You are on page 1of 47

GV hướng dẫn: PGS.

TS Nguyễn Thị Lý Anh


Thực hiện: Nhóm 6
1. Khúc Ngọc Tuyên
2. Vũ Văn viễn
3. Nguyễn Thị Năm
4. Nguyễn Thị Phú
5. Phương Thị Hương
6. Phạm Ngọc Minh
7. Hà Thị Hiền
I. Một số khái niệm về biến dị dòng soma
 Biến dị
 Biến dị tế bào soma
 So sánh biến dị dòng soma với đột
biến
II. Phân loại biến dị dòng soma
 Biến dị kiểu gen
 Biến dị kiểu hình
III. Nguyên nhân gây biến dị dòng soma
IV. Cơ chế tạo biến dị soma
V. Ưu điểm và nhược điểm của biến dị dòng soma trong
quá trình nuôi cấy invitro
VI. Chọn lọc biến dị dòng soma
VII. Khả năng ứng dụng và triển vọng
VIII. Ví dụ về một công trình nghiên cứu ứng dụng thành
công biến dị dòng soma trong việc chọn tạo giống.
1.1 Biến dị:
 Biến dị là những biến đổi mới mà cơ thể sinh
vật thu được do tác động của các yếu tố môi
trường và do quá trình tái tổ hợp di truyền.
 Biến dị tạo nên sự đa dạng vô cùng lớn ở các
cá thể sinh vật, là nguyên nhân cơ bản của tiến
hoá và là nguồn nguyên liệu cho chọn giống.
1.2 Biến dị dòng soma
 Biến dị dòng soma (somaclonal variation) là khái
niệm dùng để chỉ tất cả các biến dị thể hiện ở các tế
bào, mô nuôi cấy và cây có nguồn gốc từ nuôi cấy
mô (Larkin và Scowcropt, 1981).
 Biến dị dòng soma còn được gọi là biến dị dòng vô
tính.
 Biến dị này đã được quan sát ở nhiều loài cây trồng
như thuốc lá, khoai tây, cà chua, mía, họ cải… bao
gồm đây đủ các tính trạng nông học như chiều cao
cây, số nhánh, thời gian sinh trưởng cũng như các
tính trạng hóa sinh khác.
Hình ảnh về biến dị tế
bào soma
ĐỘT BIẾN BIẾN DỊ TẾ BÀO SOMA

Chỉ dùng cho trường hợp Thường chỉ các thay đổi
khi nào có các bằng chứng cụ thể và không tuân theo
thể hiện các biến đổi di quy luật Mendel
truyền

Có thể biểu hiện hay Thường sử dụng để chỉ


không biểu hiện kiểu hình bất kì những thay đổi kiểu
hình xuất hiện trong nuôi cấy
tế bào hoặc cây tái sinh
ĐỘT BIẾN BIẾN DỊ TẾ BÀO SOMA

Xảy ra ở cả tế bào sinh Xảy ra ở các tế bào sinh


dục và tế bào sinh dưỡng. dưỡng (soma).

Liên quan đến biến đổi cấu Có thể liên quan đến cấu
trúc DNA (gen), NST hay số trúc DNA (gen), NST và số
lượng NST. lượng NST. Ngoài ra còn có
thể liên quan đến mức độ
biểu hiện gen

