You are on page 1of 9

NS:

ND:

CHỦ ĐỀ: NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG SỬ DỤNG


TIẾNG VIỆT, THỰC HÀNH SỬA LỖI
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
- Nắm được các yêu cầu cơ bản về sử dụng tiếng Việt trong hành văn và giao tiếp. Biết được
nguyên nhân các lổi thường mắc phải trong sử dụng tiếng Việt, cách chữa cơ bản.
- Nhận diện và chữa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu, đoạn văn.
- Nghiêm túc sửa chữa, ghi chép cẩn thận, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
C. PHƯƠNG PHÁP.
- Thực hành chữa lổi, vấn đáp
- Thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định lớp:
2. Bài cũ:
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ NỘI DUNG BÀI HỌC


HỌC SINH
 Hoạt động 1: Những yêu cầu I. NHỮNG YÊU CẦU CHUNG KHI SỬ DỤNG
chung khi sử dụng tiếng Việt. TIẾNG VIỆT.
1. Yêu cầu về việc dùng từ.
a. Sử dụng từ đúng ngữ âm.
- Khi sử dụng tiếng Việt, yêu cầu đầu - Cần hướng tới chuẩn phát âm, cần phát âm theo ngôn
tiên là gì? ( Sử dụng từ ngữ phải đúng ngữ toàn dân.
ngữ âm) - Ở các vùng miền còn có sự nhầm lẫn giữa các âm
sau:
- GV hướng dẫn cho HS phát âm, cần + Người Bắc Bộ cần phân biệt các phụ âm:
phát âm theo ngôn ngữ toàn dân để L và n ví dụ: Làm sao nàm sao.
dùng từ dúng âm S và x Sử dụng  xử dụng.
Tr và ch Cổ truyền  cổ chuyền.
Tr và gi Trời  giời.
+ Người Nam Bộ cần phân biệt các âm sau:
V và d . Ví dụ: Về  dề.
+ Người Trung Bộ cần phân biệt các âm sau:
Iê và i. Ví dụ: Lúa chiêm  lúa chim.
Tìm kiếm  tiềm kím.
T và c Son sắt  son sắc.
N và ng Nồng nàn  nồng nàng.
Ô và ao Cửa sổ  cửa sảo.
- Cần dùng từ đúng âm:
Đúng âm Không đúng âm.
Thuỷ mặc Thuỷ mạc.
Cảm khái Cảm khoái.

1
Bạc mệnh Bạt mạng.
 Dùng từ đúng âm giúp người đọc người nghe, hiểu
- Ngoài ra, còn sử dụng từ đúng nghĩa đúng ý nghĩa người nói muốn truyền đạt.
GV hướng dẫn cho HS nhận biết từ b. Sử dụng từ đúng nghĩa.
dùng sai nghĩa và cách sửa lỗi Ví dụ: Từ được dùng sai nghĩa:
a. Cô ấy đẹp dã man.
b. Anh ấy giữ thái độ bàng quang.
c. Sân cảnh ở phía sau.
- HS chia nhóm thảo luận và sửa lỗi d. Chụp ảnh lấy liền sau 5 phút.
Sửa lỗi: (Học sinh sửa những từ được dùng sai).
 Muốn dùng từ đúng nghĩa phải chú ý quan hệ ngữ
nghĩa và ngữ pháp của các từ khi kết hợp với nhau.
- Kết hợp phải đúng về quan hệ ngữ pháp tiếng Việt.
+ Quy tắc tính từ đứng sau danh từ:
Ví dụ: Bảng đen, ngựa trắng Đúng.
Đen bảng, trắng ngựa  Sai.
+ Quan hệ ngữ pháp của từ trong tiếng Việt được thể
hiện ở việc sắp xếp trật tự từ và sử dụng các hư từ.
VD: a. Bàn ba (Chỉ vị trí: Bàn ở vị trí số 3).
Ba bàn (Chỉ SL: Có 3 bàn)  ý nghĩa thay đổi.

