You are on page 1of 45

1

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG


Học phần: CÔNG TÁC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
( Cho các lớp không chuyên Công tác đội )

Chương I: Một số vấn đề cơ bản về Công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh

Nhập môn công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh


1. Công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh là lĩnh vực thuộc khoa học giáo dục:
+ Đội TNTP.HCM là một lực lượng giáo dục, cùng với nhà trường thực
hiện các mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng thiếu nhi thành những con người mới phát
triển toàn diện:
Mục tiêu : con ngoan , trò giỏi, bạn tốt , công dân tốt
Nội dung GD: 5 điều Bác Hồ dạy.
+ Để củng cố và phát triển tổ chức Đội phải:
- Tổ chức các hoạt động bổ ích, hấp dẫn để giáo dục thiếu nhi.
- Hoạt động phải phù hợp với qui luật chung của quá trình GD cộng sản.
- Do chức năng, nhiệm vụ và tính chất của tổ chức Đội nên hoạt động
Đội có đặc thù riêng, không giống hoạt động giáo dục của nhà trường.
+ Đối tượng nhận thức của LL&PP công tác đội là bản thân tổ chức Đội
TNTP.HCM và những hoạt động của nó ( hoạt động của thiếu nhi và hoạt động
của đội ngũ cán bộ phụ trách )
+ LL&PP công tác đội là khoa học nghiên cứu về tổ chức và hoạt động đội
( Những nguyên tắc, phương pháp, nội dung, hình thức giáo dục thông qua tổ
chức Đội TNTP.HCM.
+ Những vấn đề cần cho LL&PP công tác Đội hiện nay: thường xuyên tổng
kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn và phải dực vào những thành tựu của các khoa
học khác, của các nước và tổ chức thiếu nhi tiến bộ trên thế giới.
2. Công tác Đội TNTP.HCM mang tính khoa học và nghệ thuật:
+ Tính khoa học thể hiện:
- Là một lĩnh vực thuộc khoa học GD, công tác đội phải tuân thủ những
nguyên tắc, nội dung, hình thức, phương pháp GD… của lý luận GDH và đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi.Tuy nhiên việc vận dụng phải phù hợp với mục
tiêu,nguyên tắc của một tổ chức chính trị quần chúng của trẻ em.
- CTĐ có mối liên hệ với nhiều môn khoa học tự nhiên, xã hội và những
khoa học mới phát triển : tin học , tật học, môi trường…
- Phải sử dụng nhiều trang thiết bị, phương tiện, CSVC… phục vụ yêu cầu
tổ chức hoạt động GD cho thiếu nhi.
- Người phụ trách: phải có hiểu biết chuyên ngành công tác đội,có kiến thức
tổng hợp và phải biết tổ chức, huy động các LLGD cùng tham gia CTĐ.
+ Tính nghệ thuật thể hiện:
- Hoạt động đội rất đa dạng và phong phú, do các em tự quản, chủ động, tự
giác thực hiện có sự phụ trách của Đoàn TNCS và người lớn.Hoạt động của phụ
trách chỉ là định hướng,hướng dẫn để các em chủ động , sáng tạo, tự quản.Sự phối
2

hợp hoạt động giữa phụ trách và thiếu nhi để các em tự quản là một vấn đề nghệ
thuật.
- Hoạt động đội luôn mang tính lãng mạn,màu sắc vui chơi, hấp dẫn thu hút
các em, đòi hỏi phải luôn đổi mới hình thức và phát triển nội dung GD.
- Hoạt động đội mang tính xã hội, cần sự phối hợp của nhiều nhiều LLXH ,
phải có nghệ thuật vận động, lôi cuốn các LLGD xã hội cùng tham gia.
3. Môn học công tác Đội TNTP trong chương trình đào tạo giáo viên tiểu học
& THCS:
- Trang bị về nhận thức, hiểu đúng vị trí, vai trò, nhiệm vụ của tổ chức
Đội,những nguyên tắc, phương pháp, nội dung, hình thức công tác đội.
- Trang bị kiến thức và kỹ năng thực hành nghi thức Đội và các hoạt động
mang tính nghiệp vụ của Đội.
-Trang bị lý luận và phương pháp công tác của TPT, năng lực tổ chức hoạt
động,phối hợp hoạt động để đẩy mạnh hoạt động Đội, củng cố phát triển tổ chức
Đội.
- Trang bị lý luận và thực hành phương pháp dạy học bộ môn, phương pháp
tổ chức hướng dẫn các hoạt động Đội.
- Giúp giáo sinh hoàn thành nhiệm vụ CTĐ sau khi ra trường.
4. Một số khái niệm cơ bản:
+ Công tác Đội TNTP:
Là khái niệm chỉ quá trình hai mặt của hoạt động đội bao gồm hoạt động
của thiếu niên, nhi đồng do tổ chức Đội TNTP tổ chức và thực hiện và hoạt động
của người lớn có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tổ chức Đội TNTP và
bản thân các em thông qua tổ chức Đội.
+ Phong trào thiếu nhi:
Là khái niệm chỉ những hoạt động có qui mô lớn với đông đảo thiếu nhi
tham gia, dưới sự chỉ đạo của Đội TNTP.HCM,nhằm góp phần vào phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, bảo vệ và xây dựng Tổ quốc XHCN.
Phong trào thiếu nhi Việt Nam là một bộ phận hợp thành phong trào trẻ em
và thanh niên dân chủ thế giới.
+ Tự quản của Đội:
Là khái niệm thuộc phạm trù nguyên tắc hoạt động Đội, chỉ sự tự nguyện tự
giác, chủ động tham gia các hoạt động của đội viên và tập thể Đội, có sự phụ trách
của Đoàn TNCS và sự hướng dẫn sư phạm của người lớn, chỉ rõ tính chất chính
trị quần chúng của tổ chức Đội.
Có thể hiểu tự quản qua các khía cạnh chủ yếu:
- Mọi hoạt động đội đều do thiếu nhi đề xuất, bàn bạc và tổ chức thực hiện
thông qua hệ thống tổ chức cơ sở của Đội.
- Sự phụ trách của Đoàn TNCS và sự hướng dẫn về mặt sư phạm của
người lớn phải qua tổ chức Đội hoặc đại diện cho Đoàn chỉ đạo, hướng dẫn các
em.
- Tổ chức Đội là tổ chức chính trị quần chúng của các em, thu hút ngày
càng đông đảo thiếu nhi gia nhập tổ chức Đội.
3

Thực hiện nguyên tắc tự quản cần tránh các khuynh hướng phó mặc, để
các em tự tổ chức hoạt động , không có sự hướng dẫn, theo dõi, giúp đỡ hoặc
khuynh hướng can thiệp quá sâu vào hoạt động của các em, hoặc áp đặt mệnh
lệnh hành chính.

Bài 1: Sự quan tâm của Đảng CSVN, Bác Hồ và Nhà nước ta với thiếu nhi
Việt Nam và tổ chức Đội TNTP.HCM
1. Trẻ em là tương lai của đất nước, là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình.
+ “Tre già măng mọc “ thể hiện niềm hy vọng vào thế hệ trẻ, trẻ em là
tương lai của đất nước, là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình,là lớp người kế tục
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Xã hội càng văn minh thì sự nhận thức về vai trò , vị trí của trẻ em- thế
hệ trẻ ngày càng đầy đủ.
+ Dưới chế độ có giai cấp bóc lột : không quan tâm chăm sóc , giáo dục
toàn bộ trẻ em mà chỉ tập trung vào con em của giai cấp thống trị.
+ Ở nước ta, trước cách mạng tháng 8 năm 1945: chính sách ngu dân của
thực dân phong kiến đã kìm hãm sự phát triển thể lực, trí tuệ của thế hệ trẻ Việt
Nam. Sau cách mạng tháng tám: Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh là:xây dựng
“một nền giáo dục Việt Nam, một nền giáo dục phát triển hoàn toàn những năng
lực sẵn có của các cháu” , “ chăm lo dạy dỗ con em nhân dân thành người cán bộ
tốt của nhà nước “, “ Vì lợi ích 10 năm - trồng cây, vì lợi ích 100 năm- trồng
người “
2. Đảng CSVN và Bác Hồ với thiếu nhi Việt Nam và tổ chức Đội TNTP:
+ 1926-1929: Bác Hồ viết thư đề nghị cho 8 thiếu nhi ưu tú đầu tiên của
Việt Nam được sang học ở Liên Xô.
+ 3/2/1930: Thành lập Đảng CSVN.
+ 10/1930: Hội nghị trung ương Đảng họp, vấn đề thanh niên được Đảng
đưa vào nghị quyết.
+ 1930 – 1941: Nhiều nhóm thiếu nhi (Đồng tử quân, Hồng nhi Đội, Thiếu
niên cách mạng ) được thành lập bên cạnh các chi bộ TNCS, do chi bộ TNCS
lãnh đạo.
+ Thực hiện nghị quyết Hội nghi BCH.TW Đảng lần thứ VIII ( 5/1941),tổ
chức thiếu niên tiền phong Đội (cho trẻ em từ 9-12 tuổi) và Nhi đồng cứu vong
Hội (cho trẻ em từ 9-12 tuổi) được thành lập tại thôn Nà Mạ, xã Trường Hà,huyện
Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
+ Đảng tin tưởng và trao cho Đoàn TN nhiệm vụ phụ trách Đội ( NQ Hội
nghị BCH.TW Đảng tháng 10/1930, NQ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV)
3. Sự quan tâm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thiếu nhi của Đảng,Nhà nước
và nhân dân ta:
+ Bác Hồ:
- Thường xuyên gửi thư cho các cháu thiếu nhi trong các dịp Quốc tế
thiếu nhi, tết trung thu,ngày khai trường, Đại hội cháu ngoan Bác Hồ…
4

- Thư Bác Hồ gửi cho các cháu học sinh trong cả nước nhân ngày khai
trường đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa : “ Non sông Việt Nam có
trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có sánh vai cùng các cường quốc
năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em “
- Bác Hồ còn đề ra 5 điều dạy đối với thiếu niên nhi đồng.
- Trong di chúc, bác Hồ căn dặn: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời
sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”
+ Đảng và Nhà nước ta xác định:” Trẻ em có quyền được chăm sóc, được
nuôi dưỡng, Nhà nước và xã hội phải hợp sức chăm lo cho quyền lợi của trẻ, tạo
những điều kiện tốt nhất để chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em ngày càng chu
đáo. Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là tương lai của đất nước, là lớp người kế
tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc “
+ Các cơ quan quản lý Nhà nước từ trung ương tới địa phương được thành
lập góp phần chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em.
+ Hàng năm,Nhà nước đầu tư ngân sách khá lớn cho công tác bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em.
4.Đảng cộng sản Việt Nam giao trách nhiệm cho Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh.
4.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc Đảng giao cho Đòan phụ trách Đội
+ Mối quan hệ giữa ba tổ chức Đảng – Đòan – Đội:
- Đoàn TNCS.HCM là lực lượng hậu bị tin cậy của Đảng
- Đội TNTP.HCM là đội hậu bị của Đòan. Không có 1 lực lượng nào khác,
ngòai Đòan TNCS. HCM có đủ điều kiện và khả năng để đảm nhận nhiệm vụ phụ
trách Đội TNTP.HCM.
+ Luận điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh:” Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời
sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết” là cơ sở lý luận của việc Đòan
TNCS.HCM được giao nhiệm vụ trực tiếp phụ trách Đội.
Vì vậy, Điều lệ Đòan khẳng định: “ Đòan TNCS.HCM phụ trách Đội
TNTP.HCM, hướng dẫn thiếu nhi làm theo 5 điều Bác Hồ dạy và phấn đấu trở
thành công dân tốt của đất nước, người đòan viên TNCS.HCM “
+ Thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam: Đòan TNCS, dưới sự lãnh đạo trực
tiếp và tòan diện của Đảng CSVN, hòan tòan có thể thực hiện được và thực hiện
tốt nhiệm vụ phụ trách Đội.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Đòan và coi trọng công tác phụ
trách Đội của Đòan TNCS.HCM là một yêu cầu tất yếu của sự nghiệp CNH-HĐH
đất nước ta hiện nay.
4.2 Sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đòan TNCS Hồ Chí Minh đối với Đội TNTP
Hồ Chí Minh
+ Sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đòan đối với Đội nhằm mục đích:” Bồi dưỡng
thế hệ cách mạng cho đời sau “ , vì vậy Đòan phải:
- Nắm vững đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
- Xác định phương hướng của Đội trong từng thời kỳ phù hợp với chủ trương
của Đòan và phục vụ đắn lực cho nhiệm vụ chính trị của địa phương, xã hội.
5

- Kiểm tra, đánh giá, kịp thời phát hiện và uốn nắn sự chệch hướng XHCN
trong các họat động.
- Xác lập mô hình, hệ thống tổ chức Đội, các chủ trương công tác và giài
pháp lớn, phân công cán bộ Đòan trực tiếp phụ trách Đội.
+ Đòan cấn chú ý những yếu tố ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo của Đòan:
- Chủ trương nghị quyết đúng đắn.
- Năng lực phẩm chất của cán bộ phụ trách Đội.
- Tính năng động, sáng tạo của đội ngũ TPT,PTCĐ, phụ trách nhi đồng,
BCH liên đội, chi đội.
- Họat động thường xuyên, định kỳ của Hội đồng Đội các cấp.
- Cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí, chính sách
+ Nội dung công tác chỉ đạo của Đòan tập trung ở 4 vấn đề:
- Công tác giáo dục của Đội
- Các họat động Đội
- Xây dựng tổ chức Đội
- Chăm sóc giáo dục TNNĐ
+ Một số phương pháp tiêu biểu trong công tác chỉ đạo của Đòan đối với Đội:
- Phương pháp chỉ đạo điểm: tạo dựng các mô hình, thực nghiệm trong phạm
vi hẹp để rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng.
- Phương pháp chỉ đạo cụm: chỉ đạo theo vùng lãnh thổ, theo vùng có những
điều kiện, đặc điểm giống nhau về hòan cảnh địa lý,kinh tế-xã hội.
- Phương pháp chỉ đạo bằng kế họach: thực hiện các công việc được dự kiến
trước về lực lượng thực hiện, điều kiện CSVC, kinh phí, địa điểm, thời gian…
- Phương pháp chỉ đạo bằng văn bản.
- Phương pháp chỉ đạo bằng sự liên kết với các ngành ( thông qua liên tịch )
4.3 Những nhiệm vụ chủ yếu của Đòan với Đội TNTP Hồ Chí Minh
+ Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, chủ trương, biện pháp CTĐ và phong
trào thiếu nhi trong phạm vi phụ trách; đẩy mạnh việc xã hội hóa sự nghiệp bảo
vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; hướng dẫn, dìu dắt, tạo điều kiện cho Đội họat
động, nâng cao vị thế xã hội của tổ chức Đội.
+ Về nội dung và hình thức họat động của Đội:
- Phát hiện và nhân rộng các phong trào họat động cách mạng của thiếu nhi,
giữ vững định hướng XHCN cho nội dung của các họat động.
- Phát triển các họat động trực tiếp phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa
phương.
- Đa dạng hóa các lọai hình họat động cả trong và ngòai nhà trường nhằm
đáp ứng nhu cầu hợp lý ngày càng tăng của trẻ em.
+ Về tổ chức Đội:
- Nâng cao chất lượng họat động Đội trong các lọai hình trường lớp.Đồng
thời xây dựng các liên đội, chi đội trên địa bàn dân cư.
- Khai thác thế mạnh của họat động Đội và sự chăm sóc trực tiếp của cộng
đồng xã hội ở cơ sở đối với trẻ em.
+ Về công tác cán bộ:
6

- Quyết định cụ thể về nhân sự của Hội đồng Đội cấp mình
- Tổ chức bộ máy điều hành, phân công cán bộ, đòan viên phụ trách Đội
- Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác cho đội ngũ phụ trách
Đội, BCH Đội.
+ Phối kết hợp các LLGD khác:
- Chủ động phối kết hợp với các lực lượng xã hội để tạo cơ chế,chính sách
và đầu tư thỏa đáng cho công tác Đội, tạo điều kiện thuận lợi cho họat động của
Hội đồng Đội.
- Đại diện cho Đòan, Đội tham gia trong UB bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em ở cấp mình.
+ Về kiểm tra, đánh giá:
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá họat động của Hội đồng Đội.
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận, các cơ quan chức năng
của Đòan đối với công tác xây dựng Đội, bồi duỡng và phát triển đội viên lớn lên
Đòan.
+ Hướng dẫn tổ chức Đòan, Đội phát triển các họat động lao động, tiết kiệm,
xây dựng các lọai qũy vừa chủ động tạo nguồn kinh phí cho họat động Đội, vừa
mang tính tích cực trong họat động GD.

