Professional Documents
Culture Documents
1. Định nghĩa
Vô tuyến điện là khoa học về thu phát sóng điện từ đi xa không dùng đường dây.
Hiện nay, vô tuyến điện được dùng rộng rãi trong các lĩnh vực khoa học và đời sống
như trong truyền thanh, truyền hình, thông tin vệ tinh, thông tin vũ trụ..., trong quốc phòng
(radar), điều khiển các quá trình công nghệ trong sản xuất, đo lường và xử lý số liệu, trong
viễn thám, dự báo khí tượng...
2. Yêu cầu
- Tín hiệu truyền đi hoặc thu nhận phải trung thực (không méo).
Trong khi đối với các ngành năng lượng khác như điện kỹ thuật thì yêu cầu về hiệu
suất là một vấn đề cần thiết. Còn đối với vô tuyến điện thì trái lại, chất lượng hình ảnh, âm
thanh là yêu cầu hàng đầu.
- Nâng cao độ nhạy máy thu hoặc xử lý tín hiệu chìm trong phông nhiễu.
Hiện nay, việc chuyển dần từ truyền tin tương tự sang dạng số (điện thoại số, truyền
hình số...) đã đảm bảo được chất lượng hình ảnh âm thanh, có thể ghép nối máy tính và
mạng quốc tế.
Để có được những thành tựu như ngày nay, vô tuyến điện đã phải trải qua một giai
đoạn phát triển lâu dài. Có thể kể ra một vài cột mốc phát triển:
- 1820, Osted phát minh ra sự tương tác giữa dòng điện và nam châm.
- 1826, định luật Ohm ra đời.
- 1831, phát minh ra định luật Faraday (tương tác điện từ, cảm ứng điện từ trường)
và cho rằng sóng điện từ được truyền đi với một vận tốc hữu hạn và cho rằng cần
có một môi trường truyền dẫn lực điện từ.
- Tiếp đến Maxwell tính toán các phương trình truyền sóng và tính được vận tốc
truyền sóng
c
v=
εµ
c tốc độ ánh sáng
ε hằng số điện môi
µ hằng số từ môi
Ông cũng cho rằng cần có một môi trường truyền dẫn (ete). Nhưng những thí
nghiệm không chứng minh được sự tồn tại của chất ete.
- 1888, Hez đã chứng minh được sự tồn tại sóng điện từ.
- 1896, Popov đã truyền và thu được tín hiệu phát đi cự ly ngắn (250m).
- 1901, Lebedev đã chứng minh được sự tồn tại năng lượng ánh sáng, tức là
1
chứng minh ánh sáng như một dạng tồn tại của vật chất).
- 1904, phát minh ra đèn hai cực (diode chân không).
- 1906, phát minh ra đèn ba cực.
- 1922, chế tạo ra chất bán dẫn.
- 1948, transistor ra đời.
- Tiếp theo các mạch tổ hợp IC, các máy tính điện tử, thông tin vũ trụ...
Phải khẳng định một điều là những nghiên cứu khoa học về vật liệu cũng như các
ngành khoa học khác (truyền sóng, trang thiết bị đo lường... ) đã giúp cho vô tuyến điện có
điều kiện phát triển như ngày nay.
Về ngành vô tuyến điện bản thân cũng cần nghiên cứu phát triển như: xây dựng thiết
kế lý thuyết mạch, lý thuyết điều khiển, lý thuyết ổn định, nghiên cứu xác suất trong lĩnh
vực xử lý tín hiệu... điều chế, số hóa, mã hóa và giải phóng thông tin. Nghiên cứu ứng
dụng ở các băng tần số khác nhau.
Bản thân âm thanh tiếng nói không truyền đi xa được. Dải âm tần 20Hz ÷ 3,2KHz.
Muốn truyền âm thanh đi xa cần phải gửi sóng âm vào sóng cao tần thuộc băng sóng vô
tuyến mang năng lượng cao. Quá trình đó gọi là quá trình điều chế. Còn giải điều chế là
quá trình tách sóng.
Phát cao tần Điều KĐCS Khuếch đại Tách Khuếch đại
ω chế cao tần cao tần sóng âm tần
2
Ăng ten
parabol
Phối hợp Tiền Bộ lọc Trộn Khuếch đại Máy thu
đầu vào khuếch đại dải tần trung tần vệ tinh
MT 900
3
Chương 1
Các mạch tuyến tính
0 khi t < τ
η( t − τ) = 1t − τ = 1 1(t)
1 khi t ≥ τ
t
0 τ
4
1.2.1.1 Phần tử tuyến tính
Là các phần tử không phụ thuộc vào I và U
UR
R= = const
IR
UL
φ dIL
L= = = const
I dt
C=
q
=
∫
IC dt
= const
UC UC
I
U
Đặc tính của mạch tuyến tính là tuân theo nguyên lý chồng chất, khi tác động đồng
thời các suất điện động εi lên mạch thì
U = ΣUi I = ΣIi
Khi tác động vào mạch tuyến tính một phổ phức tạp sẽ không sinh ra phổ mới.
1.2.3 Các mạch tập trung, phân bố và điều kiện chuẩn dừng
Các phần tử RLC được mắc tập trung trong một mạch điện hoặc một tổ hợp mạch với
kích cỡ của mạch là l. Nguồn ε hoặc I tác động lên mạch có bước sóng λ.
Nếu λ >> l
thì mạch hoặc tổ hợp mạch trên được gọi là mạch tập trung và điều kiện trên được gọi
là điều kiện chuẩn dừng. Các mạch điện ta khảo sát sẽ thỏa mãn điều kiện chuẩn dừng.
Các mạch không thỏa mãn điều kiện trên được gọi là mạch phân bố (đường dây, cab
5
truyền, ống dẫn sóng…). Để giải quyết những bài toán cho mạch phân bố ta phải sử dụng
phương trình toán lý với những điều kiện biên cụ thể.
Các mạch tập trung có thể biểu diễn bằng các phương trình vi phân xây dựng dựa
trên hai định luật Kirchhoff về thế hiệu và dòng điện.
Xét từng phần tử tập trung R, L, C riêng rẽ (khi cho I = I0sinωt hoặc U = U0sinωt). Các
phần tử này là các phần tử tuyến tính vì giá trị của chúng không phụ thuộc vào điện thế
hoặc dòng điện. Nhưng thực tế, chúng là các phần tử phi tuyến nhưng mức độ phi tuyến
bé, và các thông số trở kháng của chúng đều phụ thuộc vào tần số.
