You are on page 1of 40

BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán đã
hình thành và phát triển ở Việt Nam trong hơn mười lăm năm qua, trở thành nhu
cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và góp phần nâng cao chất lượng quản lý
doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, kiểm toán nội bộ ra đời vào năm 1996, đánh dấu bằng Nghị
định 59-CP ngày 3/10/1996 của Chính Phủ. Tuy nhiên chỉ đến ngày 28/10/1997,
quy chế kiểm toán nội bộ mới được ra đời bằng quyết định 832-TC/QĐ/CĐKTcủa
Bộ tài chính. Mãi tới ngày 22/12/1998 Bộ tài chính mới có thông tư hướng dẫn
171/1998/TT-BTC thực hiện kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp nhà nước.
Hiện nay,ở Việt Nam kiểm toán nội bộ đã triển khai hầu hết ở các doanh
nghiệp có quy mô lớn. Một số doanh nghiệp tổ chức rất có hiệu quả, tuy nhiên bên
cạnh đó còn có một số doanh nghiệp chỉ thực hiện mang tính hình thức, chưa hiểu
hết sự cần thiết của KTNB cũng như các thông tư, quyết định sử dụng trong công
tác KTNB tại doanh nghiệp. Vì thế hôm nay nhóm chúng em tìm hiểu đề
tài: “Các tài liệu liên quan đến hệ thống KSNB hiện nay tại các doanh nghiệp
Việt Nam”.
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ KTNB VÀ HOẠT ĐỘNG KTNB
I. Các khái niệm và vai trò của hệ thống kiểm toán nội bộ:
1. Các khái niệm:
- Định nghĩa năm 1947: “KTNB là hoạt động đánh giá độc lập trong một tổ
chức về công tác kế toán, tài chính và các công tác khác của tổ chức đó. Hoạt
động KTNB được xem như là các dịch vụ mang tính bảo vệ và xây dựng hỗ trợ
cho ban giám đốc”
- Định nghĩa năm 1981: “KTNB là một chức năng đánh giá độc lập được thiết
lập trong một tổ chức để đánh giá và kiểm tra các hoạt động kinh doanh của tổ
chức đó. Hoạt động KTNB được xem là một dịch vụ hỗ trợ cho chính tổ chức
đó”
- Định nghĩa năm 1999: “KTNB là hoạt động đưa ra sự đảm bảo và tư vấn
mang tính độc lập và khách quan được thiết kế nhằm mang lại giá trị và tăng
cường hoạt động của một tổ chức. KTNB trợ giúp một tổ chức đạt được các
mục tiêu của mình thông qua phương pháp tiếp cận có hệ thống và có nguyên

Nhóm 1- K13KKT6 1
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

tắc để đánh giá và tăng cường tính hiệu quả của công tác quản trị rủi ro, của hệ
thống kiểm soát nội bộ.
2. Vai trò:
- Chức năng kiểm tra và thẩm định: Xác định độ tin cậy của các số liệu và
thông tin đã được công bố, xác định tính đúng đắn và trung thực của các biểu
mẫu, sổ sách phản ánh tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh;
- Chức năng tư vấn rủi ro: Đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ, qua đó đưa ra nhận xét về tính an toàn và hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh cũng như những rủi ro tiềm ẩn. Dựa vào kết quả đánh giá và
kết luận, kiểm toán đề xuất những giải pháp thích hợp.
- Kiểm soát nội bộ là xem xét, đối chiếu và đánh giá tính tuân thủ của các hoạt
động, nghiệp vụ, quyết định, chính sách, v.v so với luật và các qui định của cơ
quan quản lý nhà nước. Tại các TCTD, kiểm soát nội bộ là tổng thể hệ thống
các văn bản và các qui định về ngân hàng, các cơ chế kiểm soát được cài đặt
trong tất cả các nghiệp vụ thuộc hệ điều hành của ngân hàng, hệ thống thông
tin báo cáo. Cơ chế kiểm soát nội bộ được thiết lập do nhu cầu kiểm soát các
hoạt động quản lý, điều hành, tác nghiệp và đảm bảo tính tuân thủ nhằm hạn
chế và kiểm soát những rủi ro có thể phát sinh trong qui trình nghiệp vụ và
hoạt động của ngân hàng.
Tại Việt Nam, hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại các NHTM Việt Nam
còn nhiều bất cập so với hệ thống kiểm toán nội bộ của các ngân hàng có cơ
cấu tổ chức khoa học và so với các chuẩn mực kiểm toán nội bộ. Phần lớn các
ngân hàng chất lượng cán bộ kiểm tra, kiểm toán còn nhiều bất cập, chưa có
quy trình hướng dẫn thực hiện công việc kiểm toán. Hệ thống các văn bản về
hoạt động kiểm tra, kiểm toán còn nhiều bất cập như: Chưa phân định rõ các
khái niệm liên quan đến hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ; trong các văn
bản liên quan đến hoạt động kiểm tra, kiểm toán chưa cụ thể hóa nhiệm vụ,
quyền hạn của kiểm tra nội bộ và kiểm toán nội bộ trong hệ thống giám sát nội
bộ; các luật và văn bản dưới luật đều quy định bộ máy kiểm toán nội bộ trực
thuộc tổng giám đốc, trong khi tổng giám đốc và ban điều hành đều là đối
tượng của kiểm toán nội bộ.
I. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm toán nội bộ:
1. Theo quan điểm của IFAC:
1.1. Môi trường kiểm soát:
Là những yếu tố của công ty ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống kiểm soát
nội bộ và là các yếu tố tạo ra môi trường mà trong đó toàn bộ thành viên của
công ty nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Ví dụ,
nhận thức của các nhà quản lý về liêm chính và đạo đức nghề nghiệp, về việc
cần thiết phải tổ chức bộ máy hợp lý, về việc phân công, ủy nhiệm rõ ràng, về
việc ban hành bằng văn bản các nội quy, quy chế, quy trình kinh doanh ... Một
môi trường kiểm soát tốt sẽ là nền tảng cho sự hoạt động hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ.
1.2. Hệ thống kế toán:

Nhóm 1- K13KKT6 2
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

Hệ thống tin chủ yếu là hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm:
- Hệ thống chứng từ kế toán
- Hệ thống sổ kế toán
- Hệ thống tài khoản kế toán
- Hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán
Trong đó quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng
trong công tác kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Mục đích của một hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhận biết, thuthập,
phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổchức đó, thỏa
mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toan.
1.3. Thủ tục kiểm soát:
Các thủ tục kiểm soát được các nhà quản lý xây dựng dựa trên ba nguyên
tắc cơ bản:
-Nguyên tắc phân công phân nhiệm
-Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
-Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn
2. Theo COSO:
2.1 Môi trường Kiểm soát: Tạo ra nền tảng cho các cấu phần khác của Hệ
thống kiểm soát nội bộ thông qua việc thiết lập các chính sách kiểm soát trong
công ty
2.2.Đánh ra rủi ro kiểm soát: Nhận biết và phân tích các rủi ro liên quan đến
mục tiêu kinh doanh của công ty.
2.3 Hoạt động kiểm soát: Toàn bộ các chính sách và thủ tục được thực hiện
nhằm trợ giúp ban giám đốc công ty phát hiện và ngăn ngừa rủi ro để đạt được
mục tiêu kinh doanh
2.4.Hệ thống thông tin, giao tiếp: Là hệ thống trợ giúp việc trao đổi thông tin,
mệnh lệnh và chuyển giao kết quả trong công ty, nó cho phép từng nhân viên cũng
nhưng từng cấp quản lý thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
2.5.Hoạt động kiểm soát: là một quá trình đánh giá tính hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ, trợ giúp xem xét hệ thống kiểm soát có được vận hành một cách
trơn chu, hiệu quả.

PHẦN II: MỘT SỐ TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN KTNB

QUY CHẾ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG DNNN


Quy chế kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp Nhà nước đươc ban hành theo
quyết định 832 TC/QĐ/TĐKT tháng 10/1997 của Bộ tài chính nhằm đưa ra những
nguyên tắc cơ bản về vị trí, trách nhiệm và quyền hạn của kiểm toán nội bộ trong
doanh nghiệp nhà nước. Quy chế này là cơ sở để bộ phận kiểm toán nội bộ trong

Nhóm 1- K13KKT6 3
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

các doanh nghiệp nhà nước xây dựng quy chế hoạt động của mình phù hợp với
quy định nhà nước và yêu cầu của đơn vị.
Để hướng dẫn các doanh nghiệp nhà nước thưc hiện quy chế trên và tổ chức bộ
máy kiểm toán nội bộ, Bộ tài chính đã ban hành thong tư 52/1998/TT-BTC ngày
16/4/1998 sau đó thong tư này được thay thế bằng thông tư 171/1998/TT_BTC
ngày 22/12/1998cuar Bộ tài chính
Dưới đây là toàn văn của quy chế kiểm toán nội bộ ban hành kèm theo quyết
định832/TC/QĐ/CĐ kiểm toán và thông tư 171/1998/TT-BTC. Lưu ý rằng có một
số nội dung của quyết định 832 được điều chỉnh bởi thông tư 171
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 1997


QUY CHẾ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
( Áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước )
( Ban hành kèm theo Quyết định số 832 TC/QĐ/CĐ kiểm toán,
ngày 28/10/1997 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 – Số liệu kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiep là căn cứ pháp lý
để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh,tình hình thực
hiện các nghĩa vụ với nhà nước, với các bên lien quan của doanh nghiệp.
Điều 2 – Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ,
trung thực, hợp lý của các số liệu kế toán và các thong tin trong báo cáo tài chính
đã đươc công bố.
Điều 3 – Doanh nghiệp phải thương xuyên tổ chúc kiểm toán nội bộ nhằm
đánh giá về chất lượng và độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính, về sự đảm
bảo an toàn tài sản của doanh nghiệp; về chấp hành luật pháp, chính sách chế đooj
của nhà nước, cung như của các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, của
ban giám đốc doanh nghiệp đối với hoạt động của doanh nghiệp (kể cả đối với

Nhóm 1- K13KKT6 4
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

công ty cổ phần, lien doanh mà số vốn góp của doanh nghiệp Nhà nước chiếm trên
50%).
Điều 4 – Dựa vào quy chế này, doanh nghiệp xây dựng và duy trì hệ thống
kiểm soát nội bộ thích hợp và có hiệu quả ở doanh nghiệp và các đơn vị thành
viên.
Điều 5 – Phạm vi thực hiện của kiểm toán nội bộ
1. Kiểm toán các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp
và của các đơn vị thành viên.
2. Kiểm toán tuân thủ.
3. Kiểm toán hoạt động.
Điều 6 – Kiểm toán nội bộ có 3 chức năng: kiểm tra, xác nhận, đánh giá.
Kiểm toán nội bộ có các nhiệm vụ sau:
1. kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;
2. Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thong tin kinh tế, tài chính
của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi trình kí duyệt.
3. Kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh, đặc
4. biệt sự tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ tài chính,kế toán, nghị quyết,
quyết định của hội đồng quản trị, của ban giám đốc doanh nghiệp.
5. phát hiện những sơ hở,gian lận, yếu kém trong quản lý, trong bảo vệ tài sản
của doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp nhằmcair thiện hệ thống quản lý,
điều hành của doanh nghiệp.
Điều 7 – Kết thúc cuộc kiểm toán, kiểm toán nội bộ phải lập báo cáo kiểm
toán, đề xuất các kiến nghị và biện pháp sử lý các sai phạm (nếu có). Báo cáo
kiểm toán nội bộ đươc gửi cho Hội đồng quản trị, ban giám đốc và trình bày trước
hội nghị công nhân viên chức của doanh nghiệp hoặc đại hội cổ đông. Báo cáo tài
chính hang năm của doanh nghiệp phải có báo cáo kiểm toán nội bộ đính kèm.
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG, TRÌNH TỰ,
PHƯƠNG PHÁP CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 9 – Nội dung công việc của kiểm toán nội bộ