Bài 2: MỤC ĐÍCH, TÍNH CHẤT, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TỔ


CHỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
1. Mục đích của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh:
Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh ( do hội nghị lần thứ 3 BCH.TƯ Đòan TNCS
Hồ Chí Minh khóa 8 thông qua ngày 25/7/2003 ) có ghi: “ Đội TNTP Hồ Chí
Minh lấy 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên , nhi đồng làm mục tiêu phấn đấu rèn luyện
cho đội viên, giúp đỡ thiếu nhi trong học tập, họat động , vui chơi, thực hiện quyền
và bổn phận theo luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em “.
Khẩu hiệu của Đội: “ Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ
đại: Sẵn sàng ! “
Có thể hiểu mục tiêu cụ thể của tổ chức Đội TNTP.HCM là:Đội tổ chức giáo
dục thiếu niên , nhi đồng thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy để trở thành con ngoan ,
trò giỏi, đội viên tốt, cháu ngoan Bác Hồ, đòan viên TNCS Hồ Chí Minh.
Với mục đích đó:
+ Đội góp phần hình thành phẩm chất đầu tiên của nhân cách con người
mới XHCN, phù hợp với mục tiêu của nền giáo dục và gia đình.
+ Đội yêu cầu mỗi đội viên phấn đấu trở thành đội viên tốt,cháu ngoan Bác
Hồ,đòan viên TNCS Hồ Chí Minh
+ Khẩu hiệu Đội bao gồm 2 vế thống nhất với nhau, vừa gắn nhiệm vụ
cách mạng của đất nước,vừa gắn với lý tưởng cao đẹp của Bác Hồ, đòi hỏi mỗi đội
viên phải ghi nhớ và thực hiện mọi lúc, mọi nơi.
7

+ Mục đích của Đội thống nhất với mục tiêu giáo dục của nhà trường, đòi
hỏi Đội phải kết hợp chặt với nhà trường trong quá trình họat động của mình.
2. Tính chất của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh:
a/ Tính quần chúng của Đội thể hiện:
+ Đội là tổ chức của các em,các em làm chủ, tự quản mọi họat động dưới
sự hướng dẫn của phụ trách Đội.
+ Đội thu hút tất các thiếu niên trong độ tuổi tham gia tổ chức
+ Cần tránh các khuynh hướng: thu hẹp tổ chức Đội; buông lỏng khâu giáo
dục, kết nạp ồ ạt các em vào Đội; không tôn trọng quyền làm chủ tự quản của tổ
chức Đội, mệnh lệnh, hoặc bao biện làm thay các em
b/ Tính chính trị của Đội ( cách mạng ) thể hiện:
+.Đội do Đảng CSVN và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, Đòan TNCS Hồ
Chí Minh phụ trách.Đội cùng với nhà trường XHCN giáo dục thế hệ trẻ theo
đường lối quan điểm giáo dục của Đảng.
+ Đội là tổ chức nòng cốt trong phong trào thiếu nhi Việt Nam góp phần
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là lực lượng giáo dục ở trong và
ngoài nhà trường, là lực lượng dự bị của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.Mặt khác , Đội
đoàn kết, hợp tác với các tổ chức và phong trào thiếu nhi trong khu vực và trên thế
giới vì quyền trẻ em, vì hoà bình hạnh phúc của các dân tộc.
Tóm lại, Đội TNTP.HCM là một tổ chức chính trị-xã hội của thiếu nhi Việt
Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN.
c/ Tính giáo dục của Đội thể hiện:
+ Đội là một tổ chức quần chúng của thiếu nhi Việt Nam, có mục đích giáo
dục chứ không phải là một tổ chức từ thiện, hướng đạo, vui chơi đơn thuần
+ Đội là lực lượng giáo dục ở trong và ngòai nhà trường, là lực lượng hậu
bị của Đòan.Mọi hoạt động của Đội đều được đặt dưới sự phụ trách của Đoàn
TNCS.HCM và sự hướng dẫn về mặt sư phạm của thầy, cô giáo, các anh chị phụ
trách ( đại diện cho Đoàn TNCS.HCM )
+ Đội giáo dục đội viên theo 5 điều Bác Hồ dạy,chương trình rèn luyện đội
viên, điều lệ, nghi thức Đội, bằng các họat động đa dạng, phong phú của Đội, họat
động của Đội không chỉ là vui chơi đơn thuần. Đội viên có nhiệm vụ thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích của Đội, mục tiêu của Đảng, 5 điều Bác Hồ dạy trở thành
con ngoan , trò giỏi, đội viên tốt, đòan viên TNCS Hồ Chí Minh.
Tính quần chúng, tính chính trị và tính giáo dục của Đội là thống nhất và hỗ
trợ cho nhau, chi phối toàn bộ nguyên tắc, nội dung,hình thức và phương pháp
hoạt động của Đội TNTP.HCM.
3. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh trong giai đọan
cách mạng hiện nay ở nước ta:
a/ Chức năng của Đội:
Đội có 2 chức năng cơ bản là giáo dục và tổ chức thiếu niên nhi đồng Việt
Nam học tập và làm theo 5 điều Bác Hồ dạy.
+ Chức năng giáo dục:
8

- Đội là một lực lượng giáo dục quan trọng của xã hội, cùng với nhà
trường và các lực lượng giáo dục khác giáo dục thiếu nhi theo 5 điều Bác Hồ dạy.
- Đội giáo dục đội viên theo nguyên tắc, phương pháp riêng của mình và
bằng các hình thức giáo dục đa dạng, phong phú, hấp dẫn.
- Nội dung giáo dục của Đội có tính hệ thống và toàn diện.
+ Chức năng tổ chức:
- Đội tập hợp, thu hút tất cả thiếu niên ,nhi đồng tham gia hoạt động Đội.
- Đội tổ chức việc thực hiện điều lệ, nghi thức cho tất cả đội viên,đấu
tranh bảo vệ quyền lợi, nghĩa vụ của thiếu nhi, uy tín của tổ chức Đội.
- Đội tổ chức thiếu nhi cả nước cùng tham gia sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, đấu tranh vì hoà bình và tiến bộ xã hội.
b/ Nhiệm vụ của Đội :
+ Các tập thể Đội và đội viên phải phấn đấu rèn luyện thực hiện tốt 5 điều
Bác Hồ dạy để trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt, đòan viên
TNCS Hồ Chí Minh.
+ Các tập thể Đội có trách nhiệm giúp đỡ đội viên phát triển mọi khả năng
trong học tập, họat động, vui chơi…
+ Các tập thể Đội và đội viên phải thực hiện các quyền và bổn phận của trẻ
em đã nêu trong luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Để thực hiện 3 nhiệm vụ trên cần:
+ Mỗi đội viên và tập thể đội phải nghiêm chỉnh thực hiện điều lệ, nghi
thức Đội, chương trình rèn luyện đội viên, mọi nghị quyết của Đội và của Đoàn.
+ Đội phải đòan kết, tập hợp, thu hút thiếu nhi tham gia các họat động đội.
+ Đội phải tổ chức nhiều họat động phong phú, tạo mọi điều kiện để phát
huy khả năng, sáng kiến của thiếu nhi trong họat động.
+ Xây dựng tổ chúc Đội vững mạnh: xây dựng chi đội, liên đội đòan kết, tự
quản; lựa chọn, bồi dưỡng đội ngũ chỉ huy đội; thường xuyên bồi dưỡng về Đòan
cho đội viên; làm tốt công tác giáo dục nhi đồng.
+ Đội củng cố và mở rộng đòan kết hữu nghị với thiếu nhi quốc tế.
4. Mục đích, nhiệm vụ của Đội TNTP Hồ Chí Minh thể hiện qua các biểu
trưng nghi thức của Đội :
+ Tên gọi “ thiếu niên tiền phong “
+ Khẩu hiệu Đội
+ Lời hứa đội viên
+ Cờ Đội
+ Huy hiệu măng non
+ Khăn quàng đỏ
+ Chào của đội viên
+ Đội ca
-------------------------
9

Bài 3: HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH

1. Khái quát chung :


+ Đội TNTP Hồ Chí Minh là tổ chức thống nhất trong cả nước.Hệ thống tổ
chức của Đội bao gồm các cấp: liên đội và chi đội.Trên Liên đội là Hội đồng Đội
các cấp từ phường,xã đến trung ương.
+ Hội đồng Đội TNTP Hồ Chí Minh các cấp do BCH Đoàn cùng cấp lập ra
để thực hiện nhiệm vụ trực tiếp phụ trách Đội, là đại diện cho tổ chức Đội ở cấp
đó và giúp Đòan phụ trách Đội.
+ Tổ chức cơ sở Đội được xây dựng trong các trường học và trên địa bàn
dân cư. Trong mỗi trường tiểu học, THCS thường tổ chức 1 liên đội, mỗi lớp là
một chi đội.
+ Việc thành lập liên đội, chi đội do Hội đồng đội cùng cấp ra quyết
định.Nếu chưa có Hội đồng Đội thì do BCH Đoàn cùng cấp ra quyết định.
2. Hệ thống tổ chức của Đội TNTP Hồ Chí Minh :
a/ Liên đội:
+ Trong các trường học hoặc ở địa bàn dân cư có từ 3 chi đội trở lên thì
được thành lập liên đội.
+ Liên đội mỗi năm tiến hành đại hội 1 lần
+ Ở mỗi liên đội có 1 Tổng phụ trách làm nhiệm vụ thay mặt Đoàn phụ
trách Đội.
+ Nhiệm vụ của Liên đội ( giáo trình )
b/ Chi đội:
+ Là đơn vị cơ sở của tổ chức Đội, trực tiếp tổ chức các hoạt động Đội, trực
tiếp điều hành kế hoạch công tác Đội, trực tiếp quản lý, giáo dục đội viên.
+ Trong trường phổ thông chi đội gắn liền với lớp học. Có từ 3 đội viên trở
lên thì được thành lập một chi đội.Mỗi chi đội có phụ trách chi đội.
+ Chi đội mỗi năm tiến hành đại hội 1 lần.
+ Các nhiệm vụ chủ yếu của chi đội ( giáo trình )
c/ Phân đội:
+ Là đơn vị nhỏ nhất của Đội. Trong trường phổ thông, phân đội thường
được tổ chức tương ứng với tổ học tập
+ Chi đội có từ 9 đội viên trở lên có thể chia thành các phân đội.
+ Các nhiệm vụ chính của phân đội ( giáo trình )
3. Nhi đồng và sao nhi đồng ở trường tiểu học
4. Các liên đội, chi đội tạm thời:
+ Tại các trường Đội, nhà thiếu nhi và các họat động tập thể của Đội…
được thành lập các chi đội, liên đội tạm thời để tổ chức các họat động theo điều lệ
và nghi thức của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
+ Liên đội , chi đội tạm thời không làm nhiệm vụ kết nạp đội viên mới va
không tiến hành giới thiệu đội viên lớn lên Đòan.
5. Hội đồng Đội:
* Chức năng của Hội đồng Đội:
10

+ Tham mưu về chủ trương, nội dung, biện pháp về công tác đội và phong
traò thiếu nhi.
+ Tổ chức thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ của Đòan về công tác Đội,
công tác thiếu nhi trong hệ thống Đòan, Đội
+ Thay mặt tổ chức Đòan, Đội để quan hệ phối hợp với các lực lượng xã
hội trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
* Cơ cấu tổ chức Hội đồng Đội:
+ HĐĐ Đội ở cấp nào do BCH Đoàn cấp đó thành lập và lãnh đạo.
+ Nhiệm kỳ của HĐĐ theo nhiệm kỳ của BCH Đoàn cùng cấp.
+ HĐĐ Đội tổ chức theo hướng tinh gọn, thiết thực, hiệu quả, gồm:
- Một số cán bộ chủ chốt của Đoàn do BCH, Ban thường vụ Đoàn cử ra
để lãnh đạo HĐĐ .
- Một số Chủ tịch HĐĐ cấp dưới
- Đại diện lãnh đạo các ban chức năng, các cơ quan nghiệp vụ của Đoàn
cùng cấp.
- Đại diện lãnh đạo ngành giáo dục.
- Một số cán bộ chuyên trách
- Đại diện các trung tâm giáo dục ngoài nhà trường
- Đại diện lãnh đạo trường sư phạm, trường phổ thông, một số tổng phụ
trách Đội và một số chuyên gia giáo dục.
* Nhiệm vụ của HĐĐ:
+ Giúp Đoàn phụ trách Đội,phát triển phong trào thiếu nhi.
+ Nghiên cứu, đề xuất với BCH,BTV Đoàn những chủ trương, nhiệm vụ,
biện pháp công tác Đội và phong trào thiếu nhi trong từng thời kỳ.
+ Xây dựng kế hoạch, biện pháp tổ chức, triển khai thực hiện các chủ
trương của BCH, BTV Đoàn về công tác Đội và phong trào thiếu nhi,hướng dẫn
nghiệp vụ cho HĐĐ cấp dưới, hướng dẫn nội dung và phương pháp hoạt động cho
các trung tâm giáo dục ngoài nhà trường.
+ Tổng kết, phổ biến,áp dụng kinh nghiệm tiên tiến, báo cáo tình hình
phong trào thiếu nhi, hoạt động của HĐĐ với BCH Đoàn cùng cấp và HĐĐ cấp
trên.
+ Phối hợp với các ban chức năng, các cơ quan nghiệp vụ của Đoàn trong
việc xây dựng Đội và phong trào thiếu nhi.
+ Đại diện cho Đội TNTP, là thành viên của UB bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em ở các cấp.Liên kết, phối hợp các ngành chăm lo cho công tác Đội và
phong trào thiếu nhi.
---------------------------
11

Bài 4: NGUYÊN TẮC HỌAT ĐỘNG ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH

1. Khái niệm chung về nguyên tắc họat động Đội:


+ Là những qui tắc, qui định cần phải bảo đảm khi tiến hành các họat động
Đội.
+ Cơ sở xây dựng nguyên tắc họat động đội:
- Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, Lý luận giáo dục học.
- Kinh nghiệm họat động thực tiễn của Đội TNTP Hồ Chí Minh
+ Nguyên tắc họat động đội là căn cứ để xác định nội dung, hình thức công
tác đội, nó chi phối phương pháp công tác đội.
2. Những nguyên tắc họat động của Đội TNTP Hồ Chí Minh:
2.1 Nguyên tắc đảm bảo định hướng chính trị – xã hội:
+ Ý nghĩa:
- Đảm bảo tính giai cấp trong giáo dục.
- Đảm bảo thực hiện nghiêm túc điều lệ Đội.
+ Nội dung nguyên tắc:
- Họat động đội từng bước hình thành cho đội viên thế giới quan klhoa
học,giúp đội viên định hướng mục đích cuộc sống đúng đắn, lành mạnh.
- Họat động đội từng bước hình thành và củng cố niềm tin của đội viên
đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
- Họat động đội góp phần giáo dục truyền thống cho đội viên.
- Họat động đội tạo điều kiện cho đội viên tham gia công cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc
2.2 Nguyên tắc đảm bảo tính tự nguyện gia nhập Đội và tích cực tham gia
vào các họat động Đội của đội viên và thiếu niên:
+ Ý nghĩa:
- Đảm bảo quyền làm chủ của thiếu nhi, đảm bảo cho tổ chức Đội thực
sự là tổ chức quần chúng của trẻ em.
- Xuất phát từ ý nghĩa của tính tự nguyện, tự giác đối với hiệu quả họat
động của con người.
+ Yêu cầu:
- Tổ chức nghiên cứu và thực hiện điều lệ Đội, đảm bảo quyền dân chủ tự
quản.
- Họat động đội phải do chính đội viên bàn bạc xây dựng kế họach và tổ
chức thực hiện.
- Họat động đội phải đa dạng, phong phú để thu hút đội viên, thiếu nhi
tham gia theo sở thích,
- Họat động đội phải phù hợp với thực tiễn, lôi cuốn đội viên, thiếu nhi
tham gia phù hợp hòan cảnh, điều kiện cụ thể.
- Trong họat động đội phải chú ý xây dựng tinh thần tập thể, đòan kết
giúp đỡ lẫn nhau.
- Họat động đội phải được diễn ra trong trường, trong giờ học, ở địa bàn
daân cư và ngòai giờ lên lớp.
12

