Professional Documents
Culture Documents
KHÔNG KHÍ-ĐẤT-NƯỚC
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ
I: Tổng quan về ô nhiễm không khí
1. Khái niệm ô nhiễm không khí
2. Nguồn gây ô nhiễm không khí
3. Các tác nhân gây ô nhiễm không khí
II: Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới sức khỏe
con người và sinh vật
1. Ảnh hưởng của ô nhiễm tới sức khỏe con người
2. Tác hại của ô nhiễm không khí lên thực bì, hệ sinh
thái và các công trình xây dựng
III: Hiện trạng ô nhiễm không khí
1. Trên thế giới
2. Việt Nam
IV: Giải pháp
1. Trên thế giới
2. Việt Nam
TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
1. Khái niệm
Ô nhiễm không khí là sự có mặt của chất lạ
hoặc sự biến đổi quan trọng trong thành phần
không khí, làm cho nó không sạch, bụi, có mùi
khó chịu, làm giảm tầm nhìn, … và gây tác hại
đến sức khỏe, gây tổn hại cho thực bì, các hệ
sinh thái và các vật liệu khác.
2. Nguồn gây ô nhiễm
Có 2 nguồn gốc gây ô nhiễm không khí:
+Nguồn tự nhiên
+Nguồn nhân tạo
♠ Nguồn tự nhiên: núi lửa, động đất, cháy
rừng, quá trình phân hủy xác các loài động
vật, thực vật
♠ Nguồn nhân tạo: chủ yếu là do các hoạt
động sản xuất công nghiệp, các phương
tiện giao thông vận tải, các hoạt động xây
dựng, và sinh hoạt của con người
CÁC TÁC NHÂN GÂY Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
+ Các loại oxit như NOx, CO, CO2, H2S, các khí halogen gồm flo,
clo, broom, iôt
+ Các phần tử lơ lửng như hạt bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật,
nitrat, sunfat, phân tử cacbon,muội than,khói,sưong mù…
+ Các loại hạt bụi nặng như bụi đất đá, bụi kim loại…
+ Các khí quang hóa như ôzôn, FAN, NOx, aldehit, etylen…
+ Các khí thải có tính phóng xạ
+ Nhiệt
+ Tiếng ồn
Các tác nhân ô nhiễm không khí chủ yếu phát sinh
trong quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch và công nghệ sản
xuất.Chúng có thể ở dạng hơi (khí) hoặc dạng phần tử nhỏ
(hạt).Phần lớn các tác nhân ô nhiễm đều có hại cho sức khỏe
con người.
NGUỒN GÂY Ô NHIỄM TÁC NHÂN Ô NHIỄM CHÍNH (TRIỆU TẤN)
CO Bụi SOX CnHm NOX
1. Giao thông vận tải
+ Ôtô chạy xăng 53,5 0,5 0,2 13,8 6,0
+ Ôtô chạy dầu Điêzen
0,2 0,3 0,1 0,4 0,5
+ Máy bay
2,4 0 0 0,3 0
+ Tàu hỏa và các loại khác
2,0 0,4 0,5 0,6 0,8
2. Đốt nhiên liệu
+ Than 0,7 7,4 18,3 0,2 3,5
+ Xăng, dầu
0,1 O,3 3,9 0,1 0,9
+ khí đốt tự nhiên
0 0,2 0 0 4,1
+ Gỗ, củi
0,9 0,2 0 0,4 0,2
NO2 -Tổn thương niêm mạc phổi,tăng nguy cơ nhiễm trùng và mắc các
bệnh đường hô hấp. Đặc biệt ở các nhóm mẫn cảm như trẻ
em,người già,nguời bị bệnh hen
-Giảm chức năng mắt,mũi,họng
+ Khí CO2 và Cl2 là các chất gây ô nhiễm đầu tiên trong số các
chất gây ô nhiễm có hại đã biết
+ Khí SO2 đặc biệt có hại đối với lúa mạch và cây bông.
+ Nhiều loại hoa và cây ăn quả kể cả cam, quýt, rất mẫn cảm đối
với Cl2, trong nhiều trường hợp thậm chí ở nồng độ tương đối
thấp.
+ Các cây thuộc họ Thông cũng rất mẫn cảm với khí SO2.
Mưa axit là hệ quả của sự hòa tan SO2 vào nước mưa, khi
rơi xuống ao hồ sông ngòi gây tác hại đến sinh vật sống trong
nước.
Các công trình xây dựng, các tượng đá, các di tích lịch sử và
văn hóa, các vật liệu xây dựng… đều bị hủy hoại bởi môi trường
không khí đã bị ô nhiễm: ăn mòn, nứt nẻ, mất màu, bong sơn….
Cùng với việc môi trường không khí bị ô nhiễm
dẫn đến gia tăng khả năng hấp thụ bức xạ mặt trời
của khí quyển và “hiệu ứng nhà kính” do khí thải CO2
càng trở lên rõ rệt mà hậu quả chung là nhiệt độ
trung bình của trái đất tăng lên. Đó là vấn đề “ấm lên
toàn cầu” được các nhà môi trường học đề cập nhiều
đến trong thời gian gần đây.
Một vấn đề khác của ô nhiễm khí quyển là sự
“mỏng đi của tầng ôzôn”. Việc sử dụng nhiều các
chất CFC trong những năm gần đây đã để lại sự tích
lũy chúng trong tầng bình lưu khí quyển. Các chất
CFC làm hủy hoại tầng ôzôn là tấm lá chắn tia cực
tím cho trái đất, đem lại nhiều tác hại xấu cho sinh vật
và con người
HIỆN TRẠNG
1. TRÊN THẾ GiỚI
Hàng năm có:
20 tỉ tấn cacbon điôxít
1, 53 triệu tấn SiO2
Hơn 1 triệu tấn niken
700 triệu tấn bụi 1,5 triệu tấn asen
900 tấn coban
600.000 tấn kẽm (Zn), hơi thuỷ ngân (Hg), hơi chì
(Pb) và các chất độc hại khác.
Ô nhiễm môi trường khí quyển tạo nên sự ngột
ngạt và "sương mù", gây nhiều bệnh cho con người.
Nó còn tạo ra các cơn mưa axít làm huỷ diệt các khu
rừng và các cánh đồng.
Điều đáng lo ngại nhất là con người thải vào không
khí các loại khí độc như: CO2, NOx, CH4, CFC đã gây
hiệu ứng nhà kính.
