Chúng ta nhìn vào giản đồ lịch sử phát triển hiệu suất của chiller như sau:
Rõ ràng là hiệu suất của Chiller đã cải tiến vượt bậc từ 50-60% chỉ trong vòng 30
năm qua, tuy nhiên nhìn lại hiệu suất của tháp giải nhiệt và hệ thống bơm thì thấy
rằng có những cải tiến rất ít.
Với hiệu suất của Bơm chỉ khoảng 70% ~ COPbơm = 0.7
Trong khi đó với chiller ta có:
COPchiller = 7.0
Do đó: COPchiller ~ 10 x COPbơm
Cần cố gắng hơn nữa để đạt được hiệu suất tối ưu cho toàn hệ thống Điều hòa
Không khí và Thông gió ( HVAC).
Cách đây hơn 25 năm, nhiều hệ thống
điều hòa không khí được thiết kế với
Delta T = 5.50C. Tại sao Delta T=
5.50C trở thành quy tắc tiêu chuẩn. Một
trong những lý do là kỹ thuật tại thời
điểm đó còn nhiều hạn chế. Tiêu chuẩn
ARI 550/590-1998 được hình thành với
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
quy tắc cho tính toán lưu lượng nước qua Bình bốc hơi và Bình ngưng như sau:
Với nhiệt độ nước lạnh cấp là: 6.70C
Delta T qua bình bốc hơi là: 5.50C
Delta T qua bình ngưng là: 5.50C
Quy tắc trên được suy ra từ công thức tính toán cơ bản:
Q = G x Cp x ΔT
Trong đó:
Q: là tổng năng suất lạnh hệ thống (KW)
G: là lưu lượng môi chất đi qua các bình trao đổi nhiệt (l/s)
Cp: là nhiệt dung riêng của môi chất lưu chuyển qua các thiết bị (KJ/Kg.K)
(Với môi chất là nước thì Cp= 4.18 KJ/Kg.K).
ΔT: là độ chênh nhiệt độ nước vào và ra
khỏi các bình trao đổi nhiệt của
chiller(0C)
Bằng cách tăng Delta T đi qua các bình
trao đổi nhiệt ta có quy tắc thiết kế mới
với tên gọi EarthWise System:
Với nhiệt độ nước lạnh cấp là: 50C
Delta T qua bình bốc hơi là: 90C
Delta T qua bình ngưng là: 80C
Hình:
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Với ví dụ điển hình chỉ cần giảm 40% lưu lượng nước dẫn đến năng lượng tiêu thụ
còn lại khoảng 20%, nghĩa là giảm đi gần 80% điện năng tiêu thụ
Với việc chọn tháp theo lưu lượng nước giải nhiệt thì nhiều khả năng ta có thể
giảm được kích thước của tháp giải nhiệt.
Lợi ích về phía đường nước của việc sử dụng hệ thống EarthWise vào công trình
mới:
Sử dụng bơm nhỏ hơn
Sử dụng tháp giải nhiệt nhỏ hơn
Sử dụng đường ống và van nhỏ hơn
Tiêu tốn ít năng lượng cho bơm
Nhiệt độ nước lạnh hơn thích hợp cho không gian cần khử ẩm.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Với nhiệt độ gió lạnh cấp sẽ nhỏ hơn (8.90C) so với theo điều kiện thông thường
(12.80C).
Lợi ích về phía đường gió của việc sử dụng hệ thống EarthWise:
AHU, Fan coil, VAV Box nhỏ hơn
Giảm kích thước đường ống gió
Không gian đặt thiết bị nhỏ hơn
Tăng tối đa không gian sử dụng
Giảm độ ồn thiết bị
Độ ẩm thấp hơn để cải thiện môi trường.
3. So sánh tính toán năng lượng ứng dụng hệ thống với 2 phương pháp khác
nhau:
Với hệ thống chiller có tổng năng suất lạnh 1000 Tons (3516 kW).
Thành phần ARI Std. EarthWise
2400 gpm 1600 gpm
Lưu lượng bơm (151 l/s) (101 l/s)
Cột áp bơm 33.5 m 14.9 m
Hiệu suất bơm 80% 80%
Hiệu suất động cơ 95% 95%
Công suất bơm 65 kW 19 kW
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Ứng dụng phương pháp thiết kế mới EarthWise giảm được 37% lưu lượng tương
đương với giảm thiểu 70% công suất điện cho bơm nước lạnh.