- Họat động đội phải thu hút đông đảo thiếu nhi tham gia của đội viên.
2.3 Nguyên tắc đảm bảo tính tự quản và phát huy năng lực sáng tạo của đội
viên, trên cơ sở có sự phụ trách trực tiếp của Đòan và sự hướng dẫn sư phạm
của người lớn:
+ Ý nghĩa:
- Nguyên tắc đề cập đến 2 mặt:
* Đảm bảo tính tự quản, phát huy năng lực sáng tạo của đội viên
* Đảm bảo có sự phụ trách của Đòan, sự hướng dẫn sư phạm của
người lớn.
Hai mặt này không lọai trừ nhau mà thống nhất và hỗ trợ cho nhau
+ Yêu cầu:
- Nắm vững nguyên tắc tự nguyện, tự giác.
- Quan tâm bồi dưỡng BCH Đội, giúp các em chủ động tự quản điều hành
công việc và phát huy cao nhất sự sáng tạo của các em, tránh áp đặt hoặc làm
thay.
- Tin tưởng vào khả năng tập thể và cá nhân đội viên, chỉ hướng dẫn khi
thật cần thiết.
- Động viên kịp- thời những cố gắng, sáng tạo của các em. Đánh giá đúng
mức thành tích của tập thể và cá nhân đội viên
- Tập trung hướng dẫn các em khâu lập kế họach họat động
2.4 Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc điểm lưá tuổi và đặc điểm cá
nhân đội viên:
+ Ý nghĩa :
- Là nguyên tắc chung của các họat động giáo dục. Đội chia thành 3 lứa
tuổi để xây dựng nội dung, hình thức, phương pháp họat động đội cho phù hợp
từng lứa tuổi.
- Để đảm bảo sự tự quản, tự nguyện của mỗi đội viên.
Đặc điểm cá nhân bao gồm: giới tính, cá tính, hòan cảnh , môi trường…
+ Yêu cầu :
- Phụ trách phải có tri thức tâm lý học, giáo dục học và phương pháp sư
phạm khéo léo để lựa chọn họat động phù hợp.
- Phụ trách cần nghiên cứu chương trình rèn luyện đội viên, chương trình
họat động đội hàng năm, họat động giáo dục ngòai giờ lên lớp … để vận dụng cho
phù hợp.
2.5 Nguyên tắc đảm bảo tính lãng mạn, gây hứng thú, mang màu sắc vui
chơi trong các họat động đội:
+ Ý nghĩa:
- Xuất phát từ đặc điểm tâm lý, đặc điểm họat động của lứa tuổi thiếu nhi
và tính chất của tổ chức Đội. (tuổi thiếu nhi luôn hướng những gì cao đẹp, tính
lãng mạn thể hiện trong cách đặt tên, xác định hình thức cho các hoạt động )
- Vui chơi là họat động không thể thiếu của thiếu nhi. Phương châm giáo
dục thiếu nhi : “ học mà vui, chơi mà học “
+ Yêu cầu :
13

- Cần tìm tòi, sáng tạo nội dung, hình thức họat động hấp dẫn thiếu nhi
- Cần chú ý tính giáo dục trong các họat động vui chơi của thiếu nhi
2.6 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, liên tục trong các họat động đội:
+ Ý nghĩa :
- Giáo dục là một quá trình liên tục, có hệ thống, có kế họach, diễn ra
trong các giai đọan từ thấp đến cao,đơn giản đến phức tạp, chưa hòan thiện đến
hòan thiện.
- Nội dung và hình thức họat động đội là một thể thống nhất, gắn bó với
nhau.
- Tính hệ thống, liên tục thể hiện :
* Mục tiêu nhiệm vụ hằng năm
* Kế họach từ trung ương tới địa phương
* Nội dung, hình thức họat động theo lứa tuổi
* Sự thống nhất giữa nhà trường và Đội
+ Yêu cầu:
- Xây dựng kế họach công tác đội phải có tính tòan diện
- Thống nhất kế họach liên đội và các chi đội, kế họach năm học với các
kế họach khác trong năm
- Gắn chặt họat động đội với nhà trường, Đòan cơ sở ….

----------------------

Bài 5: PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH

1/ Khái niệm về phương pháp công tác Đội


- Định nghĩa: Phương pháp công tác Đội TNTP là lề lối, cách thức, biện
pháp tổ chức hoạt động Đội nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong việc giáo dục và
phát triển toàn diện nhân cách cho đội viên.
- Phương pháp công tác Đội thống nhất với phương pháp dạy học và giáo
dục-tự giáo dục ở trường phổ thông, nhưng có nét đặc thù: đề cao vai trò tự quản,
tự giáo dục của đội viên; thể hiện sự phối hợp nhịp nhàng, sự định hướng giáo
dục, hướng dẫn của phụ trách và hoạt động tự quản,tự giáo dục của đội viên.
- Phương pháp công tác đội bao gồm hệ thống 6 phương pháp chính có
mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau và được phối hợp sử dụng trong mỗi hoạt
động Đội.
2/ Các phương pháp công tác Đội:
2.1 Họat động tập thể, mang tính xã hội , hữu ích
+ Ý nghĩa:
- Tạo điều kiện tốt trong việc giáo dục và rèn luyện của đội viên.
- Hoạt động tập thể giúp đội viên tự khẳng định mình, gắn bó với tập thể
và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Trong hoạt động, đội viên được tiếp xúc, nhập cuộc vào đời sống hàng
ngày, góp phần tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
14

+ Yêu cầu sư phạm:


- Giúp học sinh hiệu rõ mục đích,ý nghĩa , yêu cầu của các hoạt động tập
thể và xã hội.
- Trong mỗi hoạt động phải lập kế hoạch và tự các em đề xuất bàn
bạc,tìm ra biện pháp thực hiện.
- Phải dự kiến những tình huống, khó khăn và biện pháp giải quyết ( dự
kiến các phương án khác nhau )
- Phân công phù hợp năng lực đội viên và tập thể.
- Biết sử dụng các biện pháp thi đua để động viên, khuyến khích đội viên
tích cực hoạt động.
- Khi hoàn thành, phải sơ, tổng kết kịp thời, đánh giá công bằng và khách
quan kết quả hoạt động của các em.
2.2 Trò chơi và vui chơi
+ Ý nghĩa:
- Trò chơi có tầm quan trọng và cần thiết trong đời sống thiếu nhi.
- Là phương pháp thiếu nhi có hiệu quả.
+ Yêu cầu sư phạm:
- Nội dung, hình thức trò chơi phải phù hợp đặc điểm người chơi ( về lứa
tuổi, giới tính, thể chất…)
- Hình thức trò chơi luôn đổi mới tạo sự hấp dẫn cho các em, nội dung và
mức độ yêu cầu của trò chơi cần được nâng cao dần.
- Lựa chọn trò chơi ( nội dung và hình thức ) phải phù hợp với yêu cầu
giáo dục và phải chuẩn bị chu đáo ( dụng cụ, luật chơi…)
- Phải chuẩn bị các điều kiện đảm bảo sự an toàn và sự thành công của trò
chơi ( nhất là các trò chơi vận động, dã ngoại, trò chơi lớn… )
- Người phụ trách cần có sổ tay trò chơi để tích lũy và sáng tạo trò chơi
cho các em.
- Cần có các điểm vui chơi và có sự giám sát của người lớn.
2.3 Phưong pháp thuyết phục trong công tác Đội
+ Thuyết phục bằng lời:
- Được sử dụng rộng rãi trong các cuộc họp,sinh hoạt Đội, hội thảo, phát
thanh, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với đội viên … )
- Chủ yếu là phân tích giảng giải , chứng minh để giúp các em hiểu,
tin,làm theo điều tốt, bỏ điều xấu.
- Các yêu cầu:
* Cần tạo không khí chân thành, cởi mở, hấp dẫn.
* Lời nói: rõ ràng, sinh động, ngắn gọn, có sức thuyết phục.
* Động viên đa số đội viên tham gia tích cực và lắng nghe ý kiến của
các em.
+ Thuyết phục bằng gương tốt điển hình:
- Có tác động mạnh mẽ đến quá trình tự giáo dục của các em
15

- Có thể sử dụng các tấm gương của: Bác Hồ; truyền thống dân tộc, địa
phương, nhà trường, liên đội; Gương danh nhân, anh hùng; gương người tốt, việc
tốt…
2.4 Giao nhiệm vụ cho đội viên và tập thể Đội
+ Ý nghĩa :
- Có tác dụng lôi cuốn tất cả đội viên vào công tác Đội.
- Kích thích tính tích cực, chủ động, sáng tạo của đội viên trong công
việc.
- Giáo dục lòng tự tin, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, tính
tự quản.
+ Yêu cầu sư phạm:
- Đảm bảo tính vừa sức và khả năng hoàn thành nhiệm vụ ( phải nắm
vững khả năng, trình độ … của các em )
- Giúp đội viên và tập thể hiểu sâu sắc nhiệm vụ được giao, tiếp nhận
nhiệm vụ với tinh thần phấn khởi, trách nhiệm cao.
- Phân công hợp lý để không ảnh hưởng đến các hoạt động khác của các
em.
- Phải giám sát, kiểm tra , đôn đốc , kịp thời phát hiện những khó khăn và
hỗ trợ các em giải quyết.
- Khi đánh giá phải công bằng, khách quan và kịp thời.
2.5 Thi đua trong công tác Đội
+ Ý nghĩa:
- Đề cao, kích thích sự phấn đấu vươn lên giành kết quả cao trong hoạt
động.
- Nếu thực hiện tốt, thi đua tạo nên sức mạnh tổng hợp.
+ Yêu cầu sư phạm:
- Cần giải thích cho đội viên nắm vững mục đích, nội dung, tiêu chuẩn
thi đua.
- Hình thức thi đua phải phong phú, sinh động, nghiêm túc, tránh qua loa
đại khái, hình thức chủ nghĩa.
- Giáo dục tư tưởng thường xuyên, tránh những tư tưởng ích kỷ, hẹp hòi,
ganh đua cay cú; giáo dục cho các em tinh thần cầu thị, đoàn kết, tự hào lành
mạnh.
- Đánh giá tổng kết phải công bằng, dân chủ, công khai.
2.6 Khen thưởng và khiển trách
+ Ý nghĩa:
- Khen thưởng: động viên sự tiến bộ.
- Khiển trách: khéo léo nhắc nhở, giáo dục để các em nhanh chóng tiến bộ
( khác với kỷ luật mang tính hành chính )
+ Hình thức khen thưởng
+ Hình thức khiển trách..
+ Yêu cầu sư phạm:
- Khách quan, công bằng, chính xác.
16

- Phát huy vai trò tự quản của các em trong việc xem xét khen thưởng
hoặc khiển trách.
- Cần phối hợp với các lực lượng giáo dục có liên quan.

---------------------------

Bài 6: VẤN ĐỀ TỰ QUẢN CỦA ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH


1/ Khái niệm về tự quản của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
+ Tự quản là nguyên tắc được nêu trong điều lệ Đội, chi phối mọi hoạt
động của Đội.
+ Nội dung bao gồm hai vế: sự phụ trách của Đoàn và sự tự quản của Đội
( cơ bản nhất )
- Sự phụ trách của Đoàn thể hiện:
* Xác định phương hướng, nhiệm vụ của Đội trong từng thời kỳ và có
kế hoạch chỉ đạo thực hiện
* Cử cán bộ phụ trách Đội.
* Củng cố, kiện toàn hệ thống Hội đồng Đội các cấp
* Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ, nghi thức Đội.
* Phối hợp các lực lượng giáo dục chăm lo cho hoạt động đội và phong
trào thiếu nhi.
* Tạo nguồn kinh phí,hỗ trợ các phương tiện phục vụ cho các hoạt động
Đội.
- Sự tự quản của Đội thể hiện:
* Mọi việc của Đội đều do các em dân chủ bàn bạc và quyết định.
* Khi quyết định thì số ít phải theo số nhiều.
* Trong chỉ đạo thực hiện: cấp dưới phục tùng cấp trên,đội viên phục
tùng chỉ huy.
* Trong tổ chức thực hiện các hoạt động Đội: đề cao vai trò chủ động,
sáng tạo của các em.
2/ Tự quản của Đội thể hiện qua các họat động
2.1 Họp Đội:
+ Phân loại:
- Sinh hoạt thường kỳ của Đội ( chi đội, phân đội)
- Đại hội Đội ( chi đội, liên đội )
- Họp các ban chuyên môn của Đội
- Họp chỉ huy đội.
- Họp bất thường của Đội.
+ Cần lưu ý khi tổ chức họp Đội:
- Phải thực hiện nghiêm túc điều lệ, nghi thức Đội( thủ tục, nghi lễ, tác
phong… )
- Ban chỉ huy Đội và phụ trách phải chuẩn bị trước về nội dung, chương
trình
- Bình đẳng dân chủ trong cuộc họp
17

- Nhất thiết phải xen kẽ vui chơi, hoạt động giải trí trong các cuộc họp
Đội.
2.2 Chỉ huy Đội là bộ máy tự quản của Đội
+ Tiêu chuẩn lực chọn và bồi dưỡng chỉ huy đội:
- Nắm vững điều lệ, thành thạo nghi thức Đội.
- Gương mẫu về mọi mặt.
- Có khả năng tổ chức và hoạt động, khả năng lôi cuốn bạn bè vào hoạt
động Đội.
- Nhiệt tình trong công tác Đội.
+ Sự phân công trong ban chỉ huy Đội:
- Nguyên tắc phân công:
* Bao quát các mặt công tác
* Phù hợp với khả năng của cá nhân
* Mọi người đều có việc.
* Chuyên sâu kết hợp với trách nhiệm chung
* Cố định kết hợp với đột xuất
* Có thể thực hiện chế độ luân phiên.
- Phân công trong ban chỉ huy liên đội: 1 liên đội trưởng, 2-3 liên đội phó,
các ủy viên.
- Phân công trong ban chỉ huy chi đội: 1 chi đội trưởng, 1-2 chi đội phó,
các ủy viên.
+ Nhiệm vụ của Ban chỉ huy chi đội:
- Đại diện và tôn trọng lợi ích, quyền làm chủ của đội viên về mọi mặt.
- Tổ chức, lãnh đạo toàn bộ đời sống chính trị của Đội.
- Lập các kế hoạch hoạt động đội trong năm học.
- Tổ chức các hoạt động và sinh hoạt Đội theo kế hoạch.
- Báo cáo định kỳ lên cấp trên.