1.2.3.2 Tụ điện C C
IC
q 1 1 π
UC =
C C
= ∫
Idt =
ωC
I0 sin(ωt − )
2 IC
1
ZC =
ωC
U0 = I0 Z C = I0 / ωC UC
Nhưng trên thực tế giữa hai má cực tụ C có tồn tại một lớp cách điện (giấy, không khí,
gốm, sứ, bán dẫn) nên tồn tại một điện trở. Có thể xem tụ với sơ đồ tương đương là tụ nối
tiếp hay song song với điện trở.
Cn Rn C//
A B A B
R//
6
1 1
→ QC = = ωR // C // =
δ ωR n C n
Đối với tụ xoay
C = aϕ + C0 (C0 là tụ khi ϕ = 0, ϕ là góc quay) C
L
Vậy đối với khung thì tần số riêng của khung phụ thuộc vào góc quay ϕ:
1 1 1
ω= =
LC L aϕ + C 0
Đối với tụ varicab, gốm áp điện hay điện dung lớp tiếp xúc p-n C
C = C0eaU
U
phụ thuộc phi tuyến vào U.
Điện dung Varicab hay được dùng để điều khiển tần số.
7
T/2
ao 1
Với co =
2
= f ( t )dt
T −T / 2 ∫
T/2 T/2
2 2
an =
T −T / 2∫
f ( t ) cos nω1tdt bn = ∫ f ( t ) sin nω1tdt
T −T / 2
Nếu đặt cn2 = an2 + bn2 , tgϕn = bn/an thì
an = cncosϕn và bn = cnsinϕn
∞
Ta được f (t) = c o + ∑c
n =1
n cos(nω1t − ϕ n )
Như vậy, từ một hàm tuần hoàn phức tạp f(t) ta đã khai triển ra được tổng các thành
phần điều hòa đơn giản với tần số ω1, 2ω1, …nω1, biên độ là cn. Mỗi thành phần điều hòa
đó được gọi là một vạch phổ của tín hiệu.
- Tập hợp mọi thành phần biên độ cho phổ biên độ.
- Tập hợp mọi thành phần tần số cho phổ tần số.
- Tập hợp mọi thành phần pha cho phổ pha.
Xét phổ biên độ, biểu diễn các thành phần biên độ cn của f(t) sang dạng phức:
T/2
2
∫
jϕn
c n =| c n | e = f ( t )e − jnω1t dt
T −T / 2
c& n ( ω).T
Đặt Sn ( ω) =
2
T/2
∫ f (t )e
− jnω1t
→ Sn ( ω) = dt
−T / 2
∞
và f (t) = ∑S e
n =0
n
jnω1t
Mỗi thành phần điều hòa của phổ biên độ được biểu diễn bằng một vạch, độ cao
Sn ( ω) là độ lớn của biên độ. Sn (ω) là hàm mật độ phổ năng lượng, biểu diễn sự phân bố
năng lượng của tín hiệu dọc theo trục tần số ω.
| Sn |
ω
ω1 ω2 ω3 ω4
Như vậy, phổ của hàm tuần hoàn f(t) là một phổ vạch không liên tục. Các vạch phổ
cách đều nhau nên được gọi là phổ tuyến tính hay phổ điều hòa. Đường bao hình các
vạch phổ cho dạng của xung tuần hoàn f(t).
ω
1.3.2 Phổ của hàm không tuần hoàn
Giả thiết f(t) là hàm không tuần hoàn, phân tích theo chuỗi Fourie sẽ có dạng:
8
∞
1
f (t) =
2π − ∞ ∫
S(ω)e jωt dω
Trong đó, S(ω) là phổ liên tục của hàm không tuần hoàn
∞
∫ f (t )e
− jωt
S(ω) = dt
−∞
9
i
Ri i1 i2
Rtđ
U(t) ~ R1 R2 ~
R2
Utđ = U(t)
U( t ) = iR i + i1R 1
U( t ) = iR i + i 2R 2
i = i1 + i 2
→ i1 = i2 . R2/R1
→ U(t) = (i1 + i2)Ri + i2R2
= (i2 . R2/R1 + i2)Ri + i2R2
= (R2/R1 +1) i2Ri + i2R2
= i2 Rtđ + i2R2
Trong đó, Rtđ = (R2/R1 +1)Ri
Phương pháp biên độ phức là phương pháp biểu diễn các đại lượng điện thông qua
các số phức. Xét một khung RLC mắc nối tiếp.
L
Ta có phương trình:
di 1
L
dt
+ Ri +
C ∫
Idt = ε 0 sin pt ε0sinpt
R
d 2 i R di 1
↔ 2
+ + i = pε 0 sin pt C
dt L dt LC
Các đại lượng trên đều là thực. Để giải quyết bài toán trên bằng phương pháp biên độ
phức, thay:
i = X, 2δ = R/L, ω02 = 1/LC, pε0 = P0
→ && + 2δX
X & + ω 2 X = P cos pt
0 0
Ngoại lực dưới dạng phức p e jpt và tìm nghiệm dưới dạng một hàm phức X = Xe jpt
X&& + 2δX
& + ω 2 X = P e jpt
0 0
→ jpt
X = Xe
Trong đó, X =| X | e jϕ là biên độ phức gồm giá trị tuyệt đối và pha.
& = jpXe jpt
X
&& = −p 2 Xe jpt
X
Thay vào ta được:
− p 2 X + 2δjpX + ω 02 X = P0
P0
→ X=
(ω 02 − p 2 ) + j2δp
So sánh với X =| X | e jϕ với ejϕ = cosϕ +jsinϕ, so phần thực với phần thực, phần ảo
r
với phần ảo sẽ tìm được |X| và ϕ, tức là tìm được nghiệm X( t ) =| X | e j(pt + ϕ ) gồm phần
r
thực và phần ảo, giữ lại Re X( t ) sẽ tìm được nghiệm thực ban đầu.
10
Phương pháp biên độ phức rất thuận tiện vì chuyển được giải phương trình vi phân
về việc giải phương trình đại số.
1.6.2.1 Hàm gốc f(t) là một hàm phức của biến thực t nếu thỏa mãn 3 điều kiện:
- Liên tục khắp nơi trừ một số điểm gián đoạn loại 1.
- f(t) = 0 với mọi t < 0.
- f(f) tăng không nhanh hơn hàm mũ |f(t)| <Mest. M, s là số thực.