CO2 : 50%
CH4 : 13%
Ozon tầng đối lưu: 7%
Nitơ : 5%
CFC : 22%
Hơi nước ở tầng bình lưu 3%
Trong vòng 30 năm tới mặt nước biển sẽ dâng lên
từ 1, 5 – 3, 5 m (Stepplan Keckes).
Có nhiều khả năng lượng CO2 sẽ tăng gấp đôi vào
nửa đầu thế kỷ sau qúa trình nóng lên của Trái Đất
diễn ra nhanh chóng. Nhiệt độ trung bình của Trái Đất
sẽ tăng khoảng 3, 60°C (G.I.Plass).
Theo các tài liệu khí hậu quốc tế,hơn 130
năm qua nhiệt độ Trái Đất tăng 0, 4°C.
Đến năm 2050 nhiệt độ của Trái Đất sẽ
tăng thêm 1, 5 – 4, 50°C nếu như con người
không có biện pháp hữu hiệu để khắc phục hiện
tượng hiệu ứng nhà kính.
Một hiện trạng nữa của ô nhiễm khí quyển
là hiện tượng lỗ thủng tầng ôzôn. CFC là "kẻ phá
hoại" chính của tầng ôzôn.
Lỗ thủng tầng ôzôn tại Cực Nam lớn nhất từ trước tới
nay với diện tích là 17,6 triệu km2. Ảnh SpaceDaily.
Tháng 11/2006
2. Việt Nam
Theo số liệu quan trắc và phân tích hiện trạng môi trường,
chỉ có những nơi xa thành phố, khu công nghiệp, xa đường giao
thông nồng độ bụi trong không khí mới ở mức dưới hoặc xấp xỉ
tiêu chuẩn cho phép (TCCP).
Các loại khí độc như SO2, NO2 hiện đang đe dọa một số
khu công nghiệp.
Đối với 13 khu công nghiệp đã được quan trắc
SO2: Có 3 khu (chiếm 13%) vượt TCCP
- Khu công nghiệp Biên Hòa (cũ), gấp 3 - 4 lần TCCP
- Khu nhà máy xi măng Hải Phòng
- Khu công nghiệp Thượng Đình (Hà Nội).
NO2
- Khu công nghiệp Biên Hòa (cũ) với nồng độ trung bình là
0,177 mg/m3, gấp 1,8 lần TCCP.
- Quận Phú Nhuận (TP.Hồ Chí Minh), Khu công nghiệp Trà
Nóc (Cần Thơ) có nồng độ khí NO2 xấp xỉ TCCP
Trong các thành phố và thị xã đã khảo sát thì
mức ồn giao thông ở TP.Hồ Chí Minh là cao nhất,đường
ô nhiễm tiếng ồn đạt tới 84, 3 dBA
Trung bình của 3 đường phố ở TP.Hồ Chí Minh là
80,6 dBA (vượt TCCP là 10 dBA).
Trục giao thông Rạch Giá (79,9 dBA)
Bến xe Cần Thơ (78,4 dBA)
Trục thị xã Long An (76 dBA)
Phố Nguyễn Đức Cảnh- Hải Phòng (75,1 dBA)
Đường Trần Hưng Đạo, Hà Nội (72,3 dBA),
Trục thị xã Cà Mau (73,5 dBA)... đều là những nơi
bị ô nhiễm tiếng ồn.
ra , ô nhiễm môi trường do phát thải các chất khí như:
1. Trên thế giới (CA. USA) hàng loạt các biện pháp đã
được áp dụng, trong đó đáng chú ý có những vấn đề
như sau:
1. Sử dụng xăng không pha chì
1983- Chương trình bảo dưỡng và kiểm soát xe
được thiết lập ở 64 thành phố
1985- Tiêu chuẩn thải nghiêm ngặt đối với xe cộ
1989- Giới hạn sự bay hơi đối với xăng
1992- sử dụng nhiên liệu giàu ôxy tại những TP
có mức CO cao
1999- Đề xuất tiêu chuẩn thải mức độ 2.
.
2. Có luật lệ đầy đủ và có cơ quan quản lý mạnh
3. Đẩy mạnh côg tác giám sát môi trường không khí
4. Kiểm tra khói thải của xe
5. Sử dụng nhiên liệu sạch
Sử dụng xe dùng điện
Chuyển đổi xe sử dụng nhiên liệu là xăng hay
dầu điezen thành xe sử dụng nhiên liệu là khí hóa lỏng
hoặc khí thiên nhiên
Sử dụng các loại nhiên liệu khác như
Hydrozen,Mêthanol,Ethanol.nhiên liệu giàu
ôxy(oxygenated),năng lượng mặt trời
6. Hạn chế sự bay hơi của nhiên liệu
7. Biện pháp kỹ thuật để tăng cường sự cháy
8. Các biện pháp hỗ trợ khác:Giáo dục nhận
thức,khuyến khích sử dụng phương tiện công
cộng,dùng chung xe,dùng xe đạp
2. VIÊT NAM
- Phải tăng cường kiểm soát và đánh giá tác hại của việc
thải các chất độc hại gây ô nhiễm bầu không khí.
- Phải có biện pháp chế ngự, tiến tới chấm dứt việc thải
khói, bụi, chất độc của các ngành công nghiệp, giao thông vận tải,
nông nghiệp vào môi trường áp dụng "công nghệ sạch"
trong công nghiệp; nguyên liệu "sạch" trong công nghiệp; nguyên
liệu "sạch" cho phương tiện vận tải; hạn chế việc sử dụng thuốc
trừ sâu, phân bón hóa học mà áp dụng các phương pháp vi sinh
trong nông nghiệp...
- Ngăn chặn nạn đốt rừng, khai thác rừng bừa bãi, xây
dựng các vành đai rừng, vành đai xanh để ngăn chặn cát bay,
chắn bụi.
- Tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi
trường.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục mọi người có ý thức
hạn chế việc xả thải các chất ô nhiễm từ sinh hoạt vào bầu khí
quyển
•Hướng vận dụng ở ViỆT NAM
Không khí là một hỗn hợp khí gồm có Nitơ ( N2 ) chiếm 78,9%, oxi ( O2 ) chiếm 0,95%,
acgông ( Ar ) chiếm 0,93%, đioxit cacbon ( CO2 ) chiếm 0,32% và mốt số khí hiếm khác
như: neon ( Ne ), heli ( He ), metan ( CH4 ), hiđro ( H2 ), ozôn (O3)…
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành
phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu,
giảm tầm nhin xa do bui.