---------------------------

Bài 7 : NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC HỌAT ĐỘNG ĐỘI

1/ Khái niệm về nội dung và hình thức họat động Đội


1.1 Khái niệm nội dung họat động Đội
+ Là tổng hợp tất cả những mặt,những yếu tố, những quá trình tạo nên hoạt
động Đội. Đó là mặt bên trong của hoạt động đội nhằm thực hiện mục đích của
Đội và mục tiêu của nhà trường phổ thông. Nội dung hoạt động đội được thể hiện
thông qua các nội dung cụ thể sau:
- Giáo dục chính trị,tư tưởng, đạo đức và lối sống.
- Giáo dục ý thức trách nhiệm, thái độ trong học tập văn hóa, khoa học và
công nghệ.
- Giáo dục lao động, kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp
18

- Giáo dục thể chất, vệ sinh và bảo vệ môi trường


- Giáo thẩm mỹ, văn hóa nghệ thuật
- Giáo dục tinh thần đoàn kết, tình hữu nghị giữa các dân tộc
+ Các nội dung hoạt động Đội mang tính toàn diện, đa dạng và phong phú,có
mối quan hệ với nhau, đan xen và bổ trợ cho nhau, cùng tác động đến đội viên và
tập thể Đội trong quá trình tham gia hoạt động Đội.
1.2 Khái niệm hình thức họat động Đội
+ Là phương thức biểu hiện, là hệ thống các mối liên hệ giữa các yếu tố của
hoạt động Đội.Hình thức hoạt động Đội là sự thể hiện của nội dung hoạt động Đội
và được qui định bởi tính chất của tổ chức Đội và những nguyên tắc hoạt động
Đội.
+ Hình thức hoạt động Đội được biểu hiện cụ thể ở qui mô, số lượng , sắc
thái hoạt động; ở cơ cấu bên trong của hoạt động, sự gắn kết, sắp xếp các yếu tố
của hoạt động nhằm diễn đạt nội dung của hoạt động.
2/ Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức họat động Đội
+ Nội dung và hình thức hoạt động Đội phù hợp và thống nhất với nhau
một cách biện chứng một cách chặt chẽ :
- Không có một nội dung hoạt động nào lại không tồn tại trong những
hình thức nhất định.
- Một hình thức hoạt động Đội nào đó sẽ chứa đựng trong nó những nội
dung nhất định. Cùng một nội dung hoạt động Đội có thể có nhiều hình thức biểu
hiện và ngược lại,cùng một hình thức hoạt động Đội có thể biểu hiện những nội
dung khác nhau.Điều này tạo nên sự đa dạng, phong phú của các hoạt động Đội.
- Nội dung bao giờ cũng giữ vai trò quyết định đối với hình thức hoạt
động Đội..Tuy nhiên, hình thức hoạt động thường đa dạng phong phú và có tính
độc lập tương đối và tác động tích cực trở lại đối với nội dung .
Để hoạt động Đội đạt hiệu quả cao,người tổ chức phải thường xuyên phát
hiện những điểm bất hợp, những sự không ăn khớp giữa nội dung và hình thức
hoạt động để kịp thời điều chỉnh hoạt động theo mục tiêu đã đề ra.
+ Nội dung và hình thức hoạt động Đội luôn luôn được bổ sung, hoàn thiện
để phù hợp với sự phát triển của tổ chức Đội và sự biến đổi của đời sống chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước.
+ Nội dung và hình thức hoạt động Đội là kết quả của sự tổng kết, đúc rút
kinh nghiệm trong quá trình trưởng thành và phát triển của tổ chức Đội
TNTP.HCM và phong trào thiếu nhi Việt Nam; sự phát triển của hệ thống mục
tiêu,nội dung, phương pháp của nền giáo dục quốc dân; kế thừa các thành qủa của
nền khoa học hiện đại về con người, về tâm sinh lý lứa tuổi thiếu niên nhi đồng.
3/ Nội dung và hình thức họat động Đội
3.1 Giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức và lối sống
3.2 Giáo dục ý thức trách nhiệm trong học tập văn hóa, khoa học và công
nghệ
3.3 Nội dung và hình thức họat động Đội trong việc giáo dục lao động, kỹ
thuật tổng hợp và hướng nghiệp
19

3.4 Nội dung và hình thức họat động Đội trong việc giáo dục thể chất, vệ
sinh và bảo vệ môi trường
3.5 Nội dung và hình thức họat động Đội trong việc giáo dục thẩm mỹ, văn
hóa nghệ thuật
3.6 Nội dung và hình thức họat động Đội trong việc giáo dục tinh thần
đòan kết, hữu nghị giữa các dân tộc

----------------------------

Bài 8: Công tác phụ trách nhi đồng của Đội TNTP Hồ Chí Minh

1/ Phụ trách nhi đồng là nhiệm vụ của Đội TNTP Hồ Chí Minh
Chương III Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh được hội nghị lần thứ 3 Ban
chấp hành trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ( khóa VIII ) thông qua ngày
25/7/2003 quy định:
+ Nhi đồng từ 6 đến 8 tuổi là lớp hậu bị của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
+ Đội TNTP Hồ Chí Minh giúp đỡ nhi đồng thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ
dạy, xứng đáng là con ngoan, trò giỏi, bạn tốt và trở thành dội viên TNTP.HCM
+ Liên đội và chi đội có nhiệm vụ phụ trách và phân công đội viên hướng
dẫn nhi đồng sinh hoạt, vui chơi theo chương trình dự bị rèn luyện đội viên.
1.1 Cơ sở lý luận
+Tuổi thiếu niên, nhi đồng là quá trình hình thành và phát triển liên tục của
tâm sinh lý và nhân cách.Giữa thiếu niên và nhi đồng mặc dù có những điểm khác
nhau trong nhân các nhưng lại có nhiều điểm tương đồng, có thể hỗ trợ nhau phát
triển.
+ Giao cho Đội TNTP HCM phụ trách nhi đồng là hợp lý vì:
- Các em được tiếp thu một nền giáo dục XHCN, với cùng mục
đích,mục tiêu và phương pháp giáo dục. Về nội dung GD có sự kế thừa và phát
triển, liên hệ chặt chẽ.
- Trong nhà trường có hai lực lượng giáo dục chủ yếu đó là nhà
trường và tổ chức Đội TNTP.HCM.
- Chương trình giáo dục đào tạo của nhà trường đảm bảo tính hệ
thống, liên tục từ tiểu học đến THCS. Chương trình rèn luyện đội viên cũng bảo
đảm tính liên tục , hệ thống từ chương trình dự bị đến các chương trình hạng ba,
hạng nhì, hạng nhất.
1.2 Cơ sở thực tiễn:
+ Qua thực tiễn hoạt động của Đoàn, Đội ở nước ta, việc thống nhất tổ
chức, coi nhi đồng là lực lượng dự bị của Đội TNTP là hoàn toàn hợp lý bởi nhi
đồng còn nhỏ tuổi, chưa có ý thức đầy đủ về một tổ chức, chưa thể tự quản tổ chức
các hoạt động của mình như Đội TNTP được.
20

+ Thực tiễn công tác Đội trong thời gian qua chúng ta đã có nhiều kinh
nghiệm về việc duy trì và chỉ đạo sự phụ trách của Đội đối với nhi đồng.
+ Sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đoàn đối với thiếu nhi trong một thể thống nhất.
Chương trình rèn luyện đội viên chương trình dự bị rèn luyện đội viên. Điều đó có
nghĩa công tác chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra đánh giá công tác Đội bao hàm cả công
tác nhi đồng.
2/ Nhiệm vụ chủ yếu của Đội TNTP Hồ Chí Minh đối với nhi đồng
2.1 Tổ chức nhi đồng trong trường học và trên địa bàn dân cư
Sao nhi đồng được tổ chức trong trường học và trên địa bàn dân cư và đều
do Đội TNTPHCM trực tiếp phụ trách.
2.2 Xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện chương trình họat động
nhi đồng
+ Chương trình hoạt động nhi đồng là chương trình dự bị rèn luyện đội viên
TNTP được quy định thống nhất trong cả nước.Dựa vào chương trình này , các cơ
sở Đội tổ chức xây dựng và lập kế hoạch thực hiện sao cho phù hợp với điều kiện
cụ thể của địa phương, đơn vị.
+ Chương trình dự bị rèn luyện đội viên có các nội dung chính:
- Kính yêu Bác Hồ
- Con ngoan
- Chăm học
- Vệ sinh sạch sẽ
- Yêu sao nhi đồng và Đội TNTP
- Ra đường cần biết
- Noi gương người tốt, làm việc tốt, là bạn tốt
2.3 Chọn cử và bồi dưỡng phụ trách sao nhi đồng,phụ trách lớp nhi đồng
Các liên đội, chi đội TNTP phải cử đủ phụ trách sao nhi đồng,bàn bạc với
nhà trường chọn cử GV các lớp 1,2,3 làm phụ trách lớp nhi đồng.
- Đội có trách nhiệm thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ phụ trách sao để
các em hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- GVCN lớp 1,2,3 đồng thời là phụ trách nhi đồng của lớp mình., họ cần
được thường xuyên bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp công tác nhi đồng đặc biệt
là phương pháp hướng dẫn các phụ trách sao tổ chức cho nhi đồng sinh hoạt,.
2.4 Kiểm tra đánh giá họat động nhi đồng
+ Tổ chức Đội có nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động nhi đồng
theo chương trình đã xây dựng.
+ Công tác kiểm tra đánh giá cần được tiến hành thường xuyên đối với cá
nhân, sao nhi đồng, lớp nhi đồng.
2.5 Bồi dưỡng nhi đồng vươn lên Đội và kết nạp nhi đồng vào Đội TNTP
Hồ Chí Minh
+ Là nhiệm vụ quan trọng , thể hiện kết quả của quá trình dìu dắt giúp đỡ
nhi đồng của mỗi đội viên và tập thể Đội.
+ Bồi dưỡng nhi đồng:
21

- Từng bước tập cho các em làm quen với sinh hoạt tập thể, hoạt động
Đội.
- Nội dung bồi dưỡng nên lồng ghép trong việc thực hiện chương trình dư
bị rèn luyện đội viên.
- Từng bước giúp các em hiểu,nắm vững điều lệ Đội.
- Có thể cho nhi đồng tham gia chung với đội viên TNTP trong một số
buổi sinh hoạt Đội.
+ Lễ kết nạp đội viên, công nhận chi đội phải thực hiện đúng theo điều lệ,
nghi thức Đội.
3/ Những quy định chung về tổ chức nhi đồng
3.1 Sao nhi đồng:
Là hình thức tập hợp các em nhi đồng từ 6 đến 8 tuổi để giáo dục các em
theo 5 điều Bác Hồ dạy, hướng dẫn các em làm quen với sinh hoạt tập thể, rèn
luyện trở thành con ngoan-trò giỏi-bạn tốt-cháu ngoan Bác Hồ, phấn đấu trở thành
đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh.
3.2 Cách tổ chức sao :
+ Từ 5 đến 10 em có thể hợp thành 1 sao ( trong sao không quá 15 em )
+ Mỗi sao cử ra 1 trưởng sao để tập điều khiển công việc của sao ( không
có cấp phó ).Trưởng sao có thể được bầu hoặc chỉ định theo hình thức luân phiên
nhằm giúp nhi đồng làm quen với sinh hoạt tập thể và dần dần hình thành năng lực
tự quản.
+ Sao nhi đồng lấy tên theo đức tính ( sao chăm chỉ, sao siêng năng, sao
đoàn kết…) hoặc có thể chọn tên một con vật gắn với một đức tính để rèn luyện
( Ong chăm chỉ, voi thật thà,kiến cần cù…)
+ Một tuần đến hai tuần, sao nhi đồng sinh hoạt một lần trong trường hoặc
trên địa bàn dân cư.
+ Các sao nhi đồng trong một lớp gọi là lớp nhi đồng. Lớp nhi đồng sinh
hoạt một tháng một lần hoặc sinh hoạt sau buổi sinh hoạt các sao.
3.3 Phụ trách:
+ Mỗi sao có một đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh phụ trách gọi là phụ
trách sao. Phụ trách sao có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động vui chơi, sinh hoạt và
giúp nhi đồng thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, phấn đấu trở thành đội viên Đội
TNTP Hồ Chí Minh.
+ Mỗi lớp nhi đồng có 1 chi đội TNTP Hồ Chí Minh giúp đỡ và một cán bộ
phụ trách là giáo viên chủ nhiệm hoặc đoàn viên do Đoàn cử ra.
3.4 Bài hát chính thức và lời hứa của nhi đồng:
+ Bài hát chính thức của nhi đồng là bài Nhanh bước nhanh nhi đồng của
Phong Nhã.
+ Lời hứa của nhi đồng là:
“Vâng lời Bác Hồ dạy
Em xin hứa sẵn sàng
Là con ngoan trò giỏi
Cháu Bác Hồ kính yêu “
22

3.5 Các biểu trưng của sao:


+ Nếu tên sao là đức tính thì biểu trưng là hình ngôi sao 5 cánh ( đường
kính 40cm X 40cm ) ở giữa ngôi sao có tên của sao.
+ Nếu tên của sao là một con vật gắn với một đức tính thì biểu trưng của
sao là hình cách điệu con vật mà sao mang tên gắn với đức tính của sao ( đường
kính 40cm X 40cm )
3.6 Chương trình sinh hoạt sao:
Sao nhi đồng sinh hoạt theo chương trình do Hội đồng Đội trung ương quy
định mang tên CHƯƠNG TRÌNH DỰ BỊ RÈN LUYỆN ĐỘI VIÊN TNTP.
3.7 Kết nạp Đội:
Khi 9 tuổi và đủ điều kiện theo điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh, nhi đồng
sẽ được đội viên phụ trách sao giới thiệu và kết nạp vào Đội TNTP Hồ Chí Minh.
4/ Hướng dẫn thực hiện lễ công nhận sao nhi đồng,chọn đặt tên sao, bầu
trưởng sao:
4.1 Lễ công nhận sao nhi đồng:
Lễ công nhận sao nhi đồng được tiến hành đối với các em nhi đồng.Buổi lễ
cần được chuẩn bị chu đáo, tiến hành vui tươi và gây ấn tượng tốt ở các em.Ngày
công nhận cần được tiến hành sau vài tuần nhập học. Lễ công nhận sao nhi đồng
do chi đội đỡ đầu tiến hành.
a/ Công việc chuẩn bị:
a1) Chọn đặt tên sao:
Việc chọn đặt tên sao có thể được tiến hành trước ngày lễ công nhận
sao nhi đồng.Quá trình chọn đặt tên sao diễn ra như sau:
* Tập họp toàn lớp nhi đồng ( có thể tổ chức theo lớp hoặc từng sao ) báo
cáo sĩ số.
* Hát bài hát truyền thống và đọc lời hứa.
* Phụ trách sao nêu lý do chọn tên sao, gợi ý một số đức tính tốt.
* PTS phân tích ý nghĩa của các đức tính tốt,hướng dẫn nhi đồng thảo
luận, lựa chọn, biểu quyết chọn tên sao ( bằng cách giơ tay )
* Chọn đặt tên sao xong,PTS tổ chức cho nhi đồng sinh hoạt tập thể
( múa, hát, trò chơi, kể chuyện …
a2) Chuẩn bị cho lễ công nhận sao nhi đồng:
Chi đội đỡ đầu giúp nhi đồng chuẩn bị những công việc sau:
* Tập nghi thức Đội ( xếp hàng, động tác nghiêm nghỉ… )
* Tập một số bài hát nhi đồng như: Nhanh bước nhanh nhi đồng, Ai
yêu nhi đồng bằng Bác Hồ Chí Minh, Sao vui của em…
* Học thuộc lời hứa của nhi đồng.
* Tập một số điệu múa, truyện kể, trò chơi …
* Chuẩn bị phòng sinh hoạt ( phòng truyền thống hoặc phòng học )
trang trí theo nghi thức Đội,có thể tổ chức ngoài trời nhưng đảm bảo việc trang trí
cờ Tổ quốc, ảnh Bác Hồ, hoa, khăn bàn…
* Lập danh sách các sao, cử đội viên làm phụ trách sao
* Chuẩn bị phù hiệu, biểu trưng của sao.
23

* Mời đại biểu tham dự lễ ( GVCN, TPT, các chi đội bạn…)
* Hướng dẫn các em nhi đồng về trang phục trong ngày lễ ( gọn
gàng, sạch đẹp )
b) Diễn biến buổi lễ: ( BCH chi đội đỡ đầu điều hành buổi lễ )
* On định tổ chức :Tập họp,điểm số, báo cáo, kiểm tra trang phục, vệ
sinh, hướng dẫn các em vào chỗ ngồi ổn định tổ chức.
* Chào cờ,tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
* Giới thiệu và ra mắt các sao nhi đồng, phụ trách sao :Chi đội trưởng đọc
danh sách nhi đồng từng sao, hết danh sách 1 sao giới thiệu tên đội viên được cử
làm phụ trách sao. Mời đại biểu lên gắn phù hiệu, trao biểu trưng cho sao, cho các
em về chỗ, tiếp tục đọc danh sách các sao khác…
* Hát bài hát truyền thống ( mọi người đứng dậy và cùng hát ),đọc đồng
thanh lời hứa của nhi đồng
* Phụ trách lớp nhi đồng phát biểu động viên, căn dặn các em.
* Kết thúc lễ: Chi đội trưởng tuyên bố kết thúc lễ,các phụ trách sao tổ
chức cho nhi đồng sinh hoạt tập thể.
4.2 Bầu trưởng sao nhi đồng:
Sau khi đã chọn đặt tên và được công nhận sao nhi đồng , PTS hướng dẫn
các em nhi đồng bầu trưởng sao:
* Tập hợp, điểm số, báo cáo
* PTS nêu lý do phải bầu trưởng sao,hướng dẫn các em phát biểu, thảo
luận về tiêu chuẩn đối với trưởng sao và nhắc nhở các em đều phấn đấu rèn luyện
theo những tiêu chuẩn đó.
* PTS hướng dẫn để nhi đồng tự giới thiệu người làm trưởng sao ( PTS
có thể gợi ý ) và biểu quyết.
* Trưởng sao điều khiển sinh hoạt vui chơi.
5.Tổ chức họat động nhi đồng:
5.1 Khái quát về họat động nhi đồng
+ Nhi đồng là lớp dự bị của Đội TNTP, vì vậy nội dung, hình thức hoạt
động nhi đồng cũng là nội dung, hình thức hoạt động Đội nhưng ở mức độ và yêu
cầu đơm giản hơn.Nguyên tắc và phương pháp hoạt động Đội cũng được vận dụng
cho công tác nhi đồng.
+ Nội dung hoạt động giáo dục nhi đồng là 5 điều Bác Hồ dạy nhằm mục
tiêu GD các em trở thành con ngoan, trò giỏi,bạn tốt và trở thành đội viên TNTP.
+ Hình thức hoạt động giáo dục nhi đồng phải thường xuyên đổi mới cho
sinh động, phù hợp với tuổi nhi đồng. Nói chung cần mang màu sắc vui chơi, cần
tránh những hình thức nặng về lý thuyết,đòi hỏi chuẩn bị công phu, tốn thời
gian,tiền của…
5.2 Nội dung và hình thức tổ chức họat động giáo dục nhi đồng
+ Nội dung giáo dục:
- Giáo dục đạo đức tác phong
- Giáo dục ý thức , nề nếp,thái độ học tập.
- Giáo dục lao động và ý thức tiết kiệm
24