b. Nói về anh
Nói với anh  Cùng 1 từ nhưng khi kết hợp
- Sử dụng từ đúng phong cách
với các hư từ khác nhau nên nghĩa khác nhau.
c. Sử dụng từ đúng phong cách.
(HS chỉ những chỗ dùng từ sai phong
- Xác định rõ nhân vật giao tiếp là ai để lựa chọn cách
cách và sửa lỗi)
diễn đạt sao cho phù hợp.
- Xác định hoàn cảnh giao tiếp để dùng từ cho phù
hợp.
- Cần xác định mục đích giao tiếp để dùng từ đúng
phong cách.
Ví dụ: - Nguyễn Du kg theo Tây Sơn.
- Ôi! Định lí mới khó làm sao!
(HS chỉ những chỗ dùng từ sai phong cách và sửa lỗi)
- Khi sử dụng tiếng Việt, yêu cầu tiếp
2. Yêu cầu về viết câu.
theo là viết câu
- Câu tiếng Việt phân chia theo cấu trúc gồm có:
- Phân theo cấu trúc, tiếng Việt có mấy
+ Câu đơn.
loại?
+ Câu ghép.
-Trong một câu, gồm có những thành
- Các thành phần trong câu gồm có:
phần cơ bản nào?
+ Chủ ngữ.
+ Vị ngữ.
- Câu phân chia theo mục đích phát
+ Thành phần phụ.
ngôn gồm có những kiểu câu nào?
- Câu tiếng Việt phân chia theo mục đích phát ngôn
gồm có:
+ Câu kể.
+ Câu hỏi.
+ Câu cảm.
+ Câu cầu khiến.
- Cuối cùng là yêu cầu về cách dựng

2
đoạn văn.Vậy các đoạn văn được sử  Cần viết câu đúng ngữ pháp tiếng Việt.
dụng như thế nào trong bài viết? 3. Yêu cầu dựng đoạn.
 Hoạt động 2: Một số lỗi thường - Cần dựng đoạn liên kết, mạch lạc.
gặp khi sử dụng tiếng Việt, những
cách sửa lỗi cơ bản. II. MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP KHI SỬ DỤNG
TIẾNG VIỆT, NHỮNG CÁCH SỬA LỖI CƠ
- Những nguyên nhân dẫn đến viết sai BẢN.
lỗi chính tả? HS trả lời 1. Lỗi chính tả.
a. Nguyên nhân:
- Không phân biệt được dấu hỏi (?) hay dấu (~).
- Không phân biệt được t hay c.
- GV hướng dẫn HS cách sửa lỗi chính - Không phân biệt gi hay d.
tả cụ thể về dấu, thanh điệu, viết đúng - Không phân biệt được n hay ng.
âm - Viết hoa không đúng quy định.
- HS thảo luận nhóm chỉ ra lỗi sai và  Do không nắm chắc quy tắc sử dụng chữ viết tiếng
sửa chữa cho thích hợp Việt. Do phát âm không chính xác, nên viết sai chính
tả.
- Tiếng Việt có mấy thanh? Được chia b. Cách sửa lỗi.
thành mấy nhóm? Cần nắm vững quy tắc viết chính tả tiếng Việt.
(HS trả lời- GV nhận xét và lấy ví dụ cụ * Để viết đúng dấu hỏi, dấu ngã.
thể ) Ngoài ra, còn có một số trường Cần nhớ các quy tắc sau:
hợp ngoại lệ mà luật trầm bỗng không - Luật bổng trầm.
áp dụng cho từ láy Tiếng Việt có 6 thanh, chia thành 2 nhóm:
+ Thanh bổng gồm: Thanh không (-), thanh hỏi (?),
thanh sắc (/) .
+ Thanh trầm gồm: Thanh huyền (\),
Ngoại lệ: Bền bỉ, hoài huỷ, hồ hởi, niềm thanh ngã (~), thanh nặng ( ).
nở, nài nỉ, mình mẩy, phỉnh phờ, vỏn Luật bổng trầm chỉ áp dụng cho từ láy.
vẹn. + Gặp một từ láy, không biết viết dấu hỏi hay dấu ngã,
ta viết dấu ngã nếu một trong hai tiếng của từ láy đó
mang thanh ngã hoặc thanh ngang.
Ví dụ: Bão bùng, bẽ bàng, bầu bĩnh, dãi dầu, dòng
dõi, hãi hùng, kĩ càng, lỡ làng, loã lồ, mĩ miều, não
nùng, rõ ràng.
+ Gặp một từ láy, không biết viết dấu hỏi hay dấu ngã,
ta viết dấu hỏi nếu một trong hai tiếng của từ láy đó
mang thanh sắc hoặc thanh ngang.
Ví dụ: Bảnh bao, đảm đang, lẻ loi, mê mẩn, lửng lơ,
nỉ non, ngẩn ngơ, quanh quẩn, thơ thẩn, tỉ tê, trong
trẻo, ủ ê, bướng bỉnh, đắt đỏ, gắt gỏng, hất hủi, hối hả,
khấp khởi, nhảm nhí, rẻ rúng, sáng sủa.
Ngoại lệ: Khe khẽ, ngoan ngoãn, nông nỗi, se sẽ.
+ Gặp từ láy điệp vần ta viết dấu ngã nếu một trong
hai tiếng của từ láy mang dấu ngã, ta viết dấu hỏi nếu
một trong hai tiếng của từ láy mang dấu hỏi.
Ví dụ: Bẽn lẽn, lẽo đẽo, lễ mễ, lỗ chỗ, lõm bõm.
Bủn rủn, đủng đỉnh, lảo đảo, lỏng lẻo, lỉnh kỉnh.
 Cần căn cứ vào các thanh đã biết (Thanh không

