Professional Documents
Culture Documents
Phụ Lục:
1. Nguồn gốc
2. Phân loại
- Lymphô T hỗ trợ (TH)
- Lymphô T gây quá mẫn cảm, TDTH
- Lympho T điều hòa ngược TFR
- Lympho T ức chế
- Lympho T độc.
3. Chức năng
- Nhận biết kháng nguyên
- Điều hoà và kiểm soát miễn dịch
- Loại trừ kháng nguyên của MDTB
- Hỗ trợ LB
4. Sự hoạt hóa tế bào lympho T
-Sinh tổng hợp Protein mới
-Tăng sinh tế bào
-Sự biệt hoá thành tế bào T hiệu quả
-Sự biệt hoá thành tế bào T nhớ
5. Sự chọn lọc
6. Sự hình thành dấu ấn của các tế bào T
7. Đáp ứng miễn dịch:
1. Nguồn gốc
LT có cùng nguồn gốc với LB và các tế bào miễn dịch khác, đó là tủy
xương.
biệt hóa
Tế bào nguyên thủy có tủy xương Nhánh limpho: limpho T,
limpho B
Limpho T, khi qua thymus bị giữ lại do hóa
ứng động rất lớn của thymotaxine, trước đây do
chưa hiểu biết đầy đủ nên người ta gọi lympho T ở
tuyến ức là ức bào (thymocyte). Vùng võ tuyến ức
là nơi định cư đầu tiên và đông nhất, chiếm 90-95%
tổng ssố ức bào. Nhờ đó các hormone tại chổ của
tuyến ức (thymosine, thymuline…) mà ức bào sinh
sản, biệt hóa trưởng thành, sao đó di cư vào vùng
tủy tiếp tục chín và được tung vào máu để định cư
lần hai ở các cơ quan limpho: hạch, lách, niêm
mạc…Trong máu limpho có tỉ lệ về số lượng (70%
tổng số limpho máu ngoại vi) cao hơn hẳn LB, điều
nàu rất phù hợp với chức năng nhận biết KN, trực
tiếp vây bọc và loại trừ KN.
2. Phân loại
Dựa vào dấu ấn protein màng CD tương ứng với chức năng của chúng người ta
phân làm các loại sau:
3. Chức năng
a.Nhận biết kháng nguyên: do Th và Tc phụ trách.
Limpho T nhận biết KN cho toàn bộ hệ miễn dịch, trong khi limpho B (SIg) chỉ
nhận biết KN cho riêng dịch thể.
KN ngoại lai vào cơ
thể sẽ bị đại thực bào
bắt giữ, xử lí và trình
diện nhóm quyết định
KN cho Th (có CD4),
còn được kí hiệu là
TCD4 hoặc T4.
KN nội sinh: là thành
phần của tế bào cơ thể
cũng được limpho T
nhận ra (chẳng hạn tế
bào nhiễm virus, tế
bào ung thư), thực
hiện chức năng này là
Tc (có CD8) cồn được
kí hiệu là TCD8 hoặc
T8, sao khi nhận ra
KN nội sinh nó luôn diệt tế bào đích bằng các độc tố (cytotoxine). Các phân
tử CD4 và CD8 giúp cho Th và Tc tiếp cận đúng tế bào trình KN, còn việc
trực tiếp nhận biết KN lại do các thụ thể của tế bào T, kí hiệu la TCR (T
cell receteur) quyết định. Vì vậy, trước đây người ta quan niệm TCR là các
thụ thể của limpho T, tương đương với các SIg của limpho B.
b. Điều hòa và kiểm soát miễn dịch
Chức năng điều hòa và kiểm soát miễn dịch được giao cho Th và Ts. Đây là giai
đoạn sau nhận biết KN.
b.1.Chức năng điều hòa và chi phối của Th:
Th chi phối toàn bộ các hoạt động của tế bào miễn dịch kể cả chức năng trực tiếp
loại trừ KN ví dụ như sản xuất KT của LB, vai trò gây độc tế bào của Tc và vai trò
gây nhiễm của Tdth. Đó là dTc tiết ra các Interleuin (IL) thích hợp như:
IL2,IL4,IL6…giúp cho sự sinh sản đủ mức các tế bào hiệu ứng và giúp chúng hoạt
động đủ mức để loại trừ KN. Sự hoạt hóa Th sẽ được kiễm soát nhờ chính sản
phẩm sinh ra: kháng thể, TNF..
b.2.Chức năng kiễm soát của Ts:
Ts là nhóm lympho T, có CD8, như vậy nó gần với Tc (do có CD8). Ts có vai trò
ức chế (Suppresseur) do đó phản ứng ức chế loiạ trừ KN (do Th phát động) nếu
phản ứng này tỏ ra quá mạnh.