Nhóm 1- K13KKT6 5
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

1. Kiểm toán hoạt động


_ kiểm tra việc huy động, phân phối sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả
các nguồn lực (nhân lưc, vật lực, hang hóa, tài sản, tiền vốn,lợi thế kinh doanh…)
của doanh nghiệp.
_ Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất,kinh doanh, phân phối và sử
dụng thu nhập, kết quả bảo toàn và phát triển vốn.
_Kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các bộ phận chức năng trong
việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Kiểm toán tính tuân thủ
_ Kiểm tra tính tuân thủ luật pháp,chính sách,chế độ tài chính, kế toán, chế độ
quản lí của nhà nước và tình hình chấp hành các chính sách, nghị quyết,quyết
định, quy chế của hội đồng quản trị, của ban giám đốc.
_ Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về nguyên tắc, quy trình nghiệp vụ, thủ
tục quản lý của toàn bộ cũng như của khâu công việc, của từng biện pháp trong hệ
thống kiểm soát nội bộ.
_ Kiểm tra sự chấp hành các nguyên tắc, các chính sách, các chuẩn mực kế toán
từ khâu lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, ghi sổ kế toán, tổng hợp thông
tin và trình báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, đến lưu trữ tài liệu kế toán

3. Kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị
- Kiểm tra và xác nhận tính kịp thời, đầy đủ , khách quan, tính tin cậy của báo
cáo tài chính: báo cáo kế toán quản trị trước khi ( Tổng) Giám đốc ký duyệt và
công bố;
- Kiểm tra và đánh giá các báo cáo tài chính, kế toán quản trị : đua ra những
kiến nghị và tư vấn cần thiết cho hoạt động sản xuất , kinh doanh nhằm đảm báo
sự hợp lý và hiệu quả.
Điều 10 – Trình tự các bước công việc cần thiết của một cuộc kiểm toán nội
bộ
1. Lập kế hoạch và lựa chọn phương pháp kiểm toán .

Nhóm 1- K13KKT6 6
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

- Lập chương trình kế hoạch, xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi và thời
gian tiến hành kiểm toán nội bộ;
- Xác định quy mô cuộc kiểm toán; phương pháp, cách thức tiến hành
kiêm toán, biện pháp tổ chức thực hiện; tổ chức lực lượng kiểm toán
( bao gồm kiểm toán viên trong, ngoài doanh nghiệp và các nhân viên
chuyên môn cần huy động).
2. Công tác chuẩn bị kiểm toán
- Nghiên cứu các văn bản, tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, nhiệm vụ kế hoạch và các điều kiện, biện pháp,
các chính sách, quy định của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh sẽ kiểm
toán. Sơ bộ đánh giá những thay đổi về điều kiện và môi trường hoạt
động kinh doanh ảnh hưởng đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp;
- Tìm hiểu chính sách, quy định mới và các chủ trương, biện pháp phát
sinh trong kế toán, kiểm toán;
Giám đốc doanh nghiệp. Việc lưu hành và công bố báo cáo kiểm toán nội bộ tùy
theo tính chất kiểm toán và do Chủ tich Hội đồng quản trị, (Tổng) giám đốc quyết
định. Riêng báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị được
đính kèm báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi lưu hành.
3. Thực hiện việc kiểm toán
- Trong quá trình kiểm toán viên nội bộ phải xem xét, thu thập và đánh giá
các bằng chứng cần thiết có liên quan, kể cả các bằng chứng bên ngoài doanh
nghiệp…
- Xem xét, đánh giá về việc thực hiện các chính sách, quy định trong
thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
- Đánh giá khả năng sai sót, nhầm lẫn, gian lận đối với từng loại nghiệp vụ,
từng hoạt động kinh tế. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro của các nghiệp vụ phát
sinh trong nội bộ daonh nghiệp.
- Thực hiện phân tích, khảo sát các khoản mục chính, khảo sát bổ sung các
chi tiết; xem xét các sự kiện tiếp sau, đánh giá kết quả cuộc kiểm toán

Nhóm 1- K13KKT6 7
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

- Các bước tiến hành thực hiện cuộc kiểm toán phải theo đúng quy trình của
một cuôc kiểm toán và các bước tiến hành kiểm toán phải được ghi nhận trên tài
liệu, hồ sơ kiểm toán .
4. Kết thúc cuộc kiểm toán
4.1. Khi kết thúc cuộc kiểm toán
Kiểm toán viên nội bộ phải lập báo cáo kiểm toán;
Báo cáo kiểm toán phải trình bày đầy đủ các nội dung và kết quả kiểm toán
theo mục tiêu, yêu cầu đã đề ra cho từng cuộc kiểm toán; xác nhận tính đầy đủ,
hợp lý của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị hàng năm trước khi trình
duyệt; đề xuất các kiến nghị và biện pháp xử lý các sai sót, gian lận, các vi phạm ,
nêu các giải pháp cần thiết để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp.
4.2. Phúc tra kết quả kiểm toán là công việc tiếp sau cuộc kiểm toán nhằm
kiểm tra lại việc triển khai thực hiện những kiến nghị xử lý và những giải pháp đã
nêu trong báo cáo kiểm toán ở các bộ phận quản lý, điều hành kinh doanh trong
doanh nghiệp.
- Xem xét các báo cáo, tài liệu, hồ sơ kiểm toán trước đó ( nếu có )
kể cả các tài liệu bên ngoài doanh nghiệp cs liên quan đến cuộc kiểm toán; tóm tắt
các thông tin cần phải kiểm tra trong quá trình kiểm toán sắp tới; thu thập và
chuẩn bị các mẫu, các chương trình, các chỉ dẫn cho cuộc kiểm toán sẽ được tiến
hành.

Báo cáo kiểm toán được gửi cho Chủ tịch Hội đồng quản trị, cho ( Tổng )
Điều 11 – Phương pháp tiến hành kiểm toán nội bộ
Tùy theo tính chất của cuộc kiểm toán, kiểm toán vên phải lựa chọn và áp
dụng những phương pháp, thủ tuc j kiểm toán phù hợp với mục tiêu và yêu cầu
kiểm toán. Thủ tục và phương pháp kiểm toán được lựa chọn và áp dụng gốm
quan sát, kiểm kê thực tế, xác minh xem xét; đối chiếu văn bản, tài liệu, chế độ
luật lệ; thu thập và đánh giá các bằng chứng tính toan, so sánh, phân tích, kiểm tra

Nhóm 1- K13KKT6 8
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

trên máy tính; tổng hợp, lựa chọn thông tin, xác minh nguyên nhân và mức độ liên
quan của từng nguyên nhân; dự toán, dự báo xu hướng, khả năng các bước kiểm
tra, và các bước kiểm tra, đánh giá khác mà kiểm toan viên xét thấy cần thiết phải
tiến hành trong từng trường hợp cụ thể
KIỂM TOÁN VIÊN NỘI BỘ
Điều 12 – Người được bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ làm kiểm toán
viên nội bộ phải có dủ các tiêu chuẩn sau:
1. Các phẩm chất trung thực, khách quan, chưa có tiền án và chưa bị kỷ luật
từ mức cảnh cáo trở lên do sai phạm trong quản lý kinh tế, tài chính, kế toán hoặc
quản tri kinh doanh;
2. Đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán hoặc quản
trị kinh doanh;
3. Đã công tác thực tế trong lĩnh vực quản lý tài chính, kế toán từ 5 năm trở
lên, trong đó có ít nhất 3 năm làm việc tại doanh nghiệp nơi được giao làm kiểm
toán viên.
4. Đã qua huấn luyện về nghiệp vụ kiểm toan, kiểm toán nội bộ theo nội
dung chương trình thống nhất của Bộ tài chính và được cấp chứng chỉ.
Điều 13 – Bổ nhiệm chức danh kiểm toán viên nội bộ
Kiểm toán viên nội bộ do Tổng Giám đốc, Giám đốc trực tiếp bổ nhiệm và
bãi nhiệm. Kiểm toán viên nội bộ đã bị bãi nhiệm do vi phạm pháp luật không
được bổ nhiệm lại.
Kiểm toán viên tuyệt đối không được đảm đương trách nhiệm điều hành hay
quản lý kinh doanh ở doanh nghiêp.
Điều 14 – Trách nhiệm của kiểm toán viên nội bộ
1. Kiểm toán viên nội bộ thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch kiểm toán đã
được Tổng Giám đốc và Giám đốc phê duyệt và chịu trách nhiệm trước
( Tổng ) Giám đốc về chất lượng, về tính trung thực , hợp lý của báo cáo kiểm
toán và về những thông tin tài chính, kế toán đã được kiểm toán.

Nhóm 1- K13KKT6 9
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

2. Trong quá trình thực hiện công việc, kiểm toán viên nội bộ phải tuân thủ
luật pháp, tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực nghề nghiệp về kiểm toán, các
chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước.
3. Kiểm toán viên phải khách quan, đề cao tính độc lập trong hoạt đông kiểm
toán. Không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, cập nhật kiến thức, giữ gìn
đạo đức nghề nghiệp.
4. Tuân thủ nguyên tắc bảo mật các số lieu, tài liệu đã được kiểm toán( loại trừ
các trường hợp có yêu cầu của tòa án, hoặc nghĩa vụ liên quan đến tiêu chuẩn
nghiệp vụ)
Điều 15- Quyền hạn của kiểm toán viên nội bộ
1. Được độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. Không bị chi phối hoặc can thiệp
khi thực hiện hoạt đông kiểm toán và trình bày ý kiến trong báo cáo tài chính.
2. Có quyền yêu cầu các bộ phận, cá nhân được kiểm toán và bộ phận có liên
quan cung cấp thông tn, tài liệu phục vụ công tác kiểm toán.
3. Được ký xác nhận trên báo cáo kiểm toán nội bộ do cá nhân tiến hành, hoặc
chịu trách nhiệm thực hiện theo nhiệm vụ kiểm toán được giao.
4. Nêu các ý kiến đè xuất, các giả pháp, kiến nghi, các ý kiến tư vấn cho việc cải
tiến, hoàn thiện công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh; ngăn
ngừa các sai sót gian lận, các việc làm sai trái trong doanh nghiệp…
5. Được bảo lưu ý kiến đã trình bày trong báo cáo kiểm toán nội bộ, được quyền
đè nghị cơ quan chức năng của Nhà nước xem xét lại quyết định của
(Tổng) Giám đốc về bãi nhiệm kiểm toán viên
TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 16 – Bộ máy kiểm toán nội bộ
1. Các doanh nghiệp phải tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ để thực hiện công
tác kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ của
doanh nghiệp được tổ chức thành phòng, ban, hoặc nhóm, tổ công tác trực thuộc
( Tổng ) Giám đốc doanh nghiệp.