Thường được tạo ra khi Xuất hiện do sự đa dạng di


xử lý mẫu với các tác nhân truyền của mẫu cấy hay do
vật lý, hoá học có trong môi tác nhân có trong môi
trường. trường.
 Biến dị kiểu gen (genetic hay heritable
variation)
 Biến dị kiểu hình (epigenetic hay
phenotypic variation)
 Là các biến dị có khả năng di truyền,
xảy ra với tỷ lệ rất thấp và không có
tính thuận nghịch
 Bao gồm 3 loại: Đột biến hệ gen, đột
biến NST và đột biến gen
 Là các biến đổi về số lượng NST. Loại phổ biến
là sự sai khác về số lượng NST như đa bội, dị
bội, hay thể khảm. Các loài có độ bội thể cao
và nhiều về số lượng NST cao dễ bị biến đổi
hơn các loài có mức độ bội thể thấp và ít NST.
Biến đổi này xảy ra thường xuyên trong nuôi
cấy tế bào, đặc biệt tròng nuôi cấy tế bào trần
 Những biến đổi này có thể xảy ra ngay từ giai
đoạn đầu của quá trình nuôi cấy, do sự phân
tách NST không bình thường ở những chu kỳ
tế bào đầu tiên.
Đa bội thể ở tỏi và đu
đủ
 Là các biến đổi về cấu trúc NST, các thay đổi
này có thể bao gồm các hiện tượng như: Mất
đoạn, đảo đoạn, thêm đoạn hay nhân đoạn
(Tạo ra các NST lớn hơn), chuyển đoạn và các
biến đổi trong quá trình giảm phân.
 Những biến đổi này có thể ảnh hưởng tới kiểu
hình ở R0 và các thế hệ tiếp theo.
 Là các biến đổi ở mức độ phân tử: sự thay đổi
của một cặp base, thay đổi về số lượng bản
sao của một trình tự đặc thù, sự thay đổi trong
thể hiện của các nhóm đa gen hay sự thể hiện
của các gen nhảy(Transposable elements).Sự
xuất hiện các đột biến này về cơ bản mang
tính ngẫu nhiên
 Những tính trạng đột biến thu được ở những
cây tái sinh R0 và cũng được di truyền cho các
đời sau.
 Các biến dị kiểu hình thường liên quan đến sự thay đổi
trong quá trình thể hiện của một gen nhất định. Điển
hình là các quá trình khuếch đại và methyl hóa gen. Các
biến dị kiểu hình thường xuyên xuất hiện ở các cây tái
sinh sau nuôi cấy như là kết quả của các phản hồi về
mặt sinh lý.
 Các thay đổi về kiều hình có thể là tạm thời, không có
tính di truyền và có thể phục hồi trạng thái ban đầu. Tuy
nhiên chúng có thể duy trì trong suốt chu kỳ sống của
các cây tái sinh
 Nguyên nhân: Có liên quan đến một vài thay đổi trong
quá trình biểu hiện gen.
 Hiện tượng khuyếch đại gen cũng làm thay
đổi hệ gen. Ví dụ như ở cỏ linh lăng đã thu
được dòng tế bào có mức kháng thuốc
thuốc trừ cỏ photphinotrixin tăng 20 lần so
với bình thường. Thuốc này có tác động ức
chế enzyme glutaminsythetase. Phân tích
cho thấy, gen kiểm tra ezyme này được
khuếch đại 4 -11 bản, làm tăng hoạt tính
phiên mã lên 8 lần
 Hiện tượng tăng mạnh mẽ khả năng sinh
trưởng của các cây tái sinh khi trồng trên đất.
Biều hiện này có thể liên quan đến việc trở
lại của trạng thái trẻ hoá hoặc quá trình loại
bỏ virus khỏi nguồn mẫu cấy ban đầu
 Các ví dụ khác như: hiện tượng ra hoa
sớm, bạch tạng, các thay đổi về hình dạng,
mầu sắc cánh hoa, hình dạng lá và chiều cao
cây...
 Bất kì một yếu tố có khả năng có thể
dẫn đến các thay đổi di truyền đều được
xem như là một nguyên nhân gây ra các
biến dị này.
 Các yếu tố này chia làm ba nhóm: sinh
lý, di truyền, hoá sinh.
 Hai nguyên nhân chính gây biến dị dòng
soma là:
 Tính không đồng nhất di truyền của các tế bào
soma của mẫu cấy ban đầu (sự đa dạng di
