Professional Documents
Culture Documents
1. Vẽ hình chuyển động dòng. Giải thích cơ nguyên của chuyển động dòng?
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự khuếch tán qua màng tế bào:
(mẫu 1, mẫu 4, mẫu 5)
- Ta thấy độ truyền quang ở mẫu 5> mẫu 4> mẫu 1.
Giải thích:
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự chuyển động của các phân tử trong dung dịch.
Nhiệt độ càng cao thì các phân tử chuyển động càng nhanh, do đó sự khếch tán
của những phân tử trong mẫu củ dền ra bên ngoài môi trường nước càng mạnh.
Mặt khác, protein trên màng tế bào bị biến tính nên các chất dễ dàng di chuyển
ra bên ngoài. Do đó, mẫu 5 (xử lý ở nhiệt độ 650C) cho màu đậm nhất.Kế đến
mẫu 4 (xử lý ở nhiệt độ 550C). Cuối cùng là mẫu 1 (xử lý ở 300C).
Ảnh hưởng của hóa chất lên sự khếch tán qua màng tế bào:
- Ta thấy độ truyền quang của mẫu 2 lớn hơn mẫu 3 (màu mẫu 2 đậm hơn màu
của mẫu 3).
Giải thích:
- Do màng tế bào là màng bán thấm có cấu tạo bằng lớp đôi phospholipids, trên
màng nhiều protein liên kết và có tính chọn lọc. Màng tế bào chỉ cho những
chất cần thiết cho tế bào qua màng vào bên trong và ở 1 giới hạn nhất định.
Trong trường hợp này, đường sacharoz 1M khuếch tán vào trong ít có trở lực
hơn là CaCl2, nên khi đường sacharoz đi vào tế bào nhiều làm cho nồng độ
đường bên ngoài môi trường giảm xuống. Sự giảm nồng độ đường xuống
không còn ức chế các chất trong tế bào nữa nên các chất trong tế bào. Sẽ
khuếch tán ra ngoài làm cho mẫu 2 có màu đậm, mẫu 3 thì [CaCl2] trong môi
trường cao nên ức chế các chất trong tế bào khuếch tán ra ngoài, nên dung dịch
có màu nhạt.
3. Vẽ đường biễu diễn (%) tế bào co nguyên sinh theo nồng độ dung dịch đường:
Bảng % tế bào co nguyên sinh
Đĩa Petri 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
(%) số tế bào 0 0 6 10 40 55 70 85 91 98
co nguyên sinh
C’(M) 0.04 0.08 0.12 0.16 0.20 0.24 0.2 0.3 0.3 0.40
8 2 6
80
% tế bào co nguyên
60
40
20
0.04 0.08 0.12 0.16 0.20 0.24 0.28 0.32 0.36 0.40
Nồng độ dung dịch đường
Nhận xét:
Nồng độ đường càng cao tế bào co nguyên sinh càng nhiều.
4. Tính áp suất thẩm thấu của tế bào. Giải thích vì sao chọn nồng độ phân tử dung
dịch đường gây ra 50% tế bào co nguyên sinh để tính áp suất thẩm thấu?
π = Τ.R.Cs
Trong đó:
R: 0.082 atm/mol/0K
T: (273 + 30)0 K
Cs: 0.24 mol/l
=> π = 0.082.(273 + 30). 0.24= 5.96 (atm)
Chọn nồng độ gây ra 50% tế bào co nguyên sinh là 0,24 để tính áp suất thẩm thấu. Vì
khi cho các miếng biểu bì của lá lẻ bạn đã ngâm nước vào các dung dịch pha sẵn, do có sự
khác nhau về nồng độ nên có hiện tượng thẩm thấu. Dung dịch làm cho 50% tế bào co
nguyên sinh, tức là ở đó có 50% tế bào co và 50% tế bào không co. Hiện tượng này là do
sự khếch tán có từ tế bào ra ngoài và từ môi trường ngoài vào tế bào là như nhau. Điều
này chứng tỏ nồng độ bên trong của tế bào và bên ngoài của môi trường bằng nhau, hay
nói cách khác là ta đã tìm được môi trường đẳng trương với nồng độ dung dịch của tế bào
cần quan sát. Nhờ đó mà ta có thể chọn nồng độ dung dịch gây ra 50% tế bào co nguyên
sinh để thay cho nồng độ dung dịch trong tế bào để tính áp suất thẩm thấu.