Bảng 1: Chất và nguồn gây ô nhiễm không khí
Công nghiệp Bụi, tiếng ồn, kim loại nặng ( Pb, Zn, Ni…),
muội, khói, SO2, CO, CO2, NO2, hợp chất hữc
cơ ( CFC, CH4…)
Giao thông vận tải Bụi, tiếng ồn, hợp chất hữu cơ ( toluen,
benzen…), Pb, CO, CO2, NO…
Nông nghiệp Bụi lúa, vi sinh vật, thuốc bảo vệ thực vật, CH4,
H2S, NO, NO2…
Sinh hoạt Vi sinh vật, CH4, H2S, CO, CO2, NH3…
1. Thế giới
Theo các chuyên gia, môi trường không khí ở nước ta tương đối tốt, nhưng chất lượng môi
trường không khí ở các thành phố lớn, một số khu công nghiệp và làng nghề đang ngày
càng suy giảm.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính rằng ô nhiễm không khí là nguyên nhân của ba triệu
trường hợp tử vong sớm hàng năm trên toàn thế giới.
Có một sự liên kết đặc biệt của tình trạng này với sự phát triển kinh tế nhanh chóng ở các
quốc gia nghèo và trung bình. Ở các quốc gia phát triển, chất lượng không khí đã được cải
thiện từ những năm 1950 và vẫn còn bằng chứng về sự liên quan giữa ô nhiễm không khí
với tử vong.
1. Các loại bụi
Định nghĩa: Bụi là một tập hợp nhiều hạt vật chất vô cơ hoặc hữu cơ, có kích thước nhỏ
bé tồn tại trong không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung gồm hơi, khói,
mù.
- Bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nổi ban ( bụi bông gai, phân hóa học…)
- Bụi gây ung thư (bụi quặng, bụi phóng xạ, hợp chất crom…)
Nhóm người thường xuyên đi lại trên đường cũng có nguy cơ mắc các bệnh về phổi do bụi.
- Bụi gây nhiễm trùng (lông, tóc…)
Nồng độ CO, ppm % chuyển hóa Ảnh hưởng đối với con
HbO2→HbCO người
Khí CO2 sinh ra do quá trình đôt cháy nhiên liệu,các hoạt động công nghiệp hoạt
đông tự nhiên đã thải vào khí quyển một khối lượng lớn CO2 .
SO2 và H2SO4 tác hại đến sức khỏe của con người và động vật, với nồng độ thấp gây kích
thích hô hấp người và động vật. Với nồng độ cao gây ra bệnh tật và có thể bị chết.
Chì rất độc đối với người và động vật. Chì qua đường hô hấp, tiêu hóa và gây
độc cho hệ thần kinh, sự tạo máu và rối loạn tiêu hóa.
Người bị nhiễm chì có thể bị đau bụng, táo bón kèm theo huyến áp cao, suy nhược thần
kinh, rối loạn cảm giác, tê liệt, giảm bạch cầu, viêm dạ dày, viêm ruột…
6. PAH
Một số chất này có khả năng gây bệnh ung thư mà tiêu biểu là benzopyren.Bụi than
mịn có hấp phụ PAH sẽ mang PAH vào đường hô hấp.
Mồ hóng sinh ra từ động cơ điezen bị nghi là nguyên nhân gây ra bệnh ung thư.
7. Thủy ngân (Hg)
Trong khí quyển có nhiều loại nitơ oxit, nhưng chủ yếu là nitơ oxit (NO) và nitơ dioxit
(NO2). , khi chỉ tiếp xúc trong vài phút với nồng độ NO2 trong không khí 5 phần triệu đã
có thể gây ảnh hưởng xấu đến phổi.
Bảng 4: Ảnh hưởng nhiễm độc NO2 với nồng độ khác nhau đối với người
Nồng độ NO2, Thời gian đầu độc Hậu quả đến sức
ppm Hậu quả đến sức khỏe con người
khỏe con người
50-100 Dưới 1h Viêm phổi trong 6-8
tuần
Khí clo gây độc hại cho người và động vật. Tiếp xúc với môi trường có nồng độ Clo cao
sẽ bị xanh xao, vàng vọt, bệnh tật và có thể bị chết.
Khí HCl không màu gây nhiễm độc đường hô hấp, hấp thụ ở lớp màng nhày,mũi, phổi,
mắt, miệng…có thể gây chết người ở nồng độ cao.
Khí H2S là khí không màu mùi trứng thối,rất độc, chỉ 0,05 mg H2S trong 1 lít không khí
đã gây ngộ độc, chóng mặt, nhức đầu thậm chí chết nếu thở lâu trong H2S.
Với nồng độ 500 PPm người sẽ bị tiêu chảy và viêm cuống phổi.
Với nồng độ 700 ÷ 900 PPm, H2S vẫn có thể xuyên qua màng phổi và đi vào
mạch máu, có thể gây chết người.
12. Amoniac (NH3)
Amoniac còn có ở các nhà máy sản xuất phân đạm, sản xuất axit nitric, ngay con người
và động vật cũng là nguồn thải ra NH3.
Amoniac có mùi khó chịu gây viêm đường hô hấp cho người gây loét giác mạc,thanh
quản, khí quản-amoniac thường gây nhiễm độc cấp tính
Lực lượng PCCC quận 9 đang tiến hành khống chế nơi rò rỉ khí độc NH3
13. Thuốc bảo vệ thực vật
Khi dùng thuốc, thuốc có thể đi vào trong thân cây, quả, hoặc dính bám chặt trên lá,
quả.
Người và động vật ăn phải các loại nông sản này có thể bị ngộ độc tức thời đến chết,
hoặc nhiễm độc nhẹ, từ từ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ.
Thuốc trừ sâu DiaZan 10H, thủ phạm giết cá Tử vong do thuốc trừ sâu
14. PAH
Một số chất này có khả năng gây bệnh ung thư mà tiêu biểu là benzopyren.
Bụi than mịn có hấp phụ PAH sẽ mang PAH vào đường hô hấp.
Mồ hóng sinh ra từ động cơ điezen bị nghi là nguyên nhân gây ra bệnh ung thư.
Ăn những đồ nướng trên bếp than còn khói có thể sinh ra các sản phẩm nhiệt
phân gây ung thư.