3
dấu, thanh huyền) để viết các thanh chưa biết rõ
(Thanh hỏi, thanh ngã).
- Luật: “Mình nên nhớ viết liền dấu ngã”.
Luật: “ Mình nên nhớ viết liền dấu ngã” chỉ áp
dụng cho từ Hán- Việt.
+ Gặp một từ Hán- Việt, không biết viết dấu hỏi hay
dấu ngã, ta viết dấu ngã nếu từ ấy có phụ âm đầu là:
M, N, Nh, V, D, Ng/ngh.
Ví dụ:
M: Mãn khoá, mãnh hổ, mẫu số, miễn phí.
N: Truy nã, trí não, nỗ lực, nữ nhi.
Nh: Nhã nhặn, nhãn hiệu, nhẫn nại, ô nhiễm.
V: Vãn cảnh, vĩnh viễn, vĩ tuyến, vũ lực.
L: Lãnh đạo, lãng mạn, lão thành, lễ độ.
D: Dã man, dĩ nhiên, bồi dưỡng, diễn đạt.
Ng/ngh: Bản ngã, ngôn ngữ, tín ngưỡng.
- Luật hát ghép.
+ Gặp các từ có phụ âm đầu: Ch, ph, th, kh ta viết dấu
hỏi.
Ví dụ: Ch: Chủ trương, chỉnh đốn.
Kh: Khủng khiếp, khẳng định.
Th: Thủ lĩnh, thỉnh giảng.
Ph: Phản đối, phủ nhận.
+ Ngoại lệ: Phẫu thuật
- Cần nhớ những từ dấu ngã có tần số xuất hiện cao.
13 từ sau có tần dấu ngã xuất hiện cao:
- GV hướng dẫn HS viết đúng âm gi, d Chỗ, cũng (Cũng vậy), đã (Đã rồi), giữ, giữa, lẽ (Lí
GV lấy ví dụ cụ thể, HS viết cho đúng lẽ), mãi (Mãi mãi), những, sẽ, vẫn (Vẫn còn).
âm * Viết đúng gi, d.
- Mẹo “Dưỡng dục, giảm giá”.
+ Gặp từ Hán- Việt có thanh ngã hoặc thanh nặng thì
viết d (Dưỡng dục), có thanh hỏi hoặc thanh sắc thì
viết gi (Giảm giá).
Ví dụ: Dã man, dạ hội, diện tích.
Tác giả, giải thích, giới thiệu.
- Mẹo “Dân gian”.
- Gặp từ Hán- Việt không có dấu thanh, nguyên âm
chính không phải là a thì ta viết d (Dân), còn nguyên
âm chính là a thì ta viết gi (Gian).
Ví dụ: Di dân, diêm sinh, do thám, dung dịch.
Gia đình, giang sơn, giam cầm.
Ngoại lệ: Ca dao, danh dự.
- Mẹo “ Lở dở”.
Đối với từ láy, d đi với l, gi không đi với l.
Ví dụ: Lim dim, líu díu, lò dò.
- Mẹo “Dễ dàng, giữ gìn”.
Với từ láy d đi với d (Dễ dàng), gi đi với gi (Giữ gìn).
- GV hướng dẫn HS viết đúng âm t, c Ví dụ: Dễ dãi, dạn dĩ, dầm dề.
GV lấy ví dụ cụ thể, HS viết cho đúng Giặc giã, giòn giã, giần giật.

