Professional Documents
Culture Documents
k in h d o a n h q u è c tÕ 4 9 A
1.2. Năm áp lực cạnh tranh đối với sản phẩm thạch và nước
rau câu Long Hải trên thị trường Australia
1.2.1. Áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp
Số lượng và quy mô nhà cung cấp, khả năng thay thế nhà cung cấp và
sản phẩm của nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm
phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp.
Thông tin về nhà cung cấp : Thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn
tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
Trở lại với trường hợp cụ thể của công ty TNHH thạch rau câu Long
Hải, có thể thấy áp từ nhà cung cấp đối với công ty là không nhiều bởi lẽ nguồn
nguyên liệu chính để sản xuất thạch và nước rau câu là rau câu, đường kính,
mạch nha, hương trái cây tự nhiên…thì được công ty thu mua từ chính người
nông dân và các công ty về nghiên cứu nuôi trồng thủy sản. Dễ dàng nhận thấy
áp lực cạnh tranh và quyền lực đàm phán của những nông dân là rất nhỏ, điều
này đặc biệt đúng ở Việt Nam. Mặt khác Việt Nam là quốc gia có bờ biển dài
(hơn 3260km) với nhiều vũng vịnh. Vì vậy mà có rất nhiều các công ty trong
lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trong đó có nuôi trồng rau câu được hình thành, dẫn
đến có rất nhiều nhà cung cấp nguyên liệu rau câu. Đối với các nhà cung cấp
đường, thì riêng ở Việt Nam đã có đến hàng mấy chục nhà máy đường, đó là
chưa tính đến các nhà cung cấp đường nhập khẩu mà các nhà cung cấp đường từ
bên ngoài. Do đó mà áp lực cạnh tranh và quyền lực đàm phán từ các nhà cung
cấp đường đối với Long Hải là không lớn. Như vậy đây sẽ là một lợi thế lớn cho
Long Hải mở rộng quy mô sản xuất, giảm chi phí đầu vào.
1.2.2. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành và từng doanh nghiệp. Khách hàng
được phân làm 2 nhóm:
• Khách hàng lẻ
• Nhà phân phối
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản
phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành
thông qua quyết định mua hàng. Các tác động đến áp lực cạnh tranh từ khách
hàng đối với ngành có thể xét tới đó là quy mô, tầm quan trọng, chi phí chuyển
K h o a T¬h n g m ¹i v µ k in h tÕ q u è c 7tÕ T rê n g §¹i h ä c K in h tÕ
quèc d© n
§ µ m M ¹n h T ru n g L íp Q u ¶
k in h d o a n h q u è c tÕ 4 9 A
còn có khá nhiều công ty sản xuất sản phẩm này, trong đó có cả những doanh
nghiệp FDI, đó là chưa kể rất nhiều các cơ sở sản xuất nhỏ có mặt ở rất nhiều
các tỉnh thành phố.
Rào cản ra nhập ngành: Xét trên khía cạnh rào cản ra nhập ngành thì có
thể thấy vốn, kỹ thuật và nguyên liệu không phải là rào cản lớn cho các doanh
nghiệp khác bởi với mức vốn khoảng hơn 2-3 tỉ VNĐ tương đương gần 100-
150 nghìn USD là đã có những dây chuyền sản xuất thạch hiện đại. Một số đối
thủ tiềm ẩn có thể tính đến như Công ty sữa Vinamilk, công ty cổ phần nước
giải khát Sài Gòn(Tribeco), Công ty bánh kẹo Kinh Đô, Hữu Nghị, Công ty Tân
Hiệp Phát. Song, công ty Orion…đây đều là các công ty có thương hiệu lớn nên
một khi họ tham gia ngành sẽ là những đối thủ mạnh. Tuy nhiên rào cản lớn
nhất khi gia nhập ngành đối với các doanh nghiệp khác ở đây chính là thương
hiệu trong ngành, bởi lẽ Thạch rau câu Long Hải đã tạo dựng được một thương
hiệu uy tín. Như vậy nhìn một cách tổng thể thì áp lực cạnh tranh mà các đối thủ
tiềm ẩn vẫn là khá lớn.
1.2.4. Áp lực từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa
mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. áp lực cạnh
tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản
phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng , các yếu tố
khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự
đe dọa của sản phẩm thay thế. Hai vấn đề quan trọng nhất từ áp lực cạnh tranh
của sản phẩm thay thế là tính bất ngờ, khó dự đoán của sản phẩm thay thế và chi
phí chuyển đổi.
Trở lại với sản phẩm thạch và nước rau câu, nó thỏa mãn nhu cầu chính
là giải khát, mua làm quà vì vậy mà nó có rất nhiều sản phẩm thay thế, có thể kể
đến như kem, sữa chua,chè, nước giải khát, bánh kẹo,…như vậy có thể thấy
ngoài lựa chọn mua thạch thì người tiêu dùng còn có nhiều lựa chọn khác mà
vẫn thỏa mãn nhu cầu như khi tiêu dùng sản phẩm thạch.