15. Tiếng ồn
Tiếng ồn tác động đến tai, sau đó tác động đến hệ thần kinh trung ương, ảnh hưởng đến bộ
não gây đau đầu, chóng mặt, sợ hãi, giận dữ vô cớ, rồi đến hệ tim mạch, dạ dày và các cơ
quan khác, ảnh hưởng tới sự hoạt động bình thường của tuần hoàn máu, làm tăng huyết áp.
Còi xe, thủ phạm gây tiếng ồn Tiếng ồn với cường độ lớn, kéo dài, ảnh
hưởng xấu tới sức khỏe con người.
IV- BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
Đẩy mạnh công tác giám sát môi trường không khí
Kiểm tra khói thải của xe
Các biện pháp hỗ trợ khác: giáo dục nhận thức, khuyến khích sử dụng phương tiện
công cộng, khuyến khích dùng chung xe (Carpool), khuyến khích dùng xe đạp...
Hướng vận dụng ở Việt Nam:
Biện pháp quản lý: cần có một cơ quan đủ mạnh để đảm trách công tác khống chế ô nhiễm
do hoạt động giao thông vận tải.Với cơ cấu hiện tại trách nhiệm này được chia sẻ cho
nhiều đơn vị nên kết quả không cao.
Biện pháp quy hoạch, đầu tư xây dựng: Nhất là đối với mạng lưới đường sá.
Hạn chế sự gia tăng phương tiện vận chuyển một cách tự phát
Cải thiện kỹ thuật xe máy nhằm giảm bớt sự phát thải khí ô nhiễm từ xe cộ và sử
dụng các biện pháp đơn giản để giảm sự bay hơi nhiên liệu.
Đối với cây lúa thể hiên ngay ở rễ( rễ bị biến dạng ,chun
lại và dễ gãy.Nếu ngộ độc nhôm cao thì rễ lúa ngắn,
rụng hết long hút và chết.Al 3+ là một độc chất nguy
hiểm trong giai đoạn ba lá thật.Theo Lê Huy Bá(1982), ở
nồng độAl 3+ =135ppm trong dung dịch dinh dưỡng
konsc đã bắt đầu có ảnh hưởng nhất là với giống chịu
độc kém, ở 150ppm thì có dấu hiệu chết và đến 600ppm
thì chết nhiều .Ở 1000ppm trong 20 ngày thì cây lúa
chết nhiều như bị luộc nước sôi.
2.Sắt
Trong đất thoáng khí, sắt tồn tại chủ yếu ở dạng
Fe.Sự biến đổi trạng thái từ Fe2+ sang Fe3+ phụ
thuộc vào điều kiện oxy hóa - khử của đất. Tuy
nhiên, Fe2+ dễ hòa tan trong nước có tính
chua.Trong điều kiện có oxy, Fe dễ dàng bị oxy
hóa thành Fe3+ có màu vàng nâu đỏ, Fe3+ có độ
hòa tan thấp nên ít gây độc hóa học nhưng Fe3+
có thể bám vào rễ cây làm cho khả năng trao đổi
chất của cây bị hạn chế(Lê Huy Bá 1982 )
Cả hai dang Fe3+ và Fe2+ đều được xem như
những độc chất trong đất.Nồng độ Fe3+ hòa
tan trong đất cao sẽ gây hạn chế cho sự trao
đổi chất của thực vật do chúng bám quanh rễ
và thân thực vật. Một điều cần nói thêm là,
quá trình biến đổi độc chất Fe2+ sang Fe3+
luôn luôn có sự tham gia của hệ vi sinh vật
sắt, ví dụ Thiobacilus Feroxidance. Tuy nhiên
vi sinh vật này có gây độc cho môi trường đất
hay không thì đến giờ vẫn chưa biết
Ví dụ: Ảnh hưởng của Fe lên cây lúa non;
Ở nồng độ Fe2+ =15oppm đã bắt đầu ảnh
huongr và ở 600ppm thì gây chết cho going lúa
non kém chịu độc, tuy nhiên , biểu hiện ở rễ đen
và tỷ lệ chết cao.Giống chịu độc giỏi thì mức độ
chịu đựng cao hơn nhưng nếu Fe2+ ở 1000ppm
thì biểu hiện chết ở cả hai giống lúa rất nhanh.
Khi cây lúa bị ngộ độc, Fe sẽ ảnh hưởng đến rễ
cây( số loonh hút giảm). Khác với ngộ độc Al là
khi ngộ độc sắt rễ không trăng mà trở thành đen
3.Asen
Nguồn chủ yếu do công nghiệp thuộc
da,nhà máy hóa chất,sành sứ,thuốc trừ
sâu,luyện kim thải vào môi trường đất.Nếu
trong đất có nhiều As dẫn đến thiếu sắt
trong thực vật.
Kết quả thí nghiệm ở vùng Tân Thạch
Trung Quốc thì hàm lượng As2O3 trong
rơm rạ cao hơn ở trong hạt thóc 10-20
lần.Vì vậy cần lưu ý sử dụng rơm rạ ở vùng
đất có nhiễm As làm thức ăn cho trâu bò
4.Cađimi.
Bản thân nguyên tố Cd không độc nhưng hợp chất
của nó thì độc hại nhiều
Cd sinh ra do các hoạt động công nghiệp luyện
kim,lọc dầu,khai khoáng,mạ kim loại,ống dẫn
nước.Nó có tính độc với thực vật.
Trong MT chua,độ tan cuả Cd tăng và độ độc sẽ tăng
Cây trồng khác nhau thì lượng hút Cd và tồn lưu Cd
cũng khác nhau.Nói chung ở các loại cây họ đậu
nhiều hơn cây họ lúa,cây rau hút Cd ít,còn cây ăn quả
hút tương đối nhiều Cd
5.Crôm.
Trong công nghiệp nhuộm len,mạ,thuộc da,sản xuất
đồ gốm,sản xuất chất nổ.Cr 6+ rất độc đối với động
vật,thực vật,làm vàng cây lúa mì và lúa,Cr trong đất
khó tan cây khó hút.
Loại cây khác nhau hút Cr6+ và Cr3+ cũng khác
nhau.Ví dụ cây thuốc lá hút Cr 6+ có tính chọn
lọc,cây ngô không hút Cr6+,cây lúa hút cả 2 loại
nhưng hút Cr6+ nhiều hơn.
