You are on page 1of 15

MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM

PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG


KINH TẾ
Nguyễn Văn Phúc
Khoa Kinh tế
Đại học Mở TPHCM
Câu hỏi nghiên cứu
 Lạm phát ảnh hưởng như thế nào
lên tăng trưởng kinh tế?
 Sự đánh đổi giữa mục tiêu kiềm
chế lạm phát và tốc độ tăng
trưởng kinh tế như thế nào?
 Đặt ra mục tiêu lạm phát thấp hơn
tốc độ tăng trưởng kinh tế có cơ sở
khoa học không?
Lý thuyết về lạm phát và tăng
trưởng
 Về mặt lý thuyết, lạm phát có thể tác động
tiêu cực lẫn tích cực lên tăng trưởng kinh tế.
 Mundell (1965) và Tobin (1965): tỉ lệ thuận
giữa lạm phát và tăng trưởng.
 Cả hai trường phái Keynes và trường phái
tiền tệ điều cho rằng trong ngắn hạn, chính
sách nới lỏng tiền tệ kích thích tăng trưởng,
đồng thời làm gia tăng lạm phát.
 Đường cong Phillips nổi tiếng về sự đánh đổi
giữa mục tiêu lạm phát và thất nghiệp
Lý thuyết về lạm phát và tăng
trưởng
 Stagflation: lạm phát cao, tăng trưởng
thấp
 Lạm phát có thể tác động tiêu cực lên tăng
trưởng: i) dấu hiệu bất ổn kinh tế vĩ mô;
ii) tăng sự không chắc chắn cua các hoạt
động đầu tư; iii) lạm phát làm thay đổi giá
cả tương đối, làm méo mó quá trình phân
bổ nguồn lực; iv) Lạm phát còn được xem
như là một loại thuế đánh vào nền kinh tế;
v) là một loại thuế đánh vào nền kinh tế.
Các nghiên cứu kiểm nghiệm về mối
quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng
 Nghiên cứu ban đầu (những năm 60)
không tìm thấy mối quan hệ có ý
nghĩa thống kê nào
 Giai đoạn sau khủng hoảng dầu hỏa
1973-74  stagflation  tìm thấy
quan hệ âm giữa lạm phát và tăng
trưởng (Fischer, 1993; Bruno và
Easterly, 1995; Barro, 1998).
LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG TRÊN THẾ GIỚI
Số trung bình Trung vị
Giai đoạn Số quốc gia Số quan sát
(Mean) (Median)
1960 – 1969
Lạm phát 13.155 2.611 60 461
Tăng trưởng 2.824 8.819 60 461