- Giáo dục sức khỏe vệ sinh


- Giáo dục thẩm mỹ
+ Hình thức tổ chức họat động giáo dục:
- Tổ chức họat động theo chủ điểm
- Họat động vui chơi tập thể: múa hát, kể chuyện, trò chơi, thi đố…
- Tổ chức các cuộc thi
- Tổ chức tham quan du lịch
- Tổ chức các họat động xem phim, ca nhạc, kịch, xiếc…
5.3 Tổ chức sinh hoạt sao nhi đồng:
Sinh hoạt sao nhi đồng là hoạt động giáo dục thường xuyên, định kỳ theo
phương châm “ Học mà chơi, chơi mà học “. Vì vậy, chương trình sinh hoạt phải
được chuẩn bị, sắp xếp hợp lý về nội dung, diễn biến, thời gian; tránh kéo dài, ôm
đồm nhiều nội dung.
a/ Công tác chuẩn bị:
a1) Chủ điểm sinh hoạt:
- Chọn tên, lý do chọn chủ điểm
- Hệ thống câu hỏi gợi ý để nêu bật được ý nghĩa và yêu cầu rèn
luyện cho nhi đồng
a2) Lựa chọn loại hình vui chơi và chuẩn bị vật dụng :
- Chuyện kể, thơ, bài hát, điệu múa, trò chơi… phù hợp với chủ
điểm.
- Những vật dụng cần thiết khi sinh hoạt kỹ năng,khéo tay, kỹ thuật,
trò chơi…
a3) Thời gian:
Từ 1 đến 2 tuần, sao nhi đồng sinh hoạt 1 lần vào giờ sinh hoạt tập
thể, giờ sinh hoạt chủ nhiệm hoặc vào thời gian khác sao cho thuận tiện, không
làm ảnh hưởng đến việc học của PTS và các em nhi đồng. PTS cần bàn bâc thống
nhất trước với GVCN về thời gian sinh hoạt của sao.
a4) Địa điểm:
Nên sinh hoạt ngoài trời, nơi thoáng mát, sạch sẽ, an toàn.
b/ Diễn biến buổi sinh hoạt sao:
Chương trình sinh hoạt sao nhi đồng thường diễn ra không quá 40
phút ( thông thường từ 15 đến 20 phút ), theo các trình tự:
b1) On định:
- Tập hợp sao ( theo hàng dọc, hàng ngang hoặc hình tròn )
- Điểm danh, trưởng sao báo cáo số nhi đồng có mặt, lý do vắng mặt
( nếu có )
- PTS cho các em hát bài hát truyền thống, đọc lời hứa của nhi
đồng.Sau đó hát 1-2 bài hát tập thể.
b2) Báo cáo:
- Từng em nhi đồng tự kể về việc làm tốt hoặc chưa tốt theo yêu cầu
của chủ điểm sinh hoạt sao lần trước ( về học tập,kỷ luật, trật tự, lễ phép, vệ
sinh,giúp đỡ cha mẹ…
25

- Tập thể sao hoan hô các bạn làm tốt


- PTS động viên các em làm chưa tốt, khen thưởng các em xuất sắc
và ghi vào sổ theo dõi việc tốt của sao.
b3) Sinh hoạt vui chơi:
Tùy theo điều kiện cụ thể, PTS có thể tổ chức cho nhi đồng tham gia
một số hoạt động như:trò chơi, tập hát, tập múa, kịch, đọc thơ, kể chuyện, rèn
luyện kỹ năng, tập nghi thức hoặc các loại hình khác ( xếp hình, cắt dán thủ công
…)
b4) Sinh hoạt chủ điểm:
- PTS giới thiệu tên chủ điểm, lý do chọn chủ điểm
- PTS nêu nội dung chủ điểm và yêu cầu rèn luyện bằng cách dặt câu
hỏi cho nhi đồng trả lời, sau đó PTS đúc kết nội dung và yêu cầu rèn luyện chính
là gì.
b5) Kết thúc:
- PTS nhận xét buổi sinh hoạt: tinh thần, thái độ các em tham gia
sinh hoạt ra sao?Khen thưởng, động viên các em nhi đồng làm tốt.
- Dặn dò chuẩn bị cho lần sinh hoạt sau.
- Hát tập thể và kết thúc.
5.4 Sinh hoạt lớp nhi đồng:
+ Sinh hoạt lớp nhi đồng là hình thức sinh hoạt, vui chơi chung của các sao
trong 1 lớp, do BCH chi đội TNTP phụ trách lớp nhi đồng điều khiển.
+ Hoạt động lớp nhi đồng cần tổ chức gọn nhẹ, tạo cho các em sự thoải
mái, hòa đồng trong tập thể.
+ Mỗi buổi sinh hoạt, BCH chi đội phải cử người ghi biên bản theo dõi các
cuộc sinh hoạt lớp nhi đồng đầy đủ. GV phụ trách lớp nhi đồng cần ghi ý kiến
nhận xét vào biên bản.
a) Công tác chuẩn bị:
Để buổi sinh hoạt mang lại hiệu quả cao, trước khi tổ chức sinh hoạt,
BCH chi đội cần chuẩn bị những nội dung sau:
- Xem lại toàn bộ biên bản sinh hoạt của các sao trong tháng, tổng
hợp thành tích của các sao và các cá nhân xuất sắc.
- Hội ý với PTS về nội dung chương trình sinh hoạt lớp nhi đồng,
bình chọn các sao, các cá nhân được biểu dương, khen thưởng trong tháng; thống
nhất các tiết mục văn hóa, văn nghệ… trong sinh hoạt.
- Phân công người phụ trách từng nội dung cụ thể trong chương trình
sinh hoạt: ghi biên bản, điều khiển chương trình,nhận xét hoạt động của các sao,
phổ biến nội dung sinh hoạt tháng, phụ trách hoạt động vui chơi văn nghệ…
b) Chương trình sinh hoạt:
b1) Ổn định tổ chức :
- BCH chi đội cử đại diện tập họp nhi đồng theo từng sao.PTS sao
tập họp sao của mình, chỉnh đốn đội ngũ, điểm số và báo cáo cho đại diện BCH
chi đội theo nghi thức Đội.
26

- Người điều khiển chương trình chỉnh đốn toàn đội ngũ, cho tất cả
đứng nghiêm hát bài hát truyền thống,hô lời hứa của nhi đồng.
b2) Nội dung sinh hoạt:
+ Nhận xét và phổ biến nội dung sinh họat tháng
- Chi đội trưởng ( hoặc chi đội phó ) lên nhận xét họat động của các
sao trong tháng.Biểu dương các sao và cá nhân có thành tích nổi bật.
- Phổ biến ngắn gọn,cụ thể các công việc phải thực hiện trong tháng
tới. Nêu yêu cầu chỉ tiêu cần đạt được.
+ Sinh họat vui chơi: sinh họat văn hóa, văn nghệ,TDTT, trò chơi thi
đố…
b3) Kết thúc:
- Nhắc lại những nội dung chính cần ghi nhớ, yêu cầu, chỉ tiêu cần
đạt được trong tháng.
- Nhận xét buổi sinh họat ( tinh thần, thái độ tham gia của các sao)-
Hát tập thể.
Chú ý:- Họat động cần bám sát chương trình dự bị rèn luyện đội viên, bảo
đảm ôn luyện, khắc sâu những nội dung đã được học trước khi hướng dẫn các họat
động mới.
- Nội dung và hình thức phải vừa sức nhi đồng, gắn với họat động
học tập văn hóa và các yêu cầu giáo dục của Đòan,Đội, địa phương. Phối hợp
nhiều hình thức họat động: họat động tổng hợp, họat động theo chuyên đề, họat
động cá nhân, họat động theo nhóm hoặc sao nhi đồng, họat động chung cả lớp nhi
đồng…
- Có thể tổ chức ở ngòai trời hay trong phòng tùy theo họat động cụ
thể.
- Hoạt động cần gọn nhẹ, không cần sự chuẩn bị công phu, tốn kém,
rườm rà. Cần tạo cho các sự thoải mái dễ hòa đồng.
5.5 Sinh họat nhi đồng theo chủ điểm:
Là họat động được vận dụng từ hình thức sinh họat chủ đề của Đội TNTP
Hồ Chí Minh, có thể diễn ra theo qui mô lớp học,khối lớp hoặc tập thể các lớp nhi
đồng 1,2,3 của tòan trường.
a) Chủ điểm: “ con ngoan được bố mẹ yêu “
+ Yêu cầu giáo dục:Giáo dục nhi đồng bước đầu nhận thức được thế nào
là con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, mong muốn rèn luyện theo tiêu chuẩn đó để được
cha mẹ, ông bà… qúi mến.
+ Công việc chuẩn bị:
- Phổ biến cho toàn thể nhi đồng về mục đích,yêu cầu, nội dung buổi
sinh hoạt,hướng dẫn tìm hiểu các tiêu chuẩn “con ngoan “.
- Hướng dẫn nhi đồng ôn tập, học các bài hát, điệu múa, câu chuyện
theo chủ điểm “con ngoan”
- Chuẩn bị các phương tiện cần thiết cho buổi sinh hoạt, trang trí
phòng sinh hoạt…
+ Diễn biến:
27

- Tập họp, điểm số, báo cáo, ổn định tổ chức.


- Hát bài hát truyền thống, đọc lời hứa của nhi đồng.
- Người điều khiển ( chỉ huy chi đội hoặc đội viên ) dẫn các em vào
chủ điểm một cách tự nhiên. Cho các em hát, kể chuyện liên quan đến chủ
điểm.Tổ chức thi hay thảo luận những phẩm chất chủ yếu của “con ngoan”
- Nhắc lại các phẩm chất của người “con ngoan” trong các bài hát,
câu chuyện vừa thực hiện.
- Biểu dương những em đạt tiêu chuẩn trong thời gian qua.
-Khẳng định các tiêu chuẩn chính, phát động thi đua giành danh hiệu
“con ngoan”.
- Tiếp tục tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi theo chủ điểm.
- Nhận xét, dặn dò.
b) Chủ điểm: “ Hội vui học tập “
+ Yêu cầu giáo dục:Giúp nhi đồng ôn tập, vận dụng các kiến thức đã học
một cách nhẹ nhàng thoải mái, tạo cho các em sự hứng thú,say mê học tập.
+ Công việc chuẩn bị:
- Chuẩn bị những câu hỏi thi ( kiến thức trong chương trình học,
chương trình dự bị RLĐV, các hiểu biết thông thường trong cuộc sống…) cùng
đáp án thật ngắn gọn. Phổ biến để nhi đồng chuẩn bị: thể lệ thi, nội dung thi…
- Chuẩn bị hộp đựng câu hỏi hoặc cây “hoa dân chủ”
- Chuẩn bị những dụng cụ cần cho việc tổ chức các cuộc thi kỹ năng
( vẽ, cắt dán tranh, nặn tượng…)
- Chuẩn bị phần thưởng
- On tập, tập các bài hát, điệu múa, chuyện kể…liên quan đến chủ
điểm.
- Chuẩn bị, trang trí nơi tổ chức sinh hoạt.
+ Diễn biến:
- Tập họp, điểm số, báo cáo, ổn định tổ chức.
- Hát bài hát truyền thống, đọc lời hứa của nhi đồng.
- Khai mạc hội thi, giới thiệu đại biểu,giới thiệu các đội tham gia thi.
- Tổ chức thi “hái hoa dân chủ” hoặc một hình thức khác phù
hợp.Công bố điểm của các đội ngay sau khi thi xong.
- Sinh hoạt văn nghệ, kể chuyện, trò chơi…
-Tổ chức cuộc thi “ khéo tay hay làm “. Ban giám khảo chấm
điểm,nhận xét, công bố điểm cho từng sản phẩm.
- Hội ý ban giám khảo để đánh giá chung cuộc. Nhi đồng sinh hoạt
vui chơi.
- Ban giám khảo nhận xét chung,công bố kết quả, tổ chức trao
thưởng cho tập thể, cá nhân theo thể lệ cuộc thi.
- Kết thúc: chi đội trưởng nhận xét, dặn dò những điều cần lưu ý.
c) Chủ điểm: “ vệ sinh, sạch sẽ “
28

+ Yêu cầu giáo dục:Giúp các em hiểu sức khỏe của con người là vốn qúi
nhất, biết cách giữ gìn vệ sinh , rèn luyện thân thể, phòng chống một số bệnh
thông thường.
+ Công việc chuẩn bị:
- Những câu hỏi về vệ sinh, sức khỏe, cách phòng bệnh, một số cây
thuốc nam thông dụng…, phương tiện tổ chức thi tìm hiểu, phần thưởng…
- Các dụng cụ TDTT cần thiết để tổ chức các cuộc thi.
- Các dụng cụ khám chữa bệnh ( mô hình ), một số tranh ảnh tuyên
truyền về sức khỏe, vệ sinh…
- Chuẩn bị kịch bản tuyên truyền đơn giản, phân công các vai ( bác
sĩ, bệnh nhân, người bán thuốc …)
- Chuẩn bị địa điểm sinh hoạt.
+ Diễn biến:
- Tập họp, điểm số, báo cáo, ổn định tổ chức.
- Hát bài hát truyền thống, đọc lời hứa của nhi đồng.
- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu,phổ biến chương trình sinh
hoạt.
- Tổ chức thi “ hái hoa dân chủ” hoặc 1 hình thức khác phù
hợp.Công bố điểm của phần thi.
- Tổ chức trò chơi “ xem tranh nói bệnh”, “ bác sĩ- bệnh nhân” ( trò
chơi đóng vai.
- Tổ chức thi TDTT đơn giản ( đồng đội, cá nhân )
- Ban giám khảo nhận xét chung, công bố điểm, tổ chức trao giải
thưởng.
- Sinh hoạt vui chơi. Nhận xét, dặn dò.

d) Chủ điểm: “ Nhớ ơn Bác Hồ “


+ Yêu cầu giáo dục:Giáo dục nhi đồng hiểu biết về cuộc đời, sự nghiệp
của Bác Hồ, tình cảm của Bác đối với TNNĐ, ghi nhớ và thực hiện tốt 5 điều Bác
Hồ dạy.
+ Công việc chuẩn bị:
PTS giúp nhi đồng chuẩn bị các nội dung sinh hoạt:
-Đọc và hướng dẫn các em ghi nhớ tiểu sử Bác Hồ ( sơ lược ); hiểu
và nhớ nội dung 5 điều Bác Hồ dạy; tập một số điệu múa, bài hát, bài thơ, câu
chuyện về Bác Hồ; sưu tầm một số tranh ảnh về Bác Hồ với thiếu nhi.
- Chuẩn bị một số câu hỏi để tổ chức thi tìm hiểu tiểu sử Bác Hồ.
+ Diễn biến:
- Tập họp, điểm số, báo cáo, ổn định tổ chức.
- Hát bài hát truyền thống, đọc lời hứa của nhi đồng.
- Người điều khiển chương trình nêu một số nét khái quát về Bác Hồ
với thiếu nhi.Tất cả cùng hát bài “ Ai yêu nhi đồng bằng Bác Hồ Chí Minh “
- Đọc sơ lược tiểu sử Bác Hồ ( PTS hoặc 1 em nhi đồng )
29