truyền tự nhiên của các tế bào nuôi cấy ).
 Tác động của các yếu tố bên ngoài trong quá
trình nuôi cấy in vitro (sinh lý, hóa sinh).
 Các mẫu cấy có nguồn gốc từ một dòng đơn tính,
từ hạt hay cây con được xem như là đồng nhất về
mặt di truyền và khi lấy mẫu có thể có kiểu hình giống
nhau. Tuy nhiên các mẫu cấy này thực tế lại bao gồm
nhiều loại tế bào khác nhau như là phloem, xylem,
nhu mô… Những tế bào này có mức độ bội thể khác
nhau. Nói cách khác, có sự đa dạng tế bào giữa các
loại tế bào trong cùng một mẫu cấy. Sự đa dạng này
được gọi là đa bội vô tính (Polysomatic).
 Ngoài ra nhiều thực vật tồn tại ở dạng thể khảm.
Chúng chứa những lớp tế bào hoặc mô có cấu trúc di
truyên khác nhau được phát triển từ meristem có
chứa lớp hay bộ phận mô bị đột biến. Hiện tượng này
đặc biệt phổ biến ở cây thân gỗ.
Phương thức nhân giống in vitro:
Các phương thức nhân giống khác nhau sẽ cho
tỷ lệ xuất hiện các biến dị vô tính khác nhau. Nhìn
chung nếu chồi bất định được tái sinh từ một tế bào
thì cơ hội để xuất hiện các biến dị soma thường là
lớn hơn rất nhiều từ các chồi được tái sinh từ nhiều
tế bào. Các quá trình nuôi cấy callus, huyền phù
hoặc protoplast do đó thường có nhiều biến dị soma
Loại và nồng độ chất điều tiết sinh trưởng sử dụng
Cho các mô nuôi cấy dài ngày trong môi trường
chứa các auxin mạnh như 2,4 D hoặc 2,4,5 T thường
gây ra các sai khác trong cây tái sinh. Ví dụ như các
cây dầu dừa tái sinh từ callus nuôi cấy dài ngày trên
môi trường có chứa 2,4 D có tỷ lệ rất lớn các biến dị
khi trồng trên đồng ruộng
Loại mẫu cấy.
Các loại mẫu cấy khác nhau thường thể hiện mức
độ biến dị khác nhau. Các mẫu cấy có nguồn gốc từ các
thể tiền chồi như chồi nách, chồi đỉnh hoặc meristem
thường có mức độ biến dị thấp hơn khi sử dụng các
mẫu cấy có nguồn gốc không phải đỉnh sinh trưởng như
lá, rễ hay protoplast. Khả năng xảy các biến dị soma
còn phụ thuộc vào kiểu gen cũng như tuổi cây mẹ. Các
dòng già hơn thường ẩn các biến dị sẵn có ở mức cao
hơn các dòng trẻ hơn. Các loài có độ bội càng cao và
số lượng NST càng nhiều thì có tính biến dị càng cao
Thời gian nuôi và số lần cấy chuyển
Việc nuôi cấy dài ngày trong điều kiện in
vitro cũng như tăng số lần cấy chuyển cũng
sẽ làm tăng khả năng xuất hiện các biến dị
soma
Nguyên nhân: do sự thay đổi của các kiểu
methyl hóa bình thường của DNA genome.
4.1. Sự thay đổi các kểu Methyl hóa bình
thường của DNA genome.
Quá trình methyl hóa là một quá trình mà một
nucleotide cụ thể, thường là Adenine hay Cytosin,
có một nhóm methyl gắn liền. Khi quá trình methyl
hóa xảy ra như vậy trong một vùng mã hóa DNA cho
một gen hoạt động, nó đã cản trở gen này và gen bị
bất hoạt. Việc bất hoạt gen do quá trình methyl hóa
có thể không được nhận biết về mặt hiện tượng mặc
dầu quá trình này đã được tìm thấy trong nuôi cấy
mô ở một số loài như ngô, khoai tây và nho.
4.2. Sự sắp xếp lại của NST
Sự mất, nhân đôi và tái tổ hợp vô tính là
các nguồn chính của biến dị di truyền thể
hiện ở các dòng soma. Ví dụ: Khi nghiên
cứu về cơ chế dẫn đến sự thay đổi trong
NST, một số ý kiến cho rằng sự tái bản
muộn của vùng dị NS là nguyên nhân chính
dẫn đến các biến dị dòng vô tính ở ngô và
đậu lớn
4.3. Sự hoạt hóa các nhân tố chuyển vị