Năng lượng tiêu thụ của chiller giữa 2 phương pháp thiết kế khác nhau.
Với cùng 1 chiller 1000 Tons:
Rõ ràng với thiết kế hệ thống sử dụng phương pháp EarthWise (đơn giản chỉ là
tăng độ chênh nhiệt độ giữa đầu vào và ra chiller) ta có khả năng tiết kiệm điện
năng tiêu thụ cho toàn bộ hệ thống, đồng thời giảm chi phí lắp đặt cho các thiết
bị phụ kiện kèm theo như co, van, tee, đường ống…
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Khi giá điện tại thời điểm tải đỉnh là rất cao, và không gian lắp đặt không bị giới
hạn ta chọn bình tích trữ toàn phần (Chi phí đầu tư là rất cao)
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Khi giá điện này không cao lắm, và bị hạn chế không gian lắp đặt ta dùng tích trữ
một phần (khoảng 20 -40% tổng tải)
Sơ đồ thứ 2 là tải tiêu thụ hàng năm của công trình
Sơ đồ trên chỉ ra sự thay đổi tải của công trình trong một năm
Trục đứng là tải xảy ra trong công trình, trục ngang là số giờ xảy ra tải này.
Công suất bình trữ càng lớn càng giảm công suất đỉnh cho chiller.
Chi phí lắp đặt bình trữ là tuyến tính, nghĩa là kWh cuối cùng có giá bằng kwh đầu
tiên, tuy nhiên lợi ích ( tiền thu hồi) thì không. Ví dụ kwh đầu tiên được luôn được
sử dụng mỗi ngày, nhưng kwh cuối cùng thì chỉ sử dụng vài ngày có tải đỉnh trong
1năm.
Ta thử kéo hình chữ nhật rộng ra ( tăng công suất bình trữ, giảm tải đỉnh chiller)
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Có thể thấy chi phí đầu tư tăng nhanh hơn so với giảm tải đỉnh. Tuy nhiên sơ đồ
tải hàng năm không miêu tả ảnh hưởng của giá điện.
Việc đánh giá chính xác các yếu tố này cần dùng chương trình phân tích năng
luợng Hourly energy-analysis programs, ( Phần này chúng tôi dùng Trace700 để
phân tích).
Sau khi phân tích năng lượng và xác định công suất của bình tích trữ, ta chọn bình
trữ lạnh và chiller
Quyết định chọn Chiller, Ice- Storage, lưu lượng và độ chênh nhiệt độ có quan hệ
qua lại với nhau
Như hình trên miêu tả, nếu ta chọn nhiệt độ càng bé sẽ tăng tốc độ đóng băng,
nhưng sẽ giảm công suất của Chiller tạo băng.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Chọn Ice- storage dựa theo tốc độ tạo băng và tan băng cần thiết và chọn Chiller
tạo băng cân bằng với tốc độ tan băng của Ice – storage. Quá trình này được tính
lập từ phần mềm chọn chiller và chọn Ice- Storage.
Quá trình này sẽ mất nhiều thời gian nếu không giới hạn lưu lượng và dãy nhiệt độ
thích hợp.
Lưu lượng và T tạo băng
Chú ý là chúng ta đang phân tích giữa Chiller tạo băng và Ice – Storage, không xét
đến Chiller chạy cho tải.
TT tạo băng = Nhiệt độ vào bình – nhiêt độ ra khỏi bình tích trữ.
Trong chế độ tạo băng, Ice –Storage thuờng chỉ chịu tải của Chiller tạo băng, do
đó tốc độ đóng băng phải cân bằng với công suất của Chiller tạo băng, và lưu
lượng qua 2 thiết bị này là như nhau.
- TT nhỏ thì cần lưu lượng lớn, tăng công suất bơm, chi phí đường ống, làm tăng
độ sụt áp.
- T T lớn thì nhiệt độ chất tải lạnh vào bình nhỏ sẽ giảm công suất Chiller và tăng
năng lượng tiêu thụ của Chiller.