4
âm * Viết đúng t, c.
- Đối với từ láy n đi với t, ng đi với c:
VD: San sát, man mát, chan chát, thoăn thoắt, ngan
ngát.
Răng rắc, vằng vặc, biêng biếc, phăng phắc.
- Cần ghi nhớ những từ chỉ xuất hiện với âm cuối là t:
VD: Ưu việt, địa hạt, trấn át, bền chặt, trau chuốt, âm
xát, tóm tắt.
- Cần ghi nhớ những từ xuất hiện với âm cuối là c:
- GV hướng dẫn HS viết đúng phụ âm VD: Công việc, chim hạc, gian ác, rời rạc, bệ rạc, xác
đầu (G, ng, ngh, c, k, q) đáng, xác suất, xác lập, âm tắc, quy tắc.
GV lấy ví dụ cụ thể, HS viết cho đúng * Viết đúng các phụ âm đầu (G, ng, ngh, c, k, q).
âm - Quy tắc i, e, ê.
+ Chữ G (ghi âm gờ) sẽ được thêm h vào khi nguyên
âm đi sau là i, iê, e, ê.
VD: ghi, ghim, ghìm, ghiền, ghê, ghế, ghen, ghét,
ghèn.
+ Các nguyên âm còn lại đi với g không có h.
VD: ga, gà, gã, gặm, gắp, gặp, gẫm, gấc, gật, gõ, gói,
gọi, gỗ, gớm, gửi, gù.
Lưu ý: G trong gì, gìn, giã, giết, giêng, giếng...
không phải mang âm “gờ” mà là âm “giờ”.
+ Chữ Ng ghi âm “ngờ” sẽ được thêm h khi nguyên
âm đi sau nó là i, iê, ê, e.
VD: nghi, nghỉ, nghĩ, nghiện, nghiệp, nghiên, nghề,
nghênh, nghếch, nghe, nghẹn, nghẹt...
+ Các nguyên âm còn lại đi với ng không có h.
VD: ngà, ngang, ngắm, ngất, ngó, ngọng, ngờ, ngủ,
ngữ, ngước.
- Để ghi âm /cờ/ ta có 3 chữ cái, đó là: c, k, q. Ta viết
k khi nguyên âm đi sau là i, ia, iê ê, e. Các nguyên âm
khác đi sau thì viết c, khi có âm đệm thì viết q.
VD:
K: kí, kia, kiếm, kiến, kê, kể, kết, kè, kẻ, kén.
- GV hướng dẫn HS viết i, y C: cá, can, cắp, cân, có, còm, con, cô, cơ, cụ, của,
- GV lấy ví dụ cụ thể, HS viết cho đúng Q: qua, quang, quắc, quê, quên, quyệt, quệt, quy,
âm * Viết đúng i, y.
Để ghi âm /i/, tiếng Việt ta có hai chữ cái là I và Y.
Bộ giáo dục (năm 1984) có quy định như sau:
- Nếu không có sự thay đổi về âm hay nghĩa (Trừ
trường hợp Y đi sau âm đệm), thì thay Y bằng I.
Ví dụ: hi sinh, kỉ niệm, lí luận, thẩm mĩ , kĩ thuật.
Các từ: huy chương, sơn thủy, quý báu, thuỷ
chung…viết y.
- Nếu âm đứng một mình hay ở đầu một từ thì viết
bằng Y.
- Khi viết câu, thường gặp những lỗi về VD: ý nghĩa, y tế, ỷ lại, yêu thương, yên ổn.
cấu tạo ngữ pháp nào? 2. Lỗi về câu.
- HS thảo luận nhóm và trả lời, GV a. Lỗi về cấu tạo ngữ pháp.