Ngoài ra, nI còn kiềm hãm suốt đời quần thể (dong tế bào – Cline) Th “ tự phản
ứng”, tức là các Th có tiềm năng chống lại các KN của chính cơ thể. Nhờ vậy, cơ
thể không mắc nhiều các bệnh “tự nhiễm”.
c. Loại trừ KN của MDTB: thông qua vai trò của
c.1. Lympho Tc gây độc tế bào (cytotoxicité): đối tượng chủ yếu của
Tc là KN nội sinh như các tế bào nhiễm virus, vi khuẩn, đơn bào hoặc tế bào ưng
thư. Ngoài ra, nó còn có thể chống lại tế bào ghép dị gene.
Tc được hoạt hóa sẽ tiết ra các độc tố tế bào (cytotoxine) chẳng hạn như NTF… để
diệt các tế bào có KN nội sinh.
c.2. Lympho Tdth “ gây quá mẫn chậm” (delayed type
hypersenibité):
Một nhánh cua Th có TC4, đó là Tdth gây ra phản ứng quá mẫn chậm, thực ra vai
tro sinh lý của nó là tạo ra một ổ viêm nhằm khu trú KN và loại trừ KN đó tại chỗ.
Thông qua việc tiết ra các lymphokine để thu hút các đại thức bào để đến tiêu diệt
KN, các lymphokine đó là MIF (macrophage inhibition factor) và MAF
(activation) có vai trò hấp dẫn các đại thực bào, ức chế sự di động của các đại thực
bào và kích thích hoạt động của các đại thực bào.
Đặc trưng của ổ viêm do Tdth gây ra là: xảy ra chậm ( sau 48 – 72 giờ), tập trung
ở viêm nhiều lympho bào, đại thực bào và rất ít bạch cầu đa nhân.
Tế bào NK, LAK, và K: đây là những tế bào có khả năng tiêu diệt trực tiếp các
tế bào đích ( tế bào mang KN), mà sự hoạt hóa chủ yếu phụ thuộc vào
lymphokin của Th (IL2)
Tế bào NK: vai trò chủ yếu là diệt “tự nhiên” các tế bào ung thư trong cơ
thể. Chất gây hoạt hóa NK là IFN, IL2 và Ig.
Tế bào LAK (lymphokin actvate killer cell): do sự hoạt hóa của tế bào này
phụ thuộc nhiều vào lymphokin (IL2, IL4…) về vai trò, tế bào LAK diệt được
nhiều loại tế bào u mà tế bào NK và K không diệt được. về nguồn gốc, nó gần
với tế bào NK.
Tế bào K: là tế bào diệt các tế bào đích rất hiệu quả nếu tế bào đích bị phủ
kháng thể. Hoạt chất do tế bào K (NK) tiết ra để diệt các tế bào đích ka
perforin, cấu trúc và chức năng tuoeng tự C9 (bbổ thể).
d. Hỗ trợ lympho B: đối với KN phụ thuộc vào tuyến ức, lympho B
phải vđược hỗ trợ của Th, mới có thể sản xuất được KT chống lại.
Th tự hoạt hóa bằng IL2 do chính nó tiết ra, kết quả từ vai trò nhận biết KN
chuyển sang vai trò điều hòa và chi phói miễn dịch. Với lympho B nó hỗ trợ
bằng cách tiết ra BCGF (B cell growth facter) hay vcòn gọi là IL4 giúp tế bào
B tăng sinh, kế đó nó tiết ra BCDF (diferentiation) hay là IL6 giúo cho lympho
B biệt hóa, chin thành tương bào để sản xuất ra kháng thể dịch thể.
Phân tử CD8 nhận diện một vùng bất biến của phân tử HLA lớp I,
do đó tế bào TCD8+ chỉ nhận diện KN trình diện qua phân tử HLA
lơp I. Tế bào TCD8+ thuộc dưới quần thể tế bào T gây độc (Cytoxic
Tcell: Tc) và tế bào T trấn áp (Suppressive T cell, T suppressive:
Ts).