Câu 1: Nguyên tắc đo áp suất thẩm thấu Ψ s của mô củ sắn trong thí nghiệm 1
Nguyên tắc là khi áp suất thẩm thấu bên trong mô thực vật bằng với áp suất thẩm thấu
của dung dịch ngâm sẽ không gây ra sự sai biệt về trọng lượng trước và sau khi cân.
Áp suất thẩm thấu của dung dịch ngâm được tính theo công thức:
Ψ s = -RTCS
Trong đó: R = 0.082 atm/mol/0C
T = 273 + OC
Cs : là nồng độ dung dịch (mol/lít)
Câu 2: Tính Ψ của mô củ sắn trong thí ngiệm 1.
Từ số liệu thu được là:
Nồng độ
dung dịch 0,15 0,20 0,25 0,30 0,35 0,40 0,45 0,50 0,55 0,60
(M)
Trọng lượng
trước ngâm 4.01 4.29 4.01 4.11 4.05 4.04 4.12 4.25 3.96 3.81
(g)
Trọng lượng
4.06 4.24 4.00 3.92 3.82 3.69 3.58 3.52 3.46 3.30
sau ngâm (g)
Độ lệch
trọng lượng 0.5 -0.5 -0.1 -0.19 -0.23 -0.35 -0.24 -0.73 -0.5 -0.51
(g)
Câu 3: Trình bày kết quả bảng 2 và nhận xét vận tốc thoát hơi nước ở hai mặt lá.
Nhận xét và giải thích: vận tốc thoát hơi nước khác nhau tùy thuộc vào loài thực
vật, kiểu lá, mặt lá, kích thước khí khẩu, nhiệt độ và ẩm độ môi trường, trạng thái tuổi
tác cây trồng, thời điểm trong ngày…Và có liên quan mật thiết tới số lượng và phân bố
khí khẩu trên lá. Thông thường mặt dưới lá sẽ có số lượng khí khẩu nhiều hơn mặt trên
(thực nghiệm trên cây Hoàng hậu, cây Cô tòng và cây Dương Ấn độ) nên cường độ
thoát hơi nước ở mặt dưới lá lớn hơn mặt trên.
( P1 − P 2) * 60
I = (gram/cm2 lá/giờ)
10 * 2 * S
Trong đó: I: cường độ thoát hơi nước của lá (g/cm2 lá/ giờ)
P1: trọng lượng ban đầu (g)
P2: trọng lượng lúc sau(g)
S : diện tích bề mặt lá (diện tích 3D) (Cm2)
Lá
Lá 1 Lá 2 Lá 3 Lá 4 Lá 5
Trọng lượng
P1 (g) 1.04 1.28 1.42 1.62 1.60
P2 (g) 1.03 1.25 1.41 1.60 1.57
S(cm2) 56.3 60 65.5 69.7 69.4
I (g/cm2lá/giờ) 5,3.10-4 1,5.10-3 4,6.10-4 8,6.10-4 1,3.10-3
Câu 1: Có bao nhiêu sắc tố đã được tách ra trên bản sắc ký? Tính trị số Rf của mỗi sắc tố, vẽ
hình và gọi tên các sắc tố đó?