Do đó mà áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế đối với thạch và nước
rau câu Long Hải là rất lớn, bởi lẽ các sản phẩm thay thể kể trên đều có những
thương hiệu nổi tiếng thêm vào đó sản phẩm của họ cũng không quá đắt và có
mẫu mã rất đẹp, có thể kể đến như sữa chua Vinamilk, nước giải khát Cocacola,
pepsi, kem Wall, kem Merino, trà xanh C2, Oo, Bánh Chocopie, Custa, Kinh
Đô…Đặc biệt khi thâm nhập thị trường mới như Australia thì áp lực từ sản
phẩm thay thế lại càng khó dự đoán và càng lớn.
1.2.5. Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp
với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong
một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ
gồm:
• Tình trạng ngành : Tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ cạnh
tranh...
• Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán
• Các rào cản rút lui: Rào cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút
lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn.
Tình trạng ngành: Với trường hợp của ngành sản xuất thạch rau câu ở
Việt Nam dường như không có nhiều “ông lớn”, ngoài Long Hải chỉ có thể kể
đến công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam (VIETFOOD). Ngoài ra còn có
Hainan International Company Limited, Hai Ha Confectionery Joint-Stock
Company, Tân Quang Minh…Tuy nhiên các công ty này đều dính vào rắc rối về
vệ sinh an toàn thực phẩm hồi tháng 8/2008 khi xuất sang thị trường Châu Âu.
Cấu trúc của ngành: Ngành sản xuất thạch và nước rau câu có thể coi là
phân tán bởi hiện tại không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các
doanh nghiệp còn lại. Tuy vậy Long Hải vẫn là cái tên nổi lên và được nhắc tới
nhiều nhất trong ngành. Mặt khác rào cản rút lui khỏi ngành là thấp.Như vậy có
thể khẳng định áp lực cạnh tranh nội bộ ngành với công ty Long Hải là không
lớn.
Rào cản rút lui: cũng như rào cản ra nhập của ngành thì rào cản rút lui
khỏi ngành sản xuất thạch và nước rau câu là không lớn nếu chưa nói là nhỏ.
Như vậy có thể nhận định áp lực cạnh tranh từ nội bộ ngành là khá lớn
nếu chỉ nhìn nhận ở vấn đề sản xuất nội địa, tuy nhiên để sản xuất được sản
phẩm đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu thì có lẽ sẽ không phải là áp lực lớn với
Long Hải trong thời điểm hiện tại.
K h o a T¬h n g m ¹i v µ k in h tÕ q u è c 10
tÕ T rê n g §¹i h ä c K in h tÕ
quèc d© n
§ µ m M ¹n h T ru n g L íp Q u ¶
k in h d o a n h q u è c tÕ 4 9 A
2.1. Những thuận lợi và khó khăn từ năm áp lực cạnh tranh
của sản phẩm thạch và nước rau câu Long Hải trên thị trường
Australia
2.1.1. Những thuận lợi của sản phẩm thạch và nước rau câu Long
Hải khi thâm nhập thị trường Australia
- Công ty ít chịu áp lực từ phía các nhà cung cấp về nguyên liệu, từ đó
giúp công ty nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực tế
sản phẩm thạch và nước rau câu Long Hải đã chiếm được rất nhiều lòng tin của
khách hàng, như việc sản phẩm đã đạt HCV hàng Việt Nam chất lượng cao, Cúp
Vàng Nhãn hiệu cạnh tranh - nổi tiếng quốc gia, Cúp vàng thương hiệu an toàn
vì sức khỏe cộng đồng, cũng như chinh phục thành công tại thị trường Châu Âu
và Châu Phi.
- Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ hiện tại và kể cả các đối thủ tiềm ẩn
trong giai đoạn 2011- 2015 là không quá lớn.
- Về sản phẩm: Sản phẩm Thạch và nước rau câu Long Hải được đóng
gói đẹp, giá thành rẻ, dễ bảo quản, hạn sử dụng lâu.
- Việt Nam- Australia đã và đang có quan hệ thương mại song phương
rất tốt. Australia là 1 đối tác lớn trong tổng kim ngạch XNK của Việt Nam
2.1.2. Những khó khăn khi thâm nhập thị trường Australia của sản
phẩm thạch và nước rau câu Long Hải
- Sản phẩm chịu áp lực lớn từ phía khách hàng lẻ, bởi người tiêu dùng
Australia đòi hỏi rất cao về chất lượng và mẫu mã sản phẩm, đặc biệt là đối với
sản phẩm là thực phẩm.