Nếu một hàm nào đó không thỏa mãn điều kiện 2 thì ta nhân nó với hàm đơn vị thì sẽ
thỏa mãn điều kiện 2
∫
F̂(p) = e −pt f ( t )dt
0
t biến thực
p biến phức
- Ngược lại, nếu biết hàm ảnh F̂(p) thì có thể tính được hàm gốc f(t)
a + j∞
1
f (t) = ∫ e pt F̂(p)dp
2πj a − j∞
a = Re (p)
11
t
F̂(p)
e) Tích phân hàm gốc Nếu g( t ) = f ( t )dt ∫
0
thì Ĝ(p) =
p
∞
f (t)
f) Tích phân hàm ảnh Nếu Ĝ(p) = F̂(p)dp ∫
p
thì g( t ) =
t
g) Định lý chậm Nếu gốc chậm τ thì tương đương ảnh chậm e-pτ
f ( t − τ) → e −pτF̂(p)
h) Định lý chuyển dịch Nếu ảnh dịch chuyển p0 thì gốc nhân với e p0 t
F̂(p − p 0 ) → e p0 t f ( t )
Các định lý trên đều có thể được chứng minh khi dựa trên quan hệ giữa ảnh và gốc
(mục 2)
Ở trên Ux(0), Ix(0) là hàm thời gian tại t=0. Nếu cho các giá trị ban đầu đó = 0 thì:
ÛR = R ÎR → R điện trở toán tử
ÎC 1
ÛC = → dung kháng toán tử
pC pC
ÛL = Lp ÎL → pL cảm kháng toán tử
12
Lối vào Lối ra
Mạch điện Lối vào Mạch điện Lối ra
Trong đó, ωc, ωt là giới hạn tần số trên và dưới của vùng tần số truyền qua, thỏa
mãn điều kiện K0/√2 ≈ 0,707K0.
13
K ra jωRC jωRC(1 − jωRC)
Xét K= = =
U v 1 + jωRC 1 + ω2 R 2 C 2
ω2 R 2 C 2 ωRC ω2 τ 2 ωτ
K= + j = +j
1+ ω R C
2 2 2
1+ ω R C
2 2 2
1+ ω τ
2 2
1 + ω2 τ 2
ω 4 τ 4 + ω 2 τ 2 ωτ 1 + ω 2 τ 2 ωτ
→ | K |= = =
(1 + ω τ )
2 2 2
1+ ω τ
2 2
1 + ω2 τ 2
Tại K = 1/√2 → ωτ = 1 → ωt = 1/τ 1.2 K
Qua đồ thị ta nhận thấy, ω càng thấp 1
τ2 τ
thì 1/ωC càng lớn, biên độ lối ra càng nhỏ 0.8
K=1/√2
0.6 τ1
→ các thành phần tần số càng thấp càng
0.4
khó đi qua mạch vi phân. τ1 < τ < τ2
0.2
Ứng dụng: 0
ωt ω
- Bộ lọc tần số cao, với vùng truyền qua từ ωt → ∞
- Biến thiên R → τ biến thiên → vùng truyền qua được mở rộng hay thu hẹp. Dùng để
điều chỉnh độ trầm bổng ở phía tần số thấp.
b) Khảo sát đặc trưng quá độ
Biểu diễn Ura dưới dạng toán tử:
Û v R
Û ra =
1
R+
pC
Với Uv =1(t): 1.2 U
1 1 1 1
Û ra = = 0.8 Uv = 1(t)
p 1 1
1+ p+ 0.6
pτ τ 0.4 Ura = e
-t/τ
0.2
Theo định lý dịch chuyển 0
t
Ura(t) =1(t).e-t/τ
Trong đó, τ = RC là hằng số thời gian
↔ Ura(t) = e-t/τ
Với Uv dạng xung vuông Uv =1(t) - 1(t-t’), bề rộng là t’
→ Ura(t) = 1(t).e-t/τ - 1(t-t’).e-(t-t’)/τ
t<0 Ura(t) = 0
0 ≤ t < t’ Ura(t) = e-t/τ
U
t ≥ t’ Ura(t) = e-t/τ - e-(t-t’)/τ
e-t / τ
τ càng nhỏ thì tín hiệu ra càng méo so với tín hiệu vào τ τ1 < τ
τ/t’ ≥ 50 xung ra gần giống xung vào τ1
t
τ/t’ < 50 xung ra bắt đầu bị méo τ1
-t/τ -(t - t’) / τ
τ/t’ ≤ 50 xung ra chuyển sang dạng xung kim τ e -e
điều kiện vi phân càng tốt thì xung càng nhọn
Ứng dụng: Tạo ra xung kim từ xung vuông lối vào. Điều kiện vi phân càng tốt thì xung
càng nhọn.
14
1.7.2.2 Mạch vi phân RL lối ra trên L
Điều kiện vi phân : τ << T, với τ = L/R R
r
r r di
UL = U ra = L I
dt
r Uv Ura
r r r r di L
Uv = UR + UL = Ri + L
dt
Phương trình có nghiệm
Uv
i= (1 − e − Rt / L )
R
L d
→ U ra = [ U v (1 − e − t / τ )]
R dt
Ứng dụng:
Dùng mạch tuyến tính RC hoặc RL để thay đổi phổ tín hiệu lối vào tạo tín hiệu lối ra
khác dạng ban đầu. Đó là một phương pháp để tạo xung dùng các mạch tuyến tính. Điều
cần thiết là tín hiệu vào phải có phổ phức tạp, vì tín hiệu đơn giản (sine…) không bị biến
dạng mà chỉ lệch pha.
15
Khi ωRC >> 1 thì
r
r 1 Uv 1 r
RC jω RC ∫
U ra = = U v dt
1 1
K=
1 + jωRC 0.8
τ2 < τ 1
1/√2
0.6 τ2
1
↔ | K |= 0.4
1 + ω2 τ 2 ωc
0.2
τ1
Tại giá trị | K |= 1 / 2 sẽ có 0
ω
ω = ωc = 1/τ
gọi là giới hạn tần số cao.
Vậy khi thỏa mãn điều kiện tích phân ωRC >> 1 thì mạch RC lối ra trên C hoạt động
như một mạch lọc tần số thấp. Vùng truyền qua ∆ω = 0 ÷ ωc.
Muốn mở rộng vùng truyền qua thì phải tăng ωc, nghĩa là giảm τ (giảm R hoặc C).
b) Xét quá trình quá độ
Û v R 1
Û ra = Û v − Û R = Û v − = Û v (1 − )
1 1
R+ 1+
pC pτ
1.2
Với Uv(t) = 1(t) Ura
1
1 1 1 1 τ2
Û ra = (1 − )= − 0.8
τ
p 1 p 1
1+ p+ 0.6
τ1
pτ τ 0.4 τ2<τ<τ1
−t / τ
→ U ra ( t ) = 1 − e 0.2
t
0
Khi τ càng nhỏ thì Ura càng giống Uv.