Nhóm 1- K13KKT6 10
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

Bộ máy kiểm toán nội bộ, gồm: Trưởng phòng kiểm toán nội bộ. Phó trưởng
phòng kiểm toán nội bộ và kiểm toán viên nội bộ. Số lượng kiểm toán nội phụ
thuộc vào quy mô kinh doanh, địa àn hoạt động, số lượng các đơn vị thành viên
tính chất phức tạp của công việc, yêu cầu quản lý kinh daonh và trình độ, năng lực
nghề nghiệp của kiểm toán.
Ở các tập đoàn sản xuất ( Tổng công ty, liên hiệp các xí nghiệp…) phải tổ
chức phòng ( ban) kiểm toán nội bộ có đủ lực lượng và năng lực để kiểm toán
trong đơn vị và các đơn vị thành viên.
2. Bộ phận kiểm toán nội bộ được tổ chức độc lập với các bộ phận quản lý và
điều hành kinh doanh trong doanh nghiệp ( kể cả phòng kế toán – tài chính ); chịu
sự chỉ đạo và lãnh đạo trực tiếp của ( Tổng ) Giám đốc doanh nghiệp.
Theo yêu cầu của bộ phận kiểm toán nội bộ, ( Tổng ) Giám đốc có thể cử
chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác trong doanh nghiệp, hoặc thuê
chuyên gia bên ngoài ( nếu cần thiết ) tham gia một số nội dung hoặc toàn bộ một
cuộc kiểm toán.
Điều 17 – Trưởng phòng kiểm toán nội bộ
Đứng đầu phòng (ban) kiểm toán nội bộ là trưởng phòng (hoặc trưởng ban)
kiểm toán nội bộ doanh nghiệp.
Trưởng phòng ( hoặc trưởng ban) kiểm toán nội bộ do tổng dám đốc bổ
nhiệm sau khi có ý kiến bằng văn bản của tổng cục. cục quản lý vốn và tài sản của
nhà nước tại doanh nghiệp.
Trưởng phòng kiểm toán nội bộ là người ký, chịu trách nhiệm trước tổng
giám đốc và trước pháp luật về báo cáo kiểm toán nội bộ.
Trưởng phòng kiểm toán nội bộ có trách nhiệm và quyền hạn:
1. chủ động xây dựng kế hoạch và lập chương trình kiểm toán hằng năm.
2. tổ chức các cuộc kiểm toán trong nội bộ doanh nghiệp theo nhiệm vụ kế
hoạch và chương trình kiểm toán đã được tổng dám đốc phê duyệt.
3. quản lý, bố trí, phân công công việc cho kiểm toán viên và thực hiện các
biện pháp đào tạo và huấn luyện kiểm toán viên, đảm bảo không ngừng

Nhóm 1- K13KKT6 11
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

nâng cao trình độ và năng lực của kiểm toán viên và bộ máy kiểm toán nội
bộ.
4. đề xuất với tổng giám đốc về việc đề bạt, bổ nhiệm,khen thưởng, kỹ luật
đối với kiểm toán viên nội bộ.
5. đề nghị trưng tập các kiểm toán viên ở các đơn vị thành viên hoặc chuyên
viên các bộ phận khác lien quan trong doanh nghiệp để thực hiện các cuộc
kiểm toán khi cần thiết.
6. kiến nghị các thay đổi về chính sách, đường lối, nhằm nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh.
7. khi phat hiện các hiện tượng vi phạm pháp luật hoặc những quyết định trái
với chủ trương, chính sách chế độ phải có trạhs nhiệm báo cáo các cấp có
thẩm quyền đưa ra các giải pháp để quyêt kip thời.
Điều 18 – Bộ máy kiểm toán nội bộ ở doanh nghiệp co các đơn vị trực thuộc
- Đối với đơn vị thành viên trong tổng công ty, liên hiệp xí nghiệp có tư cách
pháp nhân độc lập, hoặc bố trí 1 số nhân viên kiểm toán nội bộ để thực hiện
kiểm toán nội bộ
- Đối với doanh nghiệp thành viên trực thuộc hoặc phụ thuộc không có tư
cách pháp nhân: tùy theo mức độ quy mô kinh doanh, địa bàn hoat dộng mà
có thể bổ nhiệm kiểm toán hoạt độngtruwcj tiếp tại đơn vị trực thuộc, phụ
thuộc.
- Các kiểm toán nội bộ hoạt động ở doanh nghiệp thành viên có tư cách pháp
nhân độc lập đều trực thuộc trực tiếp hay gián tiếp bộ máy kiểm toán nội bộ
của đơn vị cấp trên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc hoặc
Giám đốc.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19 – quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1998.
Căn cứ vào quy chế này các tổng công ty nhà nước tổ chức thực hiện công
tác kiểm toán nội bộ của tổng công ty và từng công ty thành viên.

Nhóm 1- K13KKT6 12
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướn mắc cầ phản ánh
về bộ tài chính để thống nhất giải quyết. những vấn đề xét thấy không phù hợp
phản ánh kịp thời về bộ tài chính đẻ nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Số 52/1998/TT-BTC ĐỘC LẬP- TỰ DO- HẠNH PHÚC

Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 1998


THÔNG TƯ
Hướng dẫn bộ máy kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp nhà nước
Thi hành nghị định số 59/cp ngày 3/10/1996 của chính phủ ban hành quy chế
quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước, bộ tài
chính đã có quyết định số 832/TC/CĐKT ngày 28/10/1997 ban hành quy chế kiểm
toán nội bộ đối với doanh nghiệp nhà nhà nước. để thực hiện tốt công tác kiểm
toán nội bộ tại doanh ngiệp, bộ tài chính hướng dẫn tổ chức bộ máy kiểm toán nội
bộ tại doanh nghiệp nhà nước như sau:
A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Tất cả các doanh nghiệp nhà nước bao gồm doanh nghiệp hoạt dộng sx kinh
doanh, doanh nghiệp hoạt động công ích, các tổng công ty, lien hiệp xí nghiệp,
doanh nghiệp hạch toán độc lập khác đều phải tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ đủ

Nhóm 1- K13KKT6 13
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

năng lực để thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy định tại 832/TC/QĐ/CĐ
KT ngày 28/10/1997 của bộ trưởng bộ tài chính.
2. Thông tư này hướng dẫn cụ thể về tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ đối với
từng loại doanh nghiệp nhà nước. các nội dung khác, thực hiện theo quy định của
quy chế kiểm toán nôi bộ ban hành theo quyết định số 832/TC/QĐ/CĐ KT ngày
28/10/1997 của bộ trưởng bộ tài chính.
B. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1.Tổ chức bộ máy kiểm toán nôi bộ tại các doanh nghiệp nhà nước là tổng
công ty liên hiệp xí nghiệp( sau đây gọi tắt là tổng công ty)
Bộ máy kiểm toán nội bộ của tổng công ty được tổ chức như sau: tại tổng công ty
là phòng kiểm toán nội bộ, tại các công ty thành viên thì tùy thuộc vào quy mô
sxkd. Địa bàn hoạt động tập trung hay phân tán,trình độ năng lực của kiểm toán
viên có thể tổ chức thành tổ, nhóm kiểm toán nội bộ.
I. Phòng kiểm toán nội bộ của tổng công ty:
1.1 phòng kiểm toán nội bộ của tổng công ty được tổ chức độc lập với các
phòng ban chức năng khác của tổng công ty và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của tổng
giám đốc. biên chế của phòng từ 3-5 người
1.2 đứng đầu phòng kiểm toán nội bộ tổng công ty là trưởng phòng kiểm toán
nội bộ do tổng giám đốc bổ nhiệm. trường phòng kiểm toán nội bộ và các kiểm
toán viên không được kiêm nhiệm các công việc quản lý và điều hành trong tổng
công ty.
1.3 trưởng phòng kiểm toán nội bộ tổng công ty phải có các tiêu chuẩn sau đây:
- Có đủ tiêu chuẩn là kiểm toán viên nội bộ quy định tại điều 12 quy chế kiểm
toán nội bộ ban hành theo quyêt đinh số 832/TC/QĐ/CĐ KT ngày 28/10/1997 của
bộ trưởng bộ tài chính.
- Có khả năng tổ chức, điều hành hoạt dộng kiểm toán nội bộ Tổng công ty:
1.4. Trình tự thủ tục bổ nhiệm trưởng phòng kiểm toán nội bộ tổng công ty
Tổng công ty phải có hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trưởng phòng kiểm toán nội
bộ gửi tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, hồ sơ gồm:

Nhóm 1- K13KKT6 14
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

- Công văn đề nghị bổ nhiệm trưởng phòng kiểm toán nội bộ của tổng công
ty
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan người được bổ nhiệm
- Bản sao văn bằng tốt nghiệp ĐH chuyên nghành kinh tế, tài chính, kế toán
hoặc quản trị kinh doanh và chứng chỉ đã qua chương trình huấn luyện nghiệp vụ
kiểm toán nội bộ của người được bổ nhiệm.
Trong thời gian 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tổng cục quản lý
vốn và tài sản nhà nước tại DN có trách nhiệm xem xét trả lời bằng văn bản
Căn cứ ý kiến thoả thuận bằng văn bản của tổng cục quản lý vốn và tài sản
nhà nước tại DN, tổng giám đốc tổng công ty ra quyết định bổ nhịêm trưởng
phòng kiểm toán nội bộ.
1.5. Trưởng phòng kiểm toán nội bộ Tổng công ty bị bãi nhiệm nếu vi phạm
một trong các trường hợp
- Vi phạm luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán, chế độ quản lý
của nhà nước các nghị quyết, quyết định của HĐQT, ban giám đốc, bị kỷ luật từ
mức cảnh cáo trở lên.
- Không trung thực, khách quan, bao che hoặc cố ý làm sai lệch kết quả
kiểm toán nội bộ.
- Trong quá trình công tác xét thấy không đủ năng lực tổ chức, điều hành
công tác kiểm toán nội bộ tổng công ty.
Quyết định bãi nhiệm Trưởng phòng kiểm toán nội bộ do Tổng giám đốc ký và
phải gửi đến tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại DN.
1.6. Chi phí hoạt động của phòng kiểm toán nội bộ kể cả tiền lương và phụ
cấp của trưởng phòng và các kiểm toán viên được tính vào chi phí quản lý của
Tổng công ty. Trưởng phòng và kiểm toán viên được xếp lương cơ bản theo
nghạch bậc viên chức nhà nước và hưởng lương, thưởng theo chế độ phân phối
tiền lương, tiền thưởng trong DN nhà nước do chính phủ quy định gắn với hiệu
quả hoạt động của DN
1.7. Phòng kiểm toán nội bộ của tổng công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

