Professional Documents
Culture Documents
1. Theo yêu cầu của tiêu chuẩn Việt Nam về chỉ tiêu an toàn nước cấp và nước thải phải kể đến
chỉ tiêu vi sinh
a. Nước cấp: + Ecoli không được tồn tại
+ Coliform < 20MPN/100ml
b. Nước thải: + Coliform : < 5000 MPN/100ml (loại A)
< 10000 MPN/100ml (loại B)
2. Do trong quá trình xử lý nước cấp và nước thải phải qua nhiều công đoạn khác nhau do đó
khả năng gây nhiễm vi sinh là rất cao
Nöôùc
Beå chöùa 0,00
MLCN
TBCI
SÔ ÑOÀ DAÂY CHUYEÀN COÂNG NGHEÄ HTXL NÖÔÙC THAÛI KCN VN - SINGARPORE
MAËT BAÈNG TRAÏM XÖÛ LYÙ
beå loïc sinh hoïc nhoû gioït
möông thoaùt
ngang
beå buøn hoaït tính
loïc thoâ
P. phaân tích
maùy eùp buøn beå loïc sinh
hoïc nhoû goït
Trang 168
Bài giảng Kỹ thuật xử lý nước thải – Thạc sỹ Lâm Vĩnh Sơn
Khử trùng là một khâu quan trọng cuối cùng trong hệ thống xử lý nước sinh hoạt. Sau quá trình xử lý
cơ học, nhất là nước sau khi qua bể lọc, phần lớn các vi sinh vật đã bị giữ lại. Song để tiêu diệt hoàn
toàn các vi trùng gây bệnh, cần phải tiến hành khử trùng nước.
Khử trùng nước thải là nhằm mục đích phá hủ, tiêu diệt các loại vi khẩun gây bệnh nguy hiểm hoặc
chưa được hoặc không thể khử bỏ trong quá trình xử lý nước thải.
Nước thải sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học còn chứa khoảng 105 – 106 vi khuẩn /ml. Hầu hết
các loại vi khuẩn có trong nước thải không phải là vi trùng gây bệnh nhưng không loại trừ khả năng có
vi khuẩn gây bệnh. Khi xả ra nguồn nước cấp, hồ bơi,.. thì sẽ lan truyền bệnh rất lớn. Vì vậy cần phải
tuyệt trùng nước thải trước khi xả ra ngoài.
Như đã biết, xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên cho hiệu xuất xử lý
và khử trùng cao nhất, đạt tới 99%, còn các công trình xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo chỉ đạt
91 – 98%.
Biểu đồ sau đây biểu thị sự giảm số lượng vi khuẩn sau khi nước thải đã xử lý qua một số công đoạn:
% giảm VK
120
100
I. Nước thải trước khi xử lý
II. Sau bể lắng 1
80
20
0
I II III
Với những phân tích như trên ta thấy rằng cần phải khử trùng truớc khi sử dụng (nước cấp) và trước
khi thải ra nguồn tiếp nhận (nước thải).
Khi cho Clo vào trong nước, phản ứng diễn ra như sau:
Cl2 + H2O = HCl + HclO
Hoặc có thể ở dạng phương trình phân li
Cl2 + H2O = H+ + OCl- + Cl-.
Khi sử dụng Clorua vôi, phản ứng diễn ra như sau:
Ca(OCl)2 + H2O = CaO + 2HOCl
2HOCl = 2H+ + 2OCl-
Khả năng diệt trùng của Clo phụ thuộc vào hàm lượng HOCl có trong H2O. Nồng độ HOCl phụ thuộc
vào lượng ion H+ trong nước hay phụ thuộc vào pH của nước. Khi:
Khi cho Clo vào trong nước ngoài việc diệt vi sinh vật, nó còn khử các chất hoà tan và NH3.
HOCl + NH3 = NH2Cl + H2O
HOCl + NH2Cl = NHCl2 + H2O
HOCl + NHCl = NCl3 + H2O
Do đó khả năng diệt trùng kém đi. Bởi vì khả năng diệt trùng của monocloramin hấp hơn dicloramin
khoảng 3 – 5 lần, còn khả năng diệt trùng của dicloramin thấp hơn HOCl khoảng 20 – 25 lần.