Trả lời :
Có 4 sắc tố chính được tách ra trên bản sắc ký:
Rf (h sắc tố / h
Sắc tố Màu Chiều cao (cm)
dung môi)
β- Caroten màu vàng
8.8 0.84
màu vàng cam
Xanthophyll 7.3 0.7
Diệp lục tố a màu lục lam
5.9 0.56
(chlorophyll a)
Diệp lục tố b màu lục vàng
2.1 0.2
(chlorophull b)
Dung môi 10.5
Câu 2: Xác định hàm lượng chlorophyll a, b và carotenoid tổng số trong mỗi gram lá tươi. So
sánh và giải thích kết quả thu được từ 2 loại lá làm thí nghiệm
Trả lời:
Qua thực hành ta có bảng các giá trị A663,2; A646,9; A470 của 2 loại lá
Lá non Lá già
L1 L2 L3 L1 L2 L3
A663,2 0.23594 0.40154 0.22942 0.63407 0.71122 0.59319
A646,9 0.14731 0.3208 0.14932 0.34049 0.44872 0.34539
A470 0.31631 0.51306 0.3365 0.82022 0.93071 0.84433
Hàm lượng chlorophyll a, b và carotenoid tổng số được tính theo công thức của Wellburn
(1994) có bổ sung:
Lá non Lá già
Hàm lượng
L1 L2 L3 L1 L2 L3
Ca 92.37 134.1 86.1 226.5 252.6 233.5
Cb 44.5 111 46.3 91.6 136.4 99.2
Cx + b 586.1 1467 615 1212.8 1804.3 1312.8
Lượng O2 tạo ra phản ánh cường độ quang hợp của cây. Lượng oxy của mẫu có cường
độ ánh sáng cao nhất (gần nguồn sáng nhất ) thì lớn nhất. Ngược lại, lượng O2 của mẫu nào có
cường độ ánh sáng nhỏ nhất (xa nguồn sáng nhất) thì thấp nhất.
Giải thích:
Khi càng để gần nguồn sáng thì cường độ ánh sáng càng mạnh nên lượng O2 tạo ra
nhiều và ngược lại. Bên cạnh đó, càng gần nguồn sáng thì nhiệt độ sẽ cao hơn cũng thúc đẩy
quá trình quang hợp càng tăng.
Như vậy, khi thay đổi những bước sóng khác nhau thì ánh sáng màu đỏ sẽ có hiệu quả
nhất đến sự quang hợp của rong.
Sắc tố quang hợp chủ yếu ở rong là chlorophyll a và chlorophyll b hấp thu tốt ánh
sáng màu đỏ có bước sóng khoảng 660 – 700 nm nên lượng O2 được tạo ra nhiều nhất. Còn
đối với ánh sáng tím và xanh (có bước sóng ngắn hơn ánh sáng đỏ và mang năng lượng cao
hơn), khi phân tử diệp lục tố hấp thu, nó bị kích thích và mang năng lượng cao, thời gian tồn
tại ở trạng thái này rất ngắn khoảng 10-9 đến 10-12 và nó tỏa nhiệt mất đi một phần năng lượng.
Vì thế, lượng O2 tạo ra khi hấp thu ánh sáng tím và xanh sẽ thấp hơn so với ánh sáng đỏ.
Câu 1: Hãy giải thích vì sao phải cho dung dịch KOH 10% vào bình đựng mẫu khi đo
hô hấp của mẫu vật bằng áp suất kế Warburg?
Sự hô hấp thường được biểu diễn theo sơ đồ:
C6H6O6 + 6O2 → 6CO2 + 6H2O + 36ATP
Hô hấp là quá trình hấp thu O2 và thải ra CO2. Lượng CO2 sinh ra nhiều sẽ làm ảnh hưởng đến
chiều cao cột chất lỏng trong bình chữ U, cường độ hô hấp đo được sẽ không chính xác. Phải
dùng KOH 10% để trung hòa lượng CO2 được giải phóng trong hô hấp để có thể đo cường độ
hô hấp chính xác hơn.
Câu 2: Dùng công thức (1) tính cường độ hô hấp của hạt đậu xanh đang nảy mầm
Ta có: R = h x K (1)
Trong đó:
R: lượng khí O2 bị hấp thu (µ l/g/10 phút)
h: mức chênh lệch số đo đọc được trên nhánh mở của ống chữ U, sao khi trừ đối chứng
(mm)
K: hằng số bình làm thí nghiệm, hằng số này được tính theo công thức sau:
K=
P0
Trong đó:
Vg: tổng thể tích của bình (µ l), mỗi bình có thể tích khác nhau
Vf: thể tích chất lỏng trong bình (µ l)
T = 273 +t0C lúc đo mẫu, t0C = 300
α = 0.027
P0: áp suất chất lỏng trong cột chữ U được biến đổi tương đương là 1.033 x 104
(mm)
Câu 4: Từ số liệu ở cột oxygen 0,1, 2, và 3 vẽ đồ thị biểu diễn cường độ hô hấp của những hạt
và trái hô hấp theo thời gian. Qua đó anh (chị) có nhận xét gì về cường độ hô hấp giữa các hạt
đang nảy mầm và hạt trong tình trạng bảo quản, giữa trái có climateric và trái không có
climateric.