Nhóm 1- K13KKT6 15
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

- Giúp lãnh đạo Tổng công ty đánh giá việc thực hiện các quy chế nội bộ,
kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, thực thi công tác tài chính kế
toán, chấp hành luật pháp, chính sách, chế độ của nhà nước, các nghị quyết, quyết
định của HĐQT và ban giám đốc.
- Thông qua công tác kiểm toán nội bộ đề xuất với lãnh đạo tổng công ty
các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác quản lý tài chính kế toán của đơn vị, kiến
nghị với cấp có thẩm quyền xử lý những vi phạm chế độ tài chính kế toán của nhà
nước.
- Bồi dưỡng, hướng dẫn chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho đội ngũ kiểm toán
viên trong Tổng công ty
- Tổ chức kiểm toán tại cơ quan tổng công ty và các đơn vị thành viên theo
kế hoạch kiểm toán do tổng giám đốc phê duyệt. Kiểm tra, xử lý, tổng hợp kết quả
kiểm toán nội bộ của tổng công ty và các đơn vị thành viên.
2. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại DN thành viên tổng công ty:
2.1 Tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất kinh doanh, khối lượng công việc cần
kiểm toán tại các đơn vị thành viên có thể tổ chức thành tổ kiểm toán nội bộ hoặc
nhóm kiểm toán nội bộ với biên chế từ 2-3 người.
- Đối với DN thành viên Tổng công ty hạch toán độc lập có tư cách pháp
nhân phải tổ chức tổ(hoặc nhóm) KTNB độc lập do giám đốc DN trực tiếp chỉ đạo
- Đối với đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc tổng công ty thì tuỳ đặc
điểm từng đơn vị, phòng kiểm toán NB của tổng công ty có thể trực tiếp thực hiện
công tác KT hoặc có thể bố trí kiểm toán viên hoạt động trực tiếp tại đơn vị phụ
thuộc.
2.2. Số lượng KTV của tổ hoặc nhóm KTNB do giám đốc DN quyết định.
Đứng đầu tổ hoặc nhóm KTNB là tổ trưởng (Hoặc nhóm trưởng) Do giám đốc DN
thành viên bổ nhiệm, tổ trưởng hoặc nhóm trưởng và các kiểm toán viên NB hoạt
động độc lập không kiêm nhịêm các công việc khác trong DN.
2.3. Tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhịêm, bãi nhiệm tổ hoặc nhóm trưởng
KTNB thực hiện theo quy định như việc bổ nhiệm, bão nhiệm trưởng phòng kiểm

Nhóm 1- K13KKT6 16
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

toán tổng công ty nhưng do giám đốc DN thành viên quyết định. Trường hợp bổ
nhiệm phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cục quản lý vốn và tài sản nhà
nứoc tại DN nơi DN đóng trụ sở chính.
2.4 Chi phí hoạt động của tổ hoặc nhóm KTNB kể cả tiền lương và phụ
cấp của KTV được tính vào chi phí QL của DN
2.5. Tổ theo nội dung quy định tại quy chế kiểm toán NB còn chịu sự chỉ
đạo về mặt nghiệp vụ của phòng KTNB tổng công ty và tham gia các cuộc kiểm
toán do phòng kiểm toán NB tổng công ty tổ chức.
II. Tổ chức bộ máy kiểm toán NB tại các DN độc lập
DN độc lập( không phải thành viên tổng công ty) phải tổ chức bộ máy KTNB
theo hình thức tổ hoặc nhóm KTNB trực thuộc giám đốc như các DN thành viên
của Tổng công ty quy định ở điểm 2 mục 1 nói trên
C. ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH
1. Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại các DN có trách nhiệm
triển khai tổ chức tập huấn nghiệp vụ về kiểm toán cho các DN nhà nước trong
quý II và III năm 1998, theo dõi, kiểm tra việc thành lập tổ chức bộ máy KTNB
trong các DN nhà nước.
2. Trong quý IV năm 1998, các DN nhà nước phải tổ chức xong bộ máy
kiểm toán NB đủ điều kiện kiểm toán BCTC năm 1998 của DN
Các cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại DN và các DN nhà nước
có trách nhiệm thi hành thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vường mắc
đề nghị phản ánh kịp thời về bộ tài chính để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp

KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH


Thứ trưởng
TRẦN VĂN TÁ

Nhóm 1- K13KKT6 17
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tụ do – Hạnh phúc

SỐ 171/1998/TT-BTC
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 1998

THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp nhà nước
Bộ Tài chính đã có Quyết định số 832/TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997 ban hành
Quy chế kiểm toán nội bộ và Thông tư số 52/1998/TT-BTC ngày 16/4/1998
hướng dẫn tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp nhà nước.Trong quá
trình triển khai thực hiện,còn tồn tại 1 số vướng mắc cần được sửa đổi cho phù
hợp với cơ chế quản lý và tình hình thực tế của các doanh nghiệp. Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện việc kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp nhà nước như
sau:

I. CÁC QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ

Nhóm 1- K13KKT6 18
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

1. Doanh nghiệp nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, tính trung thực của các báo cáo tài chính và phải tự tổ chức kiểm toán
nội bộ báo cáo tài chính của mình hoặc thuê kiểm toán độc lập nếu thấy cần
thiết.
Kiểm toán nội bộ là công việc thường xuyên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp
tổ chức thực hiện, nhằm đảm bảo độ tin cậy của các số liệu kế toán và các thông
tin trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, phục vụ chủ yếu cho doanh nghiệp.
2. Phạm vi, nhiệm vụ của kiểm toán nôi bộ, nội dung, trình tự, phương pháp
kiểm toán nội bộ và các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Quy chế
kiểm toán nội bộ ban hành kèm theo Quyết định số 832/TC/QĐ/CĐKT
ngày 28/10/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ: Tùy thuộc vào quy mô sản xuất kinh
doanh,địa bàn hoạt động tập trung hay phân tán, điều kiện cụ thể và năng
lực của dội ngũ kế toán… Doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức tổ chức
bộ máy kiểm toán nội bộ cho phù hợp và có hiệu quả thiết thực. Việc tổ
chức bộ máy kiểm toán nội bộ không bắt buộc đối với doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp nhà nước đã tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
theo quy định tại Thông tư số 52/1998/TT-BTC ngày 16/4/1998 của
Bộ tài chính thì tùy tình hình của doanh nghiệp có thể tiếp tục duy trì
tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm toán nội bộ hoặc tổ chức lại
theo quy định tại Thông tư này.
- Đối với các doanh nghiệp chưa tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ thì
Tổng Giám đốc (Giám đốc) dioanh nghiệp lựa chọn và quyết định
hình thức tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ cho phù hợp.
4. Bổ sung thêm tiêu chuẩn về trình đọ chuyên môn nghiệp vụ và thời gian
công tác của kiểm toán viên nội bộ quy định tại Diều 12 Quy chế kiểm toán
nôi bộ ban hành kèm theo quyết định 832/TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997
của Bộ Tài chính như sau:

Nhóm 1- K13KKT6 19
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

Trường hợp kiểm toán viên nội bộ chưa có bằng đại hocjchuyeen nghành kinh
tế, tài chính, kế toán hoặc quản trị kinh doanhthif tối thiểu phải có trình độ
trung cấp chuyên nghành kinh tế tài chính hoặc quản trị kinh doanh, đã công
tác thực tế trong lĩnh vực quản lý tài chính kế toán ít nhất 5 năm, đã làm việc
tại doanh nghiệp 3 năm trở lên nhưng không thấp hơn trình độ chuyên môn
nghiệp vụ kế toán trưởng doanh nghiệp đó.
5. Bỏ quy định về bổ nhiểm trưởng phòng kiểm toán nôi bộ: “Sau khi có ý
kiếm bằng văn bản của tổng cục, Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp” tại Điều 17 Quy chế kiểm toán nội bộ ban hành kèm theo
Quyết định 832/TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997 của Bộ Tài chính.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế
Thông tư số 52/1998/TT-BTC ngày 16/4/1998 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại doanh nghiepj nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về
bộ tài chính để nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp.
KT/BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Thứ trưởng
TRẦN VĂN TÁ

QUYẾT ĐỊNH SỐ 03/1998/QĐ-NHNN3 NGÀY 3/1/1998 CỦA THỐNG


ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC.
Ban hành Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động kiểm tra , kiểm toán nội bộ trong
các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC.

Nhóm 1- K13KKT6 20
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

- Căn cứ pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính,
ngày 24/5/1990;
- Căn cứ nghị định số 15/ CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
- Nhằm tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động của tổ chức tín dụng;
- Theo đề nghị của Chánh Thanh Tra Ngân hàng Nhà nước.
QUYẾT ĐINH:
Điều 1: Nay ban hành quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động kiểm tra, kiểm
toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng hoạt động taị Việt Nam.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Những quy định trước đây về bộ phận kiểm soát trong các tổ chức tín dụng cổ
phần hết hiệ lực thi hành.
Điều 3: Chủ tịch hội đồng quản trị tổ chức tín dụng có trách nhiệm ban hành
quy định về tổ chức và hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ phù hợp với đặc điểm
mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị mình.
thanh tra ngân hàng nhà nước, thủ trưởng vụ, cục thuộc ngân hàng, giám đốc chi
nhánh ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này
Q. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
ĐỖ QUẾ LƯỢNG

QUY CHẾ MẪU:

Nhóm 1- K13KKT6 21
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

Về tổ chức và hoạt động kiểm tra,kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng
hoạt động tại Việt Nam.
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
ương.
2. Đối với tổ chức kiểm soát do Hội đồng quản trị thành lập hoặc do đại hội cổ
đông bầu ( từ đây gọi tắt là Ban kiểm soát), thực hiện theo các quy định của pháp
luật.
Điều 3: Yêu cầu việc thực hiện kiểm tra kiểm toán nội bộ:
Tổ chức tín dụng phải đảm
Điều 1: Khái niệm, mục tiêu kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Kiểm tra, kiểm toán nội bộ (gọi chung là kiểm toán nội bộ) trong các tổ chức tín
dụng thực hiện các phương pháp giám sát, kiểm tra và kiểm toán nội bộ nhằm: bảo
đảm thực hiện đúng các quy định pháp luật, các quy chế quản lý của Ngành và quy
định của nội bộ tổ chức tín dụng; hạn chế rủi ro trong hoạt động và bảo vệ an toàn
tài sản; bảo đảm tính toàn diện, và tinh cậy của các số liệu hạch toán.
Điều 2: Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1. Quy chế này áp dụng đối với các ngân hàng quốc doanh ( bao gồm cả Ngân
hàng phục vụ cho người nghèo và Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long), ( bao gồm các Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, Công ty tài chính
liên doanh với nước ngoài tại Việt Na, Công ty cho thuê tài chính), các ngân hàng
liên doanh ; các chi nhánh ngân hàng tại Việt Nam; Quỹ tín dụng nhân dân Trung
bảo các yêu cầu sau đây trong quá trình thực hiện việc kiểm tra nội bộ:
1.Tổ chức, chỉ đạo chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật; các thể
lệ , chế độ do Ngân nhàng nhà nước ban hành.
2. Ban hành đầy đủ các quy định về quản lý kinh doanh, qản trị điều hành; về
phân cấp ủy quyền và các quy trình kiểm tra, kiểm toán hoạt động nghiệp vụ trong
nội bộ. Trên cở này, trong và saukhi hoàn tất đối với tất cả các khâu hoạt động của
từng đơn vị nghiệp vụ và các đơn vị thành viên, nhằm đảm bảo kinh doanh có hiệu
quả và an toàn.

Nhóm 1- K13KKT6 22
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

Điều 4: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm tra nội bộ chuyên
trách.
1.Tổ chức bộ máy kiểm tra nội bộ chuyên trách và các nhân viên làm nhiệm
vụ này, độc lập trong hoạt động đối với các đơn vị nghiệp vụ, các đơn vị thành
viên. Những người trong bộ máy kiểm tra nội bộ không kiêm nhiệm các công việc
khác của tổ chức tín dụng.
2. Được độc lập đánh giá, kết luận , kiến nghị cả tổ chức kiểm tra nội bộ, của
các kiểm tra viên đối với ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại hoặc hành vi vi phạm của
các bộ phận và nhân viên nghiệp vụ trong tổ chức tín dụng, phải mang tính khẳng
định , rõ ràng , chính xác.