Với Uv(t) = 1(t) - 1(t-t’) U
Khi 0 ≤ t ≤ t’ U ra ( t ) = 1 − e − t / τ τ < τ1
τ
t −t '
− τ1
Khi t > t’ U ra ( t ) = (1 − e − t / τ )e τ t
t’
τ càng tăng thì tín hiệu ra càng méo. Nếu τ quá lớn sẽ cho xung tam giác (gần
giống dạng tích phân).
τ/t’ =1/50 Ura giống Uv
τ/t’ = 1/10 bắt đầu méo
τ/t’ càng nhỏ, càng gần mạch tích phân.
16
Ứng dụng:
- Làm mạch lọc tần số thấp (không cho đi qua tần số cao), chống nhiễu.
- Làm mạch lọc nguồn chỉnh lưu (những thành phần biến đổi tần cao sẽ bị mất, chỉ
cho đi qua thành phần một chiều), tín hiệu giảm độ mấp mô.
- Tạo xung răng cưa, tam giác dựa theo việc điều chỉnh thời gian phóng nạp τ.
RC nhỏ
C phóng
Uv C nạp RC lớn
Ura
t
17
γ = p/ω0 độ lệch tần
ω0L 1 ρ
Q= = = độ phẩm chất của khung
R ω0 RC R
L
ρ= trở đặc trưng
C
I0 max
| I0 |=
1 + Q 2 (γ − 1 )2
→ γ
Q(1 − γ 2 )
ϕ = arctg −
γ
Theo kết quả này ta nhận thấy, khi p = ω0 sẽ xảy ra hiện tượng cộng hưởng thế.
Đặc điểm của cộng hưởng thế:
- Tổng trở Z cực tiểu Zmin =R
- Độ lệch pha ϕ =0
- Dòng điện I cực đại I = I0 max = ε0/R
- Sụt thế trên R UR CH = I0 max.R = ε0
- Sụt thế trên L UL CH = (pCHL). I0 max = (ω0L). (ε0/R) = Qε0
- Sụt thế trên C UC CH = 1/(pCHC). I0 max = 1/(ω0C). (ε0/R) = Qε0
Như vậy, khi cộng hưởng thì thế trên hai đầu cuộn cảm và tụ điện lớn gấp Q lần thế
hai đầu điện trở (cũng là thế lối vào). Vì thế, hiện tượng này được gọi là cộng hưởng thế.
Ta lần lượt xét sự phụ thuộc của các sụt thế này theo tần số p.
ε0
+ | UR | = | I 0 | R =
1 + Q 2 (γ − 1 )2
γ
Qγ 2 ε 0
+ | UL | = | I0 | pL =
γ 2 + Q 2 (1 − γ 2 ) 2
1 ε0
+ | UL | = | I 0 | =
pC γ 2
+ (1 − γ 2 ) 2
Q2
ε0 ε0.Q1
|UL| Q1 > Q2
|UC|
Q1 < Q2 ε0.Q1 Q1 > Q2
Q1 Q1
Q2 ε0.Q2 ε0.Q2
Q2 Q2
Q1
0 1 2 γ 0 1 2 γ 0 1 2 γ
18
+ p = ω0: mạch thuần trở
- Xác định độ phẩm chất Q theo dải tần
| I0 | 1 1
= =
I 0 max 1 + Q (γ − 1 )
2 2 2
γ
ω02 ω02 ω 02 ω
→ Q= = ≈ = 0
ω0 − p
2 2
(ω 0 − p)(ω0 + p) 2ω0 ∆ω 2∆ω
ω0
→ Q=
2∆ω
Ứng dụng: Nhờ có tính chất cộng hưởng, khung có tính chất chọn lọc cao (Q càng
lớn, độ chọn lọc càng cao). Vì vậy, khung cộng hưởng được sử dụng như một bộ lọc dải
thông ở các tầng đầu lối vào của các máy thu thanh để bắt một số dải sóng nhất định.
I1 I2 R
1.8.2 Mạch cộng hưởng RLC mắc song song
19
Q1 .R
2 | Z0 |
Q1 > Q2
điện trong khung là nhỏ nhất.
Q1
L
ρ C ω02
1 Q2 .R
2
Q2
Q= = = = 2
R R R ω0 RC
ρ2 L ω 2L2 1
Z 0CH = = = 0 = 2
R RC R ω 0 RC 2 0 1 2
γ
Trong trường hợp này điện áp giữa hai đầu khung dao động ít thay đổi, gần bằng điện
áp nguồn ngoài. Nếu đo điện áp này thì sẽ không Ukhung
thấy cộng hưởng vì phụ thuộc vào nguồn. Muốn
quan sát cộng hưởng phải mắc nối tiếp một điện trở với khung
ω
1.8.2.2 Khi nguồn ngoài là nguồn dòng p=ω0
Phương trình điện áp hoàn toàn giống khung cộng hưởng mắc nối tiếp
dI2 1
L
dt
+ RI2 −
C ∫
I3 dt = 0 I1 I2 R
I1 = I2 + I3
1
∫
C L
→ L&I2 + RI2 − (I1 − I2 )dt = 0 I(t) =I0e
jωt
C I3
→ &I& + R &I + I2 = I1
2 2
L LC LC
Giống như khung cộng hưởng mắc nối tiếp, khi cộng hưởng (γ =1), dòng cực đại, điện
áp hai đầu khung tăng lên Q lần và gọi là cộng hưởng dòng điện (dòng trong hai nhánh
khung tăng lên Q lần).
Đặc trưng cộng hưởng:
| Z(ω) | 1
=
| Z( ω 0 ) | 1 + Q 2 (γ − 1 )2
γ
…
1.8.2.3 Ứng dụng cộng hưởng mắc nối tiếp và song song
1) Nhờ tính chất chọn lọc và khuếch đại điện áp nên
thường được dùng trong các mạch vào của máy thu thanh M
để chọn lọc hoặc loại bỏ những tần số không cần thiết. Máy L C
phát
2) Dùng trong các máy đo bước sóng : nối khung cộng
sóng
hưởng có đồng hồ đo, đặt gần khung máy phát. Chỉnh C
cho thấy cộng hưởng (dòng điện đồng hồ chỉ cực đại).
Qua giá trị L, C, tính được tần số máy phát ω=1/√LC.
3) Cộng hưởng điện trở có tính chất ngăn chặn các
tín hiệu có tần số trùng tần số riêng của khung. Vì thế,
điều chỉnh ω0 cộng hưởng với tần số trung tần ftt = 465KHz
để từ máy thu ftt không truyền ngược lại ra ăngten Máy
thu
tránh nhiễu cho các đài khác.