6.Thủy ngân.
Trong công nghiệp luyện kim,sản xuất pin,tế bào thủy
ngân,đèn huỳnh quang,nhiệt kế,thuốc bảo vệ thực
vật.Hg rất độc đối với thực vât,động vật và con
người.Khi hợp chất Hg bị oxy hóa thành Hg Kl rồi xuất
hiện dưới dang hơi Hg thì có thể qua khí khổng của lá
nhập vào cây.
Dưới tác dụng của VSV yếm khí Hg2+ có thể tạo ra
Hg(CH3)2 và ion CH3Hg+.chất này hòa tan trong nước
có thể bị cây hút,bởi vậy trong điều kiên ngập nước sẽ
gây độc cho cây lúa
Ví dụ:ở Nhật Bản đất bị ô nhiễm Hg rất nặng Nhật Bản
đã sử dụng 6800 tấn Hg hàm lượng Hg trong gạo từ
0,02 ppm tăng lên 0,15 ppm(từ năm 1946-1966)
II.CÁC CHẤT KHÍ.
1.KHÍ SO2,NO2,H2S
- Khí SO2,NO2,H2S sinh ra đi vào khí quyển,có thể
chuyển hóa thành SO3-,SO42-,NO3- gặp mưa tạo
thành axit tương ứng gây nên mưa axit rơi xuống mặt
đất,thấm sâu vào đất làm tê liệt các hoạt động sinh
thái,giảm độ PH trong đất,tăng độ linh động của các
KLN và làm chuyển dịch cân bằng của một số phản
ứng trong đất dẫn tới thay đổi hoặc ngưng trệ hàng
loạt hoạt động hóa học và vi sinh.Tuy nhiên,nhờ tính
đệm và khả năng trao đổi ion của MT đất mà tác hại
của mưa axit có thể giảm nhẹ so với đất,song phần
không bị đất hấp thụ sẽ đi vào nước ngầm làm ô nhiễm
nước ngầm trong đất
2.KHÍ CO.
-Khí CO khi tiếp xúc với đất có thể tham
gia vào thành phần các khí trong đất,làm
hại các động vật trong đất do khả năng
tạo phức với hồng
cầu(cacboxylhemoglobin) làm máu không
thể vận chuyển oxy và cản trở hô hấp.Một
phần CO được hấp thụ trong keo
đất,phần còn lại được oxy hóa thành CO2
nhờ các sinh vật và oxy trong đất,sau đó
chuyển thành sinh khối nhờ các vi khuẩn
và nấm trong đất.
III.NHÓM PHÂN BÓN HÓA
HỌC,THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT.
• Ô nhiễm do phân bón hóa học:
Cây trồng chỉ sử dụng hữu hiệu tối đa 30% lượng
phân bón vào đất.Phần còn lại sẽ bị rửa trôi theo
nước hoặc nằm lại trên đất gây ô nhiễm môi
trường.Ví dụ,phân đạm rất dễ chuyển hóa thành
nitơrat NO3- .
• Đối với phân bón hữu cơ tự nhiên(phân
chuồng,phân bắc…) nếu ít được ủ đúng kĩ thuật
và bón đúng liều lượng nên dễ gây ô nhiễm môi
trường đất,gây hại cho động vật
1 Aldrin ( Aldrex, Aldrite ...)
9 Isobenzen
10 Isodrin
11 Lead compound (Pb)
Methamidophos: (Dynamite 50 SC, Filitox 70 SC, Master 50 EC, 70 SC,
12 Monitor 50 EC, 60 SC, Isometha 50 DD, 60 DD, Isosuper 70 DD,
Tamaron 50 EC ,...)
13 Methyl Parathion ( Danacap M25, M40; Folidol - M50 EC; Isomethyl 50 ND;
Metaphos 40 EC, 50 EC; (Methyl Parathion) 20 EC, 40 EC, 50 EC;
Milion 50 EC; Proteon 50 EC; Romethyl 50 ND; Wofator 50 EC ...)
Monocrotophos: (Apadrin 50SL, Magic 50 SL, Nuvacron 40 SCW/DD, 50
14
SCW/DD, Thunder 515 DD, ...)
15 Parathion Ethyl (Alkexon, Orthophos, Thiopphos ...)
Sodium Pentachlorophenate monohydrate (Copas NAP 90 G, PDM 4 90
16
bột, P-NaF 90 bột, PBB 100 bột)
17 Pentachlorophenol (CMM 7 dầu lỏng, dầu trừ mối M-4 1.2 lỏng)
18 Phosphamidon ( Dimeccron 50 SWC/DD)
19 Polychlorocamphene ( Toxaphene, Camphechlor ...)
20 Stroban ( Polychlorinate of camphene)
Thuốc trừ
bệnh
hại cây
trồng
1 Arsenic compound (As) except Dinasin
Thuốc trừ
chuột
Thuốc trừ
chuột
2.4.5 T (Brochtox, Decamine, Veon ...)
Bản chất của thuốc bảo vệ thực vật là những chất
hóa học tiêu diệt sâu bệnh,nên dù ít hay nhiều khi
vào môi trường đát cũng gây ô nhiễm MT sinh thái
đất.
Do khả năng diệt khuẩn cao nên thuốc bảo vệ thực
vật đồng thời cũng diệt nhiều vi sinh vật có lợi trong
đất,làm hoạt tính sinh học trong đất giảm.
IV.CÁC CHẤT TỪ DẦU MỎ.
Khi dầu xâm nhập vào đất,chúng làm thay đổi cấu trúc,đặc
tính lý học và hóa học của đất,chúng biến các hạt keo
thành”trơ”,không có khả năng hấp phụ và trao đổi nữa,làm cho
vai trò đệm,tính oxy hóa,tính dẫn điện,dẫn nhiệt của MT đất
làm thay đổi mạnh,giảm tính dẻo và tính dính.
V.Những ảnh hưởng do ô nhiễm đất từ các
chất độc hóa học khác
• Có rất nhiều các chất độc hóa học được sử
dụng trong chiến tranh,trong công nghiệp và
nông nghiệp,các chất thải nguy hiểm cũng đi
vào MT đất và gây ô nhiễm đất.
Chất độc Dioxyn:
-Dioxin có thể có trong đất, nước, không khí,
các mô bào động thực vật và người.