II/ TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TRA NỘI BỘ CHUYÊN TRÁCH TRONG


CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG.
Điều 5: Tổ chức bộ máy:
1.Tất cả các tổ chức tín dụng quy định tại Điều 2, khoản 1 Quy chế này phải
thành lập bộ máy kiểm tra nội bộ chuyên trách tại trụ sở chính và các đơn vi thành
viên. Bộ máy này trực thuộc Tổng giám đốc( giám đốc).
2. Đối với Ngân hàng quốc doanh, bộ máy kiểm tra nội bộ chuyên trách thực
hiện theo quy định tại Điều lệ về tổ chức và hoạt động của từng Ngân hàng đã
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn.
3. Đối với tổ chức tín dụng khác, căn cứ vào quy mô và đặc điểm hoạt động, để
bố trí cơ cấu hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ cho phù hợp.

Điều 6: Cấp bậc, chức vụ trong bộ máy kiểm tra nội bộ chuyên trách:
1.Kiểm tra viên: Là những người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 11, Quy chế
này, được tổng giám đốc ( giám đốc) bổ nhiệm và làm chuyên trách về kiểm tra,
kiểm toán nội bộ trong tổ chức tín dụng.

Nhóm 1- K13KKT6 23
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

2. Trưởng phòng(hoặc Tổ trưởng) kiểm tra nội bộ do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Tồng giám đốc(giám đốc). Riêng đối với chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài, do tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm.
3. Các chức danh Phó trưởng phonghf(tổ phó), do Tổng giám đốc(giám đốc)
bỗ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng phòng (hoặc tổ trưởng) kiểm tra
nội bộ và trưởng phòng tổ chức cán bộ.
III/ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ MÁY
KIỂM TRA NỘI BỘ CHUYÊN TRÁCH.

Điều 7: Nhiệm vụ của tổ chức kiểm tra nội bộ:


Tổ chức kiểm tra nội bộ của tổ chức tín dụng cơ nhiệm vụ thực hiện việc giám sát,
kiểm tra và kiểm toán nội bộ các hoạt động của tổ chức tín dụng và các đơn vị
thành viên. Cụ thể:
1.Dự thảo để Tổng giám đốc(giám đốc) trình Hội đồng quản trị, ban hành các
phương thức, nội dung và quy trình nghiệp vụ trong kiểm tra, kiểm toán nội bộ tổ
chức tín dụng.
2. Xây dựng, trình tổng giám đốc(giám đốc) duyệt và triển khai thực hiện kế
hoạch định kỳ hoặc đột xuất về kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
3. Trực tiếp hoặc phối hợp với ban kiểm soát tiến hành kiểm tra công tác quản
lý và điều hành theo đúng quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng và quy
định nội bộ của tổ chức tín dụng.
4. Kiểm tra việc chấp hành quy trình hoạt động kinh doanh theo quy định của
pháp luật về hoạt động ngân hàng và quy định nôi bộ của các tổ chức tín dụng và
các đơn vị thành viên.
5. Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của ngân hàng Nhà
nước về bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
6. Đánh giá mức độ đảm bảo trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và kiến
nghị các biện pháp nâng cao khả nawg đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh
doanh của tổ chức tín dụng.

Nhóm 1- K13KKT6 24
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

7. Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ.


8. Báo cáo Tổng giám đốc(giám đốc), ban kiểm soát kiểm tra kết quả kiểm tả
định kỳ hoặc đột xuất và nêu những kiến nghị khắc phục khuyết điểm, tồn tại.
9. Trong phạm vi chức năng và quyền hạn theo quy định của pháp luậ, xem xét
giải quyết hoặc trình tổng giám đốc(giám đốc) giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố
cáo liên quan đến tổ chức tín dụng; hoặc kiểm tra công tác xét, giải quyết khiếu
nại, tố cáo các đơn vị thuộc tổ chức tín dụng.Đối với tổ chức tín dụng thành lập bộ
phận xét khiếu tố riêng, thì nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo và thường trực
chống tham nhũng do bộ phận này thực hiện.
10. Rà soát hệ thống các quy định an toàn trong kinh doanh, phát hiện các cơ
sở, bất hợp lý để kiến nghị bổ sung, sửa đổi.
11. Thực hiện các nghiệp vụ khác tổng giám đốc(giám đốc) giao.
Điều 8: Quyền hạn của tổ chức kiểm toán nội bộ:
1.Yêu cầu các bộ phận nghiệp vụ và nhân viên của tổ chức tín dụng giải trình
các công việc đã làm, đang làm, xuất trình văn bản chỉ đạo ,chứng từ, sở sách ghi
chép và các tài liệu liên quan khác(khi cần thiết) trong hoạt động để phục vụ việc
giám sát, kiểm tra hoặc kiểm toán.
2. Trình tổng giám đốc(giám đốc) thành lập đoàn kiểm tra, phúc tra để thực
hiện các nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán định kỳ hoặc đột xuaatstheo kế hoạch và
nội dung kiểm tra, kiểm toán được phê duyệt.
3. Trưởng phòng(hoặc tổ trưởng) kiểm tra nội bộ được tham dự các cuộc họp
do tổng giám đốc (giám đốc) triệu tập.
4. Kiến nghị Tổng giám đốc(giám đốc) xử lý đối với những đơn vị, cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật, các quy định của ngân nhàng nhà nước, của tổ chức tín
dụng làm phương hại đến hoạt động hoặc dẫn đến không an toàn trong kinh doanh.
Điều 9: Trách nhiệm của kiểm tra viên nội bộ tổ chức tín dụng:
1. Trong khi thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, nếu phát
hiện có vi phạm các quy định về kiểm tra , kiểm toán mà không báo cáo đầy đủ

Nhóm 1- K13KKT6 25
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

kịp thời, phải chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc(giám đốc), nếu nghiệm trọng
sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Chịu trách nhiệm về đánh giá, kết luận, kiến nghị trong quá trình kiểm tra,
kiểm toán.
3. Thực hiền bảo mật số liệu và tài liệu theo quy định của Nhà nước, của Ngân
hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng.
4. Làm đầu mối, khi có Đoàn thanh tra của Ngân hàng Nhà nước, Đoàn kiểm
tra, hoặc kiểm toán từ bên ngoài tiến hành thanh tra, kiểm tra lại tổ chức tín dụng.
IV. PHƯƠNG THỨC KIỂM TRA NỘI BỘ TRONG CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG
Điều 10. Phương thức kiểm tra:
Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm quy định cụ thể phương thức và nội
dung kiểm tra, phù hợp với đặc điểm về mô hình tổ chức và hoạt động nghiệp vụ
của từng tổ chức tín dụng, nhưng phải tuân thủ các quy định sau:
Giám sát hoạt động: được thực hiện trên cơ sở phân tích các báo cáo kế toán,
thống kê, các văn bản chỉ đạo nội bộ gửi đến theo quy định của tổ chức tín dung.
Kiểm tra trực tiếp: được thực hiện thông qua việc kiểm tra hoặc kiểm toán nội bộ,
trên cơ sở các hồ sơ, chứng từ, tài liệu liên quan khác tại các đơn vị của tổ chức tín
dụng.
V. TIÊU CHUẨN, CẤP BẬC, PHỤ CẤP ĐỐI VỚI KIỂM TRA VIÊN
TRONG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều 11. Tiêu chuẩn chung đối với kiểm tra viên:
Ngoài những tiêu chuẩn chung của nhân viên ngân hàng, các kiểm tra viên kiểm
tra nội bộ phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hiểu biết pháp luật, thông thạo mặt nghiệp vụ mà mình đảm nhân.
2. Có kiến thức tín dụng ngân hàng, kế toán-tài chính, kiểm toán kinh tế.
Riêng đối với Trưởng phòng (tổ trưởng) phải có bằng Đại học về ngân
hàng, kinh tế, hoặc kế toán tài chính.

Nhóm 1- K13KKT6 26
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

3. Có thời gian công tác ngân hàng ít nhất là 3 năm (đối với ngân hàng quốc
doanh là 5 năm).
Điều 12. Cấp bậc và phụ cấp của các kiểm tra viên do Chủ tịch Hội đồng
quản trị tổ chức tín dụng quy định phù hợp pháp luật hiện hành
VI. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 13. Tổ chức kiểm tra nội bộ chuyên trách có trách nhiệm báo cáo định
kỳ, đột xuất về thanh tra ngân hàng nhà nước và Ban kiểm soát các tổ chức tín
dụng về chương trình kiểm tra, kiểm toán nội bộ và những kết quả chính trong
hoạt động kiểm tra.
Điều 14. Hàng năm, thanh tra ngân hàng nhà nước đánh giá việc thực hiện
chương trình, kết quả hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ của từng tổ chức tín
dụng. Trên cơ sở này, Tổng giám đốc (giám đốc). Trên cơ sở này Tổng giám đốc
(giám đốc) xác định việc tăng cường, bổ sung, chấn chỉnh về tổ chức và hoạt động
kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Điều 15. Tổ chức kiểm tra nội bộ chuyên trách của tổ chức tín dụng được thanh
tra ngân hàng nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ về nghiệp vụ giám sát, kiểm tra,
kiểm toán.
VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Chánh thanh tra ngân hàng nhà nước có nhiệm vụ:
1. Hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều 13, 14 của quy chế này.
2. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại quy chế này.
Điều 17. Việc bổ sung sửa đổi quy chế này do thống đốc ngân hàng nhà nước
quyết định.
Q. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
ĐỖ QUẾ LƯỢNG
CÔNG VĂN SỐ 121/1998/CV-NHNN3 NGÀY 2-3-1998 CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC

Nhóm 1- K13KKT6 27
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

Hướng dẫn thực hiện Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động kiểm tra, kiểm
toán nội bộ và hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín
dụng hoạt động tại Việt Nam
(ban hành kèm theo Quyết định số 03/1998/ QĐ-NHNN3 ngày 3/1/1998 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Căn cứ Điều 16 Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt đông kiểm tra, kiểm toán nội
bộ trong các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam ban hành theo Quyết định
số 03/1998/QĐ-NHNN3 ngày 3/1/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc thi hành điều 13, 14 của Quy
chế này như sau:
I. VIỆC TỔ CHỨC TÍN DỤNG BÁO CÁO THEO ĐIỀU 13
1. Nội dung báo cáo:
1.1 . Báo cáo định kỳ về thực hiện chương trình kết quả kiểm tra, kiểm toán
nội bộ.
a. Kết quả chấn chỉnh của tổ chức tín dụng qua phương thức giám sát hoạt
động:
- Phát hiện các cơ sở, bất hợp lý, vi phạm;
- Kết quả thực hiện kiến nghị chấn chỉnh.
- Nêu vụ việc điển hình để chứng minh.
b. Kết quả chấn chỉnh của tổ chức tín dụng qua phương thức kiểm tra trực
tiếp.
- Số lượng các cuộc kiểm tra trực tiếp;
- Phát hiện vi phạm, bất hợp lý, sơ hở… (nêu vụ việc điển hình để chứng
minh);
- Phân loại, đánh giá các tổn thất trong kinh doanh (số liệu cụ thể);
+ Dùng nguồn bù đắp (từ quỹ dự phòng theo luật các tổ chức tín dụng, tù
trách nhiệm bồi hoàn của các nhân vi phạm…);
+ Các kiến nghị biện pháp chấn chỉnh.
c. Kết quả quyết định các đơn thư đã nhận được;

Nhóm 1- K13KKT6 28
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

- Xử lý cán bộ nhân viên vi phạm;


- Trị giá tài sản (quy ra tiền) trả lại người được hưởng;
- Ưu, nhược điểm trong qua trình giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo.
d. Quan hệ công tác giữa ban kiểm soát của Hội đồng quản trị (hoặc Ban
kiểm soát do cổ đông bầu) với tổ chức kiểm tra và kiểm toán nội bộ trong
tổ chức tín dụng
e. Tổ chức tín dụng tự đánh giá về công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và
kiến nghị các biện pháp để tăng cường công tác này.
I.2. Về báo cáo đột xuất: Ngoài báo cáo điịnh kỳ, tổ chức tín dụng có trách
nhiệm báo cáo ngay với ngân hàng nhà nước trong các trường hợp sau:
a. Diễn biến không bình thường trong hoạt động nghiệp vụ ngân hàng hoặc
của khách hàng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh doanh
của tổ chức tín dung.
b. Thay đổi về tổ chức bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ tổ chức tín dụng.
- Thay đổi người đứng đầu bộ máy kiểm tra và kiểm toán nội bộ.
- Thay đổi về mô hình mạng lưới tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
c. Các vụ, việc cụ thể như:
- Thiếu, mất tiền (từ 5 triệu đông trở lên);
- Vụ, việc có dấu hiệu vi phạm hình sự liên quan đến cán bộ nhân viên tổ
chức tín dụng về cho vay, thu nợ, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, mua
bán chứng khoán.
2. Thời gian gửi chương trình kiểm tra, kiểm toán nội bộ và báo cáo định kỳ,
đột xuất.
a. Chương trình kiểm tra và kiểm toán nội bộ hằng năm vào 6 tháng, gửi
ngay sau khi Chủ tịch hhooij đồng quản trị, Tổng giám đốc phê duyệt.
b. Báo cáo định kỳ (nêu ở điểm 1.1. Trên đây):
- Báo cáo 6 tháng đầu năm, gửi chậm nhất vào ngày 15/07.
- Báo cáo năm, gửi chậm nhất vào ngày 15/01 năm sau.