- Với T = 4o C là khoảng nhiệt độ tối ưu
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Giả sử nhiệt độ đóng băng của Ice-ball là 0o C, thì nhiệt độ chất tải lạnh ra khỏi
bình phải thấp hơn 0o C
TA càng nhỏ thì cần dàn trao đổi nhiệt lớn, tăng chí phí cho bình
TA lớn, tức là nhiệt độ ra khỏi bình càng nhỏ, khi này làm giảm công suất của
Chiller ( do hoạt động ở dãy nhiệt đọ nhỏ).
TA = 1- 3oC là khoảng nhiệt độ tối ưu.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
T qua coil
Như đã phân tích, với tính chất của Glycol ta phải thiết kế T càng lớn càng tốt
trong điều kiện có thể và nhiệt độ trước khi vào coil khoảng 3,3 o C
Với T ≥ 8 oC là khoảng nhiệt độ tối ưu.
Đối với hệ thống tích trữ một phần, ngoài chế độ chỉ tạo băng, Ice- Storage còn
thực hiện bù tải cho Chiller khi tải vượt quá công suất đỉnh chiller thiết kế. Do đó
T qua chiller hay qua bình trữ không nhất thiết bằng T qua coil.
Với sự phân tích trên đây chúng tôi quyết định dùng cách lắp giữa Chiller và Ice-
Storage là nối tiếp. Trong cách lắp nối tiếp có 2 dạng:
Downstream: Ice- Storage đặt sau Chiller
Upstream: Ice- Storage đặt trước Chiller
Việc xác định Downstream hay Upstream được phân tích sau đây.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Việc đặt Chiller hay tank khi chúng nhận được giá trị nhiệt độ Glycol hồi lớn
nhất đều có lợi. Đặt chiller truớc làm tăng công suất chiller (khi hoat động) và
hiệu quả làm việc (đã được phân tích ảnh hưởng của nhiệt độ ở phần trên),
Đặt Tank trước làm tăng công suất Tank do đó giảm số lượng, kích thước yêu
cầu.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
của Tank là: 2660 ton-hr ứng với 20 bình trữ và năng lượng tiêu thụ tại
khoảng đỉnh tải là 302 kW.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Nếu ta vẫn giữ công suất Tanks là 2660 ton-hr, khi đó giảm được số tank
xuống 20 – 16 = 4 tanks
Ưu điểm của cách lắp đặt này là giảm được chi phí đầu tư bình tích trữ ( do
giảm số bình) và giảm được không gian lắp đặt.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Với việc chọn lựa là tăng công suất hoạt động của bình trữ (giảm hiệu quả của
Chiller) hay ưu tiên hiệu quả của Chiller thì phương án nào là tối ưu.
Trong hệ thống nhỏ (sử dụng vài bình trữ lạnh) và chiller loại có thể tích hút
dương (Helical-rotary, scroll, or reciprocating) việc tăng công suất hay giảm số
lượng các bình trữ không có ý nghĩa cao về kinh tế, khi đó ta sử dụng dạng
Dowstream.
Còn đối với hệ thống lớn sử dụng nhiều bình trữ lạnh cùng Chiller ly tâm, việc
giảm số lượng bình có ý nghĩa kinh tế hơn, trong khi với chiller ly tâm thì dãy
nhiệt độ glycol thấp ( khi đặt bình trữ lạnh trước chiller) không ảnh hưởng lớn lắm
đối với công suất và hiệu quả làm việc của Chiller. Do đó phương án tối ưu là
dạng Upstream.