- Tổ chức thi tìm hiểu về Bác Hồ bằng hình thức hỏi đáp. Có thể chỉ
định từng em giơ tay trả lời hoặc yêu cầu đại diện từng sao trả lời câu hỏi. Thưởng
cho các em nhi đồng hoặc sao tham gia trả lời tốt các câu hỏi.
- Tổ chức thi hát, đọc thơ, kể chuyện về Bác Hồ ( tùy theo trình độ,
khả năng của nhi đồng )
- Tổ chức trò chơi về 5 điều Bác Hồ dạy. Thưởng cho các cá nhân và
tập thể sao chơi tốt.
- Tổ chức cho nhi đồng ca múa ca ngợi công ơn Bác Hồ.
- Kết thúc sinh hoạt. Nhận xét, dặn dò.
5.6 Hội thi nhi đồng:
Hội thi của nhi đồng là hoạt động giáo dục nhằm kiểm tra kết quả, khả năng
hoạt động Đội của cá nhân, tập thể. Quy mô hội thi của nhi đồng thường được tổ
chức ở cấp trường học ( từng khối lớp hoặc các khối lớp ), có thể tổ chức với quy
mô lớn hơn ở cấp huyện, tỉnh.
a) Hội thi “ Vẻ đẹp tuổi hoa “ hay “ vẻ đẹp nhi đồng “
+ Mục đích:nhằm giáo dục toàn diện, kiểm tra kết quả giáo dục, rèn
luyện của nhi đồng theo chương trình dự bị rèn luyện đội viên và chương trình
giáo dục ngoài giờ lên lớp.
+ Công việc chuẩn bị:
- Xác định thời gian,địa điểm,nội dung chính của hội thi (lập kế
hoạch )
- Tuyên truyền, phổ biến mục đích, yêu cầu, nội dung, thể thức thi.
- Thiết kế chương trình hội thi.Phân công cá nhân, tập thể phụ trách
từng nội dung hoạt động., người dẫn chương trình, kịch bản dẫn chương trình hội
thi.
- Thành lập ban giám khảo hội thi đảm bảo đánh giá công bằng,
khách quan kết quả hội thi.
- Chuẩn bị địa điểm hội thi:hội trường, sân khấu, bàn ghế, trang
trí,phương tiện âm thanh, ánh sáng.
- Chuẩn bị thống các câu hỏi và đáp án phục vụ nội dung thi, các
biểu trưng, tặng phẩm, phần thưởng cho từng nội dung thi.
- Chuẩn bị các điều kiện vật chất khác phục vụ cho hội thi.
+ Diễn biến hội thi:
- On định tổ chức, chào cờ, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
- Văn nghệ chào mừng
- Giới thiệu các thí sinh dự thi.
- Giới thiệu ban giám khảo, chương trình, thể lệ hội thi.
- Tiến hành hội thi theo 2 vòng :
* Vòng 1: Thi trang phục đi học – nghi thức Đội – Ứng xử.
* Vòng 2: Thi trang phục tự chọn và năng khiếu
- Hội ý ban giám khảo : tổng hợp điểm hai vòng thi, xét trao các giải
thưởng theo thể lệ cuộc thi.
30

- Phát biểu đánh giá chung về kết quả hội thi ( Trưởng ban tổ chức,
Tổng phụ trách hoặc đại diện ban giám khảo )
- Công bố kết quả, trao thưởng
- Kết thúc hội thi.
b) Hội thi “ Họa mi vàng “
+ Mục đích: nhằm thúc đẩy phong trào văn hóa văn nghệ; phát hiện,bồi
dưỡng năng khiếu văn hóa, văn nghệ, thẩm mỹ nghệ thuật cho nhi đồng.
Hội thi có thể được tổ chức ở cấp trường hoặc cao hơn.
Nội dung thi bao gồm nhiều thể loại khác nhau: hát, múa, kể chuyện,
ngâm thơ,kịch, trình diễn nhạc cụ, kịch câm, xiếc, ảo thuật…
+ Công việc chuẩn bị: cơ bản như trong hội thi “ Vẻ đẹp tuổi hoa
“.Trong thể lệ hội thi nên quy định rõ thể loại,số lượng tiết mục dự thi, thời lượng,
số người dự thi cho mỗi đơn vị.Cần bố trí thời gian để các đơn vị tổng dượt, làm
quen sân khấu hội thi.Xếp thứ tự các tiết mục hội thi đảm bảo tính hợp lý và hấp
dẫn, công bố chương trình hội thi để các đơn vị chuẩn bị.
+ Diễn biến hội thi:
- On định tổ chức, chào cờ, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
- Văn nghệ chào mừng
- Giới thiệu ban giám khảo, chương trình, thể lệ hội thi.
- Tiến hành hội theo chương trình đã công bố.
- Sau khi các tiết mục đã trình diễn xong, hội ý ban giám khảo, cộng
điểm và xét trao các giải thưởng theo thể lệ hội thi.
- Tổng kết, đánh giá kết quả hội thi
- Công bố kết quả, trao giải thưởng và tặng phẩm cho các cá nhân,
đơn vị dự thi.
- Kết thúc hội thi.
6. Phụ trách sao nhi đồng
6.1 Vai trò của phụ trách sao nhi đồng
Phụ trách sao có vai trò hết sức quan trọng:
- Có nhiệm vụ tổ chúc, hướng dẫn các hoạt động cho nhi đồng.
- Chất lượng công tác của PTS có ảnh hưởng quyết định đến chất
lượng, hiệu quả hoạt động sao nhi đồng.
- PTS sao là người đại diện của chi đội TNTP, cùng với các lực
lượng cộng tác viên trực tiếp phụ trách, chịu trách nhiệm trước Đội TNTP về hoạt
động của 1 sao nhi đồng.
Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng hoạt động của sao nhi đồng, Đội
TNTP cần phải chuẩn bị một lực lượng phụ trách sao giỏi và phải thường xuyên
bồi dưỡng chuyên môn , nghiệp vụ cho đội ngụ PTS.
6.2 Chọn cử phụ trách sao nhi đồng
+ Tiêu chuẩn phụ trách sao nhi đồng:
- Đạo đức tốt, học lực từ khá trở lên.
- Nhiệt tình với công tác nhi đồng.
- Thành thạo về nghi thức Đội.
31

- Có năng lực tổ chức hoạt động cho nhi đồng.


- Có khả năng: hát, múa, hướng dẫn trò chơi, kể chuyện… để vận
dụng vào hoạt động nhi đồng.
Trong quá trình hoạt động, Đội cần thường xuyên bồi dưởng PTS
sao để các em đạt được những tiêu chuẩn nêu trên.
+ Chọn cử PTS:
- Việc chọn cử PTS do BCH chi đội TNTP đỡ đầu lớp nhi đồng thực
hiện., phân công đội viên phụ trách từng sao nhi đồng cụ thể, lập danh sách báo
cáo cho phụ trách chi đội và Tổng phụ trách là người ra quyết định cử PTS.
- Lực lượng cộng tác viện cũng do BCH chi đội TNTP chọn cử báo
cáo danh sách với phụ trách chi đội.
Có hai phương án chọn cử PTS nhi đồng:
- Chọn cử PTS nhi đồng từ các đội viên TNTP trường tiểu học cùng
trường với nhi đồng. Phương án này thuận tiện cho việc quản lý, điều hành, nhưng
lại gặp khó khăn do các em PTS sao này tuổi vẫn còn nhỏ, kinh nghiệm và kỹ
năng công tác đội còn ít nên tổ chức hoạt động cho nhi đồng sẽ có những hạn chế
nhất định.
- Chọn cử PTS từ những đội viên TNTP ở trường THCS. Phương án
này có thuận lợi trong việc tổ chức các hoạt động nhi đồng do các em PTS lớn tuổi
hơn có kỹ năng và kinh nghiệm công tác đội. Tuy nhiên lại có hạn chế trong việc
quản ly, điều hành chung do các em không học cùng một trường.Nếu áp dụng
phương án này cần có sự kết nghĩa và phối hợp chặt chẽ giữa 2 liên đội TNTP của
2 trường.
6.3 Bồi dưỡng phụ trách sao nhi đồng
PTS sao nhi đồng là trẻ em,vừa phải hoàn thành nhiệm vụ của người học
sinh – đội viện TNTP, vừa phải tổ chức hoạt động cho nhi đồng.Để giúp các PTS
sao hoàn thành nhiệm vu, Đội và nhà trường cần phải bồi dưỡng cho các em về
mọi mặt: văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ hoạt động Đội.
+ Nội dung bồi dưỡng :
- Kiến thức văn hóa và phương pháp học tập, phương pháp tự học
để các em luôn duy trì được sức học từ loại khá trở lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ công tác Đội,các hoạt động mang tính
nghiệp vụ của Đội: nghi thức, hát, múa, trò chơi…, kỹ năng và phương pháp tổ
chức hoạt cho nhi đồng.
- Những hiểu biết về tâm lý lứa tuổi nhi đồng và phương pháp giao
tiếp, cùng hoạt động với nhi đồng…
+ Hình thức bồi dưỡng:
- Bồi dưỡng tập trung qua các lớp tập huấn.
- Bồi dưỡng thường xuyên trong quá trình công tác
- Bồi dưỡng thông qua tham quan thực tế, trao đổi và học hỏi kinh
nghiệm tổ chức hoạt động Đội, hoạt động nhi đồng ở những đơn vị liên đội mạnh,
chi đội mạnh…
+ Phương châm bồi dưỡng:
32

- Thường xuyên, liên tục; kết hợp giữa bồi dưỡng cập nhật với bồi
dưỡng nâng cao.
- Kết hợp bồi dưỡng PTS và bồi dưỡng lực lựng cộng tác viên.
- Có kế hoạch hợp lý, thiết thực,bảo đảm vừa củng cố và phát triển
tổ chức Đội vừa thúc đẩy phong trào học tập và rèn luyện trong nhà trường.

----------------------
Bài 9 : PHỤ TRÁCH ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
A/Những vấn đề chung:
1. Tầm quan trọng của công tác cán bộ phụ trách Đội
Công tác cán bộ phụ trách Đội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng :
+ Do đặc điểm của lứa tuổi thiếu nhi, các em cần có sự hướng dẫn,giúp đỡ
của người lớn trong việc tổ chức, điều hành công việc của Đội.
+ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, có cán bộ tốt mới có phong trào tốt.
+ Thiếu niên nhi đồng có những đặc điểm tâm lý lứa tuổi riêng biệt, đòi hỏi
người phụ trách cần phải có những hiểu biết,phẩm chất, năng lực sư phạm đặc
thù, kỹ năng và nghiệp vụ công tác thiếu nhi, công tác Đội.
+ Trong điều kiện mới về kinh tế - xã hội của đất nước, công tác cán bộ
phụ trách Đội cần được nghiên cứu cải tiến, hoàn thiện , đồng bộ hơn trong các
khâu phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, chế độ đãi ngộ…
+ Trong toàn bộ các khâu công tác của tổ chức Đội, công tác cán bộ phụ
trách là mắt xích quan trọng nhất, quyết định hiệu quả của hoạt động, sự thành bại
của công tác Đội và phong trào thiếu nhi.
2. Cán bộ phụ trách thiếu nhi:
+ Khái niệm: Cán bộ phụ trách công tác thiếu nhi là những người được
Đảng, Nhà nước và Đoàn TNCS.HCM cử ra thay mặt Đảng, Nhà nước và Đoàn
làm nòng cốt trong việc tổ chức,hướng dẫn, phụ trách tổ chức và hoạt động Đội
TNTP.HCM; các phong trào của thiếu nhi Việt Nam, nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục của Đảng CSVN, trực tiếp là mục tiêu giáo dục của Đội TNTP.HCM.
+ Cán bộ phụ trách thiếu nhi gồm có:
- Cán bộ phụ trách công tác thiếu nhi các cấp ( thuộc hệ thống tổ chức
của Đảng, Nhà nước, Đoàn )
- Cán bộ trong Hội đồng Đội các cấp.
- Cán bộ phụ trách Đội ở cơ sở gồm: Tổng phụ trách Đội, phụ trách chi
đội ( trong nhà trường ),phụ trách đội ở địa bàn dân cư.
+ Phụ trách Đội không nhất thiết phải còn ở trong độ tuổi đoàn viên.
3. Cán bộ phụ trách Đội trong trường phổ thông:
+ Phụ trách Đội trong nhà trường bao gồm: Tổng phụ trách, phụ trách chi
đội
+ Đặc trưng của cán bộ phụ trách Đội trong trường phổ thông: Vừa là đại
diện của Đoàn phụ trách công tác thiếu nhi,vừa là một giáo viên của nhà trường.
33

- Là người đại diện của Đoàn phụ trách công tác thiếu nhi, người phụ
trách phải có năng lực tổ chức và quản lý công tác Đội;biết vận dụng đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước và chủ trương của Đoàn vào công tác Đội; Biết tổ
chức chỉ đạo, phối hợp các LLGD trong và ngoài nhà trường tham gia công tác
giáo dục thiếu nhi;Có phẩm chất của một nhà giáo dục; Nắm vững kỹ năng nghiệp
vụ công tác Đội, các nguyên tắc hoạt động đội;Có lòng yêu trẻ, thích công việc và
hoạt động với trẻ, say mê công tác phụ trách đội.
- Là giáo viên:Phụ trách đội phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
giảng dạy vững vàng;có hiểu biết sâu sắc khoa học tâm lý, giáo dục;Không ngừng
tự học, tự bồi dưỡng thông qua thực tiễn để hoàn thành nhiệm vụ.
4. Phẩm chất và năng lực cơ bản của phụ trách Đội TNTP.HCM:
4.1 Phẩm chất:
a/ Phẩm chất tư tưởng – chính trị:
+ Bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu và con đường đi
lên CNXH.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, chủ trương và kế hoạch của Đoàn.
+ Kiên quyết đấu tranh chống lại các âm mưu chống phá cách mạng của
các thế lực thù địch.
b/ Phẩm chất đạo đức cách mạng:
+ Tinh thần trách nhiệm công tác gắn liền với hiệu quả hoạt động đội
+ Nói đi đôi với làm,thiết thực phục vụ thiếu nhi và tổ chức Đội.
+ Tận tâm, tận lực phục vụ thiếu nhi, tổ chức Đội.
+ Trung thực, dám đấu tranh cho lẽ phải.
+ Luôn nghiêm khắc với bản thân, không tham nhũng, kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng.
+ Có lối sống lành mạnh, mô phạm, gương mẫu.
+ Biết hy sinh lợi ích cá nhân, đặt lợi ích của Tổ quốc, tổ chức Đội và tập
thể lên trên.
c/ Phẩm chất trí tuệ:
+ Có óc quan sát, tri giác, trí nhớ tốt.
+ Có trí tưởng tượng, óc tư duy, năng lực ngôn ngữ, sự chú ý.
+ Linh hoạt, thông minh, nhạy bén.
d/ Phẩm chất ý chí:
+ Có chí hướng, có mục đích.
+ Quyết đoán, đấu tranh với bản thân.
+ Có tinh thần vượt khó khăn ( ý chí, quyết tâm cao ) để hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
4.2 Năng lực:
a/ Yêu cầu chung:
+ Trình độ kiến thức và năng lực: toàn diện, rộng, sâu.
+ Giỏi chuyên môn, nắm vững những kiến thức liên quan đến nghiệp vụ
tổ chức, chỉ đạo công tác Đội.
34

+ Khả năng nắm bắt và xử lý thông tin.