Nhóm 1- K13KKT6 29
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

c. Báo cáo đột xuất: Tổ chức tín dụng có trách nhiệm báo cáo ngay khi có
phát sinh các trường hợp nêu ở điều 1.2 trên đây.
3. Trách nhiệm báo cáo:
3.1. Các tổ chức tín dụng có trách nhiệm báo cáo về thanh tra ngân hàng nhà
nước trung ương gồm:
- Các ngân hàng thương mại quốc dân.
- Quỹ tín dụng nhân dân trung ương;
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh.
3.2. Các tổ chức tín dụng có trách nhiệm báo cáo về thanh tra chi nhánh ngân
hàng nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn, nơi tổ chức tín dụng có hội sở
chính gồm:
- Các ngân hàng thương mại cổ phần.
- Các công ty tài chính.
- Các công ty cho thuê tài chính;
- Chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh ở tỉnh, thành phố nào, gửi
báo cáo về chi nhánh ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố đó.
II. THỰC HIỆN ĐIỀU 14
Thanh tra ngân hàng nhà nước trung ương, thanh tra chi nhánh tỉnh, thành phố
nơi tiếp nhận báo cáo như quy định tại điểm 3.1, 3.2 mục I có trách nhiệm kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện chương trình và kết quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ của
tổ chức tín dụng.
1. Việc đánh giá thực hiện chương trình và kết quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ
của tổ chức tài chính được tiến hành trên cơ sở:
- Báo cáo thống kê của tổ chức tài chính (qua hệ thống giám soát của ngân
hàng).
- Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác kiểm tra và kiểm toán nội bộ của tổ
chức tín dung.
- Kết quả kiểm tra, thanh tra tại chỗ của ngân hàng nhà nước.
- Kết quả chấn chỉnh hoạt động của tổ chức tín dụng.

Nhóm 1- K13KKT6 30
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

2. Thông qua việc đánh giá thực hiện chương trình, kết quả kiểm tra và kiểm
toán nội bộ, thanh tra ngân hàng nhà nước có thể lựa chộn trọng điểm (đơn
vị hoặc những nội dung cần thiết) để đi sau thanh tra, kiểm tra trực tiếp đối
với tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh của tổ chức tín dụng.
3. văn bản đánh giá của tranh tra ngân hàng nhà nước đối với hoạt động kiểm
tra và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng được gửi đến Chủ tịch hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc tổ chức tín dụng kèm theo những kiến nghị
chấn chỉnh hoặc xử lý (nếu có) để Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc xác
định việc tăng cường, bổ sung, chấn chỉnh về tổ chức và hoạt động kiểm
tra, kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng.
Trên đây là những nội dung hướng dẫn thực hiện điều 13 và 14 quyết định số
3/1998/QĐ-NHNN, quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các tổ
chức tín dụng cần kịp thời phản ánh về thanh tra ngân hàng nhà nước trung
ương để nghiên cứu giải quyết.
TL THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC.
Chánh thanh tra
TRỊNH BÁ TÂN

PHẦN III. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI VIỆT


NAM
Hệ thống kiểm toán ở VN – một trong những công cụ quản lý kinh tế – tài
chính hữu hiệu, sản phẩm của nền kinh tế thị trường, của hội nhập kinh tế quốc tế
đã được hình thành và có những bước phát triển đáng ghi nhận. Hệ thống kiểm
toán gồm 3 phân hệ cấu thành là Kiểm toán Nhà nước (KTNN), kiểm toán độc lập
và kiểm toán nội bộ. Các phân hệ có vị trí, vai trò và phạm vi hoạt động khác
nhau, nhưng cùng thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát đối với các hoạt động
kinh tế – tài chính, có sự tương đồng nhất định về phương pháp chuyên môn
nghiệp vụ.

Hoạt động kiểm toán độc lập được hình thành từ năm 1991, KTNN từ năm
1994, kiểm toán nội bộ từ năm 1997. Từ đó đến nay, các phân hệ kiểm toán đã
dần khẳng định được vị trí, vai trò và có những đóng góp tích cực đối với quá trình

Nhóm 1- K13KKT6 31
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

quản lý, sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn lực tài chính và
tài sản trong xã hội; góp phần làm lành mạnh các quan hệ tài chính – tiền tệ; thúc
đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và hoàn thiện các yếu tố của nền kinh tế thị
trường ở VN.

Hiện nay khung pháp lý cao nhất cho hoạt động kiểm toán nội bộ là Luật
Doanh nghiệp (cũ và mới). Khái niệm đầu tiên liên quan đến kiểm toán nội bộ quy
định trong luật là ban kiểm soát do cổ đông bầu ra. Tuy nhiên, vai trò, chức năng,
trách nhiệm của ban kiểm soát còn quá mơ hồ, làm công việc của thanh tra mang
tính chất đột xuất, theo yêu cầu hơn là thường xuyên.

Các doanh nghiệp nhà nước có thêm một quy định, hướng dẫn về vấn đề
kiểm toán nội bộ (Quyết định 832/TC/QQĐ/CĐKT năm 1997). Theo đó, phòng
kiểm toán nội bộ vẫn báo cáo lên tổng giám đốc như một bộ phận thuộc sự điều
hành của tổng giám đốc. Điều này làm giảm tính độc lập của phòng kiểm toán nội
bộ, vì toàn bộ hệ thống quản lý trong doanh nghiệp (do ban giám đốc quy định)
đều là đối tượng đánh giá của kiểm toán nội bộ. Trong khi đó, theo thông lệ phổ
biến trên thế giới, phòng kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp lên
cho ban kiểm soát hoặc hội đồng quản trị, tức là cấp cao hơn ban giám đốc.

Ở Việt Nam, trong những năm qua, ban kiểm soát ở các doanh nghiệp nhà
nước và một số ngân hàng đã hoạt động nhưng chưa mang lại hiệu quả do vai trò,
chức năng, trách nhiệm chưa rõ ràng và còn thiếu công cụ để thực hiện công tác
giám sát.

Ở các loại hình công ty khác, hoạt động kiểm toán nội bộ ít nhiều đã hình
thành khi các công ty thực hiện hệ thống quản lý chất lượng hay môi trường (ISO).
Các công ty có được chứng chỉ ISO bắt buộc phải thực hiện đánh giá nội bộ (thực
chất là kiểm toán nội bộ) ít nhất mỗi năm một lần về mức độ tuân thủ các tiêu
chuẩn ISO. Việc đánh giá này thường do một ban hay một bộ phận - thường gọi là
ban ISO hay ban bảo đảm chất lượng - thực hiện và báo cáo lên tổng giám đốc.
Tuy nhiên, do đánh giá nội bộ chỉ giới hạn ở việc tuân thủ các tiêu chuẩn của ISO
(chủ yếu về mặt thủ tục, văn bản), nên hầu như không giúp cải tiến nhiều về hệ
thống kiểm soát ở công ty. Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp thực hiện ISO đã
nhận ra điều này và đã thiết lập bộ phận đánh giá nội bộ ở cấp độ cao hơn, đầy đủ
hơn và thực chất hơn.

Ở Việt Nam, việc xây dựng kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp chắc chắn
sẽ phát triển trong thời gian tới cùng với sức phát triển của thị trường chứng khoán
Việt Nam. Sự đòi hỏi của các nhà đầu tư về một hệ thống quản trị chuyên nghiệp
sẽ buộc các doanh nghiệp phải chú ý xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ sao cho
thật hiệu quả.

Nhóm 1- K13KKT6 32
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

Xu hướng thiết lập hệ thống kiểm toán nội bộ cũng sẽ phát triển trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Các doanh
nghiệp này đang ngày càng có đóng góp cao về doanh thu, lợi nhuận đối với công
ty mẹ ở nước ngoài. Và rất nhiều công ty mẹ đó đang niêm yết trên thị trường
chứng khoán Mỹ hay ở các thị trường chứng khoán lớn khác trên thế giới. Do đó,
dần dần, các công ty nước ngoài ở Việt Nam cũng buộc phải tuân thủ những quy
định như Luật Sarbanes-Oxley của Mỹ, tức là phải thực hiện kiểm toán nội bộ.
Các công ty này sẽ ngày càng nhận được nhiều chương trình kiểm toán nội bộ do
công ty mẹ thực hiện hoặc sẽ phải xây dựng bộ phận kiểm toán độc lập của riêng
mình.

