Professional Documents
Culture Documents
Hiện nay, trên thế giới xu hướng uống trà ngày càng tăng lên mãnh mẽ do những phát hiện mới
ngày càng nhiều hơn về lợi ích của trà đối với sức khoẻ con người. Tại Việt Nam cây chè không chỉ rất
thân quen gần gũi mà từ lâu thưởng trà, uống trà đã đi vào đời sống người Việt tạo nên một nét đẹp văn
hóa bình dị mà dài lâu. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay của đất
nước, cây chè đã vượt ra ngoài biên giới quốc gia, sản xuất và xuất khẩu chè đang ngày càng đóng vai
trò quan trọng và trở thành ngành một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn của cả nước. Đây cũng là
khu vực đang trực tiếp giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động cới thu nhập không nhỏ và kích thích,
kéo theo hàng loạt các ngành nghề khác cùng phát triển, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến, tạo ra
động lực quan trọng thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển, thực hiện mục tiêu công
nghiệp hóa-hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam.
Với ưu thế về khí hậu, đất đai thổ nhưỡng, lao động và sự ưa chuộng của thị trường thế giới, Việt
Nam tự hào ghi tên mình trên bản đổ chè thế giới. Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 5 thế giới về sản lượng
và kim ngạch xuất khẩu chè. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động sản xuất và xuất khẩu chè của nước ta vẫn
còn tồn tại nhiều bất cập, yếu kém cần khắc phục. Do đó vấn đề phân tích, đánh giá và đề ra những giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng chè Việt Nam là một vấn đề mang tính thời sự
cần thiết. Chính vì lý do này mà nhóm nghiên cứu đã chọn chè là mặt hàng hấp dẫn để phân tích ưu thế
cạnh tranh.
Nhằm đáp ứng yêu cầu của môn học chính sách thương mại quốc tế, và trong khuôn khổ kiến thức
đã học về lý thuyết lợi thế cạnh tranh nhóm chúng em chỉ xin trình bày một đôi nét về khả năng canh
tranh của chè Việt Nam trên thị trường thế giới dựa trên những phân tích cơ bản từ lý thuyết về lợi thế
cạnh tranh quốc gia, lý thuyết Heckscher-Ohlin, lợi thế so sánh biểu hiện…Trong quá trình cập nhật số
liệu, nghiên cứu và phân tích đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, nhóm rất
mong nhận được sự đóng góp và nhận xét từ phía các bạn và đặc biệt là cô giáo giảng dạy bộ môn
Chúng em hy vọng rằng bài viết sẽ cung cấp những tư liệu, thông tin thảm khảo hữu ích cho các
bạn sinh viên đang học môn chính sách thương mại quốc tế, giúp cho bài học trở nên sinh động, thú vị
và sát với thực tiễn hơn.
(Nguồn: Kim ngạch xuất khẩu chè Việt Nam 2006, Vietnamnet, 27/02/2007)
II) MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐỊNH LƯỢNG VÀ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA SẢN PHẨM
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một sản phẩm, mô hình kim cương luôn đóng vai trò chủ đạo.
Tuy nhiên, bên cạnh mô hình này, có thể dùng thêm một số chỉ tiêu và lý thuyết khác để hỗ trợ cho việc
phân tích.
2.1 Một số chỉ tiêu định lượng đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
2.1.1 Lợi thế so sánh biểu hiện RCA
- RCA được dùng như một chỉ số để đo lường lợi thế so sánh. Hệ số RCA chỉ ra khả năng cạnh
tranh xuất khẩu của một quốc gia về một sản phẩm xác định trong mối tương quan với mức xuất khẩu
thế giới của sản phẩm đó
- Theo Diễn đàn thương mại quốc tế ITC, lợi thế so sánh biểu hiện (RCA) được đo bằng:
RCA = ( E XA / EA ) : ( E XW / E w )
Trong đó: EXA : là kim ngạch xuất khẩu sản phẩm X của nước A; EA :là tổng kim ngạch xuất khẩu
của nước A; E XW : là kim ngạch xuất khẩu sản phẩm X của toàn thế giới; Ew: là kim ngạch xuất khẩu
của toàn thế giới. Nếu RCA > 2.5 thì sản phẩm có lợi thế so sánh rất cao;RCA nằm trong khoảng 1 đến
2.5 thì sản phẩm có lợi thế so sánh;RCA < 1 thì sản phẩm bất lợi thế so sánh.
2.1.2 Thị phần
- Thị phần nói lên độ lớn của thị trường và vai trò, vị trí của quốc gia. Khi dung lượng thị trường
đang lên mà phần thị trường của quốc gia không thay đổi tức là thị trường đã nằm ngoài vòng kiểm soát
hay một phần của thị trường đã rơi vào đối thủ cạnh tranh cho nên các DN của quốc gia cần phải xem
xét lại chiến lược kinh doanh của mình để mở rộng thị trường hiện tại, có giải pháp lôi kéo các đối tượng
tiêu dùng tương đối, đối tượng không thường xuyên, lôi kéo khách hàng từ thị trường của đối thủ cạnh
tranh với mình.