1970 – 1979
Lạm phát 15.311 9.199 105 1019
Tăng trưởng 2.475 2.256 105 1019

1980 – 1989
Lạm phát 54.548 10.317 121 1159
Tăng trưởng 0.712 1.1039 121 1159

1990 – 1999
Lạm phát 126.867 8.971 146 1419
Tăng trưởng 0.719 1.384 146 1419

2000 – 2002
Lạm phát 11.269 4.226 146 437
Tăng trưởng 2.111 2.018 146 437
Quan hệ phi tuyến tính giữa lạm
phát và tăng trưởng
 Lạm phát chỉ tác động tiêu cực lên
tăng trưởng khi đạt ngưỡng nhất
định nào đó (threshold)
 Ở mức dưới ngưỡng, lạm không nhất
thiết tác động tiêu cực lên tăng
trưởng, thậm chí có thể tác động
dương như lý thuyết Kyenes đề cập.
Kết quả kiểm nghiệm ảnh hưởng
ngưỡng của lạm phát
 Nghiên cứu của Khan và Senhadji (2001):
140 nước, giai đoạn 1960-98. Các nước
đang phát triển, ngưỡng lạm phát từ 11-
12%/năm.
 Nghiên cứu của Li (2006). Số liệu cho 90
nước đang phát triển, giai đoạn 1961-
2004. Ngưỡng là 14%/năm.
 Nghiên cứu của Christoffersen và Doyle
(1998) tìm ra ngưỡng là 13% cho các nền
kinh tế chuyển đổi.
 Kết luận: ngưỡng tiêu cực của lạm phát là
từ 11%-14% trở lên.
Lạm phát và tăng trưởng ở Việt Nam
Năm Tốc độ tăng GDP (%) Lạm phát (%)
1987 3.6 223.1
1988 6.0 349.4
1989 4.7 36.0
1990 5.1 67.1
1991 5.8 67.5
1992 8.7 17.5
1993 8.1 5.2
1994 8.8 14.4
1995 9.5 12.7
1996 9.3 4.5
1997 8.2 3.6
1998 5.8 9.2
1999 4.8 0.1
2000 6.8 -0.6
2001 6.9 0.8
2002 7.1 4.0
2003 7.3 3.0
2004 7.8 9.5
2005 8.4 8.4
2006 8.2 6.6
2007 8.5 12.6
Lạm phát và tăng trưởng ở Việt Nam
 Hệ số tương quan (correlation) cho
thấy là lạm phát và tăng trưởng của
Việt Nam trong giai đoạn 1987-2007
có hệ số tương quan âm –0.47 (ý
nghĩa thống kê ở mức 5%).
 Giai đoạn 1992-2007, hệ số tương
quan giữa tăng trưởng và lạm phát
cho hệ số dương là 0.58 (ý nghĩa
thống kê ở mức 5%).
Nhận xét
Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng
của nền kinh tế Việt Nam cũng phù hợp
với lý thuyết và kết quả kiểm nghiệm trên
thế giới. Ở mức lạm phát thấp (thường là
1 con số) thì lạm phát không có tác động
tiêu cực lên tăng trưởng. Ở mức lạm phát
thấp, gia tăng lạm phát thường gắn liền
với tăng trưởng cao hơn (giai đoạn 1992-
2007). Tuy nhiên, khi lạm phát đạt đến
một ngưỡng cao nhất định, thì lạm phát
bắt đầu tác động tiêu cực lên tăng trưởng
(giai đoạn trước 1992).
Mục tiêu lạm phát thấp hơn tăng
trưởng ở VN
 Không có cơ sở khoa học: không có
lý thuyết nào đề cập. Không có
nghiên cứu kiểm nghiệm.
 Ngưỡng tác động tiêu cực của lạm
phát không phải là bằng tốc độ tăng
GDP.
 Tính toán tăng trưởng luôn loại trừ
ảnh hưởng của trượt giá.
Kết luận và kiến nghị
 Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng tưởng
là mối quan hệ phi tuyến tính.
 Ở mức lạm phát thấp (thường là 1 con số)
thì lạm phát không có tác động tiêu cực
lên tăng trưởng. Thậm chí ở mức lạm phát
thấp, gia tăng lạm phát thường gắn liền
với tăng trưởng cao hơn.
 Khi lạm phát đạt đến một ngưỡng cao
nhất định, thì lạm phát bắt đầu tác động
tiêu cực lên tăng trưởng.
 Ngưỡng đối với các nước đang phát triển
và các nền kinh tế chuyển đổi là dao động
từ 11% đến 14%/năm.
Kết luận và kiến nghị
 Qua phân tích số liệu trong hơn 20 năm
qua, dường như mối quan hệ giữa lạm
phát và tăng trưởng của nền kinh tế Việt
Nam cũng tuân theo quy luật chung.
 Việc Việt Nam thực thi chính sách tiền tệ
và tài khóa nới lõng trong những năm qua
để thúc đẩy tăng trưởng có thể là phù hợp,
nhưng hiện nay, khi mà lạm phát đã đạt
ngưỡng tiêu cực, việc thắt chặt tiền tệ và
tài khóa là cần thiết để kiềm chế lạm phát.
Kết luận và kiến nghị
 Việt Nam cần chấp nhận đánh đổi giữa mục tiêu
kiềm chế lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Đây là
một quyết định khó khăn. Nhưng lạm phát hiện
tại đã đạt mức độ tiêu cực và ưu tiên hàng đầu là
kiềm chế lạm phát là cần thiết.
 Các cơ quan lập chính sách nên từ bỏ cách đặt
mục tiêu là lạm phát thấp hơn tăng trưởng vì mục
tiêu này không có cơ sở khoa học về mặt lý
thuyết cũng như thực tiễn. Mục tiêu có thể được
lựa chọn là lạm phát dưới ngưỡng tiêu cực (từ
11% đến 14%/năm).

You might also like