Sự tách ra hay xen vào của các nhân tố này ảnh


hưởng trực tiếp đến cấu trúc các gen cấu trúc ở gần
nó. Hơn thế sự tách ra không chính xác của các nhân
tố chuyển vị có thể tạo ra sự tái sắp xếp của các trình
tự nucleotide phụ. Chúng là nguyên nhân của các biến
đổi trong biểu hiện gen cấu trúc NST. Các nhân tố
chuyển vị như Tnt2 trong thuốc lá được hoạt hóa trong
nuôi cấy mô.

4.4. Đột biến điểm

Có thể là đột biến lặn hay trội. Các đột biến gen
đã được tìm thấy ở cây cà chua (13 đột biến gen đơn
khác nhau ở 230 cây tái sinh), lúa mì, thuốc lá.
V. Ưu và nhược điểm của biến dị dòng
soma
ƯU ĐIỂM: -TẠO GIỐNG MỚI NHANH, GIẢM THỜI
GIAN CHỌN LỌC, THƯỜNG CÁC GIỐNG CÓ TÍNH
CHỐNG CHỊU, TÍNH KHÁNG SÂU, BỆNH.

Nhược điểm:
Biến dị trong dòng tế bào soma không được kế thừa 
không có khả năng di truyền những tính trạng chọn lọc
cho đời sau.
Các biến dị không định hướng nên khó điều khiển, việc
áp dụng còn nhiều khó khăn.
 Phân lập các biến dị có ích ở kiểu hình lý
tưởng song còn thiếu một số tính trạng mong
muốn.
 Phân lập các biến dị có ích để sản xuất các
hợp chất sơ cấp và thứ cấp.
 Phân lập các biến dị có ích với khả năng
kháng bệnh, chống chịu stress tốt hơn.
 Tạo các biến dị di truyền không qua lai hữu
tính ở những dòng ưu tú
 - Nuôi cấy TB xôma 2n NST trên môi trường
nhân tạo .
 - Các TB sinh sản thành nhiều dòng biến dị có
số lượng NST thay đổi và biểu hiện cao hơn
mức bình thường ( biến dị dòng xôma).
 - Chọn lọc và phát triển các dòng TB có biến dị
theo mong muốn thành cơ thể mới .
7.1. Nguyên tắc chọn lọc tế bào:
7.1.1. Chọn trực tiếp:
Thông qua ưu thế về sinh trưởng hay sự khác
biêt thấy được về màu sắc có thể chọn được từ quần
thể tế bào.
Hệ thống tế bào hay được sử dụng là các tế bào
dịch huyền phù hoặc khối callus.
Điều kiện chọn lọc là các độc tố với nồng độ
khác nhau gây tác động trực tiếp lên sinh trưởng của
tế bào. Thông thương người ta trộn tế bào và môi
trường thạch chứa dược tố và chọn những tế bào
sống sót phân chia thành khuẩn lạc mô sẹo hoặc cấy
trực tiếp lên môi trường chọn lọc chứa độc tố.
7.1.2. Chọn gián tiếp:
Trong trường hợp này đặc điểm của dong được chọn là
kết quả biểu hiện khuyết tật của tế bào. Thí dụ điển hình
là tổng hợp enzym nitrate reductase (NR). Trên môi
trường chứa Clo3- những tế bào có NR sử dụng clo3-
như NO3- và khử thành clo2-, clo2- tác dụng như một độc
tố cho nên chỉ có những tế bào không có NR mới sống sót
trên môi trường chọn lọc

7.1.3. Chọn tổng thể


Các tế bào dị dưỡng thực vật thường được chọn bằng
phương thức xử lý đột biến và nuôi trên môi trường có
chứa yếu tố dinh dưỡng cần thiết có khi lại chính là yếu tố
gây đột biến. VD: đột biến lặn chịu được S-2-aminoethyi
cysteine xuất hiện sau khi xử lý phôi nuôi cấy
7.2. Cách chọn dòng tế bào:

7.2.1. Chọn lọc trong điều kiện không có tác nhân


chọn lọc
Các tế bào và callus không xử lý sinh
trưởng trong nuôi cấy in vitro ở các thời kỳ khác
nhau trên môi trường không chứa tác nhân
chọn lọc (độc tố hoặc các chất ức chế),được
cảm ứng để phân hóa các cây hoàn chỉnh. Các
cây tái sinh sẽ được trồng trên đồng ruộng để
chọn lọc các biến dị. Bằng phương thức này
người ta đã thu được các biến dị dòng soma
của các cây trồng khác nhau.
VD
Ví dụ:
1. Với Cây mía đường
(Saccharum officinarum)
người ta đã chọn được các
cây kháng bệnh mốc sương
(downey mildew), bệnh Fiji
(do virus apid – transmitted)
trên giống mía Pindar, hoặc
cải thiện một số giá trị nông
học của giống mía Q10 kháng
bệnh dốm mắt. (Do
Helminthosporium sacchari).
VD
2. Với cây khoai tây.
Shepard và cộng sự
(1980) đã tái sinh một số lớn
cây từ protoplast tế bào thịt lá
của giống “Russet burbank”
và thông báo các biến dị thu
được trong quần thể
protoclones. Một trong số
chúng kháng được bệnh thối
sớm (early bright do
Alternaria solani) hoặc thối
muộn (late bright do
phytophthora infestans)
VD