Bảng: Cường độ hô hấp của những hạt và trái hô hấp theo thời gian
Thời gian (phút) OxygenRate 0 OxygenRate 1 OxygenRate 2 OxygenRate 3
8 42.553940 258.623657 335.941040 52.836815
26.1 95.751457 438.535767 422.628082 83.039368
34.1 404.262421 573.469849 368.442413 75.488731
100%
80%
OxygenRate 3
60%
% oxi
OxygenRate 2
40% OxygenRate 1
OxygenRate 0
20%
0%
8 26.1 34.1 48.1 54
Thời gian (phút)
Nhận xét:
- Cường độ hô hấp ở hạt đang nảy mầm mạnh hơn cường độ hô hấp của hạt đang trong
tình trạng bảo quản.
- Cường độ hô hấp của trái có climateric cao hơn cường độ hô hấp của trái không có
climateric.
Câu 5: Tính tỷ lệ phần trăm hạt được nhuộm màu với tetrazolium. Phần nào của hạt được
nhuộm màu với tetrazolium? Tại sao chúng ta phải đun sôi một số hạt?
Số hạt
Số hạt đun Số hạt được Số hạt được
Loại hạt % sức sống không bị % sức sống
sôi nhuộm nhuộm
đun sôi
Hạt bắp 10 0 0 10 10 100
Dưa leo 10 0 0 10 9 90
Hạt cam 10 1 10 10 9 90
Phần được nhuộm với màu của tetrazolium là phôi của hạt. Phôi là nơi diễn ra quá trình hô
hấp mạnh nhất. Chúng ta phải đun sôi một số hạt làm mẫu đối chứng để giết chết phôi vì khi
đó phôi này không bắt màu với tetrazolium. Do đó, ta có thể đối chứng giữa hạt đun sôi và hạt
không đun sôi để chứng minh phôi là bộ phận bắt màu với dung dịch tetrazolium.
1. Ghi nhận và lập bảng so sánh các chỉ tiêu quan sát với nghiệm thức đối chứng.
Ứng dụng của bài này trong thực tiễn sản xuất.
TRẢ LỜI:
2. Tại sao phải sơn che tối hộp chứa dung dịch? Tại sao không cho đầy hộp dung dịch
khoáng ngay từ đầu?
TRẢ LỜI:
Sơn che tối hộp chứa dung dịch để:
- Hạn chế sự thoát hơi nước.
- Hạn chế sự hình thành rong tảo làm mất dưỡng chất khóang.
Không cho đầy hộp dung dịch khoáng ngay từ đầu vì nếu như thế có thể làm cây bị
chết do úng nước khi cây còn non (rễ chưa phát triển đầy đủ).
3. Hãy tính loại và lượng khoáng đa vi lượng trong dung dịch thiếu Magie và dung
dịch thiếu Canxi.
TRẢ LỜI:
Ta có công thức:
m
Miliequiva lence(meq/ l) = .a.b
M
Trong đó: m: Khối lượng thực tế sử dụng (mg/l)
M: Trọng lượng phân tử (g)
a: Số ion
b: Hóa trị
Loại khoáng đa vi lượng trong dung dịch thiếu Magiê là MgSO4.7H2O
24 ,6
Mg 2 + = .1.2 = 0,2( meq / l )
246
Loại khoáng đa vi lượng trong dung dịch thiếu Canxi là Ca(NO3)2.4H2O
542 ,8
Ca 2 + = .1.2 = 4,6( meq / l )
236
1. Trong thí nghiệm 1 loại cây nào cho phản ứng rõ rệt và chính xác nhất? Ứng dụng
của thí nghiệm này trong thực tiễn? Vẽ đường biểu diễn của số rễ và chiều dài rễ
theo nồng độ của 2,4D đối với mỗi loại hạt. So sánh hai đường biểu diễn này, xác
định nồng độ dung dịch X.
TRẢ LỜI:
Trong thí nghiệm 1, cây dưa leo cho phản ứng rõ rệt và chính xác nhất. Bộ rễ dưa leo
phát triển yếu nhất so với các cây trong họ bầu, bí (rễ dưa leo chỉ phân bố ở tầng đất mặt 30 –
40cm), thời gian sinh trưởng ngắn (khoảng 60 – 70 ngày thì tàn) và dưa leo có đặc điểm là
phản ứng nhanh chóng với chất dinh dưỡng, nhưng không chịu được nồng độ cao (theo “Giáo
trình trồng rau” – Trần Thị Ba).