20
4) Mạch cộng hưởng song song sẽ thu nhiễu tần số ωi
vào khung và truyền xuống đất, còn các tần số khác vào máy thu. Máy
5) Các máy đo phẩm chất Q-meter, đo C, đo L đều dựa thu
trên tính chất cộng hưởng của khung Q = fCH / 2∆f.
6) Để đo được đặc trưng cộng hưởng của khung song song khi nguồn E(t) là nguồn
thế, cần mắc nối tiếp một điện trở 5-10K từ nguồn vào khung để nguồn thế trở thành
nguồn dòng mới đo được điện trở của khung (tuy là độ phẩm chất có suy giảm do sự có
mặt của điện trở mắc song song với khung này).
7) Hiện tượng cộng hưởng có thể gây ra các chấn động mạnh trong cơ học (tòa nhà,
cầu đường...). Vì vậy, các động cơ hoặc nguồn phải có tần số khác xa tần số cộng hưởng
để tránh rung và giảm các chấn động có tính chất cộng hưởng.
8) Tính chất cộng hưởng còn được sử dụng trong các phép đo địa chấn, đo nhịp tim
trong y học...
L
1.9 Dao động riêng
E(t)=0 C
Dao động riêng tồn tại khi không có nguồn ngoại lực tác động.
R
Dao động riêng có thể là dao động của điện tích, dòng điện hoặc
điện thế trong khung. Trong các trường hợp đó, từ phương trình Kirchhoff
ta có được:
r& R r&
&q 1 r
+ q+ q=0
L LC
r r
d2 I R d I 1 r
hay + + I =0
dt 2 L dt LC
r r
d 2 U R dU 1 r
hoặc + + U=0
dt 2 L dt LC
Thay biến số bằng X, đặt 2δ = R/L, ω0 = 1/√LC, ta có:
X&& + 2δX
& + ω2 X = 0
0
→ X( t ) =
e − δt
2
[2A 1e jω1t + 2A 2 e − jω1t ]
2A1 = Aejϕ
2A2 = Aejϕ
e j( ω1t −ϕ ) + e − j( ω1t −ϕ )
= cos(ω1t − ϕ)
2
→ X(t) = (Ae-δt) cos(ω1t - ϕ) = (biên độ tại t). (phần dao động)
Đó là đối với trường hợp có dao động, ma sát nhỏ. Đặt τ0 = 1/δ là hằng số thời gian, δ
là hệ số tắt dần.
Xét phần biên độ Ae-δt giảm dần theo t với quy luật hàm exp. Ý nghĩa của τ0 là sau
21
X(t)
thời gian này, biên độ giảm đi e lần. δt
Ae-
Đưa thêm vào đại lượng θ = δT1 = δ.2π/ω1 là -δt
Ae cos(ϖ1τ−φ)
decrement tắt dần. Xét ý nghĩa của decrement này:
t
Nếu tại t0, biên độ X = Ae-δto
Thì tại t1 = t0 + nT1, biên độ là X = Ae-δ(to-nT1)
Xn
→ = e −δnT1 = e − nθ
X
→ θ = -(1/n).ln(Xn/X)
Nếu θ = 0,001 thì sau n = 1000 chu kỳ, biên độ sẽ giảm đi e lần. Trong khung, θ =
(2÷5)%, có nghĩa sau 20÷50 chu kỳ dao động, biên độ giảm đi e lần. Do vậy, xem như θ
đánh giá khả năng duy trì dao động. θ nhỏ thì độ suy giảm ít và ngược lại.
Xét sự suy giảm năng lượng trong khung sau một chu kỳ dao động (ý nghĩa của 2θ)
r
r&
& r& q
Lq + Rq + = 0
C
r& r
r r q.q r
→ L&q&.q& + = − Rq& 2
C
r& 2 r 2
d Lq q r
→ [ + ] = − Rq& 2
dt 2 2C
r& 2 r 2
Lq q
Đặt W= + là tổng năng lượng dự trữ trong trường của cuộn cảm và tụ điện.
2 2C
r
→ dW = −Rq& 2 dt .
Lấy tích phân theo chu kỳ T1
t 0 + T1 t 0 + T1
r2
∫ dW = −
t0
∫ Rq&
t0
dt
t 0 + T1 r
2RT1 1 Lq& 2 2RT1 2RT1 1
→ W ( t 0 ) − W ( t 0 + T1 ) = (
L T1 ∫
t0
2
dt ) =
L
.WL =
L 2
. W(t 0 )
W ( t 0 ) − W ( t 0 + T1 ) RT1
→ = = 2δT1 = 2θ
W(t 0 ) L
Vậy 2θ là sự suy giảm tương đối của năng lượng sau mỗi chu kỳ.
t t t
Đó là những chuyển động tới hạn, giống con lắc dao động trong chất lỏng (hệ số ma
sát lớn) thì lúc đó sẽ không có dao động.
22
1.9.3 Xét tác động của ngoại lực (dưới dạng chuỗi xung vô tuyến)
1.9.3.1 Khi R = 0
Thực tế R rất nhỏ, ví dụ vòng dây làm bằng chất siêu dẫn. Khi đó, dạng bài toán:
&& + ω 2 X = E cos pt
X 0 0
E0 t
X( t ) = sin ω 0 t
2ω 0
Uv=E0cosω0t
Các mạch vi phân, tích phân nếu thỏa mãn các điều kiện vi phân, tích phân tương
ứng thì khi tín hiệu truyền qua sẽ bị méo dạng (một số thành phần tần số thấp hoặc tần số
cao của phổ tín hiệu sẽ bị chặn lại, không cho truyền qua). Nếu là mạch truyền thì tín hiệu
truyền qua không biến dạng. Nếu là mạch lọc thì phổ tín hiệu sẽ bị thoát xuống đất, chỉ còn
23
lại thành phần một chiều. Cầu Wishton có tính chất chọn lọc gần giống như các mạch cộng
hưởng (mạch lọc tích cực).
Khung cộng hưởng có tính chất chọn lọc trong dải tần 2∆f nên cũng không truyền
được các tín hiệu có phổ không nằm trong vùng 2∆f. Độ phẩm chất Q của khung càng cao
thì phổ tín hiệu càng hẹp. Để mở rộng dải tần và nâng cao tính chọn lọc Q, người ta phải
liên kết hai hoặc nhiều khung cộng hưởng với nhau.