Với những phân tích ở trên cùng với đặc tính công trình đang thiết kế, chúng tôi
chọn dạng Layout Upstream với hệ Decouple sử dụng bơm biến tần cho Primary
Loop
Trong này chiller được chia ra 2 loại: Loại chiller chỉ chạy cho tải và Chiller
tạo băng ( Chiller cũng được chạy cho tải ngoài chế độ tạo băng)
Đối với chu trình tạo băng các thông số thiết kế như sau
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀO BÌNH TRỮ LẠNH, TỐC ĐỘ DÒNG
LƯU CHẤT ĐẾN CÔNG SUẤT TẠO BĂNG
Đồ thị trên mô phỏng sự ảnh hưởng của nhiệt độ và tốc độ của lưu chất vào bình
trữ lạnh đến công suất tạo băng của bình. Khi nhiệt độ lưu chất vào là 26°F (-
3.3°C) với tốc độ là 50 gpm (3.2 L/s) thì công suât tạo băng là 13.3 tons (46.8
kW).Khi giảm hai giá trị nhiệt độ là 22°F (-5.6°C) khi đó công suất tạo băng tăng
lên 17 tons (59.8 kW). Tuy nhiên để đạt cân bằng với nhiệt độ đầu vào bình trữ
lạnh là 26°F (-3.3°C) thì cần tốc độ lưu chất gần như gấp đôi
- Nếu tăng tốc độ lưu chất thì làm tăng năng lượng cho bơm, cũng như thế nếu ta
giảm nhiệt độ lưu chất vào bình sẽ tăng năng lượng sử dụng cho Chiller.Chính vì
vậy nên trong khi thiết kế cần phải tối ưu hóa cá hai vấn đề trên.
- Giữa hai vấn đề trên thì làm giảm nhiệt độ lưu chất vào là cách thức có hiệu quả
điển hình nhất để tăng công suất tạo băng của bình.Sự thiết kế này sẽ có giá đầu tư
thấp hơn và năng lượng sử dụng cũng ít hơn so với giải pháp khi tăng tốc độ lưu
chất. Ví dụ: Công suất tạo băng sẽ tăng lên 28% khi giảm nhiệt độ lưu chất vào
4°F (2.3°C)
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Trong phần này chúng tôi đi vào tính toán thiết kế hệ thống điều hoà không khí hệ
Water Chiller. Trong phần tính toán chúng tôi sẽ đi theo hướng tính toán thực tế
mà bên ngoài hiện nay các kĩ sư HVAC đang làm, đó là dùng các phần mềm
chuyên dụng của HVAC: Trace 700 của Trane, Ocean, Pipeflow… bên cạnh việc
tính theo phương pháp cổ điển. Do tính chính xác của Trace 700 nên trong quá
trình thiết kế
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Các thiết bị xử lý không khí loại nhỏ (FCU) sẽ được lắp cho các khu vực cần điều
hoà cho cửa hàng, siêu thị, cửa hàng ăn uống và nhà hàng và được nối với ống gió
cung cấp gió lạnh.
Dựa vào tính toán tải nhiệt sơ bộ tại thời điểm cao nhất.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
1. Tính tải
Sau khi tính tải bằng phần mềm trace700 của hãng Trane ta có các thông số thiết
kế như công suất lạnh mỗi phòng, nhiệt độ gió tươi, gió hồi
Total Capacity
Room
kW MBh
G- Commerial 1 52.31 178.648013
G- Commerial 2 30.77 105.085058
G- HUD Lobby 74.9 255.796907
G- Baking Hall 113.3 386.939781
G- Switch Boar 3.41 11.6457604
Mezzenine- Bank Office 31.53 107.680594
Mezzenine- Commerial 1 70.03 239.164985
Mezzenine- Commerial 2 38.62 131.894213
L2- Lobby 53.84 183.873237
L2- Lift Lobby 1 8.03 27.4238874
L2- Meeting Room 1 26.84 91.6634044
L2- Meeting Room 2 33.3 113.725461
L2- Meeting Room 3 40.5 138.31475
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Tổng công suất lạnh của hệ thống cần là 11734 kW = 3340 tons.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Hệ số giảm công suất của Chiller khi chạy chế độ tạo băng
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Hour tons
1 0
2 0
3 0
4 0
5 17.17
6 17.15
7 19.88
8 3225.37
9 2726.1
10 2473.38
11 2694.02
12 2846.84
13 2962.33
14 3042.9
15 3144.6
16 3252.19
17 3255
18 3041.68
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
19 2530.5
20 1894.55
21 1546.09
22 75.44
23 49.96
24 64.03
TOTAL 38879.18
TOTAL ON PEAK 27592.12
TOTAL OFF PEAK 243.63
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Phương án 2: Với hệ thống trữ toàn phần với nhiệm vụ được xác định là giảm giá
điện ở giờ cao điểm. Theo giá điện Việt Nam thì có 3 mức giá
- 22h-6h : giá thấp
- 6h- 18h: giá trung bình
- 18h- 22h: giá cao
Tuy nhiên ta kéo thời điểm cao điểm đến 12h để tăng hiệu quả tiết kiệm điện
Công suất chiller được tính như sau:
Dùng Chiler nạp cho Ice- storage ở thời điểm off- peak là 14h (on-peak 10h:
12.am-21.pm)
Khi đó công suất chiller được tính:
NCC = 27592.12/10 = 2759.2 tons. Giả sử bình trữ lạnh có hiệu suất 95%
( công suất lạnh khi xả tải chia cho công suất tích trữ được) khi đó bình tích trữ
có công suất
CAPCH ( thực tế) = 2759.2/0.95 = 2904.5 tons.