3. Với cây cà chua


Evan và cs đã phân lập
các dòng soma của cà
chua bằng các biến dị
hình thái là các đột biến
lặn của tính bất dục
kháng nấm Fusarium
oxysporium ở mắt cuống
lá, khả năng lục hóa của
lá, màu sặc của quả và
hoa.
7.2.2. Chọn lọc trong điều kiện có nhân tố chọn lọc

Theo phương pháp này các dòng tế bào biến dị


được sàng lọc từ nuôi cấy nhờ vào khả năng sống sót
của chúng khi có mặt các độc tố/chất ức chế trong môi
trường dinh dưỡng, hoặc dưới các điều kiện stress của
môi trường. Các biến dị có thể thu được bằng cách
chọn lọc trực tiếp, gián tiếp. Sự phân lập được tiến
hành trong nuôi cấy dịch huyền phù hoặc bằng cách
dàn trải tế bào đơn/protoplast.
7.3. Các hướng chọn lọc.

 Kháng amino acid và các đồng đẳng của amino acid


 Kháng bệnh
 Kháng thuốc diệt cỏ
 Chống chịu với các stress của môi trường
 Kháng kháng sinh
 Kháng các đồng đẳng base của DNA
Tác nhân sử dụng Tính Cây Biểu hiện tính trạng
chọn lọc trạng trồng TB nuôi Cây tái Truyền
cấy sinh lại cho
thế hệ
sau
Methionine sulfximine Kháng lại Thuốc + + +
(pseudomonas độc tố lá
syringe) bệnh
Tabtoxin tinh khiết Kháng lại Thuốc + + +
(pseudomonas độc tố lá
syringe pv tabaci) bệnh
Dịch độc lọc nuôi Kháng lại Thuốc + + +
(Alternatia alternate) độc tố lá
bệnh
Độc tố HmT của chủng Kháng lại độc Ngô + + +(di
Helminthosporium tố bệnh truyền
maydis T theo mẹ)
Độc tố Hs tinh khiết của Kháng lại độc Mía + + +(Thông
Helminthosporium tố bệnh qua nhân
sacchari vô tính)

Dịch lọc nuôi cấy nấm Kháng lại độc Lúa + + +


Helmithosporium oryzae tố bệnh

5 – Methyl trytophan Cải thiện chất Lúa + + +


lượng protein

S (2 – amino ethyl) – Cải thiện chất Lúa + + +


cystein (AEC) lượng protein

Nacl Tăng khả Ngô + + +


năng
chống mặn
Một số thành tựu

Giống lúa CR203 có


nhiều gen quý như
tính chống chịu rầy
nâu Biotip 1 và 2,
tính thích ứng rộng,
năng suất ổn định và
phẩm chất gạo khá..

Giống lúa CR203


Một số thành tựu

 Giống lúa DR2 ( năm


2000 ) được tạo ra từ
dòng tế bào
 xôma biến bị của giống
lúa CR203, dòng này
được tách
 và tái sinh thành cây.
Giống lúa DR2 có độ
đồng đều rất
 cao, chịu khô hạn tốt,
năng suất trung bình đạt
45-50 tạ/ha
Giống lúa DR2
Một số thành tựu

 Giống lúa CM64 có


nguồn gốc từ IR64,
do Viện Lúa Đồng
bằng sông Cửu Long
cải tiến thông qua
công nghệ sinh học
nuôi cấy mô, tạo biến
dị tế bào soma. Tên
gốc của nó là
OM3005-6

Giống lúa CM64


Một số thành tựu

Lúa chịu lạnh Cà chua chịu hạn

You might also like