ω 2M 2
→ ε 0 = I1 (R 1 + jX1 + )
R 2 + jX 2
Tách phần thực và phần ảo
ω 2M 2 ω 2M 2
ε 0 = I1 (R 1 + jX1 + R 2 − j X 2 ) = I1Z td
Z 22 Z 22
ω 2M 2 ω 2M 2
→ Z td = (R 1 + R 2 ) + j( X 1 − X 2 ) = R td + jX td
Z 22 Z 22
Như vậy, hai khung liên kết có thể thay bằng một khung tương đương có trở hoạt và
trở kháng tương đương. Rtd
2 2
ω M
R td = R 1 + R2
Z 22 ε(t) Xtd
2 2
ω M
X td = X1 − X2
Z 22
Như vậy, phần trở hoạt và trở kháng của khung 1 bị ảnh hưởng rõ rệt bởi khung 2.
24
1.10.2 Đặc tính cộng hưởng
Tính như khung cộng hưởng nối tiếp, chỉ thay R=Rtd, X=Xtd để tìm tần số cộng hưởng.
Hiện tượng cộng hưởng sẽ xảy ra khi tổng trở kháng của mạch điện tương đương X td = 0.
1 ω 2M 2 1
(ωL 1 − )− ( ωL 2 − )=0
ωC 1 1 2 ωC 2
R 22 + ( ωL 2 − )
ω 2
C
- phương trình tần số.
liên kết
không
Không tính đến R2
liên kết
2 2 2 2
ω1 n1 n2 ω2
Hai tần số cộng hưởng n1, n2 nằm rất xa nhau, không chồng lên nhau
25
n 22
χ 2 (1 − )
n 12 ω2
(1 − 2 ) − =0
ω n 22 2
d 2 + (1 −
2
)
ω2
Xét trường hợp mạch lọc dải, khi hai khung hoàn toàn giống nhau (L1 = L2 = L,
C1 = C2 = C), liên kết yếu (n1 = n2 = n), đặt độ lệch tần (ω, n)
n 12 n 22 n2
ξ = 1− = 1 − = 1 −
ω2 ω2 ω2
χ2
→ ξ(1 − )=0
d 22 + ξ 2
Có 3 nghiệm +ξ=0 → ω3 = n
2
+ ξ1,2 = ±√(χ - d22) → có hai nghiệm thực ω1, 2 khi χ2 > d22
Khi χ < d2 (liên kết yếu), hai khung hoàn toàn giống nhau thì ξ1,2 là ảo chỉ còn một
nghiệm thực ξ = 0.
Như vậy, khi liên kết yếu ta có một tần số cộng hưởng ω3 = n. Còn khi liên kết mạnh,
có hai tần số cộng hưởng ω1, ω2 cách xa tần số n (ứng với ξ1, ξ2).
χ=d2
liên kết lớn hơn tới hạn χ>d2
(liên kết mạnh) liên kết nhỏ hơn tới hạn
χ<d2
(liên kết yếu)
Có mặt R2
ω1 n ω2
Như vậy, mặc dù hai khung hoàn toàn giống nhau, tăng độ liên kết sẽ mở rộng dải tần
số cộng hưởng (2∆f) của khung tương đương. Nhiều khi sử dụng 3 hoặc 4 khung giống
nhau liên kết sẽ tạo được vùng truyền rộng. (mạch lọc dải rộng trong radio, tivi…), trong
các mạch đo bước sóng, đo tần số máy phát Uv Cp Cp Ura
cần độ ghép yếu, cần R2 nhỏ để không tiêu thụ
năng lượng máy phát và đồng hồ đo có độ nhạy cao.
Trong trường hợp biến thế, độ ghép giữa các cuộn dây luôn là ghép chặt (χ≈1 ↔
M≈√L1L2). Biến thế tần số thấp thường dùng lõi sắt non, biến thế âm tần thường dùng lõi
pecmaloy hoặc xuyến ferit.
LLK1 = L1 + Lks1
LLK2 = L2 + Lks2
Khi không tính đến từ thông khuếch tán hoặc những mất mát do xuất hiện dòng Fucô,
thì sơ đồ tương đương có thể bỏ qua Lks1, Lks2 và sơ đồ gần giống sơ đồ hai khung liên kết
với LLK1 ≈ L1, LLK2 ≈ L2
Từ thông liên kết Lks1 Lks2
I1 I2
ε(t) M
εoejωt RT RT
L1 L2
26
Tính |I|, ϕ:
Tính toán như đối với hai khung liên kết
ε = I1 Z td
2 2 2 2
Z = (R + ω M R ) + j( X − ω M X )
td 1
Z 22
T 1
Z 22
2
thường RT >> R1 nên bỏ qua R1. Tìm được
ε
I1 = 2
=| I1 | e jϕ
ω L 1L 2 ω 2L 1L 2 ωL 2
R T + j(ωL 1 − 2 )
R 2T + (ωL 2 ) 2 R T + ( ωL 2 ) 2
ε
→ | I1 |=
2 2
ω 2L 1L 2 ω 2L 1L 2 ωL 2
R + ω L −
R 2 + ( ωL ) 2 T 1 R 2 + ( ωL ) 2
T 2 T 2
ω 2L 1L 2 ωL 2
ωL 1 −
R 2T + ( ωL 2 ) 2
và tgϕ =
ω 2L 1L 2
RT
R 2T + (ωL 2 ) 2
Công suất:
Công suất vào của biến thế:
P1 = Pra + Pkhuếch tán ≈ Pra (khi Pkhuếch tán = 0 công suất ra lớn).
P1 = ε.I1 cos ϕ đạt cực đại khi ϕ ≈ 0, điều này chỉ xảy ra khi ωL2 >> RT
ω 2L 1L 2 ωL 2
Khi đó ωL 1 − =0
R 2T + (ωL 2 ) 2
ε ε L1
Và I1 = = với R td = RT
L1 R td L2
RT
L2
Thường L1, L2 tỉ lệ với số vòng dây n12, n22 nên
L1 n ε
≈ ( 1 )2 → I1 =
L2 n2 n
R T ( 1 )2
n2
ωM I1 ω L 1L 2 n ε n2
Dòng lối ra I2 = − =− I1 = − 1 I1 = − = −n I1
Z2 ωL 2 n2 R T n1
n = n1/n2 gọi là hệ số biến thế.
Dấu (-) chỉ dòng I2 ngược chiều
I2 n1
Vì vậy, =−
I1 n2
U2 R TI2 R T ε n2 U2 n
= =− → =− 2
U1 U1 ε R T n1 ε n1
Còn Rtd = RT. n2
Đây là 3 công thức tính toán cho điện trở, thế và dòng ra của cuộn thứ cấp biến thế
phụ thuộc vào hệ số biến thế n, trong đó I2 ngược pha I1, U2 ngược pha U1 (ε).