+ Nắm bắt quy luật kinh tế-xã hội để vận dụng có hiệu quả trong công
tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động Đội.
+ Đạt trình độ chuẩn về lý luận và nghiệp vụ công tác Đội TNTP.HCM.
b/ Năng lực cơ bản:
+ Năng lực định hướng chính trị:
- Nhạy bén với tình hình chính trị - xã hội của đất nướcvà địa
phương.
- Biết vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, kế
hoạch của Đoàn vào thực tiễn phong trào Đội ở địa phương, trường.
- Kịp thời phát hiện và nhân rộng những phong trào điển hình cho
thiếu nhi.
- Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động xâu ảnh hưởng
đến công tác giáo dục thiếu nhi.
+ Năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn:
- Năng lực thiết kế và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động.
- Biết biến chủ trương, kế hoạch công tác Đội thành hiện thực, thành
phong trào hành động của thiếu nhi.
+ Năng lực tập hợp lực lượng chăm sóc giáo dục thiếu nhi, lôi cuốn quần
chúng thiếu nhi vào các hoạt động đội:
- Biết tập hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường vào công tác
chăm sóc, giáo dục thiếu nhi.
- Biết lối cuốn tất cả thiếu nhi vào hoạt động đội, thông qua hoạt
động để giáo dục thiếu nhi.
+ Năng lực chuyên môn và nghiệp vụ công tác Đội:
- Hiểu biết sâu sắc về tổ chức Đội TNTP.HCM và lý luận phương
pháp công tác Đội.
- Có năng lực chuyên môn ở các lĩnh vực KH tự nhiên, xã hội và
nhân văn, tin học, tật học, môi trường…
- Biết sử dụng nhiều trang thiết bị trong học tập và hoạt động Đội,
các phương tiện nghe nhìn, biết khai thác thông tin trên mạng internet phục vụ cho
công tác giáo dục thiếu nhi.
B/ TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1. Vị trí, vai trò của tổng phụ trách:
1.1 Vị trí, vai trò:
+ Phụ trách tổ chức, hướng dẫn một liên đội TNTP.HCM
+ Là người chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng công tác đội trong nhà
trường, có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác giáo dục của nhà trường
phổ thông.
a/ GV-TPT Đội là một nhà giáo dục:
+ Là người tổ chức giáo dục các em thông qua các hoạt động đội.
+ Thể hiện trình độ đào tạo về KHGD, kỹ năng nghiệp vụ công tác thiếu
nhi.
35

+ Có phẩm chất phù hợp công tác thiếu nhi, có khả năng giao tiếp, cùng
hoạt động với thiếu nhi.
+ Biết làm việc với trẻ em, khả năng cảm hóa, thu phục các em bằng tấm
gương của bản thân.
b/ GV-TPT Đội là một nhà quản lý:
+ Có khả năng tổ chức các em tham gia vào các hoạt động đội.
+ Có khả năng tổ chức xây dựng đội ngũ cán bộ Đội có đủ năng lực và
phẩm chất làm công tác thiếu nhi.
+ Có khả năng thiết kế, sáng tạo các mô hình hoạt động Đội và tổ chức chỉ
đạo thực hiện các mô hình đó.
c/ GV-TPT Đội là một cán bộ chính trị- xã hội:
+ Có lập trường chính trị vững vàng.
+ Có trình độ lý luận chính trị, có ý thức, thái độ và niềm tin chính trị.
+ Luôn thể hiện nghĩ đúng, nói đúng và làm có hiệu quả.
d/ GV-TPT Đội là lực lương kế cận, bổ sung cho đội ngũ CBQL nhà
trường
1.2 Tiêu chuẩn chức danh “ GV – TPT Đội “:
+ Phải có phẩm chất đạo đức tốt, có lập trường tư tưởng chính trị rõ ràng.
+ Có lòng nhân ái, yêu mến trẻ, thích hoạt động và giao tiếp với trẻ.
+ Có năng lực sư phạm vững vàng.
+ Có khả năng tổ chức và chỉ đạo các hoạt động Đội.
+ Có nghiệp vụ và phương pháp công tác Đội tốt.
+ Có khả năng giảng dạy từ loại khá trở lên ( Về chuyên môn khoa học cơ
bản được đào tạo )
1.3 Về danh hiệu phụ trách đội giỏi:
Chương trình rèn luyện phụ trách Đội TNTP:
+ Đạt tiêu chuẩn giỏi cấp huyện ( hạng ba )
+ Đạt tiêu chuẩn giỏi cấp tỉnh, thành phố ( hạng nhì )
+ Đạt danh hiệu giỏi toàn quốc ( hạng nhất )
2. Các mối quan hệ của tổng phụ trách Đội trong trường phổ thông:
2.1 Quan hệ với ban giám hiệu:thể hiện qua hai chức năng cơ bản là tham mưu
và phối hợp
+ Chức năng tham mưu:
- Tham mưu cho ban giám hiệu về công tác đội, các hình thức phối hợp
công tác đội và chương trình hoạt động GDNGLL
- Xây dựng kế hoạch công tác đội trở thành một bộ phận của kế hoạch
giáo dục của nhà trường.
- Tham mưu lựa chọn, bố trí GVCN – PTCĐ
- Đề xuất, yêu cầu nhà trường hỗ trợ kinh phí, CSVC cho công tác đội.
- Tham mưu về việc khen thưởng cho giáo viên có thành tích trong công
tác đội.
+ Chức năng phối hợp:
36

Chủ động phối hợp với ban giám hiệu trong việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt
động của Liên đội, HĐGDNGLL.
2.2 Quan hệ với tổ chức Đảng và công đoàn nhà trường:
+ Với chi bộ Đảng: tham mưu về công tác đội trong nhà trường đưa nội
dung công tác đội thành một bộ phận nghị quyết của chi bộ,tạo nên sự thống nhất,
đồng bộ trong việc chỉ đạo và phối hợp.
+ Với BCH Công đoàn:chủ động phối hợp để vận động, thuyết phục đoàn
viên công đoàn tham gia tích cực vào công tác đội.
2.3 Quan hệ với hội đồng sư phạm:
+ Là thành viên hội động SP, có trách nhiệm hình thành và phát triển mối
quan hệ hợp tác cao.
+ Cùng HĐSP xây dựng các hình thức phối hợp, tổ chức các hoạt động GD
thiếu nhi.
+ Xây dựng trách nhiệm của mỗi thành viên HĐSP trong công tác đội.
+ Hàng tháng dự họp vào báo cáo kết quả hoạt động và công tác phối hợp
trong công tác đội.
2.4 Quan hệ với tổ chức Đoàn TNCS.HCM:
+ Là cán bộ Đoàn, đại diện cho Đoàn phụ trách Đội.
+ Tham mưu cho Đoàn trường về chủ trương công tác Đội.
+ Cùng BCH Đoàn trường lựa chọn, phân công, giao nhiệm vụ cho đoàn
viên làm công tác Đội.
+ Báo cáo định kỳ về công tác Đội.
+ Xây dựng và phát triển mối quan hệ với tổ chức Đoàn ở địa phương để
làm công tác giáo dục thiếu nhi.
+ Thường xuyên quan tâm đến việc chung của Đoàn trường và địa phương.
+ Phối hợp tổ chức hoạt động hè cho HS ở địa phương.
2.5 Quan hệ với Liên đội TNTP.HCM:
+ Là người đứng đầu về công tác đội trong nhà trường cho nên mối quan hệ
mang tính lãnh đạo.
+ Xây dựng mối quan hệ mang tính hợp tác, cộng đồng trách nhiệm với
BCH.LĐ và các chi đội.
+ Hiểu rõ năng lực, phẩm chất, sở trường và hạn chế của từng thành viên
BCH.LĐ.
+ Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đội và tạo dựng uy tín
cho BCH.LĐ.
+ Phát huy vai trò tự quản của BCH.LĐ, chi đội.
2.6 Quan hệ với phụ trách chi đội ( PTCĐ ):
+ Quan hệ vừa mang tính lãnh đạo, vừa mang tính phối hợp.
+ Chăm lo xây dựng đội ngũ PTCĐ đoàn kết, hỗ trợ nhau trong việc chung.
+ Thường xuyên quan tâm bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ, phương pháp
công tác đội cho PTCĐ
+ Phối hợp với PTCĐ trong việc tổ chức hoạt động cho các em.
2.7 Quan hệ với các LLGD trong và ngoài nhà trường:
37

Tổ chức, tập hợp, phối kết hợp các LLGD để làm tốt công tác đội.
3. Chức năng, nhiệm vụ của tổng phụ trách đội:
3.1 Chức năng của GV-TPT Đội: có 2 chức năng cơ bản là tổ chức quản lý và
chức năng giáo dục
a/ Chức năng tổ chức quản lý:
+ TPT chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, điều hành công tác đội một cách
toàn diện.
+ Là chức năng quan trọng, thể hiện:
- Tổ chức quản lý toàn diện bộ máy phụ trách đội và chỉ huy đội.
- Tổ chức, điều hành các hoạt động đội.
- Tham mưu về công tác đội cho chi bộ, BGH, tổ chức Đoàn
b/ Chức năng giáo dục:
Là chức năng chủ đạo, thể hiện:
+ GD đội viên thông qua tổ chức hoạt động đội
+ Bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ công tác đội cho PT đội, chỉ huy đội
+ Tự rèn luyện, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ mọi mặt.
+ Vận động, phối hợp các LLGD trong công tác GD thiếu nhi.
3.2 Nhiệm vụ của GV – TPT Đội:
a/ Nhiệm vụ xây dựng tổ chức Đội:
+ Xây dựng đội ngũ phụ trách chi đội,chi đội mạnh,xây dựng và kiện toàn
BCH Đội các cấp, các nhóm nòng cốt.
+ Là nhiệm vụ có tầm quan trọng đặc biệt, có ý nghĩa to lớn, quyết định
chất lượng, hiệu quả công tác của GV – TPT Đội.
+ Mục tiêu của nhiệm vụ:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ Đội đủ năng lực, nhiệt tình, say mê công tác.
- Xây dựng bầu không khí đoàn kết, hợp tác trong liên đội.
+ Các biện pháp cần tiến hành:
- Tham mưu cho BGH và chi ủy nhà trường về công tác đội
- Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện kỹ năng nghiệp vụ công tác thiếu nhi
cho PTCĐ, phụ trách nhi đồng.
- Hướng dẫn đội viên lựa chọn và bầu BCH Đội.
- Thường xuyên chăm lo bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ chỉ huy Đội.
b/ Nhiệm vụ tổ chỉ đạo hoạt động toàn diện của Đội trên cơ sở phát huy
vai trò tự quản của Đội:
Là nhiệm vụ trọng tâm của người GV – TPT ĐộiGồm 2 nội dung cơ bản:
* Thiết kế nội dung, chương trình và lập kế hoạch thực hiện thực
hiện hoạt động GD của Đội:
+ Yêu cầu cơ bản:
- Tính cụ thể, khoa học
- Đánh giá được
- Khả năng thành công cao ( có tính khả thi )
- Có giới hạn về thời gian ( cụ thể, chi tiết về thời gian thực hiện :
Bắt đầu, kết thúc )
38

+ Căn cứ để xây dựng nội dung, chương trình hoạt động:


- Nhiệm vụ chính trị của trường, chủ trương công tác của Đoàn.
- Kế hoạch tổng thể của nhà trường.
- Khả năng thực tế của trường, liên đội, nhu cầu và nguyện vọng của
đội viên.
- Đặc điểm, yêu cầu của địa phương
- Điều kiện về kinh phí, CSVC
+ Các bước tiến hành:
- Điều tra cơ bản ( thu thập thông tin, phân tích, xử lý, tổng hợp …)
- Xây dựng dự thảo
- Lấy ý kiến ( các chi đội, hội đồng sư phạm…)
- Hoàn thiện kế hoạch
* Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động cụ thể của toàn liên đội:
Cần tập trung:
+ Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền để đội viên hiểu biết sâu sắc
chương trình, kế hoạch công tác của liên đội.
+ Tạo sự quan tâm ủng hộ hợp tác của HĐSP, PTCĐ
+ Tổ chức tốt công tác thi đua, chỉ đạo điểm
+ Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác của các đơn vị.
c/ Nhiệm vụ tham mưu phối hợp với tổ chức Đảng, chính quyền nhà
trường, các ban ngành đoàn thể và các lực lượng giáo dục khác trong và
ngoài nhà trường để làm tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thiếu niên
nhi đồng:
* Đối với BGH, HĐSP nhà trường:
+ Tham mưu đưa kế hoạch công tác đội trở thành một bộ phận của nhà
trường
+ Báo cáo định kỳ cho BGH để tham mưu và thỉnh thị ý kiến
+ Dự họp thường xuyên các cuộc họp liên tịch, HĐSP để đưa nội dung
công tác đội vào các cuộc họp này.
* Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường:
+ Phải xây dựng được kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục
+ Phối hợp với các LLGD của địa phương để xây dựng nội dung,
chương trình hoạt động GD phù hợp.
+ Sự phối hợp phải tòan diện, liên tục ( trong xây dựng kế hoạch, tổ
chức chỉ đạo thực hiện KH )
+ Ký kết văn bản liên tịch với các ngành, các lực lượng để thực hiện có
hiệu quả.

C/ PHỤ TRÁCH CHI ĐỘI TRONG TRƯỜNG HỌC


1. Vị trí, vai trò của phụ trách chi đội:
+ PTCĐ là người phụ trách trực tiếp, toàn diện các mặt hoạt động của một
chi đội TNTP.HCM.
39

+ Là công sự đắc lực của GV – TPT Đội trong tất cả các hoạt động của liên
đội nói chung và chi đội nói riêng.
+ Trong hoạt động Đội,PTCĐ là người anh ( chị ), người bạn lớn tuổi gần
gũi, tin cậy của các em, có khả năng hiểu biết sâu sắc tâm tư nguyện vọng, điểm
mạnh, hạn chế của các em, là cầu nối quan trọng giữa đội viên trong chi đội với
TPT Đội.
Vai trò, vị trí của PTCĐ thể hiện qua các điểm:
+ Chi đội là đơn vị cơ sở của Đội,trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt động
của Đội. Vì vậy PTCĐ đóng vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất lượng
hoạt động của chi đội và thực hiện thành công chương trình rèn luyện đội viên.
+ PTCĐ thường là GVCN:
- Đó là cách sắp xếp hợp lý, đảm bảo tính sư phạm, thể hiện tính thống
nhất trong hình thức và phương pháp giáp dục.
- Là điều kiện quan trọng để PTCĐ có thể gần gũi và hiểu sâu sắc các em.
- Tuy nhiên cần nắm vững và phân biệt đặc thù của 2 nhiệm vụ này, từ đó
năng động, uyển chuyển trong việc vận dụng phương pháp công tác vào từng
nhiệm vụ cho phù hợp.
+ PTCĐ là nhà giáo dục:
- Phải nắm vững những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ, phương pháp công
tác đội, những kỹ năng sư phạm, lao động sư phạm.
- Vận dụng những hiểu biết và kỹ năng trên đây để giúp đỡ các em trong
hoạt động.
+ PTCĐ là nhân vật trung tâm, là cầu nối giữa Đoàn với Đội, thầy cô với
học sinh; nhà trường – gia đình – xã hội.Để thực hiện vai trò này, PTCĐ phải luôn
nắm vững mục tiêu phấn đấu của các em ( theo điều lệ Đội )
2. Các mối quan hệ của PTCĐ trong trường phổ thông:
2.1 Quan hệ với TPT Đội:
+ Là mối quan hệ vừa mang tính chất chịu sự chỉ đạo ( cấp dưới đối với cấp
trên ), vừa thể hiện sự tương tác trong cùng một loại hình cán bộ phụ trách Đội.
- Thường xuyên duy trì mối quan hệ chặt chẽ với TPT để báo cáo công
tác; nắm vững, cập nhật những vấn đề mới về công tác đội; đề xuất để có sự giúp
đỡ của TPT.
- Phải tạo mối liên hệ hợp tác với TPT trong công việc và xây dựng tập
thể PTCĐ đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
2.2 Quan hệ với BCH chi đội và đội viên:
Là người chỉ huy trực tiếp, toàn diện đối với chi đội: Phải xây dựng chi đội
trở thành chi đội mạnh; xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa phụ trách chi đội với
BCH và đội viên, giữa BCH với đội viên và giữa đội viên với đội viên.
2.3 Quan hệ với hội đồng sư phạm nhà trường:
Là mối quan hệ mang tính phối hợp nhằm thực hiện tốt kế hoạch công tác
đội và công tác của nhà trường. Trong đó mối quan hệ giữa PTCĐ và GVCN là rất
quan trọng.
40