+ Ứng dụng của thí nghiệm này trong thực tiễn:
Trong nông nghiệp, dùng 2,4D với nồng độ thích hợp sẽ kích thích sự tăng trưởng rễ
của cây trồng, làm cho cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn, giúp đạt năng suất cao hơn. Ví
dụ: trộn 2,4D với hạt giống (lúa…) lúc ủ giống để kích thích hạt nảy mầm và sau khi gieo sạ,
bộ rễ cây sẽ tăng trưởng tốt hơn…
Ngoài ra, trong công tác nhân giống, chúng ta có thể dùng các hợp chất như: IAA,
IBA (Auxin tổng hợp) với nồng độ thích hợp để tạo rễ cành giâm, cành chiết, các loại cây ăn
quả và hoa kiểng (các chồi và lá non là nơi tổng hợp auxin của cành giâm sẽ di chuyển xuống
đáy cành để kích thích sự thành lập rễ).
Bảng biểu diễn chiều dài rễ sơ cấp và số rễ thứ cấp theo nồng độ 2,4D đối với mỗi
loại hạt.
Nồng độ(ppm) 0.0001 0.001 0.01 0.1 1 10 X
Chiều dài rễ sơ
3,65 3,46 3,35 1,57 0,8 0,02 1,65
Lúa cấp
Số rễ thứ cấp
Chiều dài rễ sơ
Dưa 4,96 4,37 3,91 1,98 0,8 0,4 1,77
cấp
leo
Số rễ thứ cấp 15 12 10 6 2 0 5
Đường biễu diễn chiều dài rế của mỗi loại hạt khi xử lý với
các nồng độ khác nhau của 2,4 D
6
5 4.96
4.37
Dưa
leo
2 1.98
1.77
1.65
1.57
1
0.8
0.4
0 0.02
0 0,001 0,01 0,1 1 10 X
Nồng độ (ppm)
16
15
14
12 12
Số rễ thứ cấp
10 10
8 Dưa leo
6 6
5
4
2 2
0 0
0 0.001 0.01 0.1 1 10 X
Nồng độ (ppm)
Dựa vào 2 biểu đồ trên ta thấy nồng độ dung dịch X tương đương 0,1ppm.
2. Trong thí nghiệm 2, vẽ đường biểu diễn sự gia tăng chiều cao của cây theo dãy
nồng độ, xác định nồng độ Y. Xác định nồng độ progibb phun trên đậu xanh tăng
trưởng nhanh nhất. Tại sao không phun vào buổi trưa trời nắng gắt?
TRẢ LỜI:
Bảng biểu diễn sự gia tăng chiều cao của cây đậu
Nồng độ GA(ppm) 0 20 40 80 Y
Chiều cao(cm) 8.67 9.8 9.2 10.3 11.87
Bảng biểu diễn sự gia tăng chiều cao của cây đậu
14
Chiều cao đậu (cm)
12 11.87
10 9.8 10.3
8.67 9.2
8
6
4
2
0 0
Nồng độ 0 20 40 80 Y
Nồng độ GC (ppm)
Dựa vào biểu đồ ta thấy nồng độ dung dịch Y tương đương 40ppm.
Nồng độ progibb phun trên đậu xanh tăng trưởng cao nhất là 80ppm.
* Không phun vào buổi trưa trời nắng gắt vì:
- Ở thời điểm này, nhiệt độ môi trường cao sự thoát hơi nước tăng, khí khẩu đóng lại
để hạn chế thoát hơi nước.
- Trên lá có lớp sáp làm ngăn cản sự xâm nhập của chất tan vào bên trong tế bào nên
nếu phun vào buổi trưa trời nắng gắt thì khả năng xâm nhập của chất tan vào bên trong tế bào
kém.
Vì vậy, phun vào thời điểm này sẽ hạn chế sự hấp thu progibb vào trong lá, thêm vào
đó, ở ngoài ánh sáng và nhiệt độ cao có thể làm biến chất của progibb. Làm giảm tác dụng
của progibb lên cây.