27
Ứng dụng:
- Biến đổi thế và dòng ở lối ra theo mục đích yêu cầu
- Thay đổi cực tính của tín hiệu lối ra (đảo pha lối vào)
- Loại bỏ được thành phần một chiều ở lối ra
- Phối hợp trở kháng (Rtd = RT.n2) giữa hai tầng khuếch đại
Lưu ý:
- Quan hệ giữa suất điện động cảm ứng tạo ra với Φ là
dφ( t )
U=n , Φ(t)= Φ0ejωt
dt
U = jωnφ0ejωt = U0ej(ωt+π/2),
U0 = ωnφ0 biên độ thế.
φ0 = B0S B0 thông lượng bão hòa
n số vòng
S tiết diện ngang lõi biến thế
- Khi ở ω cao tổn hao do dòng Fucoult và tiêu tán lớn. Khi đó bài toán phải tính toán
đến Cks và Lks. Để giảm dòng Foucoult, chế tạo biến thế bằng các lá sắt non mỏng, mạ silic
cách điện và ép lại.
Để tránh bão hòa và không gây méo tín hiệu khi qua biến thế, người ta chọn lõi sắt có
đường cong từ trễ hẹp (vật liệu pecmaloy).
Để tránh ảnh hưởng của can nhiễu đến biến thế và ảnh hưởng ngược lại của biến thế
đến các bộ phận khác của mạch người ta phải bọc kim biến thế.
28
Chương 2
Dụng cụ bán dẫn
Điện trở, tụ điện, cuộn cảm là các đơn vị tuyến tính (linear), hay còn gọi là các linh
kiện thụ động (passive), điều này có nghĩa là chúng không có khả năng tạo ra các nguồn
năng lượng trong bản thân chúng (built-in source of power).
Mạch vi điện tử (mạch tích hợp IC - Integrated Circuit) được cấu tạo bởi các diode,
transistor, điện trở. Còn các yếu tố L, C do kích thước lớn nên người ta không chế tạo nằm
trong vi mạch tích hợp. Các yếu tố này được mắc ở mạch ngoài để các đặc trưng của vi
mạch, hoặc dùng chúng để nối các vi mạch với nhau.
Diode, transistor thông thường cũng xuất hiện dạng đơn linh kiện. Một hoặc một vài
yếu tố này, kết hợp R, L, C sẽ tạo nên các mạch điện tử thực hiện được rất nhiều chức
năng đa dạng.
Diode là một dụng cụ bán dẫn phi tuyến có hai cực (non-linear two-terminal device).
Hoạt động của diode dựa trên tính dẫn điện một chiều của lớp tiếp xúc p-n của hai loại bán
dẫn p và n.
2.1.2 Khái niệm về chất bán dẫn pha tạp (extrinsic semiconductor - doping of
semiconductor)
Nếu đơn thuần chỉ dừng lại ở chất bán dẫn tinh khiết thì không thể tạo ra các linh kiện
điện tử bán dẫn đa dạng được, vì rằng nồng độ điện tử và lỗ trống do nhiệt độ quy định.
Do đó, đã nảy sinh ra vấn đề là làm sao thay đổi được nồng độ điện tử nhiều lên, ít đi,
hoặc tương tự, nồng độ lỗ trống tăng lên, ít đi. Điều đó đã dẫn đến việc phân chia thành
hai loại bán dẫn khác nhau là loại n và loại p.
Ý tưởng tiếp theo là hai loại này có các nồng độ khác nhau, các loại này tiếp xúc với
nhau theo cấu trúc, độ dày mỏng các lớp, các kênh khác nhau sẽ hình thành nên một sự
29
rất phong phú đa dạng của các linh kiện điện tử. Các linh kiện này tùy theo sự cấu thành
trên, sẽ có chức năng, tần số hoạt động, khả năng chịu dòng, chịu thế, chịu nhiệt độ, độ
nhạy… là khác nhau và hoàn toàn đặc trưng cho từng nhóm linh kiện.
Để thay đổi nồng độ điện tử và lỗ trống, người ta pha lẫn tạp chất thuộc nhóm III và V.
- Loại N: pha lẫn tạp chất nhóm V, chẳng hạn As (Asen). As có 5 electron hóa trị,
trong khi Si chỉ có 4. Mỗi nguyên tử As sẽ thay thế một nguyên tử Si (Ge) nằm tại vị trí một
nút mạng tinh thể Si và thực hiện 4 liên kết đồng hóa trị với 4 nguyên tử Si kề cận xung
quanh bằng 4 e- của nó. Còn lại 1 e- còn lại sẽ bứt khỏi mạng tinh thể và trở thành electron
tự do và là phần tử tải điện. Khi này, chất bán dẫn có số điện tử nhiều hơn so với lỗ trống.
Độ chênh lệch chính là nồng độ tạp chất thêm vào.
Như vậy, loại bán dẫn này gọi là bán dẫn loại n với:
+ Electron là phần tử tải điện cơ bản (majority carrier)
+ Lỗ trống là phần tử tải không cơ bản (minority carrier)
Nguyên tử arsenic được gọi là donor vì khi ion hóa nó sẽ “cho” một electron thành
electron dẫn.
n-type silicon
Si Si Si
+ Excess
Si As + charge
Si - Si Si
Excess electron
from arsenic atom
- Loại P: pha tạp chất nhóm III, chẳng hạn là Bo (Boron), có 3 điện tử hóa trị. Cũng
như trên, các nguyên tử tạp chất nhóm III này sẽ thay thế tại vị trí các nút mạng của các
nguyên tử nhóm IV. Để thực hiện đủ 4 liên kết của vai trò một nguyên tử nhóm IV thì Bo
phải mượn 1 điện tử của một liên kết Si-Si trong mạng tinh thể. Khi đó sẽ để lại hậu quả là
một lỗ trống tại liên kết Si-Si này. Lỗ trống này là lỗ trống tự do và tham gia làm phần tử tải
điện chính. Mật độ lỗ trống được tạo thành chính là nồng độ tạp chất pha vào.
Như vậy, loại bán dẫn này gọi là bán dẫn loại p với:
+ Lỗ trống là phần tử tải điện cơ bản (majority carrier)
+ Electron là phần tử tải không cơ bản (minority carrier)
Nguyên tử Boron được gọi là acceptor vì khi ion hóa nó “nhận” một điện tử.
p-type silicon
Si Si Si
- Excess
Si Bo - charge
Si + Si Si
Positive hole, as one electron was removed
from a bond to complete the tetrahedral
bonds of the boron atom
30
- Kết quả của việc di chuyển hai loại hạt tải cơ bản này là việc mất các electron, xuất
hiện các ion donor tích điện dương (+, positive) ở thanh bán dẫn N và mất các lỗ trống,
xuất hiện các ion acceptor tích điện âm (-, negative) ở thanh bán dẫn P. Toàn bộ vùng
chứa các ion này gọi là miền không gian tích điện (space charge region).