5
nhận xét và lấy ví dụ cụ thể - Thiếu thành phần câu, vế câu.
+ Thiếu chủ ngữ.
VD: Qua nhân vật chị Dậu cho ta thấy rõ những đức
tính cao đẹp đó.
Cách sửa:- Thêm chủ ngữ
- Tạo chủ ngữ.
 Qua nhân vật chị Dậu, tác giả cho ta thấy rõ những
đức tính cao đẹp đó (Cách thứ 2, ta có thể bỏ từ qua để
tạo chủ ngữ cho câu).
+ Thiếu vị ngữ.
VD: Nguyễn Đình Chiểu, nhà thi sĩ mù yêu nước của
dân tộc Việt Nam.
Cách sửa:
- Thêm vị ngữ
- Tạo vị ngữ từ thành phần sẵn có trong câu.
 Nguyễn Đình Chiểu, nhà thi sĩ mù, yêu nước của
dân tộc Việt Nam đã viết tác phẩm Lục Vân Tiên
(Cách thứ 2, ta có thêm từ là vào để biến thành phần
phụ thành vị ngữ).
+ Thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ.
VD: Để có cơ hội nhận được việc làm như ý trong
tương lai, ngay từ bây giờ, khi còn ngồi trên ghế nhà
trường.
Cách sửa:
- Thêm chủ ngữ và vị ngữ.
Để có được việc làm như ý trong tương lai, ngay
bây giờ, khi còn ngồi trên ghế nhà trường, học sinh
cần phải tích cực học tập.
+ Lỗi do thiếu vế câu ghép.
VD: Vì tương lai con em của chúng ta.
Cách sửa:
- Tạo thêm vế cho câu ghép.
- Bên cạnh lỗi về câu, lỗi do sắp xếp sai Vì tương lai con em nên chúng ta phải ra sức phấn
trật tự các thành phần trong câu cũng rất đấu.
hay gặp phải - Lỗi do sắp xếp sai trật tự các thành phần trong
câu.
VD: Vì sương tan nên mặt trời mọc.
- GV hướng dẫn HS sửa những lỗi sử Cách sửa:
dụng sai dấu câu, lỗi về nghĩa, các câu - Sắp xếp lai trật tự các vế trong câu cho hợp lí.
trong đoạn chưa liên kết với nhau.  Vì mặt trời mọc nên sương tan.
- HS lắng nghe ví dụ và tìm ra cách - Lỗi sử dụng sai dấu câu.
sửa cho thích hợp VD: Bố cháu có gởi pin đài lên cho ông không.
- GV nhận xét Cách sửa:
- Dùng dấu câu cho hợp lí.
 Bố cháu có gởi pin đài lên cho ông không?

b. Lỗi về nghĩa.