Tuy nhiên vào thời gian off-peak lúc 8h tải lên đến 3225.27 tons. Do đó ta phải
thiết kế chiller off-peak có công suất này. Rõ ràng với hệ thống này chi phí ban
đầu tăng rất cao nên phương án này ko được xét đến nữa.
Phương án 3: Hệ thống tích trữ một phần.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ICE-
Hour tons CHILLER STORAGE
1 0 CH CH
2 0 CH CH
3 0 CH CH
4 0 CH CH
5 17.17 CH/DC CH
6 17.15 CH/DC CH
7 19.88 CH/DC CH
8 3225.37 DC DCH
9 2726.1 DC DCH
10 2473.38 DC DCH
11 2694.02 DC DCH
12 2846.84 DC DCH
13 2962.33 DC DCH
14 3042.9 DC DCH
15 3144.6 DC DCH
16 3252.19 DC DCH
17 3255 DC DCH
18 3041.68 DC DCH
19 2530.5 DC DCH
20 1894.55 DC DCH
21 1546.09 DC DCH
22 75.44 CH/DC CH
23 49.96 CH/DC CH
24 64.03 CH/DC CH
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Phương án 4: . Một phương án khác là dùng tích trữ một phần trong khi giới hạn
tổng tải của công trình, phương án này được áp dụng cho công trình có không gian
lắp đặt bình trữ lạnh giới hạn, và phần lớn công suất lạnh được chạy với hệ thống
chiller dùng nước
Minh họa hình sau:
Theo kinh nghiệm chọn tích trữ khoảng 20-30% tổng tải của hệ thống
Với công trình này tổng tải là 3337 tons. Ta dùng hệ chiller chạy cho tải phần lớn
là 2400 tons. Còn lại 3337 – 2400 = 937 tons. Tải này do chiller tạo băng và bình
trữ lạnh đảm nhận
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Trong 12 giờ (8.am- 19.pm) công suất của hệ chiller dùng nước không đáp ứng,
khi này bình trữ lạnh và chiller tạo băng sẽ bù phần này.
Bây giờ ta đi tính công suất của chiller tạo băng và thể tích bình trữ lạnh
Tổng tải trong 12 giờ này là 6395 ton-h
Tải trung bình trong một giờ 6395/24 = 266.5 tons.
Khi đó công suất danh nghĩa chiller được tính
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
2. Chọn FCU
Từ kết quả tính tải ta được thông số của từng phòng như sau:
Tra catalog của hãng Trane, FCU mã HFCA ta có bảng thông số sau:
PHÒNG MODEL CAP FLOW
(kW) (CFM)
G- Commerial 1 HCCA24 52.31 2300
G- Commerial 2 HCCA24 30.77 1971
G- HUD Lobby HCCA24 74.9 2647
G- Baking Hall HCCA24 113.3 2647
G- Switch Boar HFCA10 3.41 780
Mezzenine- Bank Office HCCA24 31.53 1971
Mezzenine- Commerial 1 HCCA24 70.03 2300
Mezzenine- Commerial 2 HCCA24 38.62 1971
L2- Lobby HCCA24 53.84 1130
L2- Lift Lobby 1 HFCA14 8.03 850
L2- Meeting Room 1 HFCA18 26.84 1788
L2- Meeting Room 2 HFCA14 33.3 1065
L2- Meeting Room 3 HCCA18 40.5 2650
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Lưu ý: Khi tính tải cho ra công suất lạnh mỗi phòng và lưu lượng gió ( gió cấp, gió
hồi, gió tươi và gió thải)
Lưu lượng gió tưoi và gió thải là cố định, nhưng lưu lượng gió cấp ( supply air)
phải lấy theo FCU được chọn cho phòng.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Công trình có 2 Block ta đặt là Right Block (32 tầng) và Left Block (26 tầng +
tầng mái đặt tháp giải nhiệt).