1. Những thành tựu về phát triển của hệ thống kiểm toán VN


Có thể khẳng định những thành tựu chủ yếu về phát triển của hệ thống kiểm toán
VN như sau:
- Một là, pháp luật về kiểm toán sớm hình thành (văn bản quy phạm pháp
luật về KTNN và về kiểm toán độc lập được ban hành vào năm 1994, về
kiểm toán nội bộ năm 1997), đã tạo tiền đề cho sự ra đời và phát triển của
các tổ chức kiểm toán. Đến nay, Nhà nước đã ban hành Luật KTNN, Nghị
định về kiểm toán độc lập, quy định của Bộ Tài chính về quy chế kiểm toán
nội bộ trong doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Đây là cơ sở pháp lý tạo
điều kiện cho sự phát triển hệ thống kiểm toán ở VN. Bên cạnh đó, KTNN
đã ban hành được hệ thống chuẩn mực KTNN và nhiều quy trình kiểm toán
chuyên ngành áp dụng cho đối tượng kiểm toán cụ thể, Bộ Tài chính cũng
đã ban hành 38 chuẩn mực kiểm toán để áp dụng trong hoạt động kiểm toán
độc lập và kiểm soát chất lượng kiểm toán;
- Hai là, sự phát triển của KTNN, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ đã
góp phần thúc đẩy cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới kinh tế của VN. Dù
trong thời gian chưa dài, nhưng hệ thống kiểm toán đã khẳng định được vị
trí, tác động và góp phần thúc đẩy công cuộc cải cách nền hành chính nhà
nước và đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở VN. Nhà nước đã thực sự quan
tâm đến hệ thống các tổ chức kiểm toán ở VN. Ngoài việc tạo lập những
tiền đề pháp luật cho sự ra đời của các tổ chức này, Nhà nước đã nhanh
chóng xây dựng, hoàn thiện các tổ chức kiểm toán;
- Ba là, hoạt động của các tổ chức kiểm toán đã bước vào giai đoạn ổn định.
Hoạt động KTNN đã có bước phát triển lớn mạnh, nhất là từ khi Luật
KTNN có hiệu lực thi hành từ 2006. KTNN đã thực hiện kiểm toán với
phạm vi ngày càng mở rộng. Kết quả kiểm toán được ghi nhận trong những
năm qua không chỉ là con số tăng thu, tiết kiệm chi hàng ngàn tỷ đồng cho
ngân sách nhà nước, mà quan trọng và ý nghĩa hơn là thông qua hoạt động
kiểm toán của KTNN đã giúp cho các đơn vị được kiểm toán ngăn ngừa
những tiêu cực, lãng phí, thất thoát tiền, tài sản; hoàn thiện hơn công tác
quản lý, đảm bảo sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia một cách tiết kiệm

Nhóm 1- K13KKT6 33
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

và hiệu quả hơn; KTNN đã cung cấp thông tin toàn diện, xác thực về tình
hình quản lý tài chính và điều hành ngân sách của các cấp, các bộ ngành,
các doanh nghiệp… cùng nhiều kiến nghị với Chính phủ, Quốc hội và các
cơ quan thẩm quyền góp phần sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính
sách quản lý tài chính và tăng cường hiệu lực quản lý. Các doanh nghiệp
kiểm toán độc lập đã phát triển nhanh cả về mặt số lượng và đội ngũ KTV,
thị trường ngày càng mở rộng. Ngoài hoạt động chính là kiểm toán và tư
vấn, các công ty kiểm toán đã giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo, phổ
biến, hướng dẫn chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính, thuế, kế toán
trong nền kinh tế quốc dân. Kiểm toán nội bộ tuy chưa phát triển, song
cũng đã hình thành và bước đầu mang lại kết quả ở một số đơn vị,
DNNN… Kiểm toán nội bộ đã có những đóng góp thiết thực cho việc kiểm
soát, quản trị nội bộ; phát hiện và ngăn chặn kịp thời những vi phạm trong
hệ thống quản lý của đơn vị. Trình độ của các KTV nội bộ từng bước được
nâng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu quản lý của đơn vị;
- Bốn là, mối quan hệ giữa ba phân hệ kiểm toán đã bước đầu hình thành,
trong đó KTNN và các doanh nghiệp kiểm toán độc lập đã phối hợp trong
việc thực hiện kiểm toán đối với một số các DNNN, chương trình mục tiêu
quốc gia; KTNN đã có những đóng góp nhất định trong hướng dẫn nghiệp
vụ và sử dụng kết quả của kiểm toán nội bộ. Mặt khác, Hội Kế toán và
Kiểm toán VN (VAA), Hội Kiểm toán viên hành nghề (VACPA) bước đầu
đã thể hiện vai trò trong việc định hướng các hoạt động nghề nghiệp và
thiết lập mối quan hệ giữa các phân hệ kiểm toán.
2. Những hạn chế của hệ thống kiểm toán VN
Mặc dù đã đạt được những kết quả quan trọng trong xây dựng và phát triển
hệ thống các tổ chức kiểm toán ở VN, song từ thực tiễn tổ chức và hoạt động của
hệ thống kiểm toán VN còn những hạn chế chủ yếu sau:
- Khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm toán chưa
đầy đủ và đồng bộ: Địa vị pháp lý của KTNN và Tổng KTNN chưa được quy định
trong Hiến pháp như hầu hết các nước trên thế giới, còn tình trạng không tương
thích giữa các quy định về tổ chức và hoạt động KTNN; Chưa có luật về kiểm
toán độc lập, hoạt động của kiểm toán độc lập hiện nay được điều chỉnh bằng Nghị
định của Chính phủ chưa thực sự tạo lập được khuôn khổ pháp lý đủ mạnh cho sự
phát triển các doanh nghiệp kiểm toán độc lập và độ tin cậy của các khách hàng
kiểm toán và xử lý rủi ro trong hoạt động kiểm toán; Các quy định về kiểm toán
nội bộ vừa thiếu, vừa không đủ hiệu lực thúc đẩy sự ra đời và phát triển của hệ
thống kiểm toán nội bộ;
- Các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán đặc biệt là quy trình,
chuẩn mực, quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán của cả ba phân hệ kiểm
toán mặc dù đã được chú trọng xây dựng và ban hành nhưng còn thiếu đồng bộ đã
ảnh hưởng nhất định đến chất lượng hoạt động kiểm toán. Chưa triển khai được
kiểm toán trong môi trường công nghệ thông tin, việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào công tác kiểm toán còn hạn chế.

Nhóm 1- K13KKT6 34
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

- Sự phát triển về tổ chức của cả ba phân hệ kiểm toán chưa đáp ứng được
yêu cầu của thực tiễn. KTNN cho đến nay đã có bước trưởng thành nhanh chóng
về tổ chức và nhân sự nhưng năng lực kiểm toán vẫn chưa tương xứng với chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, đặc biệt là thiếu các KTNN khu vực để
kiểm toán ngân sách địa phương. Các doanh nghiệp kiểm toán độc lập tuy số
lượng phát triển khá nhanh nhưng năng lực nhìn chung còn hạn chế. Hệ thống
kiểm toán nội bộ phát triển chậm, chủ yếu mới được hình thành ở một số Tổng
công ty và ngân hàng thương mại Nhà nước;
- Hoạt động kiểm toán trong thực tế còn hạn chế cả về phạm vi, quy mô và
chất lượng. KTNN mới chỉ chú trọng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân
thủ, kiểm toán hoạt động còn chưa được triển khai nhiều. Các doanh nghiệp kiểm
toán độc lập của VN còn hạn chế về kinh nghiệm hành nghề, năng lực và sức cạnh
tranh, chất lượng kiểm toán chưa đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng sử dụng
thông tin. Chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ tại một số tổng công ty nhà nước
còn nhiều hạn chế về quy mô và tính chuyên nghiệp; kiểm toán nội bộ chưa thật sự
khẳng định được vai trò phục vụ quản lý nội bộ của đơn vị.
- Các phân hệ kiểm toán chưa tạo lập được những quan hệ chặt chẽ, có tính
hệ thống; việc hỗ trợ, tác động lẫn nhau trong hoạt động còn rất hạn chế. KTNN là
một tổ chức chủ đạo trong hệ thống kiểm toán trên thực tế vẫn chưa sử dụng các
doanh nghiệp kiểm toán hỗ trợ cho hoạt động KTNN; chưa có tác động tích cực
đến các cơ quan, tổ chức của Nhà nước để phát triển và hướng dẫn chuyên môn
đối với bộ phận kiểm toán nội bộ. Các bộ phận kiểm toán nội bộ ở trong một số
tổng công ty của Nhà nước hoạt động tương đối đơn độc, thiếu sự phối hợp với
các phân hệ kiểm toán khác
- Chưa có sự thống nhất quản lý nhà nước đối với ba phân hệ kiểm toán;
định hướng phát triển của các hệ thống kiểm toán còn chưa thật rõ; chưa hạn chế
được sự cạnh tranh tiêu cực của các doanh nghiệp kiểm toán độc lập; việc định
hướng và quản lý đối với kiểm toán nội bộ của các cơ quan, tổ chức chưa rõ ràng.
Hiện nay, Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kiểm
toán độc lập nhưng hoạt động quản lý nhà nước còn hạn chế, chủ yếu tập trung ở
khâu ban hành chuẩn mực kiểm toán độc lập, thủ tục thành lập doanh nghiệp, thi
và cấp chứng chỉ KTV (Kiểm toán viên) độc lập. Việc kiểm soát, đánh giá chất
lượng kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán còn hạn chế. Vai trò của Hội Kế
toán và Kiểm toán nhằm tạo ra sự liên kết và định hướng phát triển nghề nghiệp
cho KTV chưa phát huy được hết tác dụng.

PHẦN IX: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN


THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1. Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ

Nhóm 1- K13KKT6 35
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

Dựa trên một số khảo sát về thực trạng KTNB ở Việt Nam, nhóm
chúng tôi nhận thấy trở ngại chính cho DN Việt Nam trong việc xây dựng và
phát triển KTNB là những vấn đề liên quan đến các mảng sau:

- Nhân lực cho KTNB: do KTNB với vai trò mắt xích trong quản trị DN
vẫn còn là một khái niệm tương đối mới, không phải DN nào cũng có thể xây
dựng cho mình một đội ngũ chuyên viên có kinh nghiệm và kỹ năng cần thiết, kể
cả vị trí phụ trách KTNB (CAE). DN sẽ trông đợi sự trợ giúp hiệu quả từ các công
ty chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ KTNB, trong khi tiếp tục phát triển
nguồn nhân lực của riêng mình. Việc tạo điều kiện cho nhân viên có được bằng
cấp chuyên môn cùng với việc chuyển giao kiến thức từ công ty cung cấp dịch vụ
chuyên nghiệp sẽ là một điểm cần lưu ý trong việc phát triển nguồn nhân lực cho
KTNB.
- Nhận thức về KTNB: các chức năng và vai trò của KTNB cũng như kênh
báo cáo, quyền hạn và trách nhiệm của KTNB cần phải được chia sẻ và đồng tình
của các bên có liên quan cũng như các cấp quản lý. Đặc biệt là việc giải quyết
xung đột lợi ích của ban giám đốc liên quan đến chức năng kiểm soát của KTNB.
Thường thì ban giám đốc sẽ có ý kiến không tán đồng về quyền hạn cũng như
chức năng KTNB nếu họ thấy không có quyền kiểm soát trực tiếp bộ phận này.
- Kế hoạch đầu tư: việc đầu tư vào xây dựng (nhân sự, tuyển dụng, cơ sở
vật chất…) và đào tạo KTNB cần được xem xét. Lợi ích của việc tăng cường quản
trị DN, bao gồm cả quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ… sẽ phải được cân nhắc với
chi phí đầu tư và duy trì bộ máy KTNB.
- Các thông lệ và chuẩn mực: trong khi Việt Nam chưa có quy định hoặc
hướng dẫn cụ thể thì việc tham khảo thông lệ tốt trên thế giới hoặc đầu tư xây
dựng quy chế KTNB của riêng mình qua các đơn vị tư vấn chuyên nghiệp sẽ được
cân nhắc. Kỳ vọng của chủ sở hữu (hoặc cổ đông lớn) và ban giám đốc điều hành
phải được xem xét đến khi lựa chọn hoặc đưa ra khung hoạt động của KTNB tại
một DN.
- Quản lý và giám sát chất lượng: hiện tại, đây vẫn là hạn chế cho DN Việt
Nam khi muốn đầu tư vào KTNB. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để HĐQT và ban
giám đốc điều hành DN sẽ đánh giá được và đảm bảo chất lượng của bộ máy
KTNB của mình? Chuẩn mực của IIA yêu cầu phải có đánh giá độc lập bên ngoài
sau mỗi 5 năm về việc KTNB đã thực sự mang lại giá trị cho DN thông qua các
hoạt động đánh giá và hoàn thiện tính hiệu quả của quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ
và các chu trình quản trị.
2. Một số ý kiến đề xuất để hoàn thiện hơn hệ thống KSNB
Qua phần đánh giá trên nhóm đưa ra một số gợi ý sau cho các DN Việt
Nam trong việc xây dựng và triển khai chức năng KTNB của mình:
(i) Trọng tâm của chức năng KTNB: hoạt động của KTNB sẽ tập trung vào
các nội dung chính sau:

Nhóm 1- K13KKT6 36
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

- Đánh giá thủ tục kiểm soát và khuyến nghị hoàn thiện thủ tục kiểm soát ở
tất cả các cấp: việc đánh giá thủ tục kiểm soát được thực hiện qua tất cả các khâu
tham gia vào kiểm soát nội bộ. Các phòng, ban, chi nhánh, số lượng và phạm vi
mẫu… sẽ được thực hiện theo kế hoạch kiểm toán được xây dựng dựa trên các
đánh giá rủi ro. KTNB sẽ phải báo cáo về những phát hiện liên quan đến tính hiệu
quả của các thủ tục kiểm soát được đánh giá cùng với khuyến nghị và kế hoạch
hành động phù hợp để hoàn thiện các thủ tục này.
- Đánh giá rủi ro: KTNB sẽ phải nhận diện hoạt động chủ chốt của DN
cùng rủi ro có liên quan, đồng thời đánh giá mức độ trọng yếu của các rủi ro.
KTNB nên lưu ý việc thay đổi các điều kiện kinh doanh và hoạt động của DN sẽ
có tác động đến cách thức đánh giá rủi ro mình. Phương pháp tiếp cận của hoạt
động KTNB sẽ chuyển dịch từ hình thức thụ động dựa trên các thủ tục kiểm soát
sang hình thức chủ động hơn dựa trên các rủi ro. Cách thức này sẽ giúp KTNB
nắm bắt trước được các vấn đề và cơ hội trong tương lai, đồng thời nhận diện
những tồn tại hiện hữu trong quản trị DN.
- Phân tích hoạt động và thông tin liên quan: DN phải đáp ứng được yêu
cầu về nhân lực, chu trình và hệ thống hỗ trợ để có thể đạt được mục tiêu kinh
doanh cũng như quản lý được các nguồn lực của mình một cách hiệu quả. KTNB
sẽ phối hợp cùng các cấp quản lý để đánh giá hoạt động của DN và báo cáo những
phát hiện liên quan. Để làm được việc đó thì KTNB phải hiểu một cách thấu đáo
về mục đích chiến lược của DN, từ đó nắm bắt việc vận hành của bất kỳ bộ phận
nào trong DN.
- Kiểm tra việc tuân thủ: công việc kiểm tra tuân thủ của KTNB nhằm đảm
bảo việc DN tuân thủ các quy định, luật, các hướng dẫn và thông lệ trong quá trình
áp dụng vào thực tiễn.
(ii) Các bước cụ thể xây dựng hoạt động KTNB:
Bước 1: xác định cơ cấu tổ chức KTNB trong DN và xác định nhu cầu nhân
lực dựa trên quy mô của DN và kỳ vọng của các bên liên quan (chủ sở hữu, cổ
đông chính, lãnh đạo cao cấp…).
Bước 2: chỉ định vị trí CAE với các yêu cầu năng lực và miêu tả trách
nhiệm cụ thể cùng cơ chế lương thưởng phù hợp.
Bước 3: thiết lập điều lệ KTNB với sự phê duyệt của HĐQT và/hoặc của ủy
ban kiểm toán;
Bước 4: phát triển chiến lược KTNB với định hướng đảm bảo hiệu quả và
hiệu suất cùng với giá trị gia tăng cho các hoạt động của DN trong lĩnh vực quản
lý rủi ro, báo cáo tài chính, kiểm soát nội bộ và chu trình quản trị DN.
Bước 5: triển khai chiến lược thông qua kế hoạch KTNB hàng năm được
xây dựng theo phương pháp tiếp cận phù hợp và HĐQT phê duyệt. Việc triển khai
hoạt động KTNB cần có đủ nguồn nhân lực có năng lực chuyên môn (hoặc có trợ
giúp của tư vấn chuyên nghiệp) và có sự cam kết từ các cấp lãnh đạo.

Nhóm 1- K13KKT6 37
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

Bước 6: thiết lập cơ chế quản lý chất lượng và đánh giá hoạt động của
KTNB. Việc đánh giá hoạt động KTNB nên được tiến hành hàng năm. CAE sẽ
đánh giá các chuyên viên KTNB theo khung năng lực đã được xây dựng. Vị trí
CAE sẽ được tổng giám đốc điều hành đánh giá và được HĐQT hoặc ủy ban kiểm
toán thông qua.
(iii) Tham khảo phương pháp tiếp cận của Ernst & Young trong việc triển
khai các hoạt động của KTNB:
Với kinh nghiệm lâu năm và kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực cung cấp
dịch vụ tư vấn chuyên ngành cho các DN trên nhiều quốc gia trên thế giới, Công
ty Ernst & Young đã xây dựng một phương pháp tiếp cận tiên tiến phù hợp với vai
trò được kỳ vọng hiện nay của KTNB. Trong khuôn khổ bài viết, chúng tôi giới
thiệu khái quát về phương pháp tiếp cận này trong việc triển khai công tác KTNB
trong DN cho mục đích tham khảo. Chúng tôi sẵn sàng chia sẻ kiến thức ở mức độ
chuyên sâu hơn để tư vấn trợ giúp các DN trong bước đầu xây dựng chức năng
KTNB trong cơ chế quản trị DN của mình.

Hành lang pháp lý của hoạt động kiểm toán nói chung hiện nay cơ bản đã
được quy định tương đối rõ, đặc biệt là sau khi Luật Kiểm toán Nhà nước ra đời.
Nhưng để kiểm toán nội bộ hoạt động có hiệu quả , chúng tôi xin có một số kiến
nghị như sau:

Một là, cơ quan kiểm toán nội bộ của các Bộ, đơn vị, Doanh nghiệp… (gọi
chung là đơn vị) là công cụ của thủ trưởng, chỉ huy, Giám đốc do nhu cầu khách
quan mà tổ chức thành lập, Chức năng nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ tùy thuộc
vào quy mô, cơ cấu tổ chức của đơn vị và yêu cầu của thủ trưởng trong từng giai
đoạn, chính vì vậy mà có đơn vị có tổ chức, có đơn vị không có tổ chức kiểm toán
nội bộ.

Theo chúng tôi cần có quy định về pháp lý về tổ chức kiểm toán nội bộ
trong đó bao gồm cả hệ thống tổ chức, biên chế mỗi cấp và chức năng nhiệm vụ cụ
thể.

Hai là, đển đảm bảo cho hoạt động của kiểm toán nội bộ hoạt động thuận
lợi, hiệu quả cần có những điều kiện, vật chất đảm bảo cụ thể. Trước mắt đề nghị
Nhà nước bổ sung vào mục lục Ngân sách Nhà nước các nội dung mã kiểm toán
như: trang bị, bảo quản, huấn luyện, nghiệp vụ và yêu cẩu hằng năm thủ trưởng
các đơn vị có phân bổ ngân sách. Cần quy định thống nhất chung quyền lợi, trách
nhiệm của các cơ quan kiểm toán nội bộ về mặt kinh tế như thưởng theo tỷ lệ %
phát hiện sai pham…

Ba là, để giúp đảm bảo tính nghiêm túc trong thực hiện các kết luận kiểm
toán đề nghị kiểm toán Nhà nước khi gửi Bộ tài chính (Kho bạc Nhà nước) các nội
dung thu nộp NSNN các loại thuế, giảm quyết toán, vv… của từng đơn vị cần

Nhóm 1- K13KKT6 38
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

đồng thời gửi thông báo cho các doanh nghiệp nắm được để thống nhất về số liệu
và phối hợp tổ chức đôn đốc thực hiện.

Bốn là, hiện nay một số đơn vị, một số cấp lãnh đạo chưa phân biệt rõ ràng
được hoạt động của thanh tra và hoạt động kiểm toán, đặc biệt lại càng chưa phân
biệt rõ Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán nội bộ, một số cho rằng : đã có kiểm
toán Nhà nước, các đơn vị kiểm toán độc lập rối, không phải thành lập cơ quan
kiểm toán nội bộ nữa…Chúng tôi cho rằng phải đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng
về các loại hình kiểm toán trong đó Kiểm toán nội bộ nhằm làm chuyển biến nhận
thức của các cấp, các đơn vị trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

Năm là, cần có quy định bắt buộc các cơ quan có chi tiêu sử dụng NSNN,
các đơn vị kinh tế hàng năm đều phải kiểm toán báo cáo quyết toán để thẩm định
tính chung thực, hợp lý của báo cáo. Nếu báo cáo quyết toán năm nào đó của đơn
vị mà Kiểm toán Nhà nước không thể kiểm toán được (do nhiều nguyên nhân) thì
bắt buộc phải được kiểm toàn nội bộ tiến hành kiểm toán. Kiểm toán Nhà nước và
Kiểm toán nội bộ phải phối hợp để có kế hoạch một cách thống nhất trong từng
năm.

LỜI KẾT
Trên thế giới, KTNB đã có lịch sử tồn tại và phát triển trên 60 năm và được thừa
nhận ở trên 165 quốc gia như một nghề nghiệp mang tính chuyên nghiệp. Cùng với sự
phát triển năng động và ngày một phức tạp của các nền kinh tế, vai trò và chức năng của
KTNB trong việc đưa ra đảm bảo về việc đơn vị có thể kiểm soát một cách hữu hiệu rủi
ro đã dần được công nhận trong tất cả các khu vực kinh tế công, kinh tế tư nhân và cả các
tổ chức phi lợi nhuận.

Cùng với sự phát triển của khung quản trị rủi ro DN, KTNB đang dần được xem
là một công cụ hữu hiệu để một DN kiểm soát các rủi ro của mình thông qua cả chức
năng đảm bảo và chức năng tư vấn cho ban giám đốc và cho các chủ sở hữu. Vai trò của
KTNB chuyển dịch từ vai trò truyền thống trong hoạt động đánh giá công tác quản lý
sang các hoạt động mang tính chất tư vấn và đưa ra các đảm bảo mang tính khách quan
cho các cấp quản lý. KTNB tham gia trực tiếp vào chu trình quản trị DN, bao gồm chu
trình hoạt động, thủ tục kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và cả báo cáo tài chính.

rất nhiều công ty niêm yết và công ty đại chúng, KTNB hỗ trợ trực tiếp cho
HĐQT và ủy ban kiểm toán trong vai trò giám sát chung các hoạt động của DN. Sự tham
gia trực tiếp, với vai trò ngay càng quan trọng và mang tính độc lập của KTNB vào cơ

Nhóm 1- K13KKT6 39
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

chế quản trị DN được xem là một tất yếu cùng với sự phát triển của quản trị DN trong
nền kinh tế hiện nay.

Thực trạng ở nhiều DN Việt Nam hiện nay, do quy mô cũng như tính phụ thuộc
của KTNB, DN cùng với các nhà đầu tư chưa thể có được sự đảm bảo cần thiết về tính
hiệu quả của toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như của việc kiểm soát rủi ro và
việc tuân thủ các quy định trong và ngoài đơn vị.. Thêm vào đó, KTNB có thể cung cấp
các dịch vụ tư vấn trợ giúp một cách riêng biệt cho tất cả các cấp trong một đơn vị, từ
HĐQT đến các nhân viên và các cấp quản lý trong việc thực hiện trách nhiệm của mình
một cách hiệu quả.

Nhóm 1- K13KKT6 40

You might also like