- Khi vào cơ thể động vật và người, dioxin tích
tụ nhiều trong mô mỡ, mô cơ, sữa. Thời gian
để cơ thể chúng ta thải trừ được một nửa
lượng dioxin phải mất 10 năm.
Hiện tại 2,3,7,8-tetrachlorodibenzo-p-dioxin
(tên gọi tắt là TCCD) được đánh giá có mức
độ gây độc cao nhất trong tất cả các chất trên.
Ảnh hưởng của dioxin
Có thể tóm tắt các tác hại do dioxin gây ra dựa trên
những kết quả nghiên cứu khoa học được công bố
như sau:
- Dioxin có thể là nguyên nhân gián tiếp của nhiều loại
ung thư như ung thư phổi, gan, thận, ung thư vú, ung
thư tủy xương...
- Ảnh hưởng đến quá trình sinh sản và phát triển của
bào thai.
- Giảm khả năng miễn dịch của cơ thể
- Gây dị tật bẩm sinh, bệnh đái đường, ảnh hưởng đến
da và chức năng của da,tóc
- Ảnh hưởng đến trí não và nhiều ảnh hưởng khác
Những quan điểm về mức đọ nhiễm dioxin sau chiến tranh tại Việt Nam
Rất nhiều nhà khoa học Mỹ, Việt Nam và các nước khác nghiên cứu về chất
độc da cam sử dụng trong chiến tranh Việt Nam, mức độ tồn dư dioxin trong
môi trường và ảnh hưởng của nó đến sức khỏe người dân Việt Nam sống
trong vùng bị rải chất độc cũng như thế hệ con cháu của họ sau này. Nhiều
nghiên cứu được tiến hành trên các cựu chiến binh Mỹ và các nước khác đã
từng tham chiến tại Việt Nam. Đa số các nghiên cứu đều khẳng định về tác
hại lâu dài của dioxin trong chất độc da cam. Tuy nhiên, do việc sử dụng các
quy trình nghiên cứu (các protocol) theo chủ ý của tác giả nên một số kết
quả phủ nhận mối liên hệ trực tiếp giữa chất độc da cam và ảnh hưởng của
nó đến sức khỏe người Việt Nam. Một ví dụ điển hình là Viện Y tế Hoa kỳ
(IOM) ước tính lượng dioxin-TCDD trong xấp xỉ 19,5 triệu thùng chất độc da
cam Mỹ đã rải trong chiến tranh Việt Nam chỉ khoảng 170kg trong khi theo
cách tính của Stellman và cộng sự (2003) thì khối lượng đó ước tính xấp xỷ
700kg.
CHƯƠNG 3:Những giải pháp cải tạo đất
ô nhiễm
• 1.Xử lý ô nhiễm đất tại chỗ
Phương pháp cố định chất ô nhiễm bằng
dòng điện
Phương pháp cô lập
Phương pháp xử lý thụ động
Phương pháp bay hơi
Phương pháp phân hủy sinh học
Phương pháp xử lý bằng thực vật
Phương pháp ngâm chiết
2.Xử lý đất bị ô nhiễm sau khi đã bóc
khỏi vị trí
• KẾT LUẬN
Đất có vai trò và chức năng quan trọng đối với con
người.Nhưng ngày nay con người đã và đang tác động
xấu đến môi trường đất như sử dụng đất sai mục đích,
phá rừng, thải vào đất lượng chất thải quá ngưỡng cho
phép của môi trường đất..v..v. VIỆT NAM do hạn chế về
mặt kinh tế và khoa học kĩ thuật thì việc xử lí và cải tạo
đất chưa đem lại hiệu quả cao.Vấn đề đặt ra đó là để
bảo vệ môi trường đất thì trước tiên chúng ta phải xử lí
triệt để nguồn thải trước khi thải vào môi trường đất.Mỗi
cá nhân, mỗi tổ chức cần có ý thức và trách nhiệm vói
việc chống ô nhiễm đất. Bảo vệ đất là bảo vệ chính
chúng ta.
KIẾN NGHỊ
Những kiến nghị của nhóm với việc sử dụng và bảo vệ môi
trường đất là:
Với các cơ quan tổ chức nhà nước:
Ban hành các luật về xử phạt các hành vi xả thải vào môi trường
đất mà chưa qua xử lí gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đất kể
cả với số lượng ít.
Qui hoạch sử dụng đất một cách hợp lí
Tiếp tục triển các dự án phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ tốt
các rừng phòng hộ.
Tổ chức các lớp huấn luyện cho bà con nông dân sử dụng các
mô hình kinh tế như R-VAC hay VAC vào sản xuất , huấn luyện
về các kĩ thuật sản xuất cho người dân..v.v.
Phát động các cuộc thi về các ý tưởng sử dụng hợp lí tài nguyên
đất, biện pháp xử lí, cải tạo đất, phương pháp xử lí chất thải trước
khi thải vào đất...
CÁC CHẤT Ô NHIỄM DẠNG
VÔ CƠ VÀ PHÓNG XẠ
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM
• 1. Tài nguyên nước.
• bao gồm nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển được sử dụng
nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt ...
• 2. Ô nhiễm Nước
• Ô nhiễm nước là đưa vào các nguồn nước tác nhân lí, hóa, sinh học và
nhiệt không đặc trưng về thành phần,hàm lượng đối với môi trường ban
đầu đến mức có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển b́ ình
thường của một loại sinh vật hoặc thay đổi tính chất của môi trường ban
đầu.
• Nước bị ô nhiễm:là thành phần của nó tồn tại các chất khác, có thể gây hại
cho con người và sv
• 3. Ô nhiễm chất vô cơ
• Ô nhiễm chất vô cơ là: sự ô nhiễm môi trường gây ra bởi các loại phân bón hoá chất
vô cơ, các khoáng axit, chất lắng, các nguyên tố vết trong nước
• 4. Ô nhiễm chất phóng xạ
• Là sự ô nhiễm môi trường gây ra bởi các chất phóng xạ nguy hiểm.Đặc biệt
là các chất phóng xạ không bị tiêu huỷ ,mà nó tự phân huỷ theo thời gian.
•
CHƯƠNG II: THÔNG SỐ CƠ BẢN ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG NƯỚC
Bảng: Thông số chính xác định chất lượng nước cấp cho một số mục
đích sử dụng
(nguồn: giáo trình cơ sở môi trường nước )
Mục đích sử dụng Thông số chính cần quan trắc
• các mỏ sa khoáng ven biển cũng là nơi phát hiện các dị thường phóng xạ.