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Chú thích :
Flow down là lưu lượng tổng của trục chính giảm sau khi qua mỗi tầng, với độ
giảm đó thì qua một số tầng đường kính ống sẽ giảm tương ứng ( pipe rise).
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Flow Pipe
FLOOR CAP FLOW PIPE down rise
R- GROUND 115.56 3.9479078 65 179.87886 350
R-MEZZENINE 29.33 1.0020088 32 178.87685 350
R- LEVEL 2 227.03 7.7560879 90 171.12076 350
R- LEVEL 3 221.89 7.5804887 90 163.54027 350
R- LEVEL 4 264.33 9.030378 90 154.50989 300
R- LEVEL 5 73.66 2.5164667 50 151.99343 300
R- LEVEL 6 215.45 7.3604772 90 144.63295 300
R- LEVEL 7 209 7.1401241 80 137.49283 300
R- LEVEL 8 209 7.1401241 80 130.3527 300
R- LEVEL 9 209 7.1401241 80 123.21258 300
R- LEVEL 10 209 7.1401241 80 116.07245 300
R- LEVEL 11 231.53 7.9098226 90 108.16263 300
R- LEVEL 12 231.53 7.9098226 90 100.25281 250
R- LEVEL 13 219 7.4817568 90 92.771051 250
R- LEVEL 14 219 7.4817568 90 85.289295 250
R- LEVEL 15 219 7.4817568 90 77.807538 250
R- LEVEL 16 224.66 7.6751209 90 70.132417 250
R- LEVEL 17 204.5 6.9863894 80 63.146027 250
R- LEVEL 18 204.5 6.9863894 80 56.159638 200
R- LEVEL 19 227.27 7.7642871 90 48.395351 200
R- LEVEL 20 222.4 7.5979119 90 40.797439 200
R- LEVEL 21 222.4 7.5979119 90 33.199527 200
R- LEVEL 22 208.49 7.1227008 80 26.076826 200
R- LEVEL 23 175.57 5.9980459 80 20.078781 125
R- LEVEL 24 140.74 4.8081391 80 15.270641 125
R- LEVEL 25 193.36 6.6058105 80 8.664831 90
R- LEVEL 26 253.63 8.664831 90 0
TOTAL RIGHT
BLOCK 5380.83 183.82676 350
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
4. Chọn Bơm
Do cột áp hệ thống không thay đổi nhiều khi công suất chiller khác nhau nên
chúng tôi chỉ tính cho phương án dùng Ice- Storage. Ta đặt lại phương án chỉ dùng
Chiller trung tâm là PA1, dùng Ice- Storage là PA2
4.1 Bơm giải nhiệt
Với chức năng bơm lượng nước có nhiệt độ cao từ bình ngưng lên tháp giải nhiệt
làm mát, rồi hút nước từ tháp đưa về lại bình ngưng. Hệ thống nước tuần hoàn ở
đây gọi là hệ thống hở.
Các yêu cầu cần thiết cho việc tính cột áp của bơm và chọn bơm:
- Bơm đặt ở tầng hầm phòng máy
- Tháp giải nhiệt đặt trên tầng 27 của RIGHT BLOCK
Hệ thống gồm 4 chiller, 3 chiller lytâm 800 tons có lưu lượng qua bình ngưng
100 l/s , 1 chiller trục vít 320 tons có lưu lượng qua bình ngưng là 41.6 l/s.
Tổng lưu lượng qua ống góp chính là: 341,6 l/s
Tính cột áp:
Tổn thất do ma sát:
Với lưu lượng 341,6 l/s ta tính được dường kính ống chính d = 300 mm, chọn
tổn thất áp trên 1m ống là 300 Pa/m.