Miền này còn được gọi là miền nghèo (depletion region) vì sự nghèo nàn thiếu vắng
của các hạt tải cơ bản đã khuếch tán.
- Miền không gian bán dẫn nằm ngoài miền nghèo không bị ảnh hưởng, được xem là
miền trung hòa điện (neutral region)
Neutral Neutral
P-region N-region
xpo xno
Vbi
- Diode được chế tạo với một miền bán dẫn có nồng độ pha tạp lớn hơn so với miền
kia. Miền nồng độ lớn hơn được ký hiệu thêm với dấu (+), như là P+N hoặc N+P. Nồng độ
lớn hơn là cỡ khoảng 3 lần.
Toàn bộ diode gồm P-N là một thể thống nhất trung hòa về điện, và tổng điện tích
miền ion (+) bằng và ngược dấu với tổng điện tích miền ion (-):
-qNA-xpo = qND+xno
Vì mức độ pha tạp chất hai miền khác nhau nên xpo ≠ xno
- Việc tồn tại miền điện tích dương một bên và điện tích âm một bên sẽ làm hình
thành một điện trường hướng từ N → P. Điện trường ngược chiều với sự khuếch tán các
hạt tải cơ bản, nó sẽ lôi cuốn các electron từ P sang N và các hole từ N sang P
(drift current).
- Điện trường này sẽ tương ứng với sự hình thành một hiệu điện thế nội tại nơi miền
tiếp xúc. Hàng rào thế này ngăn trở việc khuếch tán của các phần tử tải cơ bản. Ký hiệu
của hàng rào thế này là Vbi
KT N A ND
Vbi = ln
q n i2
Với tiếp giáp của bán dẫn Si, Vbi = 0.7 ÷ 1V. Của bán dẫn Ge, Vbi = 1.0 ÷ 1.4V
Driff and diffusion currents:
Tại trạng thái cân bằng nhiệt, khi không có nguồn điện bên ngoài tác động, dòng của
các electron và và dòng của các lỗ trống bằng không.
Ielectron - diffusion N → P = - Ielectron - driff P → N
Ihole - diffusion P → N = - Ihole - driff N → P
- Trên thực tế, một diode được chế tạo có cấu trúc và hình dạng như sau:
31
Metal top contact
P-semiconductor
N-semiconductor
5 µm
+
N -semiconductor
P N 100 µm
breakdown
I
V V Va < 0
Va > 0
Vbi -Va
Vbi -Va Vbi Vbi
x x
forward case reverse case
- Khi phân cực thuận, khi hàng rào thế giảm xuống, điện tử trong N sẽ khuếch tán
sang P một lượng rất lớn (diffusion current). Dòng khuếch tán này lớn hơn nhiều so với
dòng dịch electron (driff current) khi electron di chuyển theo lực điện trường từ P sang N.
Tương tự, lỗ trống sẽ khuếch tánt từ P sang N, và dòng khuếch tán này lớn hơn nhiều
so với dòng dịch khi lỗ trống di chuyển từ N sang P.
- Kết quả là mật độ điện tử trong P tại miền nghèo tăng lên, và hình thành electron
32
gradient trong miền P. Tương tự, lỗ trống sẽ có một phân bố hole gradient trong miền N.
Hai gradient này sẽ hình thành bởi dòng khuếch tán (diffusion current), nhưng không
phải của các hạt cơ bản mà là của các phần tử tải không cơ bản. Điều đó có nghĩa là, hole
khi ở bên P là majority carrier, nhưng khi đã sang bên N lại là minority carrier. Ngược lại,
electron khi ở bên N là majority carrier, nhưng sang P sẽ là minority carrier. Và dòng điện
trong đặc trưng V-I thu được ở trên thì chính là dòng khuếch tán của các hạt tải không cơ
bản này. Dòng này biến đổi theo quy luật hàm exponent.
Biểu thức dòng có dạng: pop
Va = 0 non
qD p p on qD n n op qV
I = A[ + ][exp a − 1] P N
Lp Ln kT
pon
nop
Trong đó, depletion
region
A tiết diện lớp tiếp xúc
pop Va > 0
Dp, Dn hằng số khuếch tán
non
(diffusion constant)
P N
pon mật độ hole không
pon
cơ bản trong N nop
nop mật độ electron không pop
Va < 0 non
cơ bản trong P
Lp, Ln chiều dài khuếch tán P N
(diffusion length) pon
nop
33
Trong hiện tượng đánh thủng thác lũ, electron trong miền nghèo được gia tốc bởi điện
trường cao sẽ có một động năng rất lớn. Chúng sẽ va chạm vào các nút mạng của mạng
tinh thể và phá vỡ các liên kết hóa trị. Mỗi một va chạm sẽ ion hóa một nút mạng, hình
thành một cặp điện tử - lỗ trống tham gia làm hạt tải cơ bản. Các cặp này gọi là phần tử tải
điện thứ cấp. Chúng lại nhận được động năng lớn và lại làm ion hóa các nút mạng khác.
Kết quả là việc hình thành một lượng cực lớn các hạt tải và tự nhiên là hình thành dòng
điện đánh thủng rất lớn.
Zener breakdown
Cơ chế vật lý của hiện tượng đánh thủng Zener hoàn toàn khác cơ chế đánh thủng
thác lũ. Điểm giống nhau duy nhất là hình dáng phần đặc tuyến ngược của diode.
- Hai điểm khác nhau chính là:
+ Hiệu điện thế ngược đánh thủng Zener trong Silicon diode là cỡ khoảng 5V hoặc
nhỏ hơn. Trong khi của đánh thủng thác lũ là vài chục volt.
+ Đặc tuyến đánh thủng Zener thì đột ngột tăng hơn đánh thủng thác lũ.
- Đánh thủng Zener dựa chính trên hiệu ứng I
34
2.3Transistor lưỡng cực
35
Chương 3
Nguồn cung cấp năng lượng
36
Chương 4
Mạch phi tuyến
37
Chương 5
Các mạch khuếch đại
38
Chương 6
Khuếch đại vi sai và Khuếch đại thuật toán
39
Chương 7
Máy tạo dao động
7.6 Máy phát dao động tích thoát dùng đèn Neon
40