•
•
CHƯƠNG IV: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT Ô NHIỄM
NƯỚC DẠNG VÔ CƠ VÀ PHÓNG XẠ ĐẾN CON NGƯỜI
VÀ SINH VẬT
1. Chất vô cơ
- Thuỷ ngân (Hg): Là chất ít có trong tự nhiên, nhưng ô nhiễm Hg rất đáng sợ.
Hg ít bị phân huỷ sinh học nên có khuynh hướng tích tụ trong sinh vật thông
qua chuỗi và lưới thức ăn.
- Cr +6 gây ung thư, viêm loét dạ dày
- Ni : tác động đến hô hấp
- Muối kẽm: gây co giật
- Kim loại trong nước thải chưa được xử lý sẽ ngấm vào đất gây ô
nhiễm nước ngầm.
2. Chất phóng xạ
• Nguồn nước nhiễm phóng xạ ngấm vào cây cối, động vật uống phải, hoà
tan vào nguồn nước sinh hoạt của con người, tích luỹ vào cơ thể.
• Đây chính là nguyên nhân gây nên những đột biến dị dạng, bệnh tật,… cho
các cơ thể sống
• Đây chính là nguyên nhân gây nên những đột biến dị dạng, bệnh tật,… cho
các cơ thể sống
• Chất phóng xạ có thể ảnh hưởng tới chức năng của cơ thể, lâu dài có thể
gây một số bệnh ung thư.
• Những người bị ảnh hưởng phóng xạ với nồng độ thấp có những biến đổi
đối với máu, chóng mặt, mệt mỏi, gây quái thai, mù mắt, trì độn.
• Nếu bị tác động của tia phóng xạ với nồng độ cao sẽ bị chết chỉ sau vài giờ
• Nếu bị ảnh hưởng phóng xạ ở mức liều chiếu rất cao trong thời gian ngắn
(một vài phút), có thể xuất hiện các triệu chứng như nôn mửa, đau đầu,
nhức đầu chóng mặt; nặng hơn có thể bị cháy, thậm chí dẫn tới tử vong.
• Bổ sung thêm từ sách giáo khoa
CHƯƠNG V: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
• Đối với nguồn gây ô nhiễm là các chất vô cơ.
• - Sản xuất tấm lợp: dùng khói lò kết hợp sử dụng axit để giảm lượng kiềm
trong nước thải, xây dựng hệ thống sử dụng khí thải, bể lắng, nhằm đảm
bảo nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn qui định đối với nước thải CN
• -Sản xuất cơ khí: tiến hành theo phương pháp trao đổi ion, tiến hành phân
ly nước thải có chứa các kim loại crôm, niken từ phân xưởng cơ khí.
• Đối với nguồn gây ô nhiễm là các chất phóng xạ:
• Sau khi điều tra, bàn giao kết quả về mức độ ô nhiễm phóng xạ của vùng,
để địa phương có thể quản lý, đồng thời bảo vệ môi trường sống cho cộng
đồng dân cư.
• Tuyên truyền cho cộng đồng dân cư biết tác hại của các chất phóng xạ.
• vận động dân cư có các biện pháp phòng ngừa
• tiến hành khám sức khoẻ cho cộng đồng dân cư trong vùng hai năm/lần
• Chính quyền địa phương tuyệt đối không cấp đất mới ở các vùng không an
toàn phóng xạ
• không nên sử dụng nguồn nước sông, suối, nước ngầm ở những khu vực
không an toàn phóng xạ.
• Khi nước lấy từ suối về, hoặc từ giếng lên không được dùng ngay, nên
chứa trong các bể một thời gian (khoảng vài ngày) để các chất yếm khí và
các khí phóng xạ phân tán hết, nước sẽ trở nên trong sạch hơn.
• nhân dân trong vùng không nên trồng các cây lương thực trên các vùng
không an toàn. Chính quyền xã nên chuyển các diện tích này thành các khu
rừng phòng hộ.
• Trong các khu vực đánh giá có nhiều loại khoáng sản khác nhau, khi tìm
kiếm, thăm dò và đặc biệt khai thác, cần phải có đánh giá tác động cụ thể
về môi trường phóng xạ trong khu vực mỏ và ảnh hưởng của nó khi khai
thác đưa vào sử dụng để tránh hiện tượng phát tán phóng xạ vào môi
trường một cách vô thức.
Độc học và các chất ô nhiễm
môi trường nước
Nội dung:
• Kết luận
.
Sự ô nhiễm nước là sự có mặt của một số chất ngoại lai trong môi
trường nước tự nhiên dù chất đó có hại hay không. Khi vượt qua
một ngưỡng cho phép thì chất đó sẽ trở nên độc hại đối với con
người và sinh vật.
Nguồn gốc
Các
Nhu cầu oxy tổng cộng _ TOD(ĐV: mg/l)
thông
số ô
nhiễm Nhu cầu oxy sinh hoá _ COD(ĐV: mg/l)
môi
trường Nhu cầu oxy hoá học _ BOD(ĐV: mg/l)
nước
Hàm lượng các KL và KL nặng (ĐV: mg/l)
- Chất hữu cơ dễ bị
phân huỷ trong môi - Các vi sinh vật
trường nước gây bệnh
-Các chất
- Các hóa chất tổng phóng xạ
hợp – bền vững
-Các chất vô
- Chất dinh dưỡng cơ và khoáng
thực vật: chất
Độc học và các chất ô nhiễm môi trường nuóc
Chất hữu cơ dễ bị phân huỷ trong môi trường nước
• Các chất này xuất phát từ các cống thải nước sinh hoạt, chất thải công
nghiệp, trại chăn nuôi. Nước bị ô nhiễm cần một lượng oxy cao cung cấp
cho vi sinh vật phân hủy các chất, do đó làm suy giảm oxy hòa tan trong
nước dẫn tới sự chết của động vật thủy sinh. Ngoài ra các sản phẩm của
quá trình phân hủy chất hữu cơ có thể trở thành độc chất đối với thủy sinh.
Độc học và các chất ô nhiễm môi trường nuóc
Các vi sinh vật gây bệnh
• Nguồn gây ô nhiễm sinh học cho môi trường nước chủ yếu là phân rác,
nước thải sinh hoạt, xác chết sinh vật, nước thải các bệnh viện v.v...