6
- Câu mơ hồ về nghĩa.
VD: Bộ đội đánh đồn giặc chết như rạ.
Cách sửa:
- Tránh viết những câu mơ hồ về nghĩa.
 Bộ đội đánh đồn, giặc chết như rạ.
- Các vế trong câu chưa có sự liên kết về nghĩa.
VD: Trong thanh niên nói chung và trong bóng đá nói
riêng, chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Cách sửa:
- GV hướng dẫn HS sửa lỗi đoạn văn - Cần tạo sự liên kết về nghĩa trong câu.
 Trong thể thao nói chung và trong bóng đá nói
- Có hai lỗi thường gặp, đó là lỗi về nội riêng, chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể.
dung và lỗi về hình thức 3. Lỗi đoạn văn.
a. Lỗi nội dung.
- Triển khai lạc chủ đề:
- GV hướng dẫn cụ thể để HS sửa lỗi VD: (1) Trong ca dao Việt Nam, những bài về tình yêu
triển khai lạc chủ đề, thiếu ý,lặp ý, các ý nam nữ là những bài nhiều hơn tất cả. (2) Họ yêu gia
bị trùng lặp và mâu thuẫn lẫn nhau đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau chung sống, yêu nơi
chôn nhau cắt rốn. (3) Họ yêu người làng, người nước
yêu từ cảnh ruộng đồng đến công việc trong xóm,
trong làng. (4) Tình yêu đó nồng nhiệt và sâu sắc.
Phân tích: Câu (1) là câu chủ đề nói về tình yêu lứa
đôi, các câu (2), (3), (4) không nói về tình yêu lứa đôi.
 Đoạn văn triển khai ý lạc chủ đề.
Cách sửa:
Đặt đoạn văn vào văn bản, xem xét mối quan hệ với
đoạn trước và đoạn sau nó để quyết định cách sửa.
- Giữ lại câu chủ đề, viết lại các câu triển khai để
làm sáng rõ câu chủ đề.
- Viết lại câu chủ đề mới.
- Thiếu ý:
VD: Cư dân Văn Lang rất yêu ca hát, nhảy múa. Họ
hát trong những đêm trăng hoặc ngày hội. Họ còn hát
trong lúc chèo thuyền, săn bắn. Những nhạc cụ đệm
cho những điệu hát thường là trống đồng, khèn, sáo,
cồng.
Các câu (2), (3),(4) mới đề cập ý 1 câu (1) chưa đề
cập ý 2.
 Đoạn văn triển khai thiếu ý.
Cách sửa:
- Cần phát hiện nội dung thiếu hụt, thêm vào đoạn văn
một số câu để bổ sung nội dung thiếu hụt đó.
- Lỗi lặp ý.
VD: (Lấy ví dụ trực tiếp từ bài làm của HS).
Biểu hiện lỗi:
Đoạn văn có nhiều câu trình bày lặp đi lặp lại 1 ý.
Cách sửa:
- Cần bỏ bớt những câu lặp, thêm vào một số câu mà

7
đoạn văn còn thiếu.
- Lỗi mâu thuẫn ý.
Ví dụ: (Lấy ví dụ trực tiếp từ bài làm của HS).
Biểu hiện lỗi:
- Đoạn văn có các câu chứa các ý trái ngược, mâu
- Về hình thức, có những lỗi sai nào thuẫn với nhau.
thường gặp? Cách sửa:
- HS trả lời, GV củng cố và nhận xét - Cần loại bỏ những câu có ý mâu thuẫn, sửa các câu
còn lại để các ý phù hợp với nhau.
b. Lỗi hình thức.
- Lỗi do thiếu hoặc dùng sai phương tiện liên kết hình
thức.
- GV củng cố các nội dung bài học, HS - Đáng lẽ phải dùng phương tiện liên kết này người
nhận ra lỗi và biết cách sửa chữa viết lại sử dụng phương tiên liên kết khác.
Giao cho HS bài tập về nhà. Cách sửa:
- Bỏ phương tiện được dùng sai, thay vào đó bằng
phương tiện liên kết phù hợp.
- Lỗi do tách, gộp đoạn không hợp lí.
Cách sửa:
- Cần tách và gộp đoạn cho hợp lí.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC.
- Học bài cần nắm:
+ Những yêu cầu khi sử dụng tiếng Việt
+ Một số lỗi thường gặp khi sử dụng tiếng Việt và
cách sửa lỗi.
E. RÚT KINH NGHIỆM.
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
BÀI TẬP VẬN DỤNG

1. Khoanh tròn vào những chữ số đánh dấu từ ngữ viết đúng, chữa lại từ viết sai:
1. Xả thân 5. Lản mạng
2. Đả đời 6. Cũng cố
3. Tàn ác 7. Vửng vàng
4. Dao dịch 8. Sĩ nhục
2. Tìm lỗi chính tả trong các dòng sau. Hãy chữa lại các lỗi đó
a. Hôm lay, tôi dất xung xướng khi được gặp nại các bạn cũ
b. Không gian xung quoanh bỗng nhiên trở nên yên tĩnh lạ thường
c. Ông đã về hiu cách đây năm năm
d. Không được uống riệu
e. Sau mỗi kỳ nghỉ hè ai cũng mong đến ngày tịu trường
f. Tôi muốn bổ xung vài ý
g. Cuộc giao liu đã thành công hơn cả mong đợi
3. Chữa các lỗi viết hoa trong các dòng sau:
a. Chiến thắng Điện biên phủ là niềm tự hào của quân đội nhân dân Việt nam

8
b. Hà nội là thủ đô của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam./.

You might also like