Khi pH tăng → NCl3 tạo ít. Khả năng diệt trùng của NH2Cl =( 1/3 -1/5) NHCl2 và NH2Cl2 =(1/20 –
1/25)Cl2.
Sau khi qua xử ly (hệ thống xử lý) thì lượng Clo lượng dư: 0.3-0.5mg/l. Sao cho đến cuối ống còn
0.05mg/l.
Lượng Clo dư đưa vào trong nước phải xác định bằng thực nghiệm. Khi thiết kế sơ bộ có thể lấy như
sau : đối với nước thải sau xử lý cơ học là 10mg/l; nước thải sau xử lý Aeroten không hoàn toàn hay
Biophin cao tải là 5mg/l; nước thải xử lý sinh học hoàn toàn là 3mg/l.
Khi trong nước có phenol, khử trùng bằng Clo → Clo phenol có mùi rất khó chịu. Nên khử bằng NH3
trước khi khử trùng.
* Khử trùng bằng Clo lỏng: Khi dùng Clo lỏng để khử trùng , tại nhà máy phải lắp đạt thiết bị
chuyên dùng để đưa Clo vào nước gọi là Cloratơ. Đây là thiết bị có chức năng pha chế và định lượng
Clo hơi và nước.
Trang 170
Bài giảng Kỹ thuật xử lý nước thải – Thạc sỹ Lâm Vĩnh Sơn
Trang 171
Bài giảng Kỹ thuật xử lý nước thải – Thạc sỹ Lâm Vĩnh Sơn
Hình : Cloratơ
Trang 172
Bài giảng Kỹ thuật xử lý nước thải – Thạc sỹ Lâm Vĩnh Sơn
Trang 173
Bài giảng Kỹ thuật xử lý nước thải – Thạc sỹ Lâm Vĩnh Sơn
6.2.1.3. Khử trùng bằng Natri hypoclorit (nước zaven). NaClo là sản phảm của quá trình điện phân
dung dịch muối ăn . Nước zaven có nồng độ Clo hoạt tính từ 6 – 8g/l
Trang 174
Bài giảng Kỹ thuật xử lý nước thải – Thạc sỹ Lâm Vĩnh Sơn
6.2.1.4. Dùng Ôzôn để khử rùng
Ôzôn là một chất khí có màu tím ít hòa tan trong nước và rất độc hại đối với con người. Ở trong nước,
ôzôn phân hủy rất nhanh thành ôxi phân tử và nguyên tử. Ôzôn có tính hoạt hóa mạnh hơn Clo, nên
diệt trùng mạnh hơn.
Ôzôn được sản xấut bằng cách cho Oxy hoặc không khí đi qua thiết bị phóng lửa điện. Để cung cấp đủ
lượng ozon cho trạm xử lý nước ta dùng máy phát tia lửa điện và cho không khí chảy qua. Ozon sản
xuât ra dể bị phân hủy thành Oxy do đó phải lắp thiết bị làm lạnh ở máy sản xuất Ozon. Có 2 loại máy
làm lạnh điện cực:
- Làm lạnh bằng không khí.
- Làm lạnhbằng nước.
Nhược điểm:
- Vốn đầu tư cao
- Tiêu tốn năng lượng
Liều lượng cần thiết cho nước ngầm là 0.75 – 1mg/l; 1.0 – 3.0 mg/l nước mặt; sau bể lắng 2 trong xử
lý nước thải từ 5 – 15mg/l.
Tia cự tím UV là tia bức xạ điện từ có bước sóng khoảng 4 – 400nm. Độ dài bước sóng của tia cự tím
nằm ngoài vùng phát hiện, nhận biết của mắt thường. Dùng tia cực tím để tiệt trùng không làm thay
đổi tính chất hóa học và lý học của nước.