- Việc các tập đoàn bán lẻ lớn thống lĩnh thị trường Australia là rào cản
rất lớn khi muốn thâm nhập này.
- Sản phẩm chịu áp lực cạnh tranh cao của sản phẩm thay thế
K h o a T¬h n g m ¹i v µ k in h tÕ q u è c 11
tÕ T rê n g §¹i h ä c K in h tÕ
quèc d© n
§ µ m M ¹n h T ru n g L íp Q u ¶
k in h d o a n h q u è c tÕ 4 9 A
2.2. Giải pháp thâm nhập thị trường Australia cho sản
phẩm thạch và nước rau câu Long Hải
- Áp dụng các chiến lược xúc tiến xuất khẩu như quảng bá sản phẩm
qua các hội chợ, triển lãm, các tạp chí về XNK trên thị trường Australia…; đồng
thời nâng cao chất lượng cũng như bao bì sản phẩm cho phù hợp với thị trường
qua quá trình tìm hiểu thông tin thị trường.
- Thông qua Cục xúc tiến thương mại – Bộ thương mại, đại sứ quán
Việt Nam tại Australia để giới thiệu quảng bá, sản phẩm.
- Tiến hàng thương lượng đàm phán, tạo mối quan hệ với các tập đoàn
bán lẻ như tập đoàn Woolworths, Coles Myer… để đưa sản phẩm đến người tiêu
dùng.
- Kết hợp cùng các doanh nghiệp khác cùng thâm nhập thị trường, như
việc chung vốn thành lập văn phòng đại điện chuyên nghiên cứu tìm hiểu thị
trường Australia.
K h o a T¬h n g m ¹i v µ k in h tÕ q u è c 12
tÕ T rê n g §¹i h ä c K in h tÕ
quèc d© n
§ µ m M ¹n h T ru n g L íp Q u ¶
k in h d o a n h q u è c tÕ 4 9 A
KẾT LUẬN
Trong thời đại hiện nay, việc một doanh nghiệp Việt Nam vươn ra thị
trường thế giới là rất cần thiết và nên làm, một phần vì thị trường trong nước
ngày càng chật hẹp và hạn chế, một phần vì lợi ích rất lớn mà thị trường quốc tế
mang lại. Đặc biệt khi mà Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thể giới (WTO), cũng như ngày càng nâng cao vị thể trong các tổ
chức, diễn đàn hợp tác kinh tế khu vực và thế giới thì thị trường quốc tế chính là
sân chơi chung cho tất cả các doanh nghiệp.
Tuy nhiên có thể thấy việc “vươn ra biển lớn” của các doanh nghiệp Việt
Nam còn rất hạn chế, một phần vì chưa có chiến lược hợp lý một phần vì năng
lực còn nhỏ bé và có hạn nên không chịu nổi các áp lực cạnh tranh quá mạnh,
bởi thế vươn ra biển lớn không thể bằng một chiếc “thuyền thúng” dù người
chèo thuyền có giỏi giang và quyết tâm đến đâu chăng nữa. Vậy nên tại sao các
doanh nghiệp của Việt Nam không kết hợp để làm nên chiếc tàu lớn, để rồi cùng
nhau vươn ra khơi xa.
Với trường hợp của công ty TNHH thạch rau câu Long Hải, có thể coi
nó như một con tàu nhỏ nhưng cũng đã có những chuyến ra khơi xa thành công,
kể đến như việc chinh phục thị trường khó tính EU và châu Phi. Tuy nhiên để
vươn xa hơn nữa thì có lẽ con tàu đó vẫn còn quá bé trước những áp lực của
“cơn sóng cạnh tranh” dữ dội. Vì vậy, bằng khả năng của mình Long Hải đã và
đang dần khẳng định uy tín và là một thương hiệu mạnh của Việt Nam, đồng
thời sản phẩm thạch và nước rau câu Long Hải cũng đang có những bước tiến
mạnh mẽ trên con đường khẳng định thương hiệu quốc tế. Việc thâm nhập thành
công được thị trường Australia sẽ là một bước đi lớn nữa của Long Hải.
Trong tương lai không xa hy vọng sản phẩm thạch và nước rau câu Long
Hải sẽ không chỉ có thị trường Việt Nam mà còn có nhiều thị trường khác biết
tới, đúng với khẩu hiệu “Thạch rau câu Long Hải quà tặng từ thiên nhiên”.
K h o a T¬h n g m ¹i v µ k in h tÕ q u è c 13
tÕ T rê n g §¹i h ä c K in h tÕ
quèc d© n
§ µ m M ¹n h T ru n g L íp Q u ¶
k in h d o a n h q u è c tÕ 4 9 A
K h o a T¬h n g m ¹i v µ k in h tÕ q u è c 14
tÕ T rê n g §¹i h ä c K in h tÕ
quèc d© n