Tổng chiều dài ống giải nhiệt 220m
Tổn thất do masat ∆P = 220*300*2 = 132000 Pa. = 13,2 mH20
- Hệ số trở kháng cục bộ trên đường ống hút gồm: nước từ bể vào ống, qua 1 van
bướm, 1 phin lọc, 19 van chặn, 2 co 900, 4 nhánh chữ T (nhánh chính) theo hình
bên dưới theo Bảng 2-14 Hệ số trở kháng cục bộ, Trang 121, TL Kỹ thuật điều
hòa không khí- Lê Chí Hiệp
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
D D D D D D
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
2. Cột áp H (mH2O)
Đầu hút của bơm gồm 1 van bướm, 1 phin lọc, 2 van điện từ
Đầu đẩy của bơm gồm 1 van bướm, 1 van một chiều
Chọn = 3 m/s
Ta có Q = 40.64 l.s = 0.04064 m3/s
suy ra G = Q. Gly = 0.04064 1048 = 42.591 kg/s
Do đó
4G
d= = 0.1313 m = 131.3 mm
Gly
Thực tế chọn d = 127 mm, suy ra = 3.2 m/s
Vì là Glycol nên p = 868 Pa/m
Từ Bảng 4.50, trang 421 TL Hệ thống điều hòa không khí và thông gió, Bùi Hải,
Hà Mạnh Thư, Vũ Xuân Hùng ta xác định được Chiều dài tương đương của các
thiết bị trên đường ống hút và đẩy của bơm ( lấy theo DN 127 )
Đường ống hút l = 1.829 + 23.380 = 25.209 (m)
Tổn áp cục bộ trên đường ống hút: ∆ph = 25.209 868 = 21881.412 Pa
Đường ống đẩy l = 1.829 + 15.240 = 17.069 m
Tổn áp cục bộ trên đường ống đẩy: ∆pđ = 17.069 868 = 14815.892 Pa
Tổn áp suất qua bình bay hơi hBH = 29.6 kPa (Tra theo Catalogue)
Vậy Cột áp của bơm cho CH cấp lạnh trực tiếp là
H = ∆ph +∆pđ + hBH = 6.7604 m H2O
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
1. Bơm sơ cấp
Trong vòng này bơm phải thắng trở lực của Chiller, các cụm van của
Chiller và bơm
Hình: Sơ đồ kết nối chi tiết của hệ thống ống nước của Bơm và Chiller
Tính tương đối cho ống có đường kính 250, vòng sơ cấp này chọn chiều dài
tương đối của ống là 50m, tổn thất mỗi mét ống 300 Pa/m, suy ra tổn thất do ma
sát vòng này là 50*300 = 15000 Pa.
Tổn thất áp qua chiller là 37,5 kPa = 3,75 m H20 = 37500 Pa
Vòng này gồm 4 khớp nối mềm (bỏ qua), 4 van bướm, 1 van cân bằng, 1
van module, 1 phin lọc, 1 van một chiều, 2 tee vào ống góp, 2 giảm từ ống góp đến
ống chính.
Tra bảng 7.10 (chiều dài tương đương của các van, phụ kiện trên đường
ống, Tài liệu “ Tính toán thiết kế hệ thống ĐHKK của Võ Chí Chính).
85.344*6 + 30.48 + 2*15.24 + 2*7.01 = 1146 Pa
Tổng tổn thất của vòng sơ cấp: 1146 + 15000 + 37500 = 53600 Pa = 5,4 m H2O
Chọn 6m H2O
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Chọn ma sát trên 1m ống là 150 Pa/m, dựa vào đồ thị ta chọn được đường kính
ống cho từng đoạn có lưu lượng khác nhau, tuy nhiên khi chọn ống ta quy về
đường kính ống chuẩn ( đường kính có trên thực tế), do đó việc quy tất cả các tổn
thất trên 1m ống về 150 Pa/m là ko tuyệt đối chính xác. Khi này với lưu lượng đã
biết và đường kính ống vừa chọn ta suy ngược lại tổn thất này.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
L- LEVEL 29 150
L- LEVEL 30 150
L- LEVEL 31 150
L- LEVEL 32 150
Tổng tổn thất trên
trục chính 58636.8
- Tổn thất cục bộ và ma sát trên đường ống nước xa nhất của LEVEL 32
Tầng 32 có 3 đoạn ống chính và ống vào FCU xa nhất.