- Công thức tính:
Thị phần =( Kim ngạch XK sản phẩm của quốc gia) / ( Tổng kim ngạch XK sản phẩm của toàn thế giới)
2.2 Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh
2.2.1 Lý thuyết H-O ( Heckscher-Ohlin)
- Mặt hàng X được coi là có hàm lượng lao động cao nếu :
LX / KX > LY / KY
Trong đó LX và LY là lượng lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị X và Y
KX và KY là lượng vốn cần thiết để sản xuất ra một đơn vị X và Y
- Một quốc gia được coi là dồi dào tương đối về lao động nếu tỷ lệ giữa lao động và các yếu tố sản
xuất khác của quốc gia đó lớn hơn tỷ lệ tương ứng của cá quốc gia khác:
LA / KA > LB / KB
- Một quốc gia sẽ có lợi thế so sánh khi xuất khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất đòi hỏi sử
dụng nhiều một cách tương đối yếu tố sản xuất dồi dào của quốc gia đó.
2.2.2 Mô hình "Kim cương" của M. Porter
- Theo lý thuyết này, lợi thế cạnh tranh quốc gia được thể hiện ở sự liên kết của 4 nhóm yếu tố.
Mối liên kết của 4 nhóm yếu tố này tạo thành mô hình kim cương. Các nhóm yếu tố đó bao gồm: (1)
điều kiện về các yếu tố sản xuất, (2) điều kiện về cầu, (3) các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan,
(4) chiến lược, cơ cấu và môi trường cạnh tranh ngành. Các yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau và hình
thành nên khả năng cạnh tranh quốc gia. Ngoài ra còn có 2 yếu tố khác là Chính sách của Chính phủ và
Cơ hội. Đây là 2 yếu tố có thể tác động đến 4 yếu tố cơ bản kể trên.
- Khối kim cương: Hình 2-1: Khối kim cương của M. Porter
Năm KNXK chè của VN ( triệu USD ) Thị phần của VN ( %) Thị phần của SriLanka ( %)
2005 96.9 5,7% 11.2 %
2006 110,5 6.2% 12.6%
2007 130 6.8% 15.9%
( Nguồn : Tổng hợp từ FAO, Tổng cục Thống kê Việt Nam và tính toán của nhóm nghiên cứu)
20
15 15.9
12.6 Vietnam
10 11.2
6.8 SriLanka
5 5.7 6.2
0
2005 2006 2007 năm
Nhìn vào biểu đồ, dễ nhận thấy xu hướng tăng lên của thị phần XK chè Việt Nam trên thị trường
thế giới. Điều này chứng tỏ, chè Việt Nam đã giữ được thị phần và từng bước nâng cao năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, nếu so sánh với các quốc gia xuất khẩu chè lón như Sri Lanka thì tốc độ tăng của Việt
Nam không lớn bằng. Nguyên nhân của việc này là do thị trường chè thế giới có xu hướng tập trung vào
một sô nước xuất khẩu lớn. Do đó, nếu chúng ta không có biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm chè xuất khẩu thì chúng ta sẽ bị tụt hậu.
3.2 Đánh giá theo các lý thuyết
3.2.1 Đánh giá theo lý thuyết H-O
Việt Nam là nước đông dân thứ 13 trên thế giới và có cơ cấu dân số trẻ với một lực lượng lao động
đông đảo. Bên cạnh đó, lượng vốn đầu tư vào Việt Nam không nhiều, máy móc thiết bị còn thiếu thốn.
Do vậy có thể nói, Việt Nam có hàm lượng lao động (L/K) rất lớn. Lượng lao động này tập trung phần
lớn vào các ngành sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, ngành sản xuất và chế biến chè cũng là ngành cần
nhiều lao động. Nên theo lý thuyết H-O, dễ thấy rằng Việt Nam có lợi thế cạnh tranh về chè trên thế
giới.
Tuy nhiên, lý thuyết H-O không thể giúp ta so sánh chính xác khả năng cạnh tranh của chè Việt
nam và các nước xuất khẩu chè lớn khác bởi vì ngày nay, công nghệ đóng một vai trò to lớn trong sản
xuất, lực lượng lao động và dân số đông chưa hẳn là yếu tố có lợi tuyệt đối trong cạnh tranh.
3.2.2 Đánh giá theo mô hình kim cương
Đồ thị 3-5 : Mô hình kim cương đối với xuất khẩu chè Việt Nam
Cơ cấu, chiến lược doanh nghiệp và môi
trường cạnh tranh
Chính
phủ
Nhiều doanh nghiệp tham gia nhưng
Vinatea vẫn giữ vị trí quyết định
Đã có chiến lược phát Các doanh nghiêp chưa có chiến lược
triển ngành thích hợp đặc biệt là về xúc tiến xuất
Có khuyến khích tài khẩu
chính thông qua tín Chưa xây dựng được thương hiệu chè
dụng và thưởng xuất VN
khẩu
Vai trò của hiệp hội
chè ngày càng cao
Cơ hội