• Chủ yếu à các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn và ký sinh trùng gây bệnh như
các loại ký sinh trùng bệnh tả, lỵ, thương hàn, sốt rét, siêu vi khuẩn viêm
gan B, siêu vi khuẩn viêm não Nhật bản, giun đỏ, trứng giun v.v...
• Coliform: là chỉ số cho biết số lượng các vi khuẩn gây bệnh đường ruột
trong mẫu nước. Đơn vị: MPN/100ml.
• Với nước sinh hoạt chỉ số coliform tiêu chuẩn là: 50 PMN/100ml
• Nước tại bãi tắm chỉ số coliform tiêu chuẩn là 1000 MPN/100ml
• Nước tại nơi nuôi trồng thủy sản chỉ số coliform tiêu chuẩn là:1000
MPN/100ml
Hiện tượng này ở các nước đang phát triển và chậm phát triển trên thế
giới. Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới năm 2005, nước bị ô nhiễm gây
ra bệnh tiêu chảy làm chết 3 triệu người và 900 triệu người mắc bệnh mỗi
năm. Ðã có năm số người bị mắc bệnh trên thế giới rất lớn như bệnh giun
đũa 900 triệu người, bệnh sán máng 600 triệu người.
Độc học và các chất ô nhiễm môi trường nuóc
Các hóa chất tổng hợp – bền vững
Những chất này có nguồn gốc từ các chất tẩy rửa, thuốc trừ sâu, thuốc kích
thích sinh trưởng, thuốc diệt cỏ, hóa chất công nghiệp…Các chất này có độc tính
cao đối với sinh vật. Sự tích lũy của các độc chất này trong chuỗi thức ăn, mặc dù ở nồng độ
thấp nhưng quá trình tích lũy lâu dài, sẽ dẫn đến hiện tượng gây
độc trong hệ thống sinh thái. Các chât chính như D D T, clorrdan, lin dan, Chloroform (CCl4) …
Việt Nam đã và đang sử dụng khoảng 300 loại thuốc trừ sâu, 200
loại thuốc trừ bệnh, gần 150 loại thuốc trừ cỏ, 6 loại thuốc diệt chuột
và 23 loại thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng.
Độc học và các chất ô nhiễm môi trường nuóc
Chất dinh dưỡng thực vật
Chủ yếu là carbon, nitrogen, phosphore. Hàm lượng các chất này gia tăng tại những vùng tiếp
nhận nước thải sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp. Khi có quá nhiều chất dinh dưỡng sẽ
tạo ra hiện tượng phú dưỡng làm cho thực vật thủy sinh phát triển nhanh. Các thực vật thủy
sinh có thể sinh ra nhiều loại độc tố trong quá trình phát triển của chúng, ví dụ như sự nở hoa
của tảo. Khi chúng chết thì lại gây nên sự ô nhiễm hữu cơ cho nguồn nước.
Hiện tượng phú dưỡng thường xảy ra với các hồ, hoặc các vùng nước ít lưu thông trao đổi.
Hiện tượng phú dưỡng là sự phát triển bùng nổ của tảo, nước hồ trở nên có màu xanh, một
lượng lớn bùn lắng được tạo thành do xác của tảo chết. Dần dần, hồ sẽ trở thành vùng đầm
lầy và cuối cùng là vùng đất khô, cuộc sống của động vật thủy sinh trong hồ bị ngừng trệ.
.
ASEN Độc học và các chất ô nhiễm môi trường nuóc
Cácđối
Asen (As) là chất độc chất
vớivôsinh
cơ và
vậtkhoáng chất trong nước thải, nước sinh hoạt
và có nhiều
ở nơi sử dụng nhiều các loại thuốc BVTV và nơi chứa nhiều chất thải công nghiệp, nhất là công
nghiệp chế biến thủy tinh, đồ gốm, thuộc da, thuốc nhuộm…asen có thể có trong nước máy,
nước giếng khoan, ao hồ, bể lọc, nước đun sôi, thậm chí cả nước đóng chai.
Lượng As cho phép trong nước uống là 10ppbtương đương 0,01mg asen/lít nhưng trên thực
ế hàm lượng này thường gấp 2 - 50 lần ở nhiều vùng tại việt Nam. là nước đứng thứ hai trên thế
giới, sau Bangladesh về tỷ lệ nhiễm asen.
Người nhiễm asen rất khó phát hiện do những triệu chứng của bệnh phải từ 5 - 15 năm sau
mới xuất hiện. Ngộ độc asen có hai dạng: Ngộ độc cấp tính có triệu chứng giống như bệnh tả,
xuất hiện rất nhanh, có thể là ngay sau khi ăn phải asen. Ngộ độc mạn tính xảy ra do tích lũy liều
ượng nhỏ asen trong thời gian dài. Asen có thể gây sảy thai đối với phụ nữ đang mang thai.
Độc học và các chất ô nhiễm môi trường nuóc
Các chất phóng xạ
• Ô nhiễm phóng xạ bắt nguồn nước từ các nguồn nước thải tại
các khu khai khác mỏ quặng phóng xạ, hoạt động của các lò
phản ứng hạt nhân. Các chất này làm chết hoặc làm thay đổi cấu
trúc vật liệu di truyền, hoạt động trao đổi chất, quá trình sinh
trưởng và phát triển của sinh vật.
Nồng độ của phóng xạ trong môi trường thay đổi từng vùng địa
chất. Phổ biến nhất là các đồng vị phóng xạ Kalium- 40, Uranium-
238, Thorium- 232, và Radium- 220.. Đó là phóng xạ tự nhiên.
Mức tác động của tia bức xạ lên con người được tính bằng đơn
vị mSilvert (hay ký hiệu mSv), hay pico Curie (ký hiệu (pCi).
Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước trên thế giới và VN
a. Tình trạng ô nhiễm nước trên thế giới:
Trong thập niên 60 của thế kỷ 20, ô nhiễm nước đang với nhịp độ
đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm phản ánh trung thực tiến bộ phát
triển kỹ nghệ.
Ô Nhiễm Dầu
CÁC CHẤT GÂY Ô NHIỄM NƯỚC
IV. Sự Tác
Đông Của
Các Chất
Xà Phòng Và Chất Hữu cơ Các Chất Hữu Cơ
Tẩy Rửa Tổng Hợp Khác
Gây Ô
Nhiễm Nước
Dầu Mỏ
1. HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC
VẬT