100mm dài 13m ( có tổn thất 210 Pa/m), ∆p= 2730 Pa
80mm dài 12m (243Pa/m), ∆p = 2916 Pa
65mm dài 5m ((263 Pa/m), ∆p = 1325 Pa
50mm dài 25m (395Pa/m). ∆p = 9875 Pa
Tổng tổn thất đường dài tầng 32 là 16846 Pa
Cả đường cấp và hồi là 16846*2 = 33692 Pa
- Trên đường ống này gồm các van: 15 tee ( Tầng 32 có 15FCU), 4 van
chặn, 2 van cân bằng áp, 1 phin lọc, 2 ống nối mềm ( bỏ qua), 1 van
modulating. Và FCU (Tổn thất áp suất của nước qua FCU là
p FCU =12803.17 Pa)
(Bản vẽ “TYPICAL FAN COIL UNIT CONNECTION DETAIL” kèm theo).
Do đó, ứng với LEVEL 32 thì
Đoạn ống này
Chiều dài tương đương của Van chặn (van cầu) và phin lọc là 30.48 và 14.63 m
Nên tổn thất áp suất cục bộ trên đường ống nước cấp trên là:
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
5.2 Phương án 2
1. Tháp cho chiller 800 tons
Các thông số cần thiết:
Nhiệt độ: 32-40 oC
Nhiệt độ bầu ướt: 28 oC
Lưu lượng qua bình ngưng: 100 l/s
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Lưu lượng không khí khô được xác định theo phương trình cân bằng nhiệt cho
tháp như sau:
Qk
Gkk =
( I ,, I , ) C n .t 0 (d ,, d , )
Với
I , (kJ/kg), d , (kg/kg): Enthanpy và độ chứa hơi của không khí ẩm vào tháp
giải nhiệt
I ,, (kJ/kg), d ,, (kg/kg): Enthanpy và độ chứa hơi của không khí ẩm ra tháp
giải nhiệt
Cn: Nhiệt dung riêng của nước, Cn = 4.18 kJ/kg.K
t o : Nhiệt độ nước cấp bổ sung ( oC)
Từ đó tính được lượng nước bổ sung (Gbx)
Gbx = Gkk( d ,, - d , ), kg/s
Với các điều kiện thiết kế như sau:
- Nhiệt độ và độ ẩm của không khí vào tháp: t ,k = 36oC, = 80%
- Nhiệt độ và độ ẩm của không khí ra tháp: t ,k, = t ,n - t, = 90%
Trong đó: t ,n - Nhiệt độ nước vào tháp giải nhiệt (40 oC)
o
t = 38 C
Do đó t ,k, = 40 – 8 = 32 oC
Từ đồ thị I – d hay t-d tìm được các thông số như bảng sau:
Không khí ẩm
Thông số
Vào Ra
o
Nhiệt độ, C 30 37
Độ ẩm, % 80 100
Độ chứa hơi, kg/kg 0.02173 0.03694
Enthanpy, kJ/kg 85.65 132.03
Tuy nhiên khi chọn tháp giải nhiệt thì mỗi tháp đã có sẳn thông số lượng nước cần
bổ sung, do đó ta chọn theo đại lượng này sẽ có kết quả phù hợp.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Lượng nước mất đi là 0.83% ( cả 3 tháp có hệ số lượng nước mất do bay hơi là
như nhau) lượng nước qua bình ngưng của mỗi chiller
Với:
CH 850 có G = 101,6 l/s => GBS = 0.83.101,6/100 = 0,843 l/s
CH 800 tons G = 100 l/s => GBS = 0.83.100/100 = 0.83 l/s.
CH 320 tons G = 41,6 l/s => GBS = 0.83.41,46/100 = 0.345 l/s
Vì vậy lượng nước bổ sung là
PA1: 0.843x4 = 3,336 l/s
PA2: 0.83x3 + 0,345 = 2,835 l/s
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004