• Các phân tử liên quan đến sự bám dính (adhesion molecules)
Phân tử CD2
Trong quá trình biệt hoá của lymphô T, phân tử CD2 biểu lộ rất sớm
và có vai trò như thụ thể của hồng cầu cừu nên người ta đã lợi dụng
tính chất này để nhận biết lymphô T văng phản ứng tạo hoa hồng với
hồng cầu cừu (E rosette). Về chức năng sinh học, phối tử tự nhiên
của phân tử CD2 chính là phân tử LFA-3 (hay CD58) có mặt trên
nhiều loại tế bào. Chức năng của phân tử CD2 có thể là thụ thể
truyền tín hiệu hoạt hoá hay tự huỷ tuỳ hoàn cảnh ở một giai đoạn
biệt hoá sớm của tế vào T khi chưa có sự biểu lộ TCR.
Phân tử LFA-1. (Leucocyte function associated antigen-1)
Khác với CD2, CD4, CD8, phân tử LFA-1 có mặt trên nhiều loại tế
bào. Phân tử LFA-1 là một glycoprotein gồm hai chuỗi polypeptide
và có khả năng dính với một phân tử khác có tên là phân tử ICAM-1
(intercellular adhesion molecule 1) cũng có mặt trên nhiều loại tế
bào khác.
Thông qua các phân tử bám dính này làm cho tương tác giữa các tế
bào T và các tế vào khác vững chắc hơn, sự dẫn truyền tín hiệu hoạt
động tốt hơn.
7. Đáp ứng miễn dịch
Khởi động đáp ứng miễn dịch với tế bào T CD4
Miễn dịch trung gian tế bào
Đại thực bào trình diện kháng nguyên cho tế bào lymphoT
Đại thực bào sau khi ăn và sử lý kháng nguyên sau đó trình diện nhóm
quyết định kháng nguyên qua phân tử MHC (biểu lộ lên trên bề mặt tế bào) để
lymphoT nhận diện, quá trình trên đòi hỏi tế bào lymphoT và đại thực bào cùng
nhóm MHC (kháng nguyên hoà hợp mô).
Hoạt hoá tế bào lymphoT
- Mẫn cảm lymphoT lần 1 (viêm không đặc hiệu) khi đưa kháng nguyên
vào cơ thể tại chỗ tiêm hình thành vùng viêm tấy do có thâm nhiễm tế bào mono
và lympho. Những tế bào này đến hạch và tăng sinh ở đó. Trên bề mặt tế bào
lympho xuất hiện những Receptor đặc hiệu với nhóm quyết định của kháng
nguyên để nhận diện kháng nguyên lạ và tiêu diệt.
Tế bào lympho TCD4 hỗ trợ (TH2) nhận diện phức hợp KNMHC lớp II
trên tế bào tr.nh diện kháng nguyên tiết ra cytokin (IL2, IL6, INFg)
kích thích tiền tế bào T gây độc thành tế bào T có hiệu lực gây độc (Tc) ly giải
tế bào đích.
Ví dụ cơ chế đề kháng với vi rut cúm , độc tố ...
Tế bào lympho TCD4 gây viêm (TH1) nhận diện phức hợp KNMHC lớp II
trên đại thực bào nhiễm, hoạt hóa đại thực bào nhiễm, đại thực bào hoạt hóa mới
tiêu diệt tác nhân gây bệnh.
Ví dụ cơ chế đề kháng với vi khuẩn lao, vi khuẩn Hansen, Pneumocytis
carinii...
- Mẫn cảm lần sau (viêm đặc hiệu)
Nếu kháng nguyên đặc hiệu vào lần sau, sau 10 giờ (tối đa 48-72 giờ) ổ
viêm điển hình xuất hiện với đặc điểm: cứng, đỏ có thể có hoại tử, lở loét. Về tổ
chức học có thâm nhiễm bạch cầu mono, tế bào của mô biểu bì, lymphoT.
- Kết quả đáp ứng miễn dịch tế bào.
+ Gây hoạt hoá các tế bào có thẩm quyền miễn dịch.
+ Tăng sinh quần thể tế bào T.
+ Tập trung nhiều tế bào đến nơi có kháng nguyên gây viêm đặc
hiệu, gây quá mẫn chậm.
+ Tạo ra các tế bào T để đáp ứng miễn dịch thứ phát.
+ Phát triển các tế bào lymphoT để tiêu diệt các tế bào đích
+ Tạo ra những Cytokin: MIF ; MAF; NIF; IFN; Interleukin1, 2, 3,
4, 5, 6.
Hình 26: Đại thực bào trình diện
kháng nguyên cho Th ( hình trái trên)
và tế bào mang kháng nguyên nội
sinh trình diện kháng nguyên cho Tc
( hình phải dưới)