Tia cực tím tác dụng làm thay đổi DNA của tế bào vi khẩun, tia cực tím có độ dài bước sóng 254nm,
khả năng diệt khuẩn cao nhất. Trong các nhà máy xử lý nước thải, dùng đèn thuỷ ngân áp lực thấp để
phát tia cực tím, loại đèn này phát ra tia cự tím có bước sóng 253,7nm, bóng đèn đặt trong hộp thủy
tinh không hấp phụ tia cực tím, ngăn cách đèn và nước. Đèn được lắp thành bộ trong hộp đựng có
vách ngăn phân phối để khi nước cảy qua hộp, được trộn đều để cho số lượng vi khuẩn đi qua đèn
trong thời gian tiếp xúc ở hộp là cao nhất. Lớp nước đi qua đèn có độ dày khoảng 6mm, năng lượng
tiêu thụ từ 6000 – 13000mocrowat/s, độ bền 3000 giờ đến 8000 giờ.
Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này thì chi phí rất cao. Các thực nghiệm gần đây cho thấy nước
thải có hàm lượng cặn lơ lửng SS < 50mg/l sau khi đi qua hộp đèn cực tím với tiêu chuẩn năng lượng
nêu trên thì nước còn 200 Colifrom/100ml.
Trang 175
Bài giảng Kỹ thuật xử lý nước thải – Thạc sỹ Lâm Vĩnh Sơn
a*Q 3 * 12 , 5
Ya = = = 0 , 0375 ⎛⎜ kg ⎞⎟
1000 1000 ⎝ h ⎠
Trong đó: Q: lưu lượng tính toán của nước thải, Q = 12,5 (m3/h)
a: liều lượng Clo hoạt tính trong Clo nước lấy theo điều 6.20.3-TCXD-51-84, nước thải sau khi
xử lý sinh học hoàn toàn, a = 3
Vậy lượng Clo dùng cho 1ngày là: 0,9 (kg/ng) = 27 (kg/tháng)
m 27
Dung tích bình Clo: V = = = 18 , 36 (l )
P 1 , 47
P: trọng lượng riêng của Clo.
- Tính toán máng trộn
Để xáo trộn nước thải với Clo, chọn máng trộn vách ngăn có lỗ để tính toán thiét kế. Thời gian xáo trộn trong
vòng 1 – 2 phút. Máng gồm 3 ngăn với các lỗ có d = 20 – 100 (mm) (Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp,Tính toán thiết
kế công trình- Lâm Minh Triết)
Chọn d = 30 mm
Trang 176
Bài giảng Kỹ thuật xử lý nước thải – Thạc sỹ Lâm Vĩnh Sơn
Chọn Chiều rộng máng: B = 0,5 (m)
Khoảng cách giữa các vách ngăn: l = 1,5*B = 1,5*0,5 = 0,75 m
Chiều dài tổng cộng của máng trộn với 2 vách ngăn có lỗ:
L = 3*l + 2* δ = 3*0,75 + 2*0,2 = 2,65 m
Chọn thời gian xáo trộn là 2 phút.
Thời gian nước lưu lại trong máng trộn được tính bằng công thức:
H 1 * B * L H 1 * 0 , 5 * 2 , 65
t= = = 2 * 60 ( giây )
Q max 0 , 0035
Vậy: Chiều cao lớp nước trước vách ngăn thứ nhất
2 * 60 * 0 , 0035
H1= = 0 ,3 ( m )
0 , 5 * 2 , 65
Số hàng lỗ theo chiều đứng:
Có: H1 = 2d*(nd – 1) + d
H 1−d 0 , 3 − 0 , 03 lỗ
→ nn = +1= + 1 = 5 ,5 ≈ 6
2*d 2 * 0 , 03
Số hàng lỗ theo chiều ngang:
Có: B = 2d*(nn – 1) + 2d
B − 2*d 0 , 5 − 2 * 0 , 03 lỗ
→ n n = +1= + 1 = 8 ,3 ≈ 8
2*d 2 * 0 , 03
v2 1
h= = = 0 ,13 ( m )
μ 2 * 2 g 0 , 62 2
* 2 * 9 ,81
V: Tốc độ chuyển động của nước qua lỗ. Chọn v = 1 (m/s)
μ : Hệ số lưu lượng: μ = 0,62 Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp,Tính toán thiết kế
20mm
H1 = 0,3m
30mm
30mm B = 0,75m
Trang 177
Bài giảng Kỹ thuật xử lý nước thải – Thạc sỹ Lâm Vĩnh Sơn
H2 H
H1
D1 = 0,75
B = 0,5
D = 2,65 m
2 Chiều rộng bể 2 m
Trang 178