+ Nếu GVCN không phải là PTCĐ : Cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau;
thường xuyên quan tâm giúp đỡ, bảo vệ uy tín nhau; PTCĐ cần dự SH lớp , họp
PHHS còn GVCN tranh thủ thời gian dự SH đội và tham gia giúp đỡ các em trong
hoạt động Đội.
+ Nếu GVCN đồng thời là PTCĐ: Cần có sự tinh tế, nhạy cảm trong
chuyển đổi vai trò trong những hoạt động cụ thể ( hoạt động đội, hoạt động của
lớp ). Mặt khác, cần nỗ lực cao, không hành chính hóa công tác đội, quan tâm xây
dựng lớp thành một tập thể mạnh mà chi đội là nòng cốt.
2.4 Quan hệ với PHHS:
Đây là mối quan hệ mang tính phối hợp, hợp tác trong công tác giáo dục
toàn diệncho HS.
3. Nhiệm vụ của phụ trách chi đội:
3.1 Hướng dẫn chi đội tổ chức giáo dục thiếu nhi theo 5 điều Bác Hồ dạy và
theo điều lệ Đội:
+ Nắm vững tình hình của chi đội, của lớp về mọi mặt.
+ Chăm lo xây dựng, củng cố tổ chức chi đội trên cơ sở phát huy vai trò tự
quản của các em để trở thành chi đội mạnh
+ Cụ thể hóa 5 điều Bác Hồ dạy thành nội dung thiết thực giáo dục các em.
3.2 Hướng dẫn chi đội xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình kế
hoạch công tác Đội:
+ Hướng dẫn các em tự xây dựng kế hoạch công tác và chương trình hành
động của chi đội.
+ Động viên, khuyến khích các em trong việc tìm tòi những hình thức,
phương pháp hoạt động phù hợp để hoàn thành tốt kế hoạch và chương trình công
tác của chi đội.
+ Hướng dẫn chi đội phát động và tổ chức các phong trào thi đua thực hiện
kế hoạch công tác đội.
3.3 Phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường trong công
tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thiếu niên nhi đồng:
+ Chủ động thiết lập các mối quan hệ mang tính hợp tác với các GV khác
trong HĐSP để sử dụng khả năng của họ trong công tác GD thiếu nhi.
+ Đưa nội dung công tác đội vào chương trình họp PHHS, phản ánh tình
hình chi đội và tranh thủ sự giúp đỡ của PHHS cả về vật chất và tinh thần.
+ Tạo mối liên hệ thường xuyên với các lực lượng khác ( phụ nữ, cựu chiến
binh…)
3.4 Đại diện cho các em để đề xuất và đấu tranh cho những yêu cầu, nguyện
vọn, quyền lợi chính đáng của các em:
3.5 Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, trau
giồi những kỹ năng, nghiệp vụ và phương pháp công tác đội:
+ Chuyên môn giảng dạy: Học hỏi, nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy
học . Đây là điều kiện quan trọng để làm tốt công tác và giữ vững uy tín trước học
sinh.
+ Kỹ năng, nghiệp vụ công tác đội:
41

- Tham gia đầy đủ các đợt tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đội.
- Tham gia đầy đủ và có chất lượng các đợt bồi dưỡng thường xuyên của
ngành.
- Tăng cường tự học, tự nghiên cứu về lý luận và phương pháp công tác
đội.
- Tích cực học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp.
- Tăng cường học tập, rèn luyện các kỹ năng công tác thiếu nhi, tổ chức
HĐGDNGLL
- Cần nắm vững Nghi thức Đội, điều lệ Đội, sinh hoạt chi đội, Đại hội
đội,kết nạp đội viên,công tác khen thưởng và trách phạt trong Đội.
4. Nội dung và kế hoạch công tác của phụ trách chi đội:
4.1 Những nội dung công tác chính của PTCĐ:
a/ Nắm vững chủ trương và trọng tâm công tác Đội trong từng thời kỳ:
+ Nội dung cần nắm vững: Những vấn đề cơ bản trong CTĐ,những vấn
đề mang tính thời sự, những chủ trương lớn và trọng tâm CTĐ trong từng thời kỳ.
+ Tìm hiểu thông qua: Tổng phụ trách, quan hệ với Hội đồng đội các cấp,
qua báo, tạp chí của Đoàn & Đội.
+ Vấn đề quan trọng là: cụ thể hóa các nội dung, chủ trương đó thành
những công tác cụ thể của chi đội.
b/ Nắm vững tình hình, đặc điểm của chi đội:
+ Là một yêu cầu không thể thiếu,cơ sở quan trọng để xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác của chi đội và của bản thân.
+ Phương pháp: Điều tra cơ bản qua sổ sách hàng năm; quan sát, phỏng
vấn, đối thoại, trò chuyện trực tiếp; thu thập thông tin qua tổ chức các hoạt
động;Qua đánh giá, nhận xét của gia đình.
c/ Hướng dẫn lựa chọn và bồi dưỡng BCH chi đội:
+ PTCĐ cần hướng dẫn các em:
- Xác định đúng tiêu chuẩn của một người chỉ huy đội ( tránh cầu toàn,
phiến diện, cứng nhắc…)
- Định hướng từng bước cho các em xác định đúng các đối tượng theo
dự kiến
- Hướng dẫn các em được đề cử trình bày dự kiến chương trình hành
động của mình.
+ Bồi dưỡng BCH CĐ:
* Nội dung bồi dưỡng:
- Một số kỹ năng cơ bản: ghi chép văn bản, quản lý sổ sách…
- Tổ chức họp BCH, điều khiển sinh hoạt chi đội, tổ chức hoạt động
đội, thực hiện nghi thức Đội, các thủ tục nghi lễ của Đội…
* Hình thức bồi dưỡng : Định kỳ theo kế hoạch của liên đội, BD thường
xuyên, BD theo chuyên đề…
d/ Hướng dẫn BCH CĐ tổ chức sinh hoạt chi đội:
+ Cần thực hiện nghiêm chỉnh quy định sinh hoạt chi đội và hướng dẫn
các em thực hiện một cách nề nếp.
42

+ Trong buổi sinh hoạt chi đội: Giữa vai trò người hướng dẫn, chỉ đạo,
định hướng ( tránh hành chính hoá, làm thay, can thiệp sâu); Tạo không khí phấn
khởi, dân chủ, nhẹ nhàng thoải mái, khuyến khích sự chủ động sáng tạo của BCH;
PTCĐ nên là người phát biểu cuối cùng ( chốt lại vấn đề quan trọng,uốn nắn
những lệch lạc ); Duy trì tốt sinh hoạt của phân đội.
+ Đối với BCH CĐ: Hướng dẫn BCH chuẩn bị nội dung, hình thức, biện
pháp công tác để đưa ra bàn bạc ở chi đội;Phân công cụ thể cho từng thành viên
BCH theo dõi, nắm vững tình hình của các phân đội, các mặt hoạt động chính của
chi đội để báo cáo cho tập thể BCH; PTCĐ dự họp BCH, giữ vai trò cố vấn,
hướng dẫn các em thực hiện nhiệm vụ.
+ Đại hội chi đội: Cần đầu tư công sức, trí tuệ và thời gian để tổ chức
hướng đẫn, chỉ đạo các em thực hiện thành công;Hướng dẫn các em làm tốt khâu
chuẩn bị, viết báo cáo, thảo luận, chuẩn bị nhân sự bầu vào BCH CĐ;Tiến trình
đại hội phải được xây dựng, bố trí hợp lý, chặt chẽ, khoa học;PTCĐ giữ vai trò cố
vấn, hướng dẫn, toàn bộ công việc để các em tự điều hành ( quan trọng nhất là
khâu chuẩn bị )
e/ Tiến hành các mặt hoạt động của chi đội ở trong và ngoài nhà
trường:
+ PTCĐ cần phải thường xuyên quan tâm, định hướng cho các em tổ
chức các hoạt động.
+ Một số gợi ý về hình thức hoạt động của chi đội: Mô hình CLB ( môn
học, sở thích…); phát động các phong trào vừa sức, phù hợp với khả năng của các
em và điều kiện của nhà trường;Phát triển và sáng tạo các hình thức học tập thông
qua các hoạt động, các trò chơi…
f/ Bồi dưỡng, GD về Đoàn cho đội viên:
+ Cần xác định hợp lý nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục, giúp
các em tiếp cận vấn đề một cách tự nhiên, nhẹ nhàng, thoải mái.
+ Phối hợp với các LLGD khác để tiến hành bồi dưỡng cho các em
+ Biện pháp giáo dục : Qua các câu chuyện về lịch sử truyền thống của
Đoàn,triển lãm về Đoàn,tấm gương tiêu biểu của đoàn viên,tổ chức các cuộc thi
tìm hiểu, GD thông qua việc làm hàng ngày và chính tấm gương của PTCĐ
g/ Tổ chức thi đua và động viên, khen thưởng:
+ Yêu cầu trong thi đua:
- Phải xác định nội dung,các chỉ tiêu, hình thức thi đua.
- Đa dạng, phong phú về nội dung và hình thức thi đua, phù hợp với
nhu cầu, nguyện vọng của các em.
+ Cần lưu ý : PTCĐ gợi ý, định hướng nội dung;phát huy tính tự quản
của các em trong quá trình tổ chức thi đua;Đảm bảo tính công bằng, công khai,
dân chủ;Phải đạt sự hợp tác cao trong chi đội;Cần quan tâm GD tư tưởng thi đua
lành mạnh, cầu tiến, đoàn kết, tránh ăn thua, cay cú…
4.2 Kế hoạch công tác của PTCĐ: Bao gồm
43

+ Kế hoạch chung: là kế hoạch tổng thể trong cả năm học của chi đội. KH
bao gồm các mặt công tác chính và chương trình hành động cụ thể của chi đội. KH
này phải có sự phê duyệt của TPT Đội.
+ Kế hoạch hoạt động cụ thể: bao gồm KH học kỳ, chương trình kế hoạch
tháng – tuần,chương trình kế hoạch theo chủ đề-chủ điểm,chương trình kế hoạch
cho những công tác trọng tâm hoặc đột xuất
+ Kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng:
- Về chuyên môn: KH học tập, rèn luyện, cập nhật kiến thức để nâng cao
trình độ chuyên môn;Tham gia đủ và có chất lượng các đợt bồi dưỡng thường
xuyên;Bồi dưỡng, tập huấn theo chuyên đề ( Đổi mới phương pháp )
- Về nghiệp vụ CTĐ: Tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ CTĐ do
TPT hoặc Đoàn cấp trên tổ chức; Học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với các đồng
nghiệp.

D/ Phụ trách nhi đồng trong trường tiểu học

1/ Khái quát chung:


+ GV tiểu học: vừa dạy học các môn văn hóa,vừa tổ chức các hoạt động giáo
dục, làm chủ nhiệm lớp. GVCN các lớp 1,2,3 phụ trách nhi đồng, các GVCN lớp
4,5 phụ trách chi đội.
+ Phụ trách nhi đồng ( các lớp 1,2,3 ) phải thực hiện 2 nhiệm vụ của 2 tổ chức
giáo dục: nhiệm vụ của người GV do hiệu trưởng quản lý, nhiệm vụ của người
phụ trách lớp nhi đồng do Đoàn TNCS quản lý .
+ Là người phụ trách nhi đồng đòi hỏi cần có những yêu cầu: có phẩm chất,
năng lực của người cán bộ phụ trách nói chung; có kỹ năng nghiệp vụ công tác
phụ trách nhi đồng để giáo dục các em nhi đồng theo chương trình dự bị rèn
luyện ĐV.
+ Là người GV: phải thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học theo quy định
của ngành GD-ĐT
2. Nhiệm vụ của PTNĐ trong trường tiểu học:
2.1 Nắm vững điều lệ, nghi thức Đội để vận dụng vào công tác nhi đồng:
Do đặc điểm lứa tuổi nhi đồng cho nên việc vận dụng cần phải đảm bảo
quy định chung của tổ chức Đội, phải phù hợp với đối tượng nhi đồng để các em
từng bước nắm được điều lệ, nghi thức để tập làm theo ( làm quen với sinh hoạt
Đội )
2.2 Tổ chức giáo dục nhi đồng theo chương trình dự bị rèn luyện đội viên:
+ Nội dung ( mục tiêu ) GD nhi đồng: 5 điều Bác Hồ dạy
+ Mục đích: giúp nhi đồng tập làm quen để sau này thực hiện nhiệm vụ của
người đội viên.
Vì vậy nhiệm vụ của người phụ trách nhi đồng là: Nắm vững mục tiêu, nội
dung GD của Đội, nắm được chương trình rèn luyện đội viên và tổ chức cho nhi
đồng làm theo chương trình dự bị rèn luyện đội viên.
+ Những điểm cần lưu ý:
44

- Nội dung chương trình dự bị rèn luyện ĐV ( các chủ điểm GD ) là kính
yêu Bác Hồ,con ngoan chăm học,vệ sinh sạch sẽ, yêu sao nhi đồng và Đội
TNTP… cần được tổ chức phù hợp hoàn cảnh thực tiễn, không máy móc áp đặt,
có thể lồng ghép các chủ điểm GD trong 1 hoạt động.
- Việc thực hiện chương trình dự bị rèn luyện đội viên ở các khối lớp
khác nhau có yêu cầu khác nhau về mức độ phức tạp và tiêu chuẩn cần đạt. Các
hình thức GD sinh động, phù hợp đặc điểm của tập thể và cá nhân nhi đồng.
- Khéo léo kết hợp giữa hoạt động của lớp với hoạt động nhi đồng, vừa
phải giữ đúng vai trò của GV, vừa đảm bảo vai trò của người phụ trách: tác động
đến quá trình GD nhi đồng thông qua phụ trách sao nhi đồng, không làm thay phụ
trách sao.
2.3 Hướng dẫn phụ trách sao nhi đồng tổ chức cho nhi đồng hoạt động:
+ Dựa vào tiêu chuẩn phụ trách sao nhi đồng để xác định nội dung bồi
dưỡng: Đạo đức tốt, học lực khá trở lên;Có hiểu biết về tâm lý, đặc điểm hoạt
động của lứa tuổi nhi đồng; Nắm vững điều lệ và nghi thức Đội;Nhiệt tình, có khả
năng tổ chức hoạt động nhi đồng;Có các năng khiếu hát, múa, trò chơi, kể
chuyện…
+ Xác định nội dung, hình thức bồi dưỡng phù hợp đặc điểm từng phụ trách
sao, kết hợp để các phụ trách sao tự bồi dưỡng và hướng dẫn cho nhau.
Nội dung chung: Bồi dưỡng về PP học tập; BD nhận thức, tư tưởng;BD
hiểu biết tâm lý,PP tổ chức hoạt động cho nhi đồng;BD về điều lệ, nghi thức Đội
và các kỹ năng thực hành ( hát, múa, trò chơi, kể chuyện…)
+ Yêu cầu chung khi BD cho PTS:
- Phải hướng dẫn để PTS và NĐ tự quản trong các hoạt động ( PTNĐ giữ
vai trò chỉ dẫn, cố vấn, làm mẫu )
- Khi BD cần phải : Tỉ mỉ, chu đáo, chú ý uốn nắn từng lời nói, động tác
của các em;Chỉ cách để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm; Tạo cho các em
lòng tin vào khả năng của mình; Chú ý hình thành phương pháp của người chỉ huy
Đội; Chú ý rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tự quản.
2.4 Phối hợp với các LLGD trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục nhi
đồng:
+ Với BGH và HĐSP:Thường xuyên báo cáo tình hình ( thuận lợi, khó
khăn ) để đề nghị sự giúp đỡ.
+ Với GV-PTNĐ cùng khối:Quan hệ hợp tác, cùng chăm lo công việc và
học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau.
+ Với GV-TPT Đội:
GV-PTNĐ chịu sự quản lý, chỉ đạo của TPT.
- TPT: có trách nhiệm duyệt kế hoạch của PTNĐ, hướng dẫn và bồi
dưỡng PTNĐ,tạo điều kiện thuận lợi để PTNĐ hoạt động ( CSVC,thiết bị, kinh
phí, cơ chế phối hợp…)
- PTNĐ: Tuân thủ sự chỉ đạo & hướng dẫn của TPT, thường xuyên báo
cáo đề xuất các ý kiến,chịu trách nhiệm về công tác nhi đồng ở lớp mình.
45

+ Với GV – PTCĐ ở các lớp 4,5: quan hệ đồng nghiệp & phối hợp, PTNĐ
tranh trủ sự giúp đỡ của GV – PTCĐ
+ Với PHHS: giữ mối liên hệ thường xuyên để giáo dục và tạo điều kiện
cho nhi đồng lớp mình hoạt động.

------------------------------

You might also like